MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.1.2.1. Căn cứ khoa học2
1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1. Không gian3
1.4.2. Thời gian 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 5
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1 Một số phương pháp luận về phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng 5
2.1.2. Hoạt động huy động vốn 6
2.1.3. Hoạt động tín dụng 6
2.1.4. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 9
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 12
2.2.2 Phương pháp phân tích đánh giá 12
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
QUẬN CÁI RĂNG 13
3.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA QUẬN CÁI RĂNG
– THÀNH PHỐ CẦN THƠ 13
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 13
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 13
3.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA
NHNN & PTNT QUẬN CÁI RĂNG. 16
3.2.1. Lịch sử hình thành 16
3.2.2. Chức năng 16
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY 18
3.3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của Ngân hàng 18
3.3.2. Giám đốc. 18
3.3.3. Phó Giám đốc 18
3.3.4. Phòng Kinh doanh 19
3.3.5. Phòng Kế toán và kho quỹ 19
3.3.6. Phòng Kiểm soát 19
3.3.7. Phòng Tổ chức hành chính 19
3.4. TÌNH HÌNH HOẠT ÐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG.19
3.4.1. Nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng 19
3.4.2. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu. 20
3.5. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ÐỘNG 20
3.5.1. Thuận lợi 20
3.5.2. Khó khăn21
3.5.3. Phương hướng hoạt động. 21
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG 23
4.1. PHÂN TÍCH HOẠT ÐỘNG HUY ÐỘNG VỐN
CỦA NHNN & PTNT 23
4.1.1. Đánh giá chung về huy động vốn 23
4.1.2. Tình hình cụ thể về nguồn vốn huy động24
4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỐN 25
4.2.1. Doanh số cho vay 26
4.2.2. Doanh số thu nợ 29
4.2.3. Dư nợ 33
4.2.4. Tình hình nợ quá hạn 36
4.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 37
4.2.6. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 39
4.3 CÁC HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG46
4.3.1. Hạn chế về huy động vốn46
4.3.2. Hạn chế về cho vay vốn46
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 48
5.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG 48
5.1.1. Thuận lợi 48
5.1.2. Khó khăn 48
5.2. GIẢI PHÁP 48
5.2.1. Về huy động vốn 48
5.2.2. Cho vay, năng cao chất lượng tín dung50
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 58
6.1. KẾT LUẬN 58
6.2 KIẾN NGHỊ 58
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1784 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cần Thơ chi nhánh quận Cái Răng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
112,80 -692 -10,58
Tiểu thủ CN 28.176 29.727 44.189 1.551 5,51 14.462 48,65
TM - DV 5.771 7.350 7.850 1.579 27,36 500 6,80
Xây dựng sửa chữa nhà 28.893 21.311 12.111 -7.582 -26,24 -9.200 -43,17
Cho vay CNV 40 149 129 109 271,47 -20 -13,35
Cầm cố 1.596 859 1.920 -738 -46,22 1.062 123,65
Trung hạn 48.734 53.432 52.772 4.697 9,64 -659 -1,23
Mua máy móc 181 100 0 -81 -44,75 -100 -100,00
Cải tạo vườn 5.827 6.357 3.424 529 9,08 -2.932 -46,13
Chăn nuôi 458 678 4.900 221 48,20 4.22 62,71
Tiểu thủ CN 9.638 13.685 19.209 4.047 41,99 5.524 40,36
TM – DV 0 2.500 910 2.500 0,00 -1.590 -63,60
Xây dựng sửa chữa nhà 28.871 20.306 21.209 -565 -1,96 903 4,45
Cho vay CNV 3.760 1.806 3.120 -1.954 -51,98 1.315 72,81
Tổng dư nợ 135.253 145.704 137.610 10.451 7,73 -8.093 -5,55
135.253
145.704
137.610
130.000
132.000
134.000
136.000
138.000
140.000
142.000
144.000
146.000
2005 2006 2007
Năm
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 35 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
Năm 2006 tăng hơn năm 2005 số tiền là 10.451 triệu đồng tương ứng
7,73%. Trong đó dư nợ trong ngắn hạn năm 2006 tăng hơn năm 2005 số tiền là
5.753 triệu đồng tương ứng 6,65%.
Năm 2007 giảm hơn so với năm 2006 số tiền là 8.093 triệu đồng tương ứng
5,55%. Còn dư nợ đối với cho vay tiểu thủ công nghiệp luôn tăng theo các năm,
năm 2006 tăng hơn năm 2005 số tiền là 1.551 triệu đồng tương ứng 5,51%, năm
2007 tăng hơn năm 2006 số tiền là 14.462 triệu đồng tương ứng 48.65%.
Dư nợ trong trung hạn đối với cho vay các hộ sản xuất kinh doanh. Năm
2006 tăng hơn năm 2005 số tiền là 4.697 triệu đồng tương ứng 9,64%. Năm 2007
giảm so với năm 2006 số tiền là 659 triệu đồng tương ứng 1,23%.
Dư nợ đối với cho vay sửa chữa nhà tăng giảm không đều qua các năm,
năm 2006 giảm hơn năm 2005 số tiền là 565 triệu đồng tương ứng 1,96%, năm
2007 tăng hơn năm 2006 số tiền là 903 triệu đồng tương ứng 4,45%.
Dư nợ đối với cho vay tiểu thủ công nghiệp luôn tăng năm 2006 tăng hơn
năm 2005 số tiền là 4.047 triệu đồng tương ứng 41.99%, năm 2007 tăng hơn năm
2006 số tiền là 5.524 triệu đồng tương ứng 40.36%.
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 36 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
4.2.4. Tình hình nợ quá hạn.
4.2.4.1. Tình hình nợ quá hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh.
Bảng 4.9: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So Sánh
2005 2006 2007
2006/2005 2007/2006
Số
Tiền % Số Tiền %
Ngắn hạn 150 310 4.234 160 106,47 3.933 1269,95
Chăm sóc vườn 20 20 1.683 0 0,00 1.663 8313,70
Chăn nuôi 10 0 949 -10 -100,00 949 0,00
Tiểu thủ CN 0 34 1.166 34 0,00 1.132 3359,94
TM - DV 0 0 0 0 0,00 0 0,00
Xây dựng sửa chữa nhà 120 256 445 136 113,33 189 73,83
Cho vay CNV 0 0 0 0 0,00 0 0,00
Cầm cố 0 0 0 0 0,00 0 0,00
Trung hạn 11 82 1.389 71 643,05 1.307 1599,37
Mua máy móc 0 0 0 0 0,00 0 0,00
Cải tạo vườn 8 0 50 -8 -100,00 50 0,00
Chăn nuôi 0 0 0 0 0,00 0 0,00
Tiểu thủ CN 0 50 0 50 0,00 -50 -100,00
TM – DV 0 0 0 0 0,00 0 0,00
Xây dựng sửa chữa nhà 0 0 1.306 0 0,00 1.306 0,00
Cho vay CNV 3 32 33 29 957,83 2 4,74
Tổng nợ quá hạn 161 391 5.632 230 143,13 5.240 1338,74
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Biểu đồ 4.7: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
KINH DOANH
161 391
5.632
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
2005 2006 2007
Năm
Tổng nợ quá hạn
Tổng nợ quá hạn
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 37 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
Nhìn chung tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng đều tăng, đây là dấu hiệu
không mấy khả quan cho hoạt động tín dụng. Năm 2006 tăng hơn năm 2005 số
tiền 230 triệu đồng (143.13%), năm 2007 tăng hơn năm 2006 số tiền là 5.240
triệu đồng (1338.74%). Do trong mấy năm gần đây hoạt động nông nghiệp gặp
nhiều rủi ro khách quan, nên việc làm ăn của người dân chưa đạt được hiệu quả
như mong muốn. Do đó dẫn đến việc trả nợ cho Ngân hàng chậm trễ dẫn đến nợ
quá hạn.
4.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng.
4.2.5.1. Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng vốn huy động.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của NH, nó giúp NH so sánh
khả năng cho vay đối với nguồn vốn huy động, chỉ tiêu này lớn quá hay nhỏ quá
đều không tốt. Bởi vì chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của NH
thấp,ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì NH sử dụng nguồn vốn huy động không đạt
hiệu quả.
Bảng 4.10: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ Tiêu Đơn vị tính Năm 2005 2006 2007
Doanh số cho vay Triệu đồng 171.747 108.996 207.994
Doanh số thu nợ Triệu đồng 196.331 172.615 223.292
Dư nợ bình quân Triệu đồng 154.516 187.364 154.019
Tổng dư nợ Triệu đồng 142.224 155.554 146.370
Tổng vốn huy động Triệu đồng 139.884 153.767 174.018
Nợ quá hạn Triệu đồng 161 391 5.632
Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,27 0,92 1,54
Tổng dư nợ/Vốn huy động Lần 1,02 1,01 0,84
Hệ số thu nợ Lần 1,14 1,58 1,07
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ % 0,11 0,25 3,85
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua chỉ số trên ta thấy rằng Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động chưa
hiệu quả, chỉ số này quá nhỏ, tỷ lệ này giảm dần từ 1,02 lần năm 2005 đến 0,84
lần năm 2007. Ðiều này cho ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng của dư nợ chưa khả
quan lắm. Trong hiện tại Ngân hàng chưa phát huy được tối đa nguồn tiền nhàn
rỗi Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa đối với doanh số dư nợ của mình.
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 38 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
Tình hình thực tế cho thấy năm 2007 tiền gửi của khách hàng đều tăng là
nguyên nhân dẫn đến chỉ số dư nợ trên vốn huy động bị giảm xuống. Vì thế Ngân
hàng cần có chính sách điều chỉnh lại cơ cấu cho vay, tạo ra chất lượng tín dụng
tốt cho Ngân hàng.
4.2.5.2. Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh chính sách tín dụng của Ngân hàng đánh giá chính
xác hơn hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng.
Bảng 4.11: TỶ LỆ DƯ NỢ TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn có sự tăng giảm không đều, nhìn
chung tỷ lệ này khá cao điều này cho thấy ngân hàng sử dụng vốn huy động
tương đối hiệu quả.
4.2.5.3. Vòng quay vốn tín dụng.
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn của Ngân hàng, phản ánh số
vốn đầu tư được quay nhanh hay chậm, chỉ số này càng lớn thì càng có lợi cho
Ngân hàng.
Qua bảng 4.10 ta thấy vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng có sự biến
động. Năm 2005 là 1.27 vòng, sang năm 2006 giảm còn 0.92 vòng bị giảm 0.35
vòng so với năm 2005. Năm 2006 là 0.92. Sang năm là 2007 là 1.45 vòng, tăng
lên 0.53 vòng so với năm 2006. Vòng quay vốn có sự biến động như vậy nói lên
số vốn đầu tư chưa được quay vòng tốt lắm. Ngân hàng hoạt động có hiệu quả
nhưng chưa cao. Giá trị của vòng quay vốn không lớn. Do công việc thu nợ chưa
tốt gặp nhiều khó khăn trong thu nợ.
Tuy nhiên chỉ tiêu này được cài thiện tốt hơn vào năm 2007, do Ngân hàng
đã tăng cường cho vay ngắn hạn, Ngân hàng đã thật sự quan tâm nhiều hơn, linh
Chỉ Tiêu
Năm
2005 2006 2007
Tổng dư nợ 142.224 155.554 146.370
Tổng nguồn vốn 175.535 165.181 179.015
Tỷ lệ (%) 81,02 94,17 81,76
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 39 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
hoạt hơn trong công tác cho vay. Ðồng thời biết kết hợp tác động bằng nhiều
biện pháp hữu hiệu hơn với kiên trì, đôn đốc, động viên, tạo điều kiện cho khách
hàng trả nợ, từ đó nâng cao chất lượng thu nợ, nguồn vốn Ngân hàng được quay
vòng nhanh và hiệu quả hơn trong thời gian tới.
4.2.5.4. Hệ số thu nợ.
Hệ số thu nợ phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng đối với các
khoản cho vay, hay khả năng trả nợ của khách hàng cho ngân hàng. Chỉ số này
càngcao thì tiến trình thu nợ của NH đạt được hiệu quả cao và ngược lại.
- Qua bảng 4.10 ta thấy hệ số thu nợ của Ngân hàng được cải thiện qua từng
năm.
Năm 2005 hệ số thu nợ của Ngân hàng là 1.14 lần đến năm 2006 là 1.58 lần
tăng 0.44 lần. Năm 2007 hệ số thu nợ là 1.07 lần so với năm 2006 thì hệ số thu
nợ năm 2007 giảm 0.51 lần. Hệ số thu nợ của Ngân hàng có sự biến động và hệ
số thu nợ qua các năm đều vượt 1. Ðiều này cho thấy Ngân hàng đã tích cực
trong công tác thu hồi nợ.
4.2.5.5. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Ðể đánh giá Ngân hàng thì chỉ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ là một chỉ tiêu
quan trọng. Tỷ số này thểb hiện rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng.
Qua các tỷ số ta thấy, nợ quá hạn trên tổng dư nợ tăng dần qua các năm,
tăng mạnh ở năm 1007 lên đến 3.85% cho thấy mức độ rủi ro mà Ngân hàng phải
gánh chịu ngày càng nặng.
Nguyên nhân: vào năm 2007 hoạt động cho vay và thu nợ gặp nhiều khó
khăn như: sự cạnh tranh về lãi suất, hiệu quả sử dụng vốn của người dân bị giảm
do bị ảnh hưởng của thời tiết và thị trường...Do đó Ngân hàng cần phải quan tâm
hơn nữa đối với công tác xử lý thu hồi nợ.
4.2.6. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
4.2.6.1. Đánh giá tổng quát về kết quả hoạt động kinh doanh.
Với sự nỗ lực của Ban giám đốc và tập thể cán bộ nhân viên cũng như với
lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng, Ngân hàng hoạt động ngày càng sôi
nổi, luôn cố gắng thực hiện tốt công tác cho vay và huy động vốn... Ngân hàng
đã đạt được những thành tựu rất đáng tự hào, đóng góp cho sự phát triển Cần Thơ
nói chung và cho quận Cái Răng nói riêng.
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 40 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
Bảng 4.12: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHNo VÀ PTNT QUẬN CÁI RĂNG
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So Sánh
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số Tiền % Số Tiền %
Doanh thu 15.928 20.467 22.735 4.539 28,50 2.268 11,08
Thu từ hoạt động tín
dụng 15.773 20.321 21.315 4.548 28,83 994 4,89
Thu từ hoạt động dịch
vụ 55 83 105 28 50,91 22 26,51
Thu từ hoạt động KD
ngoại hối 2 3 4 1 50,00 1 33,33
Thu nhập khác 98 60 1.311 -38 -38,78 1.251 2085,00
Chi phí 10.100 13.134 15.758 3.034 30,04 2.624 19,98
Chi phí hoạt động tín
dụng 8.254 10.184 10.350 1.930 23,38 166 1,63
Chi phí hoạt động dịch
vụ 151 201 194 50 33,11 -7 -3,48
Chi phí cho nhân viên 860 1.065 1.552 205 23,84 487 45,73
CP cho HĐ quản lý và
công cụ 288 477 498 189 65,63 21 4,40
Chi về tài sản 207 512 657 305 147,34 145 28,32
Chi phí dự phòng bảo
toàn bảo hiểm TG KH 339 695 2.502 356 105,01 1.807 260,00
Chi phí khác 1 0 1 -1 -80,00 1 400,00
Chi phí hoạt động
ngoại hối 0 0 4 0 0,00 4 0,00
Lợi nhuận 5.828 7.333 6.977 1.505 25,82 -356 -4,85
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
4.2.6.1.1. Doanh thu.
15.928
20.467 22.735
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
2005 2006 2007
Năm
Doanh thu
Doanh thu
Biểu đồ 4.8: DOANH THU
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 41 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
Qua bảng 16, ta thấy thu nhập của Ngân hàng luôn tăng trong những năm
qua. Năm 2005 đạt 15.928 triệu đồng, sang năm 2006 là 20.467 triệu đồng, tăng
trương 328.50% (ứng với số tiền 4.539 triệu đồng).
Ðến năm 2007 thu nhập của Ngân hàng là 22.753 triệu đồng so với năm
2006 thù thu nhập tăng trưởng 11.08% (số tiền tương ứng là 2.268 triệu đồng).
Thu nhập tăng lên qua các năm là do Ngân hàng luôn chú trọng tốt hoạt
động cho vay và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tín dụng. Nguồn thu của Ngân
hàng chủ yếu thu từ: hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ, kiều hối và thu từ
hoạt động khác.
4.2.6.1.1.1. Thu từ hoạt động tín dụng.
Thu từ hoạt động tín dụng tăng qua các năm. Ðiều này cho thấy Ngân hàng
đã thực hiện tốt hoạt động tín dụng.
Năm 2005 thu nhập của Ngân hàng với số tiền là 15.773 triệu đồng, sang
năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 4.548 triệu đồng (28.83%).
Năm 2007 thu từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng là 21.315 triệu đồng
(tăng hơn năm 2006 là 994 triệu đồng, 4.89%).
Trong tổng thu nhập của Ngân hàng thì thu nhập từ hoạt động tín dụng là
quan trọng nhất.
4.2.6.1.1.2. Thu nhập khác.
Trong thu nhập của Ngân hàng, thì thu nhập khác tăng mạnh ở năm 2007.
Với số tiền là 1.311 triệu đồng, tăng hơn năm 2006 số tiền 1.251 triệu đồng.
4.2.6.1.2. Chi phí.
10.100
13.134
15.758
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
16.000
2005 2006 2007
Năm
Chi phí
Chi phí
Biểu đồ 4.9: CHI PHÍ
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 42 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
Cùng với sự tăng trưởng của thu nhập thì các khoản chi phí cũng tăng đáng
kể.Qua bảng ta thấy tổng chi phí qua 3 năm (2005-2007) đều tăng. Năm 2005 là
10.000 triệu đồng, sang năm 2006 là 13.134 triệu đồng, tăng hơn năm 2005 là
3.034 triệu đồng (30.04%). Năm 2007 là 15.758 triệu đồng, tăng hơn năm 2006
là 2.642 triệu đồng (19.98%).
Tổng chi phí tăng là do các khoản chi phí tăng lên, mà trong đó thì chi phí
đối với các hoạt động tín dụng, chi phí dự phòng bảo hiểm tiền gửi khách hàng,
chi phí cho nhân viên tăng đáng kể. Năm 2006 tăng hơn năm 2005 số tiền là
1.930 triệu đồng (23.38%). Năm 2007 tăng hơn năm 2006 số tiền là 166 triệu
đồng (1.63%). Chi phí cho hoạt động tín dụng tăng lên cho thấy hoạt động của
Ngân hàng phát triển tốt.
Chi phí cho nhân viên tăng qua các năm. Năm 2006 tăng hơn năm 2005 số
tiền là 205 triệu đồng (23.84%). Năm 2007 tăng hơn năm 2006 số tiền là 487
triệu đồng (45.75%).
Do trong thời buổi cạnh trạnh để hoạt động có hiệu quả thì chi phí cho nhân
viên cao là điều tất yếu. Chi phí này tăng lên cho thấy Ngân hàng đã quan tâm
nhiều hơn đối với nhân viên cũng như chú ý hơn về hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng.
Bên cạnh đó thì chi phí cho chi dự phòng bảo hiểm tiền gửi của khách hàng
cũng tăng qua các năm. Năm 2006 tăng hơn năm 2005 số tiền 356 triệu đồng
(105.01%), năm 2007 so với năm 2006 tăng 1.807 triệu đồng (260.0%) chi phí
này tăng lên cho thấy Ngân hàng quan tâm ngày càng tốt hơn đối với khoản tiền
gửi cho khách hàng.
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 43 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
4.2.6.1.3. Lợi nhuận.
5.828
7.333 6.977
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
2005 2006 2007
Năm
Lợi nhuận
Lợi nhuận
Biểu đồ 4.10: LỢI NHUẬN
Qua bảng ta thấy lợi nhuận của Ngân hàng tăng lên qua các năm (2005-
2007).Năm 2006 tăng hơn năm 2005 số tiền 1.505 triệu đồng (25.8250. năm
2007 tăng hơn năm 2006 số tiền là 356 triệu đồng (4.85%).
Ðạt được kết quả như vậy là nhờ Ngân hàng đã có những chiến lược kinh
doanh hợp lý, sáng tạo và thích ứng với sự biến động của thị trường cũng như đã
tích cực mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng...
4.2.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 4.13: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
Chỉ tiêu
Năm
2005 2006 2007
Lợi nhuận 5.828 7.333 6.977
Tổng tài sản 1.651.035 1.503.939 1.672.028
Doanh thu 15.928 20.467 22.735
Tài sản 1.654.035 1.503.939 1.672.028
Tỷ suất sinh lợi trên tổng
tài sản (%) 0,35 0,48 0,41
Tỷ suất sinh lợi trên doanh
thu (%) 36,59 35,82 30,68
Hệ số sử dụng tài sản (%) 0,96 1,36 1,359
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 44 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
a. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Qua bảng ta thấy tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản có sự biến động qua các
năm. Cụ thể năm 2006 tăng so với năm 2005 là 0,13%. Năm 2007 giảm hơn năm
2006 là 0,07%. Chỉ số này cho ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng chưa mấy khả quan, Ngân hàng nên có sự điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý,
điều chỉnh linh động giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của
nền kinh tế. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản giảm qua các năm, điều này chứng
tỏ Ngân hàng có sự điều chỉnh chi phí cho nguồn vốn huy động qua các năm, để
hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng tốt hơn.
b. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Qua bảng này ta thấy tỷ số này giảm qua các năm cụ thể năm 2005 là
36,59%, năm 2006 là 35,82% vậy so với năm 2006 giảm hơn năm 2005 là
0,77%. Còn năm 2007 là 30,68%. Vậy năm 2007 giảm hơn năm 2006 là 5,14%.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu bị giảm là do chi phí tăng lên. Ðiều này cho thấy
hiệu quả kinh doanh từ một đồng chi phí bắt đầu có dấu hiệu giảm sút.
c. Hệ số sử dụng tài sản: Nhìn chung hệ số sử dụng tài sản qua 3 năm có
sự biến động tăng, tuy ở năm 2007 giảm nhẹ nhưng không đáng kể. Tăng mạnh
nhất là ở năm 2006 so với năm 2005 tăng từ 0,96% lên 1,36%. Song qua năm
2007 có sự giảm nhẹ. Với xu hướng phát triển như thế cho thấy Ngân hàng đã có
nhiều cố gắng gia tăng nguồn vốn hoạt động và có sự điều chỉnh linh hoạt ở các
khoản mục sinh lời ngày càng hợp lý để tạo ra thu nhập ngày càng nhiều hơn.
4.2.6.3. Chỉ tiêu về rủi ro.
4.2.6.3.1. Rủi ro tín dụng: Cho vay khách hàng – là nghiệp vụ sinh lời chủ
yếu của NH. Tuy nhiên lại là nghiệp vụ có mức độ rủi ro lớn nhất vì nó rất nhạy
cảm với môi trường KT – CT – XH.
Bảng 4.14: CHỈ TIÊU VỀ RỦI RO
Chỉ tiêu
Năm
2005 2006 2007
Nợ quá hạn 161 391 5.632
Dư nợ 142.224 155.554 146.370
Tỷ lệ (%) 0,11 0,25 3,85
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 45 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
Qua bảng ta thấy tỷ lệ rủi ro tín dụng ngày càng tăng qua các năm, rủi ro
càng tăng lên là do nợ quá hạn tăng lên theo các năm nợ quá hạn tăng nhanh hơn
tốc độ tăng của tổng dư nợ. Cụ thể rủi ro tín dụng năm 2006 tăng hơn năm 2005
là 0,14%. Năm 2007 tăng hơn năm 2006 đến 3,60%.
Ðiều này cho thấy rủi ro đối với Ngân hàng ngày càng tăng và mạnh ở năm
2007.
Qua đó Ngân hàng cần phải có chính sách để điều chỉnh việc xử lý và thu
nợ cho hợp lý để giảm thiểu rủi ro về mặt tín dụng cho Ngân hàng.
4.2.6.3.2. Rủi ro thanh khoản.
Bảng 4.15: RỦI RO THANH KHOẢN
Chỉ tiêu
Năm
2005 2006 2007
Tài sản thanh khoản 250.718 408.065 504.802
Tiền vay ngắn hạn 259.400 259.400 293.784
Nguồn vốn huy động 250.653 260.686 293.482
Tỷ lệ (%) - 3,46 88,67 71,83
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng ta thấy chỉ tiêu rủi ro về thanh khoản có sự biến động. Cụ thể năm
2005 chỉ số này là –3,46%, không xảy ra rủi ro về thanh khoản.
Năm 2006 tăng hơn so với năm 2005. Rủi ro về thanh khoản năm 2006 là
88,67%. Do tốc độ tăng của tài sản thanh khoản nhanh hơn tốc độ tăng của nguồn
vốn huy động. Tỷ số này cao chứng tỏ khả năng thanh toán cho khách hàng thấp,
chưa tạo được niềm tin và uy tín đối với khách hàng.
Rủi ro về tín dụng ở năm 2007 vẫn ở mức cao 71,83% có sự giảm so với
năm 2006 là 16,84%. Ngân hàng đã có chính sách quản lý rủi ro về mặt thanh
khoản tốt, Ngân hàng chủ động hơn về nguồn vốn của mình.
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 46 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
4.3 CÁC HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG
4.3.1. Hạn chế về huy động vốn.
Muốn cho vay thì các Ngân hàng phải có vốn để cho vay. Ðây là vấn đề
luôn gắn liền với sự tồn tại của Ngân hàng, một Ngân hàng hoạt động có hiệu
quả thì Ngân hàng phải có chính sách huy động vốn và vận dụng vốn huy động
để đầu tư sao cho có hiệu quả.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận Cái Răng là chi
nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần
Thơ nên chủ yếu dựa vào nguồn vốn điều hòa từ Ngân hàng thành phố và tự huy
động vốn để hoạt động.
Trong những năm gần đây tình hình kinh tế xã hội của quận phát triển tốt,
đời sống của người dân được nâng cao. Hoạt động huy động tiền gửi từ dân cư
cũng có nhiều thuận lợi.
Tuy nguồn vốn mà ngân hàng huy động tăng qua các năm, nhưng nguồn
vốn này chưa đủ lớn và đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng
còn sử dụng nguồn vốn từ ngân hành trung ương tương đối cao, điều này sẽ làm
cho thiếu chủ động trong việc cho vay và làm cho lợi nhuận bị giảm.
Số tiền ngân hàng huy đông có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ lệ rất nhỏ
trong tổng nguồn vốn huy động, ngân hàng cần phải có chính sách tốt hơn để
nguồn vốn huy động từ kỳ hạn này tăng trưởng cao hơn nưa, từ đó ngân hang 2
sẽ chủ động hơn đối với nguồn vốn huy động được, đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn
của khách hàng, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
4.3.2. Hạn chế về cho vay vốn.
Cho vay là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Vấn đề đặt
ra là Ngân hàng phải luôn kiểm soát tốt thông tin về tình hình hoạt động của
mình thông qua phân tích hoạt động tín dụng và nhận diện được rủi ro tín dụng,
từ đó có những chiến lược phù hợp.
Đối với khâu cho vay, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ rất lớn, còn cho vay
trung hạn hầu như chưa được ngân hàng quan tam nhiều. Cho vay ngắn hạn
khong mang lại lỡi nhuận như mong muốn cho ngân hàng mà nó còn chứa đựng
nhiều rủi ro. Do đó ngân hàng phải nên quan tâm hơn nũa đốivới cho vay day
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 47 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
hạn, để ổn định nguồn vốn, giảm thiểu rủi ro tăng lợi nhuận và thế cạnh tranh của
ngân hàng.
Đối với công tác thu nợ, trong tổng doanh số cho vay, thì cho vay ngắn
hạn chiếm tỷ lệ lớn, nên doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn và vốn được
thu hổi nhanh. Măt dù cán bộ tín dụng đã rất cố gắng trong việc thu hồi nợ,
nhưng do việc sử dụng vốn của khách hàng gặp phải những rủi ro nên khách
hàng không thể trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.
Đối với nợ quá hạn, do mấy năm gần đây hoạt động nông nghiệp gặp
nhiều rủi ro khách quan, nên việc làm ăn của người dân chưa đạt hiệu quả như
mong muốn, dẫn đến việc trả nợ cho ngân hàng chậm trễ. Từ đó đã làm cho nợ
quá hạn tăng lên, việc này cũng đồng nghĩa là ngân hàng gánh chịu thêm rủi ro.
Tóm lại trong công tác cho vay vốn, ngân hàng cần có sự phân tích và
đánh giá cho vay hợp lý, để giảm thiểu rủi ro tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 48 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
5.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG
Qua kết quả phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể
rút ra được một số thuận lợi và khó khăn mà ngân hàng gặp phải trong thời gian
qua; từ đó đưa ra vài giải pháp cụ thể giúp ngân hàng nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động trong tương lai.
5.1.1. Thuận lợi.
– Được sự quan tâm của TW và chính quyền địa phương.
– Thu hút được nhiều khách hàng, các DN, công ty lớn làm ăn hiệu quả.
– Nằm ngay Quốc lộ, giao thông thuận lợi..
– Các quy chế, quy trình được chuyển hóa dần thiết lập nền tảng tốt, ổn định
cho chi nhánh trong hoạt động.
– Chất lượng hoạt động ngày càng được củng cố, các biện pháp kiểm soát
chất lượng bước đầu phát huy tác dụng cho thấy hoạt động tín dụng có chiều
hướng diễn biến tích cực.
– Sản phẩm dịch vụ dựa trên nền công nghệ hiện đại hóa phát triển khá
nhanh.
– Công tác đào tạo cán bộ được chú trọng, chuẩn hóa dần.
5.1.2. Khó khăn.
– Cán bộ lãnh đạo của NH cũng như các phòng ban còn thiếu so với nhu
cầu thực tế.
– Tình hình xuất nhập khẩu nông – thủy sản thời gian qua gặp nhiều khó
khăn, dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn, trong
đó có nhiều doanh nghiêp là khách hàng của chi nhánh, làm ảnh hưởng không ít
đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
5.2. GIẢI PHÁP
5.2.1. Về huy động vốn.
Tăng cường mở rộng huy động vốn trong dân cư và các TCKT, đảm bảo
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh của Ngân hàng; nhanh chóng
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 49 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
nắm bắt cơ hội tiếp cận với các doanh nghiệp, nhà máy (ưu tiên cho những đơn
vị có tiếng, thương hiệu mạnh), nơi có nhiều khu công nghiệp mọc lên. Muốn
vậy, khả năng thăm dò thị trường của NH phải cao và nhanh nhạy.
– Phấn đấu tăng huy động TG thanh toán và TG có kỳ hạn dài.
– Tạo ra các sản phẩm huy động vốn có hiệu quả như phát triển dịch vụ thẻ
nhằm huy động vốn thông qua dịch vụ thẻ: mở ra chương trình phát hành thẻ
miễn phí, giao thẻ tận nhà, ưu tiên cho học sinh, sinh viên…
– Xây dựng Ngân hàng khang trang nhằm tạo ra lòng tin nơi khách hàng
bằng cách đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng trong việc đi lại, gửi và rút tiền; vì đây là yếu tố đầu tiên đập vào
mắt khách hàng, họ biết phần nào về ngân hàng mình: có vốn lớn, mức độ an
toàn cao và yên tâm hơn khi gửi tiền vào.
– Tăng cường quảng bá, tiếp thị thu hút khách hàng mới thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể xã hội về sản phẩm huy
động vốn (Đưa ra nhiều chính sách khuyến mãi, chương trình tài trợ (học bổng
cho Sinh viên, học sinh có hoàn cảnh khó khăn học giỏi có/ không có sử dụng
dịch vụ Agribank.
– Nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên trong giao tiếp: nhiệt tình, vui
vẻ, thân thiện và có tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng. Đáp ứng tốt hơn
yêu cầu vốn của khách hàng (không hẹn khách hàng quá lâu khi không đủ vốn
cho vay...). Muốn vậy, Ngân hàng phải luôn đảm bảo lượng tiền dự trữ đủ lớn,
kịp thời phân phối khi cần thiết.
– Chủ động đa dạng hóa các sản phẩm huy động với nhiều kỳ hạn, lãi suất
phong phú, đáp ứng được thị hiếu của khách hàng; thu hút tối đa nguồn tiền nhàn
rỗi như: TK tích lũy, TK gửi góp, tiết kiệm dự thưởng, có tặng phẩm, tiết kiệm ổ
trứng vàng… với nhiều mức lãi suất hợp lý, mang tính cạnh tranh Đối với nguồn
vốn xin điều chuyển – đáp ứng kịp thời sự thiếu hụt vốn trong thời điểm nhất
định – NH cần tính toán một cách hợp lý về kế hoạch sử dụng nguồn vốn này để
đảm bảo thời gian thu hồi vốn, mức lợi thu được có đủ bù đắp cho chi phí để sử
dụng vốn không (với lãi suất khá cao).
Bên cạnh đó, cán bộ NH cần có sự tìm hiểu, nghiên cứu để phát hiện ra
những khách hàng tiềm năng và đưa ra chính sách thu hút vốn tốt nhất như vận
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 50 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
động, khuyến khích người dân gửi NH từ tiền nhàn rỗi này để sinh lời. Chẳng
hạn, theo dự án tuyến đường Nam Sông Hậu, nhiều hộ dân sẽ có nguồn thu nhập
bất ngờ từ việc được bồi thường giải phóng mặt bằng. Nếu khai thác triệt để các
nguồn này sẽ giúp Ngân hàng giảm bớt áp lực về nguồn vốn, đặc biệt là khi
lượng tiền gửi của Kho bạc nhà nước không còn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn huy động của Ngân hàng nữa.
5.2.2. Cho vay, năng cao chất lượng tín dụng.
Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương và kết quả hoạt động của ngân hàng
trong thời gian qua, ta có thể đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau
5.2.2.1. Cho vay.
Tận dụng lợi thế giao dịch với khách hàng, tiếp tục duy trì và tăng cường
quan hệ hợp tác với nhiều doanh nghiệp mới thành lập nữa; nhằm tăng doanh số
cho vay nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ đúng và nghiêm ngặt những quy định của
NH; không được chạy theo lợi nhuận vì lợi nhuận luôn đi liền với rủi ro. Nếu rủi
ro xảy ra trên một tỉ lệ tài sản lớn như vậy thì tổn thất của NH là rất cao. Do đó
NH cần điều chỉnh lại tỷ lệ này.
– Tiếp cận, lôi kéo và chào mời các khách hàng kinh doanh hiệu quả, ngành
nghề mũi nhọn, sử dụng nhiều dịch vụ NH. Cũng cần chú ý đến khách hàng trên
địa bàn tỉnh nhà, vì đây là lượng khách hàng chủ yếu và nhiều tiềm năng đối với
NH
. – Tăng cường công tác thẩm định và quản lý tín dụng trước và sau khi giải
ngân. Tái thẩm định lại các dự án lớn trung dài hạn…Thường xuyên cập nhật các
thông tin về KT – kỹ thuật, các thông tin dự báo phát triển của các ngành, các
loại sản phẩm,v.v… để phục vụ cho công tác thẩm định và ra quyết định cho vay.
– Tiếp tục tăng đầu tư vào ngành thủy sản – thế mạnh của tỉnh, CNCB, vì
khi các khu, cụm công nghiệp, nhà máy đóng tàu của tỉnh (nhất là KCN Tân Phú
Thạnh, cảng Cái Cui ở khu vực Cái Tắc,…) đã đi vào hoạt động thì khả năng và
tốc độ khai thác thủy sản sẽ rất cao.
– Giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn để
đảm bảo từng bước cải thiện cơ cấu bảng tổng kết tài sản, thực hiện theo đúng lộ
trình chiến lược kinh doanh dài hạn của NH.
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 51 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
– Đưa cán bộ xuống tận những khu vực có nhu cầu vay vốn cao (nhiều
khách hàng tiềm năng) nhưng không thuận tiện khi giao dịch với ngân hàng mình
(chẳng hạn quá xa so với các ngân hàng khác) nhằm giới thiệu sản phẩm phù hợp
với điều kiện của từng nhóm khách hàng. Với cách phục vụ chuyên nghiệp, giải
thích rõ ràng những thắc mắc cho khách hàng hiểu, nói cho họ nghe mình sẽ
được ưu đãi gì khi vay vốn của ngân hàng, khi đó khách hàng sẽ cảm thấy mình
là thượng đế, được chăm sóc chu đáo, và sẵn sàng giao dịch với ngân hàng. Đó
cũng là cách quảng bá thương hiệu.
5.2.2.2. Về chất lượng tín dụng.
Đồng thời với tăng trưởng tín dụng thì NH cũng phải quan tâm hơn nữa việc
nâng cao chất lượng tín dụng để tăng khả năng sinh lời của NH
– Thực hiện chính sách lựa chọn và sàn lọc khách hàng (có TS thế chấp…)
duy trì quan hệ với khách hàng tốt, chấm dứt quan hệ với khách hàng xấu, nhằm
nâng cao chất lượng TD, hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay.
– Thực hiện tốt việc phân loại khách hàng, đánh giá, xếp hạng chặt chẽ
khách hàng khi tiếp cận và trước khi cho vay.
– Thực hiện cho vay đúng quy trình, quy chế (đúng đối tượng, chế độ chính
sách). Kiểm soát chặt chẽ trước và sau khi giải ngân.
– Tăng cường công tác rà soát, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng. Thường
xuyên đánh giá lại tình hình tài sản đảm bảo của khách hàng.
– Tăng cường việc kiểm tra, kiểm soát của bộ phận kiểm tra nội bộ và quản
lý TD đối với từng món vay, khoản vay...
– Đội ngũ cán bộ phải đông, có kiến thức, nhiệt tình, có kinh nghiệm và
trình độ cao trong việc thẩm định các dự án đầu tư – khâu quan trọng giúp NH
đưa ra các quyết định cho vay một cách chuẩn xác, từ đó nâng cao chất lượng
các khoản vay, hạn chế NQH phát sinh, bảo đảm hiệu quả tín dụng vững chắc.
Tùy thuộc vào điều kiện thực tế ở địa bàn, từng loại khách hàng và kinh doanh,
phương án mà khi thẩm định các dự án, phương án cụ thể, cán bộ tín dụng cần
vận dụng, xem xét linh hoạt các quy định trong quá trình thẩm định nhưng phải
tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề thuộc về nguyên tắc; tránh thẩm định tùy
tiện, sơ sài hoặc không chính xác, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác thẩm định, tái thẩm định.
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 52 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
Muốn vậy, NH phải tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các lớp tập
huấn nghiệp vụ, đào tạo sau đại học, đại học, trung học nhằm nâng cao trình
độ,chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ tốt cho việc phát triển kinh doanh, đủ sức
cạnh tranh với các NH khác.
5.2.2.3. Về công tác thu nợ.
– Cố gắng thu đủ và vượt kế hoạch mức thu nợ chỉ định TW giao.
– Tích cực hơn nữa công tác kiểm tra, bám sát, theo dõi việc sử dụng vốn,
thời gian trả nợ của khách hàng (xuống từng địa bàn, từng hộ), xem họ sử dụng
có đúng mục đích không, việc kinh doanh của họ có gặp phải trở ngại gì không....
để kịp thời hướng dẫn hoặc thu hồi lại vốn nếu thấy có dấu hiệu không tốt đến
việc trả nợ cho NH.
– Đối với các ngành nghề lĩnh vực có thời gian thu hồi chậm (xây lắp) thì
NH cần xem xét và cân nhắc lại, nhằm lựa chọn ra những công trình, dự án nào
khả thi nhất thì mới đầu tư, như thế sẽ rút ngắn được thời gian thu hồi nợ.
Tùy trường hợp mà cho khách hàng gia hạn nợ sẽ tốt hơn cho cả 2 bên:
khách hàng có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh, phục hồi nhũng biến cố xảy ra,
còn Ngân hàng vẫn đảm bảo thu được nợ.
5.2.2.4. Về dư nợ, nợ quá hạn.
Thực hiện tốt công tác thu nợ, NH cũng cần phải kết hợp tốt với việc giữ
vững và tăng truởng tốc độ dư nợ, vì đây là nguồn sinh lợi chủ yếu của NHTM,
mà mục tiêu chủ yếu của NH là kiếm được lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ nhu cầu
tín dụng của cộng đồng.
Về NQH, nếu thấy không có khả năng thu hồi thì phải tiến hành thủ tục
khởi kiện để phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ, giúp NH bảo toàn nguồn vốn
hoạt động hoặc lựa chọn phương án xử lý sao cho đỡ tốn thời gian chi phối cho
cả 2 bên. Đối với tài sản phát mãi, cần tăng cường tìm đầu ra càng sớm càng tốt.
Cần xem xét nguyên nhân không trả được nợ của khách hàng để có biện pháp xử
lý phù hợp thu hồi được nợ. Thường xuyên phân tích đánh giá thực trạng dư nợ
của từng khách hàng nhằm xem xét đánh giá điều kiện đảm bảo sản xuất kinh
doanh, khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó phát hiện ra những món nợ có rủi
ro tiềm ẩn, nhất là các khoản nợ có gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ, các khoản nợ
chậm trả lãi. Đối với những khách hàng có thực hiện đảm bảo tiền vay phải phân
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 53 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
tích biến động của tài sản làm đảm bảo nếu phát hiện trong sản xuất kinh doanh
của khách hàng gặp phải khó khăn, cần có biện pháp thích hợp cùng khách hàng
giải quyết kịp thời nhằm đảm bảo cho việc thu hồi vốn đạt hiệu quả.
Cần chú ý, NQH cũng thể hiện năng lực làm việc của cán bộ tín dụng
trong việc thẩm định, đánh giá khách hàng, để thực hiện được điều này đòi hỏi
năng lực của cán bộ tín dụng phải không ngừng được nâng cao.
5.2.2.3. Về phát triển sản phẩm dịch vụ, công nghệ thông tin.
– Giới thiệu rộng rãi các sản phẩm dịch vụ, đồng thời hướng dẫn rõ các
điều kiện và nêu bật những tiện ích mà dịch vụ mang lại, nhấn mạnh những điểm
khác biệt giữa NH mình với các NH khác.
– Phát triển dịch vụ thẻ sao cho tạo ra tiện lợi nhất cho khách hàng sử
dụng (thẻ đa dạng, nhiều hạn mức thích hợp cho nhiều đối tượng sử dụng, tăng
số lượng tiền rút/ mỗi lần/ mỗi ngày…), trong đó chú trọng phân phối đủ tiền tại
các máy ATM.
– Gia tăng số lượng máy ATM tại các khu công nghiệp, thị trấn, khu hành
chánh, đáp ứng yêu cầu phát triển.
– Phát huy tốt các sản phẩm hiện có và là thế mạnh của chi nhánh, nhất là
sản phẩm chuyển tiền trong nước, thanh toán. Không ngừng trau dồi nghiệp vụ
thanh toán quốc tế để phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhu cầu thanh toán quốc tế.
– Tích cực triển khai và áp dụng các sản phẩm dịch vụ mới, tiện ích, chất
lượng, tính bảo mật cao. Tăng cường công tác tiếp thị, tuyên truyền, tiếp cận và
chào mời khách hàng song song với việc kiểm soát chi phí.
– Áp dụng mức phí linh hoạt, hợp lý và cạnh tranh.
– Tăng cường công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về dịch vụ cho cán
bộ. Giao dịch viên phải lành nghề, am hiểu tường tận tín năng quy trình sản
phẩm cũng như tư vấn tốt cho khách hàng.
5.2.2.4. Về thu nhập.
Nguồn thu chủ yếu của NH là thu từ lãi cho vay và lãi tiền.
+ Áp dụng chính sách ưu đãi về lãi suất cũng như các dịch vụ khác nhằm
duy trì mối quan hệ với các khách hàng tốt đem lại hiệu quả kinh doanh cho ngân
hàng và thu hút thêm những khách hàng tiềm năng.
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 54 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
Luôn đặt mục tiêu “Tăng trưởng tín dụng đi liền với chất lượng tín dụng”
lên hàng đầu.
5.2.2.5. Về chi phí.
Tuy do điều kiện khách quan nhưng chi nhánh cũng không được xem nhẹ
vấn đề này. Khi đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới nào thì phải tính toán, cân
nhắc kỹ lưỡng giữa giá trị mà nó mang lại với chi phí bỏ ra có hợp lý chưa, xem
nó có mang lại lợi nhuận lâu dài cho NH không hay chỉ tức thời trong thời gian
ngắn. Điều này không chỉ gây hao phí về vật lực, mà còn về nhân lực.
Đối với chi phí tác nghiệp, mỗi CBNV phải nâng cao ý thức bảo quản tài
sản công, tránh lãng phí. Trừ những hao phí do máy móc thiết bị cũ kỹ,… thì đề
nghị NHTW nâng cấp thiết bị, đầu tư mới, đảm bảo hoạt động của NH được
thông suốt – Phải lập định mức chi phí, cụ thể là định mức cho các khoản cho phí
theo những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích hoạt
động của NH mình.
– Thu thập thông tin về chi phí thực tế. Công việc này không chỉ là trách
nhiệm của phòng kế toán, mà còn phải được sự tham gia của các phòng, ban khác
để ngân hàng chủ động hơn trong việc xử lý thông tin chi phí. Các chi phí phải
được phân bổ thành từng loại cụ thể.
– Phân tích biến động giá cả trên thị trường theo định kỳ, dựa trên những
thông tin chi phí thực tế và so sánh với định mức đã thiết lập để dễ dàng xác định
sự khác biệt giữa chi phí thực tế với định mức, đồng thời khoanh vùng những nơi
phát sinh chi phí biến động. Sau khi điều tra và biết được nguyên nhân biến động
chi phí, sẽ xác định các chi phí và kiểm soát được của từng bộ phận nhân viên.
– Các cấp lãnh đạo phòng, ban phải thường xuyên đánh giá, phân tích các
báo cáo chi phí cũng như có cách ứng xử thích hợp với nhân viên trong việc kiểm
soát chi phí, đưa ra các chế độ thưởng phạt hợp lý. Vì việc kiểm soát chi phí của
NH không chỉ là bài toán về giải pháp tài chính, mà còn là giải pháp về cách
dùng người của nhà quản trị. Đây chính là vấn đề sống còn của NH trong thời kỳ
hội nhập.
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 55 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
5.2.2.6. Về lợi nhuận.
Qua phân tích thực trạng về lợi nhuận ta thấy: Để tăng lợi nhuận
– đây là kết quả từ kết hợp thực hiện tốt từng khâu riêng lẻ trong quá trình
hoạt động quản lý của NH, như:
– Tăng doanh số cho vay bằng cách duy trì khách hàng cũ, tìm kiếm khách
hàng mới.
– Giảm tốc độ tăng chi phí, giảm khoản vay TW (lãi phải trả giảm). Khi
NH thực hiện tốt khả năng huy động vốn, thì nguồn vốn sẽ dồi dào và tự cân đối
lại cơ cấu nguồn vốn, tài sản, NH sẽ chủ động hơn trong hoạt động của mình.
Cần nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hướng chuyên
nghiệp hoá và công nghiệp hoá nhằm nâng cao năng suất lao động, qua đó gián
tiếp giảm chi phí hoạt động; có chính sách cụ thể về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng
và thường xuyên đào tạo lại nguồn nhân lực; nhanh chóng tiếp cận và tiếp thu, áp
dụng những kỹ năng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực ở các nước phát triển Tổ
hức, sắp xếp lại từng bộ phận trong Ngân hàng, hợp lý hoá quy trình, thủ tục kinh
doanh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động.
– Tăng tốc độ tăng lợi nhuận trong mức độ cho phép, không quá mạo
hiểm cho vay quá nhiều chỉ vì lấy lãi.
Theo kết quả phân tích lợi nhuận của ngân hàng, góp phần lớn trong
nguồn thu của ngân hàng là thu từ lãi cho vay, mà khoản cho vay lại có mức độ
rủi ro lớn nhất. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận.
Chính vì vậy, ngân hàng cần phải điều chỉnh lại cơ cấu/ tỷ trọng thu, chi của
mình: tăng tỷ trọng thu dịch vụ – thế mạnh đầy tiềm năng; xem xét lại việc sử
dụng tài sản công có hợp lý chưa, có phun phí không; lãnh đạo, trưởng phòng tìm
hiểu cụ thể đó là do nguyên nhân khách quan (tài sản cũ kỹ, kém chất lượng…)
hay chủ quan (cố ý..) để đưa ra biện pháp giải quyết thỏa đáng.
5.2.2.7. Về suất sinh lời của Tài sản.
Đẩy nhanh giá trị ROA> 1, càng lớn càng tốt. Căn cứ và kết hợp giải
pháp làm tăng lợi nhuận, doanh thu và tổng tài sản như đã nêu trên vì rủi ro luôn
song hành với lợi nhuận. Về tài sản, cố gắng giảm những khoản tài sản không
sinh lời: Tiền tại quỹ, tiền dự trữ, giá trị máy móc thiết bị, giá trị tài sản có định;
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 56 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
tăng các khoản tài sản có sinh lời). Khi đó tốc độ tăng của lợi nhuận sẽ nhanh
hơn tốc độ tăng của tài sản và giá trị ROA sẽ lớn hơn.
5.2.2.8. Về rủi ro.
Cần sắp xếp cân đối đảm bảo luôn có một khoản thu nhập ngân quỹ để đề
phòng rủi ro và đảm bảo trong việc thanh toán tiền gửi.
* Rủi ro tín dụng
Trước hết là phải tìm nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là do khách hàng,
NH hay nguyên nhân khách quan, từ đó mới đưa ra cách xử lý phù hợp nhất.
Nếu quan sát trên báo cáo của Agribank, ta thấy Rủi ro tín dụng tăng là do
tốc độ tăng của nợ quá hạn cao hơn của dư nợ. Vì vậy, ngân hàng cần kiểm soát
chặt chẽ hơn các khoản nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ, cử nhân viên xuống địa
bàn, trực tiếp trao đổi với người vay thống nhất cách giải quyết tốt nhất.Tiếp tục
đa dạng hóa danh mục đầu tư, nhiều lĩnh vực ngành nghề.
Duy trì và tăngdoanh số cho vay ngắn hạn (vì có vòng quay tín dụng
nhiều), cân đối lại cho vay trung dài hạn (đảm bảo nguồn thu từ lãi nhưng ít rủi
ro) bằng cách chỉ cho vay đối với dự án khả thi nhất, không vì lợi ích cá nhân mà
làm ảnh hưởng đến tình hình chung của NH (vi phạm đạo đức nghề nghiệp). Do
đó, mỗi cán bộ, nhân viên phải tự nhận thức rõ vai trò của mình, nâng cao tinh
thần trách nhiệm hơn nữa.
* Rủi ro thanh khoản
Về mức độ, Rủi ro thanh khoản tương đương Rủi ro tín dụng. NH cần xem
xét lại cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, các khoản cho vay không thu hồi
được khi đến hạn; cần giảm khoản mục tài sản thanh khoản xuống để giảm rủi ro.
Do đó, tùy theo tình hình cụ thể tại mỗi thời điểm mà NH cố gắng linh
hoạt xoay chuyển đồng vốn của mình, chấp nhận một mức rủi ro vừa phải để đạt
được lợi nhuận tối đa. Nói tóm lại, không nên giữ lượng tiền mặt quá lớn tại NH
– điều này đồng nghĩa NH chưa phát huy tối đa khả năng sinh lời của tài sản có,
kết hợp tăng nguồn vốn huy động sẽ làm giảm giá trị của rủi ro thanh khoản.
NH nên nâng tỷ trọng đầu tư: đầu tư vào trái phiếu chính phủ, sẽ đáp ứng
nhu cầu thanh khoản toàn ngành, trong đầu tư kinh doanh, đảm bảo an toàn thanh
khoản, đồng thời đem lại hiệu quả trong kinh doanh.
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 57 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
Bên cạnh những giải pháp liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng, chúng ta
cũng cần chú trọng đến thực hiện tốt những mặt khác như
5.2.2.9. Về quản trị điều hành, xây dựng phát triển mạng lưới và nguồn
nhân lực.
– Có sự phân công công việc cụ thể cho từng phòng, tổ và cá nhân phù
hợp với năng lực chuyên môn, tăng cường nhân sự tại NH nhằm đáp ứng và giải
quyết tốt khối lượng công việc được giao (thực hiện luân chuyển cán bộ giữa các
phòng & chi nhánh trực thuộc, thông báo tuyển dụng những vị trí còn thiếu,
nhưng phải đúng chuyên ngành có liên quan, có năng lực thực sự).
– Phát triển mạng lưới nhằm mở rộng địa bàn, thị phần, thuận lợi cho
khách hàng (tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại) trong khâu giao dịch, tiếp cận,…
5.2.2.10. Về hợp tác phát triển.
– Phối hợp, trao đổi với các ngân hàng trên địa bàn nhằm đưa ra mức lãi
suất thống nhất, hợp lý, phù hợp với tình hình kinh doanh của từng NH
– Hợp tác, trao đổi thông tin về thị trường, khách hàng, đối thủ, nhằm xây
dựng hệ thống liên lạc nhanh nhất và an toàn nhất.
Thực hiện tốt những giải pháp trên, mỗi cán bộ nhân viên ngân hàng cũng
đã góp phần từng bưóc hoàn thiện các mục tiêu mà mình đã đề ra trong năm tiếp
theo, cụ thể là năm 2007 với những mục tiêu chính như sau:
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 58 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Qua 3 năm hoạt động, tuy còn những khó khăn nhất định nhưng hoạt động
của Chi nhánh đã từng bước đi vào ổn định; doanh thu,lợi nhuận đều có sự gia
tăng hoạt động kinh doanh của NH luôn phát triển theo đúng định hướng của chỉ
đạo của ngành, cụ thể tỷ lệ an toàn đều thỏa mãn các tỷ lệ chung của ngành.
Không vượt giới hạn tín dụng cho phép. Chi nhánh luôn chú trọng nâng cao chất
lượng tín dụng, dư nợ tín dụng đều có tài sản đảm bảo. Thực hiện cho vay nhiều
đối tượng và thành phần kinh tế khác nhau nhằm tránh rủi ro tập trung, dây
chuyền.
Mặt khác, do ảnh hưởng chung về quá trình đa dạng hóa các dịch vụ ngân
hàng hiện đại ở nước ta còn chậm – chưa có hệ thống và công nghệ thanh toán
hiện đại – nên các dịch vụ thanh toán tại NH cũng còn chậm, chủ yếu vẫn là thủ
công, với chứng từ bằng văn bản giấy tờ, tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt còn
lớn. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt còn nhiều hạn chế, do tính
thuận tiện, nhanh nhạy, an toàn chưa cao. Ngoài ra việc cung cấp các dịch vụ tư
vấn về thông tin, thị trường, nghiệp vụ… cho khách hàng cũng hầu như chưa
được triển khai. Bên cạnh đó, cơ chế, luật pháp của Nhà nước về các lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của NHTM nói chung còn mang nặng tính hành chính,
bao cấp, thiếu đồng bộ, thậm chí còn chồng chéo, mâu thuẫn với nhau, gây khó
khăn nhất định cho hoạt động NH. Chính vì vậy, đòi hỏi sự nỗ lực nhiều hơn nữa
của Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên NH nhằm tạo ra những
bước tiến vững chắc.
6.2 KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà Nước.
Cơ chế chính sách của Nhà nước cần được ban hành đồng bộ, kịp thời,
phù hợp với yêu cầu mới của hoạt động kinh doanh NH trong điều kiện nền kinh
tế thị trường: tạo điều kiện cho các NHTM thực hiện việc kinh doanh thực sự vì
mục tiêu lợi nhuận, tách bạch kinh doanh và chính sách, sắp xếp chấn chỉnh hoạt
động của hệ thống NHTM thông qua việc sáp nhập, giải thể một số NHTM
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 59 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
không đủ điều kiện. Cần rà soát lại nội dung Luật Các TCTD và hệ thống các văn
bản dưới luật nhằm bãi bỏ một số hạn chế đang cản trở các NHTM mở rộng các
hoạt động dịch vụ tài chính mới. Mặt khác, các NHTM cần chủ động đóng góp ý
kiến, tham gia vào quá trình hoạch định chính sách của Nhà nước có liên quan
đến hoạt động ngân hàng để sao cho các chính sách này không mâu thuẫn hoặc ít
ra không hạn chế các hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong quá trình hội
nhập. Đối với ngành Ngân hàng, hằng năm hoặc sáu tháng một lần, Hiệp hội
Ngân hàng Việt Nam cần tổng kết thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hoá, dịch vụ giữa NH với thương nhân nước ngoài để rút kinh nghiệm. Qua đó,
các NHTM có thể rút ra những bài học quý báu để hạn chế hoặc tránh được
những rủi ro, tổn thất mà một số NH đã gặp phải; đồng thời, kế thừa, phát huy
những ưu điểm mà trước đó một số NH đã thực hiện thành công giao dịch thương
mại với thươngnhân nước ngoài.
6.2.2. Đối với Hội sở chính
– Hỗ trợ kinh phí, máy móc, trang thiết bị hiện đại cho ngân hàng, tạo điều
kiện cho ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi phí tu sửa công cụ
dụng cụ, bảo quản…
– Đưa thêm chỉ tiêu tăng số lượng đưa cán bộ công nhân viên đào tạo,
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, giúp họ nhanh chóng thích nghi với
môi trường, điều kiện kinh dean trong thời đại mới, góp phần nâng số lượng cán
bộ có trình độ cao trên địa bàn.
– Xem xét và cung cấp thêm máy ATM trên địa bàn, giúp người dân giao
dịch thường xuyên và quen thuộc hơn với máy ATM..
còn những thành phần khác sẽ không biết và không có ấn tượng gì…
+Làm cho nhân viên thấy tự tin hơn khi khoác trên người một chiếc áo,
met Logo biểu tượng của BIDV – một NH luôn vì mục tiêu: Hiệu quả, an
toàn, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
– Nhanh chóng liên kết với các NH khác hệ thống (Xây dựng hệ thống
liên NH trong lĩnh vực kinh doanh thẻ ATM) nhằm tránh tình trạng thẻ của NH
nào phát hành thì chỉ rút tiền tại máy rút tiền tự động của NH đó tức 1 thẻ có thể
sử dụng được nhiều máy ATM của bất kỳ NH nào.
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 60 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
6.2.3. Đối với ngân hàng Nông Nghiệp Quận Cái Răng
– Về việc áp dụng công nghệ hiện đại, do mỗi nhân viên ngân hàng cần có
thời gian nhất định để thích ứng với công nghệ mới nên giới chức lãnh đạo ngân
hàng cần có những biện pháp động viên, khuyến khích giúp đỡ, thậm chí cả đòi
hỏi, từng nhân viên phải nỗ lực hết khả năng để sớm thích nghi.
– Ngân hàng cần lập ra bộ phận nghiên cứu thị trường nhằm theo dõi diễn
biến trên thị trường, nắm bắt kịp thời, chính xác thông tin bất lợi và có lợi cho
NH, để từ đó báo cáo ngay với cấp trên đưa ra hướng giải quyết tốt nhất.
Song song đó, cơ chế quản lý, chính sách thu hút đầu tư hiện nay ngày
càng được mở rộng, hoàn thiện và thông thoáng hơn đã và đang tạo điều kiện
thuận lợi cho các NH tiếp cận, đầu tư cho DN vay vốn phát triển sản xuất kinh
doanh. Không những thế, việc Chính phủ ký nhiều hiệp định thương mại, đầu tư
với nước ngoài nhằm tạo hành lang pháp lý thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam, đã thúc đẩy gia tăng hoạt động thương mại giữa Việt Nam và
quốc tế. Đây chính là cơ hội cho NH vay vốn và phát triển dịch vụ tín dụng trong
các Khu Công nghiệp – Khu Chế xuất. Ta có thể thấy nhu cầu tín dụng ở các
Khu Công nghiệp – Khu Chế xuất là rất lớn, vì nơi đây tập trung nhiều doanh
nghiệp và nhiều nhà đầu tư chuyên nghiệp, những khách hàng luôn thiếu vốn cho
những dự án đầu tư. Mặt khác, tình hình SXKD của doanh nghiệp khá tốt, bộ
phận quản lý và nghiệp vụ của doanh gimp có trình độ cao. Do vậy, các NHTM
có thể hoàn toàn yên tâm hơn khi cho các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp
– Khu Chế xuất vay vốn. Nắm được mảng tín dụng đầy tiềm năng lại ít rủi ro
này, ngân hàng cần phải tự hoàn thiện mình bằng cách ứng dụng công nghệ hiện
đại và phát triển đội ngũ nhân lực đủ tầm tiếp cận các DN để nhanh chóng mở
rộng đối tượng khách hàng và đạt tới thành công trong việc khai thác tín dụng tại
các KCN – KCX. Ngoài ra, NH cũng cần phối hợp chặt chẽ với các KCN, cũng
như chính quyền địa phương để tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động, tìm giải
pháp giúp doanh nghiệp vay vốn ngày càng thuận lợi hơn. Vì nhu cầu vốn lưu
động của các doanh nghiệp là rất lớn, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp vẫn chưa có
thói quen giao dịch qua NH, mặt khác họ cũng khó có thể tin rằng NH sẽ cung
ứng vốn nếu không có tài sản thế chấp.
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
GVHD: Phú Lệ Quyên Trang 61 SVTH: Nguyễn Văn Sĩ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Văn Dược, Đặng Thi Kim Cương (2005), Phân tích hoạt động kinh
doanh, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Thanh Nguyệt, Thái Văn Đại (2006), Giáo trình Quản trị ngân
hàng thương mại, Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ.
3. Thái Văn Đại (2005), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng, Tủ sách Trường Đại
học Cần Thơ.
4. Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài
chính, TP.HCM.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH[2008] 4043460 Nguyen Van Si .pdf