Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

MỤC LỤC Trang Chương 1: GIỚI THIỆU 1 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3 1.4. Phạm vi nghiên cứu 3 1.4.1. Không gian 3 1.4.2. Thời gian 3 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 3 1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu 3 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 2.1 Phương pháp luận 5 2.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh 5 2.1.2. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh 5 2.1.3. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh 5 2.1.4. Nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh 6 2.1.5. Thu nhập của Ngân hàng 6 2.1.6. Chi phí của Ngân hàng 6 2.1.7. Lợi nhuận của Ngân hàng 7 2.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 7 2.1.9. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro 9 2.2 Phương pháp nghiên cứu 11 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11 2.2.2 Phương pháp phân tích 11 Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU 12 3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu 12 3.2. Lĩnh vực kinh doanh 13 3.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận 13 3.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động 13 3.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban 14 3.4. Khái quát kết quả kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu qua ba năm (2005-2007) 16 3.5. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu trong những năm qua 17 3.5.1. Thuận lợi 17 3.5.2. Khó khăn 18 3.6. Định hướng phát triển của Ngân hàng Công Thương Bạc liêu 19 Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 21 4.1. Thu nhập 21 4.1.1. Thu nhập từ lãi cho vay 21 4.1.2. Thu từ phí dịch vụ Ngân hàng 24 4.1.3. Thu khác 25 4.2. Chi phí 27 4.2.1. Chi phí lãi vốn huy động 27 4.2.2. Chi trả lãi vốn điều hoà 28 4.2.3. Chi phí khác 29 4.3. Lợi nhuận 30 4.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận, rủi ro 31 4.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 31 4.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro 33 Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 37 5.1. Giải pháp làm tăng thu nhập 37 5.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng 38 5.1.2. Giải pháp thu hồi nợ quá hạn 38 5.2. Giải pháp hạn chế chi phí 39 5.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn 40 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42 6.1 KẾT LUẬN 42 6.2 KIẾN NGHỊ 42 6.2.1. Đối với chính quyền địa phương 42 6.2.2. Đối với Hội sở chính 43 6.2.3. Đối với ngân hàng 43 GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặc biệt là ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính sự kiện đó đã làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa. Đặc biệt là trong lĩnh vực Ngân hàng khi có các Ngân hàng nước ngoài được mở Chi nhánh ở nước ta vì họ thấy nước ta là một nước đầy tiềm năng để phát triển. Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, nó đòi hỏi các Ngân hàng phải tự nỗ lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững. Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh của chính Ngân hàng. Phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi Ngân hàng, Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các Ngân hàng tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh doanh và quản lý, nhằm huy động mọi khả năng về vốn, lao động, vào quá trình kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển trong tương lai của Ngân hàng. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn. Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Bạc Liêu ” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Trong thực tế thì đề tài này được phục vụ cho những đối tượng sau: Ngân hàng Công Thương - chi nhánh Bạc Liêu, Hội sở chính Ngân hàng Công Thương Việt Nam, và là cơ sở tham cho các NHTM khác. Đối với Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Bạc Liêu: Đề tài này sẽ giúp cho Ngân hàng thấy được những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế. Từ đó mà Ngân hàng sẽ có những chính sách để phát huy những mặt đã đạt được và khắc phục những mặt còn hạn chế và làm cho Ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Ví dụ như kiểm toán nội bộ sẽ kiểm tra phát hiện những sai sót để khắc phục kịp thời. Đối với Hội sở Ngân hàng Công Thương Việt nam: căn cứ vào kết quả của ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Bạc Liêu mà Ngân hàng Hội sở sẽ có những chính sách để chỉ đạo giúp cho NHCT Bạc Liêu hoạt động có hiệu quả tốt. Ví dụ như việc ngân hàng Hội sở sẽ cấp vốn điều hoà nhiều hay ít thậm chí không cấp thì tuỳ vào kết quả hoạt động của NHCT Bạc Liêu. Đối với các NHTM khác: Đề tài này sẽ giúp cho các NHTM khác lấy đó làm cơ sở để tham khảo. Từ đó, rút ra được những kinh nghiệm để cho ngân hàng mình hoạt động có hiệu quả tốt. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Bạc Liêu qua 3 năm 2005-2007 để có những giải pháp làm cho hoạt động kinh doanh sắp tới của Ngân hàng đạt được hiệu quả cao. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu qua 3 năm từ 2005 đến 2007. - Phân tích các chỉ tiêu về lợi nhuận và rủi ro của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu. - Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu. - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu.

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bạc Liêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g. Trực tiếp điều tra theo dõi các khoản nợ trong suốt thời gian cho vay kể từ khi phát sinh cho tới khi kết thúc hợp đồng. tiếp nhận các thông tin báo cáo Trung ương, theo dõi tình hình cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng nhu cầu cần thiết từ đó trình ban Giám đốc để có kế hoạch cụ thể. Tóm lại, đây là phòng ban lớn nhất và quan trọng nhất trong đơn vị, là nơi xét cấp tín dụng, thu hồi nợ, lập kế hoạch kinh doanh toàn chi nhánh. Thực hiện các hoạt động kinh doanh theo định hướng của Ban Giám Đốc. Phòng kinh doanh - đối ngoại Thực hiện chức năng mua bán chuyển đổi ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến các hoạt động thanh toán quốc tế như cho vay ngoại tê., thanh toán tín dụng ( L/C ), theo dõi các khoản tiền tê của các đơn vị nhập khẩu để thu nợ chi trả kiều hối. Thực hiện kiểm soát quá trình sử dụng các món vay của khách hàng, thực hiện nghiệp vụ tín dụng thuê mua. Phòng kế toán Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến các hoạt động thanh toán quốc tế như thu tiền theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, kết toán các khoản chi phí trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của Ngân hàng. Hạch toán chuyển khoản giữa Ngân hàng với khách hàng, giữa Ngân hàng với Ngân hàng. Có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ sự vận động của đồng vốn, đảm bảo vận dộng vốn đúng mục đích, an toàn và đạt hiệu quả cao. Phòng tiền tệ - ngân quỹ Nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các khoản thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ thu chi phát sinh trong ngày. Phát hiện và ngăn chặn tiền giả, quản lý ngân phiếu thanh toán, bảo quản giấy tờ quan trọng, giấy tờ thế chấp tài sản của khách hàng. Quỹ tiết kiệm Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, của mọi tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế dưới dạng tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu… 3.4. Khái quát kết quả kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu qua ba năm (2005-2007) Qua ba năm, thu nhập của ngân hàng đều tăng và đạt ở mức khá cao (tối thiểu là trên 39 tỷ đồng). Theo đó, chi phí của ngân hàng cũng tăng qua các năm (đặc biệt ở năm 2007). Nhưng thu nhập luôn tăng nhiều hơn so với chi phí nên lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Bảng 1 : KHÁI QUÁT KẾT QUẢ KINH DOANH QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I. THU NHẬP 39.872 44.398 50.596 1. Lãi cho vay 37.795 41.874 46.739 Từ cho vay ngắn hạn 32.126 34.337 37.391 Từ cho vay trung, dài hạn 5.669 7.537 9.348 2. Thu từ dịch vụ 1.864 2.176 3.215 3. Thu khác 213 348 642 II. CHI PHÍ 31.001 33.330 37.154 1. Chi trả lãi vốn huy động 13.693 14.328 16.543 Vốn huy động ngắn hạn 10.270 10.287 11.029 Vốn huy động trung, dài hạn 3.423 4.041 5.514 2. Chi trả lãi vốn điều hòa 12.654 13.875 14.765 3. Chi khác 4.654 5.127 5.846 III. LỢI NHUẬN 8.871 11.068 13.442 Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu 3.5. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu trong những năm qua 3.5.1. Thuận lợi Ngân hàng đặt trụ sở ở một vị trí thuận lợi, ngay trung tâm thị xã, gần chợ và trụ sở của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và lại là Ngân hàng quốc doanh nên được nhiều khách hàng tín nhiệm. Được sự chỉ đạo và quan tâm giúp đở của tỉnh uỷ, chính quyền địa phương, Ngân hàng Công Thương Việt Nam và sự hổ trợ của các cơ quan ban ngành có liên quan đã giúp cho NHCTBL hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. NHCT là một hệ thống rộng khắp cả nước và là loại hình Ngân hàng phát triển mạnh mẽ nhất nên chủ động được nguồn vốn dồi dào, có thể điều hoà vốn cho các chi nhánh trong cả nước. Đó chính là thuận lợi của NHCTBL trong việc đảm bảo khả năng thanh toán của mình, nâng cao uy tín và được nhiều khách hàng tín nhiệm. Được sự quan tâm của Ngân hàng Công Thương Việt Nam cụ thể là ban hành các văn bản và chỉ đạo kịp thời phù hợp với tình hình thực tế. Tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động Ngân hàng, hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Lãnh đạo Ngân hàng đã đề ra chiến lược kinh doanh đúng đắn và chỉ đạo thực hiện sát sao, tạo điều kiện cho đơn vị hoàn thành nhiệm vụ và đạt vượt kế hoạch của cấp trên giao. Tình hình kinh tế - chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả của Ngân hàng. Trụ sở làm việc được nâng cấp, đặc biệt là Phòng giao dịch Trung Tâm đã được nâng cấp, cải tạo trong năm 2006 với những trang thiết bị máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến. Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và đoàn kết giúp đở nhau trong công việc; ban lãnh đạo tận tâm, kỷ cương và có trách nhiệm, giúp đở nhân viên tạo nên một khối đoàn kết vững mạnh giữa lãnh đạo và nhân viên góp phần cho hoạt động chi nhánh hiệu quả cao, Ngân hàng ngày càng phát triển vững mạnh. Các khách hàng của NHCTBL đa số là khách hàng truyền thống, có uy tín, tình hình tài chính lành mạnh và ổn định, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và luôn gắng bó với Ngân hàng. Phần lớn các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh đều mở tài khoản và có quan hệ giao dịch với NHCT Bạc Liêu như: Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản, Công ty cổ phần thương mại du lịch, Công ty dịch vụ vật tư kỹ thuật nông nghiệp. Lãi suất cho vay thấp, nguồn vốn dồi dào nên luôn chủ động trong kinh doanh. Chi nhánh NHCT Bạc Liêu đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá ổn định về nguồn vốn, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, lợi nhuận tăng lên theo thời gian.... 3.5.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi trên, NHCTBL còn gặp phải những khó khăn như: Thiên tai, dịch bệnh,việc áp dụng khoa học kỹ thuật kém phát triển trong nông nghiệp, thủy sản cũng gây ảnh hưởng cho Ngân hàng. Tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, nên một số mặt hoạt động không đạt được kết quả theo kế hoạch đề ra như vấn đề kiểm soát giá cảvà kiềm chế lạm phát. Thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay theo nghị định 178 của chính phủ còn nhiều khó khăn, đối với những dự án trung, dài hạn có nhu cầu vốn lớn phải có vốn tự có tối thiểu là 30%, Ngân hàng chỉ cho vay tối đa 70% giá trị tài sản đảm bảo, trong khi đó thực tế khách hàng vay vốn có giá trị tài sản đảm bảo ở mức thấp nên khách hàng vay không đủ tiền mở rộng sản xuất kinh doanh. Sự xuất hiện của nhiều NHTM khác trên đại bàn tỉnh Bạc Liêu và sự cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã gây sức ép mạnh đến hiệu quả hoạt động của NHCT Bạc Liêu. Chính vì vậy Ngân hàng phải hoàn thiện hơn để thu hút khách hàng. Các địa phưong chưa có chính sách quy định cụ thể về việc xử lý nợ, đồng thời ý thức trả nợ của người dân chưa cao, có nhiều trường hợp cố tình không chịu trả nợ nên Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi các khoản nợ này. Do địa bàn hoạt động được mở rộng nhưng đội ngũ cán bộ còn thiếu, từ đó cán bộ tín dụng luôn trong tình trạng quá tải về quản lý. Hơn nửa, khách hàng vay vốn là nông dân còn khá cao nên việc cán bộ tín dụng xuống thẩm định còn gặp nhiều khó khăn. 3.6. Định hướng phát triển của Ngân hàng Công Thương Bạc liêu Mở rộng việc huy động vốn, quan tâm giữ vững quan hệ với khách hàng truyền thống. Xem xét để thiết lập thêm các Phòng giao dịch tại những nơi thích hợp để có thể huy động nguồn vốn của những hộ có thu nhập cao tại các vùng nông thôn. Tranh thủ các nguồn vốn điều hoà từ trung ương để cân đối đủ nguồn vốn tín dụng đáp ứng cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Mở rộng mạng lưới kinh doanh ở những khu vực trọng điểm, đẩy mạnh tiến độ cho vay các dự án phát triển sản xuất kinh doanh. Nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung thu hồi nợ quá hạn, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, phối hợp các cấp, các ngành có liên quan để thu hồi nợ quá hạn, xử lý nợ tồn động. Thường xuyên chỉ đạo phân loại nợ quá hạn để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời. Thực hiện việc mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng như: công tác thanh toán chuyển tiền điện tử, công tác thanh toán quốc tế, đặc biệt công tác thanh toán trực tiếp với người nước ngoài....Nhằm phục vụ tốt công tác thanh toán, chuyển tiền trong nước cũng như quốc tế. Phát triển các hình thức bảo lãnh nhằm thu hút nhiều đối tượng khách hàng tham gia cả quốc doanh và ngoài quốc doanh. Chương 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU 4.1. Thu nhập Phân tích thu nhập là một phần không thể thiếu mà còn rất quan trọng trong việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.Vì thu nhập là một chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến lợi nhuận hay đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc phân tích thu nhập sẽ giúp chúng ta thấy được tình hình, cơ cấu thu nhập và đặc biệt là giúp chúng ta tìm hiểu, xác định được những nguyên nhân tác động đến thu nhập của ngân hàng. Từ đó, chúng ta sẽ có những biện pháp để làm tăng thu nhập, góp phần nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. Qua bảng 2 ta thấy được thu nhập của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu khá cao qua ba năm và năm sau lại tăng cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 2006 tăng trưởng với tốc độ là 11,35% so với năm 2005. Với mức tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước, năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 13,96% (tăng 2,61%). Thu nhập của Ngân hàng gồm các khoản thu từ lãi cho vay, phí dịch vụ và thu khác. 4.1.1. Thu nhập từ lãi cho vay Cũng như tất cả các ngân hàng thương mại khác thì khoản thu chủ yếu và luôn chiếm tỷ trọng cao (trên 90%) trong tổng thu nhập của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu chính là thu từ hoạt động tín dụng mà cụ thể là thu từ lãi cho vay. Do đó, tốc độ tăng trưởng thu nhập ở khoản mục này cũng sắp sĩ với tốc độ tăng trưởng của tổng thu nhập. Bảng 2: THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU BA NĂM VỪA QUA (2005 - 2007) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Thu từ lãi cho vay 37.795 94,79 41.874 94,32 46.739 92,38 4.079 10,79 4.865 11,62 Từ cho vay NH 32.126 85,00 34.337 82,00 37.391 80,00 2.211 6,88 3.054 8,89 Từ cho vay TDH 5.669 15,00 7.537 18,00 9.348 20,00 1.868 32,95 1.811 24,03 2. Thu từ dịch vụ 1.864 4,67 2.176 4,90 3.215 6,35 312 16,74 1.039 47,75 3. Thu khác 213 0,53 348 0,78 642 1,27 135 63,38 294 84,48 Tổng thu nhập 39.872 100,00 44.398 100,00 50.596 100,00 4.526 11,35 6.198 13,96 Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu. Qua bảng trên, tỷ trọng thu từ lãi cho vay trong tổng thu nhập của Ngân hàng qua ba năm thì có giảm nhưng giảm không đáng kể và vẫn đảm bảo tốc độ tăng trưởng của năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 2005 thì tỷ trọng của khoản mục này chiếm 94,79% trong tổng thu nhập tức đạt được 37.795 triệu đồng. Năm 2006, con số này tăng lên 41.874 triệu đồng, chiếm 94,32% (giảm 0,47% so với năm 2005) và so với cùng kỳ năm trước tăng 4.079 triệu đồng tức tăng 10,79%. Vẫn chưa dừng lại ở đó, sang năm 2007, thu lãi cho vay tiếp tục tăng trưởng 11,62% (tăng 0,83%) so với năm 2006, đạt 46.739 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 92,38% (giảm 1,94% so với cùng kỳ năm trước) tổng thu nhập. Sở dĩ tốc độ tăng trưởng thu nhập từ lãi cho vay tăng khá cao như vậy là do Ngân hàng đã kết hợp thành công giữa công tác mở rộng tăng cường cho vay và công tác kiểm tra, đôn đốc thu lãi các khoản vay đúng hạn. Ngoài ra, trong thu từ cho vay thì thu từ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng ngày càng giảm (năm 2005 chiếm 85,00%, sang năm 2006 thì chiếm 82,00% và đến năm 2007 thì chỉ còn 80,00%) trong thu từ lãi cho vay. Còn về tốc độ tăng trưởng thì thu từ cho vay ngắn hạn lại tăng (năm 2006 so với năm 2005 tăng 6,88% tức tăng 2.211 triệu đồng, năm 2007 so với năm 2006 thì tăng tới 8,89% tức tăng 3.054 triệu đồng) còn từ cho vay trung và dài hạn lại giảm (năm 2006 so với cùng kỳ năm trước tăng 32,95%, còn năm 2007 so với năm 2006 thì chỉ tăng 24,03%). Thu từ lãi cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng ngày càng giảm chứng tỏ rủi ro của ngân hàng sẽ tăng nhưng đổi lại sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Nguyên nhân của vấn đề này là do Ngân hàng muốn kinh doanh theo đúng định hướng ban đầu mà Ngân hàng Công Thương đã định ra tức là ngày càng hạn chế cho vay đối với nông dân mà tập chung cho vay đối với các công ty và doanh nghiệp thực hiện sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Kết quả là tốc độ tăng trưởng dư nợ của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ tăng khá nhanh. Ngược lại thì dư nợ của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm đáng kể. Điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG DƯ NỢ ĐVT:Tiệu đồng Chỉ tiêu Dư nợ 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % 1. CN, TTCN, TM, dịch vụ 205.925 232.708 268.611 26.783 13,01 35.903 15,43 2. Nông, lâm và thủy sản 161.280 145.572 137.150 -15.708 -9,74 -8.422 -5,79 Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu. Hiện nay, NHCT Bạc Liêu đã không cho vay đối với nông dân nuôi tôm. Mặt khác, là do đa số khách hàng nông dân vay với số vốn ít (khoản vài triệu đồng) trong khi dó thủ tục lại khá mất thời gian. Do đó, dư nợ cho vay đối với ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản không những tỷ trọng ngày càng giảm mà còn giảm cả về số dư nợ. Ngược lại thì dư nợ cho vay đối với ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ ngày càng tăng cả về tỷ trọng lẫn số dư nợ. Tuy tỷ trọng thu từ lãi cho vay có xu hướng giảm và năm sau lại giảm nhiều hơn năm trước nhưng khoản mục này còn chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng vẫn chưa đa dạng và phong phú. Thu nhập chủ yếu từ lãi cho vay. 4.1.2. Thu từ phí dịch vụ Ngân hàng Như chúng ta đã biết, Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu là một Ngân hàng đã được thành lập từ rất lâu (ngay từ khi mới thành lập tỉnh Bạc Liêu) nên thực hiện khá nhiều dịch vụ cả trong nước lẫn ngoài nước như: chuyển đổi ngoại tệ, dịch vụ thẻ ( ATM, Visa Card, Master Card, ...), chuyển tiền, bão lãnh,....Có thể nói đây là Ngân hàng thực hiện nhiều dịch vụ nhất trên địa bàn. Do đó, đây là một thế mạnh cạnh tranh của NHCT Bạc Liêu với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Chính vì vậy mà tỷ trọng của khoản mục này ngày càng tăng (năm 2005 là 4,67%, sang năm 2006 là 4,90% và đến năm 2007 con số này đã tăng lên 6,35%) trong tổng thu nhập. Cùng với sự gia tăng về tỷ trọng thì tốc độ tăng trưởng tăng đáng kể hơn nhiều (năm 2006 so với năm 2005 chỉ tăng 16,74% và năm 2007 so với năm 2006 đã tăng 47,75%). Đây là một xu hướng tốt cho Ngân hàng trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng. Song, khoản mục này vẫn còn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập và chưa tương xứng với lợi ích từ những dịch vụ của Ngân hàng mang lại. Tức là, Ngân hàng có nhiều dịch vụ nhưng trong số đó chỉ có một số ít dịch vụ là mang lại thu nhập cho Ngân hàng (ví dụ như: dịch vụ thẻ, bão lãnh du học,...). Nguyên nhân khách quan là do tỉnh Bạc Liêu là một tỉnh mới phát triển gần đây nên nhu cầu về dịch vụ ngân hàng là tương đối ít. Còn nguyên nhân chủ quan là Ngân hàng chưa giới thiệu hết tất cả những dịch vụ mà ngân hàng có nên đa số người dân chưa biết đến những dịch vụ của Ngân hàng. 4.1.3. Thu khác Đây là một khoản thu (ví dụ như thu hoàn nhập dự phòng rủi ro, . . .) chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập. Tuy nhiên, khoản mục này cũng đóng góp một phần nào đó vào lợi nhuận của ngân hàng. Trong ba năm vừa qua thì khoản thu này luôn tăng cao cả về tỷ trọng lẫn tốc độ tăng trưởng. Cụ thể, năm 2005 khoản thu này chỉ chiếm 0,53% trong tổng thu nhập, sang năm 2006 con số này là 0,78% và so với năm 2005 thì khoản thu này tăng 63,38%, đến năm 2007 thì tỷ trọng đã lên 1,27% và tăng tới 84,48% so với năm 2006. Nhìn chung, tổng thu nhập của Ngân hàng chủ yếu là từ thu lãi cho vay (chiếm tỷ trọng trên 92% tổng thu nhập). Qua đó, chúng ta thấy rằng các nguồn thu của ngân hàng chưa thật sự đa dạng. Tuy nhiên, tổng thu nhập của Ngân hàng vẫn tăng khá cao qua ba năm do trong thời gian qua Ngân hàng đã và đang tăng cường mở rộng hoạt động cho vay đối với các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ đông thời kiểm soát tốt công tác thu lãi và gốc của các món vay khi đến hạn. Đặc biệt là áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt để thu về những món vay đã quá hạn thậm chí là những món vay đã quá hạn trong một thời gian dài. Bảng 4: CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU BA NĂM VỪA QUA (2005 - 2007) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Chi trả lãi huy động vốn 13.693 44,17 14.328 42,99 16.543 44,53 635 4,64 2.215 15,46 Vốn huy động ngắn hạn 10.270 75,00 10.287 71,80 11.029 66,67 17 0,17 742 7,21 Vốn huy động trung và dài hạn 3.423 25,00 4.041 28,20 5.514 33,33 618 18,05 1.473 36,45 2. Chi trả lãi vốn điều hòa 12.654 40,82 13.875 41,63 14.765 39,74 1.221 9,65 890 6,41 3. Chi khác 4.654 15,01 5.127 15,38 5.846 15,73 473 10,16 719 14,02 Tổng chi từ HĐKD 31.001 100,00 33.330 100,00 37.154 100,00 2.329 7,51 3.824 11,47 Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu 4.2. Chi phí Song song với việc phân tích thu nhập thì phân tích chi phí cũng là khâu không kém phần quan trọng trong phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Vì chi phí cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến lợi nhuận. Phân tích chi phí sẽ giúp chúng ta biết được kết cấu các khoản mục chi phí để có thể hạn chế các khoản chi phí bất hợp lý góp phần nâng cao lợi nhuận, mạnh dạn tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà Ngân hàng đã đề ra. Qua bảng 4, ta thấy chi phí của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu chủ yếu là chi trả lãi vốn huy động và chi trả lãi vốn điều hòa (cả hai khoản này luôn chiếm hơn 80% tổng chi phí) và chúng chiếm tỷ trọng cũng gần tương đương với nhau. Do đó, trong phần này chỉ phân tích khoản chi trả lãi vốn huy động, khoản chi trả lãi vốn điều hòa và khoản chi khác (khoản này bao gồm tất cả các khoản chi còn lại ngoại trừ hai khoản chi phí trên như: chi cho nhân viên, chi phí quản lý, chi dự phòng, . . .). 4.2.1. Chi phí lãi vốn huy động Đây là khoản chi không thể thiếu trong hoạt động ngân hàng. Vì ngân hàng hoạt động chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn huy động. Nếu ngân hàng mà không huy động được vốn thì không thể hoạt động kinh doanh được. Chính vì tính quan trọng của khoản mục này mà chi trả lãi vốn huy động luôn tăng và tăng khá mạnh ở năm 2007 (tăng lên đến 15,46% so với năm 2006). Đặc biệt là khoản chi trả lãi vốn huy động trung dài hạn tăng một cách nhanh chống (18,05% ở năm 2006 so với năm 2005 và 36,45% ở năm 2007 so với năm 2006). Tuy nhiên, chi lãi vốn huy động trung dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng thấp trong chi lãi vốn huy động nhưng tăng khá nhanh và năm sau lại tăng cao hơn năm trước. Ngược lại, chi trả lãi vốn huy động ngắn hạn tuy năm sau cao hơn năm trước nhưng tỷ trọng trong tổng chi trả lãi vốn huy động đã giảm và giảm khá nhanh (năm 2005 là 75%, sang năm 2006 là 71,8% và đến năm 2007 còn 66,67%). Điều này chứng tỏ hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng có hiệu quả và ổn định hơn. Tuy nhiên, tỷ trọng của chi trả lãi vốn huy động trong tổng chi phí như vậy (thậm chí còn giảm ở năm 2006) là còn khá thấp (dưới 45% tổng chi phí). Do đó, Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu huy động vốn không đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nguyên nhân khách quan là do tỉnh Bạc Liêu là một tỉnh còn nghèo nên lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội thì ít mà lượng nhu cầu vay vốn lại nhiều. Nguyên nhân chủ quan là do NHCT Bạc Liêu là một NHTM quốc doanh nên lãi suất huy động luôn thấp hơn các NHTM Cổ phần mà lãi suất là một công cụ rất nhạy cảm. Từ đó dẫn đến Ngân hàng huy động được ít vốn cộng với lãi suất huy động thấp dẫn đến chi phí cho nguồn vốn huy động cũng khá thấp. 4.2.2. Chi trả lãi vốn điều hoà Khi Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu huy động vốn không đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng thì Ngân hàng không cần phải đi vay để bù thiếu hụt vốn mà nhận điều chuyển vốn nội bộ từ Ngân hàng cấp trên (gọi là vốn điều hòa). Tuy nhận từ Ngân hàng cấp trên nhưng nguồn vốn này cũng phải trả lãi gọi là lãi vốn điều hòa. Lãi vốn điều hòa này thì thấp hơn lãi vốn huy động. Do đó, khoản mục này cũng chiếm tỷ trọng gần bằng với khoản mục chi trả lãi vốn huy động và tốc độ tăng trưởng cũng khá nhanh (năm 2006 tăng 9,65% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 6,41% so với năm 2006). Tốc độ tăng trưởng giảm như vậy là do: muốn nhận được vốn điều hòa thì phải làm đơn xin điều chuyển vốn gởi lên Hội sở, khi nhận được đơn Hội sở còn thẩm định lại xem nhu cầu vốn thực sự của Ngân hàng và xem điều chuyển từ nguồn nào với nhu cầu vốn đó. Như vậy thì phải mất thời gian và chưa chắc nhận được ngồn vốn như đã xin. Ngoài ra, còn do tại Chi nhánh mà có thừa vốn thì đem trả bớt nguồn vốn điều hòa cho Hội sở. Bảng 5: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VỐN HUY ĐỘNG VÀ VỐN ĐIỀU HÒA ĐVT:Tiệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % 1.Vốn huy động 201.803 224.595 246.939 22.792 11,29 22.344 9,95 2. Vốn điều hòa 190.825 195.686 208.393 4.861 2,55 12.707 6,49 Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu Qua bảng trên, ta thấy tốc độ tăng trưởng vốn huy động giảm còn vốn điều hòa thì tăng. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng chi trả lãi vốn huy động lại tăng còn vốn điều hòa lại giảm. Lý do là Ngân hàng sau khi nhận vốn điều hòa thì lại có nguồn vốn thừa nên đã trả lại một phần vốn điều hòa để giảm chi phí. Nhìn chung, hai khoản chi phí trên đều tăng qua các năm nhưng không phải như thế là không tốt vì đây là các khoản chi phí bắt buộc trong việc huy động vốn để có được nguồn vốn kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. 4.2.3. Chi phí khác Khoản chi này bao gồm rất nhiều khoản chi trừ hai khoản chi (Chi phí lãi vốn huy động và Chi trả lãi vốn điều hoà) như: Chi cho nhân viên (lương, chi trợ cấp, phụ cấp,...), chi cho hoạt động quản lý và công vụ, chi giấy tờ in, chi quảng cáo, chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, chi dự phòng, . . .. Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng tương đối ổn định qua các năm (khoảng 15%). Nhưng tốc độ tăng trưởng lại tăng khá nhanh (năm 2006 tăng 14,165 so với năm 2005 và năm 2007 tăng 14,02% so với năm 2006). Ở khoản chi này chúng ta cần quan tâm nhiều đến khoản trích dự phòng (vì trích dự phòng là lấy từ lợi nhuận do đó nó làm giảm trực tiếp lợi nhuận xuống tương ứng với khoản trích dự phòng và khoản dự phòng này coi như bị ứ đọng). Mặt khác, tình hình nợ quá hạn tăng nhanh như trên, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản. Nợ quá hạn mà càng tăng nhanh thì ta phải trích dự phòng càng nhiều , tương ứng với phần nợ quá hạn. Mặt khác, do giá cả thị trường tăng nhanh làm cho chi phí về mua tài sản, mua giấy, . . . cũng tăng theo. Hình 2: Biểu đồ tương quan giữa thu nhập và chi phí Cùng với sự tăng trưởng của thu nhập thì chi phí cũng tăng theo nhưng khoảng cách chênh lệch ngày càng nhiều chứng tỏ lợi nhuận của ngân hàng ngày càng tăng. 4.3. Lợi nhuận Có thể nói, lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, phân tích tình hình lợi nhuận là điều kiện bắt buộc khi đi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Bảng 6: LỢI NHUẬN VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN ĐVT:Tiệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Tổng thu nhập 39.872 44.398 50.596 4.526 11,35 6.198 13,96 Tổng chi phí 31.001 33.330 37.154 2.329 7,51 3.824 11,47 Lợi nhuận 8.871 11.068 13.442 2.197 24,77 2.374 21,45 Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu Qua bảng trên, ta thấy tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của Ngân hàng Công Thương Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu năm sau so với năm trước là khá cao (trên 20%). Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của năm 2007 so với năm 2006 thấp hơn năm 2006 so với năm 2005 tới 3,32%. Nguyên nhân là do nguồn vốn huy động chưa được sử dụng một cách tối ưu, có lúc nguồn vốn dư thừa phải đem trả lại Hội sở để giảm bớt chi phí trả lãi vốn điều hòa. Mặt khác, còn do trong năm 2007 tốc độ tăng trưởng nợ quá hạn trong cho vay ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ tăng lên một cách bất ngờ (tới 38,18%). Nguyên nhân chủ yếu là do Ngân hàng đang mở rộng cho vay đối với ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Như vậy, có thể nói hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm vẫn đạt được hiệu quả khá cao với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trên 21%/năm. Bên cạnh đó, chi phí có dấu hiệu tăng nhanh (từ 7,51%/năm lên 11,47%/năm). 4.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận, rủi ro 4.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 4.4.1.1. Hệ số lãi ròng Hệ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập trong việc tạo ra lợi nhuận, hay nói cách khác là trong một đồng thu nhập sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận trong đó. Bảng 7: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT:Tiệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 Lãi ròng 8.871 11.068 13.442 Thu nhập 39.872 44.398 50.596 Thu nhập lãi 37.795 41.874 46.739 Chi phí lãi 26.347 28.203 31.308 Tổng tài sản 417.072 441.098 478.611 Tổng tài sản sinh lời 375.365 396.988 430.750 Nợ xấu 12.918 15.141 19.089 Tổng dư nợ 375.365 396.988 430.750 Vốn chủ sở hữu 70.786 75.954 83.106 HSLR (%) 22,25 24,93 26,57 ROA (%) 2,13 2,51 2,81 Rủi ro tín dụng (%) 3,44 3,81 4,43 Mức lợi nhuận biên tế (%) 3,05 3,44 3,58 Thu nhập lãi/Chi phí lãi 1,43 1,48 1,49 ROE (%) 12,53 14,57 16,17 Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu Qua bảng trên, ta thấy hệ số lãi ròng của NHCT Bạc Liêu qua ba năm đều tăng và tăng với mức khá đều nhau (khoảng trên dưới 2%). Cụ thể, năm 2005 hệ số này là 22,25%, sang năm 2006 thì hệ số này là 24,93% và đến năm 2007 thì hệ số này là 26,57%. Hệ số lãi ròng qua ba năm luôn giữ ở mức khá cao (trên 22%) là tương đối tốt. Chứng tỏ Ngân hàng đã kiểm soát chi phí và làm tăng thêm thu nhập là khá tốt. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng thu nhập thì tăng (tăng 11,35%/năm ở năm 2006 và ở năm 2007 tăng lên 13,96%/năm) trong khi đó tốc độ tăng trưởng lãi ròng lại giảm (năm 2006 thì tăng tới 24,77%/năm, sang năm 2007 con số này còn 21,45%/năm). Điều này chứng tỏ chi phí đã tăng với tốc độ khá cao. Nguyên nhân chính là do Ngân hàng phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Mặt khác, do lãi suất huy động ngày càng tăng dẫn tới lãi suất cho vay cũng phải tăng theo mà còn tăng khá cao. Từ đó, khách hàng thà chịu đóng lãi suất phạt chứ không muốn vay mới vì lãi suất phạt còn thấp hơn lãi suất vay mới. 4.4.1.2. Suất sinh lời của tài sản (ROA: Return on asset) Chỉ số này cho ta thấy được khả năng bao quát của Ngân hàng trong việc tạo ra lợi nhuận từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản hay một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng 7, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của Ngân hàng qua ba năm đều tăng. Năm 2005, tỷ suất này là 1,91%. Năm 2006, tỷ suất này là 2,23% (tăng 0,32% so với năm 2005). Năm 2007, tỷ suất này là 2,50% (tăng 0,27% so với năm 2006). Điều này cho thấy Ngân hàng đã nâng cao được hiệu quả kinh doanh, cơ cấu hợp lý và có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục tài sản trước những biến động của nền kinh tế. Tỷ số này luôn tăng như vậy là do lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận thì cao hơn tốc độ tăng trưởng tổng tài sản. Nhìn chung, ROA của Ngân hàng như vậy là còn ở mức thấp chứng tỏ Ngân hàng còn do dự, thận trọng trong việc phân bổ vào các tài sản sinh lời cao vì lợi nhuận luôn song hành cùng rủi ro. 4.4.1.3. Mức lợi nhuận biên tế Qua bảng 7, mức lợi nhuận biên tế của Ngân hàng qua ba năm đều tăng. Tức là mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi ngày càng tăng. Nguyên nhân là Ngân hàng đã kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp. Như vậy chỉ số này tăng là tốt, thể hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, ngân hàng đã tận dụng tốt được nguồn vốn với chi phí thấp và đầu tư vốn với suất sinh lời cao. 4.4.1.4. Thu nhập lãi trên chi phí lãi Qua bảng 7, thu nhập lãi trên chi phí lãi của ngân hàng qua ba năm đều tăng và ở mức khá cao (trên 1,4 lần). Nguyên nhân là ngân hàng đã kiểm soát tốt chi phí trả lãi dẫn tới chi phí trả lãi có tăng nhưng tăng không đáng kể so với sự tăng lên của thu nhập từ lãi. 4.4.1.5. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu Qua bảng 7, cho thấy tình hình hoạt động của ngân hàng Công thương Bạc Liêu qua các năm còn thấp nhưng có sự chuyển biến đáng kể theo chiều hướng ngày càng tăng. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do chính sách quản lý hoạt động kinh doanh tốt, đạt hiệu quả cao. Lợi nhuận ròng luôn tăng khá cao trong khi nguồn vốn chủ sở hữu của NHCT Bạc Liêu lại tăng không đáng kể. Và do ngân hàng Công thương Bạc Liêu là ngân hàng thương mại nhà nước vào thời điểm phân tích nên nguồn vốn chủ sở hữu của NHCT Bạc Liêu chủ yếu là do Nhà nước cấp. Do đó, chỉ số ROE của NHCT Bạc Liêu chưa mang một ý nghĩa quan trọng về khả năng sinh lời và triển vọng phát triển như ở các ngân hàng thương mại cổ phần. Tuy nhiên, khi phân tích lợi nhuận của NHCT Bạc Liêu ta không thể bỏ qua chỉ số này vì nó phản ảnh hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn của nhà nước trong quá trình hoạt động kinh doanh. Và trong tiến trình cổ phần hoá, NHCT Bạc Liêu tiếp tục duy trì và nâng cao chỉ số này sẽ góp phần làm tăng giá trị thị trường của ngân hàng nhằm mang lại kết quả cổ phần hoá thành công hơn. Nếu so sánh với chỉ số ROA thì chỉ số ROE đều lớn hơn rất nhiều qua các năm. Điều này chứng tỏ rằng NHCT Bạc Liêu hoạt động chủ yếu từ nguồn vốn huy động và vốn điều hòa, vốn chủ sở chiếm một tỷ trọng khá nhỏ trong tổng nguồn vốn và rủi ro từ hoạt động kinh doanh cũng khá cao. 4.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro 4.4.2.1. Rủi ro tín dụng Chỉ tiêu này đo lường rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, nó được các nhà phân tích và các nhà quản trị Ngân hàng rất quan tâm. Chỉ số này càng thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng càng an toàn hay Ngân hàng cho vay càng có hiệu quả, thu hồi được vốn, lãi và tránh được rủi ro mất vốn. Qua bảng 7, chỉ tiêu rủi ro tín dụng luôn tăng và tăng khá nhanh. Năm 2005 là 3,44%, năm 2006 là 3,81%, năm 2007 đã là 4,43%. Hệ số này như vậy là khá cao. Nguyên nhân là phần đông khách hàng vay vốn để nuôi tôm, trồng lúa, làm muối không trả được nợ do thời tiết khắc nghiệt dẫn đến tôm chết hàng loạt, lúa năng suất thấp hoặc nếu có năng suất thì giá rẽ, muối cũng tương tự như vậy. Cũng có một số ít khách hàng không có thiện chí trả nợ hay có ý định vay rồi không trả nợ. Những người này có rất nhiều thủ đoạn rất tinh vi để qua mặt cán bộ kiểm định khi thẩm định điều kiện vay vốn của khách hàng. Cộng với việc cán bộ tín dụng đa số không phải là người ở tại nơi khách hàng muốn vay vốn. Mặt khác, do lực lượng cán bộ tín dụng còn thiếu nên không thể giám sát chặt chẽ khách hàng vay vốn dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng với mục đích xin vay. Bảng 8: TỶ TRỌNG NỢ QUÁ HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Nợ quá hạn Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1. CN, TTCN, TM, dịch vụ 4647 35.97 3130 20.67 4325 22.66 2. NN, LN, thủy sản 7480 57.90 10774 71.16 13419 70.30 3. Khác 791 6.12 1237 8.17 1345 7.05 Tổng 12918 100.00 15141 100.00 19089 100.00 Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu Bảng 9: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NỢ QUÁ HẠN ĐVT:Tiệu đồng Chỉ tiêu Dư nợ 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % 1. CN, TTCN, thương mại, dịch vụ 4.647 3.130 4.325 -1.517 -32,64 1.195 38,18 2. Nông, lâm nghiệp và thủy sản 7.480 10.774 13.419 3.294 44,04 2.645 24,55 Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu Qua bảng 8 và bảng 9, ta thấy phần đông khách hàng nông dân không trả được nợ khi đến hạn. Điều này dẫn đến tình trạng nợ quá hạn trong cho vay ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng khá nhanh và chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nợ quá hạn. Tổng khi đó, theo bảng trên thì tỷ trọng dư nợ trong cho vay ngành nông, lâm và thủy sản chiếm không quá 43% tổng dư nợ và con số này lại giảm đáng kể ở những năm sau. Cụ thể là 42,97% ở năm 2005 thì sang năm 2006 thì con số này là 36,67% và đến năm 2007 thì chỉ còn 31,84%. Điều này nói lên trong số dư nợ cũ đã có một phần lớn đã chuyển sang nợ quá hạn. Hay nói cách khác thì đây là lĩnh vực mà Ngân hàng kinh doanh không được hiệu quả. Qua hai bảng dưới đây sẽ cho tháy rõ hơn vấn đề này. 4.4.2.2. Rủi ro lãi suất Tài sản và nguồn vốn nhạy cảm là tài sản và nguồn vốn mà thu nhập hay chi phí về lãi biến đổi theo sự biến động của lãi suất hiện tại. Tài sản nhạy cảm với lãi suất là các loại tài sản mà trong đó thu nhập về lãi suất sẽ thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi. Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (= Tất cả các khoản ký thác) là các khoản nợ mà trong đó chi phí lãi suất sẽ thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi. Bảng 10: TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN NHẠY CẢM LÃI SUẤT ĐVT: Triệu đồng Khoản mục Hệ số Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 TSNC NVNC TSNC NVNC TSNC NVNC Cho vay khách hàng 0,4 150.146 158.795 172.300 Tiền gửi của doanh nghiệp 0,6 20.021 25.517 31.450 Tiền gửi tiết kiệm 0,4 67.374 72.826 77.809 Vốn điêu hòa 0,4 76.330 78.274 83.357 Tổng  150.146 163.725  158.795 176.618  172.300 192.616 Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu Bảng 11: HỆ SỐ NHẠY CẢM LÃI SUẤT ĐVT: Triệu đồng Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tài sản nhạy cảm với lãi suất 150.146 158.795 172.300 Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất 163.725 176.618 192.616 Hệ số nhạy cảm lãi suất 0,92 0,90 0,89 GAP -13.579 -17.823 -20.316 Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu Qua ba năm, hệ số nhạy cảm lãi suất luôn nhỏ hơn 1và có xu xướng ngày càng giảm (năm 2005 hệ số này là 0,92 lần, năm 2006 thì hệ số này còn 0,9 lần và đến năm 2007 thì còn 0,89 lần) dẫn đến hệ số độ lệch âm (năm 2005 là -13.579 triệu đồng, năm 2006 là -17.823 triệu đồng và năm 2007 là -20.316 triệu đồng). Điều này phản ánh thực trạng là khi lãi suất tăng thì thu nhập hay lợi nhuận của Ngân hàng sẽ bị giảm và ngược lại khi lãi suất giảm thì lợi nhuận của Ngân hàng sẽ tăng. Nguyên nhân là do Ngân hàng chỉ có cho khách hàng vay vốn chứ không có đầu tư vào chứng khoán hay không có gửi tại các NHTM khác (chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn). Nên hai khoản mục này có độ thanh khoản rất cao hay rất nhảy cảm với lãi suất. Mặt khác, ngân hàng huy động được nguồn vốn chủ yếu là ngắn hạn nhưng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn ngày càng tăng nên tài sản nhạy cảm ngày càng ít hơn nguồn vốn nhạy cảm. Hiện nay lãi suất có xu hướng ngày càng tăng nên rủi ro lãi suất Ngân hàng sẽ ngày càng xấu. Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 5.1. Giải pháp tăng thu nhập Trước hết, Ngân hàng cần phát huy hơn nữa công tác mở rộng tăng cường cho vay và công tác kiểm tra, đôn đốc thu lãi các khoản vay đúng hạn. Ngoài ra, Ngân hàng cần đơn giản hơn nữa thủ tục hồ sơ vay vốn nhưng phải đảm bảo an toàn. Có như vậy, thu nhập của ngân hàng mới ngày càng tăng góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng cần thực hiện triệt để việc kinh doanh theo đúng định hướng ban đầu mà Ngân hàng Công Thương đã định ra. Từ đó Ngân hàng mới phát huy được hết thế mạnh và năng lực chuyên môn của mình. Giới thiệu rộng rãi các sản phẩm dịch vụ, đồng thời hướng dẫn rõ các điều kiện và nêu bật những tiện ích mà dịch vụ mang lại, nhấn mạnh những điểm khác biệt giữa ngân hàng mình với các ngân hàng khác. Phát huy tốt các sản phẩm hiện có và là thế mạnh của chi nhánh, nhất là sản phẩm chuyển tiền trong nước, thanh toán, thẻ. Không ngừng trao dồi nghiệp vụ thanh toán quốc tế để phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhu cầu thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đồng thời phát triển và triển khai sản phẩm mới hoặc thay đổi sản phẩm hiện có theo một quy trình đã định trước.nhằm cân bằng các mục tiêu kinh doanh với nhu cầu thị trường có xem xét các rủi ro liên quan. Áp dụng chính sách ưu đãi về lãi suất cũng như các dịch vụ khác nhằm duy trì mối quan hệ với các khách hàng tốt đem lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng và thu hút thêm những khách hàng tiềm năng. Ngân hàng cần phát huy hơn nữa đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng dư nợ. Nhưng phải luôn đặt mục tiêu “Tăng trưởng tín dụng đi liền với chất lượng tín dụng” lên hàng đầu. Mạnh dạn đầu tư vào tài sản sinh lời. Mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế nhưng phải thẩm định kỹ và xem xét khả năng trả nợ của khách hàng. Bên cạnh giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng thì giải pháp thu hồi nọ quá hạn cũng rất quan trọng. 5.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng Bên cạnh việc huy động vốn vào Ngân hàng ngày càng nhiều với những biện pháp linh hoạt, hấp dẫn thì Ngân hàng cũng phải nỗ lực tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để tránh đồng tiền không bị đóng băng, làm tăng doanh thu và lợi nhuận thì Ngân hàng phải có những biện pháp thực sự phù hợp giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh ngày càng cao.Tín dụng là một bộ phận rất quan trọng và là bộ phận tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (chiếm trên 90% tổng thu nhập). Do đó cần phải nâng cao hiệu quả tín dụng nhằm hạn chế và giảm nợ quá hạn (nợ xấu) để làm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Sau đây là một số giải pháp cụ thể: - Tiến hành phân loại khách hàng chính xác và xem đó là công tác quan trọng phục vụ cho việc nâng cao chất lượng tín dụng. Thực hiện tốt công tác phân loại khách hàng để cho vay phù hợp, tuỳ theo loại đối tượng khách hàng mà Ngân hàng có phương thức cho vay cũng như điều tra giám sát nhằm hạn chế các rủi ro đến mức thấp nhất. - Tiếp cận, lôi kéo và chào mời các khách hàng kinh doanh hiệu quả, ngành nghề mũi nhọn, sử dụng nhiều dịch vụ NH. Cũng cần chú ý đến khách hàng trên địa bàn tỉnh nhà, vì đây là lượng khách hàng chủ yếu và nhiều tiềm năng đối với NH. - Tăng cường công tác thẩm định và quản lý tín dụng trước và sau khi giải ngân. Tái thẩm định lại các dự án lớn trung dài hạn…Thường xuyên cập nhật các thông tin về KT – kỹ thuật, các thông tin dự báo phát triển của các ngành, các loại sản phẩm,v.v… để phục vụ cho công tác thẩm định và ra quyết định cho vay. 5.1.2. Giải pháp thu hồi nợ quá hạn Nợ quá hạn làm giảm trực tiếp đến lợi nhuận của Ngân hàng vì Ngân hàng phải trích từ lợi nhuận để lập dự phòng rủi ro phải thu nợ khó đòi đúng bằng dư nợ quá hạn đó. Vì vậy khi nợ quá hạn tăng thì lợi nhuận lại giảm tương ứng và ngược lại. Từ đó, thu hồi nợ quá hạn là biện pháp được quan tâm hàng đầu trong bối cảnh nợ quá hạn của Ngân hàng ngày càng tăng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Sau đây là một số biện pháp để thu hồi nợ quá hạn: Trước tiên, cử một người có kinh nghiệm trong Ngân hàng đi cùng cán bộ tín dụng phụ trách khách hàng đó xuống địa bàn làm việc trực tiếp với khách hàng để xem xét và đánh giá khách hàng về khả năng và thiện chí trả nợ. sau đó là ký cam kết trả nợ vào một thời gian cụ thể trong tương lai. - Nếu xét thấy khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi được và khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng hiện tại chưa có khả năng và cần thêm vốn. Khi đó Ngân hàng có thể cho vay thêm và khoản vay này không vượt quá chu kỳ sản xuất để tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình. - Nếu xét thấy những hộ có khả năng trả nợ mà không có thiện chí trả nợ thì Ngân hàng nên dùng biện pháp mạnh hơn như: khởi kiện một số khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng ra tòa để thanh lý tài sản và thu hồi vốn cho vay nhằm răng đe đối với các khách hàng không muốn trả nợ ngân hàng. Mạnh hơn nữa là nhờ lực lượng công an ở địa phương đó vào cuộc, mời những hộ đó lên làm việc yêu cầu phải trả nợ cho ngân hàng. Để thực hiện tốt biện pháp này thì Ngân hàng nên áp dụng trích một khoản tiền hoa hồng cho họ để họ tích cực, tận tình giúp đở cán bộ tín dụng hoàn thành nhiệm vụ. - Còn nếu xét thấy những hộ không có khả năng trả nợ thực sự thì ngân hàng có thể tư vấn cho những hộ đó cách có thể vừa trả nợ được cho ngân hàng vừa có thể có được vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Ví dụ như: Hộ đó có thể bán một phần tài sản của mình mà họ không quản lý được để tập chung sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Vì khách hàng tự bán tài sản sẽ có giá cao hơn ngân hàng bán (ngân hàng luôn định giá tài sản thấp hơn giá trị thực tế của nó nhằm dễ thanh lý khi có rủi ro). Hoặc, có thể khách hàng bán hết tài sản của mình để trả nợ Ngân hàng và số tiền còn dư có thể tìm nơi khác có giá thấp hơn để mua lại và tiếp tục sản xuất kinh doanh. 5.2. Giải pháp hạn chế chi phí Tuy do điều kiện khách quan nhưng chi nhánh cũng không được xem nhẹ vấn đề này. Khi đưa ra một SPDV mới nào thì phải tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng giữa giá trị mà nó mang lại với chi phí bỏ ra có hợp lý chưa, xem nó có mang lại lợi nhuận lâu dài cho NH không hay chỉ tức thời trong thời gian ngắn. Điều này không chỉ gây hao phí về vật lực, mà còn về nhân lực. Đối với chi phí tác nghiệp, mỗi CBNV phải nâng cao ý thức bảo quản tài sản công, tránh lãng phí. Trừ những hao phí do máy móc thiết bị cũ kỹ,… thì đề nghị NHTW nâng cấp thiết bị, đầu tư mới, đảm bảo hoạt động của NH được thông suốt. - Thu thập thông tin về chi phí thực tế. Công việc này không chỉ là trách nhiệm của phòng kế toán, mà còn phải được sự tham gia của các phòng, ban khác để ngân hàng chủ động hơn trong việc xử lý thông tin chi phí. Các chi phí phải được phân bổ thành từng loại cụ thể. - Cho bộ phận kiểm tra nội bộ kiểm tra tất cả những hóa đơn, chứng từ có liên quan đến các khoản chi phí của ngân hàng. Dối với những khoản chi không có nằng chứng cụ thể thì kêu gọi tập thể cán bộ nhân viên nâng cao ý thức, tránh những khoản chi không cần thiết gây lãng phícho ngân hàng như: dùng điện thoại cơ quan cho việc tư, tắt đèn, máy lạnh, ngay khi không còn nhu cầu sử dụng. 5.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trước tiên cần phải chủ động được nguồn vốn để đắp ứng kịp thời nhu câu vay vốn của khách hàng. Muốn vậy thì bản thân Chi nhánh phải tự huy động đủ nguồn vốn cần thiết để kinh doanh. Sau đây là một số giải pháp cụ thể: - Do điều kiện đường sá vẫn chưa thuận tiện nên người nông dân vẫn còn ngại đến Ngân hàng gửi tiền tiết kiệm (nguồn vốn nhàn rỗi trong khu vực dân cư này còn rất lớn) vì vậy thay vì người dân đến với Ngân hàng, thì Ngân hàng đến với người dân, đi trước các đối thủ khác bằng cách mở thêm các phòng giao dịch nhỏ ở các điểm chốt. Đây là thị trường tiềm năng về vốn rất lớn vì hiện nay nông thôn có nhiều hộ gia đình làm ăn rất có hiệu quả, họ tích lũy rất nhiều nhưng họ chỉ biết cất giữ bằng cách mua vàng. - Mở rộng và đa dạng thêm nhiều dịch vụ huy động vốn nhằm khuyến khích người dân đến gửi tiền tiết kiệm nhiều hơn, nhằm cạnh tranh với các Ngân hàng và các tổ chức phi Ngân hàng khác. Ví dụ như: nhận tiền gửi tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm nhà ở hay mua những tài sản có giá trị. Hiện nay người dân có nhu cầu mua nhà ở hay mua các tài sản có giá trị nhưng tình hình tài chính lại hạn hẹp. các loại huy động tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm tích luỹ: hình thức này là Ngân hàng mở tiết kiệm có kỳ hạn cho khách hàng tuỳ theo số tiền mà khách hàng có được, sau này khách hàng có thêm tiền thì cũng có thể nhập vào số tiền tiết kiệm đã có với số tiền lớn nhỏ tuỳ ý và tuỳ vào điều kiện của khách hàng. - Lãi suất huy động phải thật sự hấp dẫn người dân, luôn giữ nó ở mức tương đối ổn định, không nên thay đổi nhiều lần trong năm để người dân yên tâm gửi tiền vào Ngân hàng. Áp dụng lãi suất thăng hoa, khách hàng gửi tiền càng lớn thì lãi suất càng cao. - Cần mở rộng công tác tuyên truyền và tiếp thị về huy động vốn để người dân biết được về lãi suất, cũng như hình thức huy động vốn đa dạng của Ngân hàng nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng. - Mỗi khách hàng quan hệ với Ngân hàng, Ngân hàng nên tiếp xúc với khách hàng cả hai lĩnh vực huy động vốn và cho vay vốn, để khi khách hàng làm ăn tốt có lợi nhuận sẽ giữ tiền của họ tại Ngân hàng. Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Tóm lại, trong những năm qua, NHCT Bạc Liêu đã có những tiến bộ vượt bậc trong việc cơ cấu lại tổ chức và hoạt động (lợi nhuận qua ba năm đều tăng và tăng với tốc độ cao (trên 21%/năm) đi đôi với việc hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng (hệ thống quản lý rất chặt chẽ đó là hệ thống INCAS, theo hệ thống này thì tất cả dữ liệu đều được nhập và lưu trên máy tính và bất cứ ở đâu thuộc hệ thống NHCT đều có thể biết được tất cả những thông tin có liên quan đến khách hàng và ngân hàng). Tuy vậy, hệ số suất sinh lời trên tổng tài sản còn tương đối thấp (khoảng dưới 3%) nhưng hệ số này ngày càng tăng đây là dấu hiệu tốt thể hiện Ngân hàng kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. Chứng tỏ Ngân hàng đã mạnh dạn đem tài sản đi đầu tư vào những lĩnh vực có lãi cao nhưng Ngân hàng vẫn c n khá thận trọng và cân nhắc. Bên cạnh những thành quả đạt được thì Ngân hàng cũng còn gặp một số khó khăn như: tình hình huy động vốn chưa đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu vay vốn của khách hàng dẫn đến Ngân hàng phải xin điều chuyển vốn từ Ngân hàng Hội sở, tình hình nợ quá hạn ngày càng tăng tuy Ngân hàng đã có một số giải pháp để thu hồi nợ quá hạn (bước đầu cho thấy kết quả cũng khá khả quan). Với những cơ hội thuận lợi đang mở ra trước mắt, với sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh và sự hỗ trợ của các cấp lãnh đạo, với sức mạnh nội lực được tích tụ và phát triển qua nhiều năm hoạt động (hơn 10 năm) cùng tinh thần quyết tâm của tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên của Ngân hàng, tôi tin tưởng chắc chắn rằng NHCT Bạc Liêu sẽ vượt qua mọi thách thức để trở thành một Ngân hàng hiện đại phát triển tốt, hiệu quả, bền vững, thành công. 6.2. KIẾN NGHỊ 6.2.1. Đối với chính quyền địa phương Cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho Ngân hàng trong việc cung cấp thông tin về khách hàng, ký duyệt hồ sơ vay vốn cho khách hàng giúp cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng được thuận lợi hơn. Từ đó, mà ngân hàng có thể giải quyết cho khách hàng vay vốn được nhanh chống và chính xác hơn. Đối với những vụ kiện khách hàng có nợ quá hạn nên giúp đở nhiệt tình, nhanh chống để đỡ mất thời gian, công sức và chi phí cho ngân hàng. Cần quan tâm hơn nữa trong việc xử lý nợ và tổ chức thành lập trung tâm phát mại tài sản cầm cố, thế chấp giúp Ngân hàng thu hồi vốn để tái đầu tư. Trong những năm qua, vấn đề nuôi tôm không có hiệu quả làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Đây là vấn đề cần được chính quyền địa phương quan tâm nhiều hơn nữa, Nhà nước cần hỗ trợ Ngân hàng cho vay, đặc biệt là vay ưu đãi để người dân có vốn tái sản xuất nâng cao đời sống kinh tế của người dân tỉnh nhà. Nên có những hình thức hạn chế đối với cán bộ xã, phường ký xác nhận với hộ vay vốn không chặt chẽ, không đúng đối tượng gây ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng. 6.2.2. Đối với Hội sở chính Tiếp tục nghiên cứu cải tiến đơn giản hóa thủ tục hồ sơ vay vốn. Hỗ trợ kinh phí, máy móc, trang thiết bị hiện đại cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi phí tu sửa công cụ dụng cụ, bảo quản… Đưa thêm chỉ tiêu tăng số lượng đưa CB NV đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, giúp họ nhanh chóng thích nghi với môi trường, điều kiện KD trong thời đại mới, góp phần nâng số lượng CB có trình độ cao trên địa bàn. Từ đó, chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao hơn. Xem xét và cung cấp thêm máy ATM trên địa bàn, giúp người dân giao dịch thường xuyên và quen thuộc hơn với máy ATM của VietinBank. Nhằm thu hút được một số lượng tiền nhàn rỗi của dân cư gửi vào Ngân hàng. Sớm triển khai các hình thức huy động mới, cung cấp các tiện ích trong toàn hệ thống để thu hút khách hàng giúp ngân hàng có thể huy động đủ nguồn vốn để kinh doanh. 6.2.3. Đối với ngân hàng Cần tăng cường cán bộ tín dụng để đáp ứng các yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc thu nợ và nhằm hạn chế rủi ro do việc mở rộng quy mô tín dụng. Ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh và đẩy mạnh công tác thu nợ. Từng bước hạ thấp nợ quá hạn ở chi nhánh xuống mức có thể chấp nhận. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên ngân hàng trong việc thẩm định tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Phát triển hệ thống chi nhánh ở các huyện nhà (huyện có tiềm năng) vừa phục vụ tốt hơn cho người dân vừa giảm chi phí cho cả đôi bên và cũng nhằm tránh nhằm tránh ùn tắc công việc gây mất thời gian cho Chi nhánh tỉnh. Ngân hàng cần lập ra bộ phận nghiên cứu Marketing nhằm theo dõi diễn biến trên thị trường, nắm bắt kịp thời, chính xác thông tin bất lợi và có lợi cho NH, để từ đó báo cáo ngay với cấp trên đưa ra hướng giải quyết tốt nhất. Quy định, điều chỉnh lãi suất phù hợp để cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Trong điều kiện kinh tế mở như hiện nay, Ngân hàng nên mở rộng đối tượng khách hàng. Hoàn thiện trình độ cũng như áp dụng những trình độ kỹ thuật tiên tiến để giao dịch với khách hàng nhanh chóng thuận tiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ths. Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt, (2005). “Quản trị ngân hàng thương mại”. 2. Sinh viên Phạm Thanh Trúc, (2007). Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hậu Giang. Luận văn tốt nghiệp. 3. Sinh viên Trần Trung Hiếu, (2007). Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chi nhánh Cái Khế. Luận văn tốt nghiệp. 4. Thông tin Ngân hàng Công Thương Việt Nam, số 1 +2/2008. 5. Sổ tay tín dụng Ngân hàng Công Thương Việt Nam. 6. Báo Sài Gòn Giải Phóng, Đầu tư tài chính, số ngày 24/03/2008. 7. Trang web: www.Vietinbank.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4043402_0923.doc
Tài liệu liên quan