Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU . .1
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA đỀ TÀI . 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2
1.2.1 Mục tiêu chung . 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể . 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . .2
1.3.1 Phạm vi về thời gian . .2
1.3.2 Phạm vi về không gian . .2
1.3.3 Phạm vi về nội dung . .2
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . .2
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .5
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN . .5
2.1.1 Các khái niệm . .5
2.1.2 Hoạt động và kết quả hoạt động trong ngân hàng thương mại . .7
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả . 12
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . .15
2.2.1 Thu thập số liệu . .15
2.2.2 Phân tích số liệu . 15
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ đỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH CẦN THƠ - PHÒNG GIAO
DỊCH NINH KIỀU . 19
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN . .19
3.1.1 Ngân hàng Phát Triển Nhà đồng Bằng Sông Cửu Long (Housing Bank
of Mekong Delta - MHB) . 19
3.1.2 Ngân hàng PTN đBSCL CN Cần Thơ - PGD Ninh Kiều . 20
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC . 22
3.3 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT đỘNG CỦA PGD . .24
3.3.1 Khái quát tình hình tài chính . .24
3.3.2 Khái quát tình hình kinh doanh . .28
3.4 đỊNH HƯỚNG HOẠT đỘNG NĂM 2009 . .31
3.4.1 Phương hướng hoạt động . .31
3.4.2 Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 . .31
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT đỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ đỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI
NHÁNH CẦN THƠ - PHÒNG GIAO DỊCH NINH KIỀU . 32
4.1. PHÂN TÍCH HOẠT đỘNG HUY đỘNG VỐN . .32
4.1.1. Phân tích tổng quát nguồn vốn của MHB Ninh Kiều trong 03 năm
(2006 - 2008) . 32
4.1.2. Phân tích nguồn vốn huy động . .34
4.2. PHÂN TÍCH HOẠT đỘNG TÍN DỤNG CỦA PGD . .38
4.2.1. Doanh số cho vay . 39
4.2.2. Doanh số thu nợ . .42
4.2.3. Dư nợ . 44
4.2.4. Nợ xấu . .46
4.3. PHÂN TÍCH HOẠT đỘNG DỊCH VỤ . 48
4.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT đỘNG KINH DOANH CỦA MHB CN
CẦN THƠ - PGD NINH KIỀU . .50
4.4.1. Phân tích tình hình doanh thu . 50
4.4.2. Phân tích tình hình chi phí . .52
4.4.3. Phân tích tình hình lợi nhuận . .53
4.5. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ đO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT đỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG . 59
4.5.1. Các chỉ số tài chính đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng . .59
4.5.2. Các chỉ số đo lường lợi nhuận . .63
4.5.3. Các chỉ số đo lường rủi ro . .71
Chương 5:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT đỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ đỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI
NHÁNH CẦN THƠ - PHÒNG GIAO DỊCH NINH KIỀU . 78
5.1. đÁNH GIÁ ƯU đIỂM VÀ HẠN CHẾ . 78
5.1.1. Ưu điểm . .78
5.1.2. Hạn chế . 79
5.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT đỘNG CỦA NGÂN
HÀNG . .80
5.2.1. Hiệu quả huy động vốn . 80
5.2.2. Giảm nợ xấu trong hoạt động tín dụng . .80
5.2.3. Giảm chi phí và tăng doanh thu . 81
5.2.4. Các biện pháp hạn chế rủi ro . .83
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . .85
6.1. KẾT LUẬN . 85
6.2. KIẾN NGHỊ . 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
PHỤ LỤC .
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Phát Triển Nhà đồng Bằng Sông Cửu Long Chi Nhánh Cần Thơ -
Phòng giao dịch Ninh Kiều, thông tin thu thập và phân tích tại phòng giao dịch
Ninh Kiều. Nội dung luận văn được tóm tắt như sau:
Trước hết, khái quát tình hình hoạt động thông qua tình hình tài sản và
tình hình kinh doanh của Phòng giao dịch qua 03 năm để thể hiện khả năng tài
chính theo từng thời điểm kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của MHB Ninh
Kiều được đánh giá qua tình hình doanh thu, chi phí, các khoản mục của nó và
lợi nhuận.
Phân tích hiệu quả hoạt động đầu tiên là phân tích hoạt động huy động
vốn và hoạt động sử dụng vốn bao gồm hoạt động tín dụng và hoạt động thu từ
dịch vụ của MHB Ninh Kiều. Hoạt động huy động vốn được phân tích từ tổng
quát nguồn vốn đến các khoản mục huy động vốn. Tiếp theo là hoạt động tín
dụng của phòng giao dịch được phân tích thông qua các chỉ tiêu doanh số thu nợ,
doanh số cho vay, dự nợ, nợ xấu mà ta có thể hình dung được tình hình tín dụng
của Phòng giao dịch qua các năm, phân tích các khoản mục cụ thể đó theo từng
ngành và từng loại thời hạn. Tiếp theo là các khoản thu từ dịch vụ, nguồn thu này
rất ít nhưng đặc biệt trong năm 2008 đã tăng vọt lên rất cao chủ yếu là thu từ dịch
vụ thẻ, đây là chiến lược tăng các khoản thu phi tín dụng để giảm rủi ro.
Trên đây chỉ là các bước phân tích hoạt động kinh doanh còn hiệu quả
phải được phân tích bởi các chỉ số đo lường hiệu quả tín dụng, các chỉ số đo
lường lợi nhuận. Qua phân tích các chỉ số thì cho ta thấy được hiệu quả huy động
vốn của Phòng giao dịch. Còn một chỉ tiêu rất quan trọng nữa là lợi nhuận, các
chỉ số đo lường lợi nhuận cho ta thấy được Phòng giao dịch có sự điều chỉnh cơ
cấu tài sản ngày càng hợp lý để tăng doanh thu. Ngoài việc đánh giá từ lợi nhuận
thì còn đánh giá qua các loại rủi ro tài chính. Tóm lại hiệu quả hoạt động của
MHB Ninh Kiều thể hiện ở lợi nhuận và rủi ro, lợi nhuận cao thì phải chịu rủi ro
cao, tuy nhiên trước tình hình hoạt động kinh doanh khó khăn thì Phòng giao
dịch có thể hy sinh lợi nhuận ngắn hạn để đảm bảo mục tiêu hoạt động ngày càng
an toàn
.CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA đỀ TÀI
Sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO thì nền kinh tế của quốc gia có
nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Thách thức và cơ hội luôn song hành đối với các
lĩnh vực, ngành nghề và lĩnh vực đặc biệt quan trọng, là xương sống của nền kinh
tế đó là ngân hàng. Hệ thống ngân hàng Việt Nam không những phải củng cố nội
bộ vững chắc mà còn phải đương đầu với sự cạnh tranh lớn của các ngân hàng
nước ngoài, các đối thủ tiềm năng như công ty bảo hiểm, công ty cho thuê tài
chính. Hiện nay các ngân hàng nước ngoài như Standards Chartered, ANZ, đã
được phép hoạt động tại Việt Nam các ngân hàng này hứa hẹn sẽ nghiên cứu thị
trường để tạo ra những sản phẩm phù hợp với phong tục tập quán và yêu cầu của
người dân Việt Nam, vì thế tính cạnh tranh vốn có trong lĩnh vực ngân hàng ngày
càng gay gắt hơn. Thế nên các ngân hàng thương mại trong nước cần đoàn kết
hoạt động dưới chính sách tiền tệ hợp lý của ngân hàng Nhà nước và cơ bản phải
tạo được uy tín cao với người dân. đối với ngân hàng thành lập lâu đời thì uy tín
với khách hàng đã là một thế mạnh và cần được phát huy. Nói đến niềm tin
khách hàng nhất là trong lĩnh vực tín dụng thì Ngân hàng phát triển Nhà đồng
Bằng Sông Cửu Long là thương hiệu mạnh chiếm được nhiều lòng tin khách
hàng. để xây dựng được một thương hiệu lớn phải là sự nỗ lực nâng cao hiệu quả
hoạt động của từng chi nhánh, điều này rất quan trọng giống như một ngân hàng
chất lượng tốt thì góp phần làm cho hệ thống ngân hàng nước ta càng vững
mạnh. Vì vậy, tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng Bằng Sông Cửu
Long Chi Nhánh Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều” để làm luận văn
tốt nghiệp với mục đích tìm hiểu hoạt động ngân hàng và tìm ra giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của một ngân hàng, định hướng hoạt động của một chi
nhánh trong bối cảnh Việt Nam càng có nhiều ngân hàng và chi nhánh của nó
mới ra đời hoạt động sôi nổi với nhiều chương trình quảng cáo khuyến mãi thu
hút khách hàng, bên ngoài là sự cạnh tranh không ngừng của các ngân hàng nước
ngoài vào thị trường đầy tiềm năng như Việt Nam.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển Nhà
đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều để
hiểu rõ tình hình hoạt động của ngân hàng và tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích các hoạt động kinh doanh trong ngân hàng như hoạt động huy
động vốn và hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ nhằm có cái nhìn từ khái quát
đến cụ thể các khoản mục kinh doanh đầu vào và đầu ra của ngân hàng.
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng để thấy
rõ những khoản thu chủ yếu, các khoản chi chiếm tỷ trọng lớn, để từ đó có biện
pháp nhằm giảm thiểu chi phí và nâng cao các khoản thu cho ngân hàng.
- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng tài chính và hiệu quả hoạt
động của ngân hàng nhằm tìm giải pháp tối đa hóa lợi nhuận.
- Phân tích các rủi ro tín dụng, lãi suất và thanh khoản để tìm hiểu tình
hình quản lý rủi ro của ngân hàng.
- đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả từ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và khả năng phòng ngừa, xử lý rủi ro.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về thời gian
Số liệu tính toán trong đề tài trong khoảng thời gian 03 năm từ năm 2006
đến năm 2008.
1.3.2 Phạm vi về không gian
đề tài được thực hiện tại Ngân hàng phát triển nhà đồng Bằng Sông Cửu
Long Chi nhánh Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều.
1.3.3 Phạm vi về nội dung
đề tài nghiên cứu phân tích tính khái quát cho đến cụ thể về doanh thu,
chi phí, lợi nhuận hoạt động của ngân hàng.
Phân tích các loại rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản của
ngân hàng.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng như thế nào
qua 3 năm?
- Qua tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng ta có
những nhận xét gì và làm thế nào để giảm thiểu chi phí và tăng doanh thu cho
ngân hàng?
- Sau khi phân tích các chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động thì có đánh
giá ra sao về hiệu quả hoạt động của ngân hàng?
- Qua cách quản lý rủi ro có thể đánh giá hiệu quả hoạt động hay không?
- Những biện pháp nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh và phòng ngừa
rủi ro cho ngân hàng?
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Tác giả Lý Ngọc Hòa, năm 2007. Luận văn tốt nghiệp cử nhân kinh tế
trường đại học Cần Thơ : “Phân tích những ảnh hưởng của thay đổi lãi suất
đến tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương tín - Chi nhánh Cần Thơ”. Dùng phương pháp so sánh số tương
đối và tuyệt đối, tác giả phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn
nhạy cảm lãi suất. Từ đó, đề ra biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất và một số kiến
nghị trọng công tác quản trị rủi ro lãi suất đối với ngân hàng mại cổ phần Sài
Gòn Thương tín - Chi nhánh Cần Thơ.
- Tác giả Trần Cẩm Tú, năm 2007. Luận văn tốt nghiệp cử nhân kinh tế
trường đại học Cần Thơ: “Nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Ninh Kiều”. Tác giả dùng phương pháp so
sánh số tuyệt đối và tương đối để phân tích các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt
động tín dụng và chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng để có thể đưa ra
biện pháp khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả tín dụng cho ngân hàng.
- Tác giả Phạm Thanh Trúc, năm 2007. Luận văn tốt nghiệp cử nhân kinh
tế trường đại học Cần Thơ: “Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng đầu Tư và Phát Triển Hậu Giang”. Tác giả dùng
phương pháp chênh lệch phân tích các nhân tố: dư nợ bình quân, lãi suất cho vay
bình quân, lãi suất huy động bình quân và chi phí hoạt động bình quân ảnh hưởng
đến lợi nhuận qua các năm, qua đó thấy được nguyên nhân làm lợi nhuận tăng
(giảm) đánh giá hiệu quả hoạt động không chỉ chú trọng vào lợi nhuận mà còn
các yếu tố hoạt động an toàn. Dùng phương pháp thay thế liên hoàn phân tích các
nhân tố: tỷ suất lợi nhuận và hệ số sử dụng tài sản ảnh hưởng đến ROA, dùng
phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối phân tích các chỉ số đánh giá lợi
nhuận của ngân hàng.
- Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Giàu, năm 2008. Luận văn tốt nghiệp cử
nhân kinh tế trường đại học Cần Thơ. “Phân tích tình hình huy động vốn và
giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Thương
Tín - Chi nhánh Cần Thơ”. Phương pháp phân tích: phương pháp so sánh số
tuyệt đối và tương đối. Nội dung: Phân tích tình hình huy động vốn và đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn huy động. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
huy động vốn. đề ra Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn cho Ngân hàng.
- Tác giả Phan Thanh Việt, năm 2008. Luận văn tốt nghiệp cử nhân kinh
tế trường đại học Cần Thơ: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thạnh Phú-Bến
Tre”. Tác giả dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối phân tích tình
hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận để thấy được những khoản thu nào là chủ yếu,
các khoản chi chiếm tỷ trọng lớn để tìm biện pháp tăng các khoản thu và giảm
thiểu chi phí.
113 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng Bằng Sông Cửu Long Chi Nhánh Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
35% chỉ số
này tăng ở năm 2007 so với năm 2006 và giảm nhẹ ở năm 2008 so với năm 2007
cho nên qua ba năm Phòng giao dịch luôn có thể có nguy cơ bị tác ñộng xấu của
rủi ro lãi suất nếu lãi suất tăng lên trong ñó năm 2007, hệ số ño lường mức ñộ rủi
ro là cao nhất thì sẽ chịu rủi ro lãi suất thấp nhất vì khoảng cách giữa tài sản nhạy
cảm và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất sẽ gần hơn so với khoảng cách ở năm 2006
và 2008. Theo tình hình thực tế thì lãi suất trên thị trường bắt ñầu tăng vào tháng
11 năm 2007, mặc dù lãi suất cơ bản của NHNN vẫn giữ mức 8,25% từ
01/01/2007 ñến 01/01/2008 nhưng lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tăng
cao và biến ñộng mạnh do cung tiền ñồng khan hiếm, bởi vì dự trữ bắt buộc tăng
từ 5% lên lên 10% (Quyết ñịnh 1141/Qð-NHNN ngày 28/5/2007), tỷ giá
VND/USD sụt giảm nên NHNN ngừng mua vào dẫn ñến NHTM nói chung và
Phòng giao dịch nói riêng phải giữ nhiều ngoại tệ, thêm vào là lượng kiều hối,
các dòng vốn nước ngoài ñổ về ngày càng nhiều gây ra tình trạng thừa ngoại tệ,
thiếu nội tệ. Trước tình hình ñó dự báo xu hướng tăng lãi suất không chỉ cuối
năm 2007 và sang cả năm 2008. Vì vậy, rủi ro lãi suất mà Phòng giao dịch phải
chịu năm 2008 còn cao hơn so với năm 2007. Năm 2008 lãi suất tăng lên rất cao
lên ñến 14% vào tháng 06/2008, tuy nhiên có giảm dần vào cuối năm nhưng thời
gian này làm cho Phòng giao dịch phải chịu khoản lỗ do nguồn vốn ngắn hạn tuy
giảm nhưng vẫn cao hơn tài sản ngắn hạn mà thực tế thì lãi suất huy ñộng năm
2008 tăng rất cao và lãi suất phải trả cho vốn ñiều chuyển từ hội sở cũng tăng lên.
Tóm lại MHB Ninh Kiều duy trì ñộ chênh lệch giữa tài sản nhạy cảm và nguồn
vốn nhạy cảm như trên thì sẽ tồn tại rủi ro lãi suất nếu lãi suất tăng, mặc dù làm
giảm ñược nguồn vốn nhạy cảm nhưng mức giảm chỉ 4,89% mà tài sản nhạy cảm
cần tăng lên thì cũng giảm xuống 5,41%. Tuy nhiên lãi suất năm 2009 ñã giảm
xuống vì vậy với cấu trúc tài sản và nguồn vốn như thế thì không bị rủi ro lãi
suất.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
SVTH: Trần Diễm Ngọc MSSV: 4053787 75
4.5.3.3 Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro tác ñộng ñến nguồn vốn huy ñộng vì
nguồn vốn huy ñộng sẽ giảm nếu có một hiện tượng kinh tế biến ñộng xấu, hay
lạm phát cao người dân rút tiền hàng loạt thì ngân hàng phải ñương ñầu với sự
sút giảm ngân quỹ to lớn và buộc phải tìm vay nguồn vốn khác với chi phí cao
tức là rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra nếu tính thanh khoản cho nguồn vốn huy ñộng
không ñược ñảm bảo. ðối với Phòng giao dịch ta thấy không thể khẳng ñịnh có
rủi ro thanh khoản vì khi có nhu cầu thanh khoản thì luôn có sự ñiều chuyển vốn
từ hội sở, ña phần nguồn vốn này là ngắn hạn dưới 12 tháng, tuy phải trả lãi
nhưng nguồn vốn này không giống như ñi vay ở các tổ chức tín dụng khác.
Nhưng qua hệ số thanh khoản ñược tính trong Bảng 20 ta có thể ñánh giá sự tăng
hay giảm khả năng ñảm bảo cho nguồn vốn huy ñộng, hệ số này qua các năm ñều
lớn hơn 100% là ñiều tốt vì khả năng thanh khoản tốt nhưng giảm dần mặc dù tài
sản thanh khoản luôn ñược nâng lên nhưng so với nguồn vốn huy ñộng cũng
ñược nâng lên nhiều. Khi phân tích rủi ro thanh khoản ta ñi vào nhận xét sự tăng
giảm của các chỉ số ñể góp phần hiểu rõ hoạt ñộng kinh doanh, ñịnh hướng mục
tiêu về hiệu quả hoạt ñộng. Ngoài hệ số thanh khoản ñược ñã ñược tính ta có
bảng số liệu sau góp phần giải thích sự tăng giảm các chỉ tiêu thanh khoản:
Bảng 21: TÌNH HÌNH CÁC CHỈ TIÊU THANH KHOẢN QUA CÁC NĂM
Năm
STT Chỉ tiêu ðVT 2006 2007 2008
1. Tiền mặt Triệu ñồng 7.837 2.641 6.995
2. Tổng tài sản Triệu ñồng 81.863 108.803 112.657
3. TGTT (không kỳ hạn) Triệu ñồng 312 1.914 2.360
4. Tiền tiết kiệm không kỳ hạn Triệu ñồng 144 3.768 5.698
5.
Nguồn vốn phải thanh toán ngay Triệu ñồng 68,4 852,3 1208,7
6. Tiền tiết kiệm có kỳ hạn Triệu ñồng 6.912 13.082 26.367
7. Khả năng chi trả lần 114,58 3,10 5,79
8. Hệ số thành phần tiền gửi % 4,51 14,63 8,95
9. Trạng thái ngân quỹ % 9,57 2,43 6,21
Nguồn Phòng Kế toán – Ngân Quỹ MHB CN Cần Thơ - PGD Ninh Kiều
Kết hợp Bảng 20 và Bảng 21 ñể có những nhận xét về tính thanh khoản
của MHB Ninh Kiều: Trước hết là chỉ tiêu khả năng chi trả luôn lớn hơn 1 ñược
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
SVTH: Trần Diễm Ngọc MSSV: 4053787 76
duy trì thường xuyên là một sự ñảm bảo thanh khoản tốt nhưng năm 2007 tình
trạng ngân quỹ giảm xuống do tiền mặt giảm cho vay khách hàng tăng, vì thế mà
khả năng chi trả của tiền mặt cho 15% loại tiền gửi không kỳ hạn theo quy ñịnh
457/2005/Qð-NHNN cũng giảm rất lớn chỉ còn 3,1 lần nguyên nhân cũng có thể
thấy trong các phần phân tích trước vì muốn tăng lợi nhuận tăng trưởng tín dụng
ñặc biệt là khoản mục kinh doanh cầm ñồ, ñây là bước tiến trong việc hiện ñại
hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Cho nên một phần làm giảm hệ số thanh
khoản. Ta thấy thành phần tiền gửi tăng lên do tiền gửi thanh toán (TGTT) tăng
như vậy nhu cầu thanh khoản năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 cho nên chỉ số
thanh khoản ở năm 2007 giảm so với năm 2006. Trước tình hình giảm hệ số
thanh khoản nên năm 2008 phòng giao dịch Ninh Kiều ñã tăng cung tiền mặt
trước tình hình kinh tế khó khăn nếu không tăng cung cho thanh khoản sẽ làm
ảnh hưởng sự an toàn hoạt ñộng. Vì thế mà trạng thái ngân quỹ, khả năng chi trả
ñã ñược nâng lên và hệ số thành phần tiền gửi giảm xuống còn 8,95% trong khi
năm 2007 là 14,63% tuy nhiên sự ñảm bảo thanh khoản cho khoản huy ñộng vẫn
giảm vì năm 2008 ngân hàng huy ñộng nhiều vốn mà cho vay ngắn hạn giảm, do
kỳ vọng của phòng giao dịch Ninh Kiều rằng lãi suất năm 2008 sẽ giảm xuống
nên cho vay dài hạn nhiều hơn ngắn hạn. Từ Bảng 20 ta vẽ ñược biểu ñồ về các
loại rủi ro:
Hình 24: Chỉ số ño lường rủi ro của MHB Ninh Kiều qua năm
2006-2007-2008
0,
72
0,
94
1,
45 45
,2
4
47
,6
1
47
,3
5 51
5,
33
23
4,
75
13
4,
54
0,00
100,00
200,00
300,00
400,00
500,00
600,00
%
Rủi ro
tín dụng
Rủi ro
lãi suất
Rủi ro
thanh khoản
Năm
2006
2007
2008
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
SVTH: Trần Diễm Ngọc MSSV: 4053787 77
Tóm lại, hoạt ñộng của Phòng giao dịch trước rủi ro có tính hợp lý vì rủi
ro thanh khoản không có bởi vì ñiều hiển nhiên là nguồn vốn ñiều chuyển từ hội
sở có thể ñảm bảo tính thanh khoản cho sự cần thiết ñể thanh toán cho người gởi
tiền rút ra và cho vay khách hàng, chỉ có sự tăng giảm hệ số thanh khoản tức là
chỉ sự tăng giảm so sánh giữa số tiền cần thanh toán cho người gởi tiền và sự gia
tăng cho vay với nguồn thực sự hoặc tiềm năng trong thanh toán, ñể có lợi nhuận
thì phải chịu giảm bớt tính thanh khoản và chứng tỏ là năm 2007 lợi nhuận cao
nên hệ số thanh khoản thấp hơn so với năm 2006, giảm hệ số này không gây thiệt
hại lớn và ñiều này càng khẳng ñịnh lợi nhuận ñi ñôi với rủi ro. Tuy nhiên, ñây
chỉ là xét trên phương diện rủi ro tài chính, nên trong năm 2008 hệ số thanh
khoản vẫn giảm nhưng lợi nhuận cũng giảm là xét toàn diện thì lợi nhuận ngân
hàng còn tương quan với tất cả các rủi ro khác, với ñiều kiện hoạt ñộng ñầy khó
khăn thì càng chấp nhận rủi ro mà không có công cụ nào ñể quản lý phòng ngừa
thì khi xảy ra sẽ tổn hại ñến lợi ích của ngân hàng. Năm 2008, rủi ro tín dụng vẫn
tăng nhưng nhỏ hơn 3% và về rủi ro lãi suất thì sẽ không xảy ra khi xu hướng lãi
suất giảm. Tuy nhiên công tác quản trị rủi ro cần ñược quan tâm chặt chẽ ở từng
thời ñiểm thích hợp ñặc biệt là năm 2009 là năm vẫn còn chịu ảnh hưởng của
khủng hoảng tài chính nên xu hướng hoạt ñộng an toàn vẫn ñược hầu hết các
ngân hàng ñề cao và thực hiện.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
SVTH: Trần Diễm Ngọc MSSV: 4053787 78
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ðỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ðỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH CẦN THƠ – PHÒNG GIAO DỊCH
NINH KIỀU
5.1 ðÁNH GIÁ ƯU ðIỂM VÀ HẠN CHẾ
5.1.1 Ưu ñiểm
5.1.1.1 Từ hoạt ñộng kinh doanh
Sau quá trình phân tích hoạt ñộng huy ñộng vốn, hoạt ñộng tín dụng,
hoạt ñộng dịch vụ và kết quả kinh doanh mà ngân hàng ñạt ñược thì PGD có
những ưu ñiểm cần ghi nhận và phát huy:
Ngân hàng phát triển nhà ðồng Bằng Sông Cửu Long Ninh Kiều khẳng
ñịnh ñược uy tín của mình cho nên nguồn vốn luôn tăng qua các năm, ñặc biệt
công tác huy ñộng vốn luôn có hiệu quả nên nguồn vốn huy ñộng tăng cũng có
nghĩa là khả năng tự huy ñộng ñể sử dụng vốn ngày càng tăng lên và ñể có thêm
những khoản mục vốn ổn ñịnh, ñịnh hướng của hoạt ñộng huy ñộng vốn luôn
ñược xác ñịnh phù hợp với tình hình thị trường tiền tệ và theo chính sách tiền tệ
của NHNN.
Ngân hàng phát triển nhà ðồng Bằng Sông Cửu Long Ninh Kiều luôn
chú trọng ñầu tư vào các khoản mục sinh lời nhưng khoản mục này ñã ñược ñiều
chỉnh giảm trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn. ðiều quan trọng là phòng giao
dịch phản ứng linh hoạt với thị trường. Mặc dù hoạt ñộng kinh doanh chủ yếu là
cho vay nhưng cơ quan tranh thủ những khoản thu từ dịch vụ chủ yếu là dịch vụ
thẻ theo xu hướng mục tiêu ngân hàng ña năng và bán lẻ. Chính những khoản thu
chịu ít rủi ro như dịch vụ mà làm cho tổng doanh thu luôn tăng. Hơn nữa, việc
cân ñối lãi suất cho vay và huy ñộng luôn ñược ñiều chỉnh hợp lý, không chạy
theo mục ñích lợi nhuận là chủ yếu, vì việc giảm lãi suất cho vay trong năm 2007
mà tạo cơ hội cho nhiều khách hàng tiếp cận khoản vốn kinh doanh cấp thiết, từ
ñó lợi nhuận năm 2007 cũng tăng nhất trong năm. Với ñội ngũ cán bộ có kinh
nghiệm và rất nghiêm túc trong khâu thẩm ñịnh dự án góp phần làm cho hiệu quả
năm 2007 tăng lên. Ngân hàng phát triển nhà ðồng Bằng Sông Cửu Long Ninh
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
SVTH: Trần Diễm Ngọc MSSV: 4053787 79
Kiều biết nắm bắt cơ hội ñầu tư và có nhiều biện pháp tạo cơ cấu tài sản hợp lý
và những rủi ro trong kinh doanh, luôn tìm cách nâng cao chất lượng về tín dụng
và hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, do tình hình khách quan và chủ quan mà
phòng giao dịch còn những hạn chế, một chút thất bại trong hoạt ñộng kinh
doanh của ñơn vị mình.
5.1.1.2 Từ quản lý rủi ro
Công tác quản lý rủi ro của Ngân hàng phát triển nhà ðồng Bằng Sông
Cửu Long Ninh Kiều luôn ñược ñề cao, từ việc thẩm ñịnh một hợp ñồng tín dụng
cho ñến việc tổng hợp các số liệu thực hiện ñể phòng ngừa rủi ro. ðiều tốt nhất
ñó là tính thanh khoản luôn ñược ñảm bảo ñó là sự ñảm bảo khả năng thanh toán
bằng tiền mặt cho các loại tiền gửi ñặc biệt là tiền gửi thanh toán theo quy ñịnh
của Ngân hàng Nhà nước. Thứ hai là sự ñánh ñổi giữa lợi nhuận và rủi ro ở mức
ñộ hợp lý, không chỉ nâng cao hiệu quả bằng tăng lợi nhuận mà còn quản lý tốt
loại rủi ro này.
5.1.2 Hạn chế
5.1.2.1 Từ hoạt ñộng kinh doanh
Công tác quản lý chi phí không nằm trong sự kiểm soát của phòng giao
dịch Ninh Kiều, tình hình thị trường khan hiếm cung tiền ñồng thì phải chịu lãi
suất huy ñộng cao ñể ñảm bảo hoạt ñộng, chi phí trở thành vấn ñề khó khăn cho
hoạt ñộng và hiệu quả của nó mà phòng giao dịch chưa rõ nguyên nhân và chưa
có biện pháp khắc phục thích hợp. Vấn ñề hạn chế là hiệu quả hoạt ñộng của
phòng giao dịch ñang giảm dần về sử dụng vốn kém hiệu quả, nợ xấu tăng qua
các năm mà chủ yếu ở những khoản vay dài hạn và chiếm tỷ trọng cao ở lĩnh vực
dịch vụ, do chủ quan trước sự kỳ vọng vào thị trường sẽ diễn biến tốt hơn khi
lạm phát kiềm chế mà huy ñộng ngắn hạn cho vay dài hạn làm khả năng thu hồi
vốn giảm làm giảm chất lượng tín dụng ở năm 2008.
5.1.2.2 Từ quản lý rủi ro
Tuy nhiên việc quản lý rủi ro vẫn còn nhiều thiếu sót, năm 2007 hiệu quả
cao nhưng rủi ro tín dụng vẫn tăng vì lợi nhuận luôn ñi ñôi với rủi ro ñiều ñáng
nói là năm 2008 lợi nhuận giảm nhưng rủi ro tín dụng vẫn tăng lên. Không thể
không nói ñến rủi ro lãi suất vì thời ñiểm nào Phòng giao dịch cũng có thể chịu
ảnh hưởng của rủi ro lãi suất khi lãi suất tăng lên, với cơ cấu nguồn vốn nhạy
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
SVTH: Trần Diễm Ngọc MSSV: 4053787 80
cảm lãi suất luôn lớn hơn tài sản nhạy cảm lãi suất nếu duy trì ñược sự cân bằng
giữa chúng thì tốt nhưng ñiều này khó có thể xảy ra. Tuy nhiên với cơ cấu như
vậy trong năm 2009 lãi suất giảm thì tổ chức sẽ không gặp phải rủi ro lãi suất
nữa. Chính vì thế mà hầu hết các tổ chức tín dụng nói chung và Ngân hàng Phát
Triển Nhà ðồng Bằng Sông Cửu Long Chi Nhánh Cần Thơ – Phòng Giao dịch
Ninh Kiều nói riêng ñều thực hiện công tác quản lý rủi ro trên cơ sở cần hoàn
thiện, cải cách tốt hơn ñể có thể chủ ñộng quản trị các loại rủi ro tài chính này.
5.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ðỘNG CỦA NGÂN
HÀNG
Việc nâng cao hiệu quả hoạt ñộng cho MHB CN Cần Thơ – PGD Ninh
Kiều là ñịnh hướng hoạt ñộng trong năm 2009. Qua những kết quả phân tích cần
tìm hiểu nguyên nhân của vấn ñề và tìm hiểu dự báo tình hình tương lai, duy trì
cải thiện những ưu ñiểm hiện có và lấy kinh nghiệm từ thất bại ñã xảy ra ñể tổng
hợp những giải pháp thích hợp ñể thực hiện ñịnh hướng trên.
5.2.1 Hiệu quả huy ñộng vốn
Huy ñộng ñược nhiều vốn khẳng ñịnh khả năng hoạt ñộng của phòng
giao dịch Ninh Kiều, tận dụng ưu thế về uy tín, mà phòng giao dịch tăng cường
tăng tỷ trọng nguồn vốn huy ñộng so với nguồn vốn từ hội sở trong sự tính toán
hợp lý nhu cầu vốn của ñơn vị, tránh tuyệt ñối việc huy ñộng quá nhiều mà cho
vay không ñược hay vì thấy nhiều vốn muốn cho vay nhiều mà không ñảm bảo
an toàn trong khâu thẩm ñịnh, chỉ nhìn vào ñầu ra mà không chú ý ñến chất
lượng khoản vay làm tăng rủi ro tín dụng.
5.2.2 Giảm nợ xấu trong hoạt ñộng tín dụng
Nói ñến rủi ro tín dụng thì khuyết ñiểm của ñơn vị là nợ xấu tăng rất cao.
Trong khi công tác thẩm ñịnh rất chuyên nghiệp và kỹ lưỡng thì nợ xấu tăng ở
khoản vay lĩnh vực xây dựng, là khoản vay dài hạn, chịu nhiều ảnh hưởng từ biến
ñộng giá cả, lãi suất thị trường. Trong khi khoản vay cho nuôi trồng thủy sản lại
chất lượng vì không có nợ xấu lại chiếm tỷ trọng dư nợ thấp, ñây là ngành ñòi
hỏi nhiều chi phí nghiên cứu nhưng nếu thành công thì sẽ mang lại hiệu quả kinh
tế cao, vì vậy nên chú trọng tăng các khoản vay ngành này, không nên chỉ nhìn
vào khoản vay dài hạn với lãi suất cao hơn mà nên vào hiệu quả kinh doanh của
các dự án. Tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho khách hàng trả nợ như việc làm kích
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
SVTH: Trần Diễm Ngọc MSSV: 4053787 81
thích khả năng trả nợ là cho vay theo nhóm cùng quan sát theo dõi của mỗi thành
viên trong nhóm tạo mối quan hệ ràng buộc nếu một người không trả nợ sẽ ảnh
hưởng ñến uy tín của những người còn lại. Hay ñưa ra những ưu ñãi trả nợ sớm,
hoặc ñúng hạn thì ưu tiên cho vay hơn… và tuyệt ñối ñảm bảo nguyên tắc tín
dụng, có mọi biện pháp ñể thu thập thông tin ñầy ñủ về khách hàng, không nên bị
chi phối khi ra quyết ñịnh tín dụng.
5.2.3 Giảm chi phí và tăng doanh thu
Kết quả kinh doanh của phòng giao dịch Ninh Kiều ñạt hiệu quả khi tăng
doanh thu và giảm chi phí nhưng ñiều này không ñơn giản. Doanh thu ñã ñược
tăng nhưng chi phí thì ngày càng tăng chứ không giảm. Vì thế công việc khó
khăn trong cắt giảm tối ña các loại chi phí trở nên vô cùng quan trọng.
ðối với khoản chi ngoài lãi:
•Về khoản vật chất như nhà cửa, trang thiết bị máy móc cần phải ñược
bảo quản, chăm sóc cẩn thận tránh những hư hỏng ñáng tiếc làm tăng chi phí sửa
chữa, khấu hao tài sản cố ñịnh. Dù là một phần không lớn nhưng cũng góp phần
làm giảm chi phí hoạt ñộng kinh doanh chung của Ngân hàng.
•Về khoản tiền lương công nhân viên ở ñây không có nghĩa là giảm
lương mà cần bố trí nhân sự hợp lý phù hợp với năng lực của từng người. Như
vậy về khoản chi phí này, nếu muốn giảm ñược một phần thì trách nhiệm thuộc
về các nhà lãnh ñạo, họ phải hết sức khéo léo và nhạy bén trong việc bố trí ñúng
người, ñúng việc và cả trong việc tiếp cận khoa học công nghệ. Khoản chi này
lớn thứ 2 sau lãi, và luôn tăng qua các năm, nguyên nhân do công tác thẩm ñịnh
phải ñi xa ngoài ñịa bàn PGD nhưng việc giảm chi phí này còn là sự sắp xếp
công việc khoa học phù hợp của cán bộ tín dụng.
•Thực hiện các chính sách tiết kiệm trong việc sử dụng tài sản của cơ
quan như: Giấy, mực in, ñiện, ñiện thoại, văn phòng phẩm,…. Bên cạnh, cần
phải chi tiêu hợp lý cho các khoản hội nghị, hội thảo cũng như các buổi liên hoan
của Ngân hàng. Từ ñó góp phần giảm chi phí quản lý của Ngân hàng. Muốn làm
ñược ñiều này ñòi hỏi bản thân mỗi thành viên của Ngân hàng phải có ý thức tự
giác tiết kiệm trong khi sử dụng tài sản công.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
SVTH: Trần Diễm Ngọc MSSV: 4053787 82
ðối với khoản chi lãi:
ðây là khoản chi chiếm tỷ trọng cao nhất, việc giảm chi phí này còn phải
chịu tác ñộng bên ngoài ñó là ñịnh hướng của chính sách tiền tệ từ NHNN, bởi vì
nếu thắt chặt tiền tệ thì chi phí huy ñộng phải cao. Vì thế tùy từng thời ñiểm mà
có chính sách huy ñộng thích hợp với giá cả của nó, thế nhưng chú trọng tận
dụng vốn huy ñộng hơn là vốn vay bởi vì huy ñộng sẽ rẻ hơn ñi vay, vốn huy
ñộng phải ñược tính toán cân ñối ngắn hạn và dài hạn nhưng phải linh hoạt với sự
thay ñổi lãi suất trên thị trường bởi vì nếu huy ñộng ngắn hạn nhiều quá do lãi
suất cao cả huy ñộng và cho vay nên cho vay dài hạn, rủi ro tín dụng và thanh
khoản xảy ra.
Thực hiện giảm chi phí huy ñộng, huy ñộng nguồn vốn bằng nhiều hình
thức như: Huy ñộng qua thẻ ATM, huy ñộng qua tiền gửi thanh toán,…ñây là
những khoản vốn huy ñộng với lãi suất khá thấp. Tuy nhiên, PGD cần thận trọng
trong việc huy ñộng nguồn này và phải có dự trữ những khoản tiền ñể thanh toán
hoặc tài sản thanh khoản cao vì ñây là những khoản tiền gửi không kỳ hạn nên
khách hàng có thể rút vốn bất cứ khi nào. Cho nên ngoài chú ý vốn giá rẻ còn cần
phải huy ñộng ñược nguồn vốn ổn ñịnh ñể hoạt ñộng kinh doanh không rơi vào
tình trạng khủng hoảng.
Doanh thu tăng qua các năm nhưng vẫn kém khả năng bù ñắp chi phí cho
nên cần phát huy việc MHB Ninh Kiều tăng doanh thu từ khoản dịch vụ ít rủi ro
mặc dù lãi không ñược cao. Nguồn thu chủ yếu vẫn là thu lãi, vì vậy nên tranh
thủ mở rộng cho vay theo nhu cầu vay mới với xu hướng phát triển mới. Năm
2009 mặc dù còn khá nhiều thách thức khó khăn cho hoạt ñộng kinh của ngân
hàng cũng như doanh nghiệp nhưng không còn việc thắt chặt tín dụng mà là gói
kích cầu hỗ trợ lãi suất mở rộng cho vay sản xuất vì vậy ñây là cơ hội ñể phòng
giao dịch tăng doanh thu cho mình và giúp cho doanh nghiệp. Ngoài những lĩnh
vực cho vay truyền thống ưu tiên cho nông nghiệp thì nên chú ý nhiều những
khoản vay và dự án liên quan ñến vấn ñề nhà ở. ðúng với tiêu chí là ngân hàng
phát triển nhà ở ðồng bằng Sông Cửu Long, cần nghiên cứu nhu cầu nhà ở và
ñây cũng là những vấn ñề nổi cộm hiện nay, nằm trong gói giải pháp ñảm bảo an
sinh xã hội và ñược Chính Phủ tận tâm hướng dẫn, chỉ ñạo. Cơ hội kinh doanh
của phòng giao dịch không chỉ là ñầu tư dự án sinh lời cao mà bây giờ là những
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
SVTH: Trần Diễm Ngọc MSSV: 4053787 83
dự án có hiệu quả ñáp ứng nhu cầu thiết yếu như nhu cầu nhà ở của những người
có thu nhập thấp – người lao ñộng (50% nhu cầu nhà lưu trú), công nhân viên
chức (30% nhu cầu nhà ở), học sinh sinh viên. ðầu tư cho dự án này chi phí
không cao như xây dựng công trình lớn, mà thời gian nhất ñịnh hoàn thành thì lại
không sợ không có người ở vì nhu cầu cao 15.158 căn hộ trên ñịa bàn thành phố
Cần Thơ (theo nghiên cứu của ñề án Nhà ở Xã hội của Sở Xây Dựng TP Cần
Thơ và họ ñang mời gọi ñầu tư). Ngân hàng tham gia vào ñây thể hiện một cớ hội
ñầu tư mới và thiết thực. Ngoài ra, nhu cầu xây dựng ký túc xá cho sinh viên
cũng là những dự án khả thi. Cũng với chi phí ñầu tư thấp, dĩ nhiên doanh thu khi
hoàn thành dự án cũng không cao nhưng với số lượng ñông thì dự án thực hiện
sau khi hoàn thành sẽ ñược sử dụng hiệu quả, bởi vì lượng sinh viên mới nhập
học, ñang học, ra trường ñều có nhu cầu ở lại thành phố Cần Thơ.
Các khoản thu từ dịch vụ cần mở rộng vì dịch vụ có rủi ro ít, tăng thêm
doanh thu cho ñơn vị PGD bằng những khoản ñầu tư nắm bắt nhu cầu thị trường
mới mẻ và góp phần làm tăng uy tín thương hiệu. Bởi vì ñể hoạt ñộng ñược mở
rộng PGD còn phải tốn các chi phí quảng bá thương hiệu, như vậy khi ñầu tư
hiệu quả vào các dự án nhà ở thì vừa mang lại lợi nhuận mà còn ñỡ tốn khoản chi
phí ñể ñưa thương hiệu ngân hàng một cách hiệu quả như việc tham gia vào một
hoạt ñộng rất có ích và thiết thực vì cộng ñồng. Thay vì, giống như các cách
marketing của các tổ chức tín dụng khác quảng cáo trên phương tiện truyền
thông và tài trợ cho cuộc thi người ñẹp hay một chương trình nào ñó.
Công nghệ ngân hàng phải luôn ñược cải tiến phục vụ giao dịch ngày
càng nhiều, và trong công tác xử lý số liệu, chấm ñiểm cho khách hàng… quan
trọng là tạo ra sản phẩm mới dựa trên nhu cầu khách hàng, sản phẩm càng tiện
ích càng tăng tính cạnh tranh.
Công tác ñào tạo ngày càng chuyên nghiệp và chế ñộ ưu ñãi cho nhân
viên góp phần tăng hiệu quả làm việc ñóng góp của từng các nhân và tập thể vào
hiệu quả kinh doanh cho cơ quan.
5.2.4 Các biện pháp hạn chế rủi ro
Việc ñầu tư vào tài sản sinh lời ñúng cách sẽ làm hạn chế các khoản nợ
xấu duy trì vòng quay vốn tín dụng trung bình ñược 2 vòng thì rủi ro tín dụng sẽ
ñược hạn chế. Trong sự cạnh tranh gay gắt giữa rất nhiều ngân hàng nhất là trong
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
SVTH: Trần Diễm Ngọc MSSV: 4053787 84
ñịa bàn quận Ninh Kiều – trung tâm của thành phố thì càng nhiều chi nhánh,
phòng giao dịch của nhiều ngân hàng khác nhau nên cạnh tranh lãi suất là ñiều
không thể tránh khỏi, không nên vì chạy theo cạnh tranh và lợi nhuận mà làm
ảnh hưởng xấu ñến công tác quản lý rủi ro.
MHB Ninh Kiều ñã duy trì cơ cấu NVNC > TSNC qua các năm mà năm
2009 thì lãi suất ñang giảm và dự báo sẽ giảm nữa vì Chính phủ ñang thực hiện
gói kích cầu bằng cách hỗ trợ lãi suất ñể sản xuất, vì vậy duy trì cơ cấu trên thì
không có rủi ro lãi suất tuy nhiên cũng cần chuyển 1 phần tài sản dài hạn sang
ngắn hạn ñể tăng khoản mục tài sản nhạy cảm lãi suất, chuyển một phần nguồn
vốn ngắn hạn sang dài hạn ñể giảm nguồn vốn nhạy cảm lãi suất trên cơ sở dự
ñoán lãi suất tăng ñể khoảng cách giữa thu nhập và chi phí về lãi gần nhau hơn.
Vì vậy công tác dự báo lãi suất rất quan trọng ñể quản trị rủi ro lãi suất cho
Phòng giao dịch.
Trong hoạt ñộng ngân hàng ñôi khi phải có sự ñánh ñổi hợp lý giữa lợi
nhuận và rủi ro, giảm lợi nhuận ngắn hạn ñể hoạt ñộng an toàn hơn và sẽ ñiều
chỉnh trong tương lai. Tuy nhiên năm 2008 khó khăn trong kinh doanh làm lợi
nhuận giảm và rủi ro cũng tăng lên hay hệ số thanh khoản giảm. Cần tăng cường
ñảm bảo thanh khoản nhưng tăng hợp lý vì ñã giảm lợi nhuận mà còn dự trữ
thanh khoản nhiều sẽ làm tình hình tài chính thêm khó khăn. Cần phải hoạch
ñịnh cung cầu thanh khoản trong thời gian nhất ñịnh, dự báo thay ñổi cung cầu
thanh khoản trong thời gian xác ñịnh, xác ñịnh ñược chênh lệch thanh khoản
ròng của MHB Ninh Kiều. Từ những số liệu thống kê kinh tế xác ñịnh quan hệ
giữa cung cầu thanh khoản với xu hướng vận ñộng tiền vay và tiền gửi trong
tương lai.
Tóm lại việc dự báo các loại rủi ro tài chính quan trọng vì phải có các
công cụ ñể tiến hành dự báo và cán bộ chuyên nghiệp trong lĩnh vực này, tuy chỉ
là kết quả dự báo nhưng cần ñộ chính xác cao vì dựa trên dự báo mà ñịnh hướng
các chỉ tiêu hoạt ñộng kế hoạch cho những năm với kết quả dự báo ñó.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
SVTH: Trần Diễm Ngọc MSSV: 4053787 85
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Ngân hàng phát triển Nhà ðồng bằng sông Cửu Long Chi Nhánh Cần
Thơ – phòng giao dịch Ninh Kiều ñã thu ñược kết quả kinh doanh nhất ñịnh, hoạt
ñộng có hiệu quả trong việc huy ñộng và hình thành cơ cấu tài sản ngày càng hợp
lý. Song, hiệu quả hoạt ñộng tăng ở năm 2007 nhưng giảm ở năm 2008. Năm
2007 ñánh dấu một mức tăng lợi nhuận ñáng kể, bởi vì biện pháp giảm thiểu chi
phí ñược phát huy, doanh thu tăng lên bù ñắp ít chi phí và chi phí cho việc sử
dụng tài sản cũng thấp nhất. Mặc dù tình trạng nợ xấu ñều tăng nhưng chấp nhận
rủi ro ñể tăng lợi nhuận là ñiều hợp lý vì năm 2007 thị trường chứng khoán và
bất ñộng sản biến ñộng lớn, thu hút việc vay vốn ngân hàng ñể ñầu tư vào ñó.
Tuy nhiên năm 2008, trước tình hình kinh tế khó khăn và khan hiếm cung tiền
của thị trường nội tệ ñã làm cho tổ chức phải thắt chặt tín dụng, lãi ñầu vào cao
làm lãi ñầu ra tăng lên cao ñiều này tác ñộng ñến những khoản nợ xấu tăng lên,
tuy nhiên qua phân tích cho thấy phòng giao dịch không ngừng ngăn chặn những
nguy cơ cho hoạt ñộng của ñơn vị, khoản tăng nợ xấu tăng ít hơn khoản tăng năm
2007, cải thiện doanh thu bằng các khoản thu ngoài lãi, thay ñổi sự nhạy cảm lãi
suất giữa tài sản và nguồn vốn, bằng hết nỗ lực ñể chống ñỡ với tình hình khủng
hoảng tài chính lan rộng. Nhưng ñiều ñáng buồn là hiệu quả hoạt ñộng năm 2008
thật sự không tốt vì ñiều thiết thực trước mắt là lợi nhuận ñã giảm mà rủi ro
thanh khoản vẫn tăng, mức ñộ an toàn có tăng so với năm 2007 nhưng tiềm ẩn
rủi ro thanh khoản chứng tỏ tính ñến thời ñiểm này thì hoạt ñộng ngân hàng vẫn
bị ñe dọa, nếu không nhanh chóng ñáp ứng ñầy ñủ hơn thì sẽ rất nguy hiểm. Vì
có thể thấy trong giai ñoạn khó khăn của nền kinh tế nhiều tình trạng rút tiền
hàng loạt gây ñổ vỡ hàng loạt của các ngân hàng. Cho nên phòng giao dịch lúc
nào cũng phải trong tư thế chuẩn bị không ñể nguy cơ ñe dọa, hoạt ñộng an toàn
vẫn là chiến lược lâu dài. Hiệu quả kinh doanh của phòng giao dịch không chỉ
ñánh giá qua kết quả kinh doanh mà còn trong công tác phòng ngừa và quản lý
rủi ro xu hướng hoạt ñộng trong thời kỳ khó khăn của nền kinh tế là kiểm soát
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
SVTH: Trần Diễm Ngọc MSSV: 4053787 86
chặt chẽ mục tiêu quản lý rủi ro, tăng doanh thu qua hoạt ñộng kinh doanh tiền tệ
và các hoạt ñộng phi tín dụng.
Tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới tiếp tục kéo
dài sang năm 2009, nền kinh tế nước ta sẽ tiếp tục gánh chịu tác ñộng xấu từ bên
ngoài. Thị trường xuất khẩu bị co hẹp, hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, tiêu thụ
hàng hoá của các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, ñà tăng trưởng kinh tế giảm, thị
trường bất ñộng sản khó có khả năng phục hồi sớm… là những yếu tố quan trọng
ảnh hưởng ñến việc mở rộng tín dụng, chất lượng tín dụng cũng như thu hồi nợ
xấu. Trong bối cảnh ñó, MHB Ninh Kiều ñã ñề ra phương hướng nhiệm vụ trong
năm 2009, nhằm nỗ lực phấn ñấu ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng
và ñảm bảo an sinh xã hội. Chính sách của NHNN bây giờ là tạo mọi ñiều kiện
ñể kích cầu mở rộng sản xuất, ñặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, các làng nghề thủ
công, ñảm bảo nhu cầu nhà ở. Vì thế, nắm bắt tình hình ñó tổ chức cần tích cực
cho vay trong ñiều kiện phải nâng cao quản lý ñưa lượng vốn lưu ñộng ñến ñúng
ñối tượng ñể ñúng như mục tiêu mở rộng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ. ðây ñúng là cơ hội kinh doanh cho phòng giao dịch phù hợp với
hoạt ñộng truyền thống chủ yếu là cho vay bởi vì cạnh tranh về dịch vụ sẽ khó
khăn ñối với các ngân hàng cổ phần lớn và hơn hết là ngân hàng có vốn 100%
nước ngoài với dịch vụ tài chính trọn gói, tiên tiến.
6.2 KIẾN NGHỊ
- ðối với NHNN: nên có ñịnh hướng chính sách tiền tệ linh hoạt, vì
chính sách tiền tệ quá thắt chặt vừa qua thông qua việc bắt buộc mua tín phiếu
làm cho các ngân hàng thương mại nói chung phải ñiêu ñứng gặp nhiều khó khăn
cho hoạt ñộng. Việc ñề ra các quy ñịnh phải tính ñến khả năng thực hiện, nếu chỉ
ñề ra mà không nghiên cứu thuận lợi khó khăn ñể thực hiện theo ñó thì sẽ gây
nên những bất ổn cho nền kinh tế, ñợt biến ñộng lãi suất cuối năm 2007 – 2008 là
một minh chứng. Thực tế, chính sách từ NHNN yêu cầu thực hiện là ñể ổn ñịnh
thị trường nhưng tính chất ñịnh hướng quan trọng hơn là áp ñặt.
- ðối với các cơ quan chính quyền lãnh ñạo ở ñịa phương: không nên coi
ngân hàng là kênh tài trợ cho các dự án mà ngân sách gặp khó khăn, vì nếu ñầu
tư không hiệu quả thì ngân hàng sẽ phải chịu thiệt, không nên có những khoản
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
SVTH: Trần Diễm Ngọc MSSV: 4053787 87
vay theo chỉ thị, theo Luật các Tổ chức tín dụng ghi rõ không cá nhân hoặc tổ
chức nào có quyền gây sức ép ñối với tổ chức tín dụng khi ra quyết ñịnh cấp tín
dụng.
- ðối với PGD: hoạt ñộng theo ñịnh hướng của ngân hàng chi nhánh và
hội sở. Về các khoản nợ xấu tăng cao nên thẩm ñịnh và tuân thủ nguyên tắc ñảm
bảo tín dụng, chuyển những khoản vay lớn lên hội sở chính. Tăng cường công tác
thu thập thông tin khách hàng. ðối với việc mở rộng cho vay, ñặc biệt là các dự
án nhà ở của thành phố nên có sự liên kết với các cơ quan chức năng ñể tranh thủ
tài trợ ñầu tư cho dự án nhỏ không ngốn chi phí nhiều mà chắc chắn doanh thu
cao. Bởi hiện nay trên ñịa bàn thành phố các khu dân cư ñã bán ra trên 70% lô
nền. Hầu hết khu dân cư không còn phân lô xẻ nền, mà chuyển sang xây dựng
nhà ñể bán với mặt bằng giá thấp nhất cũng trên 500 triệu ñồng mỗi căn. Việc
Chính phủ mới ñây cho phép Việt kiều, người nước ngoài ñang công tác tại Việt
Nam hội ñủ các ñiều kiện theo quy ñịnh ñược mua nhà, cùng với việc miễn thị
thực cho Việt kiều hồi hương trong vòng 90 ngày ñã làm gia tăng nhu cầu về nhà
ở.
Nhân dịp lễ lớn như 30/4 hay 1/05 sắp ñến nên ñưa ra những chương
trình khuyến mại nhằm quảng bá thêm thương hiệu và tăng doanh thu với ưu thế
sản phẩm ñặc biệt kinh doanh cầm ñồ. Những món quà tặng cho khách hàng như
ñồ thủy tinh cao cấp, những món hàng có thể sử dụng hàng ngày kèm theo
thương hiệu MHB, phiếu mua hàng siêu thị. ðặc biệt, siêu thị Coop-Mart hiện
ñang là nơi mua sắm hàng ñầu và chiếm thị phần lớn nhất trong ñịa bàn quận bởi
siêu thị luôn có các chiêu thức kích thích mua sắm tăng doanh thu với giá cả hấp
dẫn, khuyến mãi. Sự liên kết giữa ngân hàng và siêu thị trong dịp có chương trình
khuyến mãi sẽ là một cơ hội tăng thêm hình ảnh ngân hàng trong ña số tầng lớp
dân cư.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
SVTH: Trần Diễm Ngọc MSSV: 4053787
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Tề, Nguyễn Thị Xuân Liễu (2003). Quản trị Ngân hàng thương
mại, Nxb Thống kê, Tp. HCM.
2. Lê Văn Tư (năm 2005). Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Tài chính - Hà Nội.
3. Nguyễn Hữu Tài (năm 2002). Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ, NXB
thống kê Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Mùi (2006). Quản trị Ngân hàng, Nxb Tài chính, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Tiến (2003). ðánh giá và Phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh Ngân hàng, Nxb Thống kê, Tp. HCM.
6. Thái Văn ðại (2007). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Trường ðại học
Cần Thơ.
7. Thái Văn ðại – Nguyễn Thanh Nguyệt (năm 2008). Quản trị ngân hàng
thương mại, Tủ sách Trường ðại Học Cần Thơ.
8. Một số trang web:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
SVTH: Trần Diễm Ngọc MSSV: 4053787 i
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
SẢN PHẨM & DỊCH VỤ
Sản phẩm chính:
Cho vay sinh hoạt tiêu dùng:
Mức cho vay:
Có ñảm bảo tài sản: tối ña 100% tổng nhu cầu vốn.
Tín chấp: ≤ 85 % tổng nhu cầu vốn.
Thời hạn cho vay: ≤ 36 tháng.
Cho vay mua xe ô tô: người vay phải tham gia vốn tự có tối thiểu là
15% tổng nhu cầu vốn của phương án xin vay nếu ñảm bảo tiền vay bằng tài sản
khác theo quy ñịnh của MHB và tối thiểu là 40% nếu bảo ñảm tiền vay bằng tài
sản hình thành từ vốn vay.
Mức cho vay:
Có tài sản khác làm ñảm bảo: ≤ 85% tổng nhu cầu vốn.
Có ñảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay: ≤ 60% tổng nhu cầu
vốn.
Tín chấp: ≤ 12 tháng và ≤ 200 triệu.
Thời hạn cho vay: ≤ 48 tháng.
Ngân hàng khuyến khích giải ngân bằng chuyển khoản ñối với cho vay mua xe ô
tô ñể tăng doanh thu dịch vụ.
Cho vay mua nhà ở, ñất ở; xây dựng, sửa chữa nâng cấp nhà ở: là
nghiệp vụ truyền thống và ñúng theo tiêu chí từ lúc mới thành lập của MHB.
Mức cho vay:
Có tài sản khác làm ñảm bảo: ≤ 85% giá trị phương án.
Có ñảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay: bằng 70% giá trị phương
án.
Tín chấp: ≤ 70% giá trị phương án và ≤ 200 triệu.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
SVTH: Trần Diễm Ngọc MSSV: 4053787 ii
Thời hạn cho vay:
Sửa chữa, nâng cấp nhà ở: ≤ 60 tháng.
Cho vay xây dựng nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng ñất: ≤ 180 tháng.
Sản phẩm mới và ñặc biệt: kinh doanh cầm ñồ.
Dịch vụ chính
Dịch vụ chuyển tiền trong nước:
Có thể chuyển tiền ñi cho người thân, bạn bè hay ñối tác có hoặc không
có tài khoản tại MHB hoặc bất kỳ một ngân hàng nào khác.
Có thể chuyển tiền bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Chuyển tiền không mất phí giữa các tài khoản trong cùng hệ thống MHB
cùng ñịa bàn và không hạn chế số tiền chuyển. Có thể chuyển tiền bằng nội tệ
hoặc ngoại tệ (VND ñối với người Việt Nam và ngoại tệ ñối với người nước
ngoài cư trú và không cư trú); Xác nhận ký quỹ thành lập công ty; Xác nhận số
dư tài khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm.
Dịch vụ thẻ:
Phí mở thẻ: ñăng ký tại quầy (miễn phí), ñăng ký trên website (20.000
ñồng).
Phí thường niên: 50.000 ñồng/năm.
Miễn phí ñối với các giao dịch: nộp tiền mặt, chuyển khoản, rút tiền tại
ATM, tra cứu số dư.
Dịch vụ quản lý tiền mặt
Dịch vụ thu, chi hộ tiền mặt tại công ty hoặc tại nhà trong nội thành.
Dịch vụ kiểm ñịnh ngoại tệ thật giả chính xác với số lượng lớn và mức
phí hợp lý do các chuyên gia thực hiện.
Dịch vụ cất giữ ñồ vật có giá trị, tài sản quý hiếm, giấy tờ có giá, giấy tờ
quan trọng giúp khách hàng yên tâm với mức phí hợp lý.
Dịch vụ trả lương qua tài khoản
Lu
ận
vă
n
tố
t n
gh
iệ
p
G
VH
D
:
Th
.
s
La
N
gu
yễ
n
Th
ùy
D
u
n
g
SV
TH
:
Tr
ần
D
iễ
m
N
gọ
c
M
SS
V:
40
53
78
7
iii
PH
Ụ
LỤ
C
2
BẢ
N
G
SỐ
LI
Ệ
U
V
Ề
H
O
Ạ
T
ð
Ộ
N
G
TÍ
N
D
Ụ
N
G
TH
EO
TH
Ờ
I H
Ạ
N
TR
O
N
G
TỪ
N
G
N
G
ÀN
H
Bả
n
g
1:
TÌ
N
H
H
ÌN
H
D
O
A
N
H
SỐ
C
H
O
V
A
Y
QU
A
03
N
Ă
M
20
06
-
20
07
-
20
08
ð
V
T:
Tr
iệ
u
ñ
ồn
g
N
ăm
C
hê
nh
lệ
ch
20
07
-
20
06
20
08
-
20
07
20
06
20
07
20
08
K
ho
ản
m
ụ
c
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
Số
tiề
n
%
Số
tiề
n
%
Th
ư
ơ
n
g
n
gh
iệ
p
4.
26
5
2,
0
18
.
32
6
7,
6
4.
72
6
3,
0
14
.
06
1
32
9,
7
(13
.
60
0)
(74
,2
)
-
N
gắ
n
hạ
n
3.
23
0
1,
5
10
.
68
8
4,
4
3.
87
6
2,
5
7.
45
8
23
0,
9
(6.
81
2)
(63
,
7)
-
Tr
u
n
g
và
dà
i h
ạn
1.
03
5
0,
5
7.
63
8
3,
2
85
0
0,
5
6.
60
3
63
8,
0
(6.
78
8)
(88
,
9)
X
ây
dự
n
g
17
.
89
3
8,
5
32
.
49
5
13
,4
12
.
72
2
8,
2
14
.
60
2
81
,6
(19
.
77
3)
(60
,8
)
-
N
gắ
n
hạ
n
3.
62
5
1,
7
9.
86
0
4,
1
2.
08
7
1,
3
6.
23
5
17
2,
0
(7.
77
3)
(78
,
8)
-
Tr
u
n
g
và
dà
i h
ạn
14
.
26
8
6,
8
22
.
63
5
9,
4
10
.
63
5
6,
9
8.
36
7
58
,
6
(12
.
00
0)
(53
,
0)
N
u
ôi
tr
ồn
g
th
ủy
sả
n
1.
34
0
0,
6
13
.
64
8
5,
6
55
0
0,
4
12
.
30
8
91
8,
5
(13
.
09
8)
(96
,0
)
-
N
gắ
n
hạ
n
0
0,
0
6.
78
3
2,
8
0
0,
0
6.
78
3
-
(6.
78
3)
(10
0,
0)
-
Tr
u
n
g
và
dà
i h
ạn
1.
34
0
0,
6
6.
86
5
2,
8
55
0
0,
4
5.
52
5
41
2,
3
(6.
31
5)
(92
,
0)
K
há
c
18
7.
41
4
88
,9
17
7.
51
5
73
,4
13
7.
05
1
88
,4
(9.
89
9)
(5,
3)
(40
.
46
4)
(22
,8
)
-
N
gắ
n
hạ
n
17
5.
54
3
83
,
2
16
3.
43
1
67
,
5
12
5.
36
8
80
,
9
(12
.
11
2)
(6,
9)
(38
.
06
3)
(23
,
3)
-
Tr
u
n
g
và
dà
i h
ạn
11
.
87
1
5,
6
14
.
08
4
5,
8
11
.
68
3
7,
5
2.
21
3
18
,
6
(2.
40
1)
(17
,
0)
Tổ
n
g
21
0.
91
2
10
0
24
1.
98
4
10
0
15
5.
04
9
10
0
31
.
07
2
14
,
7
(86
.
93
5)
(35
,
9)
Lu
ận
vă
n
tố
t n
gh
iệ
p
G
VH
D
:
Th
.
s
La
N
gu
yễ
n
Th
ùy
D
u
n
g
SV
TH
:
Tr
ần
D
iễ
m
N
gọ
c
M
SS
V:
40
53
78
7
iv
Bả
n
g
2:
TÌ
N
H
H
ÌN
H
D
O
A
N
H
SỐ
TH
U
N
Ợ
QU
A
N
Ă
M
20
06
-
20
07
-
20
08
ð
V
T:
Tr
iệ
u
ñ
ồn
g
N
ăm
C
hê
nh
lệ
ch
20
07
-
20
06
20
08
-
20
07
20
06
20
07
20
08
K
ho
ản
m
ụ
c
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
Số
tiề
n
%
Số
tiề
n
%
Th
ư
ơ
n
g
n
gh
iệ
p
2.
89
9
1,
44
7.
31
3
3,
5
3.
49
1
2,
22
4.
41
4
15
2,
3
(3.
82
2)
(52
,3
)
-
N
gắ
n
hạ
n
2.
10
3
1,
04
4.
68
3
2,
3
1.
80
6
1,
15
2.
58
0
12
2,
7
(2.
87
7)
(61
,
4)
-
Tr
u
n
g
và
dà
i h
ạn
79
6
0,
39
2.
63
0
1,
3
1.
68
5
1,
07
1.
83
4
23
0,
4
(94
5)
(35
,
9)
X
ây
dự
n
g
10
.
67
2
5,
29
16
.
65
5
8,
1
10
.
02
4
6,
39
5.
98
3
56
,1
(6.
63
1)
(39
,8
)
-
N
gắ
n
hạ
n
4.
31
8
2,
14
5.
67
2
2,
7
3.
34
0
2,
13
1.
35
4
31
,
4
(2.
33
2)
(41
,
1)
-
Tr
u
n
g
và
dà
i h
ạn
6.
35
4
3,
15
10
.
98
3
5,
3
6.
68
4
4,
26
4.
62
9
72
,
9
(4.
29
9)
(39
,
1)
N
u
ôi
tr
ồn
g
th
ủy
sả
n
80
0,
04
5.
04
5
2,
4
50
0,
03
4.
96
5
62
06
,3
(4.
99
5)
(99
,0
)
-
N
gắ
n
hạ
n
0
0,
00
2.
38
6
1,
2
0
0,
00
2.
38
6
-
(2.
38
6)
(10
0,
0)
-
Tr
u
n
g
và
dà
i h
ạn
80
0,
04
2.
65
9
1,
3
50
0,
03
2.
57
9
32
23
,
8
(2.
60
9)
(98
,
1)
K
há
c
18
7.
98
7
93
,2
3
17
7.
44
8
85
,9
14
3.
34
2
91
,3
5
(10
.
53
9)
(5,
6)
(34
.
10
6)
(19
,2
)
-
N
gắ
n
hạ
n
17
6.
12
4
87
,
35
16
6.
70
0
80
,
7
12
8.
65
3
81
,
99
(9.
42
4)
(5,
4)
(38
.
04
7)
(22
,
8)
-
Tr
u
n
g
và
dà
i h
ạn
11
.
86
3
5,
88
10
.
74
8
5,
2
14
.
68
9
9,
36
(1.
11
5)
(9,
4)
3.
94
1
36
,
7
Tổ
n
g
20
1.
63
8
10
0
20
6.
46
1
10
0
15
6.
90
7
10
0
4.
82
3
2,
4
(49
.
55
4)
(24
,0
)
Lu
ận
vă
n
tố
t n
gh
iệ
p
G
VH
D
:
Th
.
s
La
N
gu
yễ
n
Th
ùy
D
u
n
g
SV
TH
:
Tr
ần
D
iễ
m
N
gọ
c
M
SS
V:
40
53
78
7
v
Bả
n
g
3:
TÌ
N
H
H
ÌN
H
D
Ư
N
Ợ
QU
A
03
N
Ă
M
20
06
-
20
07
-
20
08
ð
V
T:
Tr
iệ
u
ñ
ồn
g
N
ăm
C
hê
nh
lệ
ch
20
07
-
20
06
20
08
-
20
07
20
06
20
07
20
08
K
ho
ản
m
ụ
c
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
Số
tiề
n
%
Số
tiề
n
%
Th
ư
ơ
n
g
n
gh
iệ
p
6.
08
6
9,
1
17
.
09
9
16
,7
18
.
33
4
18
,2
11
.
01
3
18
1,
0
1.
23
5
7,
2
-
N
gắ
n
hạ
n
4.
82
3
7,
2
10
.
82
8
10
,
6
12
.
89
8
12
,
8
6.
00
5
12
4,
5
2.
07
0
19
,
1
-
Tr
u
n
g
và
dà
i h
ạn
1.
26
3
1,
9
6.
27
1
6,
1
5.
43
6
5,
4
5.
00
8
39
6,
5
(83
5)
(13
,
3)
X
ây
dự
n
g
29
.
56
3
44
,2
45
.
40
3
44
,3
48
.
10
1
47
,8
15
.
84
0
53
,6
2.
69
8
5,
9
-
N
gắ
n
hạ
n
1.
96
5
2,
9
6.
15
3
6,
0
4.
90
0
4,
9
4.
18
8
21
3,
1
(1.
25
3)
(20
,
4)
-
Tr
u
n
g
và
dà
i h
ạn
27
.
59
8
41
,
2
39
.
25
0
38
,
3
43
.
20
1
42
,
9
11
.
65
2
42
,
2
3.
95
1
10
,
1
N
u
ôi
tr
ồn
g
th
ủy
sả
n
1.
30
0
1,
9
9.
90
3
9,
7
10
.
40
3
10
,3
8.
60
3
66
1,
8
50
0
5,
0
-
N
gắ
n
hạ
n
0
0,
0
4.
39
7
4,
3
4.
39
7
4,
4
4.
39
7
-
0
-
-
Tr
u
n
g
và
dà
i h
ạn
1.
30
0
1,
9
5.
50
6
5,
4
6.
00
6
6,
0
4.
20
6
32
3,
5
50
0
9,
1
K
há
c
30
.
00
8
44
,8
30
.
07
5
29
,3
23
.
78
4
23
,6
67
0,
2
(6.
29
1)
(20
,9
)
-
N
gắ
n
hạ
n
27
.
53
4
41
,
1
24
.
26
5
23
,
7
20
.
98
0
20
,
9
(3.
26
9)
(11
,
9)
(3.
28
5)
(13
,
5)
-
Tr
u
n
g
và
dà
i h
ạn
2.
47
4
3,
7
5.
81
0
5,
7
2.
80
4
2,
8
3.
33
6
13
4,
8
(3.
00
6)
(51
,
7)
Tổ
n
g
66
.
95
7
10
0
10
2.
48
0
10
0
10
0.
62
2
10
0
35
.
52
3
53
,1
(1.
85
8)
(1,
8)
Lu
ận
vă
n
tố
t n
gh
iệ
p
G
VH
D
:
Th
.
s
La
N
gu
yễ
n
Th
ùy
D
u
n
g
SV
TH
:
Tr
ần
D
iễ
m
N
gọ
c
M
SS
V:
40
53
78
7
vi
Bả
n
g
4:
TÌ
N
H
H
ÌN
H
N
Ợ
X
Ấ
U
QU
A
03
N
Ă
M
20
06
-
20
07
-
20
08
ð
V
T:
Tr
iệ
u
ñ
ồn
g
N
ăm
C
hê
nh
lệ
ch
20
07
-
20
06
20
08
-
20
07
20
06
20
07
20
08
K
ho
ản
m
ụ
c
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
Số
tiề
n
%
Số
tiề
n
%
Th
ư
ơ
n
g
n
gh
iệ
p
56
11
,7
25
6
26
,4
42
5
29
,2
20
0
35
7,
1
16
9
66
,0
-
N
gắ
n
hạ
n
56
11
,
7
0
0,
0
42
5
29
,
2
(56
)
(10
0,
0)
42
5
-
-
Tr
u
n
g
và
dà
i h
ạn
0
0,
0
25
6
26
,
4
0
0,
0
25
6
-
(25
6)
(10
0,
0)
X
ây
dự
n
g
34
1
71
,0
57
6
59
,5
79
3
54
,5
23
5
68
,9
21
7
37
,7
-
N
gắ
n
hạ
n
25
5,
2
0
0,
0
0
0,
0
(25
)
(10
0,
0)
0
-
-
Tr
u
n
g
và
dà
i h
ạn
31
6
65
,
8
57
6
59
,
5
79
3
54
,
5
26
0
82
,
3
21
7
37
,
7
N
u
ôi
tr
ồn
g
th
ủy
sả
n
0
0
0
0
0
0
0
-
0
-
-
N
gắ
n
hạ
n
0
0
0
0
0
0
0
-
0
-
-
Tr
u
n
g
và
dà
i h
ạn
0
0
0
0
0
0
0
-
0
-
K
há
c
83
17
,3
13
6
14
,0
23
6
16
,2
53
63
,9
10
0
73
,5
-
N
gắ
n
hạ
n
0
0,
0
0
0,
0
0
0,
0
0
-
0
-
-
Tr
u
n
g
và
dà
i h
ạn
83
17
,
3
13
6
14
,
0
23
6
16
,
2
53
63
,
9
10
0
73
,
5
Tổ
n
g
48
0
10
0
96
8
10
0
1.
45
4
10
0
48
8
10
1,
7
48
6
50
,2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
vii
PHỤ LỤC 3
CÁCH PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN LỢI
NHUẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHÊNH LỆCH
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến lợi nhuận dựa vào bảng số liệu , ta
lần lượt có 2 mốc thời gian phân tích:
1. Năm 2007 so với năm 2006:
a. ðối tượng phân tích là : ∆L = L07 – L06 = 3.352 - 2.140 = 1.212 (triệu
ñồng).
Trong ñó:
- Lợi nhuận năm 2007 (L07)
L07 = Q07 (P07 – Z07 – C07)
= 84.718,5 (0,1474 - 0,1002 - 0,0076) = 3.352 triệu ñồng
- Lợi nhuận năm 2006 (L06)
L06 = Q06 (P06 – Z06 – C06)
= 62.320 (0,1604 - 0,1158 - 0,0103) = 2.140 triệu ñồng
Vậy lợi nhuận năm 2007 tăng 1.212 triệu ñồng so với năm 2006. Lợi
nhuận ñược tính dựa theo công thức (*) và ñể giải thích ñược tại sao lợi nhuận
tăng lên ta phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến lợi nhuận.
b. Ảnh hưởng bởi các nhân tố:
- Ảnh hưởng bởi nhân tố dư nợ bình quân:
∆Q = (Q07 – Q06)(P06 – Z06 – C06)
= (84.718,5 - 62.320)( 0,1604 - 0,1158 - 0,0103)
= 769 (triệu ñồng).
Vậy do dư nợ bình quân năm 2007 tăng 22.398,5 triệu ñồng so với năm
2006 nên ñã làm cho lợi nhuận năm 2007 tăng 769 triệu ñồng so với năm 2006.
- Ảnh hưởng bởi nhân tố Lãi suất cho vay bình quân:
∆P = Q07 (P07– P06) = 84.718,5 (0,1474 - 0,1604) = -1105 (triệu ñồng )
Vậy do lãi suất cho vay bình quân năm 2007 giảm 1,30% so với năm
2006 về số tuyệt ñối nên làm cho lợi nhuận năm 2007 giảm 1.105 triệu ñồng so
với năm 2006.
- Ảnh hưởng bởi nhân tố Lãi suất huy ñộng bình quân:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
viii
∆Z = Q07 (Z07 – Z06) = 84.718,5 (0,1002 - 0,1158) = - 1.322 triệu ñồng.
Vậy do Lãi suất huy ñộng bình quân năm 2007 giảm 1,56% so với năm
2006 về số tuyệt ñối nên làm cho lợi nhuận năm 2007 tăng 1.322 triệu ñồng so
với năm 2006.
- Ảnh hưởng bởi nhân tố Chi phí hoạt ñộng bình quân:
∆C = Q07 (C07 – C06) = 84.718,5 (0,0076 - 0,0103) = - 226 (triệu ñồng)
Vậy do Chi phí hoạt ñộng bình quân: chi phí tác nghiệp cho cán bộ tín
dụng, chi phí quản lý năm 2007 giảm 0,27% so với năm 2006 về số tuyệt ñối ñã
làm cho lợi nhuận năm 2007 tăng 226 triệu ñồng.
c. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng ñến tình hình lợi nhuận của năm 2007
so với năm 2006:
Nhân tố làm tăng lợi nhuận: 2.317 triệu ñồng.
Dư nợ bình quân: 769 triệu ñồng.
Lãi suất huy ñộng bình quân: 1.322 triệu ñồng.
Chi phí hoạt ñộng bình quân: 226 triệu ñồng
Nhân tố làm giảm lợi nhuận: 1.105 triệu ñồng.
Lãi suất cho vay bình quân 1.105 triệu ñồng.
2.317 – 1.105 = 1.212 (triệu ñồng). Vậy ñúng bằng ñối
tượng phân tích.
2. Năm 2008 so với năm 2007.
a. ðối tượng phân tích là : ∆L = L08 – L07 = 2.046 - 3.352 = -1.306
(triệu ñồng).
Trong ñó:
- Lợi nhuận năm 2008 (L08)
L08 = Q08 (P08 – Z08 – C08)
= 101.551 (0,1924 - 0,1608 - 0,0115) = 2.046 (triệu ñồng)
- Lợi nhuận năm 2007 (L07)
L07 = Q07 (P07 – Z07 – C07)
= 84.718,5 (0,1474 - 0,1002 - 0,0076) = 3.352 (triệu ñồng)
Vậy lợi nhuận năm 2008 giảm 1.306 triệu ñồng so với năm 2007, lợi
nhuận giảm là ñiều cần quan tâm và phải xét các yếu tố ảnh hưởng ñến lợi nhuận.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
ix
b. Ảnh hưởng bởi các nhân tố:
- Ảnh hưởng bởi nhân tố dư nợ bình quân:
∆Q = (Q08 – Q07)(P07 – Z07 – C07)
= (101.551- 84.718,5)( 0,1474 - 0,1002 - 0,0076) = 666 triệu ñồng.
Vậy do dư nợ bình quân năm 2008 tăng 16.832,5 triệu ñồng so với năm
2007 nên ñã làm cho lợi nhuận năm 2008 tăng 666 triệu ñồng so với năm 2007.
- Ảnh hưởng bởi nhân tố Lãi suất cho vay bình quân:
∆P = Q08 (P08– P07) = 101.551 (0,1924 - 0,1474) = 4.571 triệu ñồng.
Vậy do Lãi suất cho vay bình quân năm 2008 tăng 4,5% về số tuyệt ñối
so với năm 2007 nên ñã làm cho lợi nhuận năm 2008 tăng 4571 triệu ñồng so
với năm 2007.
- Ảnh hưởng bởi nhân tố Lãi suất huy ñộng bình quân:
∆Z = Q08 (Z08 – Z07) = 101.551 (0,1608 - 0,1002) = 6.154 triệu ñồng.
Vậy do Lãi suất huy ñộng bình quân năm 2008 tăng 6,06% về số tuyệt
ñối so với năm 2007 nên ñã làm cho lợi nhuận năm 2008 giảm 6.154 triệu ñồng
so với năm 2007.
- Ảnh hưởng bởi nhân tố Chi phí hoạt ñộng bình quân:
∆C = Q08 (C08 – C07) = 101.551 (0,0115 - 0,0076) = 389 triệu ñồng.
Vậy do Chi phí hoạt ñộng bình quân năm 2008 tăng 0,38% về số tuyệt
ñối so với năm 2007 nên ñã làm cho lợi nhuận năm 2008 giảm 389 triệu ñồng so
với năm 2007.
c. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng ñến tình hình lợi nhuận của năm 2008
so với năm 2007:
Nhân tố làm tăng lợi nhuận: 5.237 triệu ñồng.
Dư nợ bình quân: 666 triệu ñồng.
Lãi suất cho vay bình quân: 4.571triệu ñồng.
Nhân tố làm giảm lợi nhuận: 6.543 triệu ñồng.
Lãi suất huy ñộng bình quân: 6.154 triệu ñồng.
Chi phí hoạt ñộng bình quân: 226 triệu ñồng.
5.237 - 6.543= -1.306 (triệu ñồng). Vậy ñúng bằng ñối
tượng phân tích.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
x
PHỤ LỤC 4
CÁCH PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN ROA
BẰNG PHƯƠNG PHÁP THAY THẾ LIÊN HOÀN
1. Năm 2007 so với năm 2006:
a. ðối tượng phân tích là: ∆Q = Q07 - Q06 = 2,22% - 1,88% = 0,34%.
Trong ñó:
Q07 = a07 x b07 = 19,38 x 0,11 = 2,22%.
Q06 = a06 x b06 = 15,51 x 0,12 = 1,88%.
Vậy chỉ số ROA năm 2007 tăng 0,34% so với năm 2006. ðể hiểu rõ
nguyên nhân tăng lên cần phân tích các nhân tố ảnh ñến ROA.
b. Ảnh hưởng của các nhân tố ñến tình hình ROA qua 2 năm 2006 và
2007.
- Ảnh hưởng bởi nhân tố tỷ suất lợi nhuận:
∆a = a07b06 – a06b06 = 19,38 x 0,12 – 15,51 x 0,12 = 0,47 %
Vậy do nhân tố tỷ suất lợi nhuận năm 2007 tăng 3,87% (tăng 25% về số
tương ñối) nên làm cho ROA tăng 0,47% so với năm 2006.
- Ảnh hưởng bởi nhân tố hệ số sử dụng tài sản:
∆b = a07b07 – a07b06 = 19,38 x 0,11 - 19,38 x 0,12 = -0,13%.
Vậy do nhân tố hệ số sử dụng tài sản năm 2007 giảm 0,01% tức là giảm 5,7% về
số tương ñối nên làm cho ROA giảm 0,13% so với năm 2006.
c. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng ñến ROA năm 2007 so với năm 2006.
☺ Nhân tố làm tăng ROA : 0,47 %.
Tỷ suất lợi nhuận: 0,47 %.
Nhân tố làm giảm ROA: 0,13%.
Hệ số sử dụng tài sản: 0,13%.
0,47 % - 0,13% = 0,34%. Vậy ñúng bằng ñối tượng phân tích.
2. Năm 2008 so với năm 2007:
a. ðối tượng phân tích là: ∆Q = Q08 - Q07 = 1,31% - 2,22% = - 0,91%
Trong ñó:
Q08 = a08 x b08 = 7,54 x 0,17 = 1,31%.
Q07 = a07 x b07 = 19,38 x 0,11 = 2,22%
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
xi
Vậy chỉ số ROA năm 2008 giảm 0,91% so với năm 2007. ðể hiểu rõ
nguyên nhân tăng lên cần phân tích các nhân tố ảnh ñến ROA.
b. Ảnh hưởng của các nhân tố ñến tình hình ROA qua 2 năm 2006 và
2007.
- Ảnh hưởng bởi nhân tố tỷ suất lợi nhuận:
∆a = a08b07 – a07b07 = 7,54 x 0,11 – 19,38 x 0,11 = -1,35 %
Vậy do tỷ suất lợi nhuận năm 2008 giảm 11,84% so với năm 2007 nên
làm cho ROA năm 2008 giảm 1,35% so với năm 2007.
- Ảnh hưởng bởi nhân tố hệ số sử dụng tài sản:
∆b = a08b08 – a08b07 = 7,54 x 0,17 – 7,54 x 0,11 = 0,44%.
Vậy do hệ số sử dụng tài sản năm 2008 tăng 0,06% so với năm 2007 nên làm
cho ROA năm 2008 tăng 0,44% so với năm 2007.
c. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng ñến ROA năm 2008 so với năm 2007.
☺ Nhân tố làm tăng ROA : 0,44 %.
Hệ số sử dụng tài sản 0,44 %.
Nhân tố làm giảm ROA: 1,35 %.
Tỷ suất lợi nhuận 1,35 %.
0,44 % - 1,35% = - 0,91%. Vậy ñúng bằng ñối tượng phân tích.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung
12
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTN20120305 74.pdf