Lời mở đầu 
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vấn đề lớn nhất được đặt lên 
hàng đầu, đó là vấn đề cung ứng vốn cho nền kinh tế. Theo dự thảo kế hoạch phát 
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010, để hoàn thành mục tiêu tăng trưởng 
kinh tế ở mức 8%/năm, tổng vốn đầu tư phát triển kinh tế trong 5 năm cần khoảng 
1.850 – 1.960 ngàn tỷ đồng (tính theo thời giá năm 2005), tương đương 117 – 124 
tỷ USD; đạt khoảng 38 % GDP thay vì 35% GDP của thời kỳ trước (Tạp chí Chứng 
Khoán số 4,5,6 2006). Nhu cầu vốn lớn như vậy thật sự đã đặt gánh nặng lên vai 
các ngân hàng. 
Hơn nữa, cơ cấu vốn hiệu quả của doanh nghiệp là 1/3 vốn tự có, 1/3 vay 
ngân hàng và vay trái phiếu, 1/3 chứng khoán. Theo tình hình hiện nay các doanh 
nghiệp vay vốn ngân hàng là chủ yếu, hình thức huy động vốn trên thị trường chứng 
khoán vẫn chưa phổ biến, nếu không cải thiện tình hình này thì chắc chắn các doanh 
nghiệp Việt Nam sẽ không thể cạnh tranh nổi trong 5 - 10 năm tới khi mà tiến trình 
hội nhập đang đến gần, và đặc biệt quan trọng là ngày 07/11/2006 vừa qua Việt 
Nam đã chính thức được kết nạp là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại 
Thế giới WTO. Vậy bài toán giải quyết nguồn vốn cho nền kinh tế nói chung cho 
doanh nghiệp nói riêng được xử lý như thế nào? 
Thị trường chứng khoán chính là giải pháp cho vấn đề này. Bởi tính ưu việt 
của nó là có thể cung cấp nguồn tài chính cho tăng trưởng kinh tế một cách có hiệu 
quả hơn so với ngân hàng thương mại. Thị trường chứng khoán có thể đa dạng hóa 
và phân tán rủi ro một cách dễ dàng hơn thông qua việc chia nhỏ phần vốn chủ sở 
hữu hay các khoản nợ thành cổ phiếu và trái phiếu để công chúng nắm giữ rộng rãi. 
Chỉ thị trường chứng khoán mới cung cấp nguồn tài chính cần thiết cho các ngành 
công nghệ mới mang lại những đột phá trong tăng trưởng kinh tế nhưng cũng đồng 
thời tiềm ẩn những rủi ro. Nói cách khác thị trường chứng khoán là tiền đề thúc đẩy 
sự hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức. Với những ưu điểm đó thị trường 
chứng khoán đã được nhìn nhận như nền tảng của chiến lược cạnh tranh quốc gia 
trong nền kinh tế toàn cầu hóa với khả năng huy động các nguồn tài chính sâu rộng 
phục vụ cho phát triển các ngành công nghệ mới trong tương lai. 
Ngoài vai trò quan trọng là nâng cao khả năng cạnh tranh quốc gia, thị 
trường chứng khoán hình thành và phát triển sẽ cùng với thị trường tiền tệ tạo ra 
một hệ thống tài chính đủ mạnh, cung cấp các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn cho 
nền kinh tế. Có thể nói, nguồn vốn huy động qua thị trường chứng khoán là một 
nguồn vốn có tính linh hoạt cao nhất, nó đáp ứng được các đòi hỏi về hình thức đầu 
tư, thời gian đáo hạn, cũng như số vốn cần thiết để tham gia thị trường của các 
nhà đầu tư khác nhau. Chính vì vậy mà ở các nước phát triển trên thế giới, các cá 
nhân và tổ chức đến với thị trường chứng khoán nhằm tìm nơi đầu tư hấp dẫn cho 
nguồn vốn đang nhàn rỗi của mình. Còn ở Việt Nam, thị trường chứng khoán sau 6 
năm hoạt động vẫn chỉ là môi trường đầu tư hứa hẹn tiềm năng.Vậy nguyên nhân 
nào làm cho các nhà đầu tư còn do dự khi đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt 
Nam? 
Thị trường chứng khoán Việt Nam chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Sau 6 năm 
hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa có một hệ thống pháp lý 
hoàn chỉnh để điều chỉnh các hoạt động của thị trường. Với sự ra đời của Luật 
Chứng khoán sẽ góp phần ổn định và gia tăng hiệu quả hoạt động của thị trường. 
Bên cạnh yếu tố rủi ro về mặt pháp lý, thị trường chứng khoán Việt Nam còn chứa 
đựng một yếu tố rủi ro mà nhà hầu như nhà đầu tư nào cũng e ngại, đó là rủi ro do 
biến động giá. Chỉ số giá VN Index lên xuống thất thường, không phản ánh đúng 
tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết, làm 
cho thị trường sôi động lên trong khoảng thời gian ngắn sau đó lại chìm xuống rất 
nhanh. Sự tách rời về giá chứng khoán và kết quả hoạt động của doanh nghiệp niêm 
yết do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng phần lớn là do tâm lý của các nhà đầu 
tư. Ngoài ra còn có nhiều loại rủi ro khác tiềm ẩn ở thị trường chứng khoán Việt 
Nam, như: rủi ro về thông tin, rủi ro về tính thanh khoản, rủi ro về chính sách . Tất 
cả các rủi ro trên là nguyên nhân làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam kém 
hấp dẫn. 
Một điều không cần phải tranh luận là mục đích cuối cùng của nhà đầu tư là 
lợi nhuận. Tất cả các nhà đầu tư đều mong muốn các khoản vốn của mình sinh lợi 
cao nhất với độ rủi ro thấp nhất, đây là hai yếu tố cơ bản chi phối mọi hoạt động của 
họ. Vậy làm thế nào để thỏa mãn kỳ vọng này của nhà đầu tư một cách tốt nhất? 
Bởi vì chỉ có đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư thì mới thu hút họ đến với thị trường 
chứng khoán Việt Nam. 
Với tuổi đời còn quá trẻ, chỉ mới có 6 năm hoạt động, thị trường chứng 
khoán Việt Nam chưa thể đáp ứng được hết sự kỳ vọng của nhà đầu tư. Chúng tôi 
đã thực hiện một cuộc khảo sát để tìm hiểu những nhu cầu của nhà đầu tư, họ cần gì 
và muốn gì để phục vụ cho hoạt động đầu tư của họ ngày càng hiệu quả hơn. Đó là 
lý do, chúng tôi đã chọn đề tài “Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu 
tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Theo đúng tên của đề tài, mục tiêu của 
chúng tôi là tìm ra những yếu tố quan trọng và mức độ chi phối của các yếu tố đó 
đến hoạt động của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, từ đó đề nghị những giải 
pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà đầu tư nhằm thu hút họ đầu tư 
vào thị trường chứng khoán Việt Nam với tầm nhìn dài hạn. 
Kết cấu đề tài gồm 3 chương 
 Chương 1: Thị trường chứng khoán và mô hình các yếu tố chi phối hoạt động 
của nhà đầu tư chứng khoán 
 Chương 2: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị 
trường chứng khoán Việt Nam thời kỳ 2000-2006 
 Chương 3: Thảo luận kết quả và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả 
hoạt động của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam 
1. Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhận dạng và phân tích các yếu tố ảnh 
hưởng đến hoạt động của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với 
mục tiêu đó, chúng tôi đã tiến hành một cuộc khảo sát lấy ý kiến đánh giá của các 
nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán về các yếu tố chi phối hoạt động đầu tư của 
họ, như: hệ thống luật pháp, khả năng sinh lợi của chứng khoán, môi trường đầu tư, 
chế độ kế toán, kiểm toán, hệ thống công bố thông tin, tính thanh khoản của chứng 
khoán Việc lượng hoá các yếu tố này giúp chúng ta biết được tầm quan trọng của 
từng yếu tố đối với hoạt động của nhà đầu tư, mức độ chi phối của chúng đối với 
các quyết định của nhà đầu tư. Kết quả phân tích đã cung cấp cơ sở khoa học giúp 
cho các nhà hoạch định chính sách tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động 
của nhà đầu tư nhằm thu hút họ đến với thị trường chứng khoán. 
Với mục tiêu trên, đề tài đã giải quyết các vấn đề sau: 
− Nhà đầu tư đánh giá thị trường chứng khoán Việt Nam có phải là môi 
trường đầu tư hấp dẫn không thông qua các tiêu chí về khả năng sinh lợi và 
rủi ro? Họ có thể tìm kiếm lợi nhuận cao với mức rủi ro thấp trên thị trường 
chứng khoán Việt Nam không? Họ muốn gì và cần gì để phục vụ cho hoạt 
động đầu tư hiệu quả hơn? Để trả lời các câu hỏi này chúng tôi thực hiện 
một cuộc điều tra khảo sát một cách có khoa học nhằm phản ánh trung thực 
nhu cầu của nhà đầu tư. 
− Dựa trên kết quả thu thập được từ cuộc điều tra, khảo sát chúng tôi đã sử 
dụng mô hình kinh tế để lượng hoá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến 
lợi nhuận – kim chỉ nam mọi quyết định của nhà đầu tư, kết hợp với tình 
hình thực tế hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam 6 năm 
qua, chúng tôi đã tìm ra những trở ngại cần phải khắc phục và những việc 
cấp thiết phải làm để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư một cách tốt nhất 
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư trên thị trường? Việc phân tích 
dữ liệu ở trên cung cấp cơ sở khoa học để kiến nghị những giải pháp thích 
hợp và khả thi hướng đến mục tiêu chung là thu hút các nhà đầu tư đầu tư 
vào thị trường chứng khoán Việt Nam. 
2. Phạm vi nghiên cứu 
Phạm vi không gian: đề tài thực hiện nghiên cứu các yếu tố chi phối hoạt 
động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Tp.HCM 
Phạm vi thời gian: cuộc khảo sát do Trung Tâm Nghiên Cứu Khoa Học và 
Đào Tạo Chứng Khoán tiến hành năm 2006. 
Giả định các nhà đầu tư đều duy lý, nên đề tài chỉ chú trọng nghiên cứu các 
yếu tố chi phối hoạt động mua bán chứng khoán của nhà đầu tư là lợi nhuận và rủi 
ro. Đây là hai yếu tố cơ bản của tất cả các quyết định đầu tư. 
3. Nguồn 
Điều tra trực tiếp: tiến hành khảo sát và điều tra thực tế bằng cách phỏng vấn 
trực tiếp các nhà đầu tư tại Tp.HCM. Đây là nguồn dữ liệu sơ cấp quan trọng phản 
ánh trung thực và khoa học các yếu tố chi phối hoạt động đầu tư trên thị trường 
chứng khoán 
Các cuộc khảo sát điều tra khác của Trung tâm Nghiên cứu Khoa học và Đào 
tạo Chứng Khoán Tp.HCM 
Các tài liệu nghiên cứu trước đây về hành vi của nhà đầu tư, định lượng các 
yếu tố tác động đến lợi nhuận và rủi ro, nâng cao hoạt động đầu tư trên thị trường 
chứng khoán 
4. Phương pháp nghiên cứu 
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, chúng tôi vận dụng một số 
phương pháp nghiên cứu khoa học như sau: 
− Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp này liên quan đến việc thu thập 
thông tin, đến tình trạng hiện tại của đối tượng nghiên cứu, sắp xếp mô tả các dữ 
kiện, tính toán các chỉ tiêu, giải thích các kết quả đạt được, nhằm nêu bật nhu cầu 
của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán 
− Phương pháp phân tích bằng mô hình kinh tế lượng: sử dụng mô hình kinh tế 
lượng nghiên cứu các yếu tố chi phối hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán. 
Sử dụng tiêu chí tỷ suất lợi nhuận và mức độ rủi ro là hai yếu tố cơ bản nhất để 
đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư. 
− Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: để có được những quan điểm về định 
hướng phát triển của thị trường chứng khoán đến năm 2010. 
Cách thức tiến hành nghiên cứu 
− Xây dựng phiếu điều tra (phỏng vấn nhà đầu tư). Nội dung của phiếu điều tra 
do Trung tâm Nghiên cứu Khoa học và Đào tạo Chứng khoán thực hiện để thu thập 
các ý kiến đánh giá của nhà đầu tư về hoạt động của thị trường chứng khoán trong 6 
năm qua. Dựa trên những thông tin đó chúng tôi chọn lọc các thông tin cần thiết cho 
đề tài, gồm các thông tin đánh giá về: 
 Hệ thống luật pháp 
 Tính thanh khoản của chứng khoán 
 Biến động giá chứng khoán 
 Môi trường chính trị 
Tính minh bạch, đầy đủ, nhanh chóng, chính xác của thông tin, báo 
cáo tài chính 
 Chất lượng dịch vụ của các tổ chức tài chính trung gian 
 Tác động của thị trường chứng khoán quốc tế 
 Sự am hiểu về đầu tư chứng khoán 
 Khả năng sinh lợi của đầu tư chứng khoán. 
 Ảnh hưởng của các yếu tố khác: chính sách khuyến khích đầu tư, lãi 
suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát 
 Chất lượng chứng khoán 
 Hoạt động thanh tra, giám sát, cưỡng chế thực thi 
Các thông tin được thu thập dưới dạng định tính với các câu hỏi dễ hiểu, 
ngắn gọn. 
− Nhân sự điều tra, phục vụ cho công tác điều tra là các cán bộ, nhân viên của 
Trung tâm Nghiên cứu Khoa học và Đào tạo Chứng khoán 
− Chọn địa điểm điều tra: do điều kiện vị trí địa lý nên việc điều tra chỉ tiến 
hành tại Trung tâm Giao Dịch Chứng Khoán Tp.HCM và các công ty chứng khoán 
tại Tp.HCM 
Với thời gian và khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên chắc chắn rằng đề tài sẽ 
không thể tránh khỏi có những sai sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến và hướng dẫn 
của quý thầy cô để đề tài hoàn thiện hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
129 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1940 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 lãi trái phiếu chỉ 
tập trung tại một số trung tâm thanh toán, các tổ chức lưu ký, kho bạc nhà nước ở 
các tỉnh, thành phố, chưa xây dựng được mạng lưới thanh toán phủ rộng trên phạm 
vi cả nước. Với những hạn chế ở trên, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán còn rất 
nhiều việc phải làm mới có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường và của nhà đầu 
tư 
90 
Thời gian vừa qua, nhiều công ty chứng khoán đã cung cấp một số tiện ích 
cho nhà đầu tư như cho phép đặt lệnh qua điện thoại hay internet. Tuy nhiên công 
nghệ này không được truyền tải một cách liên tục, vì nó bị ngắt quãng ở giai đoạn 
chuyển lệnh từ công ty chứng khoán vào Trung tâm Giao dịch Chứng khoán. Việc 
ứng dụng công nghệ không đồng bộ giữa công ty chứng khoán và Trung tâm Giao 
dịch không những đã làm cho hoạt động giao dịch tốn nhiều thời gian, chi phí 
nhưng không hiệu quả mà còn làm hạn chế sự phát triển về quy mô của thị trường. 
Điển hình là sàn giao dịch khá chật hẹp, nếu trong thời gian không xa số lượng công 
ty chứng khoán tăng lên thì vấn đề cấp chỗ đặt lệnh cho công ty chứng khoán rất 
khó khăn. Hơn nữa số nhân viên đặt lệnh tại sàn chỉ có hai người nên khó có thể 
nhập hết số lượng lệnh giao dịch trong một phiên, dẫn đến tình trạng là nhiều lệnh 
không được nhập và độ chính xác của các lệnh khó đạt được mức chính xác hoàn 
hảo. Thực trạng như vậy dẫn đến những thiệt thòi không đáng có cho nhà đầu tư. 
Để khắc phục tình trạng quá tải lệnh giao dịch của nhà đầu tư, Trung tâm 
Giao dịch Chứng khoán cần đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại để cải tiến hệ thống 
kỹ thuật giao dịch tại trung tâm. Phát triển đồng bộ một hệ thống giao dịch kết nối 
Trung tâm với các công ty chứng khoán có nhiều tiện ích, trước hết là giải quyết 
được tình trạng quá tải tại sàn giao dịch, thứ hai là với hệ thống giao dịch hoàn hảo 
sẽ tự động sàng lọc những lệnh được chấp nhận (dựa trên những tiêu chí được cài 
đặt sẵn trên điện thoại hay internet) để chuyển thẳng vào Trung tâm Giao dịch 
Chứng khoán. Theo mô hình trên, tốc độ truyền lệnh sẽ rất nhanh chóng, không bị 
hạn chế bởi số lượng lệnh, nhờ đó quy mô giao dịch sẽ mở rộng. Hơn nữa, việc 
nâng cấp và đầu tư các trang thiết bị hiện đại cho Trung tâm Giao dịch Chứng 
khoán còn góp phần tăng cường công tác giám sát theo hướng tự động hoá thông 
qua hệ thống các tiêu chí được quy định. 
Với ưu thế của một nước đi sau có thể hấp thu những thành tựu khoa học kỹ 
thuật hiện đại của nước đi trước, vì vậy khi đầu tư, nâng cấp hệ thống giao dịch, 
thanh toán của Trung tâm Giao Dịch Chứng khoán thì nên lựa chọn công nghệ 
thanh toán hiện đại nhằm khai thác và phát huy tối đa hiệu quả của thanh toán, giao 
dịch điện tử, và từng bước mở rộng, phát triển mạng lưới ra phạm vi toàn quốc để 
91 
cung cấp các tiện ích tối ưu cho nhà đầu tư trong việc thanh toán, giao dịch. Tăng 
cường các giao dịch trực tuyến để giảm thời gian, tốc độ thanh toán, giao dịch. 
Đồng thời nhanh chóng thực hiện các mục tiêu đã được đề ra như: giảm thời gian 
thanh toán từ T+3 xuống còn T+2 nhằm tạo vòng quay tiền, hàng nhanh hơn. Song 
song với việc phát triển hệ thống thanh toán điện tử thì phải thiết lập hệ thống an 
ninh mạng dự phòng các sự cố trong giao dịch và bảo mật thông tin. Với những tiện 
ích của mình, hệ thống thanh toán điện tử góp phần hạn chế được các hiện tượng 
che giá, làm giá, lũng đoạn thị trường, dồn đặt lệnh vào cuối phiên. Bên cạnh đó 
nên tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ, tài trợ từ các chương 
trình, dự án quốc tế của các chính phủ, tổ chức quốc tế, từng bước hội nhập với hệ 
thống giao dịch, thanh toán chứng khoán quốc tế. 
Với sự tiến bộ như vũ bão của khoa học công nghệ, tin học đã đi vào tất cả 
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Điều này có ưu điểm là giảm bớt đi những 
phức tạp của công tác quản lý, điều hành, giám sát thị trường chứng khoán. Nhưng 
việc vi tính hoá sẽ mang đến những vấn đề rắc rối khác, như các hacker ngày càng 
chuyên nghiệp và tinh vi hơn trong việc xâm nhập vào hệ thống để ăn cắp dữ liệu, 
gây nhiễu hay thay đổi thông tin... Ngăn chặn việc xâm nhập này là điều không dễ 
dàng, cần phải có đội ngũ chuyên viên có trình độ và năng lực cao để bảo vệ hệ 
thống. Do đó đi đôi với việc nâng cấp hệ thống giao dịch thanh toán cần tăng cường 
đào tạo cán bộ quản lý và điều hành của thị trường và phải thường xuyên mở các 
lớp huấn luyện để cập nhật kiến thức cho các cán bộ của trung tâm. 
Hiện đại hoá toàn bộ hệ thống quản lý, giao dịch, thanh toán của thị trường 
chứng khoán sẽ không thể thực hiện được nếu như không có vốn, và nguồn vốn đầu 
tư chắc chắn sẽ rất lớn. Làm sao để giải quyết bài toán vốn này? Chờ đợi nhà nước 
cấp kinh phí từ ngân sách có phải là giải pháp không? Theo chúng tôi thì đó không 
phải là giải pháp tích cực, bởi chiếc bánh ngân sách nhỏ lại phải đầu tư cho các dự 
án trọng điểm quốc gia khác. Vay mượn thông qua phát hành trái phiếu là biện pháp 
tích cực và hợp lý nhất, hơn nữa phù hợp với tinh thần của thị trường vốn trung và 
dài hạn. Điều hợp lý đầu tiên là khi đã đi vay thì phải có kế hoạch trả nợ, như vậy 
92 
nguồn vốn sẽ sử dụng có hiệu quả hơn. Thứ hai là giảm bớt gánh nặng cho ngân 
sách, đồng thời giúp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tự chủ được nguồn vốn. 
Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới thì không một nước nào muốn 
phát triển thị trường chứng khoán mà lại không hiện đại hoá hệ thống giao dịch từ 
Sở Giao Dịch Chứng Khoán đến các thành viên. Ngay từ bây giờ nên nghĩ đến xây 
dựng và phát triển thị trường chứng khoán điện tử, để kết nối Ủy ban Chứng Khoán 
Nhà nước, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán với các thành viên, để phục vụ cho 
các hoạt động trên thị trường, mà việc trước tiên cần làm là nâng cấp đồng bộ toàn 
bộ hệ thống của thị trường để tránh tình trạng phát triển kiểu “ốc đảo”, các đơn vị 
thành viên đã ứng dụng công nghệ mới phục vụ khách hàng nhưng Trung tâm vẫn 
còn sử dụng công nghệ lạc hậu, làm cho mạch nối giữa Trung tâm và các thành viên 
bị tắc nghẽn. Việt Nam hiện nay đang mắc phải tình trạng này, cần phải giải quyết 
sớm tình trạng nghẽn mạnh trên nếu muốn nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư trên 
thị trường, “đồng tiến hoá” toàn bộ hệ thống để thị trường chứng khoán Việt Nam 
phát triển một cách toàn diện và đồng bộ. Và “đồng tiến hoá” với tất cả các thị 
trường khác tạo thành hệ thống giúp “tiêu hoá” nguồn vốn trong nền kinh tế một 
cách tốt nhất góp phần hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất 
nước. 
Các giải pháp khác 
 Ổn định kinh tế vĩ mô 
Sự ổn định về chính trị tại Việt Nam là điều đã được khẳng định. Tuy nhiên 
việc ổn định về kinh tế vĩ mô là điều cần phải được Chính phủ tiếp tục thực hiện. 
Đây là yếu tố quan trọng nhất, là giải pháp “xương sống” để từ đó thực hiện các giải 
pháp khác nhằm phát triển thị trường chứng khoán. Khi môi trường kinh tế vĩ mô 
ổn định, tăng trưởng kinh tế ổn định, lãi suất phản ánh trung thực chi phí sử dụng 
vốn, tỷ giá hối đoái linh hoạt và lạm phát được kiểm soát thì thị trường chứng 
khoán sẽ là điểm đến hấp dẫn đối với các nguồn vốn đầu tư. Do vậy ngoài các chính 
sách tác động trực tiếp đến thị trường chứng khoán ở trên, Nhà nước cần quan tâm 
đến các chính sách mang tính chất gián tiếp như: 
93 
− Điều hành chính sách tài khoá chủ động, hạn chế thâm hụt ngân sách, kiềm 
chế và kiểm soát lạm phát trong giới hạn hợp lý dưới hai con số vì tỷ lệ lạm 
phát cao sẽ làm tăng cầu các tài sản như vàng, bất động sản – những tài sản 
không bị giảm giá do lạm phát – và giảm mức cầu về chứng khoán. Lạm 
phát cao còn làm giảm sự hấp dẫn của hình thức kinh doanh chứng khoán 
đối với các nhà đầu tư vì lãi suất thực bị giảm và rủi ro tăng lên 
− Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý điều hành theo định hướng kinh tế thị 
trường, đặc biệt là chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái. Sử dụng công cụ 
lãi suất làm kim chỉ nam cho hoạt động đầu tư. 
− Để củng cố lòng tin của công chúng đầu tư, các chính sách tài chính – tiền 
tệ, chỉ số phát triển kinh tế phải được công bố công khai và có thể dự báo 
trước được đối với giới đầu tư và kinh doanh. 
 Phát triển các định chế trung gian 
Nhà nước cần có chính sách để khuyến khích sự ra đời và phát triển của các 
tổ chức phát triển cộng đồng, các định chế trung gian như Hiệp hội Đầu tư Chứng 
khoán, Hiệp hội Tư vấn Chứng khoán, Hiệp hội Bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư…. Các 
hiệp hội này có chức năng và tôn chỉ riêng của mình. Hiệp hội Bảo vệ quyền lợi nhà 
đầu tư chỉ chuyên bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư theo pháp luật hiện hành, luôn đấu 
tranh chống những biểu hiện hành vi vi phạm pháp luật và là chỗ dựa tin tưởng cho 
các nhà đầu tư. Hiệp hội Tư vấn Chứng khoán là tổ chức nghề nghiệp của các nhà 
tư vấn, phân tích chứng khoán, được thành lập và hoạt động để nâng cao nghề 
nghiệp của các nhà tư vấn, đồng thời thúc đẩy phong trào giáo dục chứng khoán cho 
công chúng. Còn Hiệp hội đầu tư Chứng khoán được thành lập và hoạt động nhằm 
bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư, đưa ra sự tư vấn đầu tư một cách độc lập và 
chuyên nghiệp cho các nhà đầu tư và nhất là công chúng đầu tư. 
Tại nước ta, chỉ mới có VAF1 và Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán, số tổ 
chức phát triển cộng đồng còn quá ít so với nhu cầu của thị trường chứng khoán 
cũng như so với các nước trên thế giới. Vì vậy nên có chính sách phát triển các hình 
thức này để lôi kéo các nhà đầu tư tiềm năng cũng như các nhà đầu tư chiến lược và 
củng cố thêm lòng tin đối với các nhà đầu tư hiện hành. 
94 
 Phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm 
Năm 2006 đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ nguồn cung cổ phiếu, trái 
phiếu cho thị trường chứng khoán tự do, cũng như chính thức và sẽ tiếp tục gia tăng 
trong giai đọan 2007 – 2010. Tuy nhiên, do đa số nhà đầu tư thiếu kỹ năng cơ bản 
để lựa chọn loại sản phẩm đặc thù này nên rất cần có một loại hình tổ chức trung 
gian giúp nhà đầu tư phân loại sản phẩm trước khi phải trả giá cho chúng. Loại hình 
tổ chức trung gian này được hiểu là tổ chức định mức tín nhiệm. 
Hiện nay có 4 đối tượng cần được thực hiện định mức tín nhiệm để tăng tính 
minh bạch, chất lượng hoạt động, đồng thời góp phần hỗ trợ đầu tư cho công chúng. 
− Thứ nhất là các doanh nghiệp quy mô lớn, đã và đang tiến hành cổ phần 
hoá và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Việc tiến 
hành định mức tín nhiệm đối với các doanh nghiệp này cần được coi như 
một điều kiện bắt buộc nhằm bảo vệ công chúng đầu tư, vì đại bộ phận nhà 
đầu tư chưa có kiến thức và kinh nghiệm trong đầu tư chứng khoán. 
− Đối tượng thứ hai cần được định mức tín nhiệm là các ngân hàng thương 
mại quốc doanh và ngân hàng cổ phần tại Việt Nam. Kế hoạch cổ phần hoá 
các ngân hàng thương mại quốc doanh của Chính phủ cùng với sự phát 
triển mạnh mẽ của mạng lưới ngân hàng cổ phần trong những năm gần đây 
khiến ngành ngân hàng không chỉ là tâm điểm của nhà đầu tư gián tiếp 
nước ngoài, mà còn thu hút một lượng lớn nhà đầu tư trong nước tham gia. 
Việc áp dụng định mức tín nhiệm đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam 
nếu được triển khai sẽ tăng cường tính minh bạch của hệ thống ngân hàng, 
đồng thời tạo đà cho thị trường trái phiếu ngân hàng phát triển. 
− Đối tượng thứ ba cần định mức tín nhiệm là các tổ chức phát hành nợ dài 
hạn, như Chính phủ, các chính quyền địa phương, các định chế tài chính... 
Việc đánh giá khả năng hoàn trả gốc và lãi vay của đối tượng này sẽ giúp 
nhà đầu tư đánh giá đúng mức độ rủi ro cũng như mức độ hấp dẫn của loại 
hình đầu tư này. Đây là điều kiện quan trọng để phát triển một thị trường 
trái phiếu chuyên nghiệp tại Việt Nam. 
95 
− Đối tượng cuối cùng cần được định mức tín nhiệm là các doanh nghiệp vừa 
và nhỏ. Hiện số doanh nghiệp này chiếm đến 95% tổng số doanh nghiệp 
Việt Nam và đối tượng này được coi là khu vực vừa có tiềm năng lớn, vừa 
có rủi ro cao. Việc định mức tín nhiệm đối với loại doanh nghiệp này sẽ 
giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc huy động vốn, đồng thời 
giúp công chúng giảm thiểu rủi ro khi đầu tư. 
So với các nước trong khu vực, việc ra đời loại tổ chức này tại Việt Nam quá 
chậm và điều này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng thu hút nguồn vốn từ công 
chúng, mà còn cản trở dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam. 
 Xây dựng văn hóa kinh doanh trong đầu tư chứng khoán 
Ngày nay kinh doanh không còn được hiểu là các hoạt động nhằm hướng 
đến mục đích đơn nhất là lợi nhuận, mà kinh doanh nhằm thoả mãn nhu cầu, khát 
vọng của con người. Kinh doanh đã trở thành một nghệ thuật – nghệ thuật kiếm tiền 
–, mỹ thuật hoá ngôn từ này làm cho hoạt động kinh doanh trở nên mềm mại hơn, 
không còn là những cuộc cạnh tranh khốc liệt thương trường như chiến trường. Nhà 
kinh doanh hiện đại đang hướng đến một cái gọi là văn hoá trong kinh doanh, theo 
đó cách hành xử giữa các nhà kinh doanh với nhau vừa đậm nét theo truyền thống 
văn hoá của dân tộc mình vừa có những nét của nền kinh tế thời hội nhập. Với vốn 
văn hoá quý báu có từ ngàn đời Việt Nam nên phát huy truyền thống đó song song 
với xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán nhằm hướng đến một thị trường 
chứng khoán hiện đại và đậm đà bản sắc dân tộc. Ngoài ra nâng cao văn hóa kinh 
doanh cũng chính là biện pháp giúp các nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro cũng như gia 
tăng khả năng thu được lợi nhuận cao. 
Sau cùng chúng tôi muốn đề nghị một giải pháp nữa tưởng chừng như bình 
thường nhưng mang đến hiệu quả rất cao, đó là thiết lập một tổng đài điện thoại 
chuyên giải đáp những câu hỏi liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng 
khoán để mọi người có thể tìm hiểu, và các nhà đầu tư có thể phản ánh tất cả những 
vi phạm pháp luật của các công ty niêm yết thông qua tổng đài này. Như vậy sẽ có 
sự nối kết thông suốt giữa các cơ quan pháp luật với nhà đầu tư. 
96 
Các giải pháp trên là những giải pháp cơ bản tác động về phía cung và cầu 
chứng khoán nhằm làm cho cung cầu tiếp xúc với nhau một cách hiệu quả. Tác 
động về phía cung để làm cho thị trường có sức hấp dẫn nhà đầu tư. Hàng hoá dồi 
dào có chất lượng cao, cộng thêm các hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và công bằng 
sẽ tạo một thị trường đầy màu sắc và mùi vị hấp dẫn đối với nhà đầu tư. 
Về phía cầu, chính sách khuyến khích đầu tư vào loại hình kinh doanh mới 
này, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán trên các phương 
tiện thông tin đại chúng, mở các lớp đào tạo đưa thị trường chứng khoán đến với 
công chúng là các biện pháp thu hút nhà đầu tư đến với thị trường. 
Bắc nhịp cầu cho cung và cầu vốn là các dịch vụ tư vấn, môi giới… cũng 
được chú trọng. Việc nối kết thông suốt giữa nhà đầu tư – những người cung ứng 
vốn – và doanh nghiệp – những người cần vốn – sẽ thúc đẩy các hoạt động đầu tư 
trên thị trường diễn ra nhanh chóng đáp ứng kịp thời nhu cầu của các chủ thể tham 
gia thị trường. 
Chúng tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát lấy ý kiến của các nhà đầu tư nhằm 
mục đích tìm hiểu họ đánh giá mức độ hấp dẫn của thị trường chứng khoán Việt 
Nam như thế nào thông qua hai yếu tố cơ bản là thu nhập và rủi ro. Kết hợp nhu cầu 
của các nhà đầu tư với tình hình đầu tư thực tế để tìm ra các giải pháp thích hợp hy 
vọng là những gợi ý về mặt chính sách góp phần làm tăng thu nhập và giảm thiểu 
rủi ro cho các nhà đầu tư nhằm nâng cao và phát triển hoạt động đầu tư trên thị 
trường chứng khoán Việt Nam. 
97 
Kết luận 
Sáu năm với 72 tháng là một khoảng thời gian không dài nhưng cũng không 
quá ngắn. Thông thường các nhà phân tích tài chính sử dụng khoảng thời gian 60 
tháng là đủ để khái quát bản chất của một thị trường. Các nhà tư vấn đầu tư chứng 
khoán cũng lấy khoảng thời gian 5 năm để làm căn cứ phân tích đánh giá lợi nhuận 
và rủi ro trước khi khuyến cáo các nhà đầu tư không chuyên... Khá nhiều thị trường 
chứng khoán có những bước tiến dài chỉ trong vòng 6 năm. Và điều đó đang xảy ra 
với thị trường chứng khoán Việt Nam kể từ những tháng cuối năm 2006 sau một 
lọat sự kiện xảy ra có ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế. Sự kiện Việt Nam gia 
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, hội nghị APEC lần thứ 14 thành công tốt đẹp, 
Tổng thống Mỹ George W.Bush đến thăm Trung tâm Giao dịch Chứng khóan 
Tp.HCM, cũng như những nhận định khả quan về sự phát triển ấn tượng của thị 
trường chứng khoán Việt Nam từ các doanh nhân, chính khách và giới báo chí nước 
ngòai đã cộng hưởng lại tạo thành một lực đẩy thị trường chứng khoán Việt Nam 
lên tầm cao mới. Vị thế của thị trường chứng khoán Việt Nam trên trường quốc tế 
từng bước được khẳng định. 
Sự phát triển vượt bậc của thị trường chứng khoán Việt Nam trong những 
tháng cuối năm 2006 đã gây sự chú ý cho giới đầu tư trong và ngòai nước và ảnh 
hưởng này còn tiếp tục lan tỏa sang đến đầu năm 2007. Kỳ vọng của nhà đầu tư về 
triển vọng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam cũng gia tăng cùng với 
sự phát triển của thị trường. 
Kết quả cuộc điều tra khảo sát cho thấy đại đa số nhà đầu tư tin tuởng vào 
tương lai phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, chỉ có một số ít nhà đầu 
tư nghĩ rằng phải mất một khoảng thời gian khá dài để thị trường chứng khoán Việt 
Nam phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực như Singapore, Trung Quốc, 
Thái Lan… Tuy nhiên theo ý kiến của các nhà đầu tư, để thúc đẩy thị trường chứng 
khoán Việt Nam phát triển nhanh và mạnh hơn nữa cả về chiều rộng và chiều sâu 
cần giải quyết tốt các vấn đề sau: 
− Tăng lượng hàng hoá chất lượng cao cho thị trường 
98 
− Hệ thống thông tin hoạt động hiệu quả, để có thể cung cấp các thông tin 
chính xác, kịp thời cho nhà đầu tư 
− Báo cáo tài chính phải rõ ràng, đầy đủ, dễ hiểu, có độ tin cậy cao 
− Hệ thống luật pháp đảm bảo cho thị trường hoạt động ổn định, công khai, 
công bằng và minh bạch 
− Phổ cập kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 
− Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động quản lý và điều hành 
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán 
− Các chính sách tài chính, tiền tệ hướng đến mục tiêu ổn định thị trường 
Giải quyết tốt các vấn đề trên sẽ góp phần thu hút các nhà đầu tư đến với thị 
trường bởi họ sẽ không tìm thấy được lĩnh vực kinh doanh nào sinh lợi cao như vậy 
nhưng rủi ro thấp ở mức có thể chấp nhận được. Thị trường chứng khoán cần nhà 
đầu tư cũng giống như ca sĩ cần có các khán giả hâm mộ vậy, càng nhiều nhà đầu tư 
tham gia thì các hoạt động trên thị trường càng sôi động hơn và càng thu hút vốn 
đầu tư vào thị trường chứng khoán nhiều hơn, góp phần cung cấp nguồn vốn lớn 
cho nền kinh tế hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 
99 
Tài liệu tham khảo 
Tài liệu tiếng Việt 
1. Vũ Minh Châu, (2005), “Khả năng dự báo giá chứng khoán: Một cách 
đánh giá tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí 
Phát triển Kinh tế 175 
2. Lê Đạt Chí, (2006), “Kiểm định mức độ hiệu quả của thông tin trên thị 
trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Kinh tế 189 
3. Lý Lâm Duy, (2006), “Xác định hệ số ngại rủi ro của các nhà đầu tư chứng 
khoán Việt Nam”, Tạp chí Chứng khoán 12 
4. Trung Đức, (2006), “Không sợ thiếu vốn chỉ sợ thiếu văn hóa kinh tế”, Báo 
Đầu Tư Chứng Khoán, số 4+5+6, tr. 44. 
5. Nguyễn Đức Hiển, (2006), “Phân tích hành vi của nhà đầu tư trên thị 
trường chứng khoán Việt Nam” Tạp chí Diễn đàn chứng khoán 5 
6. Nguyễn thị Liên Hoa, (2005), “5 năm hoạt động thị trường chứng khoán và 
lộ trình phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn 2006-2010”, Tọa đàm 
thị trường chứng khoán Việt Nam 5 năm hoạt động và phát triển, Ủy Ban 
Chứng Khoán Nhà Nước, Tp.HCM 
7. Hoàng Nguyên Học, (2005), “Một số giải pháp cung cấp hàng hoá từ 
doanh nghiệp cho thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tọa đàm thị trường 
chứng khoán Việt Nam 5 năm hoạt động và phát triển, Ủy Ban Chứng 
Khoán Nhà Nước, Tp.HCM 
8. Lê Vương Hùng, (2004), Các giải pháp thu hút nhà đầu tư nhằm phát triển 
thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại 
Học Kinh Tế Tp.HCM, Tp.HCM 
9. Trần thị Thùy Linh, (2006), “Kênh huy động vốn trên thị trường chứng 
khoán Việt Nam được gì?”, Tạp chí Phát triển Kinh tế 185 
10. Phan thị Bích Nguyệt, (2005), “Ứng dụng lý thuyết hiện đại trong quản lý 
danh mục đầu tư”, Tạp chí Phát triển Kinh tế 176 
100 
11. Trần Đắc Sinh, (tháng 7/2005), “Đánh giá 5 năm hoạt động của thị trường 
chứng khoán Việt Nam, Tp.HCM”, Tọa đàm thị trường chứng khoán Việt 
Nam 5 năm hoạt động và phát triển, Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước, 
Tp.HCM 
12. Hồ Viết Tiến, (2005), Phân tích khả năng sinh lợi và mức độ rủi ro của các 
cổ phiếu niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM sau 4 
năm hoạt động, Đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Bộ, Trường 
Đại Học Kinh Tế Tp.HCM 
13. Hồ Viết Tiến, (2005), “Đo lường rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống của 
thị trường cổ phiếu”, Tạp chí Phát Triển Kinh Tế 173 
14. Hồ Viết Tiến, (2005), “Vị thế của thị trường cổ phiếu Việt Nam trên thế 
giới”, Tạp chí Phát Triển Kinh Tế 179 
15. Hồ Viết Tiến, (2006), “Thị trường cổ phiếu Việt Nam có hiệu quả không?”, 
Tạp chí Phát Triển Kinh Tế 185, 186 
16. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM, (2006), Tổng kết 5 năm thị 
trường chứng khoán Việt Nam, NXB Phương Đông, Tp.HCM 
17. Trung tâm Nghiên Cứu Khoa học và Đào tạo Chứng khoán (2006), Kết quả 
khảo sát điều tra nhà đầu tư chứng khoán tại Tp.HCM 2006, Tp.HCM 
18. Trần Quốc Tuấn, (2000), Một số biện pháp cơ bản để nâng cao hoạt động 
đầu tư trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa 
học cấp cơ sở, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Tp.HCM 
19. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, (2002), Báo cáo dự án điều tra, đánh giá 
các điều kiện tổ chức và vận hành thị trường chứng khoán ở Việt Nam (giai 
đoạn II), Hà Nội 
20. Tạp chí Chứng khoán số 4,5,6 năm 2006 
21. Báo Đầu tư Chứng Khoán số 1 (369), ngày 01/01/2007 
Tài liệu thu thập trên internet 
22. www.mof.gov.vn, 12/05/2006, “Ra đời Luật chứng khoán: Tạo thuận lợi 
hơn cho kênh huy động vốn trung và dài hạn” 
23. www.mof.gov.vn, 21/04/2006 ,“Sôi động thị trường chứng khoán” 
101 
24. www.tintuc.ethitruong.com, 20/5/2006, “Thị trường chứng khoán: Một "bi 
kịch" sắp bắt đầu?” 
25. www.vir.com.vn, 16/10/2006, Báo đầu tư chứng khoán, “Thị trường chứng 
khoán Định mức tín nhiệm: bao giờ có?”, Thiên Phúc 
26. www.vir.com.vn, 11/9/2006, “Thị trường chứng khoán: Hướng tính thuế 
trong đầu tư chứng khoán”, Mạnh Bôn 
27. www.vir.com.vn, 4/9/2006, “Thị trường chứng khoán: Thiếu quyền khiếu 
kiện của nhà đầu tư?” 
28. www.vir.com.vn, 16/10/2006, “Thị trường chứng khoán: Nhận diện đòn 
thao túng của các tay”, Nguyễn Quý Quỳnh 
29. www.vir.com.vn, 03/08/2006, “Cần cú hích mới?” 
30. www.vnn.vn, 11/3/2005 “Gỡ vòng kim cô cho thị trường chứng khoán” 
31. www.vnn.vn, 14/07/2005 “Thị trường chứng khoán Việt Nam- tương lai 
còn ở phía trước” 
32. www.vneconomy.com , 05/09/2006 “Vi phạm về chứng khoán gia tăng” 
33. www.vse.org.vn, 01/10/2006 
34. www.chungkhoandenhat.com, 01/10/2006 
Tài liệu tiếng Anh 
35. Geoffrey A. Hirt & Stanley B. Block (2003), Fundamentals of investment 
Management, The Mc Graw – Hill Companies, New York, US 
36. Richard Pike & Bill Neale (2003), Corporate Finance and Investment 
Decisions and Strategies, Pearson Education Limited, England. 
37. R. Stephen Sears & Gary L. Trennepohl (1993), Investment Management, 
The Dryden Press – Harcourt Brace College Publishers, US of America. 
38. Zvi Bodie, Alex Kane & Alan J. Marcus (1996), Investments, The Mc 
Graw – Hill Companies, America 
102 
PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 1: DIỄN BIẾN TÌNH HÌNH GIAO DỊCH QUA CÁC NĂM 
Năm 2006 2005 2004 2003 2002 2001 2000 
1. Giao dịch khớp lệnh 
Số phiên giao dịch 250 247 236 151 66
Khối lượng giao dịch 
334.800
.230
102.580
.170
66.385.
140
23.628.
140
29.678.
890 
17.811.
430
3.662.
790
trong đó 
 - Cổ phiếu 
283.840
.120
79.266.
180
63.181.
900
23.579.
220
29.641.
000 
17.729.
700
3.641.
000
 - Trái phiếu 
0
53.520 48.920 37.890 81.730
21.79
0
 - Chứng chỉ quỹ đầu tư 
50.960.
110
23.313.
990
3.149.7
20 
Giá trị giao dịch (triệu 
đồng) 
16.558.
990
2.490.8
00
1.735.9
45
416.67
8
788.02
7 
931.15
2
92.35
8
trong đó 
 - Cổ phiếu 
15.181.
310
2.261.4
70
1.701.0
02
412.10
3
784.47
3 
923.34
8
90.21
5
 - Trái phiếu 0 5.290 4.575 3.554 7.804 2.143
 - Chứng chỉ quỹ đầu tư 
1.377.6
70 229.320 29.653 
2. Giao dịch thoả thuận 
Khối lượng giao dịch 
360.463
.870
250.490
.450
181.687
.100
29.527.
850
7.329.7
59 
1.910.5
00 
trong đó 
 - Cổ phiếu 
29.860.
040
15.580.
010
9.712.3
88
4.494.9
30
6.074.9
39 
1.298.5
00 
 - Trái phiếu 
328.675
.710
232.110
.830
171.625
.712
25.032.
920
1.254.8
20 
612.00
0 
 - Chứng chỉ quỹ đầu tư 
1.928.1
20
2.799.6
20 349.000 
Giá trị giao dịch (triệu 
đồng) 
35.482.
960
24.387.
160
18.151.
205
2.581.6
43
292.86
4 
103.57
0 
Trong đó 
 - Cổ phiếu 
1.876.4
50 522.820 269.967 89.919
174.85
6 40.672 
 - Trái phiếu 
33.559.
790
23.837.
590
17.877.
992
2.491.7
24
118.00
8 62.898 
 - Chứng chỉ quỹ đầu tư 46.730 26.760 3.246 
103 
3. Tổng cộng giao dịch 
toàn thị trường 
Khối lượng giao dịch 
695.264
.100
353.070
.620
248.072
.240
53.155.
990
37.008.
649 
19.721.
930
3.662.
790
trong đó 
 - Cổ phiếu 
313.700
.160
94.846.
190
72.894.
288
28.074.
150
35.715.
939 
19.028.
200
3.641.
000
 - Trái phiếu 
328.675
.710
232.110
.830
171.679
.232
25.081.
840
1.292.7
10 
693.73
0
21.79
0
 - Chứng chỉ quỹ đầu tư 
52.888.
230
26.113.
610
3.498.7
20 
Giá trị giao dịch (triệu 
đồng) 
52.041.
950
26.877.
960
19.887.
150
2.998.3
21
1.080.8
91 
1.034.7
22
92.35
8
trong đó 
 - Cổ phiếu 
17.057.
760
2.784.2
90
1.970.9
69
502.02
2
959.32
9 
964.02
0
90.21
5
 - Trái phiếu 
33.559.
790
23.837.
590
17.883.
282
2.496.2
99
121.56
2 70.702 2.143
 - Chứng chỉ quỹ đầu tư 
1.424.4
00 256.080 32.899 
Số liệu thống kê năm 2006: tính đến hết ngày 01/10/2006 
Nguồn: P.TTTT - Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM 
104 
PHỤ LỤC 2: TỶ SUẤT SINH LỢI DO TĂNG GIÁ CỦA CÁC CỔ PHIẾU 
SAU 5 NĂM (7.2000-7.2005) 
Công ty Năm 1 % 
Năm 2 
% 
Năm 3 
% 
Năm 4 
% 
Năm 5 
% 
Tỷ suất 
sinh lợi 
trung 
bình % 
1.REE 
2.SAM 
3.HAP 
4.TMS 
5.LAF 
6.SGH 
7.CAN 
8.DPC 
9.BBC 
10.TRI 
11.GIL 
12.BTC 
13.BPC 
14.BT6 
15.GMD 
16.AGF 
17.SAV 
18.TS4 
19.KHA 
20.HAS 
21.VTC 
22.PMS 
23.BBT 
24.DHA 
25.SFC 
26.NKD 
27.SSC 
28.MHC 
29.PNC 
30.TNA 
VF1 
331,3 
273,5 
587,5 
542,9 
311,8 
38,9 
-52,61 
-53,86 
-64,00 
-58,33 
-70,57 
-54,57 
-19,93 
-54,57 
-27,04 
-7,59 
13,16 
2,28 
-12,80 
-11,49 
-1,65 
-4,00 
-21,60 
-44,04 
-0,17 
-18,99 
-25,07 
6,31 
-20,75 
-30,88 
-33,33 
-52,28 
-30,60 
-16,28 
-25,45 
-29,36 
-22,60 
-20,81 
-16,32 
-16,84 
-20,91 
-12,51 
-9,30 
-2,38 
92,62 
94,87 
25,52 
14,95 
0,46 
9,52 
3,33 
-5,66 
58,51 
22,58 
40,83 
-10,18 
26,62 
96,27 
63,14 
57,68 
93,25 
-2,30 
43,86 
51,28 
78,05 
9,66 
-36,11 
-20,78 
12,64 
-0,26 
1,83 
4,18 
50,00 
0,72 
-6,45 
6,00 
4,03 
2,19 
-8,28 
-42,00 
-20,00 
-5,70 
10,63 
-18,95 
-8,57 
8,82 
35,16 
-5,31 
-11,78 
-11,32 
-17,39 
16,72 
10,53 
40,00 
17,86 
5,26 
5,00 
-22,00 
-14,85 
19,90 
27,30 
20,70 
19,20 
14,20 
-11,20 
-14,50 
-25,80 
-13,00 
-5,30 
5,20 
-20,60 
-11,10 
6,10 
8,90 
0,70 
3,60 
-5,60 
19,40 
9,10 
15,30 
-1,40 
-27,40 
-3,80 
10,50 
40,00 
17,86 
5,26 
5,00 
-22,00 
-14,85 
VN 
INDEX 
345,4 -56,04 -23,75 61,39 1,37 19,60 
Nguồn: “Tạp chí Phát triển Kinh tế số 179 năm 2005” 
105 
PHỤ LỤC 3: MỨC CHI TRẢ CỔ TỨC HÀNG NĂM 
(TỪ NĂM 2002 ĐẾN 2005) 
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 
STT Chứng khoán Tỷ lệ cổ 
tức (%) 
Tỷ lệ cổ 
tức (%) 
Tỷ lệ cổ 
tức (%) 
Tỷ lệ cổ 
tức (%) 
1 AGF 24% 24% 18% 8% 
2 SAV 16% 16% 16% 16% 
3 TS4 16% 12% 12% 12% 
4 KHA 16% 20% 19% 18% 
5 HAS 14% 15% 15% 15% 
6 VTC 14% 14% 14% 7% 
7 DPC 10% 3% 0% 12% 
8 TRI 18% 18% 15% 15% 
9 GIL 25% 24% 16% 16% 
10 BTC 12% 0% 0% 0% 
11 BPC 16% 15% 15% 15% 
12 BT6 15% 15% 15% 15% 
13 GMD 32% 12% 24% 12% 
14 REE 12% 12% 13% 14% 
15 SAM 16% 16% 16% 16% 
16 HAP 30% 30% 10% 20% 
17 TMS 22% 22% 15% 15% 
18 LAF 18% 16% 18% 11% 
19 SGH 9% 6% 9% 10% 
20 CAN 16% 6% 5% 13% 
21 BBC 0% 12% 12% 
22 BBT 10% 0% 0% 
23 BMP 0% 18% 
24 CII 12% 12% 12% 
25 DHA 30% 20% 30% 
26 FPC 0% 20% 
27 HTV 12% 12% 13% 
28 KDC 16% 16% 16% 
29 MHC 10% 12% 8% 
30 NHC 19% 21% 17% 
31 NKD 16% 18% 9% 
32 PMS 12% 12% 12% 
106 
33 PNC 13% 12% 12% 
34 RHC 25% 20% 20% 
35 SFC 15% 8% 17% 
36 SGC 16% 18% 
37 SHC 0% 15% 15% 
38 SJS 13% 25% 25% 
39 SSC 0% 20% 20% 
40 STB 0% 14% 14% 
41 TNA 15% 18% 20% 
42 TTC 0% 0% 
43 TYA 0% 0% 0% 
44 UNI 0% 0% 0% 
45 VFC 0% 0% 15% 
46 VNM 0% 15% 17% 
47 VSH 0% 
48 CLC 12% 
49 COM 0% 0% 
50 CYC 0% 0% 0% 
51 DCT 
Trung bình thị 
trường 18% 12% 12% 13% 
Nguồn: tập hợp từ www.vse.org.vn, www.chungkhoandenhat.com 
Ghi chú: chỉ tính cổ tức chi trả bằng tiền mặt, do không có số liệu chi trả cổ tức 
bằng các hình thức khác 
107 
PHỤ LỤC 4: ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG NĂM 2006 
Thị trường Tăng trưởng EPS (%) PE (lần) PB (lần) RoE (%) DY (%)
Việt Nam 20,2 9,7 2,6 29,8 3,6 
Inđônêxia 13,9 12,7 2,6 20,4 3,4 
Malaixia 10,8 13,0 1,8 14,9 4,2 
Philippin 15,0 10,8 1,4 12,9 1,8 
Xingapo 9,6 14,5 1,8 12,8 3,4 
Thái Lan 3,8 9,6 2,9 19,9 4,4 
Nhật 9,7 18,7 2,2 11,8 1,2 
Trung Quốc 6,8 11,6 1,9 16,8 2,8 
Hồng Kông 0,9 13,7 1,7 12,6 3,9 
Hàn Quốc 9,4 10,2 1,5 16,0 1,6 
Đài Loan 11,0 12,0 2,1 17,1 4,2 
ÚC 10,8 14,5 2,6 18,0 3,8 
ấn Độ 18,5 14,7 3,3 24,2 1,8 
Pakixtan 10,4 11,3 3,0 27,1 5,1 
Nguồn: Tạp chí chứng khoán số 3/2006, “Đầu tư tại sao chọn Việt Nam và tại sao 
là bây giờ”, trích dẫn từ IBES, Thomson Financial DataStream 
108 
PHỤ LỤC 5: RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ TÍNH BẰNG ĐỘ LỆCH CHUẨN 
SUẤT SINH LỢI 
Công ty Năm 1 % 
Năm 2 
% 
Năm 3 
% 
Năm 4 
% 
Năm 5 
% 
Trung 
bình % 
Ghi 
chú 
REE 
SAM 
HAP 
TMS 
LAF 
SGH 
CAN 
DPC 
BBC 
TRI 
GIL 
BTC 
BPC 
BT6 
GMD 
42,28 
38,12 
33,40 
47,21 
32,90 
42,56 
40,14 
44,14 
42,85 
48,11 
37,23 
19,52 
17,16 
15,84 
14,29 
14,52 
12,52 
13,02 
14,59 
7,21 
18,34 
11,29 
15,43 
15,87 
23,42 
20,63 
20,91 
23,40 
20,90 
24,05 
21,47 
39,16 
20,63 
18,82 
15,59 
45,42 
39,70 
37,84 
28,03 
27,87 
33,92 
39,24 
34,82 
48,78 
31,43 
36,79 
31,81 
30,35 
40,41 
28,92 
17,58 
10,46 
13,12 
14,86 
29,59 
14,92 
14,98 
30,55 
12,52 
21,65 
21,92 
29,99 
18,16 
17,99 
15,94 
33,24 
27,94 
28,78 
29,76 
32,38 
26,67 
23,66 
26,48 
24,51 
22,86 
23,68 
28,37 
20,54 
22,95 
16,91 
AGF 
SAV 
TS4 
KHA 
HAS 
VTC 
PMS 
BBT 
DHA 
SFC 
NKD 
SSC 
MHC 
PNC 
TNA 
VF1 
 7,55 
10,31 
18,53 
21,29 
20,80 
17,10 
10,08 
10,11 
23,28 
37,75 
31,01 
33,16 
33,09 
39,62 
27,42 
16,63 
8,00 
14,11 
17,33 
20,95 
19,25 
17,16 
19,95 
17,40 
26,27 
17,11 
27,50 
9,85 
8,19 
14,07 
8,90 
10,15 
15,87 
21,67 
24,25 
23,17 
20,11 
23,23 
22,41 
21,45 
12,55 
27,50 
9,85 
8,19 
14,07 
8,90 
10,15 
30,0 
12,7 
13,0 
24,1 
44,5 
12,1 
VN 
INDEX 
36,99 37,64 11,73 29,84 21,25 27,49 
Nguồn: “Tạp chí Phát triển Kinh tế số 179 năm 2005” 
Chú ý: riêng TNA không có giá trị vì trong thời điểm tính toán cổ phiếu này mới 
niêm yết nên chỉ giao dịch được vài phiên. 
109 
PHỤ LỤC 6: QUY MÔ GIAO DỊCH CỦA CÁC CỔ PHIẾU 5 NĂM (7.2000 – 
7.2005) 
Công ty Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Trung bình
REE 
SAM 
HAP 
TMS 
LAF 
SGH 
CAN 
DPC 
BBC 
TRI 
GIL 
BTC 
BPC 
BT6 
GMD 
AGF 
SAV 
TS4 
KHA 
HAS 
VTC 
PMS 
BBT 
DHA 
SFC 
NKD 
SSC 
MHC 
PNC 
TNA 
VF1 
23953 
49187 
8413 
7363 
3752 
233 
35557 
31325 
4684 
8005 
2606 
4191 
3845 
4426 
23794 
11377 
4778 
3454 
5505 
9587 
6340 
19594 
12625 
27510 
8770 
1665 
1145 
845 
989 
1656 
1290 
10300 
1835 
2366 
724 
1409 
5225 
4307 
5235 
9166 
549 
3851 
1498 
1523 
68245 
24916 
4805 
4237 
1973 
1062 
3893 
2704 
27552 
6902 
6970 
725 
2047 
12745 
9393 
7045 
18493 
1042 
6190 
1928 
1912 
4932 
32721 
5050 
33216 
8324 
7065 
2381 
9830 
477 
2546 
898 
15731 
5620 
2392 
1125 
1358 
2232 
6061 
2583 
4479 
779 
11550 
1837 
912 
1456 
24148 
4995 
3774 
7953 
6710 
33099 
20961 
53 
56544 
37696 
24504 
5326 
4626 
3801 
1390 
2985 
2330 
19344 
6434 
4127 
1507 
2580 
7447 
6525 
8614 
11190 
790 
7197 
1754 
1449 
3194 
28434 
5022 
3774 
7953 
6710 
33099 
20961 
53 
56544 
Tỉ lệ 
thanh 
khoản 
45,30% 53,83% 19,12% 44,48% 26,61% 37,87% 
Nguồn: “Tạp chí Phát triển Kinh tế số 179 năm 2005” 
110 
PHỤ LỤC 7: CÁC THỊ TRƯỜNG CÓ ĐỘ THANH KHOẢN CAO TRÊN 
THẾ GIỚI (THÁNG 8.2004-7.2005) 
STT Thị trường Thanh khoản tương đối % 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
Nasdaq 
Istanbul SE 
BME Spanish Exchanges 
Korea Exchange 
Borsa Italiana 
Deutsche B`rse (Đức) 
Taiwan SE Corp. 
OMX Exchanges (Bắc Âu) 
Euronext 
London SE 
Shenzhen SE (TQ) 
Oslo Bors 
Swiss Exchange 
NYSE 
Tokyo SE 
251,1 
178,5 
164,7 
160,5 
147,2 
136,4 
129,8 
115,4 
113,5 
111,8 
111,5 
108,8 
107,4 
93,1 
91,9 
Nguồn: “Tạp chí Phát triển Kinh tế số 179 năm 2005” 
111 
PHỤ LỤC 8: TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA 
Yếu tố Rất thấp Thấp Trung bình Khá Cao Rất cao 
số 
lượn
g 
tỷ 
lệ 
số 
lượn
g 
tỷ 
lệ 
số 
lượn
g 
tỷ 
lệ 
số 
lượn
g 
tỷ 
lệ 
số 
lượn
g 
tỷ 
lệ 
số 
lượn
g 
tỷ 
lệ 
Khả 
năng 
sinh lợi 6 3% 14 8% 18
10
% 50
28
% 74 
42
% 16 9%
Rủi ro 
chính 
sách (+) 22 
12
% 63 
35
% 67
38
% 20
11
% 6 4% 0 0%
Rủi ro 
chính trị 
(+) 32 
18
% 58 
33
% 61
34
% 20
11
% 7 4% 0 0%
Rủi ro 
pháp lý 
(+) 3 2% 11 6% 41
23
% 68
38
% 46 
26
% 9 5%
Rủi ro 
thông 
tin (+) 2 1% 5 3% 28
16
% 56
31
% 58 
33
% 29
16
%
Rủi ro 
khả 
năng 
thanh 
khoản 
(+) 4 2% 17 
10
% 44
25
% 52
29
% 43 
24
% 18
10
%
Chất 
lượng 
dịch vụ: 
tư vấn, 
môi 
giới, 
thanh 
toán...(+
) 20 
11
% 67 
38
% 65
37
% 20
11
% 4 2% 2 1%
Rủi ro 
kế toán, 
kiểm 
toán (+) 3 2% 5 3% 25
14
% 57
32
% 63 
35
% 25
14
%
Rủi ro 
do biến 
động giá 
(+) 6 3% 33 
19
% 41
23
% 44
25
% 34 
19
% 20
11
%
Hoạt 
động 
giám 
sát, 
cưỡng 
chế thực 
thi(+) 9 5% 24 
13
% 43
24
% 51
29
% 38 
22
% 13 7%
112 
Rủi ro 
do tác 
động 
của thị 
trường 
chứng 
khoán 
quốc tế 
(+) 20 
11
% 30 
17
% 46
26
% 43
24
% 26 
15
% 13 7%
Chất 
luợng 
chứng 
khoán 
(+) 0 0% 8 4% 54
30
% 62
35
% 42 
24
% 12 7%
Am hiểu 
đầu tư 
chứng 
khoán 
(+) 9 5% 27 
15
% 52
29
% 50
28
% 22 
13
% 18
10
%
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế của Trung tâm Nghiên cứu Khoa học và Đào tạo 
Chứng khoán, 2006 
113 
PHỤ LỤC 9: KIỂM ĐỊNH SỰ CÓ MẶT CỦA BIẾN KHÔNG CẦN THIẾT 
TRONG MÔ HÌNH 1 
Redundant Variables: CHINHTRI CHINHSACH QUOCTE 
F-statistic 1.231650 Prob. F(3,165) 0.299959
Log likelihood ratio 3.942090 Prob. Chi-Square(3) 0.267786
Test Equation: 
Dependent Variable: SINHLOI 
Method: Least Squares 
Date: 12/17/06 Time: 14:45 
Sample: 1 178 
Included observations: 178 
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
C -1.638209 0.285752 -5.732970 0.0000
CHATLUONG 0.138227 0.046015 3.003920 0.0031
DICHVU 0.096129 0.045556 2.110133 0.0363
GIAMSAT 0.227159 0.037855 6.000852 0.0000
KETOAN 0.115679 0.041416 2.793120 0.0058
PHAPLUAT 0.155718 0.043958 3.542410 0.0005
THANHKHOAN 0.231364 0.041544 5.569087 0.0000
THIGIA 0.171967 0.036290 4.738622 0.0000
THONGTIN 0.215840 0.048683 4.433572 0.0000
TRINHDO 0.170963 0.040058 4.267860 0.0000
R-squared 0.788039 Mean dependent var 4.235955
Adjusted R-squared 0.776683 S.D. dependent var 1.202845
S.E. of regression 0.568421 Akaike info criterion 1.762631
Sum squared resid 54.28119 Schwarz criterion 1.941383
Log likelihood -146.8741 F-statistic 69.39966
Durbin-Watson stat 1.538379 Prob(F-statistic) 0.000000
Theo kết quả của bảng trên, vì thống kê F = 1.231650 có xác suất p = 0.3 nên ta 
chấp nhận giả thiết cho rằng 3 biến rủi ro chính trị, rủi ro về chính sách và rủi ro do 
tác động của thị trường chứng khoán quốc tế là biến không cần thiết trong mô hình. 
114 
PHỤ LỤC 10: KIỂM ĐỊNH 3 BIẾN RỦI RO CHÍNH TRỊ, RỦI RO CHÍNH 
SÁCH VÀ RỦI RO DO TÁC ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 
QUỐC TẾ KHÔNG CẦN THIẾT TRONG MÔ HÌNH 1 
Wald Test: 
Equation: Untitled 
Test Statistic Value df Probability
F-statistic 1.231650 (3, 165) 0.3000
Chi-square 3.694949 3 0.2963
Null Hypothesis Summary: 
Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.
C(3) 0.038656 0.047586
C(4) -0.018359 0.041945
C(9) 0.054937 0.035944
Restrictions are linear in coefficients. 
P (F > 1.231650) = 0.3 > 0.05 nên ta chấp nhận giả thiết H0, tức là hệ số hồi quy của 
các biến rủi ro chính trị, rủi ro chính sách và rủi ro do tác động của thị trường chứng 
khoán quốc tế khác 0 không có ý nghĩa. Hay ba biến này không ảnh hưởng đến biến 
phụ thuộc là khả năng sinh lợi của chứng khoán. Vì vậy ta không nên đưa chúng 
vào mô hình. 
115 
PHỤ LỤC 11: KIỂM ĐỊNH VỀ SỰ THUẦN NHẤT CỦA PHƯƠNG SAI CỦA 
MÔ HÌNH 2 
White Heteroskedasticity Test: 
F-statistic 0.790789 Prob. F(54,123) 0.833339
Obs*R-squared 45.87174 Prob. Chi-Square(54) 0.776430
Test Equation: 
Dependent Variable: RESID^2 
Method: Least Squares 
Date: 12/17/06 Time: 17:17 
Sample: 1 178 
Included observations: 178 
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
C 0.990891 1.459046 0.679136 0.4983
CHATLUONG -0.010232 0.365682 -0.027980 0.9777
CHATLUONG^2 -0.062517 0.045862 -1.363173 0.1753
CHATLUONG*DICHVU -0.039167 0.048094 -0.814375 0.4170
CHATLUONG*GIAMSAT -0.045140 0.041961 -1.075753 0.2841
CHATLUONG*KETOAN 0.022922 0.047006 0.487638 0.6267
CHATLUONG*PHAPLUAT 0.084896 0.052413 1.619742 0.1078
CHATLUONG*THANHKHOAN -0.025502 0.048452 -0.526341 0.5996
CHATLUONG*THIGIA 0.020288 0.036819 0.551007 0.5826
CHATLUONG*THONGTIN 0.064975 0.053385 1.217092 0.2259
CHATLUONG*TRINHDO 0.015072 0.050277 0.299774 0.7649
DICHVU 0.103108 0.360116 0.286319 0.7751
DICHVU^2 0.004029 0.030702 0.131214 0.8958
DICHVU*GIAMSAT 0.042072 0.044332 0.949024 0.3445
DICHVU*KETOAN 0.010766 0.052532 0.204944 0.8380
DICHVU*PHAPLUAT -0.046118 0.055575 -0.829824 0.4082
DICHVU*THANHKHOAN -0.030531 0.045502 -0.670986 0.5035
DICHVU*THIGIA 0.012183 0.044808 0.271904 0.7862
DICHVU*THONGTIN 0.025328 0.060832 0.416353 0.6779
DICHVU*TRINHDO -0.017676 0.043463 -0.406687 0.6849
GIAMSAT 0.572116 0.320647 1.784253 0.0768
GIAMSAT^2 -0.009687 0.028297 -0.342327 0.7327
GIAMSAT*KETOAN -0.021240 0.041798 -0.508148 0.6123
GIAMSAT*PHAPLUAT -0.021318 0.042708 -0.499146 0.6186
GIAMSAT*THANHKHOAN -0.003250 0.034225 -0.094952 0.9245
GIAMSAT*THIGIA -0.015378 0.032805 -0.468782 0.6401
GIAMSAT*THONGTIN -0.076604 0.044769 -1.711086 0.0896
116 
GIAMSAT*TRINHDO 0.044426 0.036449 1.218830 0.2252
KETOAN -0.286282 0.331827 -0.862745 0.3900
KETOAN^2 0.005021 0.027030 0.185746 0.8530
KETOAN*PHAPLUAT -0.002953 0.040421 -0.073045 0.9419
KETOAN*THANHKHOAN 0.007274 0.036919 0.197039 0.8441
KETOAN*THIGIA -0.061827 0.041155 -1.502298 0.1356
KETOAN*THONGTIN 0.055521 0.058530 0.948598 0.3447
KETOAN*TRINHDO 0.053784 0.041667 1.290810 0.1992
PHAPLUAT 0.022182 0.302390 0.073354 0.9416
PHAPLUAT^2 -0.038251 0.032326 -1.183299 0.2390
PHAPLUAT*THANHKHOAN 0.000578 0.053757 0.010761 0.9914
PHAPLUAT*THIGIA 0.010903 0.040250 0.270871 0.7869
PHAPLUAT*THONGTIN 0.039527 0.047324 0.835227 0.4052
PHAPLUAT*TRINHDO -0.002593 0.044227 -0.058630 0.9533
THANHKHOAN 0.209648 0.300024 0.698771 0.4860
THANHKHOAN^2 -0.030904 0.029434 -1.049924 0.2958
THANHKHOAN*THIGIA -0.044453 0.041958 -1.059456 0.2915
THANHKHOAN*THONGTIN 0.008003 0.052568 0.152242 0.8792
THANHKHOAN*TRINHDO 0.078241 0.049116 1.592983 0.1137
THIGIA 0.072807 0.297333 0.244866 0.8070
THIGIA^2 0.004578 0.026685 0.171567 0.8641
THIGIA*THONGTIN 0.016938 0.041474 0.408401 0.6837
THIGIA*TRINHDO 0.042604 0.035976 1.184230 0.2386
THONGTIN -0.218637 0.308808 -0.708004 0.4803
THONGTIN^2 -0.002421 0.044536 -0.054354 0.9567
THONGTIN*TRINHDO -0.089137 0.048840 -1.825086 0.0704
TRINHDO -0.591710 0.290085 -2.039779 0.0435
TRINHDO^2 0.007979 0.031124 0.256354 0.7981
R-squared 0.257706 Mean dependent var 0.304950
Adjusted R-squared -0.068179 S.D. dependent var 0.470292
S.E. of regression 0.486060 Akaike info criterion 1.643408
Sum squared resid 29.05925 Schwarz criterion 2.626543
Log likelihood -91.26329 F-statistic 0.790789
Durbin-Watson stat 1.839783 Prob(F-statistic) 0.833339
Theo kết quả của bảng trên, nR2 = 45.87174 có mức xác suất tương ứng là 0.776430 
như vậy ta chấp nhận giả thiết H0: phương sai bằng nhau 
117 
PHỤ LỤC 12: KIỂM ĐỊNH PHÂN PHỐI CHUẨN CỦA U CỦA MÔ HÌNH 2 
0
4
8
12
16
20
-1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
Series: Residuals
Sample 1 178
Observations 178
Mean -1.24e-15
Median -0.009776
Maximum 1.720069
Minimum -1.782632
Std. Dev. 0.553781
Skewness 0.145909
Kurtosis 3.364994
Jarque-Bera 1.619637
Probability 0.444939
Kết quả cho thấy JB = 1,619 với mức xác suất tương ứng là 0.444 > 0.05. Vậy ta 
chấp nhận giải thiết H0: U có phân phối chuẩn 
118 
PHỤ LỤC 13: CÁC BIẾN ĐỘC LẬP CỦA MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG 
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ ĐẦU TƯ 
CHỨNG KHOÁN. 
STT Các biến 
độc lập 
Định nghĩa Ý nghĩa Dấu 
kỳ 
vọng 
1 Rủi ro 
pháp lý 
(X1) 
Khả năng xảy ra rủi ro 
làm giảm thu nhập của 
nhà đầu tư do hệ thống 
pháp luật chưa hoàn thiện
Mức độ hòan thiện của hệ thống 
pháp luật càng cao thì khả năng 
xảy ra rủi ro càng thấp, lợi ích 
của nhà đầu tư được bảo vệ 
(+) 
2 Môi 
trường 
chính trị 
(X2) 
Khả năng xảy ra rủi ro 
làm giảm thu nhập của 
nhà đầu tư do các biến 
động về chính trị 
Môi trường chính trị càng ổn 
định thì khả năng xảy ra rủi ro 
càng thấp, tạo thuận lợi cho các 
hoạt động trên thị trường 
(+) 
3 Rủi ro 
khả năng 
thanh 
khoản của 
chứng 
khoán 
(X3) 
Khả năng xảy ra rủi ro 
làm giảm thu nhập của 
nhà đầu tư do khả năng 
hoán tệ thấp 
Khả năng chuyển đổi thành tiền 
mặt của chứng khoán càng cao 
thì khả năng xảy ra rủi ro càng 
thấp, vốn đầu tư luân chuyển 
nhanh, nhà đầu tư thay đổi danh 
mục đầu tư dễ dàng hơn 
(+) 
4 
Rủi ro 
chính 
sách (X4) 
Khả năng xảy ra rủi ro 
làm giảm thu nhập của 
nhà đầu tư do hệ thống 
chính sách thay đổi 
Mức độ ưu đãi của chính sách 
khuyến khích đầu tư cao, diễn 
biến thuận lợi của lãi suất, tỷ giá 
hối đoái, lạm phát sẽ ảnh hưởng 
tích cực đến thu nhập của nhà 
đầu tư 
(+) 
5 Chất 
lượng 
dịch vụ 
cung cấp 
của các tổ 
chức tài 
chính 
trung gian 
(X5) 
Dịch vụ cung cấp của các 
tổ chức tài chính trung 
gian: tư vấn, phân tích, 
môi giới...là yếu tố ảnh 
hưởng đến thu nhập của 
nhà đầu tư 
Chất lượng dịch vụ cao sẽ hạn 
chế xảy ra rủi ro, và góp phần 
tăng thu nhập cho nhà đầu tư 
(+) 
6 Rủi ro 
thông tin 
(X6) 
Khả năng xảy ra rủi ro 
làm giảm thu nhập của 
nhà đầu tư do thông tin 
không được công bố 
công khai, nhanh chóng, 
đầy đủ 
Mức độ minh bạch của hệ thống 
thông tin càng cao thì khả năng 
xảy ra rủi ro càng thấp, giúp nhà 
đầu tư đánh giá đúng đắn hoạt 
động của các công ty niêm yết 
để ra quyết định đầu tư chính xác 
nhằm gia tăng thu nhập 
(+) 
119 
7 
Hoạt động 
giám sát, 
cưỡng chế 
thực thi 
(X7) 
Khả năng xảy ra rủi ro 
làm giảm thu nhập của 
nhà đầu tư do hệ thống 
giám sát, cưỡng chế thực 
thi chưa hoàn thiện 
Hoạt động giám sát, cưỡng chế 
thực thi góp phần tích cực nâng 
cao hiệu quả hoạt động thị 
trường, hạn chế khả năng xảy ra 
rủi ro làm ảnh hưởng đến thu 
nhập 
(+) 
8 Mức độ 
minh bạch 
và độ tin 
cậy của 
Báo cáo 
tài chính 
(X8) 
Khả năng xảy ra rủi ro 
làm giảm thu nhập của 
nhà đầu tư do báo cáo tài 
chính thiếu chính xác 
Mức độ trung thực của báo cáo 
tài chính càng cao thì khả năng 
xảy ra rủi ro càng thấp, giúp nhà 
đầu tư ra quyết định đầu tư chính 
xác từ việc đánh giá tình hình 
hoạt động của công ty 
(+) 
9 Rủi ro do 
tác động 
của thị 
trường 
chứng 
khoán 
quốc tế 
(X9) 
Khả năng xảy ra rủi ro 
làm giảm thu nhập của 
nhà đầu tư do tác động 
của thị trường chứng 
khoán quốc tế 
Những diễn biến thuận lợi trên 
thị trường chứng khoán quốc tế 
ảnh hưởng tích cực đến hoạt 
động của thị trường chứng khoán 
trong nước nên cũng tác động 
đến thu nhập của nhà đầu tư 
(+) 
10 Rủi ro do 
biến động 
giá chứng 
khoán 
(X10) 
Khả năng xảy ra rủi ro 
làm giảm thu nhập của 
nhà đầu tư do biến động 
giá chứng khoán 
Giá cả chứng khoán càng biến 
động nhiều thì càng ảnh hưởng 
đến suất sinh lợi do tăng giá 
(+) 
11 Chất 
lượng 
chứng 
khoán 
(X11) 
Chất lượng chứng khoán 
được đo lường thông qua 
tốc độ tăng trưởng của lợi 
nhuận, doanh thu, vốn; 
tiềm năng phát triển; hệ 
thống quản lý tốt; nhân 
lực trình độ cao... 
Chất lượng chứng khoán càng 
cao thì thu nhập của nhà đầu tư 
càng cao 
(+) 
12 Trình độ 
am hiểu 
về đầu tư 
chứng 
khoán 
(X12) 
Khả năng xảy ra rủi ro 
làm giảm thu nhập của 
nhà đầu tư do thiếu hiểu 
biết về lĩnh vực chứng 
khoán 
Trình độ hiểu biết về đầu tư 
chứng khoán càng cao thì khả 
năng xảy ra rủi ro càng thấp, góp 
phần gia tăng thu nhập đầu tư. 
(+) 
120 
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA 
Người được phỏng vấn: 
Tuổi 
Quận/Huyện 
Nghề nghiệp: 
Ngày phỏng vấn: 
1. Trình độ học vấn 
 cấp 1 cấp 2 cấp 3 đại học và trên đại học 
2. Đã có tham dự các lớp đào tạo về chứng khoán và thị trường chứng 
khoán chưa? 
Có không 
3. Có thể đọc hiểu báo cáo tài chính ở trình độ nào? 
Thành thạo khá trung bình không hiểu 
4. Mục tiêu đầu tư (có thể nhiều mục) 
Thu lợi từ cổ tức 
 
Thu chênh lệch thị giá 
 
Ổn định tài chính 
 
Đảm bảo cuộc sống trước khi về hưu 
 
Tiết kiệm cho thế hệ tương lai 
 
Trở thành nhà đầu tư chuyên nghiệp 
 
Tham gia điều hành công ty 
 
5. Điều nào được quan tâm nhất: 
 Thua lỗ 
 
 Đầu tư với tiềm năng lợi nhuận dài hạn mặc dù 
 
 biết rằng mình có thể gánh chịu một số tổn thất 
 Không đầu tư khi biết rằng thị trường đang họat 
 
 động tốt 
6. Quan tâm đến yếu tố rủi ro nào sau đây: 
 Rủi ro pháp lý 
 Rủi ro thông tin 
 Rủi rao khả năng thanh khoản 
 Rủi ro môi trường chính trị 
 Rủi ro môi trường đầu tư 
 Mức độ tin cậy, minh bạch của báo cáo tài chính 
 Chất lượng dịch vụ của các tổ chức tài chính trung gian 
 Hoạt động thanh tra, giám sát, cưỡng chế thực thi 
 Chất lượng chứng khoán 
 Rủi ro do tác động của thị trường chứng khoán quốc tế 
 Rủi ro do biến động giá chứng khoán 
121 
 Trình độ am hiểu về chứng khoán và thị trường chứng khoán của nhà 
đầu tư 
 Tin đồn không được kiểm chứng 
 Tâm lý, hiệu ứng đám đông 
 Giao dịch nội gián 
 Đánh giá của các chuyên gia kinh tế về triển vọng và dự báo kinh tế 
 Công bố của chính phủ về các chỉ số kinh tế: GDP, tăng trưởng kinh 
tế, lạm phát, thất nghiệp, thâm hụt ngân sách, vốn đầu tư nước 
ngòai... 
 Yếu tố (ghi rõ) 
7. Ưa thích hình thức đầu tư nào nhất 
Cổ phiếu 
 
 Trái phiếu 
 
 Quỹ tương hỗ 
 
 Giáy tờ có giá khác 
 
8. Thời gian sở hữu chứng khóan trung bình trong vòng bao lâu 
 Ít hơn 3 năm 
 
 Từ 3 – 10 năm 
 
 Hơn 10 năm 
 
9. Đánh giá khả năng sinh lợi của tín phiếu kho bạc, có 6 mức: 
 Rất cao (6 điểm) 
 
 Cao (5 điểm) 
 
 Khá cao (4 điểm) 
 
 Trung bình (3 điểm) 
 
 Thấp (2 điểm) 
 
 Rất thấp (1 điểm) 
 
10. Đánh giá khả năng sinh lợi của chứng khoán, có 6 mức: 
 Rất cao (6 điểm) 
 
 Cao (5 điểm) 
 
 Khá cao (4 điểm) 
 
 Trung bình (3 điểm) 
 
 Thấp (2 điểm) 
 
 Rất thấp (1 điểm) 
 
11. Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro của các yếu tố sau đối với hoạt động đầu 
tư 
 Rất cao (6 điểm) 
 Cao (5 điểm) 
 Khá cao (4 điểm) 
 Trung bình (3 điểm) 
 Thấp (2 điểm) 
 Rất thấp (1 điểm) 
122 
STT Yếu tố rủi ro Rất 
cao 
Cao Khá Trung 
bình 
Thấp Rất 
thấp 
1 Hệ thống luật pháp 
2 Môi trường chính trị 
3 Tính thanh khoản 
4 Chính sách: khuyến khích 
đầu tư, thuế, lãi suất, tỷ giá 
hối đoái, lạm phát... 
5 Chất lượng dịch vụ của tổ 
chức tài chính trung gian 
6 Thông tin 
7 Hoạt động giám sát, cưỡng 
chế thực thi 
8 Tính minh bạch, độ tin cậy 
của báo cáo tài chính 
9 Tác động của thị trường 
chứng khoán quốc tế 
10 Rủi ro do biến động giá 
chứng khoán 
11 Chất lượng chứng khoán 
12 Am hiểu về đầu tư chứng 
khoán 
13 Yếu tố rủi ro khác (do nhà 
đầu tư ghi thêm) 
12. Đánh giá triển vọng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 
 Rất cao (6 điểm) 
 
 Cao (5 điểm) 
 
 Khá cao (4 điểm) 
 
 Trung bình (3 điểm) 
 
 Thấp (2 điểm) 
 
 Rất thấp (1 điểm) 
 
13. Để hoàn thiện thị trường chứng khoán cần sửa đổi các yếu tố sau, đánh 
giá từng yếu tố theo 3 mức sau 
Cấp thiết (3 điểm) 
Cần nhưng không cấp thiết (2 điểm) 
Không cần thiết (1 điểm) 
123 
a- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp (bảo vệ nhà đầu tư, ổn định 
và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường, quy định chế độ kế 
toán, kiểm toán) 
b- Tăng tính thanh khoản của chứng khoán (chiết khấu, cầm cố, vay 
mượn, thời hạn, chi phí giao dịch 
c- Tăng tính minh bạch của thị trường 
d- Nâng cao hoạt động công bố thông tin (Báo cáo họat động và báo 
cáo tài chính) 
e- Tăng lượng hàng hóa có chất lượng (quy mô niêm yết, đa dạng 
ngành nghề...) 
f- Tăng phiên giao dịch tiến tới khớp lệnh 
g- Mở rộng, tăng chất lượng hoạt động của Công ty chứng khóan, 
quỹ hỗ trợ đầu tư 
h- Xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ cho các hoạt động trên 
thị trường, đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi 
i- Thành lập thị trường OTC 
j- Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát thị trường. 
k- Khác (ghi chi tiết) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
461981.pdf