Luận văn Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyện Kế Sách - tỉnh Sóc Trăng

ÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu“Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyện Kế Sách – tỉnh Sóc Trăng” có cấu trúc gồm 6 chương với các nội dung như sau: Chương 1: Trình bày các về sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, các giả thuyết cần kiểm định, phạm vi nghiên cứu và các tài liệu liên quan Chương 2: Trình bày phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài. Chương 3: Giới thiệu khái quát về địa bàn nghiên cứu, các tổ chức tín dụng chính thức đang hoạt động tại huyện Kế Sách và một số thống kê về tình hình vay vốn cũng như sử dụng vốn vay của nông hộ theo kết quả điều tra. Chương 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ thông qua mô hình Probit và Tobit Chương 5: Tìm ra một số nguyên nhân tồn tại từ đó đề ra một số giải pháp nhằm giúp nông hộ nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay cũng như hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ. Chương 6: Từ phân tích trên đưa ra kết luận và một số kiến nghị nhằm tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ cũng như giúp nông hộ sử dụng vốn vay hiệu quả và góp phần phát triển kinh tế địa phương.

doc93 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2159 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyện Kế Sách - tỉnh Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hộ (X5): đấy là những chủ hộ có tham gia các tổ chức kinh tế - xã hội trong làng xã như hội phụ nữ, hội nông dân và hội cựu chiến binh. Tiết kiệm của hộ (X6) là khoản tiền vàng mà nông hộ để dành được trong quá trình lao động sản xuất của họ. Đây là khoản tiền nông hộ dư ra sau khi trừ đi các khoản chi phí sản xuất và chi sinh hoạt trong gia đình, là số tiền mà tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến. è Nhận xét: Đây là mô hình Probit về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ. Qua mô hình ta thấy có 3 biến có ý nghĩa thống kê ở mức 5% đó là các biến: tổng diện tích đất ruộng, địa vị xã hội của chủ hộ và tiết kiệm của chủ hộ. Giá trị kiểm định Pearson chi bình phương kiểm tra sự phù hợp của mô hình Probit với giá trị P tương ứng là 0,3399 > 0,05 tức chúng ta không thể bác bỏ giả thuyết H0 rằng mô hình không có bỏ sót biến. Phần trăm dự báo đúng của mô hình là 64% điều này cho thấy mức độ phù hợp của mô hình cũng khá cao. è Kết luận: Mặc dù 2 mô hình trên đều có ý nghĩa thống kê và kinh tế riêng tuy nhiên theo tình hình thực tế điều tra của tác giả mô hình (2) phù hợp với địa bàn nghiên cứu ở huyện Kế Sách, mặc khác xác suất lớn hơn giá trị kiểm định chi bình phương của mô hình (2) là 0,0461 < 0,05 trong khi mô hình (1) nó là 0,0878. è Giải thích kết quả hồi quy mô hình Probit (2): Trong mô hình các hệ số của hàm hồi qui không trực tiếp biểu diễn mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập nên ở đây ta sẽ dùng hệ số góc để giải thích sự thay đổi của biến độc lập lên khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của nông hộ ở huyện Kế Sách – tỉnh Sóc Trăng. Trong mô hình có 3 biến có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 10% đến 5% với cùng dấu kỳ vọng. Để xem xét tác động của từng biến giải thích lên mổi biến phụ thuộc trong mô hình Probit ta sẽ xem xét lần lược các biến như sau: Tổng diện tích đất ruộng của hộ biến này có ý nghĩa thống kê ở mức 5% cùng dấu với kỳ vọng. Nhưng biến này chỉ có ý nghĩa thống kê tác động lên khả năng tiếp cận vốn vay của nông hộ từ nguồn tín dụng chính thức. Diện tích đất ruộng thể hiện khả năng mở rộng sản xuất cũng như nhu cầu tín dụng của nông hộ, thường thì những nông hộ có diện tích đất ruộng lớn họ thường có nhu cầu vốn cao để phục vụ sản xuất. Đây cũng là một yếu tố ngân hàng căn cứ vào nó để tiến hành cho vay. Nếu diện tích đất ruộng của nông hộ tăng lên 1% thì khả năng nhận được tín dụng từ nguồn chính thức tăng lên 0,0464 %. Giá trị tài sản của hộ: biến này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình Probit cho nguồn tín dụng chính thức, cùng dấu với kỳ vọng. Giá trị tài sản của hộ thể hiện sự giàu có của hộ. Những hộ có giá trị tài sản lớn thường có đủ tiền để trang trãi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng trong gia đình nên thường ít có nhu cầu tín dụng. Ngược lại, những hộ nghèo có giá trị tài sản thấp thường có nhu cầu tín dụng cao hơn do họ không có nhiều vốn cũng như tài sản để thế chấp và trang trãi cho các hoạt động trong gia đình nên nhu cầu tín dụng của hộ rất cao. Đây là những đối tượng cần có nhu cầu cao về tín dụng và khả năng tiếp cận tín dụng cao hơn những hộ có giá trị tài sản lớn. Trong thực tế những hộ có giá trị tài sản cao thường dễ dàng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức hơn do họ có tài sản và được ngân hàng tin cậy hơn những hộ có giá trị tài sản thấp. Ngược lại những hộ có giá trị tài sản thấp thường tiếp cận vốn thông qua nguồn tín dụng phi chính thức do không cần tài sản thế chấp. Trong mô hình Probit nếu giá trị tài sản của hộ tăng lên 1% thì khả năng tiếp cận tín dụng của họ tăng lên 1,6 10-7 %. Do hệ số này quá nhỏ nên ảnh hưởng của nó cũng tương đối yếu. Chi tiêu trung bình của hộ: biến này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình Probit đối với nguồn tín dụng chính thức. Chi tiêu của hộ gồm có chi cho sinh hoạt, chi cho giáo dục, chi cho thuốc men…Để trang trải cho chi tiêu trong sản xuất trong gia đình họ thường tiếp cận nguồn tín dụng chính thức vì lãi suất thấp tuy nhiên nếu chi cho sinh hoạt họ thường tiếp cận nguồn tín dụng phi chính thức do không mất thời gian chờ đợi và các ngân hàng cũng không cho vay với mục đích tiêu dùng. Trong mô hình biến này có dấu dương thể hiện nếu nhu cầu chi tiêu cho tiêu dùng tăng lên 1% thì khả năng tiếp cận tín dụng chính thức tăng lên 4,04 10-6 %. Địa vị xã hội của chủ hộ: biến này trong mô hình được mô tả là 1 nếu chủ hộ có địa vị xã hội trong làng xã, ngược lại là 0. Trong mô hình Probit biến này có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Địa vị xã hội thể hiện uy tín của chủ hộ trong làng xã nên nó được các ngân hàng tin tưởng hơn những hộ không có địa vị xã hội gì. Thêm vào đó những hộ có địa vị xã hội thường có trình độ, nắm bắt thông tin nhanh hơn cũng như các thủ tục vay vốn tương đối tốt nên khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức cao. Trong mô hình Probit biến này cùng dấu với kỳ vọng, nếu những chủ hộ có địa vị xã hội tăng lên 1% thì khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức tăng lên 0,530%. Có tham gia của chủ hộ: biến này trong mô hình được mô tả là 1 nếu chủ hộ có tham gia các tổ chức kinh tế-xã hội như hội phụ nữ, hội nông dân…, ngược lại là 0. Những hộ có tham gia các tổ chức kinh tế-xã hội thường tiếp cận nguồn tín dụng chính thức dễ dàng hơn do họ được sự giúp đỡ và tin cậy của những người trong hội. Ở huyện Kế Sách những nông hộ thường tham gia các tổ chức như: hội phụ nữ, hội nông dân để học hỏi kinh nghiệm sản xuất và hỗ trợ vốn cho nhau. Đa số các hộ có tham gia đều có vay vốn ở ngân hàng thông qua ngân hàng chính sách xã hội. Trong mô hình Probit biến này không có ý nghĩa thống kê và không cùng dấu với kỳ vọng. Điều này có thể do họ được sự hỗ trợ của các thành viên trong hội và ngân hàng không quan tâm đến việc họ có tham gia các tổ chức kinh tế-xã hội không trong việc cho vay. Cụ thể, nếu chủ hộ có tham gia các tổ chức kinh tế-xã hội thì khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức giảm 0,197%. Tiết kiệm của hộ: đây là số tiền mà tạm thời nhàn rỗi hoặc tiền để dành của nông hộ sau khi trang trải cho các hoạt động trong gia đình. Trong mô hình Probit, biến này có ý nghĩa thống kê ở mức 5% cùng dấu với kỳ vọng. Số tiền tiết kiệm của hộ càng nhiều thì khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức càng ít do họ có thể tự trang trãi cho các hoạt động sản xuất và tiêu dùng của gia đình nên không cần vay vốn ngân hàng. Cụ thể khi tiết kiệm của hộ tăng lên 1% thì khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của họ giảm 0,00001 %. Tuy nhiên hệ số này khá nhỏ nên tác động của nó cũng tương đối yếu. GIẢI THÍCH NHỮNG BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY ĐƯỢC CỦA NÔNG HỘ (TOBIT) Trong đề tài mô hình Tobit được sử dụng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của nông hộ. Mô hình Tobit có dạng như sau: Yi = y* = a1+ a2 Xi + ui nếu y* >0 0 nếu không thuộc trường hợp trên Trong đó: Yi là biến phụ thuộc là lượng vốn vay mà nông hộ nhận được từ nguồn tín dụng chính thức. Xi là vector của các biến giải thích bao gồm: tổng diện tích đất có bằng đỏ, tổng chi cho sản xuất kinh doanh, tổng chi cho sinh hoạt, thu nhập trước khi vay, địa vị xã hội của chủ hộ, có tham gia các tổ chức kinh tế-xã hội của chủ hộ, có quen biết của chủ hộ, giá trị của đất và nhà cửa. i là nguồn tín dụng chính thức Giải thích những biến sử dụng trong mô hình Tobit Lượng vốn vay của nông hộ có thể bị ảnh hưởng bởi một số biến giải thích như là giá trị tài sản của chủ hộ (đất và nhà cửa), diện tích đất có bằng đỏ, thu nhập và chi tiêu của hộ…Mỗi biến có thể ảnh hưởng đến lượng tín dụng vay được của nông hộ ở những mức độ khác nhau. Sau đây là các biến có ảnh hưởng được sử dụng trong mô hình Tobit: Giá trị của đất và nhà cửa của hộ gia đình là một biến độc lập được đo lường bởi giá trị tài sản hiện tại của chủ hộ. Chủ hộ có tài sản có giá trị cao hơn thì lượng vốn vay được sẽ nhiều hơn do họ có nhiều tài sản để thế chấp khi muốn vay vốn tại ngân hàng để đảm bảo cho rủi ro vốn của Ngân hàng. Diện tích đất là diện tích của đất có bằng đỏ của chủ hộ được tính theo đơn vị nghìn m2. Biến này bao gồm đất ruộng, đất vườn, đất thổ cư, diện tích ao nuôi cá và những loại đất khác. Đất có thể được dùng cho việc thế chấp để vay vốn cho hình thức tín dụng chính thức như là điều kiện đảm bảo việc vay vốn từ phía ngân hàng. Những hộ gia đình có tổng diện tích đất có bằng đỏ càng lớn có thể vay được nhiều vốn của Ngân hàng hơn. Thu nhập trước khi vay là thu nhập trong một năm của nông hộ sau khi trừ đi các chi phí, biến này có đơn vị tính là nghìn đồng. Nếu thu nhập của nông hộ càng cao chứng tỏ họ sản xuất lớn và có lãi nên những đối tượng này cần lượng vốn vay rất ít vì có đã có nhiều vốn để sản xuất. Tổng chi cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh là các chi phí mà nông hộ phải bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong gia đình trong một năm. Nghiên cứu đã chứng minh rằng những chủ hộ chi tiêu càng cao cho tiêu dùng và sinh hoạt thì họ sẽ có nhu cầu vay vốn cao. Trong chi tiêu cho sản xuất kinh doanh càng lớn thường đây là những hộ sản xuất lớn nên khi cần vay vốn họ cũng sẽ vay nhiều để gia tăng hiệu quả sản xuất và mở rộng khu vực sản xuất. Những biến này được tính theo đơn vị nghìn đồng Việt Nam. Địa vị xã hội của chủ hộ tức những hộ có địa vị xã hội trong làng xã thì dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay do quen biết nhiều và được ngân hàng tin tưởng hơn những hộ không có địa vị xã hội. Những chủ hộ có địa vị xã hội thường có uy tín nhất định nên lượng vốn vay được của họ cũng sẽ nhiều hơn những hộ không có địa vị xã hội gì. Có tham gia của chủ hộ tức những hộ có tham gia các tổ chức kinh tế-xã hội như hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh…thì thường được sự giúp đỡ của các tổ chức này trong việc cung cấp nguồn tín dụng chính thức từ hội cũng như từ phía ngân hàng, đặc biệt là hội phụ nữ. Chỉ có các thành viên trong hội mới có thể vay được vốn như hội phụ nữ. Có quen biết của chủ hộ tức những chủ hộ có quen biết hoặc có quan hệ thân thuộc với nhân viên ngân hàng thì họ dễ dàng vay được vốn hơn và lượng vốn vay cũng nhiều hơn những hộ không có quen biết. Điều này có thể do họ quen biết lẫn nhau nên được cán bộ ngân hàng tin tưởng trong việc cho vay và vay được nhiều hơn những hộ khác. DẤU KỲ VỌNG CỦA CÁC BIẾN GIẢI THÍCH SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH TOBIT Bảng 22: TỔNG HỢP CÁC BIẾN VỚI DẤU KỲ VỌNG XEM XÉT TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY TOBIT Biến độc lập Ký hiệu Đơn vị Dấu kỳ vọng Giá trị đất của hộ dat 1.000 đồng + Giá trị nhà cửa của hộ nhacua 1.000 đồng + Diện tích đất có bằng đỏ tongdtdatcobangdo 1.000 m2 + Thu nhập trước khi vay thunhaptruocvay 1.000 đồng + Chi cho SXKD tongchisxkd 1.000 đồng + Chi cho sinh hoạt tongchisinhhoạt 1.000 đồng + Có tham gia chủ hộ cothamgiachuho Có tham gia=1 + Có chức vụ của chủ hộ cochucvuchuho Có chức vụ=1 + Có quen chủ hộ coquenchuho Có quen=1 + CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC TRĂNG: MÔ HÌNH TOBIT Mô hình gồm các biến sau: thu nhập trước khi vay, tổng chi sinh hoạt, tổng diện tích đất có bằng đỏ, tổng chi cho sản xuất kinh doanh, địa vị xã hội của chủ hộ và có tham gia các tổ chức kinh tế - xã hội, có quen biết của chủ hộ, giá trị của đất và nhà cửa. Ta có kết quả xử lý mô hình TOBIT sau: Bảng 23: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH TOBIT VỀ LƯỢNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ Biến Hệ số góc Hệ số P Tổng diện tích đất có bằng đỏ 935,3818 0,000 Thu nhập trước khi vay 0,5850 0,000 Tổng chi cho sản xuất kinh doanh -0,1221 0,091 Tổng chi cho sinh hoạt 0,1495 0,113 Giá trị của đất -0,0054 0,001 Giá trị của nhà cửa 0,0190 0,054 Địa vị xã hội chủ hộ 10331,1300 0,001 Có tham gia chủ hộ -6820,0040 0,002 Có quen biết của chủ hộ 10899,6200 0,000 Tổng số quan sát Số quan sát dương Giá trị log của hàm gần đúng Giá trị kiểm định chi bình phương Xác suất lớn hơn giá trị chi bình phương 50 27 -270,311 97,15 0,0000 Ghi chú: Có ý nghĩa ở mức 10% nếu giá trị P nhỏ hơn 0,1 Có ý nghĩa ở mức 5% nếu giá trị P nhỏ hơn 0,05 Kết quả kiểm định ma trận tương qua cho thấy mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến Trong mô hình có 8 biến có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 10% đến 5%. Xác suất lơn hơn giá trị chi bình phương là 0,0000 nó chứng minh rằng mô hình là phù hợp. Để xem xét tác động của từng biến giải thích lên mổi biến phụ thuộc trong mô hình Probit ta sẽ xem xét lần lược các biến như sau: Tổng diện tích đất có bằng đỏ có ý nghĩa khá cao trong mô hình Tobit trong việc tác động lên lượng vốn vay của nông hộ từ nguồn tín dụng chính thức và cùng dấu với kỳ vọng. Trong mô hình nó có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và cũng phù hợp với thực tế vì diện tích đất có bằng đỏ càng lớn thì nông hộ có thể vay nhiều hơn bởi vì nó có thể dùng để thế chấp vào ngân hàng như là điều kiện đảm bảo cho việc vay vốn của họ. Các ngân hàng cũng yên tâm hơn khi cho các nông hộ vay những món vay lớn vì họ có tài sản đảm bảo lớn. Thu nhập trước khi vay của hộ cũng có ý nghĩa thống kê ở mức khá cao và cùng dấu với kỳ vọng. Bởi vì những nông hộ trước khi vay được vốn mà có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh lớn chứng tỏ họ sản xuất lớn và có thể trang trải đủ cho nhu cầu gia đình. Vì vậy nếu xảy ra tình trạng thiếu hụt tạm thời và cần vốn sản xuất thêm thì họ có thể đi vay nhưng lượng vốn vay không nhiều. Tổng chi cho sản xuất kinh doanh biến này cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và ngược dấu với kỳ vọng. Điều này có thể giải thích như sau những nông hộ chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh lớn chứng tỏ họ là những nông hộ sản xuất lớn và có nhiều tiền của nên không cần vay vốn nhiều. Giá trị của đất có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và ngược dấu với kỳ vọng. Mặc dù nông hộ có đất nhiều nhưng có thể đất của họ không có bằng đỏ nên ngân hàng cũng ngại cho vay nhiều với đối tượng này vì nó không đủ điều kiện đảm bảo khi vay vốn. Giá trị của nhà cửa có ý nghĩa thống kê ở mức 10% và cùng dấu với kỳ vọng. Giá trị của nhà cửa càng lớn thì lượng vốn vay được càng nhiều vì nhà cửa có thể dùng để đảm bảo khi vay vốn ngân hàng. Chứng tỏ ngân hàng khi quyết định lượng vốn cho vay cũng xem xét đến giá trị tài sản của hộ. Địa vị xã hội của chủ hộ cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và cùng dấu với kỳ vọng. Địa vị xã hội của nông hộ trong làng xã thể hiện uy tín của nông hộ nên được các ngân hàng tin tưởng và sẵn sàng cho vay nhiều hơn những nông hộ không có giữ vị trí gì trong làng xã. Điều này cũng phù hợp với thực tế địa bàn huyện Kế Sách vì thường những nông hộ vay vốn lớn là những người giữ các chức vụ trong làng xã. Biến có tham gia của chủ hộ cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Những nông hộ có tham gia các tổ chức kinh tế-xã hội như hội phụ nữ, hội nông dân thì dễ dàng trong việc vay vốn nhưng đa số họ là không có tài sản thế chấp nên lượng vốn vay được không nhiều và chỉ vay được từ ngân hàng chính sách xã hội. Biến có quen biết của chủ hộ có ý nghĩa thống kê khá cao và cùng dấu với kỳ vọng. Việc quen biết với nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến lượng vốn vay của nông hộ. Điều này cũng phù hợp với thực tế bởi vì do quen biết nên các nhân viên ngân hàng có thể biết được tình hình sản xuất kinh doanh của hộ một cách chính xác nên họ sẵn sàng cho vay nhiều hơn những hộ khác. Thêm vào đó, các hộ có quen biết có thể là có quan hệ họ hàng thân thuộc với nhân viên ngân hàng nên được ưu tiên. Biến tổng chi cho sinh hoạt không có ý nghĩa thống kê trong mô hình Tobit. Điều này có thể là do khi xem xét lượng vốn vay cán bộ ngân hàng không quan tâm đến việc chi tiêu của nông hộ mà chỉ xem xét thu nhập và chi tiêu cho sản xuất kinh doanh. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ thông qua các con số thống kê Hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ phần nào thể hiện qua tình hình trả nợ vay của tổ chức cho vay và nguồn tiền để trả nợ vay. Như vậy nguồn tiền trả nợ vay của các nông hộ ở huyện Kế Sách có thực sự dựa vào hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh từ nguồn vốn vay hay là lại tiếp tục vay mượn để trả nợ do sử dụng đồng vốn không hiệu quả. Để hiểu rõ vấn đề này đề tài tiến hành phân tích các vấn đề được đặt ra như sau: Về tình hình trả nợ vay và nguồn tiền dùng trả nợ Bảng 24: BẢNG THỂ HIỆN TÌNH HÌNH TRẢ NỢ VÀ NGUỒN TIỀN TRẢ NỢ Chỉ tiêu Số hộ trả được nợ vay (hộ) Tỷ lệ (%) Có Không Có Không Trả nợ vay đúng hạn 16 1 94,12 5,88 Nguồn tiền trả nợ từ hiệu quả sản xuất kinh doanh 13 4 76,47 23,53 Nguồn tiền trả nợ từ mượn người khác để trả lãi (có lãi suất) 14 3 17,65 82,35 Nguồn tiền trả nợ từ mượn từ người thân (không có lãi suất) 14 3 17,65 82,35 Nguồn tiền trả nợ từ nguồn khác 13 4 23,53 76,47 Nguồn: thống kê từ kết quả điều tra Từ kết quả thống kê cho thấy tình hình trả nợ vay các nông hộ ở địa bàn nghiên cứu rất tốt chiếm tỷ lệ 94,12%, chỉ còn 1 hộ chưa trả được nợ. Nguyên nhân của vấn đề này là do hộ này vay tiền để chăn nuôi heo và cá nhưng do dịch bệnh nên nông hộ này không thể trả được nợ vay, còn đa số các nông hộ có vay vốn khác đều trả nợ vay đúng hạn. Điều này là do các nông hộ có vay vốn từ ngân hàng chính sách đều thông qua tổ vay vốn nên khi đến hạn đều được tổ trưởng nhắc nhở, còn các nông hộ vay từ ngân hàng nông nghiệp thì được sự nhắc nhở từ phía cán bộ ngân hàng. Một nguyên nhân khác đó là người dân ở đây rất sợ mắc nợ của ngân hàng. Họ cho rằng nợ ngân hàng là nợ của Nhà nước nên cần phải trả đúng hạn. Nếu họ không có tiền thì họ cũng phải tìm cách nào đó để đúng hạn có tiền trả cho ngân hàng. Cụ thể nguồn tiền để họ trả nợ vay ngân hàng: Đối với nguồn tiền trả nợ vay từ hiệu quả sản xuất kinh doanh Theo thống kê thì khoảng 76,47% nguồn trả nợ vay là của ngân hàng là nguồn tiền từ hiệu quả sản xuất kinh doanh, còn lại 23,53% nguồn tiền trả nợ là do nông hộ ở đây xoay sở bằng các nguồn khác như: mượn người thân, bán tài sản để trả nợ,…. Đối với nguồn tiền trả nợ vay từ các nguồn khác Bên cạnh nguồn tiền chính mà nông hộ có được từ hiệu quả sản xuất kinh doanh thì còn có thêm nguồn tiền khác để trả nợ vay ngân hàng như nguồn tiền trả nợ từ mượn người khác để trả lãi (có lãi suất) là 17,65%. Đây là trường hợp một số nông hộ phải vay nóng từ bên ngoài để trả nợ cho ngân hàng trước và chịu khoản tiền lãi suất rất cao vì họ chưa bán được lúa hoặc chưa tới vụ thu hoạch cây ăn trái. Còn một số mượn người thân trong gia đình để trả nợ chiếm tỷ lệ là 17,65%. Số nông hộ còn lại thì họ hốt hụi, làm thêm bên ngoài để trả nợ cho ngân hàng chiếm tỷ lệ là 23,53%. Nhìn chung qua tình hình trả nợ vay ngân hàng cho thấy các nông hộ rất linh hoạt trong công tác xoay chuyển đồng vốn để trả nợ. Khi tạm thời thiếu hụt tiền trả nợ họ thường tìm đến người thân để vay mượn tạm, khi tới vụ họ có thể dùng tiền bán lúa hoặc từ cây ăn trái để trả lại tiền cho người thân mình. Như vậy đa số các nông hộ đều trả được nợ vay đúng hạn và nguồn tiền để trả nợ vay đã nói lên đa số nông hộ sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Đánh giá thu nhập của hộ trước và sau khi vay Qua kết quả thống kê từ số liệu điều tra trên một phần nào đã khẳng định việc vay được vốn của nông hộ đã ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của nông hộ vì nó làm tăng thu nhập của họ và cải thiện cuộc sống gia đình. Để có căn cứ chính xác hơn quá trình sử dụng vốn vay của nông hộ trong huyện Kế Sách có hiệu quả hay không ta sẽ xem xét thu nhập của nông hộ trước và sau khi vay vốn ngân hàng thông qua kiểm định thống kê về sự khác biệt của hai trung bình tổng thể. Sau đây là kết quả kiểm định về sự khác nhau của hai trung bình tổng thể. Bảng 25: KẾT QUẢ XỬ LÝ KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC NHAU CỦA HAI TRUNG BÌNH TỔNG THỂ Biến Thu nhập trung bình Thu nhập của nông hộ truớc khi vay được vốn 22,35 triệu đồng Thu nhập của nông hộ sau khi vay được vốn 27,21 triệu đồng Chênh lệch - 4,86 triệu đồng Số quan sát Bậc tự do Giá trị kiểm định t (1 đuôi trái) Giá trị p của kiểm định 27 26 - 2,2827 0,0154 Giải thích kết quả kiểm định: Gọi , lần lượt là thu nhập của nông hộ trước và sau khi vay vốn Giả thuyết H0: - 0 H1: - < 0 Kết quả xử lý với phần mềm Stata cho thấy: => Giá trị p = 0,0154 < α = 0,05 => Bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5% => Kết luận: thu nhập của nông hộ sau khi vay vốn lớn hơn thu nhập của nông hộ trước khi vay được vốn. Điều đó chứng tỏ rằng việc vay được vốn đã làm tăng thu nhập của nông hộ chứng tỏ nông hộ sử dụng nguồn vốn vay là có hiệu quả, góp phần gia tăng thu nhập của nông hộ trong huyện và góp phần phát triển kinh tế địa phương. Như vậy nguồn vốn vay đã có vai trò quan trọng nhất định vì nó đã đóng góp một phần vào thu nhập của nông hộ góp phần cải thiện cuộc sống gia đình nên đời sống của nông hộ ổn định hơn. Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC TRĂNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN Do các kênh tín dụng còn phân tán, việc cho vay ưu đãi được thực hiện qua nhiều đầu mối như Quỹ hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội với nhiều mức lãi suất cho vay khác nhau nên khách hàng thiếu thông tin đầy đủ để tiếp cận khoản vay ưu đãi. Trong việc tiếp cận nguồn tín dụng nông thôn, nhiều hộ nông dân phản ánh còn tình trạng “cò tín dụng” làm khó cho người vay. Thêm vào đó, cán bộ ngân hàng nhiều nơi vẫn coi giá trị tài sản bảo đảm tiền vay là điều kiện tiên quyết khi xem xét cho vay mà không tính đến hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ của người vay. Nguồn vốn chưa đáp ứng được nhu cầu, mức cho vay bình quân của người nghèo và các đối tượng chính sách còn thấp, chưa tạo được khả năng tài chính cho họ tổ chức sản xuất, kinh doanh có thu nhập cao hơn, cải thiện được cuộc sống nhanh hơn. Việc tiếp cận nguồn vốn vay còn tập trung vào một số nông hộ có địa vị xã hội trong khi các hộ nghèo thực sự thì chưa được vay vốn. Do đó cần có sự công bằng hơn trong công tác cho vay. Vẫn còn một số nông hộ còn chưa có bằng đỏ quyền sử dụng đất nên mặc dù có đất sản xuất nhưng chưa thể tiếp cận nguồn tín dụng chính thức để có thể gia tăng sản xuất và cải thiện cuộc sống gia đình. Do trình độ học vấn của nông hộ còn hạn chế vẫn còn tình trạng mù chữ nên dẫn đến tình trạng một số nông hộ thiếu hiểu biết và còn mang tâm lý sợ mắc nợ ngân hàng. Vì vậy mà một số nông hộ cần vốn sản xuất nhưng không dám tiếp cận nguồn tín dụng chính thức để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tình trạng đông con vẫn là nguyên nhân làm cho nông hộ trong huyện còn gặp khó khăn. Do đông con nên chi phí chi sinh hoạt hàng năm khá lớn nên mặc dù siêng năng làm ăn nhưng một số nông hộ vẫn không có dư. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP NÔNG HỘ NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC Một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển nông thôn là hoạt động xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Trong đó, tín dụng là công cụ hiệu quả kích thích các hoạt động tạo thu nhập, giúp nông hộ nâng cao khả năng sản xuất cũng như góp phần cải thiện đời sống của nông hộ. Theo như kết quả điều tra nông hộ cho thấy việc tiếp cận vốn vay của nông hộ còn tập trung nhiều vào các nông hộ có địa vị xã hội trong làng xã, điều đó cho thấy khi quyết định cho vay ngân hàng thường ưu tiên quan tâm nhiều vào các nông hộ có địa vị xã hội vì họ có uy tín nhất định. Do đó để đảm bảo mọi người đều có quyền lợi ngang nhau trong việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức thì đòi hỏi các ngân hàng cần công bằng hơn trong việc xét duyệt hồ sơ vay vốn, cho vay phải xem xét tới mục đích vay vốn, khả năng trả nợ và phối hợp với chương trình phát triển nông thôn nhằm bổ sung tiến bộ kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, hỗ trợ vật tư đầu vào như cây giống, phân bón, ... Các nông hộ cần có tinh thần tương thân tương trợ, gắn kết với nhau thông qua các tổ chức như hội phụ nữ, hội nông dân để nắm bắt thông tin cũng như dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức do nó được sự tin cậy của ngân hàng mà cụ thể là ngân hàng chính sách xã hội. Một trong những yếu tố giúp nông hộ vay vốn dễ dàng là họ phải có đất đai để thế chấp khi vay vốn ngân hàng, đặc biệt là đất có bằng khoán đỏ. Vì vậy chính quyền địa phương cần giúp đỡ các nông hộ trong việc cấp bằng đỏ để họ có thể tự mình đi vay khi có nhu cầu. Để nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của nông hộ thì cũng cần nâng cao trình độ học vấn của nông hộ bởi vì sự thiếu hiểu biết và tâm lý sợ mắc nợ ngân hàng mà một số nông hộ cần vốn nhưng không dám tiếp cận nguồn tín dụng chính thức để nâng cao hoạt động sản xuất của mình. Thêm vào đó nếu hiểu biết thủ tục vay vốn ngân hàng thì họ sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn tín dụng này. Chính quyền cần giúp đỡ nông hộ trong việc xác nhận hồ sơ và hỗ trợ kỹ thuật sản xuất giúp nông hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần cải thiện đời sống của nông hộ cũng như phát triển kinh tế địa phương. Đối với những hộ có nhiều đất đai thì việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức tương đối dễ dàng do họ có tài sản thế chấp. Những đối tượng này nên vay vốn ở ngân hàng nông nghiệp vì họ có thể vay được nhiều hơn và lãi suất cũng tương đối thấp nên họ có thể sử dụng số tiền vay được vào việc sản xuất để gia tăng thu nhập, ngược lại đối với những nông hộ không có tài sản thế chấp nhưng có khả năng sản xuất thì họ có thể tiếp cận nguồn tín dụng chính thức thông qua ngân hàng chính sách xã hội. CÁC BIỆN PHÁP GIÚP NÔNG HỘ GIA TĂNG LƯỢNG VỐN VAY Để gia tăng lượng vốn vay của nông hộ cần có sự giúp đỡ của ngân hàng bằng cách gia tăng nguồn tín dụng trên thị trường tín dụng nông thôn bằng cách: Khai thác và huy động tổng lực các nguồn vốn tín dụng trên thị trường tín dụng nông thôn để hình thành lượng vốn lớn, tập trung, góp phần đáp ứng yêu cầu cao về vốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Trước hết, cần huy động tối đa các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân cư (dưới dạng vàng, bạc, đá quý, bất động sản). Để thực hiện được mục tiêu đó, phải đa dạng hóa hình thức huy động vốn: Huy động vốn thông qua hình thức tiết kiệm truyền thống, tăng cường huy động tiết kiệm trung và dài hạn. Thu hút vốn từ các nguồn thu của các doanh nghiệp Nhà nước ở nông thôn, bưu điện, bảo hiểm, điện lực...vào hệ thống ngân hàng, tạo nên nguồn vốn mạnh mẽ trong ngân hàng để có thể phục vụ đủ cho nhu cầu của nông hộ. Mở rộng mạng lưới giao dịch của các tổ chức tín dụng ở các chi nhánh ngân hàng huyện, đầu tư xây dựng các trụ sở giao dịch với khách hàng. Các ngân hàng cần mở rộng yêu cầu về mục đích sử dụng vay vốn. Bởi vì chủ trương của các tổ chức tín dụng chính thức hiện nay chỉ cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp là chính. Một số nông hộ có khả năng sản xuất kinh doanh nhưng vì không phù hợp với mục đích cho vay của ngân hàng nên không vay được vốn. Vì vậy các ngân hàng cần dựa vào tình hình thực tế của nông hộ để cho vay có như vậy mới giúp các nông hộ có thể sản xuất phù hợp với khả năng và tình hình thực tế gia đình mình. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ Trước hết muốn sử dụng vốn vay tốt và có hiệu quả các nông hộ phải sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hồ sơ vay vốn tuyệt đối không dùng số tiền vay được để trả nợ hay đem tiêu dùng vì như vậy đến kỳ hạn trả nợ nông hộ không trả được nợ và ngân hàng sẽ không cho vay tiếp. Thứ hai, các cán bộ ngân hàng cần tư vấn hỗ trợ và giám sát việc sử dụng vốn của nông hộ để kịp thời phát hiện những trường hợp sử dụng vốn sai mục đích sẽ ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ sau này. Theo thống kê từ kết quả điều tra thì nhu cầu tư vấn của nông hộ là rất lớn trong khi việc tư vấn của cán bộ ngân hàng còn ít điều này một phần do bộ phận cán bộ ngân hàng còn ít nên chỉ có thể đáp ứng một số ít nhu cầu tư vấn của nông hộ. Nếu được tư vấn tốt các nông hộ có thể tăng thu nhập và cải thiện đời sống của gia đình. Thứ ba, chính quyền địa phương cần giúp đỡ nông hộ trong việc tư vấn hỗ trợ kỹ thuật sản xuất, cũng như có các chương trình nhằm giúp nông hộ có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau để cùng nhau làm ăn có hiệu quả, những mô hình làm ăn có hiệu quả sẽ được cán bộ tuyên truyền để các hộ còn lại có thể học hỏi kinh nghiệm tìm được một mô hình làm ăn có hiệu quả giúp nông hộ có thể thoát nghèo và làm giàu. Thứ tư, cần chú trọng nâng cao các công trình thủy lợi, hệ thống tưới tiêu, giao thông bởi vì đa số người dân trong huyện đều là những hộ sản xuất lúa và trồng cây ăn trái nên nguồn nước rất quan trọng. Bên cạnh đó cần xác định chính xác những hộ nghèo thực sự để cho vay, đảm bảo nguồn vốn được chuyển đến đúng đối tượng cần. Thứ năm, các nông hộ cần trao đổi, học hỏi kinh kinh nghiệm sản xuất lẫn nhau thông qua các các tổ chức như hội phụ nữ, hội nông dân,…Đồng thời các thành viên của hội có thể hỗ trợ vốn cho nhau để sản xuất như: cây giống, con giống,…Đối với những hộ làm ăn có hiệu quả cần chia sẽ kinh nghiệm cho các thành viên còn lại để có thể tăng thu nhập và cải thiện mức sống. Thứ sáu, để tăng thu nhập các nông hộ cần giảm các khoản chi phí sản xuất bằng cách áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để có thể giảm chi phí xuống đến mức thấp nhất có thể như: chi phí cho phân bón, thuốc trừ sâu, cây giống, con giống… Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Nhìn chung, việc tiếp cận vốn vay của nông hộ vẫn còn một số hạn chế như còn tùy thuộc quá nhiều vào việc quen biết và địa vị xã hội của một số chủ hộ nên một bộ phận nông hộ vẫn chưa thể vay được vốn mặc dù họ có khả năng sản xuất và đủ điều kiện vay vốn để gia tăng thu nhập cho gia đình mình. Việc vay được hay không của nông hộ còn phụ thuộc vào việc nông hộ có đất hay không nhất là đất có bằng đỏ. Do đó để có thể vay được các nông hộ cần sự giúp đỡ của chính quyền địa phương trong việc cấp bằng đỏ cũng như nhanh chóng hơn trong công tác xác nhận hồ sơ vay vốn của nông hộ. Mặt khác, do trình độ dân trí của huyện còn chưa cao đa số chỉ học đến cấp hai, trong khi đó vẫn còn một bộ phận nông hộ còn mù chữ thiếu hiểu biết về thủ tục vay vốn ngân hàng và thường có tâm lý sợ mắc nợ ngân hàng nên không dám tiếp cận nguồn tín dụng chính thức mà lại đi vay bên ngoài với lãi suất cao hơn nhiều so với đi vay từ nguồn tín dụng chính thức. Lượng vốn vay được của nông hộ còn phụ thuộc nhiều vào diện tích đất có bằng đỏ và sự quen biết của chủ hộ. Những hộ có diện tích đất có bằng đỏ càng nhiều thì họ có thể thế chấp cho ngân hàng nên họ vay được nhiều hơn, sự quen biết với nhân viên ngân hàng cũng có tác động rất lớn, điều đó cho thấy còn có sự không công bằng trong việc quyết định lượng vốn cho vay của nhân viên ngân hàng. Tóm lại, việc tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính thức đã góp phần cải thiện đời sống của nông hộ vì nó làm tăng thu nhập của hộ gia đình, giúp nông hộ có thêm nguồn vốn để mở rộng sản xuất bên cạnh nguồn vốn tự có của gia đình nên đời sống được cải thiện hơn trước và do đó góp phần phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, lượng vốn vay được là chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất của nông hộ. Do đó cần có sự giúp đỡ của ngân hàng trong vấn đề giải quyết nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất của nông hộ. KIẾN NGHỊ Đối với ngân hàng Các ngân hàng cần công bằng hơn trong việc quyết định cho vay bằng việc xem xét đến giá trị tài sản của hộ chứ không nên chỉ dựa vào diện tích đất có bằng đỏ để cho vay hoặc chỉ quan tâm đến yếu tố địa vị xã hội của chủ hộ. Các ngân hàng cần xem xét lượng vốn cho vay đối với nông hộ trong khi giá trị tài sản của hộ rất lớn nhưng đa số họ chưa có bằng đỏ nên lượng vốn vay được còn có ít so với nhu cầu sản xuất thực tế của nông hộ. Nếu các ngân hàng xem xét kỹ vấn đề này thì lượng vốn vay được của nông hộ sẽ nhiều hơn. Trong quá trình cho vay cán bộ ngân hàng cần tư vấn hỗ trợ nông hộ cách thức sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả thay vì chỉ nhắc nông hộ đóng lãi. Bởi vì thực tế có một số nông hộ vay vốn nhưng chưa thực sự biết sử dụng chúng sao cho phù hợp nên dẫn đến tình trạng một số nông hộ không thể có tiền trả nợ ngân hàng vì họ sản xuất lỗ nên phải vay bên ngoài với lãi suất rất cao. Các ngân hàng nên mở rộng chi nhánh đến cấp xã, đồng thời tổ chức các cuộc mít tinh tuyên truyền để giới thiệu các hoạt động của ngân hàng cho nông dân để khi có nhu cầu họ biết cách tiếp cận nguồn vốn vay chính thức này. Đối với chính quyền địa phương Chính quyền địa phương cần giúp đỡ nông hộ trong vấn đề cấp bằng đỏ để họ có thể dùng chúng để thế chấp khi vay vốn ngân hàng. Thêm vào đó lượng vốn vay cũng phụ thuộc vào số đất có bằng đỏ nên đây là yếu tố quyết định rất lớn đến việc tiếp cận nguồn vốn vay của nông hộ. Chính quyền địa phương cần tư vấn hỗ trợ nông hộ trong vấn đề kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi. Đối với những nông hộ có các mô hình sản xuất có hiệu quả, cán bộ địa phương cần phổ biến các mô hình đó cho các hộ khác để các hộ khác có thể học hỏi kinh nghiệm cùng nhau sản xuất và phát triển kinh tế địa phương. Cán bộ xã cần nhanh chóng hơn trong công tác xác nhận các hồ sơ để các nông hộ có thể kịp thời vay được vốn để phục vụ sản xuất, cải thiện cuộc sống gia đình đồng thời phát triển kinh tế địa phương. Đối với các nông hộ Đối với các nông hộ vay vốn về phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì nên tuân thủ theo hồ sơ vay vốn vì nó đã được ngân hàng xét duyệt là có hiệu quả. Không nên sử dụng số tiền vay được cho tiêu dùng vì như vậy khi đến hạn các nông hộ không còn nguồn tiền để trả nợ ngân hàng và phải vay bên ngoài với lãi suất rất cao. Các nông hộ cần tiết kiệm các khoản chi phí nhất là chi phí cho sinh hoạt vì có những hộ sản xuất có lãi nhưng chi tiêu cho sinh hoạt quá nhiều nên cuối cùng không có dư và có thể mắc nợ ngân hàng. Kết quả điều tra cho thấy việc chi cho đám tiệc quá lớn nên các nông hộ cần tiết kiệm hơn trong chi tiêu để đảm bảo thu nhập, cải thiện cuộc sống gia đình và có thể có của dư. Các hộ gia đình nên thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình vì tình trạng đông con là nguyên nhân làm cho các hộ gia đình không thể có dư do phải lo cho nhiều người nên mặc dù cố gắng nhưng vẫn có một bộ phận nông hộ còn mù chữ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt Bùi Văn Trịnh, Thái Văn Đại (2005). Bài giảng Tiền tệ - Ngân hàng, Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ. Mai Văn Nam (2006). Giáo trình kinh tế lượng, Nhà xuất bản thống kê. Thái Văn Đại (2005). Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ. Võ Thị Thanh Lộc (2001). Thống kê ứng dụng và dự báo kinh tế, Nhà xuất bản thống kê. Niên giám thống kê của tỉnh Sóc Trăng năm 2006 Tiếng Anh Nguyễn Văn Ngân (2003). Effect of farming household asset on Household’s Access to Formal credit: A case of Chau Thanh A district, Can Tho province. M.A thesis, Master of Art in Economic Development, The Vietnam – Netherlands Project, Ho Chi Minh City. Vương Quốc Duy (2007). The impact of credit for the poor on the poverty level of rural households in the Mekong Delta – Viet Nam Putzeys (2002). “Microfinance in Vietnam: Three Case Studies”. Preparation MSc thesis of Development Cooperation, University of Gent, Belgium, The Belgian Technical Cooperration of Hanoi, Vietnam. Trần Thơ Đạt (1998). “Borrower Transactions Costs and Credit Rationing: A Study of The Rural Credit Market In Vietnam”, paper prepared for the conference “ Vietnam and The Region: Asia-Pacific Experiences and Vietnam’s Economic Policy Directions”, Hanoi: April 20-21. Vũ Thị Thanh Hà (2001). Determinants of Rural Households. Borrowing from the Formal Financial Sector: A study of the rural credit market in Red river delta region. Master of Arts in Economics of Development, Vietnam – Netherlands Project, Hanoi. PHỤ LỤC Kết quả chạy mô hình Probit (1) . probit covaykhong tongchisinhhoat tongthunhap dtdatruong dtdatthocu cochucvuchuho cothamgiachuho gioitinhchuho tongtaisan Iteration 0: log likelihood = -34.497188 Iteration 1: log likelihood = -28.46822 Iteration 2: log likelihood = -27.864495 Iteration 3: log likelihood = -27.614296 Iteration 4: log likelihood = -27.609911 Iteration 5: log likelihood = -27.60991 Probit estimates Number of obs = 50 LR chi2(8) = 13.77 Prob > chi2 = 0.0878 Log likelihood = -27.60991 Pseudo R2 = 0.1996 ------------------------------------------------------------------------------ covaykhong | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- tongchisin~t | .0000506 .0000297 1.70 0.089 -7.66e-06 .0001089 tongthunhap | -.0000212 .0000118 -1.80 0.073 -.0000443 1.94e-06 dtdatruong | .1393951 .0686857 2.03 0.042 .0047735 .2740166 dtdatthocu | -.178948 .3980008 -0.45 0.653 -.9590152 .6011191 cochucvuch~o | 1.451004 .8686355 1.67 0.095 -.2514901 3.153499 cothamgiac~o | -.8067567 .499742 -1.61 0.106 -1.786233 .1727196 gioitinhch~o | -.5999247 .4820402 -1.24 0.213 -1.544706 .3448567 tongtaisan | 6.98e-07 3.80e-07 1.84 0.066 -4.72e-08 1.44e-06 _cons | -.3618602 .5520944 -0.66 0.512 -1.443945 .720225 ------------------------------------------------------------------------------ Kiểm định chi bình phương . lfit Probit model for covaykhong, goodness-of-fit test number of observations = 50 number of covariate patterns = 50 Pearson chi2(41) = 46.23 Prob > chi2 = 0.2652 Kiểm định sự phù hợp của mô hình . lstat Probit model for covaykhong -------- True -------- Classified | D ~D | Total -----------+--------------------------+----------- + | 20 8 | 28 - | 7 15 | 22 -----------+--------------------------+----------- Total | 27 23 | 50 Classified + if predicted Pr(D) >= .5 True D defined as covaykhong != 0 -------------------------------------------------- Sensitivity Pr( +| D) 74.07% Specificity Pr( -|~D) 65.22% Positive predictive value Pr( D| +) 71.43% Negative predictive value Pr(~D| -) 68.18% -------------------------------------------------- False + rate for true ~D Pr( +|~D) 34.78% False - rate for true D Pr( -| D) 25.93% False + rate for classified + Pr(~D| +) 28.57% False - rate for classified - Pr( D| -) 31.82% -------------------------------------------------- Correctly classified 70.00% -------------------------------------------------- Kết quả chạy mô hình Probit (2) . dprobit covaykhong tongchisinhhoat dtdatruong cochucvuchuho cothamgiachuho tongtaisan tienvangdedanh Iteration 0: log likelihood = -34.497188 Iteration 1: log likelihood = -28.516455 Iteration 2: log likelihood = -28.112138 Iteration 3: log likelihood = -28.089895 Iteration 4: log likelihood = -28.089628 Iteration 5: log likelihood = -28.089628 Probit estimates Number of obs = 50 LR chi2(6) = 12.82 Prob > chi2 = 0.0461 Log likelihood = -28.089628 Pseudo R2 = 0.1857 ------------------------------------------------------------------------------ covayk~g | dF/dx Std. Err. z P>|z| x-bar [ 95% C.I. ] ---------+-------------------------------------------------------------------- tongch~t | 4.04e-06 7.22e-06 0.56 0.576 23904.1 -.00001 .000018 dtdatr~g | .0464426 .022315 2.09 0.037 2.952 .002706 .090179 cochuc~o*| .5361873 .0922506 1.89 0.059 .1 .355379 .716995 cotham~o*| -.2420476 .1829258 -1.29 0.197 .36 -.600576 .11648 tongta~n | 1.60e-07 1.28e-07 1.25 0.212 663371 -9.1e-08 4.1e-07 tienva~h | -.0000118 6.01e-06 -1.96 0.051 8030 -.000024 -3.9e-09 ---------+-------------------------------------------------------------------- obs. P | .54 pred. P | .5579811 (at x-bar) ------------------------------------------------------------------------------ (*) dF/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1 z and P>|z| are the test of the underlying coefficient being 0 Kiểm định chi bình phương . lfit Probit model for covaykhong, goodness-of-fit test number of observations = 50 number of covariate patterns = 50 Pearson chi2(43) = 46.24 Prob > chi2 = 0.3399 Kiểm định sự phù hợp của mô hình . lstat Probit model for covaykhong -------- True -------- Classified | D ~D | Total -----------+--------------------------+----------- + | 18 9 | 27 - | 9 14 | 23 -----------+--------------------------+----------- Total | 27 23 | 50 Classified + if predicted Pr(D) >= .5 True D defined as covaykhong != 0 -------------------------------------------------- Sensitivity Pr( +| D) 66.67% Specificity Pr( -|~D) 60.87% Positive predictive value Pr( D| +) 66.67% Negative predictive value Pr(~D| -) 60.87% -------------------------------------------------- False + rate for true ~D Pr( +|~D) 39.13% False - rate for true D Pr( -| D) 33.33% False + rate for classified + Pr(~D| +) 33.33% False - rate for classified - Pr( D| -) 39.13% -------------------------------------------------- Correctly classified 64.00% -------------------------------------------------- Kết quả chạy mô hình Tobit tobit thucnhan1 cochucvuchuho tongdtdatcobangdo tongchisinhhoat coquenchuho cothamgiachuho tongchisxkd thunhaptruocvay dat nhacua, ll(0) Tobit estimates Number of obs = 50 LR chi2(9) = 97.15 Prob > chi2 = 0.0000 Log likelihood = -270.31104 Pseudo R2 = 0.1523 ------------------------------------------------------------------------------ thucnhan1 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- cochucvuch~o | 10331.13 2866.315 3.60 0.001 4542.489 16119.77 tongdtdatc~o | 935.3818 207.2627 4.51 0.000 516.8064 1353.957 tongchisin~t | .1495147 .092218 1.62 0.113 -.0367233 .3357528 coquenchuho | 10899.62 2757.373 3.95 0.000 5330.99 16468.25 cothamgiac~o | -6820.004 2061.028 -3.31 0.002 -10982.33 -2657.674 tongchisxkd | -.1220897 .0704729 -1.73 0.091 -.2644126 .0202331 thunhaptru~y | .5850319 .0508569 11.50 0.000 .4823244 .6877394 dat | -.0054208 .0014963 -3.62 0.001 -.0084427 -.002399 nhacua | .0189765 .0095507 1.99 0.054 -.0003114 .0382645 _cons | -8800.567 2446.042 -3.60 0.001 -13740.45 -3860.685 -------------+---------------------------------------------------------------- _se | 4409.452 586.2655 (Ancillary parameter) ------------------------------------------------------------------------------ Obs. summary: 23 left-censored observations at thucnh~1<=0 uncensored observations Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến . corr cochucvuchuho tongdtdatcobangdo tongchisinhhoat coquenchuho cothamgiachuho tongchisxkd thunhaptruocvay dat nhacua (obs=50) | cochuc~o tongdt~o tongch~t coquen~o cotham~o tongch~d thunha~y dat nhacua -------------+--------------------------------------------------------------------------------- cochucvuch~o | 1.0000 tongdtdatc~o | -0.1278 1.0000 tongchisin~t | 0.1508 -0.2382 1.0000 coquenchuho | 0.3333 -0.0088 0.1588 1.0000 cothamgiac~o | 0.3056 0.2258 -0.0473 0.1667 1.0000 tongchisxkd | -0.1986 0.2514 0.4980 -0.0037 -0.0729 1.0000 thunhaptru~y | -0.0115 0.0611 0.3546 0.4605 -0.0369 0.4081 1.0000 dat | 0.0033 0.4872 0.0818 0.2888 0.1845 0.1583 0.2480 1.0000 nhacua | -0.1135 0.1856 0.1529 0.0842 -0.0506 0.4141 0.3352 Kiểm định sự khác biệt của hai trung bình tổng thể . ttest TNtruoc == TNsau Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- TNtruoc | 27 22351.85 4269.735 22186.19 13575.29 31128.42 TNsau | 27 27212.07 4451.597 23131.18 18061.69 36362.46 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 27 -4860.222 2129.201 11063.65 -9236.858 -483.5868 ------------------------------------------------------------------------------ Ho: mean(TNtruoc - TNsau) = mean(diff) = 0 Ha: mean(diff) 0 t = -2.2827 t = -2.2827 t = -2.2827 P |t| = 0.0309 P > t = 0.9846 . BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN NÔNG HỘ VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY NĂM 2008 Số (nhập liệu ghi): Ngày phỏng vấn: Chủ hộ: Người phỏng vấn: Địa điểm: Người trả lời: THÔNG TIN VỀ HỘ VÀ CHỦ HỘ: Tên thành viên trong hộ Tuổi Giới tính Học vấn Nghề chính Nghề phụ Có quen thân với nhân viên NH không 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 1. Có thành viên trong hộ có chức vụ gì trong làng xã không? 2. Có ai tham gia tổ chức kinh tế xã hội nào không? B. Thông tin về diên tích đất của hộ Loại đất đang sử dụng Tổng số (1.000m2) 1. Đất ruộng 2. Đất vườn 3. Đất thổ cư 4. Diện tích ao nuôi cá 5. Đất khác Tổng cộng C. Thông tin về vay và sử dụng nguồn vốn vay từ nguồn chính thức Gia đình ông/bà hiện có vay vốn bằng tiền ở các tổ chức tín dụng chính thức không? (các ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân…)  Có  Không (nếu không chuyển sang phần D, nếu có trả lời những câu hỏi sau) Thông tin về khoản vay: Nguồn vốn vay Lượng tiền xin vay (triệu đồng) Lượng tiền vay được (triệu đồng) Vay cá nhân hay theo nhóm (1= cá nhân, 2= nhóm) Kỳ hạn khoản vay (tháng) Lãi suất (%) Chi phí vay (1.000 đồng) 1.NH NNo Huyện 2.NH người nghèo 3.NHTM khác 4.HTX tín dụng 5.Các dự án/chương trình chính phủ 6. Nguồn khác (Ghi chú: chi phí xe cộ đi lại để vay: Tỷ lệ % chi phí cho tổ trưởng Tỷ lệ % chi phí cho cán bộ tín dụng Tiền hồ sơ ) Ông/bà biết được thông tin cho vay từ nguồn nào? a. Từ chính quyền địa phương b. Từ cán bộ tổ chức cho vay c. Người thân giới thiệu d. Từ Tivi, báo, đài e. Tự tìm đến tổ chức cho vay f. Khác: Ông/bà mất bao nhiêu ngày kể từ ngày nộp đơn xin vay cho tới lúc nhận được tiền? Lần 1: Lần 2: Khi vay ông/bà có phải thế chấp loại tài sản gì không? Lần 1:  Có  Không (nếu không chuyển sang câu 9) Lần 1:  Có  Không Nếu có thế chấp, ngân hàng (tổ chức) cho vay yêu cầu loại tài sản thế chấp nào? Lần 1: a. Nhà cửa b. Bằng đỏ quyền sử dụng đất c. Tài sản khác (kể ra) Lần 2: a. Nhà cửa b. Bằng đỏ quyền sử dụng đất c. Tài sản khác (kể ra) Giá trị thị trường ước lượng của tài sản thế chấp là bao nhiêu? (ĐVT: triệu đồng) Lần 1: Lần 2: Giá trị tài sản thế chấp theo đánh giá của ngân hàng? (ĐVT: triệu đồng) Lần 1: Lần 2: Thông tin về mục đích xin vay và tình hình sử dụng vốn vay (đánh dấu vào ô thích hợp) Lần 1 Mục đích vay ghi trong đơn xin vay Tình hình thực tế sử dụng vốn vay Số tiền (1.000đ) Tỷ trọng (%) 1. Sản xuất 2. Kinh doanh 3.Tiêu dùng 4. Vay cho con đi học 5. Khác (kể ra) Cụ thể sử dụng tiền vay: Trồng lúa: Hoa màu: Cây ăn trái: Nuôi cá: Nuôi heo: Cho con đi học: Trị bệnh Khác: Lần 2 Mục đích vay ghi trong đơn xin vay Tình hình thực tế sử dụng vốn vay Số tiền (1.000đ) Tỷ trọng (%) 1. Sản xuất 2. Kinh doanh 3.Tiêu dùng 4. Vay cho con đi học 5. Khác (kể ra) Cụ thể sử dụng tiền vay: Trồng lúa: Hoa màu: Cây ăn trái: Nuôi cá: Nuôi heo: Cho con đi học: Trị bệnh Khác: Trong thời gian sử dụng vốn vay, có cán bộ của tổ chức cho vay có đến kiểm tra việc sử dụng vốn theo mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng không? Lần 1  Có  Không Nếu không, xin chuyển sang câu 11 - Nếu có, họ đã đến bao nhiêu lần trong năm: lần - Ông/bà có tốn chi phí tiếp đón họ không? (1.000 đồng) Lần 2  Có  Không Nếu không, xin chuyển sang câu 11 - Nếu có, họ đã đến bao nhiêu lần trong năm: lần - Ông/bà có tốn chi phí tiếp đón họ không? (1.000 đồng) Nhu cầu tư vấn, hỗ trợ cách thức sử dụng vốn vay của ông/bà như thế nào? a. Rất cần b. Tương đối cần c. Không cần Khi hết thời hạn vay ông/ bà có trả được nợ vay đúng hạn hay không? Lần 1: œ Có œ Không (nếu không chuyển sang câu 14) Lần 2: œ Có œ Không Nếu có, ông/bà vui lòng cho nguồn tiền dùng để thanh toán nợ vay? Lần 1: a. Từ hiệu quả sản xuất kinh doanh b. Vay mượn khác để trả c. Mượn của người thân d. Khác: Lần 2: a. Từ hiệu quả sản xuất kinh doanh b. Vay mượn khác để trả c. Mượn của người thân d. Khác: Nếu không, ông/bà vui lòng cho biết lý do chính là gì? Lần 1: .................................................................... Lần 2: ................................................................... Những khó khăn của ông/bà khi vay vốn ở ngân hàng (đánh dấu vào ô thích hợp) Lần 1: 1. Thủ tục rườm rà œ 5. Lãi suất cao quá œ 2. Không biết thế nào để được vay œ 6. Phải có xác nhận của địa phương œ 3. Thời gian chờ đợi lâu œ 7. Vốn vay không phù hợp với mục đích sử dụng œ 4. Không có tài sản thế chấp œ 8. Khác (ghi rõ) œ Lần 2: 1. Thủ tục rườm rà œ 5. Lãi suất cao quá œ 2. Không biết thế nào để được vay œ 6. Phải có xác nhận của địa phương œ 3. Thời gian chờ đợi lâu œ 7. Vốn vay không phù hợp với mục đích sử dụng œ 4. Không có tài sản thế chấp œ 8. Khác (ghi rõ) œ Lượng vốn vay có đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh không? œ Có œ Không Nếu không, ông/bà vui lòng cho biết lượng vốn vay chiếm bao nhiêu % trong nhu cầu vốn trong năm: ............ Xin ông/bà cho biết một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay? - Ảnh hưởng tích cực(tốt): - Ảnh hưởng tiêu cực (xấu): Ông bà có đề xuất gì về việc xin vay và sử dụng vốn vay hay không ? Thu nhập trung bình một năm trước khi vay là bao nhiêu? ................................. D. THU NHẬP, CHI TIÊU, TÀI SẢN CỦA NÔNG HỘ 1. Tổng thu nhập của các thành viên trong gia đình ông/bà bình quân một năm là bao nhiêu? (Đvt: 1.000 đồng) Khoản mục Tổng thu Khoản chi Giống Phân bón Thức ăn Thuê mướn Thu nhập ròng 1. Từ lúa 2. Từ hoa màu 3. Từ chăn nuôi 4. Từ cây ăn trái 5. Từ lương 6. Khác Tổng cộng 2. Tổng chi cho sinh hoạt của gia đình ông/ bà bình quân trong một năm là bao nhiêu? (Đvt: 1.000 đồng) Các khoản mục chi tiêu Số tiền 1. Chi cho sinh hoạt hằng ngày 2. Chi cho giáo dục 3. Chi đám tiệc 4. Chi thuốc men, bệnh tật 5. Chi khác (kể ra) Tổng cộng 3. Tổng tài sản của gia đình là bao nhiêu? (Đvt: 1000 đồng) (ước lượng theo giá trị thị trường) Tài sản Ước lượng giá trị thị trường Tài sản Ước lượng giá trị thị trường 1. Đất thuộc quyền sở hữu 8. Ghe, thuyền 2. Gia súc (trâu, bò, dê) 9. Ti vi 3. Máy cày 10. Đầu máy video 4. Máy bom nước 11. Radio - casette (máy thu băng 5. Xe đạp 12. Nhà cửa vườn tược 6. Xe gắn máy (honda) 13. Tiền vàng để dành 7. Võ lãi, xuồng 14. Tài sản khác Tổng cộng Cuộc phỏng vấn đã kết thúc, chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của ông bà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4043400.doc
Tài liệu liên quan