MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của xã
hội, nhu cầu về nguyên liệu và nhiên liệu của con người ngày càng tăng, đã
kéo theo sự mở rộng các ngành công nghiệp khai thác, chế biến như: công
nghiệp dầu mỏ, khai thác chế biến than, công nghiệp sản xuất sơn, sản xuất
các hóa chất tẩy rửa .
Quảng Ninh là một tỉnh nằm trong vùng kinh tếluận văn báo cáo chuyên ngành kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao so với bình quân chung của cả nước. Trong
những năm gần đây, các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm một tỷ trọng
lớn, khoảng trên 80% GDP của tỉnh. Các ngành công nghiệp khai thác và chế
biến than, xi măng, đóng tàu, nhiệt điện, sản xuất vật liệu xây dựngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Xây Dựng đang có
tốc độ phát triển nhanh. Quảng Ninh là một trong những điểm trung chuyển
xăng dầu lớn nhất cả nước. Hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy; các hoạt
động du lịchluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Du lịch, vận tải khách du lịch .diễn ra hết sức sôi động. Các hoạt động
trên đã tạo ra một bộ mặt kinh tế rất đa dạng của Quảng Ninh. Tuy nhiên, các
hoạt động đó cũng đã gây ra những hậu quả không nhỏ về môi trườngluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Môi Trường, đặc
biệt là các hoạt động vận chuyển và khai thác than, chế biến và sử dụng vật
liệu nổ, các hoạt động vận tải, trung chuyển xăng dầu ở Quảng Ninh.
PAH là một nhóm các hợp chất hữu cơ có hai hay nhiều vòng thơm.
Chúng có mặt khắp nơi trong môi trường (đất, không khí, các nguồn nước và
các lớp trầm tích) và là một trong các thành phần có trong các sản phẩm của
dầu mỏ [16]. Một số PAH có khả năng gây ung thư tiềm tàng, gây đột biến và
là chất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tổ chức bảo vệ môi trường Mỹ
(USEPA) đã xếp PAH vào nhóm những chất ô nhiễm điển hình và tiến hành
kiểm soát sự có mặt của PAH trong các hệ sinh thái dưới nước cũng như trên
cạn [16], [50].
Trong nước thải tại nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp ở Quảng Ninh,
ngoài một số hợp chất hữu cơ, vô cơ (NH4NO3) thì sự có mặt của dầu và một
số các hợp chất hydrocarbon thơm đa nhân (PAH) đang là vấn đề lớn đặt ra
đòi hỏi các cấp chính quyền địa phương cần phải quan tâm xử lý triệt để. Hiện
nay để khắc phục hậu quả này có nhiều phương pháp có thể áp dụng như sử
dụng hóa chất, hấp phụ, lắng đọng Tuy nhiên các phương pháp này đòi hỏi
chi phí lớn và vẫn có thể gây ra ô nhiễm thứ cấp.
Qua thử nghiệm thực tế, phương pháp xử lý bằng công nghệluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Công Nghệ sinh họcluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Sinh học
đã và đang khẳng định tính ưu việt của nó. Đó là giá thành rẻ, có thể tiến hành
thuận lợi trong điều kiện tự nhiên, độ an toàn rất cao và thân thiện với môi
trường. Do vậy, trên thế giới và ở Việt NamThư Viện Điện Tử Trực Tuyến Việt Nam đã có nhiều nhà khoa học tập
trung nghiên cứu về điều tra về phân bố, cấu trúc các tập đoàn vi sinh vật, khả
năng phân hủy PAH của các chủng đơn cũng như các tập đoàn vi sinh vật.
Các gen tham gia quá trình phân hủy sinh học PAH cũng được quan trắc trong
quá trình xử lý, của các tập đoàn VSV bản địa và trong các nghiên cứu phân
hủy PAH ở điều kiện phòng thí nghiệm. Catechol là một trong các sản phẩm
trung gian của quá trình phân hủy sinh học các hợp chất vòng thơm, do vậy
các gen mã hóa các enzym chuyển hóa catechol được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm.
Chính vì những yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi đã lựa chọn nghiên
cứu và thực hiện đề tài “Phân lập, tuyển chọn và nghiên cứu khả năng
phân hủy sinh học hydrocarbon thơm của một vài chủng vi khuẩn được
phân lập từ nước ô nhiễm dầu tại Quảng Ninh”.
Mục tiêu nghiên cứu:
Phân lập và tuyển chọn ra được một số chủng vi khuẩn có khả năng
phân huỷ hợp chất hydrocacbon thơm.
Nội dung nghiên cứu của luận vănCung cấp luận văn cách ngành bao gồm:
1. Phân lập và tuyển chọn một số loại vi khuẩn có khả năng phân hủy
PAH.
2. Nghiên cứu, đánh giá khả năng phân hủy sinh học PAH của một số
chủng vi khuẩn đã được phân lập.
3. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái tế bào của một đại diện vi khuẩn
có khả năng phân hủy PAH.
4. Phân loại định tên đại diện vi khuẩn có khả năng phân hủy PAH dựa
trên việc xác định trình tự đoạn gen mã hóa 16S rRNA.
MỤC LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC CÁC BẢNG .2
DANH MỤC CÁC HÌNH 3
MỞ ĐẦU
CHưƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .8
1.1 Đặc điểm cơ bản của hợp chất hydrocarbon thơm đa nhân .8
1.1.1. Tính chất hóa lý 8
1.1.2 Tính độc của PAH và ảnh hưởng của nó tới môi trường
sống .10
1.2. Nguồn gốc phát sinh PAH 13
1.2.1. Hiện trạng ô nhiễm PAH trên thế giới và ở Việt Nam .13
1.2.2. Nguồn gốc phát sinh 14
1.3. Các biện pháp xử lý tẩy độc PAH 15
1.3.1 Phương pháp hóa lý 16
1.3.2. Phương pháp phân hủy sinh học .16
1.4. Phân hủy sinh học các PAH bởi vi sinh vật 19
1.4.1. Vi sinh vật phân hủy PAH .19
1.4.2. Cơ chế phân hủy PAH bởi VSV .21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phân hủy các hợp chất
hydrocarbon thơm đa nhân .25
1.6. Các phương pháp phân loại vi sinh vật 29
1.6.1. Phương pháp phân loại truyền thống .29
1.6.2. Phương pháp phân loại bằng sinh học phân tử .30
CHưƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Nguyên liệu và hóa chất 33
2.1.1. Nguyên liệu .33
2.1.2. Hóa chất .33
2.2. Môi trường nuôi cấy 33
2.3. Máy móc và thiết bị nghiên cứu .34
2.4. Phương pháp nghiên cứu .34
2.4.1. Phân lập vi sinh vật trên mẫu nước nhiễm dầu 34
2.4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của một số
chủng vi khuẩn .35
2.4.3. Đánh giá khả năng sử dụng PAH của vi khuẩn 36
2.4.4. Xác định trình tự gen mã hóa 16S rRNA và catechol
2,3-dioxygenase 36
2.4.4.1. Tách chiết DNA tổng số của vi khuẩn theo
phương pháp của Sambrook, Russell 36
2.4.4.2. Nhân đoạn gen bằng phương pháp PCR 37
2.4.4.3. Quy trình biến nạp và chọn dòng 38
2.4.4.4. Phương pháp xác định trình tự gen bằng máy tự
động 40
2.4.4.5. Phương pháp xây dựng cây phát sinh chủng loại .41
CHưƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 42
3.1. Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn có khả năng phát triển
trên môi trường chứa PAH .42
3.2. Đặc điểm hình thái và tế bào của chủng vi khuẩn BQN31 .44
3.3. Khả năng sử dụng các loại PAH của chủng vi khuẩn
BQN31 .45
3.4. Xác định trình tự đoạn gen mã hóa 16S rRNA của chủng
BQN31 .49
3.4.1. Tách chiết DNA tổng số và nhân đoạn gen mã hóa
16S rRNA bằng kỹ thuậtluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Kỹ thuật PCR .49
3.4.2. Tách dòng gen mã hóa 16S rRNA từ chủng BQN31 50
3.4.3 Tách DNA plasmid và kiểm tra các dòng khuẩn lạc
thích hợp 52
3.4.4. Trình tự gen 16S rRNA của chủng vi khuẩn BQN31 .54
3.5. Nhân đoạn gen mã hóa catechol 2,3 dioxygenase từ chủng
BQN31 .57
IV. KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .63
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
bp Base pair (cặp bazơ)
USEPA United State Environmental Protection Agency (Cục bảo vệ
môi trường Hoa Kỳ)
LB Luria-Bertani
PCR Polymerase Chain Reaction (phản ứng chuỗi trùng hợp)
POP Persistent Organic Pollutant
DNA Deoxyribonucleic acid
RNA Ribonucleic acid
rRNA Ribosomal ribonucleic acid
VSV Vi sinh vật
X-gal 5-bromo-4-chloro-3-indolyl-β-D-galactopyranoside
μl Microlit
μm Micromet
PAH
Polycyclic aromatic hydrocacbon (hydrocarbon thơm đa
nhân)
ppm đơn vị một phần triệu (mg/l)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Tính chất vật lý của một số loại PAH . 9
Bảng 1.2: Một số chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy PAH . 20
Bảng 1.3: Một số phương pháp phân loại vi sinh vật . 30
Bảng 3.1: Số lượng vi khuẩn phân lập được trên môi trường khoáng
có bổ sung các hợp chất PAH 42
Bảng 3.2. Đặc điểm hình thái của các chủng vi khuẩn . 44
Bảng 3.3: phổ UV đo khả năng phân hủy các PAH của chủng
BQN31 . 46
Bảng 3.4: Khả năng sử dụng các PAH khác nhau của chủng BQN31 46
Bảng 3.5: Độ tương đồng của chủng BQN31 so với một số đại diện
đã được công bố trên ngân hàngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Ngân Hàng gen quốc tếluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Quan Hệ Quốc Tế 56
Bảng 3.6: Độ tương đồng của đoạn gen mã hóa enzyme catechol 2,3
dioxygenase của chủng BQN31 so với một số đại diện đã được công
bố trên ngân hàng gen quốc tế . 60
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Cấu trúc hóa họcluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Hóa Học của một số hydrocacbon thơm đa nhân
(PAH) 8
Hình 1.2: Các con đường phân hủy PAH ở vi sinh vật . 21
Hình 1.3: Ba con đường phân hủy hiếu khí PAH chính của vi khuẩn
và nấm 22
Hình 3.1: Khả năng phân hủy phenanthrene của 4 chủng BQN30,
BQN31, BQN32, BQN33 43
Hình 3.2: Hình thái khuẩn lạc chủng vi khuẩn BQN31 . 45
Hình 3.3: Hình thái tế bào vi khuẩn BQN31 45
Hình 3.4: DNA tổng số của chủng BQN31 . 50
Hình 3.5: Sản phẩm PCR nhân đoạn gene mã hóa 16S rRNA của
chủng BQN31 . 50
Hình 3.6: Kết quả biến nạp chủng BQN31 51
Hình 3.7: Sản phẩm điện di kiểm tra DNA plasmid của các dòng
được lựa chọn . 52
Hình 3.8: Sản phẩm cắt DNA plasmid của dòng số 13 . 53
Hình 3.9: Sản phẩm làm sạch DNA plasmid dòng số 13 của chủng
vi khuẩn BQN31 . 53
Hình 3.10: Trình tự đầy đủ đoạn gen 16S rRNA của chủng BQN31 . 54
Hình 3.11: Cây phát sinh loài dựa trên so sánh trình tự các đoạn gen
mã hóa 16S rRNA của chủng BQN31 và một số chủng vi khuẩn đại
diện. Thước đo thể hiện hai nucleotide khác nhau trên 1.000
nucleotide so sánh . 55
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3436 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân lập, tuyển chọn và nghiên cứu khả năng phân hủy sinh học Hydrocacbon thơm của một vài chủng vi khuẩn được phân lập từ nước ô nhiễm dầu tại Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1:1 v/v), lắc đều và ly tâm 12.000
vòng/phút trong 15 phút ở 4
o
C.
Bƣớc 6: Hút pha trên chuyển sang eppendorf mới, bổ sung CI (24:1)
với tỷ lệ 1:1 v/v, lắc nhẹ sau đó ly tâm 12.000 vòng/phút trong 15 phút ở 4
o
C.
Bƣớc 7: Hút pha trên chuyển sang eppendorf mới và tủa DNA bằng
cồn tuyệt đối, giữ ở -20
o
C trong khoảng 2-3 giờ.
Bƣớc 8: Ly tâm 12.000 vòng/phút trong 15 phút ở 4
o
C, thu tủa DNA.
Bƣớc 9: Rửa tủa bằng cồn 70 %, ly tâm 12.000 vòng/phút trong 10 phút ở 4
o
C
Bƣớc 10: Làm khô tủa và hòa tan tủa trong nước khử ion vô trùng
2.4.4.2. Nhân đoạn gen bằng phương pháp PCR
Phương pháp PCR do Kary Mullis và cộng sự phát minh năm 1985.
Phương pháp này tạo ra bước nhảy vọt trong kỹ thuật sinh học phân tử và
được sử dụng phổ biến đến nay. Phương pháp này cho phép nhân lên số lượng
lớn đoạn gen cần thiết trong thời gian ngắn.
Để thực hiện được phản ứng PCR cần có các nguyên liệu chính là đoạn
DNA khuôn, cặp mồi đặc hiệu, enzyme DNA polymerase, các nucleotide tự
do, máy PCR v.v.
* Thành phần phản ứng:
Buffer Taq 10X 2,5 µl
MgCl2 25 mM 3,0 µl
dNTPs 2,5 mM 2.5 µl
Mồi xuôi 20 µM 1 µl
Mồi ngược 20 µM 1 µl
Taq DNA polymerase (5 U/µl) 0,2 µl
H2O 13,3 µl
DNA khuôn 1,5 µl
Tổng thể tích 25 µl
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Đối với nhân đoạn gen mã hóa 16S rRNA sử dụng cặp mồi 27F và
1492R thì chu trình nhiệt cho phản ứng PCR như sau:
Bƣớc 1 95
o
C trong 5 phút
Bƣớc 2 94
o
C trong 1 phút
Bƣớc 3 55
o
C trong 1 phút
Bƣớc 4 72
o
C trong 2 phút
Bƣớc 5 Lặp lại 35 chu kỳ từ bước 2 đến bước 4
Bƣớc 6 72
o
C trong 7 phút
Bƣớc 7 4
o
C bảo quản mẫu
Trong trường hợp nhân đoạn gen mã hóa catechol 2,3-dioxygenase sử
dụng cặp mồi C23OF và C23OR với chu trình nhiệt dưới đây:
Bƣớc 1 94
o
C trong 7 phút
Bƣớc 2 94
o
C trong 1 phút
Bƣớc 3 55
o
C trong 1 phút
Bƣớc 4 72
o
C trong 1 phút
Bƣớc 5 Lặp lại 35 chu kỳ từ bước 2 đến bước 4
Bƣớc 6 72
o
C trong 10 phút
Bƣớc 7 4
o
C bảo quản mẫu
2.4.4.3. Quy trình biến nạp và chọn dòng
Biến nạp: bộ Kit TA Cloning
(R)
của hãng Invitrogen
TM
(Mỹ) đã được
sử dụng cho quá trình biến nạp.
Nguyên tắc: Đoạn DNA cần thiết nhân lên trong phản ứng PCR được
sử dụng để gắn vào vector PCR 2.1 tạo thành vector mang đoạn gen 16S
rRNA.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
* Thành phần phản ứng:
Dung dịch đệm 1,0 µl
Vector pCR2.1 1,5 µl
Sản phẩm PCR (đoạn DNA cần thiết) 1,2 µl
Enzyme T4 ligase 1,0 µl
Nước 5,3 µl
Tổng thể tích 10 µl
Phản ứng gắn đoạn DNA cần thiết vào vector được thực hiện trong điều
kiện nhiệt độ 14
o
C, thời gian 18 giờ. Sau đó sản phẩm này được biến nạp vào
tế bào khả biến (vi khuẩn E. coli INV F’).
* Quy trình biến nạp:
Bƣớc 1: Lấy 4 µl vector tái tổ hợp ở trên cho vào ống đựng tế bào khả
biến E. coli INV F’ rồi ủ trên đá 30 phút.
Bƣớc 2: Sốc nhiệt 42
o
C trong thời gian 45 giây.
Bƣớc 3: Đặt ống tế bào lên đá trong 2 phút.
Bƣớc 4: Thêm 250 µl SOC vào ống đựng tế bào rồi đem nuôi ở tủ lắc
37
o
C trong khoảng 1 giờ.
Bƣớc 5: Hút dịch nuôi gạt trên đĩa môi trường LB có bổ sung 50 mg/l
ampicilin, và 50 mg/ml X-Gal. Sau đó nuôi ở 37
o
C trong khoảng 16-18 giờ.
Chọn các dòng khuẩn lạc màu trắng và một dòng khuẩn lạc màu xanh
nuôi trên môi trường LB dịch. Trên môi trường LB có X-gal những khuẩn lạc
màu trắng là những cá thể có thể mang DNA plasmid đã gắn đoạn DNA ngoại
lai, những khuẩn lạc màu xanh là những cá thể không đính đoạn DNA
plasmid và DNA ngoại lai.
* Quy trình tách chiết DNA plasmid:
Bƣớc 1: Thu sinh khối tế bào bằng cách ly tâm dịch nuôi 6.000
vòng/phút trong 10 phút ở 4
o
C, đổ dịch và thu tủa.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Bƣớc 2: Bổ sung 100 µl Sol I rồi vontex kỹ cho tan hết tủa.
Bƣớc 3: Thêm 200 µl Sol II và đảo nhẹ, ủ đá khoảng 5 phút.
Bƣớc 4: Bổ sung 150 µl Sol III, đảo đều rồi ủ đá 10 phút.
Bƣớc 5: Bổ sung C:I theo tỷ lệ 1:1 v/v, lắc đều rồi ly tâm 12.000
vòng/phút trong 10 phút.
Bƣớc 6: Hút pha trên chuyển sang ống mới và thêm 500 µl isopropanol
100 % tủa DNA, để khoảng 2-3 giờ.
Bƣớc 7: Ly tâm 12.000 vòng/phút trong 15 phút.để thu tủa.
Bƣớc 8: Rửa tủa bằng cồn 70 %, ly tâm 12.000 vòng/phút trong 10
phút.
Bƣớc 10: Làm khô tủa bằng cách ly tâm khô, sau đó tủa được hòa tan
trong nước khử ion.
* Phản ứng cắt vector tái tổ hợp bằng enzyme EcoRI:
*Thành phần phản ứng:
Đệm EcoRI 10X 2,0 µl
Enzyme cắt EcoRI (5 U/µl) 0,2 µl
RNase (1 mg/ml) 0,5 µl
H2O 15,3 µl
DNA plasmid 2,0 µl
Tổng thể tích 20 µl
Trộn đều các thành phần phản ứng với nhau rồi đặt ống phản ứng vào
bể ổn nhiệt ở 37
o
C trong 16 giờ.
2.4.4.4. Phương pháp xác định trình tự gen bằng máy tự động
Xác định trình tự hai đoạn gen mã hóa 16S rRNA và catechol 2,3-
dioxygenase của vi khuẩn BQN31 trên máy đọc trình tự tự động ABI PRISM
3.100 Avant Genetic Analyzer tự động theo phương pháp của Sanger. Trình
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
tự hai đoạn gen 16S rRNA và đoạn gen mã hóa catechol 2,3-dioxygenase của
vi khuẩn BQN31 được đăng ký trên GenBank.
2.4.4.5. Phương pháp xây dựng cây phát sinh chủng loại
Sử dụng chương trình Blast so sánh mức độ tương đồng giữa trình tự
các đoạn gen mã hóa 16S rRNA, gen mã hóa catechol 2,3-dioxygenase của vi
khuẩn BQN31 với các trình tự gen liên quan trên ngân hàng gen. Tiếp theo,
sử dụng phần mềm Clustal X, NJ để xây dựng cây phát sinh chủng loại đoạn
gen mã hóa 16S rRNA, gen mã hóa catechol 2,3-dioxygenase của vi khuẩn
BQN31 và các đoạn gen đại diện.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn có khả năng phát triển trên môi
trƣờng chứa PAH
Từ mẫu ban đầu, vi sinh vật sử dụng PAH được phân lập theo phương
pháp làm giàu trên môi trường muối khoáng chứa các nguồn PAH như nguồn
cacbon và năng lượng duy nhất. VSV sử dụng PAH trong mẫu nước nhiễm
dầu không đa dạng, trên mỗi loại PAH chỉ có từ 1 đến 4 loại khuẩn lạc, trong
đó loại vi khuẩn có mầu trắng, trơn, lồi bóng và nhỏ chiếm ưu thế (Bảng 3.1).
Khả năng phát triển của vi khuẩn được đánh giá sơ bộ bằng sự thay đổi mầu
môi trường.
Bảng 3.1: Số lượng vi khuẩn phân lập được trên
môi trường khoáng có bổ sung các hợp chất PAH
Môi trường chứa
PAH và hỗn hợp PAH
Số lượng vi khuẩn phân lập
Phenanthrene 5
Anthracene 4
Fluorene + Fluoranthene 1
Pyrene + Chrysene 3
Naphthalene 2
Các số liệu trong bảng 3.1 cho thấy, từ mẫu làm giàu vi sinh vật trên
hai nguồn phenanthrene và anthracene có số lượng vi khuẩn phân lập được
nhiều nhất. Tổng số 15 chủng vi khuẩn có khả năng phát triển tốt trên môi
trường chứa các nguồn PAH khác nhau đã được phân lập và được ký hiệu từ
BQN20-BQN34. Trong số 15 chủng vi khuẩn này, 4 chủng vi khuẩn BQN30,
BQN31, BQN32, BQN33 có khả năng phát triển mạnh hơn cả trên nguồn
phenanthrene (Hình 3.1).
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Môi trường trong các bình nuôi cấy vi khuẩn và các PAH có mầu vàng
nâu. Trong số 15 chủng vi khuẩn, chủng BQN31 phân hủy phenanthrene
mạnh nhất, môi trường đổi màu chỉ sau 32 giờ nuôi cấy. Các chủng vi khuẩn
còn lại chuyển hóa ở mức độ yếu hơn, sinh khối vi sinh vật ít hơn, môi trường
không đổi mầu hoặc đổi màu sau nhiều ngày.
Hình thái khuẩn lạc của 4 chủng vi khuẩn sử dụng phenanthrene mạnh
được trình bày tóm tắt ở Bảng 3.2.
BQN30 BQN31
BQN32 BQN33
K K
K K
Hình 3.1: Khả năng phân hủy phenanthrene của 4 chủng
BQN30, BQN31, BQN32, BQN33
(Ghi chú: K: mẫu đối chứng)
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Bảng 3.2. Đặc điểm hình thái của các chủng vi khuẩn
Chủng vi khuẩn
Đặc điểm khuẩn lạc trên môi trường muối khoáng
chứa phenanthrene
BQN30 Tròn, trơn, trắng trong
BQN31 Tròn, trơn, bóng, lồi, trắng đục, ánh xanh
BQN32 Tròn, trơn, ánh vàng
BQN33 Tròn, trơn, bóng, ánh xanh
Trong số các chủng vi khuẩn kể trên, chủng vi khuẩn BQN31 có khuẩn
lạc to, mọc dầy, dịch nuôi cấy chuyển màu nhanh hơn những chủng khác. Do
đó, chủng BQN31 đã được chọn để nghiên cứu và xác định khả năng phân
hủy PAH.
Sự tồn tại của các vi khuẩn bản địa sử dụng các loại PAH khác nhau
cho thấy tiềm năng lớn trong việc áp dụng thành công công nghệ phân hủy
sinh học xử lý ô nhiễm dầu và PAH.
3.2. Đặc điểm hình thái và tế bào của chủng vi khuẩn BQN31
Chủng vi khuẩn BQN31 được nuôi cấy trên môi trường muối khoáng
bổ sung phenanthrene, nuôi ở nhiệt độ 30
o
C. Khuẩn lạc chủng BQN31 sau 3-5
ngày nuôi cấy có hình tròn, trắng, trơn, lồi, bóng, có ánh xanh, kích thước
khoảng 1-2 mm (Hình 3.2). Chủng BQN31 thuộc nhóm vi khuẩn Gram âm, tế
bào hình que, bề mặt tương đối nhẵn và kích thước khoảng 0,29 - 0,5 m x
0,95 - 1,1 m (Hình 3.3).
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Hình 3.2: Hình thái khuẩn lạc chủng
vi khuẩn BQN31
Hình 3.3: Hình thái tế bào vi khuẩn
BQN31
(Quan sát trên kính hiển vi điện tử quét
JEOL 5410 LV với độ phóng đại
15.000 lần)
3.3. Khả năng sử dụng các loại PAH của chủng vi khuẩn BQN31
Trong môi trường tự nhiên, các PAH thường tồn tại ở dạng hỗn hợp và
rất độc. Do đó, việc đánh giá khả năng phân hủy PAH bởi các chủng vi sinh
vật bản địa có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình làm sạch ô nhiễm dầu nói
chung và PAH nói riêng.
Sau 5 ngày nuôi lắc trên môi trường khoáng bổ sung các PAH khác
nhau, mầu của môi trường chứa các vi sinh vật thay đổi rõ rệt, môi trường
chuyển màu nâu vàng. Đặc biệt, trong các bình nuôi cấy chứa phenanthrene
và naphthalene môi trường đục hơn và có nhiều sinh khối hơn (Bảng 3.3).
1 µm
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Bảng 3.3: Phổ UV đo khả năng phân hủy các PAH của chủng BQN31
Nguồn PAH Phổ UV Hình ảnh minh họa
Phenanthrene
Naphthalene
Hiệu quả sử dụng một số loại PAH của chủng BQN31 được trình bày
trong bảng 3.4.
ĐC
BQN31
ĐC
BQN31
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Bảng 3.4: Khả năng sử dụng các PAH khác nhau của chủng BQN31
Các PAH
Hiệu suất
phân hủy (%)
Màu môi trường nuôi cấy Ghi chú
Phenanthrene 60,24 vàng nâu
Fluorene 18,52 vàng nhạt
Fluoranthene vàng chanh không phân tích
Pyrene 18,75 nâu nhạt, ánh vàng
Naphthalen 69,38 màu vàng
Anthracene 25,9 màu nâu
Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy, chủng BQN31 sử dụng tất cả các PAH thử
nghiệm. Đối với mỗi loại PAH, màu môi trường nuôi cấy có sự thay đổi khác
nhau. Dựa trên kết quả phân tích, sau 5 ngày nuôi lắc ở nhiệt độ 30
o
C và 200
vòng/phút, chủng BQN31 có khả năng sử dụng 69,38% naphthalene, 60,24%
phenanthrene, 18,52% fluorene, 25,9% anthracene và 18,75% pyrene với
nồng độ ban đầu là 100 ppm mỗi loại PAH. Khả năng phân hủy của chủng
BQN31 với naphthalen là cao nhất và fluorene là thấp nhất. Kết quả này
chứng tỏ với các PAH ít vòng thì khả năng bị phân hủy sinh học càng mạnh.
Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về khả năng phân hủy
các loại PAH của các chủng vi sinh vật. Weissenfels và cộng sự (1991) đã
công bố chủng Alcaligenes denitrficans WW1 phân hủy fluoranthene với tốc
độ 300 mg/l mỗi ngày, đồng thời chủng này sử dụng các loại PAH khác như
pyrene, benzo(a)anthracene theo cơ chế đồng trao đổi chất [53]. Chủng
Mycobacterium sp. PYR-1 phân hủy 74% hỗn hợp PAH gồm phenanthrene,
anthracene, fluoranthene, pyrene, chrysene và benzo(a)pyrene sau 7 ngày nuôi
cấy. Trong đó 95% fluoranthren bị loại bỏ sau 24h nuôi cấy, tuy nhiên nồng
độ ban đầu chỉ có 17 mg/l [21]. Hai chủng Cycloclasticus N3 và W của
Gelsenbrecht và cộng sự không sử dụng được PAH cao phân tử như
fluoranthene, pyrene và chrysene như là nguồn carbon và năng lượng duy
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
nhất, tuy nhiên theo cơ chế đồng trao đổi chất chủng Cycloclasticus N3 có thể
phân huỷ khoảng 50% các PAH cao phân tử trên với nồng độ ban đầu 1ppm
khi bổ sung 10ppm phenanthrene sau 7 ngày [12].
Hiện nay, có nhiều công bố kết quả nghiên cứu về khả năng phân hủy
fluoranthene và pyrene như là nguồn cacbon và năng lượng duy nhất của các
chủng xạ khuẩn thuộc các chi Gordonia, Mycrobacterium [36] . Theo nghiên
cứu của Lors và cộng sự về xử lý sinh học mẫu đất nhiễm PAH từ một khu
vực công nghiệp ở miền Bắc nước Pháp tại phòng thí nghiệm với 3 loại hỗn
hợp cơ chất PAH gồm các PAH có 3 hoặc 4 vòng thơm cùng với 16 loại PAH
(theo quy định của UEPA - Hoa Kỳ) cho kết quả loại bỏ lần lượt là 96%, 80%
và 80%, sau 245 ngày [19]. Chủng Rhodococcus sp. được phân lập từ mẫu
trầm tích có khả năng phân hủy 53% anthracene sau 24h ở nồng độ 3µg/ml
[21].
Xue-Jing Zheng và cộng sự đã nghiên cứu khả năng chuyển hoá sinh
học của tập đoàn vi sinh vật hiếu khí có trong bùn cống, bổ sung chất hoạt
động bề mặt tween 80 cho hiệu quả loại bỏ PAH trên 95% đối với PAH chứa
3 vòng thơm và tăng tốc độ loại bỏ PAH chứa 4 vòng thơm sau 21 ngày [57].
Cũng bổ sung tween 80 (0,5%), Dhenain và cộng sự đã cho thấy khả năng
loại bỏ từ 35 – 50% benzo(a)anthracene, benzo(a)pyrene,
benzo(b)fluoranthene, benzo(j)fluoranthene, benzo(k)fluoranthene,
fluoranthene trong bùn đen của công nghiệp nhôm [13].
Ở Việt Nam, chủng vi khuẩn Sphingomonas yanoikuyae MXL-9 phân
lập từ cặn dầu thô mỏ Bạch Hổ có khả năng phân hủy 64,5% phenanthrene và
61,4% anthracene sau 7 ngày nuôi cấy với nồng độ ban đầu là 12mg/l [8].
Hoàng Thị Mỹ Hạnh và cộng sự (2003) đã phân lập và nghiên cứu khả năng
sử dụng PAH của chủng nấm Aspergillus sp. FVX5 phân lập từ thí nghiệm xử
lý làm sạch cặn dầu thô của tàu Chí Linh. Chủng nấm này có khả năng phân
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
hủy 266,69 mg/l phenanthrene, 33,34 mg/l anthracene, 19,16 mg/l
fluoranthene sau 7 ngày nuôi cấy ở điều kiện 37
o
C [2]. Sau 7 ngày nuôi lắc
trên môi trường khoáng có bổ sung glucose, hai chủng xạ khuẩn XKDN12 và
XKDN13 phân lập từ đất nhiễm chất độc hoá học có khả năng sử dụng PAH,
32,72% và 45,05% với phenanthrene, 39,01% và 52,22% với anthracene,
23,32% và 41,41% với fluoranthen [7].
Chủng vi khuẩn Chromobacterium sp. BPQ1 phân lập từ nước thải
nhiễm dầu ở công ty xăng dầu B12, Quảng Ninh có thể sử dụng phenanthrene
và fluorene [5]. Trong một nghiên cứu khác, chủng vi khuẩn KCP8 phân lập
tại Khe Chè có khả năng phân hủy hỗn hợp PAH (phenanthrene, anthracene
và fluoranthene). Sau 7 ngày nuôi lắc chủng KCP8 phân hủy 76,12% hỗn hợp
PAH, trong đó khả năng phân hủy phenanthrene trong hỗn hợp là 79,96%,
anthracene là 71,09% và fluoranthene là 41,01% [4].
So sánh với các kết quả đã công bố trên thế giới và Việt Nam, cho thấy
rằng, chủng vi khuẩn BQN31 có khả năng phân hủy trung bình các PAH đã
công bố. Tuy nhiên, khả năng sử dụng nhiều loại PAH khác nhau chứng tỏ
vai trò nhất định của chủng vi khuẩn này trong nước thải nhiễm dầu ở khu
vực Quảng Ninh. Chủng này có thể được sử dụng để xây dựng tập đoàn giống
vi sinh vật sử dụng trong quá trình làm sạch ô nhiễm PAH ở các điều kiện có
kiểm soát.
3.4. Xác định trình tự đoạn gen mã hóa 16S rRNA của chủng BQN31
3.4.1. Tách chiết DNA tổng số và nhân đoạn gen mã hóa 16S rRNA bằng
kỹ thuật PCR
Tách chiết và làm sạch DNA tổng số vi khuẩn là khâu quan trọng vì
chất lượng của DNA sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của các thí nghiệm tiếp theo.
DNA tổng số của vi khuẩn BQN31 có độ tinh sạch cao, hàm lượng đủ lớn,
băng gọn không đứt gãy (Hình 3.4).
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
Sử dụng DNA tổng số của vi khuẩn BQN31 làm khuôn, cặp mồi đặc
hiệu (27F và 1492R) và chu trình nhiệt như đã trình bày ở phần 2.4, sản phẩm
PCR thu được là một băng DNA duy nhất, sắc nét và có kích thước khoảng
1.500 bp đúng như lý thuyết (Hình 3.5).
3.4.2. Tách dòng gen mã hóa 16S rRNA từ chủng BQN31
Hiện nay, để xác định trình tự gen có thể sử dụng hai phương pháp như
xác định trình tự nucleotide trực tiếp từ sản phẩm PCR hoặc gắn sản phẩm
PCR vào một vector sau đó biến nạp vào tế bào khả biến như E. coli, nuôi cấy
tế bào E. coli tái tổ hợp, tách và làm sạch DNA plasmid và xác định trình tự
đoạn DNA đã được chèn vào vector sử dụng các mồi của vector.
Hình 3.4: DNA tổng số của chủng BQN31
DNA tổng số
Hình 3.5. Sản phẩm PCR nhân đoạn gene
mã hóa 16S rRNA của chủng BQN31.
M: thang DNA chuẩn 1 kb
1,5
kb M BQN31
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
Ưu điểm của phương pháp xác định trình tự trực tiếp là tiết kiệm thời
gian. Phương pháp xác định trình tự DNA thông qua bước biến nạp cho kết
quả rõ ràng hơn. Ngoài ra, tách dòng gen giúp các nhà nghiên cứu chủ động
hơn về gen hoặc đoạn gen đã nhân để sử dụng cho các mục đích nghiên cứu
khác. Trong nghiên cứu này, sản phẩm PCR nhân đoạn gen 16S rRNA từ
chủng BQN31 được xác định trình tự theo phương pháp gắn sản phẩm PCR
vào một vector sau đó biến nạp vào tế bào khả biến E. coli.
*Gắn sản phẩm PCR vào vector pCR 2.1 và biến nạp vào E. coli DH5α
Sản phẩm PCR nhân đoạn gen 16S rRNA đã được gắn vào vector
pCR 2.1 nhờ enzyme T4 DNA ligase và biến nạp vào tế bào khả biến E. coli
DH5α. Sau khi nuôi ở 37
o
C trong 18 giờ trên môi trường LB đặc chứa
ampicillin và X-Gal đã xuất hiện những khuẩn lạc trắng xen kẽ những khuẩn
lạc xanh (Hình 3.6). Số lượng khuẩn lạc màu trắng nhiều hơn so với khuẩn lạc
màu xanh, chứng tỏ hiệu suất biến nạp là tốt. Các khuẩn lạc trắng E. coli
DH5α có thể mang plasmid đã được chèn sản phẩm PCR nhân đoạn gen 16S
rRNA.
Các khuẩn lạc trắng E. coli DH5α được chọn lựa, tách DNA plasmid.
Sản phẩm DNA plasmid thu được từ các dòng tế bào chọn lựa được điện di
kiểm tra trên gel agaros 1%.
Hình 3.6: Kết quả biến
nạp chủng BQN31
(Khuẩn lạc trắng: là
những khuẩn lạc có thể
mang DNA plasmid đã
gắn đoạn DNA ngoại lai.
Khuẩn lạc xanh: là
những khuẩn lạc không
đính đoạn DNA plasmid
và DNA ngoại lai)
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
Các khuẩn lạc màu trắng có thể mang vector chứa đoạn DNA cần thiết
được lựa chọn để tách DNA plasmid cùng với một vài khuẩn lạc xanh được
sử dụng làm mẫu đối chứng.
3.4.3. Tách DNA plasmid và kiểm tra các dòng khuẩn lạc thích hợp
Các khuẩn lạc lựa chọn được nuôi trên môi trường LB dịch để tách
DNA plasmid. Sản phẩm DNA plasmid được điện di kiểm tra trên gel
agarose để lựa chọn dòng tế bào mang vector tái tổ hợp (Hình 3.7 ).
Hình 3.7. Sản phẩm điện di kiểm tra DNA plasmid
của các dòng được lựa chọn
C: DNA plasmid dòng khuẩn lạc màu xanh (đối chứng)
1: DNA plasmid của dòng khuẩn lạc số 13 màu trắng
Kết quả ở hình 3.7 cho thấy, DNA plasmid của dòng số 13 nằm ở vị trí
cao hơn mẫu đối chứng. Dòng vi khuẩn số 13 này có thể mang vector tái tổ
hợp chứa đoạn gen 16S rRNA nhân lên từ DNA tổng số của vi khuẩn BQN31.
Enzyme giới hạn EcoRI đã được sử dụng để kiểm tra liệu thực sự DNA
plasmid của dòng số 13 có mang sản phẩm PCR hay không. Sản phẩm cắt của
dòng 13 cho băng có kích thước phù hợp khoảng 1.500 bp (Hình 3.8).
C 1
M 1
1,5 Kb
1 Kb
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Như vậy, sản phẩm PCR nhân đoạn gen 16S rRNA đã được chèn vào
vector và được biến nạp vào E. coli DH5α. DNA plasmid dòng số 13 được
làm sạch để phục vụ cho việc xác định trình tự gen mã hóa 16S rRNA của vi
khuẩn BQN31 (Hình 3.9).
Kết quả hình 3.9 cho thấy DNA plasmid dòng số 13 sau khi loại RNA
có độ sạch cao, đủ điều kiện sử dụng để xác định trình tự gen mã hóa 16S
rRNA của chủng vi khuẩn BQN31.
3.4.4. Trình tự gen 16S rRNA của chủng vi khuẩn BQN31
C 1
Hình 3.9. Sản phẩm làm sạch DNA plasmid dòng số 13 của chủng
vi khuẩn BQN31
Giếng C: Mẫu đối chứng (DNA plasmid dòng màu xanh)
Giếng 1: DNA plasmid dòng số 13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Trình tự đoạn gen mã hóa 16S rRNA chủng BQN31 được xác định hai
chiều với sử dụng cặp mồi M13R và M13F. Sau khi phân tích và xử lý số
liệu, trình tự đầy đủ của đoạn gen mã hóa 16S rRNA của vi khuẩn BQN31
được xác định (Hình 3.10)
Trình tự đoạn gen mã hóa 16S rRNA của chủng BQN31 đã được xác
định và đăng ký trên GenBank với mã số EU814953.
Kết quả so sánh trình tự đoạn gen 16S rRNA của chủng BQN31 với
trình tự của các VSV prokaryote đã được công bố trên GenBank cho thấy,
chủng BQN31 quan hệ gần gũi với các chủng vi khuẩn thuộc chi
Sphingomonas (Hình 3.11). Chủng BQN31 có độ tương đồng cao với các
chủng Sphingomonas sp. JQL4-5 (98%), Sphingomonas sp. A4 (98%),
Sphingomonas sp. AMS7 (98%), Sphingomonas sp. VX-MXL9 (97%),
1 AGAGTTTGAT CATGGCTCAG AACGAACGCT GGCGGCATGC CTAATACATG CAAGTCGAAC
61 GAGATCTTCG GATCTAGTGG CGCACGGGTG CGTAACGCGT GGGAATCTGC CCTTGGGTTC
121 GGAATAACAT CGGGAAACTG ATGCTAATAC CGGATGATGA CGTAAGTCCA AAGATTTATC
181 GCCCAGGGAT GAGCCCGCGT AGGATTAGCT AGTTGGTGGG GTAAAGGCTC ACCAAGGCGA
241 CGATCCTTAG CTGGTCTGAG AGGATGATCA GCCACACTGG GACTGAGACA CGGCCCAGAC
301 TCCTACGGGA GGCAGCAGTA GGGAATATTG GACAATGGGG GCAACCCTGA TCCAGCAATG
361 CCGCGTGAGT GATGAAGGCC TTAGGGTTGT AAAGCTCTTT TACCCGGGAT GATAATGACA
421 GTACCGGGAG AATAAGCTCC GGCTAACTCC GTGCCAGCAG CCGCGGTAAT ACGGAGGGAG
481 CTAGCGTTGT TCGGAATTAC TGGGCGTAAA GCGCACGTAG GCGGCGATCC AAGTCAGRGG
541 TGAAAGCCCG GGGCTCAACC CCGGAATAGC CCTTGAGACT GGATTGCTTG AATCCGGGAG
601 AGGTGAGTGG AATTCCGAGT GTAGAGGTGA AATTCGTAGA TATTCGGAAG AACACCAGTG
661 GCGAAGGCGG CTCACTGGAC CGGCATTGAC GCTGAGGTGC GAAAGCGTGG GGAGCAAACA
721 GGATTAGATA CCCTGGTAGT CCACGCCGTA AACGATGATA ACTAGCTGCT GGGGTGCATG
781 GCACTTCGGT GGCGCAGCTA ACGCATTAAG TTATCCGCCT GGGGAGTACG GTCGCAAGAT
841 TAAAACTCAA AGGAATTGAC GGGGGCCTGC ACAAGCGGTG GAGCATGTGG TTTAATTCGA
901 AGCAACGCGC AGAACCTTAC CAACGTTTGA CATCCCCAGT ATGGTTTCCA GAGATGGATT
961 CCTTCAGTTC GGCTGGCTGG GTGACAGGTG CTGCATGGCT GTCGTCAGCT CGTGTCGTGA
1021 GATGTTGGGT TAAGTCCCGC AACGAGCGCA ACCCTCGCCT TTAGTTGCCA TCATTCAGTT
1081 GGGTACTCTA AAGGAACCGC CGGTGATAAG CCGGAGGAAG GTGGGGATGA CGTCAAGTCC
1141 TCATGGCCCT TACGCGTTGG GCTACACACG TGCTACAATG GCGACTACAG TGGGTAGCGA
1201 CCTCGCGAGG GGAAGCTAAT CTCCAAAAGT CGTCTCAGTT CGGATTGTTC TCTGCAACTC
1261 GAGAGCATGA AGGCGGAATC GCTAGTAATC GCGGATCAGC ATGCCGCGGT GAATACGTTC
1321 CCAGGCCTTG TACACACCGC CCGTCACACC ATSGGAGTTG GATTCACTCG AAGGCGTTGA
1381 GCTAACCGCA AGGAGGCAGG CGACCACAGT GGGTTTAGCG ACTGGGGTGA AGTCGTAACA
1441 AGGTAACCGT AAA
Hình 3.10: Trình tự đoạn gen 16S rRNA của chủng BQN31
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
Sphingomonas paucimobilis EPA 505 (96%). Bốn chủng Sphingomonas sp.
A4 , Sphingomonas sp. AMS7, Sphingomonas sp. VX-MXL9, Sphingomonas
paucimobilis EPA 505 đều là các chủng vi khuẩn sử dụng PAH được phân
lập từ các nguồn ô nhiễm khác nhau. Các vi khuẩn phân hủy PAH chiếm ưu
thế trong đất thường thuộc các chi như Sphingomonas, Burkholderia,
Pseudomonas và Mycobacterium [36]. Trong số các chủng vi khuẩn phân lập
từ môi trường, số lượng vi khuẩn thuộc chi Sphingomonas chiếm tỷ lệ cao
trong số các chủng có khả năng phân hủy nhiều loại chất độc hại trong đó có
cả PAH, các hợp chất dioxin, các hợp chất phenol chứa clo. Các vi khuẩn
Sphingomonas cũng phân bố rộng rãi trong các môi trường không ô nhiễm
như các hệ thống phân phối nước và môi trường biển [36].
Sphingomonas sp. AMS7
Sphingomonas sp. JQL4-5
Sphingomonas sp. BQN31
Sphingomonas sp. A4
Sphingomonas sp. P2
S. yanoikuyae B1
Sphingomonas sp. CFO6
Sphingobium sp. 2F5-2
Sphingomonas sp. 3Y
S. paucimobilis EPA 505
0.002
Hình 3.11. Cây phát
sinh loài dựa trên so
sánh trình tự các đoạn
gien mã hóa 16S rRNA
của chủng BQN31 và
một số chủng vi khuẩn
đại diện.
(Thước đo thể hiện hai
nucleotide khác nhau
trên 1.000 nucleotide so
sánh)
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
Bảng 3.5: Độ tương đồng các đoạn gen 16S rRNA của chủng BQN31 và một
số chủng vi khuẩn đại diện
STT Chủng vi khuẩn
Số nucleotide
tương đồng
Mức độ tương
đồng (%)
1 Sphingomonas sp. AMS7 1353
*
/1374
#
98,47
2 Sphingomonas sp. JQL4-5 1433
*
/1456
#
98,42
3 Sphingomonas sp. A4 1392
*
/1420
#
98,02
4
Sphingomonas sp. VX-
MXL9
398
*
/408
#
97,54
5 S. paucimobilis EPA 505 1385
*
/1430
#
96,85
Chú thích: *- số nucleotide của đoạn gen 16S rRNA chủng BQN31
#- số nucleotide của đoạn gen 16S rRNA các chủng đại diện
Theo một số công trình nghiên cứu đã được công bố ở trong và ngoài
nước, các chủng vi khuẩn Sphingomonas sp. A4, Sphingomonas sp. VX-
MXL9, S. paucimobilis EPA 505 đều có khả năng phân hủy các hợp chất
PAHs khá tốt. Chủng vi khuẩn S. yanoikuyae MXL-9 phân lập từ cặn dầu thô
mỏ Bạch Hổ phân hủy phenanthrence và anthracene [8]. Chủng
Sphingomonas sp. A4 có khả năng sử dụng acenaphthene và acenaphthylene
như nguồn cacbon và năng lượng duy nhất. [41]. Chủng vi khuẩn S.
paucimobilis EPA 505 có khả năng sử dụng fluoranthene như nguồn cacbon
và năng lượng duy nhất, ngoài ra chúng còn có thể chuyển hóa được nhiều
loại PAH khác. Dingyi Ye và cộng sự đã chỉ ra rằng, sau 16h nuôi cấy với
nồng độ 10 ppm mỗi PAH, chủng vi khuẩn S. paucimobilis EPA 505 đã phân
hủy 80.0, 72.9, 31.5, 33.3, 12.5, và 7.8% của pyrene, benz[a]anthracene
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
(B[a]A), chrysene, benzo[a]pyrene (B[a]P), benzo[b]fluoranthene (B[b]F), and
dibenz[a,h]anthracene (DB[a,h]A) [24].
Như vậy, dựa trên một số đặc điểm hình thái và so sánh trình tự đoạn
gen 16S rRNA, chủng vi khuẩn BQN31 được xếp vào chi Sphingomonas và
được đặt tên là Sphingomonas sp. BQN31. Chủng vi khuẩn Sphingomonas sp.
BQN31 cũng thuộc trong số các vi khuẩn sử dụng PAH thường gặp trên thế
giới và ở Việt Nam.
3.5. Nhân đoạn gen mã hóa catechol 2,3 dioxygenase từ chủng BQN31
Phân hủy sinh học của hydrocarbon thơm ở điều kiện hiếu khí thường
xảy ra qua các bước cắt vòng thơm và tạo thành catechol, đây là một sản
phẩm trung gian phổ biến nhất của quá trình phân hủy các hợp chất
hydrocarbon thơm. Quá trình cắt vòng của catechol bởi enzyme dioxygenase
có thể xảy ra ở hai vị trí meta và ortho. Tuy nhiên, cắt vòng tại vị trí meta
được thực hiện bởi enzyme C23O được coi là quá trình phổ biến nhất ở các
giai đoạn tiếp theo của phân hủy sinh học PAH.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của gen mã hóa enzyme C23O trong việc
phân hủy sinh học PAH, gen mã hóa C23O đã được nhiều tác giả nghiên cứu
quan trắc. Việc nghiên cứu sự tồn tại của gen này trong tự nhiên cũng như
trong các chủng vi khuẩn sử dụng PAH là rất cần thiết. Trong nghiên cứu này,
trình tự đoạn gen mã hóa enzyme catechol 2,3-dioxygenase của chủng
BQN31 đã được xác định nhằm mục đích tìm hiểu sự đa dạng gen chức năng
cũng như bản chất quá trình làm sạch dầu và PAH ô nhiễm ở mức độ phân tử.
Các kết quả thu được sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quá trình làm sạch ô
nhiễm dầu cũng như sự đa dạng các gen chức năng trong nước nhiễm dầu tại
khu vực Quảng Ninh.
Sản phẩm DNA đã được tách sạch như ở phần 3.3.1 được dùng làm
khuôn để tiến hành phản ứng PCR với cặp mồi C23OF và C23OR. Sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
PCR thu được có kích thước khoảng 750 bp phù hợp với tính toán lý thuyết
(Hình 3.12).
Hình 19 là cây phát sinh chủng vi khuẩn đại diện.
Hình 3.12. Sản phẩm PCR
nhân đoạn gen mã hóa enzyme
catechol 2,3-dioxygenase từ
DNA tổng số chủng BQN31 và
cặp mồi C23OF và C23OR. M-
thang DNA chuẩn 1kb.
kb M 1
0,75
0,50
atggatgttatgggtttcaaggtcgccaaggacgcggacttggaccattttaccgagcgc
M D V M G F K V A K D A D L D H F T E R
ttgctcgatatcggtgtccatgtcgacgtgatcccggcgggggaagatcccggtgtaggc
L L D I G V H V D V I P A G E D P G V G
cgcaagattcggtttaacacgccgacacagcacgtcttcgaactttacgccgagatggcg
R K I R F N T P T Q H V F E L Y A E M A
ctgtcggccaccggtccggccgtcaagaaccccgatgtctgggtcgtggagccacgtggc
L S A T G P A V K N P D V W V V E P R G
atgcgtgccacccgctttgatcactgtgcgctcaacggcgtggatatagccagttcggcc
M R A T R F D H C A L N G V D I A S S A
aagatttttgtcgatgcgcttgatttctcagtcgccgaggaactggtcgatgaaaccagc
K I F V D A L D F S V A E E L V D E T S
ggcgcccggctcggcatctttcttagctgcagcaacaaagcacacgatgtcgccttctta
G A R L G I F L S C S N K A H D V A F L
ggctatcccgaagacggtaagatccaccatacctcgttcaacctggaatcctggcacgat
G Y P E D G K I H H T S F N L E S W H D
gttggccatgccgccgacatcatcagccgctacgatatttcgctggatatcgggccgacc
V G H A A D I I S R Y D I S L D I G P T
cgtcatgggatcacccgcgggcagacgatctacttcttcgatccctcgggcaaccgcaac
R H G I T R G Q T I Y F F D P S G N R N
gaaaccttcagcggcggttacatttattatccggacaatccgcagcgcctgtggcaggca
E T F S G G Y I Y Y P D N P Q R L W Q A
gagaacgccggcaaggccatcttctactacgaaaaggcgctcaacgaccgcttcctgaca
E N A G K A I F Y Y E K A L N D R F L T
gt
Hình 3.13. Trình tự nucleotide và trình tự axít amin suy diễn đoạn gen mã hóa
enzyme catechol 2,3-dioxygenase của chủng Sphingomonas sp. BQN31
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
Sản phẩm PCR được gắn vào vector pCR
®
2.1 nhờ enzyme T4 ligase ở
14
o
C, biến nạp vào tế bào E. coli INV F’, tách chiết và kiểm tra DNA
plasmid theo Sambook và cộng sự. Xác định trình tự đoạn gen mã hóa C23O
trên máy xác định trình tự nucleotide tự động ABI PRISM 3100 Avant
Genetic Analyzer, được xử lý trên phần mềm Bioedit 6.0.7 (5/17/04), và suy
diễn ra trình tự axít amin, so sánh mức độ tương đồng bằng chương trình
Blast (Hình 3.13). Trình tự nucleotide và axit amin suy diễn đoạn gen mã hóa
C23O của chủng BQN31 đã được đăng ký trình tự các đoạn gen trên
GenBank với mã số lần lượt là EU814954 và ACF24468.1
C23O-Sphi- C230 (DQ873681)
C23O-Sphi. BQN31
C23O-Pseu- ZP2 (EU082778)
phnE-Pseu- DJ77 (U83882)
catE-Sphi. agrestis - HV3 (L10655)
cmpE-Sphi- HV3 (Z84817)
xylE-Sphi- B1 (U23375)
xylE-Sphi- KMG425 (AF494100)
C23O-Rhiz- ZJF08 (DQ534019)
C23O-Sphi. B2-7 (EU596533)
C23O-Sphi. A8AN3 (U73127)
Hình 3.14. Cây phát sinh chủng loại các đoạn gen mã hóa enzyme catechol
2,3-dioxygenase của chủng Sphingomonas sp. BQN31
và một số chủng vi khuẩn đại diện
(Thước đo thể hiện một nucleotide khác nhau trên 100 nucleotide so sánh)
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
So sánh mức độ tương đồng giữa trình tự đoạn gen mã hóa enzyme
catechol-2,3 dioxygenase của chủng BQN31 và của các chủng khác trên
GenBank và EMBL cho thấy, đoạn gen này ở chủng BQN31 có độ tương
đồng rất cao đối với các đoạn gen mã hóa enzyme catechol-2,3 dioxygenase
tương tự ở các chủng vi khuẩn thuộc chi Sphingomonas, Pseudomonas (Hình
3.14, Bảng 3.6). Đoạn gen mã hóa catechol 2,3-dioxygenase của chủng
BQN31 có mức tương đồng 99 % với các đoạn gen phnE ở chủng vi khuẩn
Pseudomonas sp. DJ77, cmpE ở chủng Sphingomonas sp. HV3, catE ở chủng
Sphingomonas agrestis HV3 và C23O ở chủng Pseudomonas sp. ZP2 (Bảng
3.6).
Bảng 3.6: Độ tương đồng của đoạn gen mã hóa enzyme catechol 2,3
dioxygenase của chủng BQN31 so với một số đại diện đã được công bố trên
ngân hàng gen quốc tế
Chú thích: *- số nucleotide của đoạn gen 16S rRNA chủng BQN31
#- số nucleotide của đoạn gen 16S rRNA các chủng đại diện
Các trình tự nucleotide đã công bố về gen mã hóa C23O của các đại
diện thuộc chi Pseudomonas (P. aeruginosa JI104, P. putida CF600, P.
putida P 35X, P. putida pDK1, P. putida H, P. putida pW0, P. putida NAH,
và Pseudomonas sp. IC) cho thấy mức tương đồng từ 75% đến trên 95% [45].
Trong khi đó, mức tương đồng về trình tự nucleotide của gen này ở các vi
STT
Chủng vi khuẩn
Số nucleotide
tương đồng
Mức độ tương
đồng (%)
1 Sphingomonas sp. strain HV3 716
*
/719
#
99,58
2 Pseudomonas sp. DJ77 716
*
/719
#
99,58
3 Pseudomonas sp. ZP2 714
*
/719
#
99,30
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
khuẩn thuộc nhóm Sphingomonas (Sphingomonas sp. HV3 và S. yanoikuyae
B1) là 76,5%. Sự giống nhau về trình tự nucleotide gen mã hóa C23O ở các
chủng vi khuẩn của hai chi này vào khoảng 50% [45]. Trình tự C23O của các
chi khác như Ralstonia (R. pickettii U20258, R. eutropha JMP 52415, R.
rhodochous X69504, R. rhodochous NCIB 13064 và Bacillus (B.
stearothermophilus FDTP-3) không đồng nhất. Các trình tự này cũng không
hoàn toàn giống nhau giữa các thành viên, với nhóm Sphingomonas và nhóm
Pseudomonas.
Kết quả thu được trong nghiên cứu của chúng tôi một lần nữa khẳng
định sự phân bố rộng rãi của vi khuẩn sử dụng PAH thuộc nhóm
Sphingomonas. Chủng vi khuẩn BQN31 có thể là vi sinh vật hữu ích trong
quá trình tự làm sạch hoặc xử lý nước thải nhiễm dầu bằng phương pháp phân
hủy sinh học hoặc được sử dụng để xây dựng tập đoàn giống phục vụ cho các
mục đích xử lý ô nhiễm PAH trong các điểm có thể kiểm soát được.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
KẾT LUẬN
1. Trong số 15 chủng vi khuẩn có khả năng sử dụng các nguồn PAH đã
được phân lập, chủng BQN31 có khả năng phân hủy mạnh nhất.
2. Chủng BQN31 thuộc nhóm vi khuẩn Gram âm, khuẩn lạc hình tròn,
trơn, lồi nhẹ, trắng đục có ánh xanh, kích thước khoảng 1-2 mm. Tế bào vi
khuẩn BQN31 có hình que, bề mặt tương đối nhẵn, kích thước khoảng 0,29 –
0,5 m x 0,95 - 1,1 m.
3. Sau 5 ngày nuôi lắc ở nhiệt độ 30
o
C và 200 vòng/phút, trong môi
trường có nồng độ ban đầu 100ppm cho mỗi loại PAH, chủng BQN31 có khả
năng sử dụng 69,38% naphthalene, 60,24% phenanthrene, 18,52% fluorene,
25,9% anthracene và 18,75% pyrene.
4. Dựa trên một số đặc điểm hình thái và so sánh trình tự đoạn gen 16S
rRNA, chủng BQN31 được xếp vào chi Sphingomonas và được đặt tên là
Sphingomonas sp. BQN31. Trình tự đoạn gen mã hóa 16S rRNA của chủng
BQN31 được đăng ký trên GenBank với mã số EU814953.
5. Đoạn gen mã hóa enzyme catechol 2,3-dioxygenase ở chủng BQN31
có độ tương đồng rất cao so với các đoạn gen tương tự ở các chủng vi khuẩn
thuộc chi Sphingomonas, Pseudomonas. Nó có mức tương đồng 99 % với các
đoạn gen phnE ở chủng vi khuẩn Pseudomonas sp. DJ77, cmpE ở chủng
Sphingomonas sp. HV3, catE ở chủng S. agrestis HV3 và C23O ở chủng
Pseudomonas sp. ZP2. Trình tự nucleotide và trình tự axít amin suy diễn đoạn
gen mã hóa enzyme catechol 2,3-dioxygenase của chủng Sphingomonas sp.
BQN31 đã được đăng ký trên GenBank với các mã số lần lượt là EU814954
và ACF24468.1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt.
1. Đặng Thị Cẩm Hà, Nguyễn Đương Nhã, Nghiêm Ngọc Minh, Nguyễn
Thành Đức (2003) ”Phân loại xạ khuẩn XKDN11 sử dụng
dibenzofuran, hyđrocarbon thơm đa nhân phân lập từ đất nhiễm chất
độc hóa học”, Tạp chí Công nghệ sinh học, 3(1), tr. 377-386.
2. Hoàng Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Đương Nhã, Đặng Thị Cẩm Hà (2003),
”Nấm sợi phân hủy hydrocarbon thơm đa nhân phân lập từ cặn dầu
thô của giếng khai thác dầu, Vũng Tàu”, Tạp chí Công nghệ Sinh học,
2(1), tr. 255-264.
3. Hoàng Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thanh Thủy, Ngô Xuân Quý, Nghiêm Xuân
Trường, Nghiêm Ngọc Minh, Đặng Thị Cẩm Hà (2004), “Khả năng
phân hủy 2,4-D và dibenzofuran của chủng nấm sợi FDN20”, Tạp chí
Công nghệ Sinh học, 2(4), tr. 517-528.
4. Nguyễn Bá Hữu (2002), Nghiên cứu các nhóm vi sinh vật và khả năng
phân hủy hydrocacbon thơm đa nhân của một số chủng vi khuẩn trong
quá trình xử lý ô nhiễm dầu tại Khe Chè, Quảng Ninh , Luận văn Thạc
sĩ Sinh học, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
5. Nguyễn Bá Hữu, Trần Thị Tường Vi, Nghiêm Ngọc Minh, Đặng Thị Cẩm
Hà (2007), ”Phân huỷ sinh học dầu diesel và hydrocarbon thơm đa
nhân của một số chủng vi khuẩn phân lập từ nước thảI nhiễm dầu kho
cảng B12, Quảng Ninh”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại Học
Thái Nguyên. Số 2 (42).
6. Nghiêm Ngọc Minh, Nguyễn Thành Đức, (2004), ”Phân loại chủng vi
khuẩn HDG1 phân lập từ mẫu nước thải nhà máy giấy Hải Dương”,
Tạp chí Công nghệ Sinh học, 2(2), tr. 245-252.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
7. Nguyễn Đương Nhã (2004). Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năng
phân huỷ dibenzofuran, hydrocarbonthơm đa nhân của hai chủng xạ
khuẩn phân lập từ đất ô nhiễm chất độc hoá học. Luận văn thạc sĩ
sinh học, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Viện Khoa học và
công nghệ Việt Nam năm.
8. La Thị Thanh Phương, Nguyễn Bá Hữu, Đặng Thị Cẩm Hà (2003), “Phân
hủy sinh học hydrocarbon thơm đa nhân (PAHs) bởi chủng vi khuẩn
MXL-9 phân lập từ cặn dầu thô của mỏ Bạch Hổ Vũng Tàu”, Tạp chí
Công nghệ Sinh học, 1(1), tr. 109-117.
9. Mai Anh Tuấn, Nghiêm Ngọc Minh, Đặng Thị Cẩm Hà (2004), “Nghiên
cứu phân loại và khả năng sử dụng hydrocarbon thơm đa nhân bởi
chủng xạ khuẩn XKDN19 phân lập từ đất nhiễm chất độc hóa học”,
Tạp chí Công nghệ Sinh học, 2(3), tr. 389-396.
Tiếng Anh.
10. Ahn Y, Sanseverino J, Sayler GS (1999), “Analyses of polycyclic aromatic
hydrocarbon-degrading bacteria isolated from contaminated soil”,
Biodegradation, 10, pp. 149-157.
11. Albert L., Juhasz, Ravendra Naidu (2000), “Bioremediation of High
molecular weight polycyclic aromatic hydrocarbons: a review of the
microbial degradation of Benzo[a]Pyren”, International
Biodeterioration Biodegradation 45, pp. 57-88.
12. Allison D. Gelsenbrecht, Brian P.Hedlund, Mary A.Tichi và J. T. Staley
(1998), “Isolation of Marine Polycyclyc Aromatic Hydrocarbon
Degrading Cycloclasticus Strain from Gulf of Mexico and
Comparison of Their PAH Degradation Ability with That of Puget
Sound Cycloclasticus Strains”, Applied and Environmental
Mycrobiology, pp.4703-4710.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
13. A Dhenain , G Mercier , J F Blais , M Bergeron (2006), “PAH removal
from black sludge from aluminium industry by flotation using non-
ionic surfactants”, Environ Technol. Sep ;27 (9), pp. 1019-30
17067128. Bioinfobank Library.
14. BAQAR R. ZAIDI†* and SYED H. IMAM‡ (1999), “Factors A€ecting
Microbial Degradation of Polycyclic Aromatic Hydrocarbon
Phenanthrene in the Caribbean Coastal Water”, Marine Pollution
Bulletin, Vol. 38, No. 8, pp. 737±742.
15. Bidleman T., Walla M., Roura R., et al., (1993), « Organochlorine
pesticides in the atmosphere of the southern ocean and Antarctica,
January- March, 1990”. Mar Pollut Bull 26(5), pp. 258- 262.
16. Cerniglia C. E. (1993), “Biodegradation of polycyclic aromatic
hydrocarbons”, Current Opinion in Biotechnology, vol 4, pp. 331-338.
17. Christian Hamann, Jorg Hegemann, Armin Hildebrandt* (1999),
“detection of polycyclic aromatic hydrocarbon degradation genes in
different soil bacteria by polymerase chain reaction and ADN
hydridization”, FEMS Microbiology Letters 173, pp. 255-263.
18. Coates, J.D., R.T. Anderson, and D.R. Lovley (1996), “Oxidation of
Polycyclic Aromatic Hydro- carbons Under Sulfate-Reducing
Conditions”, Applied and Environmental Microbiology, 62, pp. 1099-
1101.
19. C.Lors
1
, A.Ryngaert
2
, F. Perie
3
, L.Diels
2
, Evolution of the bacterial
diversity during a biological treatment of PAHs contaminated soils.
Centre National de Recherche sur les Sites et Sols Pollues (CNRSSP),
930, Boulervad Lahure, B.P.537, 59505 Douai Cedex, France.
20. Creosote-impregnated waste materials (1993), Canadian Environmental
Protection Act, Beauregard Printer Limited, pp. 1-32.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
21. Deborah D, Moody J, Cerniglia CE (2002), “Utilization of mixtures of
polycyclic aromatic hydrocarbon by bacteria isolated from
contaminated sediment”. FEMS Microbial Ecol 41, pp. 1-7.
22. Des Rosier P.E., (1983). Method detoxication of dioxins and related
compound. Am. Occup.Hyg., vol.27, N
o
1, pp. 57-72.
23. Diane Farrelly, Jeremy R. Mason, Steve Smith (2000), “The Bio-
availability of Polycyclic aromatic hydrocarbons in Soil”, Journal of
Conference Abstracts, Vol.5(2), pp. 394.
24. Dingyi Ye; Akmal siddiqi m.; Maccubbin a. e.; Subodh kumar; Sikka h. c.
(1996), “Degradation of polynuclear aromatic hydrocarbons by
Sphingomonas paucimobilis”, Environmental science & technology.
Issn 0013-936x coden esthag, vol. 30, n
o
1, pp. 136-142 (34 ref.)
25. Draper W. M., Stepens R. D., Ruzo L. O. (1987), “Solving hazardous
waste problem: learning from dioxin”, Amer. Chem. Soc., pp 350-366.
26. Eliska Komarkova, Jan Paca, Eva Klapkova, Marie Stiborova, Carlos R
Socco, Miroslav Sobotka (2003), Brazilian Archives of Biology and
Technology, vol 46, no 4, pp. 375-421.
27. Giraud, Guiraud P., Kadri M., Blake G., Steiman S., (2001)
“Biodegradation of phenanthrene and fluoranthene by fungi isolated
from an experimental constructed wetland for wastewater treatment”,
Wat. Res., Vol. 35, No.17, pp. 4126-4136.
28. Gred Deleersnyder, Anita Mirabelli, Amy Boate, Jillian Howarth, Leanne
Peck, “Protosal for Soil Bioremediation of PAH and PCP as
Proposed by G G Bio. Inc”.
29. Habe Hiroshi and Omori Toshio, (2003), “Genetics of polycyclic aromatic
hydrocarbon metabolism in diverse aerobic bacteria”, Biosci,
Biotechnol. Biochem., 67 (2), pp. 225-243.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
30. Haugland R. A., Schelemm D. J., Lyons R. P. III, Sferra P. R.,
Chakrabarty A. M. (1990), “Degradation of the chlorinated
phenoxyacetate herbicides 2,4-dichlorophenoxyacetic acid and 2,4,5-
trichlorophenoxyacetic acid by pure and mixed bacterial cultures”,
Appl. Environ. Microbiol, 56, pp. 1357-1362.
31. Hiroshi Awata, Stephanie Bates, David Knaub, Rob Popenka (1998),
“Polyluclear Aromatic Hydrocacbons: Properties and Environmental
Fate”, Environmental Organic Chemistry, Environmental Engineering
Science.
32. Hughes JB., Ward CH., Denise M (1998), “Effect of polycyclic aromatic
hydrocarbon and sediment on fluoranthen biodegradation patterns”,
Environmental Toxicology and Chemistry, Vol 17(7), pp. 1246-1251.
33. Jander H., Tanke D., Bohm H., “The growth of Polycyclic aromatic
hydrocarbons in Benzene pyrolysis and Benzen/Oxygen Mixtures at
High Pressures and Temperatures”.
34. Jang Yun, Yang Xianglong, Liu Bin, Zhoa Huabing, Cheng Qiuxiang and
Cai Baoli (2004), “Catechol 2,3-Dioxygenase from Pseudomonas sp.
Stain ND6: Gene sequence and Enzyme characterization”, Biosci.
Biocechnol. Biochem, 68 (8), pp. 1798 – 1800.
35. Jesus G.M. Silvia G.A., Ana I.A., Francisco R.V., (1999), “Use of 16S-
23S ribosomal genes spacer region in studies of prokaryotic
diversity”, Journal Microbiol Methods, vol 36, pp. 55-64.
36. Johnsen AR, Wick LY, Harms H (2005), “Principles of microbial PAH
degradation in soil”, Environ Poll 133, 71-84.
37. Josep Guarro, * Josepa Gene, and Alberto M. Stchigel (1999),
“Developments in Fungal Taxonomy” Unitat de Microbiologia,
Departament de Cie`ncies Me`diques Ba`siques, Facultat de Medicina
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
iCie`ncies de la Salut, Universitat Rovira i Virgili, 43201 Reus, Spain,
12 (3).pp. 454-500.
38. Juhasz A. L., Naidu R. (2000), “Bioremediation of high molecular weight
polycyclic aromtic hydrocacbons: a review of the microbial
degradation of benzo[a]pyrene”, International Biodeterioration
Biodegradation, 45, pp. 57-88.
39. Kanaly R. A., Harayama S. (2000), “Biodegradation of high- molecular-
weight polycyclic aromatic hydrocarbons by bacteria”, Jounal of
Biotechnology, vol 182 ,pp. 2059-2067.
40. Laha, S. and Luthy, R.G., (1992), "Effects of Nonionic Surfactants on the
Solubilization and Mineralization of Phenanthrene in Soil-Water
Systems", Biotechnol. Bioeng., 40, pp, 1367-1380.
41. Leen Bastiaens,
1,2
Dirk Springael,
1,*
Pierre Wattiau,
3
Hauke Harms,
4
Rupert deWachter,
5
Hubert Verachtert,
2
and Ludo Diels
1
(2000),
“Isolation of Adherent Polycyclic Aromatic Hydrocarbon (PAH)-
Degrading Bacteria Using PAH-Sorbing Carriers”. Applied and
Environmental Microbiology, Vol. 66, No. 5, pp. 1834-1843.
42. Matthias Kastner, Maren Breuer- Jam mali and Bernd Mahro (1998),
“Impact of Innoculation Protocols, Salinity anh pH on the Degradation
of Polycyclic aromatic hydrocarbons (PAH) and survival of PAH –
degrading Bacteria Introduced into Soil”, Appl. Enviro. Microbial, vol
64(1), pp. 359 - 362.
43. Meckenstock Rainer U., Safinowski Michael, Griebler Christian (2004),
“Anaerobic degradation of polycyclic aromatic hydrocarbons“,
Microbiology Ecology, 49, pp. 27-36.
44. Mesarch M. B., C. H. Nakatsu, L. Nies (2000), “Development of catechol
2,3-dioxygenase-specific primers for monitoring bioremediation by
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
competitive quantitative PCR”. Applied and Environmental
Microbiology, 66, pp. 678-683.
45. Meyer S., Moser R., Neef A., Stahl U., Kampfer P (1999), “Differential
detection of key enzymes of polyaromatic hydrocarbon- degrading
bacteria using PCR and gene probes”, Microbiol, 145, pp. 1731- 1741.
46. Okuta A., Ohnishi K., Harayama S., (1998), “PCR isolation of catechol
2,3-dioxygenase fragments from environments samples and their
assembly into funtional genes”, Gene, 212, pp. 221-228.
47. Sambrook J., Russell D.W. (2001), Molecular clonning. A laboratory
manual, 3
rd
ed. Cold spring harbor laboratory press, Cold spring habor,
NewYork.
48. Sims, R.C., Overcash, M.R., (1983), “Fate of polynuclear
aromaticcompounds (PNAs) in soil - plant systems”. Residue Reviews
88, pp. 1-68.
49. Sinkkonen S., Paasivirta J. (2000), “Degradation half-life times of PCDDs,
PCDFs and PCBs for environmental fate modeling”, Chemosphere 40,
pp. 943-949.
50. Sudip K. Samanta, Om V. Singh and Rakesh K. Jain (2002), “Polycyclic
aromatic hydrocarbons: environmental pollution and bioremediation”.
TRENDS in Biotechnology. (20) 6, pp. 243-247.
51. Sutherland J. B., F. Rafii, A. A. Khan, C. E. Cerniglia (1995), Mechanics
of polycyclic aromatic hydrocarbon degradation In (Microbial
transformation and degradation of toxic organic chemicals), Lily Y.
Young & Carl E. Cerniglia (eds.). Willey-Liss, New York.
52. S.Y. Yuan a, S.H. Wei b, B.V. Chang b,* (1999), ”Biodegradation of
polycyclic aromatic hydrocarbons by a mixed culture “. A National
Institute of Environmental Analysis, Environmental Protection
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
Administration, Chungli, Taiwan, ROC Department of Microbiology,
Soochow University, Taipei, Taiwan, ROC. Received 18 August ;
accepted 28 October 1999.
53. Weissenfels WD, Beyer M, Klein J (1991), “Degradation of phenanthrene,
fluorene and fluoranthene by our bacteria cultures”, Appl Microbial
Biotechnol 32, pp. 479-484.
54. Wilson, S.C., Jones, K.C., (1993), “Bioremediation of soils contami-nated
with polynuclear aromatic hydrocarbons (PAHs): a review”,
Environmental Pollution 88, pp. 229-249.
55. Wislocki, P. G. and A. Y. H. Lu. (1988), “Carcinogenicity and
mutagenicity of proximate and ultimate carcinogens of polycyclic
aromatic hydrocarbons”, Polycyclic aromatic hydrocarbon
carcinogenesis: structure-activity relationships, vol.1, pp. 1-30.
56. Wikstrom P. (1996), “DNA recovery and PCR quatification of catechol
2,3-dioxygenase genes from diffirenr soil types”, Journal of
Biotechnology, 52, pp. 107-120.
57. Xue-Jing Zheng , Jean-Francois Blais , Guy Mercier , Mario Bergeron ,
Patrick Drogui (2007), “PAH removal from spiked municipal
wastewater sewage sludge using biological, chemical and
electrochemical treatments”, Chemosphere, Mar 2; : 17337031.
Bioinfobank Library.
58. Yuan S. Y., Wei S. H., Chang B. V. (2000), “Biodegradation of polycyclic
aromatic hydrocarbons by mixed culture”, Chemosphere 41, pp. 1463-
1468.
59. Yuan S.Y., Chang J. S., Yen J. H., Chang Bea-Ven (2002),
“Biodegradation of phenanthren in river sediments”, Chemosphere,
Vol. 43, pp. 273-278.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Sinh - KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
60. Yuan S.Y., Chang S. W., Chang B. V. (2003), “Biodegradation of Polyclic
Aromatic Hydrocacbon in sludge”, Bull. Environ. Contaim. Toxical.,
Vol 71, pp. 625-632.
61. Zaidi R., Baquar. and Imam H. S. (1999), “Factors affecting microbial
degradation of polycyclic aromatic hydrocarbon phenanthrene in the
Caribbean coastal water”, Marine Pollution Bulletin, vol 38, pp. 737 -
742.
62. Zhongtang Yu and William W. Mohn* (2001), “Bacterial Diversity and
Community Structure in an Aerated Lagoon Revealed by Ribosomal
Intergenic Spacer Analyses and 16S Ribosomal ADN Sequencing”,
Applied and Environmental Microbiology, pp. 1565-1574, Vol. 67,
No. 4.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc6.pdf