MỤC LỤC
Trang
Mục lục . i
Danh sách biểu bảng . .iii
Danh sách hình . .iv
Danh sách từ viết tắt . . v
Tóm tắt . .vi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu . 1
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài . . 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn . . 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . .2
1.2.1. Mục tiêu chung . .2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . .3
1.3. Phạm vi nghiên cứu . 3
1.4. Lược khảo tài liệu . 5
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận . 5
2.1.1. Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp . 5
2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT 8
2.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay . . 15
2.1.4. Những yếu tố đã được khẳng định là có ảnh hưởng đến nhu cầu vốn
của nông hộ . 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu . . 18
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . . 18
2.2.2. Phương pháp phân tích . 19
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ MỚI . 21
3.1. Giới thiệu sơ lược về ngân hàng . 21
3.1.1. Lịch sử hình thành. 21
3.1.2. Nhiệm vụ của ngân hàng . . 21
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của phòng ban . . 22
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng . .23
Trang vii
3.3 Mục tiêu hoạt động năm 2009 . .26
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ
TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ MỚI . 27
4.1. Khái quát tình hình cho vay nông hộ . 27
4.2. Nhu cầu vay vốn của nông hộ tại chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Chợ Mới . 33
4.2.1. Những vấn đề khi vay vốn tại NHNo&PTNT huyện Chợ Mới . . 33
4.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của nông hộ . 36
CHƯƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU
VAY VỐN CHO NÔNG HỘ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ MỚI . .41
5.1. Đánh giá chung . . 41
5.1.1. Thuận lợi . 41
5.1.2. Khó khăn . . 41
5.2. Một số giải pháp đáp ứng nhu cầu vay vốn cho nông hộ phục vụ
sản xuất nông nghiệp . . 42
5.3. Một số giải pháp nhằm làm hài lòng khách hàng . . 45
5.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng . . 46
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ . .48
6.1. Kết luận . .48
6.2. Kiến nghị . 49
6.2.1. Đối với chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Mới . .49
6.2.2. Đối với NHNo&PTNT tỉnh An Giang . . 50
6.2.3. Đối với chính quyền địa phương . . 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 54
TÓM TẮT NỘI DUNG
NHNo&PTNT huyện Chợ Mới thực hiện vai trò trung gian của mình thông
qua việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và thực hiện cho vay. Kinh
doanh ngân hàng cũng là một trong những ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực
dịch vụ khách hàng. Do đó, nhu cầu khách hàng đóng vai trò quan trọng quyết
định lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy, luận văn nghiên cứu nhu cầu khách hàng
là những hộ sản xuất nông nghiệp nhắm giúp ngân hàng có cái nhìn tổng quát về
tình hình hoạt động của mình so với nhu cầu của khách hàng. Nội dung luận văn
gồm có 6 chương.
Chương 1: trình bày về sự cấp thiết của đề tài, những mục tiêu mà cần giải
quyết.
Chương 2: nông hộ được định nghĩa như thế nào? Nông hộ có những đặc
trưng gì? Nhu cầu vốn của nông hộ là như thế nào? Tín dụng có vai trò như thế
nào trong nền kinh tế nông nghiệp? Ngoài ra chương 2 còn đề cập đến những
phương pháp thu thập cũng như xử lý số liệu, giới thiệu mô hình hồi quy sử dụng
trong phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của nông hộ.
Chương 3: trình bày khái quát về NHNo & PTNT huyện Chợ Mới
Chương 4: khái quát tình hình cho vay hộ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra,
trong chương này cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của
hộ sản xuất nông nghiệp.
Chương 5: một số giải pháp để đáp ứng nhu cầu vốn vay của nông hộ, giải
pháp làm hài lòng khách hàng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng.
Chương 6: kết thúc vấn đề nghiên cứu là những kết luận và kiến nghị tổng kết
nội dung.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài:
An Giang là một trong những tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long có tiềm
năng lớn về sản xuất nông nghiệp, và nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu
Long, với dân số trên 369.443 người (2007), sinh sống trên diện tích 369,62 km2.
Theo kết quả điều tra nông nghiệp nông thôn thì tỉnh An Giang có đến trên 80%
số hộ sản xuất nông nghiệp. Khi khai thác và phát huy tốt tiềm năng đó sẽ có tác
động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. NHNo&PTNT
(Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Việt Nam với tên gọi của nó
đã tự thân nói lên nhiệm vụ, chức năng vừa cơ bản vừa lâu dài phục vụ nông
nghiệp nông thôn. NHNo&PTNT huyện Chợ Mới là chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh An Giang cũng đã từng bước đổi mới và khẳng định mình trong quá trình
phát triển kinh tế của tỉnh An Giang nói chung và của huyện Chợ Mới nói riêng.
Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mới không ngừng đổi mới và hoàn thiện cơ chế
cho vay hộ nông dân - là khách hàng vay vốn đông đảo và chiếm tỷ trọng dư nợ
vay vốn chủ yếu. Hiện nay, khách hàng của NHNo&PTNT huyện Chợ Mới
chiếm tỷ trọng lớn nhưng nhiều nhất là hộ sản xuất nông nghiệp. Với vai trò từng
bước đẩy mạnh và mở rộng các phương thức hoạt động từ huy động vốn đến cho
vay một cách linh hoạt nhằm đáp ứng khá đầy đủ, kịp lúc, kịp thời tới nhu cầu về
vốn cho hộ nông dân - những hộ thiếu vốn, từng bước đưa sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả, góp phần nâng cao mức sống của người dân và góp phần làm cho
xã hội phát triển. Đặc biệt trong công cuộc đổi mới của đất nước hiện nay,
NHNo&PTNT đã thật sự trở thành người bạn thân thiết của nông dân. Điều đó
thể hiện qua quá trình đầu tư vốn cho nông dân phát triển sản xuất, từng bước
nâng cao đời sống người dân, giải quyết việc làm góp phần phát triển kinh tế
nông thôn nhất là trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên đầu tư vốn vào nông
nghiệp chủ yếu là cho vay hộ nông dân vẫn còn một số tồn tại. Để mở rộng và
phát triển hoạt động cho vay hộ nông dân thì cần phải phân tích, đánh giá hiệu
quả sử dụng của đồng vốn vay một cách chính xác. Tuy nhiên, trong quá trình
kinh doanh không phải chỉ biết cung cấp mà còn phải quan tâm đến nhu cầu
khách hàng.
Nhận thức được điều này em đã chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến nhu cầu vốn vay của nông hộ tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Chợ Mới” làm đề tài nghiên cứu. Qua
đó còn góp phần bổ sung những kiến thức thực tiễn vào việc hoàn thiện lý thuyết
đã được thầy cô truyền đạt ở giảng đường.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn:
Trong nền kinh tế, không một loại hình kinh doanh nào lại không cần vốn
nhưng vốn tự có luôn bị hạn chế, vì vậy các tổ chức tín dụng đóng vai trò là trung
gian để huy động những nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư rồi cho những cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức vay. Trong nông nghiệp cũng vậy, để có thể sản xuất đạt
hiệu quả cao đòi hỏi vốn đầu tư lớn, nhưng hiện nay nông dân An Giang nói
chung vẫn còn nghèo do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là chi phí đầu vào
quá cao trong khi thu nhập từ việc bán nông sản lại thấp dẫn đến tình trạng thiếu
vốn nghiêm trọng. Nhu cầu vốn vay hì có nhưng nhiều nguyên nhân dẫn đến tình
trạng nông dân không thể đến ngân hàng xin vay vốn. Vì vậy, cần có những
nghiên cứu nhằm tìm hiểu những nguyên nhân để có thể giúp nông dân có đủ vốn
sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học, nâng cao chất lượng nông sản Việt Nam.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề tín dụng ở nông
thôn cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay, khả năng tiếp cận
tín dụng của hộ nông dân ở Việt Nam nói chung cũng như đồng bằng sông Cửu
Long nói riêng. Nhưng chưa có bất kỳ một cuộc nghiên cứu cụ thể nào nói về
nhu cầu vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp được thực hiện tại huyện Chợ Mới để
thấy rõ tầm quan trọng của tín dụng ở những địa phương khác nhau. Tuy đây chỉ
là một đề tài nghiên cứu nhỏ nhưng cũng nói lên được phần nào tầm quan trọng
của tín dụng ở các huyện trên địa bàn tỉnh An Giang.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu tình hình cho vay và những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn
vay phục vụ sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân tại chi nhánh NHNo& PTNT
huyện Chợ Mới nhằm giúp ngân hàng đánh giá chính xác hơn nhu cầu vốn của
khách hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Khái quát tình hình cho vay hộ sản xuất nông nghiệp của
NHNN& PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới từ năm 2006 - 2008
Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay của nông
hộ.
Mục tiêu 3: Đề ra những biện pháp giúp ngân hàng đánh giá chính xác hơn
nhu cầu vốn của nông hộ và giúp nông hộ tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Phạm vi về không gian:
Đề tài được thực hiện tại NHNo&PTNT huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
- Phạm vi về thời gian:
- Số liệu sử dụng cho đề tài thu thập từ năm 2006 - 2008.
- Đề tài được nghiên cứu trong thời gian từ 18/05/2009 đến 22/06/2009.
- Đối tượng nghiên cứu:
- Hoạt động cho vay nông hộ (nông hộ sản xuất nông nghiệp) trong huyện Chợ
Mới.
- Phỏng vấn hộ nông dân trồng trọt đang sống trên địa bàn huyện.
- Hạn chế của đề tài:
Chỉ tập trung nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay của hộ
sản xuất nông nghiệp là trồng trọt.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên số mẫu thu thập tương đối ít, 30 mẫu là số
mẫu tối thiểu để cho nghiên cứu có ý nghĩa.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU:
+ Nguyễn Bích Quyên (2005), trong "Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản
xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Gạo" đã phân tích hiệu
quả hoạt động tín dụng từ năm 2002 - 2004 thông qua những phương pháp phân
tích số tương đối, số tuyệt đối, thống kê mô tả những nguyên nhân ảnh hưởng
đến tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn của ngân hàng.
+ Nguyễn Phước Hậu (2006), với đề tài "Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản
xuất nông nghiệp tại NHNo&PTNT huyện Mỏ Cày". Đề tài sử dụng phương
pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối có kỳ gốc liên hoàn để thấy tình hình biến
động của doanh số cho vay, doanh số thu nợ, doanh số dư nợ và tình hình nợ quá
hạn của ngân hàng.
+ Nguyễn Thị Mỹ Phương (2006) với đề tài “ Phân tích tình hình cho vay hộ
cá thể tại chi nhánh ngân hàng Công thương thị xã Châu Đốc”. Đề tài đã đánh giá
khái quát dự nợ cho vay của ngân hàng Công thương Châu Đốc, ngoài ra tác giả
có sử dụng hàm số đường thẳng để phân tích xu hướng biến động doanh số cho
vay hộ cá thể nhằm đưa ra những nhận xét đánh giá chung về loại hình cho vay
này.
+ Ngô Thị Thúy Diễm (2007), với đề tài "Phân tích hoạt động tín dụng và nhu
cầu vay vốn của khách hàng tại chi nhánh NHNo&PTNT Vị Thủy". Đối với số
liệu thứ cấp đề tài sử dụng phương pháp phân tích so sánh số tuyệt đối, số tương
đối để đánh giá tình hình biến động và tỷ trọng qua các năm phân tích.
Đối với số liệu sơ cấp, đề tài dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân
tầng để điều tra hộ sản xuất nông nghiệp, sau đó dùng Excel để tổng hợp chi phi
sản xuất, cơ cấu nguồn vốn và xác định nhu cầu vốn sản xuất của hộ sản xuất mà
chưa áp dụng phân tích mô hình hồi quy để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến
nhu cầu vay vốn của hộ.
+ Nguyễn Ngọc Chăm (2007), với đề tài "Phân tích hiệu quả hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long". Đề tài
sử dụng phương pháp thống kê miêu tả để phân tích quá trình hoạt động của ngân
hàng. Phương pháp số tuyệt đối, số tương đối để phân tích sự biến động và tốc độ
phát triển của tình hình huy động vốn, hoạt động tín dụng, thu nhập, chi phí, lợi
nhuận của ngân hàng. Phương pháp phân tích tỷ trọng để phân tích cơ cấu của
từng khoản mục tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
Đề tài này có điểm khác biệt so với các đề tài nghiên cứu trước, đề tài phân
tích khái quát được tình hình cho vay nông hộ và đánh giá được nhu cầu vay vốn
của nông hộ phục vụ chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp (trồng trọt) bị ảnh hưởng
bởi các nhân tố nào thông qua điều tra phỏng vấn nông hộ trên địa bàn huyện
Chợ Mới và phân tích dựa trên mô hình hồi quy.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
79 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2008 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay của nông hộ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Chợ Mới, An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 vốn cho vay hộ nông dân trong ngắn 
hạn đạt hiệu quả, cho nên ngân hàng càng tập trung và mở rộng đầu tư vào cơ 
cấu tín dụng này. Đây vốn là thế mạnh của ngân hàng và là thế mạnh của vùng. 
Mặt khác đầu tư vào đây còn thực hiện đúng chủ trương của tỉnh là góp phần 
chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi sang trang sử mới. 
Nếu xem xét tỷ lệ dư nợ */tổng dư nợ, ta thấy tỷ lệ này qua các năm đều 
tăng. Nếu năm 2006 chiếm 63,08% thì đến năm 2007 tỷ lệ này tăng lên đạt 
64,01%, tính đến cuối năm 2008 tỷ lệ này vượt trên 70%. Điều này chứng tỏ 
ngân hàng đã có những chính sách huy động vốn thích hợp nên nguồn vốn huy 
động được liên tục tăng để phục vụ cấp tín dụng cho khách hàng truyền thống và 
là khách hàng mục tiêu của ngân hàng mình. 
BẢNG 4.4. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO VAY NÔNG HỘ 
Năm 
Chỉ tiêu 
Đơn vị 
tính 
2006 2007 2008 
Doanh số cho vay triệu đồng 252.163 312.837 351.431 
Doanh số thu nợ triệu đồng 228.810 255.577 319.422 
Dư nợ triệu đồng 153.278 210.538 242.547 
Dư nợ bình quân triệu đồng 141.601,5 181.908 226.542,5 
Doanh số thu nợ/Dư 
nợ bình quân 
vòng 1,6 1,4 1,4 
Doanh số thu 
nợ/Doanh số cho vay 
% 90,74 81,69 90,89 
Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT huyện Chợ Mới 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 39 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
Sau những nỗ lực hoạt động kinh doanh tiền tệ thì ngân hàng vẫn mong 
muốn duy nhất là hiệu quả tín dụng đạt được ngày càng khả quan hơn. Nghiệp vụ 
tín dụng hiện nay vẫn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHNo&PTNT huyện 
Chợ Mới. Để thấy rõ hiệu quả tín dụng của ngân hàng trong ba năm qua, các chỉ 
số được phân tích dưới đây sẽ phản ánh được điều đó. 
Vòng quay vốn tín dụng: chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng của nông hộ đo 
lường tốc độ luân chuyển nguồn vốn cho vay, qua đó cho thấy được thời gian thu 
hồi nợ là nhanh hay chậm. Nhìn chung chỉ tiêu này năm 2006 là 1,6 vòng nhưng 
sang năm 2007 và 2008 có giảm hơn đôi chút đạt 1,4 vòng. Với tỷ lệ này đã phản 
ánh được số vốn mà ngân hàng đầu tư cho vay nông hộ quay vòng tương đối 
nhanh, luân chuyển liên tục và đạt hiệu quả, riêng năm 2007, 2008 do nền kinh tế 
khó khăn, lạm phát gia tăng, giá cả các loại mặt hàng tăng nhanh đặc biệt là giá 
vật tư nông nghiệp có thời gian tăng cao đột biến dẫn đến thu nhập của hộ nông 
dân giảm làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ hay doanh số thu nợ của ngân 
hàng. 
Hệ số thu nợ: của việc cho vay hộ nông dân phản ánh hiệu quả tín dụng 
trong việc thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy trong một đồng vốn cho 
vay thì ta thu được bao nhiêu đồng nợ. Hệ số thu nợ qua ba năm qua lần lượt là 
90,75 %, 81,69% và 90,89%, điều này cho thấy hiệu quả đầu tư tín dụng hộ nông 
dân của ngân hàng là tốt bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng của ngân hàng luôn 
quan tâm đến chất lượng tín dụng. Tình hình thu nợ vay ở hai năm 2006 và năm 
2008 tốt, riêng năm 2007 có đôi chút giảm sút hơn nhưng nhìn chung hầu như 
được cải thiện qua mỗi năm, một phần là do ngân hàng tập trung toàn lực để xử 
lý thu nợ các khoản nợ nhằm tái tạo nguồn vốn đầu tư mới, một phần là do sự nỗ 
lực của cán bộ tín dụng trong việc vận động, đôn đốc thu nợ. 
4.2. NHU CẦU VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ TẠI CHI NHÁNH 
NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ MỚI 
4.2.1. Những vấn đề khi vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ 
Mới 
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu vốn vay phục vụ cho sản xuất nông 
nghiệp là lớn. Từ những hộ chỉ canh tác trên 4.000 m2 đất ruộng đến những hộ 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 40 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
canh tác trên 55.000 m2 đất sản xuất nông nghiệp đều có nhu cầu vốn để có thể 
mở rộng quy mô, cải thiện phương thức sản xuất cũ, lỗi thời. Nhu cầu vốn vay 
lớn nhưng nông hộ có thể vay vốn ở các tổ chức tín dụng chính thức hay không 
lại là một vấn đề khác. Việc không thể đến vay tại các tổ chức tín dụng để xin 
vay vốn có thể do hộ nông dân không có tài sản thế chấp, do tâm lý ngại đến 
ngân hàng vay vốn của hộ nông dân. Bên cạnh những yếu tố đó thì những khó 
khăn từ phía ngân hàng cũng làm cho việc tìm kiếm nguồn vốn phục vụ sản xuất 
của hộ nông dân gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, từ phía ngân hàng cần có những 
thay đổi cho phù hợp với thời đại. Hiện tại, ngân hàng Công Thương, ngân hàng 
Đầu tư và phát triển, ngân hàng Mỹ Xuyên chi nhánh huyện Chợ Mới là những 
đối thủ cạnh tranh gay gắt nhất của NHNo&PTNT. Do đó, NHNo&PTNT Chợ 
Mới cần biết những thông tin về khách hàng khi họ đến vay tại ngân hàng để kịp 
thời có những thay đổi cho phù hợp. 
Theo số liệu nghiên cứu từ 30 hộ nông dân là khách hàng đã từng vay vốn 
phục vụ cho nhu cầu sản xuất của mình thì nông dân thường có xu hướng đến 
vay tại NHNo&PTNT huyện Chợ Mới. Đây đựơc xem như là một thuận lợi lớn 
cho NHNo&PTNT huyện Chợ Mới vì họ đã có nhóm khách hàng lớn trong quá 
khứ, khách hàng truyền thống của ngân hàng, tạo một vị trí nhất định trong lòng 
khách hàng cũ là một cách tốt để có thể tìm kiếm khách hàng mới. 
Kinh doanh ngân hàng cũng giống như những ngành nghề kinh doanh dịch vụ 
khác, khách hàng luôn có một vị trí quan trọng trong việc tăng lợi nhuận cho 
doanh nghiệp. Vì vậy, quan hệ tốt với khách hàng là điều kiện thật quan trọng để 
doanh nghiệp tồn tại. Giữ chân khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới luôn là 
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với ngân hàng, bên cạnh đó cần có những 
chính sách hoạt động đúng đắn của lãnh đạo ngân hàng. Khi nghiên cứu thực tế 
cho thấy rằng vẫn còn có những vấn đề đang tồn tại xung quanh công tác cho vay 
của ngân hàng. 
BẢNG 4.5: THỐNG KÊ VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA LÃI SUẤT CHO VAY 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 41 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
Chỉ tiêu Mẫu Tỷ trọng (%) 
Không phù hợp 4 13,3 
Phù hợp 26 86,7 
Tổng cộng 30 100 
(Nguồn: số liệu điều tra) 
Bên cạnh những hộ cho rằng lãi suất của ngân hàng là phù hợp, thì một bộ phận 
vẫn cho rằng lãi suất ngân hàng vẫn còn cao đối với họ. Bộ phận này chiếm 
13,3% trong cuộc khảo sát và họ mong muốn lãi suất sẽ giảm xuống. Đây là một 
trở ngại cho sự phát triển ngân hàng, nếu cho nhóm khách hàng này vay vốn thì 
gặp rủi ro cao nhất là trong tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, 
nếu không cho vay ngân hàng lại mất đi một nhóm khách hàng, và nhóm này khó 
có khả năng phát triển khi không có vốn cho sản xuất. Sự phân hóa lại càng rõ 
nét hơn. 
BẢNG 4.6: KHÓ KHĂN KHI VAY TẠI NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ MỚI 
Chỉ tiêu Mẫu Tỷ lệ (%) 
Thủ tục vay 11 32,3 
Tài sản thế chấp 6 17,6 
Lãi suất vay 4 11,7 
Số tiền vay 11 32,3 
Khác 2 6,1 
Tổng cộng 34 
(Nguồn: Số liệu điều tra) 
Khi đến ngân hàng vay vốn, ngoài việc phải có tài sản lớn thế chấp với 
ngân hàng để có thể vay số tiền lớn thì còn có một số vấn đề khác nảy sinh. Một 
mặt, do những thủ tục vay vốn tại ngân hàng còn nhiều phức tạp trong khi trình 
độ của người dân còn nhiều hạn chế nên đối với nông dân đây là một trở ngại rất 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 42 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
lớn đối với họ. Có đến 32,3% số hộ khảo sát cho rằng thủ tục vay là vấn đề khó 
khăn của họ. Mặt khác, số tiền vay cũng là vấn đề đang được quan tâm, chiếm tỷ 
lệ 32,3% số hộ được khảo sát. Bên cạnh đó hộ nông dân còn gặp phải khó khăn 
khi vay vốn là tài sản thế chấp, họ không thể vay được tiền nếu không có tài sản 
thế chấp, nếu có tài sản thế chấp thì có khi số tiền vay được của nông hộ có khi 
cũng không đáp ứng đủ tổng nhu cầu vốn của phương án kinh doanh của hộ gây 
ra những khó khăn cho hộ vay, có rất nhiều hộ cho rằng họ không đủ vốn phục 
vụ cho sản xuất của mình. 
Tóm lại, nhu cầu vay vốn tại ngân hàng là có nhưng khách hàng có nhu cầu 
vay vốn tại NHNo & PTNT hay không là vấn đề nhà quản trị cần quan tâm và 
phải quan tâm đúng mức khi mà hệ thống ngân hàng đang phát triển và lớn mạnh 
như hiện nay. 
4.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay của nông hộ 
Nhu cầu vốn vay của nông hộ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, từ yếu tố bên 
trong bản thân nông hộ như tuổi tác, trình độ học vấn của người quyết định sản 
xuất, … đến yếu tố bên ngoài như hộ có được sự hỗ trợ từ hội khuyến nông, năng 
suất, giá bán, … nhưng với nghiên cứu này, do số lượng mẫu nghiên cứu tương 
đối ít nên nhu cầu vốn vay của nông hộ chịu tác động bởi 4 yếu tố sau: 
* Chi phí sản xuất trên vụ được tính là tất cả các chi phí từ việc trục, xới đất 
đai cho đến chi phí giống, phân thuốc, … và cuối cùng là các chi phí cho việc thu 
hoạch; các chi phí này được tính với đơn vị tính là triệu đồng. 
* Cũng giống như tổng chi phí, nguồn vốn tự có là số tiền tích lũy được của 
nông hộ phục vụ sản xuất và được tính với đơn vị là triệu đồng. 
* Trình độ học vấn của chủ hộ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn 
vay. Biến giả (dummy) được sử dụng để đo lường với giá trị 1: có trình độ từ cấp 
3 trở lên, giá trị 0: có trình độ dưới cấp 3 để ước lượng nhằm đảm bảo sự chính 
xác cao. 
* Số vụ canh tác/năm cũng là nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay của 
nông hộ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Biến dummy cũng được sử dụng để ước 
lượng với giá trị 1: 3 vụ/năm; giá trị 0: 2 vụ/năm. 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 43 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
BẢNG 4.7. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN CỦA 
NÔNG HỘ VỚI DẤU KỲ VỌNG 
Các yếu tố Dấu kỳ vọng Diễn giải 
Tổng chi phí/vụ + 
Tổng chi phí/vụ càng tăng, đòi hỏi vốn đầu tư 
càng tăng do đó nhu cầu vốn vay cũng sẽ tăng 
Vốn tự có _ 
Vốn tự có của nông hộ tích lũy được càng 
nhiều thì nhu cầu vốn vay sẽ càng giảm 
Trình độ học vấn + 
Trình độ học vấn của nông hộ càng cao thì họ 
sẽ có sự linh hoạt trong sản xuất để mang lại 
hiệu quả kinh tế cao hơn, do đó nhu cầu vốn 
của họ sẽ tăng. 
Số vụ canh tác + 
Số vụ canh tác trên năm càng nhiều thì phát 
sinh nhiều chi phí do đó nhu cầu vốn vay sẽ 
tăng 
- Mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là nhu cầu vốn vay của nông 
hộ (Y) và các biến phụ thuộc tương ứng ở trên, cho kết quả ước lượng như sau: 
BẢNG 4.8. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG 
ĐẾN NHU CẦU VAY VỐN CỦA NÔNG HỘ 
Các yếu tố biến độc lập Hệ số t p-value VIP 
Constant (hằng số) 10,499 2,642 0,014 
Tổng chi phí/vụ (X1) 1,127 8,876 0,000 6,160 
Vốn tự có (X2) -0,834 -2,708 0,012 6,328 
Trình độ học vấn (X3) 8,487 2,439 0,022 1,647 
Số vụ canh tác (X4) -5,532 -1,740 0,094 1,584 
Biến phụ thuộc (Y) Nhu cầu vốn (triệu đồng) 
R2 0,836 
R2 0,826 
Sig.F 0,000 
Durbin - Watson 2,084 
(Nguồn: kết quả điều tra nông hộ) 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 44 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
Ghi chú: số mẫu là 30 
 Trong đó : 
+Y : nhu cầu vốn của nông hộ (triệu động ); 
+X1 : tổng chi phí trên vụ (triệu đồng); 
+X2 : vốn tự có của nông hộ (triệu đồng); 
+X3 : trình độ học vấn của hộ (với giá trị 1: trình độ từ cấp 3 trở lên; giá trị 0: 
trình độ dưới cấp 3); 
+X4 : số vụ sản xuất trên năm (với giá trị 1: 3 vụ; giá trị 0: 2 vụ). 
Mối tương quan giữa nhu cầu vay của nông hộ và các yếu tố nội sinh, ngoại 
sinh được thể hiện qua phương trình hồi quy tuyến tính sau: 
Y = 10,499 + 1,127X1 – 0,834X2 + 8,487X3 – 5,532X4 
P-value (0,014) (0,000) (0,012) (0,022) (0,094) 
Giải thích : 
- Từ kết quả phân tích, nhu cầu vay của nông hộ phụ thuộc vào tổng chi 
phí sản xuất trung bình 1 vụ, vốn tự có của nông hộ, trình độ học vấn của người 
quyết định sản xuất và số vụ canh tác trên năm. 
Với R2 = 0,836 (R2 = 0,826) điều này có nghĩa là các biến độc lập đưa 
vào mô hình giải thích được 83,6% nhu cầu vốn của nông hộ, còn lại 16,4% là 
các yếu tố khác không phân tích trong mô hình hồi quy ảnh hưởng đến nhu cầu 
vốn của hộ; Sig.F = 0,000 mô hình có ý nghĩa và biến nhu cầu vốn phụ 
thuộc vào các biến đưa vào mô hình. 
Với kiểm định Durbin – Watson d = 2,084, tra bảng Durbin – Watson 
với mức ý nghĩa 10%; k = 4, n = 30, ta có dL = 1,143 và dU = 1,74, ta kết luận các 
biến đưa vào mô hình không có tự tương quan (âm hoặc dương) vì 1,74< 2,028 < 
2,26 (dU ≤ d ≤ 4 - dU). 
Với yếu tố phóng đại phương sai (VIP) của các biến trong mô hình đều 
nhỏ hơn so với 10 nên ta kết luận các biến đưa vào mô hình không có hiện tượng 
đa cộng tuyến ( hay đa cộng tuyến ở mức cho phép). 
- Ta có P-value của biến tổng chi phí/vụ = 0,000, điều này cho thấy biến 
có ý nghĩa ở mức 1%; hệ số của biến tổng chi phí/vụ có dấu (+) đúng với kỳ vọng 
dấu ban đầu. Kết quả ước lượng trên cho thấy khi cố định các yếu tố khác, nếu 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 45 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
tổng chi phí sản xuất trên vụ tăng 1 triệu đồng thì nhu cầu vốn của nông hộ sẽ 
tăng 1,127 triệu đồng. Tổng chi phí sản xuất /vụ, đây là một trong những nhân tố 
ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đối với nhu cầu vốn vay của nông hộ; với chi phí 
sản xuất 1 vụ tăng thì đòi hỏi vốn đầu tư sẽ tăng, khi đó nhu cầu vốn vay cũng sẽ 
tăng. 
- Ta có P-value của biến vốn tự có = 0,012, điều này cho thấy biến có ý 
nghĩa ở mức 5%; hệ số của biến vốn tự có có dấu (-) giống như kỳ vọng dấu ban 
đầu cho thấy khi cố định các yếu tố khác, nếu vốn tự có của nông hộ tăng 1 triệu 
đồng thì nhu cầu vốn vay của nông hộ sẽ giảm 0,834 triệu đồng. Vốn tự có của 
nông hộ, đây cũng là một nhân tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng không nhỏ đến 
nhu cầu vốn vay của nông hộ; khi vốn tự có thấp thì khi đó nguồn vốn đáp ứng 
cho sản xuất sẽ thấp, do đó nhu cầu vốn từ một nguồn vốn khác để đáp ứng cho 
việc sản xuất sẽ tăng lên, hay nói cách khác là nhu cầu vốn vay của nông hộ sẽ 
tăng. 
- Ta có P-value của biến trình độ học vấn = 0,022, điều này cho thấy biến có 
ý nghĩa ở mức 5%; hệ số của biến trình độ học vấn có dấu (+), cho thấy khi cố 
định các yếu tố khác, nếu trình độ học vấn của người quyết định sản xuất từ cấp 3 
trở lên thì nhu cầu vốn vay của nông hộ sẽ tăng 8,487 triệu đồng. Trình độ học 
vấn của chủ hộ quyết định sản xuất thể hiện qua khả năng giải quyết công việc, 
sự linh hoạt trong sản xuất và cả cho đến việc có nhiều ý tưởng sản xuất mới 
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, do đó nhu cầu sử dụng vốn cũng tăng lên; kết 
quả nghiên cứu cho thấy khi trình độ học vấn của chủ hộ cao thì nhu cầu sử dụng 
vốn nói chung và nhu cầu sử dụng vốn vay sẽ tăng. Trình độ học vấn khó có thể 
đo lường chính xác, do đó trong mô hình hồi quy sử dụng biến giả (dummy) để 
ước lượng nhằm đảm bảo kết quả ước lượng chính xác cao. 
- Ta có P-value của biến số vụ canh tác = 0,094, điều này cho thấy biến 
có ý nghĩa ở mức 10%; hệ số của biến số vụ canh tác có dấu (-) khác với kỳ vọng 
dấu ban đầu. Kết quả ước lượng cho thấy khi cố định các yếu tố khác, nếu nông 
hộ sản xuất 3 vụ 1 năm thì nhu cầu vốn vay của nông hộ sẽ giảm 5,532 triệu 
đồng. Khi vốn tự có của nông hộ tích lũy được nhiều, bên cạnh đó nông hộ đã tận 
dụng được lợi thế về quy mô trong canh tác, sản xuất nông nghiệp nên khi số vụ 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 46 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
canh tác/năm tăng thì nhu cầu vốn vay của hộ sẽ giảm. Mặt khác, số vụ canh tác 
trên năm ảnh hưởng nhiều đến nguồn vốn đáp ứng cho sản xuất của hộ, nếu hộ 
chỉ canh tác 2 vụ/năm thì phần vốn đầu tư cho vụ 1 chưa kịp thu hồi thì đã phải 
đầu tư tiếp cho vụ thứ 2, khi đó sẽ đòi hỏi thêm một lượng vốn cần thiết nữa; nếu 
canh tác 3 vụ/năm thì một phần chi phí của vụ thứ 2 đã có thu nhập của vụ thứ 
nhất đáp ứng, chi phí cho vụ thứ 3 thì đã có thu nhập của vụ 1 và một phần thu 
nhập của vụ 2 đáp ứng; do đó nếu hộ sản xuất 3 vụ 1 năm thì nhu cầu về vốn nói 
chung và nhu cầu sử dụng vốn vay nói riêng sẽ giảm. Cũng giống như trình độ 
học vấn, để có thể ước lượng chính xác trong mô hình hồi quy cũng sử dụng biến 
giả (dummy) cho biến số vụ canh tác/năm. 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 47 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
CHƯƠNG 5 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VỐN VAY 
NÔNG HỘ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG 
CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ MỚI 
5.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG 
5.1.1. Thuận lợi 
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Mới nằm ở trung tâm huyện Chợ Mới tạo 
điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn, dễ dàng thu hút vốn nhàn rỗi 
trong dân cư, tạo nguồn vốn cho quá trình cho vay của ngân hàng. 
Ngân hàng ngày càng quan tâm đến trình độ của nhân viên, đặc biệt đối với 
nhân viên có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng, cán bộ của ngân 
hàng thường được tham dự các buổi tập huấn về chuyên môn để trau dồi kiến 
thức và kinh nghiệm. Bên cạnh đó ngân hàng được thành lập và đi vào hoạt động 
nhiều năm nên tạo được uy tín trong dân cư. 
Huyện Chợ Mới là huyện có nền nông nghiệp lâu đời và đang trên đà phát triển 
nên nhu cầu vốn cho sản xuất là rất cao. 
Để có vốn phục vụ công tác cho vay, công tác huy động vốn luôn được đánh 
giá là quan trọng. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả trong việc cấp tín dụng cho mọi 
khách hàng đặc biệt là hộ nông dân thì việc nâng cao khả năng huy động vốn là 
rất cần thiết. 
Huyện có kế hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế và những dự án đã và đang được 
thực hiện nên nhu cầu vay lớn, là cơ hội tốt để ngân hàng thực hiện hoạt động 
cho vay của mình. 
5.1.2. Khó khăn 
Số lượng cán bộ tín dụng còn ít, mỗi cán bộ phải đảm nhận nhiều công việc, và 
các cán bộ tín dụng thường xuyên đi học nghiệp vụ nên đôi khi công việc bị quá 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 48 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
tải làm cho hiệu quả công việc bị giảm xuống. Việc kiểm tra công tác sử dụng 
vốn của hộ sản xuất nông nghiệp có đúng như mục đích ghi trên hợp đồng tín 
dụng hay không là rất khó. 
Nhu cầu thì lớn nhưng nguồn vốn lại hạn chế nên gây ra những khó khăn khi 
giải quyết cho hộ vay vốn. 
Số lượng hộ sản xuất nông nghiệp có nhu cầu vay lớn nhưng lượng vốn vay 
thường nhỏ nên dẫn đến chi phí cho vay rất cao. 
Sự cạnh tranh gay gắt của những ngân hàng còn lại trên địa bàn. Các ngân hàng 
bạn trên cùng địa bàn huyện có thủ tục vay đơn giản trong khi những thủ tục vay 
ở ngân hàng còn nhiều phức tạp. 
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VỐN CHO 
NÔNG HỘ PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 
BẢNG 5.1. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CHO SẢN XUẤT 
Nguồn vốn Tỷ trọng (%) 
Vốn vay ngân hàng 64,36 
Vốn tự có 27,87 
Khác 7,77 
Tổng 100 
(Nguồn: kết quả điều tra nông hộ) 
Qua phân tích ta thấy vốn tự có của hộ nông dân không cao, chỉ chiếm 
27,87% trong tổng số vốn sản xuất, trong đó vốn vay từ ngân hàng chiếm tỷ 
trọng tương đối lớn 64,36% tổng số vốn cho sản xuất, phần còn lại 7,77% số vốn 
cần cho sản xuất được tài trợ từ các nguồn khác như mua hàng trả chậm và từ tín 
dụng không chính thức với lãi suất cao. 
Về vấn đề này có 2 giải pháp: 
Thứ nhất: nguồn vốn ngân hàng đáp ứng chưa cao so với chi phí sản xuất, vì 
vậy để tăng hiệu quả sản xuất thì người nông dân cần phải tận dụng nguồn vốn 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 49 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
sản xuất để mang lại lợi nhuận cao nhằm thanh toán tiền vay cho ngân hàng. Có 
như thế ngân hàng mới mở rộng nguồn vốn trong sản xuất nông nghiệp. 
Bên cạnh đó ngân hàng cần có những chính sách thích hợp, đúng đắn, và các 
biện pháp linh hoạt để tăng cường công tác huy động vốn, có như vậy ngân hàng 
mới có đủ nguồn vốn tăng khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nông hộ. Để làm 
được điều này đòi hỏi ngân hàng cần chú ý nhiều đến vấn đề tìm kiếm nguồn vốn 
và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả 
Vốn là điều kiện quan trọng đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân 
hàng. Trong những năm qua, vốn huy động gần như không đủ đáp ứng cho nhu 
cầu vốn của nông hộ sinh sống trên địa bàn huyện Chợ Mới. Công tác huy động 
vốn là một mục tiêu quan trọng của ngân hàng, để thực hiện tốt công tác huy 
động vốn cần có những chính sách hợp lý, cụ thể nhằm khai thác tiềm năng vốn 
nhàn rỗi trong dân cư. Sau đây là những biện pháp cụ thể như: 
+ Đẩy mạnh việc huy động vốn tại chỗ, đa dạng hóa các hình thức huy 
động vốn, chú trọng các nguồn vốn có lãi suất thấp, nếu có điều kiện thì ngân 
hàng có những cuộc điều tra để thu thập thêm thông tin về các tổ chức kinh tế, 
các hộ gia đình sinh sống trên địa bàn một cách chính xác và kịp thời. Tiến hành 
khảo sát, thu thập thông tin về nguồn thu nhập, nhu cầu giao dịch với ngân hàng 
của những đối tượng trên, …. Thành lập tổ huy động vốn nhằm tăng cường điều 
kiện tiếp cận trực tiếp với khách hàng, tổ chức khen thưởng cho những cán bộ có 
thành tích xuất sắc trong công tác huy động vốn. 
+ Thường xuyên quảng cáo, phát tờ rơi, treo băng-ron tuyên truyền, thông 
tin rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng để người dân yên tâm 
cũng như có những thông tin cần thiết về lãi suất vay vốn cũng như lãi suất huy 
động của ngân hàng. 
+ Có những mục tiêu huy động cụ thể, chẳng hạn có những quà tặng, 
thưởng đối với những nhân viên có mức huy động vốn cao. 
+ Thực hiện chương trình khuyến mãi, tặng quà đối với những khách hàng 
truyền thống hay có số tiền gởi vào ngân hàng ở mức cao. Tăng cường công tác 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 50 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
marketing đối với khách hàng. Tìm hiểu những nguyện vọng của khách hàng 
nhằm đưa ra những chiếc lược huy động hiệu quả. 
+ Nắm bắt thông tin thị trường, nhằm tìm hiểu chiếc lược hoạt động của 
ngân hàng bạn để tăng cường công tác dự báo, dự đoán nhằm có những biện 
pháp thích hợp trong tương lai. 
+ Tạo phong cách làm việc chuyên nghiệp, thái độ niềm nở, ân cần, giải 
quyết nghiệp vụ nhanh chóng tiết kiệm thời gian cho khách hàng của nhân viên. 
Quan tâm đến công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ về 
chuyên môn, ngoại ngữ, tin học để có thể tư vấn cho khách hàng và thực hiện các 
yêu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ ngân hàng, tạo được uy tín cho ngân 
hàng. Đồng thời không ngừng cải tiến phong cách giao tiếp, phục vụ văn minh, 
lịch sự, tận tình và nhanh chóng tạo cho khách hàng cảm nhận được sự tự tin và 
cần thiết khi đến với ngân hàng. 
+ Về lãi suất: lãi suất huy động và cho vay cần được uyển chuyển, linh 
hoạt, có nghĩa là tuỳ theo từng thời kỳ, thời điểm nhất định mà đưa ra lãi suất huy 
động và cho vay cho phù hợp. Để thu hút được lượng tiền gửi trong dân cư thì lãi 
suất phải đủ hấp dẫn, tuy nhiên cần chú ý không nên để tình trạng chênh lệch quá 
lớn với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Thường xuyên theo dõi biến động 
lãi suất để đề ra các mức lãi suất tiết kiệm cho phù hợp với biến động của thị 
trường nhằm thu hút các tầng lớp dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi lớn, có nguồn 
tiền gửi ổn định. 
+ Cần nâng cao cơ sở vật chất cho ngân hàng: một điều kiện người gửi 
tiền cân nhắc để quyết định gởi tiền ở đâu cho an toàn, đó là cơ sở vật chất, 
phương tiện làm việc của ngân hàng vì thế ngân hàng cần tăng cường nâng cấp 
trang thiết bị, phương tiện làm việc tại các phòng giao dịch để tạo niềm tin cho 
khách hàng, tạo sự thoái mái cho khách hàng khi đến giao dịch đồng thời có đủ 
sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. 
Thứ hai: nguồn tín dụng ngân hàng nếu còn khả năng cung ứng vốn cho các 
hộ sản xuất có hiệu quả cao nhưng không đủ điều kiện vay thêm. Cần có biện 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 51 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
pháp đáp ứng vốn thêm trên cơ sở các quy định và trên thực tế sản xuất từng 
ngành nghề để nông hộ có đủ vốn sản xuất. 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 52 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
5.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM LÀM HÀI LÒNG KHÁCH HÀNG 
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy với lãi suất hiện nay thì chỉ 11,7% số hộ 
được khảo sát cho là cao, điều họ phiền hà nhất là thủ tục có tới 32,3% cho là 
rườm rà. Vậy tổ chức tín dụng nên khẩn trương xem xét trong khâu xét duyệt hồ 
sơ cho vay. Nên nghiên cứu để cụ thể hoá các quy định về trình tự xét duyệt hồ 
sơ và hồ sơ thủ tục cho phù hợp. Thủ tục cho vay cần được đơn giản hóa. Vấn đề 
thủ tục là một trong những vấn đề gây khó khăn cho nông dân. Cán bộ tín dụng 
cần có sự hướng dẫn thủ tục rõ ràng, chính xác nhất là những hộ vay với phương 
thức vay trực tiếp. Ngoài ra cần đa dạng các hình thức cho vay, hướng dẫn khách 
hàng hoàn thành các thủ tục vay một cách nhanh nhất và tiện lợi nhất. 
Một số hộ cho rằng không biết làm cách nào để vay được vốn. Điều này cho 
thấy các tổ chức tín dụng phải thường xuyên xuống địa bàn để tư vấn cách thức 
vay tiền bằng những hình thức thích hợp để người dân có thể hiểu biết ngân hàng 
là người bạn thân thiết của mình trong sản xuất kinh doanh. 
Khối lượng tín dụng: có 32,3% hộ sản xuất đề xuất là nên tăng khối lượng tín 
dụng tức là mỗi một lần cho một hộ vay phải nhiều hơn so với hiện nay vì nhu 
cầu vốn cho sản xuất ngày càng tăng, do một số nông dân mở rộng mô hình sản 
xuất. Các tổ chức tín dụng nên nghiên cứu để đề xuất chính sách cho phù hợp với 
thực tiễn của ngân hàng. Một số hộ đề nghị nên tăng thời hạn cho vay, nếu được 
ngân hàng có thể xem xét cho nông dân vay lưu vụ 2-3 lần vì trong những năm 
gần đây trong sản xuất nông nghiệp thường xảy ra dịch bệnh, kinh tế khó khăn,… 
dẫn đến tình trạng mất mùa, giá cả đầu vào và đầu ra biến động liên tục nên làm 
cho nông dân không có khả năng trả nợ đúng hạn. 
Tăng cường huy động vốn thông qua phát triển thanh toán bằng thẻ ATM. 
Một khi số lượng khách hàng mở thẻ ATM tăng thì ngân hàng có thể huy động 
thêm một số lượng vốn với chi phí tương đối thấp. Chi phí huy động thấp thì 
ngân hàng sẽ cung cấp vốn cho nông hộ với mức lãi suất thấp hơn, vừa mang tính 
cạnh tranh, vừa giữ chân khách hàng khi đáp ứng tốt những mong muốn của 
khách hàng về lãi suất. 
Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân 
hàng bạn. Ngoài viêc cung cấp vốn trực tiếp cho nông hộ, ngân hàng nên có 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 53 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
những chính sách, phương châm phục vụ riêng cho phần đông đối tượng khách 
hàng truyền thống của ngân hàng. Hiệu quả sản xuất của nông hộ cũng là hiệu 
quả của chính ngân hàng. Để xây dựng hình ảnh, uy tín và là chỗ dựa cho người 
dân thì ngoài hình thức cung cấp vốn trực tiếp cho nông hộ, ngân hàng nên kết 
hợp với các tổ chức hội nông dân, các trung tâm khuyến nông,… tổ chức các 
buổi tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình sản xuất với chi phí do ngân hàng 
tài trợ. Biện pháp trên nếu được áp dụng thì ngân hàng vừa tăng uy tín cho chính 
ngân hàng, tạo dựng được niềm tin của khách hàng, vừa quảng bá thương hiệu 
của chính ngân hàng, lại vừa có thể phổ biến những chính sách, quy định mới của 
ngân hàng đến hộ nông dân một cách nhanh chóng và hiệu quả. 
+ Lập hồ sơ theo dõi những khách hàng có uy tín, đáng tin cậy, có chính 
sách khuyến mãi tặng quà đối với những khách hàng truyền thống của ngân hàng. 
Tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng như thường xuyên gửi thư thăm hỏi 
khách hàng trong những dịp lễ, tết,….. 
+ Giao lưu với khách hàng thông qua các chương trình tài trợ mang tính 
chất xã hội nhằm nâng cao uy tín, thương hiệu của ngân hàng đến người dân. 
5.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN 
DỤNG 
Ngoài các biện pháp được nêu trên, bản thân ngân hàng cần nâng cao chất 
lượng hoạt động tín dụng để tăng lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời tăng nguồn 
vốn phục vụ cấp tín dụng cho khách hàng. 
Công tác cho vay có thể nói đang trên đà tăng trưởng, bên cạnh công tác 
thúc đẩy quá trình cho vay cần quan tâm nhiều đến công tác thu hồi nợ và xử lý 
nợ quá hạn. Sau đây em xin đưa ra một số giải pháp nhằm tạo điều kiện thúc đẩy 
quá trình cho vay và công tác thu hồi nợ dễ dàng: 
+ Mở thêm một số chi nhánh ngân hàng trực thuộc nhằm tăng hiệu quả công 
tác quản lý doanh số cho vay và khả năng thu hồi nợ. Cần đi sâu vào thực tế để 
dễ dàng hiểu rõ và quản lý các khoản vay hiệu quả hơn. 
+ Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách 
hàng từ khi vay đến khi thu được nợ, không để xảy ra tình trạng khách hàng sử 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 54 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
dụng vốn vay sai mục đích, thường xuyên kiểm tra tình hình sản xuất của khách 
hàng để ngân hàng nắm được những khó khăn mà khách hàng đang gặp phải để 
có biện pháp tư vấn, hỗ trợ kịp thời giúp khách hàng vượt qua khó khăn. Thông 
qua việc theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng, ngân hàng có thể nắm 
được tình hình tài chính của khách hàng, nếu thấy khách hàng có dấu hiệu không 
an toàn vốn vay, vay nợ ngân hàng nhiều hay vay nhiều ngân hàng thì ngân hàng 
cần rút từng phần hoặc toàn bộ dư nợ đối với khách hàng này. 
+ Đi đôi với việc tăng cường doanh số cho vay là công tác thu nợ, ngân 
hàng muốn hoạt động có hiệu quả thì cần phải có sự nỗ lực của cán bộ tín dụng 
trong việc phân loại khách hàng, củng cố khách hàng truyền thống có uy tín đối 
với ngân hàng, tích cực thông báo đôn đốc thu nợ đến hạn và quá hạn của khách 
hàng. Đối với những khách hàng không thanh toán được nợ cho ngân hàng vì 
nguyên nhân bất khả kháng nhưng vẫn còn khả năng sản xuất hay phương án 
kinh doanh có hiệu quả để khắc phục thì cán bộ tín dụng nên đề nghị xem xét cho 
gia hạn nợ hoặc có thể cho vay vốn tiếp để tăng cường sức mạnh tài chính cho 
khách hàng để họ khôi phục sản xuất và ngân hàng phải giám sát chặt chẽ những 
khách hàng này cho đến khi thu hồi được nợ. Nếu thấy không có khả năng thu 
hồi nợ thì sẽ tiến hành thủ tục khởi kiện để phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ 
giúp ngân hàng bảo toàn nguồn vốn hoạt động. 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 55 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
CHƯƠNG 6 
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 
6.1. KẾT LUẬN: 
Với hơn 80% dân số chủ yếu sống bằng nghề nông nên nông nghiệp chiếm 
một vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Do đó, trong công cuộc đổi 
mới toàn diện đất nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa với sự lãnh đạo của 
Đảng việc phát triển một nền nông nghiệp vững chắc là vấn đề hết sức quan 
trọng. Cùng với sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng trong tỉnh, hệ thống 
NHNo&PTNT An Giang nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Mới 
cũng ngày càng phát triển và tự khẳng định mình đối với nền kinh tế địa phương. 
Là ngân hàng thương mại, mục đích kinh doanh không chỉ vì lợi nhuận mà chi 
nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Mới còn chú trọng quan tâm đến mục tiêu 
chính sách xã hội. Thực tế vài năm qua vốn của ngân hàng đã giúp cho người dân 
đẩy mạnh sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ 
thuật vào sản xuất, từ đó đã tạo ra sự thay đổi đáng kể bộ mặt kinh tế tỉnh nhà. 
Thấy được vai trò của mình, ba năm qua NHNo&PTNT huyện Chợ Mới đã 
không ngừng cố gắng để đáp ứng nhu cầu vốn của bà con nông dân để tăng gia, 
mở rộng sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống người dân và từng bước 
góp phần thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Điều này được thể 
hiện qua doanh số cho vay của ngân hàng ngày càng tăng. Để có khả năng đáp 
ứng đầy đủ vốn cho bà con nông dân, ngân hàng đã thực hiện tốt vai trò trung 
gian của mình là bên cạnh tăng doanh số cho vay, ngân hàng đã làm tốt công tác 
huy động vốn, giúp bà con sử dụng và cất giữ nguồn vốn nhàn rỗi của mình một 
cách hiệu quả. Qua số liệu nghiên cứu và phân tích đề tài rút ra những kết luận 
sau: 
+Với nhiệm vụ góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện ngân hàng 
đã có những nỗ lực đáng kể. Cụ thể là doanh số cho vay đối với hộ sản xuất nông 
nghiệp không ngừng được tăng lên. Đều này đã và đang khẳng định vị trí của 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 56 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
ngân hàng trong lòng khách hàng, đó là một thuận lợi cho ngân hàng khi mà sự 
cạnh tranh giữa các ngân hàng đang diễn ra ngày càng gay gắt. 
+ Sự hạn chế về tài sản thế chấp làm cho những món vay của hộ sản xuất 
nông nghiệp thường nhỏ và điều đó làm cho chi phí vốn vay lớn. Điều này gây ra 
những khó khăn cho việc mở rộng quy mô sản xuất, dễ bị ảnh hưởng khi có dịch 
bệnh xảy ra, khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng. 
+ Thủ tục vay vốn tại ngân hàng còn khá phức tạp, thêm nữa ngân hàng lại ở 
trung tâm huyện, có những hộ vay phải đi một quãng đường xa mới có thể tới 
ngân hàng, phương tiện đi lại hạn chế gây nhiều khó khăn cho hộ vay vốn. 
+ Nhu cầu vốn của hộ sản xuất nông nghiệp là rất cao và sẽ còn cao hơn nữa 
trong tương lai. Với tình hình vật giá leo thang như hiện nay thì nhu cầu vốn lại 
còn cao hơn để đảm bảo nguồn đầu vào cho sản xuất. 
Tóm lại, tất cả vì mục tiêu chung của sự phát triển nền kinh tế của một nền 
nông nghiệp Việt Nam ngày càng lành mạnh và hiệu quả hơn thì làm thế để hạn 
chế rủi ro, giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho 
nông dân. Quan trọng không chỉ là trách nhiệm của một cá nhân mà của toàn xã 
hội, mỗi người cần có những ý thức về quyền và nghĩa vụ của mình. 
6.2. KIẾN NGHỊ: 
Ngân hàng Nông nghiệp có truyền thống cho vay hộ và đây là khách hàng mục 
tiêu của ngân hàng nên những kiến nghị chỉ mang tính tham khảo, vì đối với một 
trong những ngân hàng lớn thì công tác hoàn thiện cho loại hình cho vay này là 
điều quan trọng. Những kiến nghị tham khảo như sau: 
6.2.1. Đối với chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Mới 
Tuy ba năm qua NHNo& PTNT huyện Chợ Mới đã hoạt động rất tốt, góp 
phần phát triển kinh tế của huyện, ngày càng có được niềm tin vững chắc đối với 
người dân. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động tín dụng của 
mình và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn thì cần có những bổ sung sau: 
- Tiếp tục tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng để có thể đáp ứng đầy đủ 
nhu cầu vốn vay của khách hàng ngày càng tăng bằng việc áp dụng các biện pháp 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 57 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
đã được Ban giám đốc ngân hàng thông qua và tiếp tục phát huy các biện pháp 
huy động sẵn có của ngân hàng để thu hút một lượng lớn lượng tiền nhàn rỗi 
ngoài dân cư. 
- Duy trì và mở rộng thêm nhiều khách hàng nhằm làm tăng doanh số cho vay 
của ngân hàng, đồng thời giúp những khách hàng mới có nhu cầu vay vốn mà 
chưa làm quen với ngân hàng để khách hàng thấy được lợi ích của việc vay vốn 
và sử dụng vốn vay này một cách có hiệu quả. 
- Năng suất sản xuất nông nghiệp được nâng cao và giá cả hàng nông sản 
ngày càng tăng và ổn định. Do đó người dân sẽ mở rộng quy mô sản xuất của 
mình, một số hộ sẽ mở rộng trang trại vì vậy ngân hàng cần xem xét nếu có thể 
thì tăng thêm số tiền cho vay để người dân mở rộng kinh tế sản xuất, tăng thu 
nhập và nâng cao đời sống của họ. 
- Tăng cường mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng với hộ sản xuất, trang bị kiến 
thức đối với hình thức sản xuất ở hộ để cán bộ có cách tiếp cận gần gũi, đồng 
thời có thể tư vấn cho hộ chưa có kinh nghiệm và kiến thức làm ăn, để bảo toàn 
vốn, như là hướng dẫn cho nông dân cách sử dụng đồng vốn có hiệu quả để đảm 
bảo hộ sử dụng đúng mục đích vay vốn và có khả năng hoàn nợ khi đến hạn 
- Mạnh dạn đầu tư vào các dự án khả thi của hộ có uy tín để hộ có khả năng 
mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, 
cập nhật thông tin thị trường ...vì đây là khách hàng lâu dài và tìm năng đối với 
ngân hàng. 
6.2.2. Đối với NHNo&PTNT tỉnh An Giang: 
- Khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng đông trong khi cán bộ 
tín dụng của ngân hàng thì ít, do đó cán bộ tín dụng phải đảm nhận rất nhiều 
công việc cùng một lúc nên làm cho công tác thẩm định thường bị chậm trễ làm 
ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của người dân và đôi khi khách hàng phải đợi lâu 
do có rất nhiều khách hàng đến giao dịch cùng một lúc. Vì vậy, ngân hàng tỉnh 
cần điều chuyển thêm cán bộ tín dụng cho ngân hàng huyện. 
- Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác đào tạo, thường xuyên mở các lớp bồi 
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, nâng cao năng lực, phẩm chất và xây dựng 
đội ngũ cán bộ công nhân viên có đầy đủ trình độ chuyên môn để hoàn thành tốt 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 58 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
nhiệm vụ được giao. Và ngân hàng nên thường xuyên tổ chức phong trào thi đua, 
khen thưởng, tham gia đầy đủ các hoạt động công đoàn nhằm xây dựng một tập 
thể đoàn kết và vững mạnh. 
- Ngân hàng nên trang bị thêm máy móc thiết bị để giúp cho công tác tín dụng 
ngày một tốt hơn. 
- Ngân hàng nên có chính sách linh hoạt và hấp dẫn để nâng cao khả năng 
cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn. 
- Ngoài các hình thức cho vay truyền thống, NHNo&PTNT tỉnh cần đầu tư 
cho vay đối với các mô hình kinh tế trang trại. Bởi vì, mô hình này không những 
thu hút nguồn lao động dồi dào của tỉnh mà mô hình này còn đạt hiệu quả kinh tế 
cao. 
6.2.3. Đối với chính quyền địa phương 
- Chính quyền địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho ngân hàng trong 
việc cung cấp thông tin về khách hàng trong hồ sơ cho vay vốn của khách hàng, 
cũng như công tác thu hồi và xử lý nợ giúp hoạt động tín dụng của ngân hàng 
được thuận lợi hơn. 
- Uỷ Ban Nhân Dân các xã, thị trấn cần xem xét và quản lý chặt chẽ hơn khi 
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp xin vay vốn của ngân hàng. 
- Khi xác nhận hồ sơ xin vay, Uỷ Ban Nhân Dân các xã, thị trấn cần phải giải 
quyết nhanh gọn cho hồ sơ vay vốn để khách hàng không phải chờ đợi lâu. Khi 
ấy ngân hàng có thể giải ngân vốn cho khách hàng kịp thời và luân chuyển vốn 
linh hoạt. 
* Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là tổ chức tín dụng gần gũi 
với hộ sản xuất nhất và một trong các mục tiêu lớn của ngân hàng là giúp hộ cải 
thiện hơn trong đời sống, thu nhập và khả năng sản xuất, để hộ ở nông thôn xích 
lại gần với thành thị... Tuy nhiên, dù ngân hàng có cố gắng tăng cường vốn vay 
cho hộ nông dân mà hộ không có sự chuyển biến tích cực thì cũng vô nghĩa. Vì 
vậy những đề xuất đối với hộ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới hiện nay là: 
* Giảm chi phí sản xuất 
Như đã thấy ở trên, chi phí sản xuất ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vốn vay 
của nông hộ, do đó để cho ngân hàng có thể đáp ứng được nguồn vốn và giúp 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 59 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
nông hộ giảm đi phần nào lãi xuất phải chịu khi vay vốn, cần thực hiện một số 
vấn đề sau: 
- Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tiết kiệm chi phí sản xuất và 
tăng thu nhập. Cơ giới hoá các hoạt động của các khâu trong quá tình canh tác 
chủ yếu là lao động thủ công, kỹ thuật lạc hậu, cơ giới hoá đồng bộ cây trồng, vật 
nuôi ở những vùng có quy mô sản xuất hàng hoá và điều kiện cho phép, nhằm 
tiết kiệm lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tuy 
nhiên cơ giới hoá phải đặc biệt chú ý những đặc điểm riêng của từng vùng, đảm 
bảo sự phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao. 
- Áp dụng cách hoạch toán chi phí đơn giản như cách ghi sổ chi phí các vật 
liệu đầu vào, thu nhập từ việc sản xuất, mua bán đơn giản có hệ thống, mang tính 
công nghiệp hơn. 
- Luân canh tăng vụ nhằm hạn chế sâu bệnh và hạn chế sự giảm màu mỡ 
của đất, hạn chế sử dụng quá mức các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu 
trong quá trình sản xuất vừa tiết kiệm chi phí vừa bảo vệ môi trường. Cần loại bỏ 
quan niệm xem “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” là biện pháp tối ưu đem 
lại hiệu quả cao nhất trong canh tác, nhưng trong thực tế nếu sử dụng qua mức sẽ 
gây ra tình trạng phản tác dụng. 
Một vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để hạn chế đến mức tối đa chi phí sản 
xuất nhưng sản lượng canh tác vẫn không ngừng được nâng cao. Chính vì thế 
hiện nay các hộ nông dân nên áp dụng mô hình “ba giảm, ba tăng” để cho ra sản 
phẩm sạch, năng suất cao, hiệu quả kinh tế vượt trội. Vì vậy việc bón phân như 
thế nào để cây trồng vừa tăng năng suất vừa không tốn quá nhiều chi phí trong 
quá trình chăm sóc đòi hỏi ở kỹ thuật chăm sóc và áp dụng các biện pháp khoa 
học của người dân. 
* Nâng cao trình độ 
Mặc dù trình độ càng cao thì nhu cầu vốn vay càng tăng, nhưng trình độ rất 
quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất thông qua phương thức 
sản xuất của nông hộ. Đối với những hộ nông dân có trình độ dân trí cao, họ sẽ 
có những hiểu biết nhất định về lĩnh vực họ canh tác, mạnh dạn áp dụng tiến bộ 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 60 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và tăng thu 
nhập khi đáp ứng tốt nhu cầu thị trường đang cần. 
- Thường xuyên dự các lớp bồi dưỡng về kỹ thuật trồng trọt, đăng ký tham 
gia là thành viên hay cộng tác viện của hội khuyến nông. 
- Luôn trau dồi, nâng cao trình độ của bản thân thông qua những kiến thức 
được phổ cập trên các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, các đài phát 
thanh - truyền hình, các phóng sự có liên quan, … 
Phải luôn cập nhật thông tin, các quy định của Nhà nước, của chính quyền 
địa phương và các chương trình hỗ trợ lãi suất cho nông hộ. 
* Xem xét gia tăng số vụ canh tác 
- Nâng số vụ canh tác từ 2 lên 3 bằng nhiều biện pháp như xen canh, luân 
canh,… và phải canh tác đúng theo sự định hướng của các cấp chính quyền địa 
phương và các chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm tránh tình trạng 
được mùa rớt giá, … Có như vậy hộ nông dân mới tăng thu nhập, quay vòng 
nguồn vốn tốt để trả nợ ngân hàng đầy đủ và đúng hạn. Thông qua đó giúp ngân 
hàng có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, tăng cường quay vòng vốn nhanh và đáp 
ứng được tốt hơn nhu cầu của đa phần dân cư sinh sống trên địa bàn huyện là 
nông dân. 
* Tăng nguồn vốn tự có 
 Hộ nông dân nên có kế hoạch canh tác, phương án sản xuất hợp lý tùy theo 
đặc điểm sản xuất kinh doanh từng thời kỳ để tăng thu nhập. Một khi thu nhập 
tăng thì hộ nông dân sẽ có cơ sở để tăng tiết kiệm. Có như vậy hộ nông dân sẽ 
không gặp khó khăn khi nhu cầu vốn của ngân hàng không đáp ứng đủ, và sẽ có 
cơ hội tăng quy mô diện tích sản xuất,… 
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 61 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đỗ Tất Ngọc (2005) Sự hình thành và phát triển của tín dụng ngân hàng 
đối với kinh tế hộ ở Việt Nam, Tạp chí ngân hàng số 9, trang 62. 
2. Hoàng Ngọc Nhậm (2005) Giáo trình kinh tế lượng, Trường Đại học Kinh 
tế TP.Hồ Chí Minh. 
3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) Phân tích dữ liệu nghiên 
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê. 
4. Lê Văn Tư (2002) Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản 
Thống kê. 
5. Mai Văn Nam (2005) Giáo trình kinh tế lượng, Nhà xuất bản Thống kê 
6. Nguyễn Ngọc Bửu Châu (2004) Phân tích hoạt động tín dụng ngân hàng 
Công Thương chi nhánh An Giang, Trường Đại học An Giang. 
Luận văn tốt nghiệp Phụ lục 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh Trang 1 
PHỤ LỤC 1 
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN NHU VẦU VỐN VAY CỦA HỘ NÔNG 
DÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN 
NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG 
I. Thông tin chung 
Mẫu phỏng vấn số:……………………………………. Ngày:…../…../2009 
Họ tên phỏng vấn viên:................................................................................. 
Họ tên đáp viên: ........................................................................................... 
Giới tính:.................................................Tuổi: ............................................ 
Địa chỉ: Ấp: …………………. Xã:…………………….. Huyện: Chợ Mới 
II. Nội dung 
1. Gia đình Anh (chị) có tất cả bao nhiêu người?.................................................. 
2. Trong đó có bao nhiêu người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp?........... 
3. Sản xuất chính của gia đình là gì? 
[ ] Trồng trọt => tiếp tục [ ] Khác => ngưng phỏng vấn 
4. Diện tích canh tác hiện tại của Anh (chị)?..............................công (1.000m2) 
5. Diện tích có bằng khoán là bao nhiêu?...................................công (1.000m2) 
6. Anh (chị) canh tác bao nhiêu vụ/năm 
[ ] 1 vụ [ ] 2 vụ [ ] 3 vụ [ ] Nhiều hơn 
7. Tổng chi phí trung bình 1vụ là bao nhiêu? ………………..Tr đồng 
8. Trình độ văn hóa của người quyết định sản xuất? 
 [ ] Cấp 1 [ ] Cấp 2 [ ] Cấp 3 [ ] Trên cấp 3 
9. Gần đây anh (chị) có tăng diện tích sản xuất không? 
[ ] Không [ ] Có 
10. Anh (chị) có ý định tăng thêm diện tích trong thời gian tới không? 
[ ] Không [ ] Có 
11. Anh (chị) sử dụng vốn từ đâu để tăng thêm diện tích đất? 
[ ] Vốn tự có [ ] Vốn vay [ ] Cả 2 
12. Anh (chị) có được sự hỗ trợ nào từ hội khuyến nông không? 
[ ] Không [ ] Có 
13.Anh (chị) có từng vay vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN huyện Chợ Mới 
phục vụ cho quá trình sản xuất không? 
Luận văn tốt nghiệp Phụ lục 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh Trang 2 
[ ] Không => ngưng phỏng vấn [ ] Có => Tiếp tục 
14. Anh (chị) có ý định vay tại chi nhánh NHNN & PTNN huyện Chợ Mới trong 
thời gian tới để phục vụ cho sản xuất không? 
[ ] Không => ngưng phỏng vấn [ ] Có => Tiếp tục 
15. Anh (chị) dự định vay bao nhiêu? ……………….Tr đồng 
16. Anh (chị) có thường vay tại chi nhánh NHNN & PTNN huyện Chợ Mới 
không? 
[ ] Không => ngưng phỏng vấn [ ] Có => Tiếp tục 
17. Anh (chị) thường vay bao nhiêu? …………………….Tr đồng 
18. Số tiền vay có đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất của anh (chị) không? 
[ ] Không => Tiếp tục [ ] Có => Sang câu 20 
19. Theo Anh (chị) bao nhiêu là đủ cho nhu cầu sản xuất? ……………Tr đồng 
20. Anh (chị) vay tại chi nhánh NHNN & PTNN huyện Chợ Mới với thời gian là 
bao lâu? 
[ ] 5 năm 
21. Anh (chị) đã từng vay bao nhiêu lần? ………………. lần 
22. Với lãi suất phải trả khi vay vốn anh (chị) thấy có phù hợp không? 
[ ] Không => Tiếp tục [ ] Có => Sang câu 24 
23. Anh (chị) cảm thấy lãi suất là bao nhiêu sẽ phù hợp? …………%/ tháng 
24. Anh (chị) gặp khó khăn nào khi đến vay vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN 
huyện Chợ Mới? 
[ ] Thủ tục phức tạp [ ] Không tài sản thế chấp [ ] Lãi suất quá cao 
[ ] Số tiền vay không nhiều [ ] Thái độ nhân viên NH [ ] Khác 
25. Anh (chị) vay ở đâu khi vay tại NHNN & PTNT huyện Chợ Mới không đủ 
cho sản xuất của mình? 
[ ] Mua trả sau [ ] Người quen [ ] Tổ chức tín dụng khác 
26. Anh (chị) có đề nghị gì đối với chi nhánh NHNN & PTNT huyện Chợ Mới? 
[ ] Thủ tục đơn giản [ ] Số tiền vay nhiều 
[ ] Thái độ nhân viên NH [ ] Khác (nêu rõ) ………………….. 
27. Vốn tự có trong quá trình sản xuất? ……………………Tr đồng 
Xin cám ơn! 
Luận văn tốt nghiệp Phụ lục 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh Trang 3 
PHỤ LỤC 2 
Model Summary(b) 
Model R 
R 
Square 
Adjusted 
R 
Square 
Std. Error 
of the 
Estimate Durbin-Watson 
1 .868(a) .836 .826 5.53479 2.084 
a Predictors: (Constant), SoVuMH, TrinhDoHocVanMH, TONG CHI PHI/VU, 
VON TU CO CHO SAN XUAT 
b Dependent Variable: DINH VAY BAO NHIEU TAI NHNN 
 ANOVA(b) 
Model 
Sum of 
Squares df 
Mean 
Square F Sig. 
1 Regression 11292.319 4 2823.080 92.155 .000(a) 
 Residual 765.847 25 30.634 
 Total 12058.167 29 
a Predictors: (Constant), SoVuMH, TrinhDoHocVanMH, TONG CHI PHI/VU, 
VON TU CO CHO SAN XUAT 
b Dependent Variable: DINH VAY BAO NHIEU TAI NHNN 
Coefficients(a) 
Mod
el 
Unstandardize
d Coefficients 
Standa
rdized 
Coeffi
cients t Sig. 
Collinearity 
Statistics 
 B 
Std. 
Error Beta 
Tolera
nce VIF 
1 (Constant) 10.49
9 3.974 2.642 .014 
 TONG CHI 
PHI/VU 1.127 .127 1.110 8.876 .000 .162 6.160 
 VON TU CO 
CHO SAN 
XUAT 
-.834 .308 -.343 -2.708 .012 .158 6.328 
 TrinhDoHocVan
MH 8.487 3.480 .158 2.439 .022 .607 1.647 
 SoVuMH -5.532 3.180 -.110 -1.740 .094 .631 1.584 
a Dependent Variable: DINH VAY BAO NHIEU TAI NHNN 
Luận văn tốt nghiệp Phụ lục 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh Trang 4 
TỶ TRỌNG NGUỒN VỐN 
Statistics 
 Von vay Von tu co Von khac 
N Valid 30 30 30 
 Missing 0 0 0 
Mean 64.3589 27.8729 7.7682 
Minimum 30.00 11.76 .00 
Maximum 85.71 50.00 32.00 
 LAI SUAT CO PHU HOP 
 Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid KHONG 4 13.3 13.3 13.3 
 CO 26 86.7 86.7 100.0 
 Total 30 100.0 100.0 
KHO KHAN KHI VAY VON NHNN - THU TUC 
 Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid KHONG 19 63.3 63.3 63.3 
 CO 11 36.7 36.7 100.0 
 Total 30 100.0 100.0 
KHO KHAN KHI VAY VON NHNN - THE CHAP 
 Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid KHONG 24 80.0 80.0 80.0 
 CO 6 20.0 20.0 100.0 
 Total 30 100.0 100.0 
KHO KHAN KHI VAY VON NHNN - LAI SUAT 
 Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid KHONG 26 86.7 86.7 86.7 
 CO 4 13.3 13.3 100.0 
 Total 30 100.0 100.0 
Luận văn tốt nghiệp Phụ lục 
GVHD: Th.s Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh Trang 5 
KHO KHAN KHI VAY VON NHNN - SO TIEN 
 Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid KHONG 19 63.3 63.3 63.3 
 CO 11 36.7 36.7 100.0 
 Total 30 100.0 100.0 
KHO KHAN KHI VAY VON NHNN - THAI DO 
 Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid KHONG 30 100.0 100.0 100.0 
KHO KHAN KHI VAY VON NHNN - KHAC 
 Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid KHONG 28 93.3 93.3 93.3 
 CO 2 6.7 6.7 100.0 
 Total 30 100.0 100.0 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
minh.4043677.pdf