GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển lên một cấp độ mới, nền kinh tế hội nhập. Điều đó đang đặt ra cho các chủ thể kinh doanh của nền kinh tế phải đối mặt với những thách thức mới. Đó là làm thế nào để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh như vậy, hoạt động tín dụng ngân hàng được xem như là một mắt xích trọng yếu trong hoạt động kinh tế. Với vai trò trung gian tài chính của nền kinh tế, thông qua ngân hàng, các nguồn lực được phân bổ sử dụng một cách hợp lí và hiệu quả. Thông qua việc cung ứng nguồn vốn, tín dụng ngân hàng có tác dụng rất lớn tới quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Thành phố Cần Thơ là trung tâm của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, nơi hội tụ đầy đủ các yếu tố về phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, giao thông vận tải Kinh tế phát triển thì các doanh nghiệp ngày càng muốn trang bị cho mình một sức mạnh cạnh tranh, cũng như cần có đủ vốn để bổ sung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Ngân hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ với vai trò là ngân hàng thương mại đã và đang từng bước mở rộng quy mô hoạt động, khẳng định vị thế của mình đối với kinh tế địa phương. Làm thế nào để bổ sung được vốn cho nền kinh tế, sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động là điều mà các ngân hàng quan tâm, Ngân Hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ cũng không ngoại lệ. Ngày từng bước khẳnh định là cầu nối giữa nơi cần vốn và nơi thiếu vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, đã góp phần quan trọng vào việc tạo thu nhập cho ngân hàng cũng như hỗ trợ tích cực cho sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng, cho nên em quyết định chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung:
- Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm gần đây và đề ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín của ngân hàng trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm (2004-2006) để thấy được sự biến động của kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm vừa qua.
- Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhằm thấy được thưc trạng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, tìm ra được những mặt mạnh và mặt yếu của ngân hàng.
- Qua việc phân tích hoạt động tín dụng, từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả cũng như hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Ngân hàng trong thời gian qua làm ăn có hiệu quả không?
- Có đủ vững chắc trước bất kỳ chấn động chính trị, kinh tế, xã hội nào không?
- Kết quả tài chính(lỗ, lãi), tài sản Có và các rủi ro có thể của tài sản Có, khả năng thanh toán tiền mặt, vốn tự có, sự tăng trưởng hoạt động của ngân hàng nhằm đánh giá tiềm năng và năng lực của NH.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Không gian: Đề tài đuợc nghiên cứu tại Ngân Hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian:
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm.
Tình hình nguồn vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1719 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành phần kinh tế thích gửi tiền gửi không kỳ hạn. thật vậy, đối với những đơn vị sản xuất là những khách hàng truyền thống của chi nhánh, họ ít muốn đem gửi tiền có kì hạn vì gửi tiền rất khó rút ra bất kỳ lúc nào khi cần sử dụng và nếu được mất đi một phần tiền lãi sinh ra nên gây khó khăn cho quá trình thanh toán. Ngược lại, đối với dân cư thì lại thích gửi tiền có kì hạn vì do lãi suất cao hơn tiền gửi không kì hạn, hơn nữa họ không có nhu cầu sử dụng tiền cấp thiết như các đơn vị sản xuất kinh doanh. Với hai sở thích trái ngược nhau của khách hàng tạo một sự hài hòa trong việc phân phối nguồn vốn của chi nhánh.
Nguồn vốn tự huy động luôn mở ra khả năng nâng nguồn vốn lên rất cao, tạo khả năng chủ động trong hoạt động kinh doanh khi cần thiết và khẳng định tính tự chủ ngày càng cao trong hoạt động tín dụng cho INDOVINA Cần Thơ.
4.3.PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA INDOVINA:
Hoạt động cho vay tín dụng là hoạt động chủ yếu của INDOVINA Cần Thơ thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu nhập, Ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn, chỉ thực hiện cho vay trung và dài hạn rất ít nên chiếm tỷ trọng trong tổng thu nhập thấp. Trước đây Ngân hàng cũng cho vay trung và dài hạn là chủ yếu nhưng những năm gần đây theo đà phát triển của đất nước, Ngân hàng đa dạng hoá thêm nhiều hính thức hoạt động: cho vay ngắn hạn đã tăng lên rất cao và từ từ chiếm lĩnh chủ yếu trong hoạt động của Ngân hàng.
Doanh số cho vay của Ngân hàng tăng đều qua 3 năm do Ngân hàng đa dạng hoá các hình thức cho vay: Cho vay theo dự án, cho vay bảo lãnh, cho vay thuê mua, góp phẩn liên doanh, liên kết với các Ngân hàng khác…
Bên cạnh đó, doanh số thu nợ qua các năm cũng tăng qua các năm, chứng tỏ Ngân hàng có chú trọng đến công tác thu nợ. Nhưng ở đây ta thấy nợ quá hạn cũng tăng nhanh qua các năm. Nợ quá hạn tăng cao như thế biểu hiện rủi ro hoạt động tín dụng của INDOVINA Cần Thơ cũng tương đối cao.
Dư nợ và dư nợ bình quân tăng vào năm 2005 rồi giảm xuống năm 2006.
Để hiểu rõ hơn qui mô tín dụng và chất lượng tín dụng và những nguyên nhân của nó đã đề cập ở trên ta xem xét từng khoản mục tín dụng:
Để thấy được quy mô tín dụng và chất lượng tín dụng đã đề cập ở trên ta xem xét tình hình cho vay và dư nợ của INDOVINA như thế nào?
BẢNG 10: BÁO CÁO DOANH SỐ CHO VAY, DOANH SỐ THU NỢ, DƯ NỢ, NỢ QUÁ HẠN NGẮN, TRUNG DÀI HẠN
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
So sánh 05/04
So sánh 06/05
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh số cho vay
1.381.222
1.457.282
1.534.345
76.060
5,51
77.063
5,29
* ngắn hạn
1.306.818
1.383.202
1.482.213
76.384
5,85
99.011
7,16
* trung & dài hạn
74.404
74.080
52.132
-324
-0,44
-21.948
-29,63
Dư nợ
686.769
768.484
679.508
81.715
11,90
-88.976
-11,58
* ngắn hạn
448.371
529.202
546.670
80.831
18,03
17.468
3,30
* trung & dài hạn
238.398
239.282
132.838
884
0,37
-106.444
-44,48
Doanh số thu nợ
1.294.062
1.371.033
1.519.883
76.971
5,95
148.850
10,86
* ngắn hạn
1.227.775
1.301.994
1.450.655
74.219
6,05
148.661
11,42
* trung & dài hạn
66.287
69.039
69.228
2.752
4,15
189
0,27
Nợ quá hạn
14.545
32.678
54.241
18.133
124,67
21.563
65,99
* ngắn hạn
8.373
30.494
35.659
22.121
264,19
5.165
16,94
* trung & dài hạn
6.172
2.184
18.582
-3.988
-64,61
16.398
750,82
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 04, 05, 06)
Ghi chú:
Số tiền Dư nợ 2006 không khớp theo công thức:
Dư nợ 2006 = Dư nợ 2005 + Cho vay 2006 - Thu nợ 2006
782.946 = 768.484 + 1.534.345 - 1.519.883
Số dư nợ năm 2006 là 782.946 triệu đồng, nhưng trong bảng chỉ là 679.508 triệu đồng, khoảng chênh lệch ở đây là 103.438 triệu đồng. Số tiền chênh lệch 103.438 triệu đồng đã được Ngân hàng INDOVINA chi nhánh Cần Thơ chuyển cho Hội sở ở TPHCM.
Còn Doanh số cho vay và Doanh số thu nợ được tính vào thời điểm nhất định nên không thay đổi, Ngân hàng INDOVINA chi nhánh Cần Thơ đem trích số Dư nợ của mình cho Hội sở TPHCM vào cuối ngày 31/12/2006 vì vậy mà vào năm 2006, số Dư nợ 2006 giảm đáng kể.
Ngoài ra Ngân hàng còn kinh doanh ngoại tệ, sử dụng phương pháp hạch toán tỷ giá đô la từng ngày nên có sự chênh lệch sau khi Ngân hàng hạch toán.
4.3.1.Tình hình Doanh số cho vay:
Triệu đồng
Hình 4: DOANH SỐ CHO VAY TRONG NGẮN, TRUNG VÀ DÀI HẠN.
Doanh số cho vay tăng lên qua các năm, chủ yếu là cho vay ngắn hạn nên doanh số cho vay ngắn hạn bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay. Có được những bước tăng như thế do Ngân hàng khuyến khích cho các công ty xây lắp nhận nhiều công trình thi công và sẵn sàng cho các công ty này vay vốn… mặc dù rủi ro khi cho vay đối với loại hình này là khá cao. Như chúng ta đã biết, các công ty này nguồn vốn tự có không nhiều nên việc mở rộng kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Vì vậy Ngân hàng đã từng bước mở rộng phạm vi hoạt động của mình thông qua việc đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp này.
Đối với trung và dài hạn thì giảm ở năm 2006, do khách hàng trong năm 2005 vay nhưng chưa trả nợ vay nên đến năm 2006, Ngân hàng không tiếp tục cho vay nữa. Ngoài ra do một số hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân hoạt động kém hiệu quả, đồng vốn chưa quản lý chặt chẽ. Do đó để hạn chế rủi ro, chi nhánh thường thận trọng trong việc xét duyệt cho vay vốn, kiên quyết không thực hiện khi bên vay không có một phương án kinh doanh khả thi, không có mục đích rõ ràng.
Bên cạnh những lý do trên ta có thể nói thêm doanh số cho vay tăng nhờ vào chính sách do Chính phủ ban hành, là cho cán bộ công nhân viên vay để cải thiện cuộc sống như lo cho con cái ăn học, tu sửa nhà cửa, có đồng vốn phòng thân xoay sở khi khó khăn, tất cả những điều đó Chính phủ làm nhằm kích cầu tiêu dùng.
Nhờ những phương pháp cho vay tích cực, đơn giản, tiện lợi mà doanh số cho vay của INDOVINA Cần Thơ ngày một tăng lên trong những năm vừa qua. Một Ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả cần tạo mối liên hệ mật thiết giữa Ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng thực hiện tốt vai trò của mình là cho khách hàng vay sau đó đến thời hạn thì thu hồi nợ vay. Doanh số thu nợ của khách hàng cũng tăng cùng với sự tăng của doanh số cho vay qua các năm.
Đạt được doanh số cho vay như vậy do Ngân hàng có chính sách kinh doanh thích hợp đối với khách hàng truyền thống của mình, đồng thời cũng có chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích khách hàng mới đến giao dịch. Ngoài ra Ngân hàng nên tiếp tục duy trì và phát huy nhằm thoả mãn nhu cầu vốn cho đầu tư,kinh doanh của mọi đối tượng khách hàng, góp phần kích thích thành phần kinh tế quốc doanh cũng như thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển cân đối hài hoà hơn.
4.3.2.Tình hình dư nợ ngắn, trung & dài hạn:
Dư nợ tín dụng luôn là phần tài sản “Có” sinh lời lớn, quan trọng của các Ngân hàng thương mại. Đối với INDOVINA, đây là phần tài sản lớn, chiếm hơn 90% tổng tài sản và mang lại nguồn thu nhập lớn cho Ngân hàng.Dư nợ là số tiền mà Ngân hàng còn phải thu của khách hàng trong một thời điểm nhất định. Trong thực tế, một Ngân hàng có hiệu quả không chỉ phải nâng cao doanh số cho vay mà còn phải đánh giá đúng năng lực của khách hàng để giảm bớt rủi ro, ta sẽ đánh giá về tình hình dư nợ của Ngân hàng trong thời gian vừa qua.
Triệu đồng
Hình 5: DƯ NỢ CHO VAY NGẮN, TRUNG VÀ DÀI HẠN
Dư nợ của INDOVINA tăng lên trong năm 2005 và giảm ở năm 2006. Lý do dư nợ giảm: một là do doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2006 giảm nên dư nợ giảm xuống do nợ đã đáo hạn, hai là do chuyển số dư khoảng 100.000 triệu đồng lên Hội sở TP HCM, ba là INDOVINA áp dụng tỷ giá đôla hạch toán hàng ngày đến cuối tháng kết sổ loại trừ.
Dư nợ tác động trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của Ngân hàng, vì vậy ba năm qua Ngân hàng INDOVINA chi nhánh Cần Thơ đã mở rộng các hình thức cho vay, đầu tư vào các công trình xây lắp, cho các thành phần kinh tế trên địa bàn dẫn đến tình hình dư nợ ngắn hạn tăng liên tục. Sở dĩ như vậy do người dân,các tổ chức kinh tế sử dụng vốn đúng mục đích, có những dự án khả thi nên INDOVINA Cần Thơ không ngần ngại cho vay.
4.3.3.Tình hình doanh số thu nợ theo thời hạn:
Một Ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải chú trọng đến tình hình thu nợ của mình. Để xem xét Ngân hàng này hoạt động có hiệu quả hay không ta đi vào phân tích tình hình thu nợ của Ngân hàng qua các năm.
Doanh số thu nợ tăng lên qua các năm giúp được phần nào cho chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Nguyên nhân do khách hàng đã sử dụng vốn đúng mục đích và sinh lợi nên khả năng hoàn trả vốn là rất cao, vì vậy doanh số thu nợ của Ngân hàng đã đạt được như chỉ tiêu đề ra, mặt khác Ngân hàng luôn có những dịch vụ tiện ích như cho cán bộ tín dụng thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ (đối với những khách hàng có quan hệ vay nợ tốt trước đây nhưng do khó khăn trong khoảng thời gian ngắn, phát huy được uy tín của mình tạo lòng tin cho khách hàng đến vay và trả nợ vay khi đến thời hạn chấm dứt hợp đồng.)
Triệu đồng
Hình 6: DOANH SỐ THU NỢ NGẮN, TRUNG VÀ DÀI HẠN
Bất cứ Ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển hoạt động ngày càng hiệu quả thì không chỉ phụ thuộc vào doanh số cho vay, đánh giá đúng khách hàng, tiến hành thu nợ một cách tốt nhất mà còn phải biết tránh những rủi ro. Cho nên doanh số cho vay là điều kiện cần còn doanh số thu nợ là điều kiện đủ để hoạt động được duy trì và phát triển. Trong giai đoạn này nếu thu nợ bị đứt đoạn thì công việc cho vay khó có thể được tiếp tục trong những năm tiếp theo.
Tình hình thu nợ trong 3 năm qua của Ngân hàng nhìn chung khá tốt, tỷ lệ thuận với doanh số cho vay và tốc độ tăng có phần vượt trội so với doanh số cho vay năm 2006. Tổng thu nợ năm 2005 là 1371.033 triệu đồng tăng 5,9% so với năm 2004 là 76,971 triệu đồng, song song đó doanh số cho vay cũng tăng 5,5%. Sang năm 2006 doanh số thu nợ đạt được là 1.519.883 triệu đồng tăng 10,85% so với năm 2005 còn doanh số cho vay chỉ tăng 5,3%. Nguyên nhân do ở mỗi năm Ngân hàng thu nợ từ một số khoản nợ chậm trả, nợ khoanh, khoản nợ thu bất thường, .... Vì vậy doanh số thu nợ ngoài các khoản cho vay chủ yếu còn phát sinh thêm một số khoản bất thường khác.
4.3.4.Tinh hình nợ quá hạn:
Triệu đồng
Hình 7:NỢ quá hẠn ngẮn, trung và dài hẠn cỦa INDOVINA
Nợ quá hạn lại tăng dần qua các năm cho thấy mức độ rủi ro của Ngân hàng khá cao. Trong quá trình hoạt động của Ngân hàng thì nợ quá hạn là một vấn đề không tránh khỏi. Năm 2004 nợ quá hạn là 14.545 triệu đồng tăng lên 18.133 triệu đồng tỷ lệ tăng 124,7% so với năm 2005. Đến năm 2006 thì nợ quá hạn đã đến 54.241 triệu đồng tăng 21.563 triêu đồng, tỷ lệ tăng 65,98%. Nổi bật nhất ở năm 2005 nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn 93,3% tăng 264,7% so với năm 2004 nhưng đến năm 2006 tăng lên một phần nữa 16,9% nhưng tỷ trọng nó chỉ còn 65,7%.
Nợ quá hạn tăng qua các năm, chứng tỏ những năm qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng phải chịu rất nhiều rủi ro, bởi lẽ có rất nhiều đơn vị không có khả năng trả nợ Ngân hàng, làm cho phần nợ quá hạn ngày càng tăng lên. Như vậy rủi ro từ hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn cũng chính là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Mà nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng chủ yếu là từ phía khách hàng. Khi khách hàng vay vốn sản xuất thua lỗ do bản thân năng lực quản lý yếu kém, hay những nguyên nhân bất khả kháng không lường trước được ảnh hưởng đến năng suất kinh doanh như: chịu ảnh hưởng của biến động thị trường, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh bùng phát..... hoặc do khách hàng vay vốn và sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến khả năng hoàn trả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng, hoặc cũng có thể do khách hàng cố ý lừa đảo Ngân hàng bằng cách đem cùng một tài sản thế chấp ở nhiều Ngân hàng để được vay nhiều hơn, vì vậy tình hình quá tải của cán bộ tín dụng trong Ngân hàng là không tránh khỏi.
Tóm lại, để tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng ngày càng quản lý tốt hơn. Để thực hiện được như vậy thì INDOVINA Cần Thơ cần thực hiện tốt khâu thẩm định khách hàng để đảm bảo thu hồi được nợ, đồng thời với việc mở rộng quy mô và đa dạng hóa các hình thức hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Qua phân tích tình hình tín dụng của Ngân hàng chưa hiệu quả, làm giảm lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của mình, cũng như sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa tỉnh nhà.
BẢNG 11: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2004
2005
2006
Doanh số cho vay
Tr.đồng
1.381.222
1.457.282
1.534.345
Doanh số thu nợ
Tr.đồng
1.294.062
1.371.033
1.519.883
Dư nợ
Tr.đồng
686.769
768.484
679.508
Dư nợ bình quân
Tr.đồng
513.517
732.718
661.083
Nợ quá hạn
Tr.đồng
14.545
32.678
54.241
Vốn huy động
Tr.đồng
1.381.222
1.457.282
1.534.345
Tổng nguồn vốn
Tr.đồng
1.294.062
1.371.033
1.519.883
Hệ số thu nợ
%
93,69
94,08
99,06
Vòng quay tín dụng
vòng
2,52
1,87
2,30
Dư nợ/Tổng nguồn vốn
%
97,44
94,56
98,92
Dư nợ/Vốn huy động
%
2,27
1,82
1,46
Nợ quá hạn/Dư nợ
%
2,12
4,25
7,98
Thời gian thu nợ bình quân
ngày
142,86
192,39
156,58
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 04, 05, 06)
Ta sẽ đi phân tích từng chỉ tiêu một
Hệ số thu nợ: phản ánh kết quả thu hồi nợ của Ngân hàng cũng như khả năng trả nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền Ngân hàng sẽ thu được trong thời kỳ nhất định từ một đồng doanh số cho vay.
Qua bảng số liệu ta thấy hệ số này tăng dần qua các năm, năm 2005 tăng 0,39% so với năm 2004 và năm 2006 tăng đến 4,98% so với năm 2005 đạt đến tỷ lệ 99,06%. Hoạt động của Ngân hàng đạt hiệu quả cao: cứ 100 đồng doanh số cho vay thì Ngân hàng thu được trên 90 đồng. Đây thật sự là một kết quả khả quan cần tiếp tục phát huy hơn nữa trong công tác thu nợ khách hàng của INDOVINA Cần Thơ. Để duy trì và phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng đòi hỏi bản thân Ngân hàng cần có sự nỗ lực hơn nữa, cần kết hợp chặt chẽ giữa gia tăng doanh số cho vay với tăng cường việc thu nợ nhằm giúp cho đồng vốn của Ngân hàng được luân chuyển liên tục và đảm bảo an toàn. Hệ số thu nợ cao cũng bởi vì Ngân hàng cho vay ngắn hạn quá nhiều.
Vòng quay tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng nhanh chậm qua các năm. Năm 2005 giảm 0,65 vòng so với năm 2004. Sở dĩ vòng quay vốn tín dụng năm 2005 giảm nguyên nhân là do từ năm 2005 cho vay trung và dài hạn giảm làm cho số dư nợ ngày càng nhiều.
Đến năm 2006 thì có sự tăng lên của vòng quay này. Trong năm 2006 dư nợ bình quân giảm còn 661.083 triệu đồng, giảm so với năm 2005, song song đó thì doanh số thu nợ tăng lên. Chính vì vậy mà số vòng quay này được cải thiện, nhưng Ngân hàng vẫn chưa có những chính sách tốt trong việc thu nợ từ khách hàng, những khách hàng làm ăn không có hiệu quả đã chậm trả những khoản nợ cho Ngân hàng.
Như thế, bình quân 1 vòng quay vốn tín dụng năm 2004 là 142,86 ngày, năm 2005 là 192,39 ngày, năm 2006 là 156,58 ngày. Chứng tỏ vốn tín dụng của Ngân hàng quay vòng chậm, thời hạn tín dụng quá ngắn ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng không cao vì lợi nhuận tín dụng thấp.
Tỷ trọng dư nợ trên tổng nguồn vốn:
Qua bảng 9 ta thấy tình hình tập trung vốn tín dụng do hoạt động của chi nhánh rất lớn. Thông thường tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn chỉ cần đạt được 50% là tốt. Nhưng trong 3 năm qua chi nhánh có tỷ lệ này rất lớn >90% cụ thể năm 2004 là 97,44%, năm 2005 có giảm một ít 94,56%, năm 2006 lại tăng lên 98,92%. Mức sử dụng vốn để cho hoạt động tín dụng như trên thể hiện cao trong điều kiện chi nhánh chủ trương khai thác mọi nguồn vốn với hệ số sử dụng hơn 50% tổng nguồn vốn cho hoạt động chung của chi nhánh thì đã đạt. Loại hình kinh doanh này có khả năng thu hồi vốn nhanh và ít rủi ro hơn loại hình cho vay trung hạn nên được đảm bảo chắc chắn hơn mục tiêu kinh doanh an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, để tiến hành việc thực hiện chủ trương của Ngân hàng nhà nước cũng như đáp ứng nhu cầu bức thiết của thành phần kinh tế tại Việt Nam như đổi mới công nghiệp, hiện đại hóa sản xuất, tăng năng suất nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao hạ giá thành có khả năng cạnh tranh tại thị trường Việt Nam lẫn thế giới, INDOVINA Cần Thơ còn có cơ cấu dư nợ hài hòa bằng việc cố gắng cho vay trung dài hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ:
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của một Ngân hàng, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Qua bảng 9 ta thấy nợ quá hạn biến động qua các năm. Năm 2005 nợ quá hạn trên dư nợ tăng so với năm 2004 là 2,13% đến năm 2006 nợ quá hạn trên dư nợ tăng lên 3,73% so với năm 2005.
Ta thấy nợ quá hạn của INDOVINA rất cao, vì nợ quá hạn vượt trên mức trung bình toàn ngành (0,5%). Điều này chứng tỏ năm này Ngân hàng hoạt động nhiều rủi ro hơn vì Ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, cho vay nhiều hơn. Năm 2006 nợ quá hạn tăng là do từ phía khách hàng vay vốn, do nguyên nhân khách quan mà họ làm ăn thua lỗ không có khả năng trả cho Ngân hàng , tuy Ngân hàng vẫn có thu hồi nợ qua phát mãi tài sản thế chấp nhưng vẫn không đủ bù đắp. Trước tình hình kinh tế phức tạp, hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh không thuận lợi, sức mua giảm,.... nói chung hoạt động tín dụng có nhiều nguy cơ tiềm ẩn. Tóm lại, công tác tín dụng của INDOVINA Cần Thơ còn yếu kém về chất lượng tín dụng, nó đóng vai trò không nhỏ trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Chính vì vậy mà Ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn về chất lượng tín dụng để hoạt động tín dụng Ngân hàng tốt hơn và góp phần làm cho kinh tế địa phương ngày càng chuyển biến tốt đẹp.
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân hàng. Nhìn chung qua 3 năm tỷ lệ này có chiều hướng giảm đáng kể. Cụ thể năm 2004 tỷ lệ này là 2,27 lần, năm 2005 giảm xuống còn 1,87 lần và đến năm 2006, tỷ lệ này giảm còn 1,46 lần. Nguyên nhân chính ở đây cũng chính là do dư nợ trong năm giảm, Ngân hàng đã chuyển số dư lên Hội sở TP HCM, vì vậy trong thời gian sắp tới Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa về chất lượng tín dụng nhằm giúp Ngân hàng tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình.
4.4. PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC :
4.4.1.Tình hình thanh toán quốc tế:
BẢNG 12: TÌNH HÌNH THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
Đvt:1.000USD
Chỉ tiêu
Năm
So sánh 05/04
So sánh 06/05
2004
2005
2006
Giá trị
%
Giá trị
%
Hàng Xuất khẩu
Tổng cộng tiếp nhận L/C
97
123
175
26
26,80
52
42,28
Tổng giá trị thu Xuất khẩu
133
195
285
62
46,62
90
46,15
Hàng Nhập khẩu
Tổng cộng mở L/C
87
70
87
-17
-19,54
17
24,29
Tổng thanh toán Nhập khẩu
105
103
132
-2
-1,90
29
28,16
(Nguồn:Phòng thanh toán quốc tế)
4.4.1.1.Về tình hình xuất khẩu:
Năm 2005 tổng tiếp nhận L/C tăng so với năm 2004 là 26.000 USD tức tăng 26,8% so với năm 2004, tổng giá trị thanh toán hàng xuất khẩu tăng 46,62% tức 62.000 USD so với năm 2004. Sang năm 2006 tình hình xuất khẩu lại tiếp tục tăng 42,28% số tiền tăng tương ứng là 52.000 USD so với năm 2005. Biến đổi tăng dần của tình hình xuất khẩu làm cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của INDOVINA Cần Thơ được đánh giá là có hiệu quả. Nguyên nhân chủ yếu là do thêm khách hàng mới và hàng xuất khẩu của các đơn vị tổ chức kinh tế cũng tăng. Ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng, giúp chuyển hàng đúng thời hạn nên khách hàng tin tưởng đã đến giao dịch với Ngân hàng mà không ngần ngại.
4.4.1.2.Về tình hình nhập khẩu:
Còn về tình hình Nhập khẩu trong năm 2005 tổng mở L/C trị giá 70.000 USD giảm 17.000 USD khoảng 19,54% so với năm 2004. Nguyên nhân do trong năm tình hình hoạt động kinh doanh không hiệu quả, một số khách hàng của ta giảm nhập hàng.
Nhưng giá cả những mặt hàng nhập tính bằng USD nên tỷ giá thay đổi lên xuống vẫn không ảnh hưởng nhiều và có phần tăng lên nên mức độ giảm về trị giá L/C không cao chỉ chiếm 1,9% khoảng 2000 USD so với năm 2004. Nhưng đến năm 2006 thì nhập khẩu lại tăng lên là 87.000 USD nhưng trị giá nó đã tăng lên đến 28,16% tương ứng 29.000 USD, lý do đơn vị vẫn giữ mối quan hệ hợp tác với vàiCông ty Xuất nhập khẩu tôm đông lạnh, họ trong năm 2006 vẫn hoạt động mạnh mẽ dù trong năm tình hình tôm đông lạnh có sút giảm.
4.4.2.Kinh doanh ngoại tệ:
Những năm đầu thành lập Ngân hàng có mua bán ngoại tệ nhưng gần đây chủ yếu chỉ là trung gian chuyển tiền ngoại tệ nên chi phí rất thấp không đáng kể.
BẢNG 13: TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ
Đvt:USD
Chỉ tiêu
Năm
So sánh 05/04
So sánh 06/05
2004
2005
2006
Giá trị
%
Giá trị
%
Doanh số mua vào
20.917.908
22.142.206
23.006.387
1.224.298
5,85
864.181
3,90
Doanh số bán ra
20.943.784
22.320.319
22.879.242
1.376.535
6,57
558.923
2,50
Lợi nhuận(triệu đồng)
190
188
249
-2
1,05
61
24,50
(Nguồn:Phòng thanh toán quốc tế)
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng như đã nói ở trên chỉ là một hoạt động nhỏ không phải là nguồn thu đáng kể của Ngân hàng nhưng cũng góp phần làm đa dạng hoá dịch vụ của Ngân hàng tạo sự lôi cuốn thu hút khách hàng. Do chỉ đứng ra làm trung gian trao đổi ngoại tệ nên không bỏ ra nhiều chi phí cho hoạt động kinh doanh này. Chủ yếu hoạt động kinh doanh ngoại tệ này đem lợi nhuận cho INDOVINA Cần Thơ nhờ vào biến động tỷ giá của đồng đô la, nên đây là hoạt động đem lại nguồn thu nhập cho Ngân hàng mà rất ít rủi ro.
Đồng thời, tình hình xuất khẩu của khách hàng ngày càng mở rộng góp phần cho kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng tăng và Ngân hàng cũng đã tự tìm thêm được khách hàng mới ổn định. Lượng mua tiền mặt ngoại tệ của chi nhánh có thuận lợi do ngoại tệ thị trường tự do, giá tương đương giá mua ngoại tệ của Ngân hàng.
4.4.3.Tình hình quản lý quỹ và kho quỹ:
Công tác quản lý quỹ và kho quỹ thực hiện khoản thu chi tiền mặt mỗi ngày, quản lý các khoản thu Tiền mặt như từ thu bán hàng, thu nợ vay, thu tiết kiệm...và các khoản chi như chi tiền vay, chi lương, chi thu mua, chi phát vay,...Tất cả mọi khoản đều có sự xác nhận của phòng kế toán và kiểm tra trước khi rút ra hay nộp vào Ngân hàng, chi hay thu cho hoạt động. Cho nên việc phục vụ nhanh, chính xác tận tình là thế mạnh của INDOVINA Cần Thơ góp phần tạo nên sự luân chuyển tiền dễ dàng và thuận lợi.
BẢNG 14: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ QUỸ VÀ KHO QUỸ
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh 05/04
So sánh 06/05
2004
2005
2006
Giá trị
%
Giá trị
%
Tổng thu tiền mặt
1.913.816
2.224.978
2.385.272
311.162
16,26
160.294
7,20
Tổng chi tiền mặt
1.911.076
2.221.208
2.388.224
310.132
16,23
167.016
7,52
(Nguồn:Phòng Ngân quỹ)
Năm 2005 tổng thu tiền mặt là 2.224.978 triệu đồng tăng 16,26% so với năm 2004, số tiền tăng là 311.162 triệu đồng. Tổng chi tương ứng với tổng thu từ 1.911.076 triệu đồng lên 2.221.208 triệu đồng, số tiền 310.132 triệu đồng., tỷ lệ tăng là 16,23%.
Qua năm 2006 thì tiền mặt lại tiếp tục tăng cả thu lẫn chi nhưng ở đây tổng thu tiền mặt tăng 7,2% khoản tiền tăng so với năm 2005 là 160.294 triệu đồng. Còn chi tăng cao hơn thu với tỷ lệ tăng là 7,52% khoảng 167.016 triệu đồng so với năm 2005.
Từ trên ta thấy nguồn tiền mặt thanh toán thu chi qua quỹ Ngân hàng đều tăng, do khối lượng chuyển tiền hàng ngày của khách hàng tại chi nhánh tăng lên và huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tăng cao.
Tuy bộ phân này không đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng nhưng nó là bộ phận không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Nhìn chung hoạt động tín dụng của INDOVINA Cần Thơ đã đạt những kết quả không nhỏ. Bên cạnh đó sự đóng góp không ít của các hoạt động phi tín dụng đã nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời giúp cho các cá nhân và doanh nghiệp đã đạt được những kết quả trong kinh doanh, phần nào làm cho nền kinh tế Cần Thơ càng chuyển biến tốt.
4.5.PHÂN TÍCH CHI PHÍ – THU NHẬP - LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG :
BẢNG 15: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG QUA BA NĂM TẠI INDOVINA
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
So sánh 05/04
So sánh 06/05
Tuyệt đối
Tương đối(%)
Tuyệt đối
Tương đối(%)
1. Tổng thu
46.364
54.535
60.084
8.171
17,62
5.549
10,18
Thu lãi tiền vay
45.840
52.989
56.338
7.149
15,60
3.349
6,32
Thu lãi tiền gửi
524
1.564
3.746
1.040
198,47
2.182
139,51
2. Tổng chi
35.585
39.364
46.073
3.779
10,62
6.709
17,04
Trả tiền lãi vay
15.649
16.001
23.142
352
2,25
7.141
44,63
Trả lãi tiền gửi
19.936
23.363
22.931
3.427
17,19
-432
-1,85
3. Thu nhập hoạt động tài chính
10.779
15.171
14.011
4.392
40,75
-1.160
-7,65
(Nguồn: Phòng Quản lý tín dụng)
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, mọi chỉ tiêu về Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ…đều phục vụ cho mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên ở đây ta chỉ xét chỉ tiêu lợi nhuận ở khía cạnh do nghiệp vụ tín dụng mang lại không tính đến các khoản chi phí về quản lý, chi phí bán hàng,.... Lợi nhuận này có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào quy mô hoạt động tín dụng và khả năng cạnh tranh của từng Ngân hàng.
Nhìn chung, lợi nhuận đạt được từ hoạt động tín dụng Ngân hàng có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2004 hoạt động tín dụng mang lại cho Ngân hàng 10.779 triệu đồng lợi nhuận. Năm 2005 tăng lên 15.171 triệu đồng, tức tăng thêm 4.392 triệu đồng (hay 40,75%) so với năm trước. Trong đó chủ yếu là do thu lãi tiền vay tăng lên từ 45.840 triệu đồng năm 2004 lên 52.989 triệu đồng năm 2005, đã tăng lên 7.149 triệu đồng, tương đương 15,59%. Bên cạnh đó, thu lãi từ tiền gửi cũng tăng lên đáng kể. Thu lãi tiền gửi tăng lên từ 524 triệu đồng năm 2004 lên 1.546 triệu đồng năm 2005, tức tăng thêm 1.022 triệu đồng, tăng tương đối 195,04%. Vốn huy động của Ngân hàng thu đáng kể nên Ngân hàng đem cho các tổ chức kinh tế và cá nhân vay, thu lợi nhuận về cho đơn vị thông qua lãi suất cho vay. Qua đó cho thấy lợi nhuận thu nhập tài chính đã tăng lên rất nhanh.
Sang năm 2006, thu nhập hoạt động tài chính giảm so với năm trước. Năm 2006, lợi nhuận là 14.011 triệu đồng, giảm 1.170 triệu đồng so với năm 2005. Nguồn thu từ lãi tiền gửi và lãi tiền vay không giảm nhưng số tiền tương đối thu lãi tiền gửi và thu lãi tiền vay thấp hơn so với những năm trước. Tổng thu nhập hoạt động tài chính giảm, nguyên nhân do chi phí trả lãi tiền gửi đã tăng.
Năm 2006, thu lãi tiền gửi là 52.989 triệu đồng tăng 3.349 triệu đồng, tương ứng 6,32 % so với năm 2005. Thu lãi tiền vay cũng tăng, từ 1.546 triệu đồng năm 2005 tăng lên 3.746 triệu đồng năm 2006, tức tăng thêm 2.200 triệu đồng, tăng khoảng 142,3% so với năm trước do doanh số cho vay và doanh số thu nợ của Ngân hàng trong năm tăng.
Về chi phí lãi suất (Tổng chi): Năm 2004 chi phí trả lãi tiền gửi là 15.649 triệu đồng, trong đó chi phí trả lãi tiền vay chiếm ít hơn là 15.049 triệu đồng. Năm 2005, chi phí trả lãi tiền gửi tăng lên 23.363 triệu đồng, tương ứng 3.427 triệu đồng so với năm 2004 (tương ứng 17,19%), cao hơn so với chi phí trả lãi vay là 16.001 triệu đồng. Do trong hai năm này Ngân hàng đã có những chiến lược huy động vốn có hiệu quả hơn, đã huy động tối đa lượng tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân cư nên đã phần nào tăng tự lực của ngân hàng, giảm dần khoản vay từ NHTƯ.
Hiện nay, Ngân hàng đang chịu sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, vì thế rất dễ gặp khó khăn trong việc huy động vốn do lãi suất thấp hơn lãi suất các Ngân hàng cổ phần. Bên cạnh đó việc đóng băng thị trường nhà đất đang dần biến mất nên các khách hàng có nhiều tiền nhàn rỗi thích đầu tư vào bất động sản – nó sinh lời cao hơn so với tiền gửi vào ngân hàng.
Sang năm 2006, chi phí lãi suất là 22.931 triệu đồng giảm 432 triệu đồng (tương ứng 1,85%), so với năm trước. Trong đó chi phí lãi vay tăng lên đáng kể, từ 16.001triệu đồng năm 2005 tăng lên 23.142 triệu đồng tương ứng 7.141 triệu đồng (tương ứng 44,63%). Nguyên nhân là do trong năm này nguồn vốn hình thành chủ yếu từ vốn vay NHTƯ và các tổ chức kinh tế, nguồn vốn huy động tại địa phương vẫn còn hạn chế. Tuy nhiên, đây cũng là thế mạnh và là chiến lược kinh doanh của Ngân hàng, bởi lẽ với tiềm năng sẵn có, lúc thiếu vốn Ngân hàng có thể dễ dàng nhận được nguồn vốn điều chuyển từ NHTƯ, và vay các tổ chức tín dụng khác với lãi suất thấp, giúp Ngân hàng tiết kiệm được chi phí phát hành các loại giấy tờ có giá.
Kết quả trên cho thấy nguồn thu của Ngân hàng đã có sự phân tán, không chỉ tập trung vào thu nhập lãi suất là thu lãi tiền vay và thu lãi tiền gửi mà còn ở một số dịch vụ mới của Ngân hàng như nghiệp vụ bảo lãnh, thu tiền tận nơi, chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ,.... Chứng tỏ sản phẩm Ngân hàng rất đa dạng và ngày càng được nâng cao chất lượng, chiếm được lòng tin của khách hàng.
Chương 5:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của tất cả các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế nên nhiều Ngân hàng đã ra đời để đáp ứng nhu cầu cho các tổ chức kinh tế góp phần xây dựng đất nước. Do đó không thể tránh khỏi cạnh tranh giữa các Ngân hàng để tồn tại và phát triển. Do đó cho thấy để tiếp tục đứng vững và ngày càng tăng trưởng trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng như mọi doanh nghiệp khác, việc áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là điều vô cùng cần thiết đối với mọi Ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng INDOVINA chi nhánh Cần Thơ. Trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh với tình hình thực tế tại Ngân hàng em xin đưa ra một số biện pháp và hy vọng nó sẽ góp phần vào việc kinh doanh của ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả tốt hơn.
5.1. Đối với hoạt động huy động vốn:
Nguồn vốn là mối quan tâm của Ngân hàng hiện nay. Vì vậy để gia tăng doanh số cho vay, để mở rộng và phát triển kinh doanh thì điều đầu tiên ngân hàng phải có là vốn với phương thức " đi vay để cho vay". Tuy nhiên hoạt động huy động vốn của Ngân hàng phải gắn liền với chiến lược sử dụng vốn trong từng thời kỳ nhất định. Huy động vốn quá nhiều có thể gây ra trạng thái ứ đọng vốn trong trường hợp không có cơ hội đầu tư và ngược lại sẽ gây ra tình trạng thiếu vốn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Qua phân tích hoạt động huy động vốn tại INDOVINA Cần Thơ ta thấy vốn huy động còn chiếm tỉ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Vậy Ngân hàng nên đẩy mạnh khai thác nguồn vốn nhàn rỗi còn tiềm tàng trong dân cư bằng cách đa phương hóa và đa dạng hóa các hình thức, các biện pháp huy động vốn:
_Thực hiện lãi suất huy động hợp lý hấp dẫn vá áp dụng hình thức thưởng vật chất.
_Nền kinh tế nước ta hiện nay mới bước sang cơ chế thị trường, tốc độ thay đổi của đại bộ phận dân chúng để thích ứng và phát triển được trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay là chưa cao. Do đó nguồn vốn trong đại bộ phận dân chúng là đáng kể. Đối với cá nhân hay bất kỳ tổ chức nào khi muốn gửi tiền vào Ngân hàng điều đầu tiên đó là lãi suất. Như chúng ta đã biết nếu ngân hàng huy dộng vốn với lãi suất cao thì cũng cho vay với lãi suất cao. Nếu các tổ chức kinh tế vay vốn với lãi suất cao thì việc kinh doanh của họ sẽ gặp nhiều khó khăn, ngược lại nếu họ cho vay vốn vơí lãi suất thấp thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn. Ngày nay, cạnh tranh giữa các Ngân hàng đã diễn ra hết sức đa dạng, Ngân hàng không chỉ cạnh tranh với các Ngân hàng trong hoạt động tiền gởi mà còn cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy việc nghiên cứu thị trường để đưa ra một chính sách lãi suất thích hợp có ý nghĩa đến việc gia tăng tiền gửi.
Thưởng vật chất thông qua xổ số cũng là yếu tố đắc lực kích thích huy động tiền gửi bởi tập quán" cầu may" đã hình thành khá đậm nét trong đời sống xã hội, đặc biệt là những tầng lớp dân cư có mức sống trung bình. Mặt khác Ngân hàng nên đưa ra những giải thưởng thích hợp với những khách hàng có số dư tiền gửi tiết kiệm lớn hoặc nhỏ. Đây là một động lực khá hấp dẫn để huy động tiền gửi tiết kiệm.
Tạo niềm tin nơi khách hàng:
* Lòng tin là một trong những vấn đề sống còn của Ngân hàng. Ngân hàng có huy động được hay không là nhờ vào lòng tin của dân chúng. Tạo lòng tin nơi khách hàng là một biện pháp tổng hợp nhiều khía cạnh, sau đây là một số biện pháp điển hình:
* Cơ sở vật chất: Là một trong những cơ sở vững vàng nhất để tạo niềm tin nơi khách hàng, nhất là vấn đề huy động tiền gửi. Trước mắt Ngân hàng nên đầu tư vào cơ sở vật chất cho trụ sở làm việc của Ngân hàng thêm tiện nghi, trang trí thẫm mĩ, sắp xếp công việc một cách khoa học. Như thế sẽ tạo ấn tượng tốt cho khách hàng, họ sẽ nghĩ Ngân hàng giàu có, làm ăn hiệu quả và có thể yên tâm ký thác. Còn về lâu dài Ngân hàng nên dời trụ sở giao dịch đến một địa điểm thuận lợi, rộng rãi hơn để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng với chất lượng tốt nhất.
* An toàn: Đây là yếu tố mà khách hàng rất quan tâm khi họ gửi tiền vào Ngân hàng. Vì ngoài lãi suất cao Ngân hàng còn phải chú trọng đến độ an toàn của khách hàng. Rất có thể khách hàng ưa chuộng mức lãi suất vừa phải mà độ an toàn vốn của họ cao hơn là lãi suất cao mà không được an toàn. Vì họ nghĩ ứng với một khoản lợi tức đều kéo theo một rủi ro, lợi tức càng cao rủi ro càng nhiều. Để cho khách hàng thấy được độ an toàn của họ Ngân hàng cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình đây là một biện pháp cơ bản để lôi cuốn khách hàng đặc biệt là đối với khách hàng tiền gửi thanh toán. Bởi vì Ngân hàng làm ăn có hiệu quả, có nguồn tài chính dồi dào và có uy tín thì khi gửi tiền vào Ngân hàng, khách hàng mới tin rằng trong bất cứ tình huống khẩn cấp nào khi họ cần vốn thì Ngân hàng cũng có thể đáp ứng được.
* Phong cách phục vụ và trình độ nhân viên: Phong cách phục vụ là yếu tố rất quan trọng tác động trực tiếp vào tâm lý khách hàng, họ là cầu nối giữa Ngân hàng và khách hàng. Do đó những nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng cần có một tác phong và phong cách tốt như ân cần, niềm nở, lịch sự, nhã nhặn, cởi mở, tận tâm và nhất là phải có trình độ. Vì vậy, Ngân hàng phải thường xuyên có lớp huấn luyện nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như tạo điều kiện cho họ có sự nâng cao kiến thức. Mục tiêu chính là làm sao cho họ hoàn thành nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao, có hiểu biết để giải thích khách hàng một cách tường tận, cặn kẽ những vấn đề mà họ quan tâm.
Tóm lại, đây là một vấn đề thuộc về tâm lý của khách hàng, khi họ cảm thấy thoả mãn, vui vẻ, hài lòng, thì lần sau có lẽ họ sẽ tiếp tục gửi tiền vào Ngân hàng và giới thiệu cho người khác biết đến.
* Áp dụng các hình thức huy động tiết kiệm có mục đích
Đây là hình thức huy động rất hữu hiệu, đem lại cho khách hàng nhiều nguồn vốn để Ngân hàng có thể đáp ứng được nhiều nhu cầu vốn của nền kinh tế: Loại hình này có tiềm năng rất lớn trong dân cư, những người không có điều kiện vay vốn như: không có người bảo lãnh, không có tài sản thế chấp..... Tuy nhiên họ có một phần thu nhập dư ra để dành cho mục đích nào đó trong tương lai, lãi suất huy động đối với loại tiền gửi này được thoả thuận theo số tiền gửi, thời hạn gửi, giá trị món hàng sẽ mua.... sau một thời gian nhất định, khách hàng rút tiền ra sẽ được Ngân hàng cho vay bổ sung thêm vốn và món hàng được mua đó sẽ trở thành tài sản thế chấp cho Ngân hàng. Làm như thế tức là Ngân hàng biến ước muốn của họ thành hiện thực, khách hàng sẽ đến Ngân hàng nhiều hơn và đồng thời vốn kinh doanh cũng được gia tăng.
* Đa dạng hoá các dịch vụ cung ứng:
Hiện nay, tại INDOVINA Cần Thơ, các hình thức huy động, dịch vụ Ngân hàng còn hạn hẹp, ít ỏi, điều này có ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Trong điều kiện tự do cạnh tranh như hiện nay, Ngân hàng nào đưa ra các dịch vụ tốt, chất lượng nhanh chóng, đảm bảo an toàn, chất lượng sẽ làm giảm được các chi phí về lưu thông tiền mặt tạo điều kiện thúc đẩy nhanh chóng quá trình chuyển vốn và giúp Ngân hàng mở rộng công tác huy động vốn. Ngân hàng nên phát huy mở rộng sử dụng các phương tiện thanh toán để thu hút tiền gửi thanh toán.
Bên cạnh công tác cải tiến và phát huy việc thực hiện các công cụ thanh toán như: Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, séc tiền mặt...Ngân hàng có thể mở rộng việc sử dụng sec cá nhân, dùng thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác thông qua công tác thông tin tuyên truyền về lợi ích của việc dùng sec: có lãi nhanh chóng, dễ dàng, đạt độ chính xác cao, không phải tiếp cận tiền mặt, với những đối tương có thu nhập khá, có nhu cầu chi trả thường xuyên.
Tóm lại, để huy động được nguồn vốn vào Ngân hàng thì chi nhánh INDOVINA Cần thơ cần phải vận dụng ngoại lực và nội lực để tạo được sự tin tưởng tuyệt đối nơi khách hàng.
5.2. Đối với hoạt động tín dụng:
Bên cạnh việc huy động vốn vào Ngân hàng ngày càng nhiều với những biện pháp linh hoạt hấp dẫn thì Ngân hàng cũng phải nỗ lực tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để tránh cho đồng tiền không bị đóng băng làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận thì Ngân hàng phải có những biện pháp thật sự hài hòa giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Và cũng như chiến lược huy động vốn chi nhánh cũng hạ lãi suất cho vay thấp hơn các Ngân hàng để chiếm ưu thế hơn về lãi suất so với Ngân hàng khác.
Với thực tế sử dụng vốn vay của Ngân hàng trong những năm qua xét thấy có nhiều vấn đề Ngân hàng cần phải cải thiện nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mang lại nhiêu lợi nhuận hơn. Vì vậy INDOVINA Cần Thơ cần phải thực hiện một số vấn đề sau đây để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của mình.
+ Thực hiện chiến lược khách hàng, mở rộng quan hệ tín dụng, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời duy trì khách hàng truyền thống của Ngân hàng.
Đối với khách hàng truyền thống, vay trả có uy tín, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì Ngân hàng nên dùng một mức cho vay ưu đãi giúp cho doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm tạo thế cạnh tranh có lợi hơn và qua đó tạo được mức lợi nhuận cao hơn.
Đối với tư nhân cá thể, việc cho vay đều thực hiện các tài sản thế chấp tuy nhiên, Ngân hàng không nên xem việc thế chấp là yếu tố quyết định cho sự cho vay mà chủ yếu xem xét mục đích vay có mang lại hiệu quả đích thực có khả năng trả được nợ mới quyết định cho vay.
Một vấn đề quan trọng nữa là trong và sau khi cho vay, Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đặc biệt là những khoản vay lớn và những khách hàng mới giao dịch lần đầu.
Tăng cường thông tin giữa các Ngân hàng về tình hình tài chính của các doanh nghiệp và các sai phạm của khách hàng. Ngân hàng có thể sàng lọc đối tượng vay mạo hiểm, có triển vọng xấu khỏi quá trình cho vay để hạn chế rủi ro thông qua hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro.
+ Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, loại hình đầu tư kinh doanh chủ yếu là: kinh doanh Xuất Nhập khẩu phần lớn là những đơn vị làm ăn có hiệu quả đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nước. Đặc biệt là Ngân hàng chú trọng việc mở rộng các dịch vụ Ngân hàng như nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ vay cầm đồ...
+ Chuyên môn hóa của cán bộ tín dụng:
Ban lãnh đạo Ngân hàng cử từng cán bộ tín dụng chuyên cho vay và thu hồi nợ ở từng khu vực địa bàn nhất định. Việc phân chia như vậy sẽ giúp cán bộ tín dụng nắm chắc được tình hình tài chính cũng như quan hệ làm ăn của từng khách hàng, hiểu được nhu cầu vay vốn của họ. Từ đó lập ra phương án cho vay có hiệu quả, vốn cho vay được cấp phát thật sự đi vào sản xuất kinh doanh có hiệu qủa. Qua đó thu hồi nợ và lãi một cách nhanh chóng và thuận lợi khi đến kì hạn thanh toán
+ Phát triển nguồn nhân lực: Yếu tố con người luôn là yếu tố hàng đầu để hoạch định chính sách kinh doanh của Ngân hàng nói chung và chính sách tín dụng nói riêng. Vì thế Ngân hàng nên tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng cán bộ công nhân viên ngày càng giỏi về nghiệp vụ giàu kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức tốt. Muốn như vậy Ngân hàng có thể đầu tư cho nhân viên thông qua việc đào tạo điều kiện cho họ có dịp tìm hiểu, học hỏi nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ với mọi hình thức: huân luyện tại chỗ, tham dự các cuộc hội thảo, các khóa đào tạo ngắn ngày, dài ngày trong nước cũng như nước ngoài khi có điều kiện.
+ Thực hiện công tác tuyên truyền:
Ngân hàng nên tiến hành thông tin, quảng cáo trên báo chí, truyền hình về hoạt động của Ngân hàng, thông qua phương thức đổi mới kinh doanh. Đặc biệt Ngân hàng nên tiếp cận với khách hàng tiềm năng, có tên tuổi, chào mời họ tham gia vào danh sách các khách hàng của Ngân hàng qua hình thức tham dự hội chợ thương mại từ khâu sản xuất, tiếp thị cho đến khâu thương mại hóa sản phẩm.
* Một số biện pháp để cải thiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng:
- Thực hiện rà soát, đánh giá tình hình nợ thường xuyên, định kỳ và phân loại để nắm rõ thực trạng dư nợ tín dụng. Định kỳ rà soát, quản lý danh mục tín dụng của Ngân hàng để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu về giới hạn.
- Tổ chức xem xét, thẩm định kỹ, chặt chẽ trước khi cấp các khoản tín dụng mới trong đó có nội dung quan trọng là đánh giá và dự phòng khả năng xảy ra rủi ro.
- Thực hiện hoàn chỉnh, bổ sung và quản lý chặt chẽ hồ sơ tín dụng. Cần ban hành quy định cụ thể, chặt chẽ về việc lưu trữ, bảo quản và quản lý hồ sơ tín dụng.
- Có chính sách khen thưởng, giao chỉ tiêu thu nợ ngoại bảng đối với các chi nhánh như là một trong những chỉ tiêu chính trong hoạt động, đặt biệt là những chi nhánh có nợ ngoại bảng lớn.
- Lập phương án tận thu nợ gốc, nợ lãi đã xử lý toàn hệ thống.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát quá trình xử lý và tận thu hồi nợ.
5.3.Đối với hoạt động khác:
Kinh doanh ngoại tệ:
Áp dụng chính sách tỷ giá: phương châm của Ngân hàng “ Thà là lời ít mà thu hút khách hàng nhiều”. Đưa ra tỷ giá hấp dẫn thu hút khách hàng.
Ngân hàng cần phải có sự cân đối trên thị trường để đảm bảo lợi nhuận cho Ngân hàng và khách hàng.
Về thanh toán quốc tế:
Nâng cao trình độ nghiệp vụ để giải đáp thắc mắc cho khách hàng và hướng dẫn cho khách hàng lập bộ chứng từ tránh sai sót xảy ra từ đó tạo niềm tin cho khách hàng đối với Ngân hàng.
Chiến lược tìm kiếm khách hàng mới:
- Hình thành một bộ phận nghiên cứu thị trường, tìm tòi và sáng kiến ra các sản phẩm dịch vụ mới, trong đó có dịch vụ phi tín dụng như môi giới tiền tệ, bao thanh toán... xây dựng chính sách khách hàng, kế hoạch cụ thể với từng đối tượng khách hàng, có chính sách giá và phí dịch vụ hợp lý.
- Không ngừng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tài chính tiền tệ , nghiên cứu và tiếp tục triển khai một số dịch vụ mà các tổ chức tín dụng khác đã thực hiện tốt như đại lý bảo hiểm, cho thuê, kinh doanh vàng, kiều hối, cầm đồ, ...
-Tạo tiện ích cho khách hàng khi quan hệ với Ngân hàng, giúp thu hút khách hàng cũng như tạo mối dây liên hệ giữa Ngân hàng và doanh nghiệp qua những tài khoản ký thác và cho phép hình thành những bảo đảm tài chính an toàn cho Ngân hàng
- Để tiếp cận khách hàng rộng hơn cần triển khai giới thiệu các loại hình tín dụng, các dịch vụ Ngân hàng trên mạng kết hợp với cả việc giải đáp thắc mắc cho khách hàng về những vấn đề liên quan đến thể lệ tín dụng
Tóm lại, những biện pháp trên sẽ mang lại hiệu quả cho việc sử dụng vốn, giải quyết tình trạng ứ đọng vừa mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh và đa dạng hóa các hình thức đầu tư vốn cũng như kết quả thu nhập từ hoạt động này góp phần đáng kể vào việc tăng lợi nhuận của chi nhánh.
5.4.Biện pháp giảm chi phí hoạt động:
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là muốn nâng cao lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là Ngân hàng phải nâng cao các khoản thu của mình đồng thời giảm bớt chi phí hoạt động. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mang tính chất đặc thù, do đó giảm chi phí hoạt động kinh doanh là vấn đề mà các nhà lãnh đạo quan tâm tìm ra phương pháp tốt nhất mà không ảnh hưởng đến các hoạt động khác.
Qua quá trình phân tích ta thấy chi phí chủ yếu của Ngân hàng là chi phí trả lãi tiền gửi và trả lãi tiền vay. Hai khoản này phụ thuộc vào lãi suất, lãi suất lại phụ thuộc vào khung lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định. Vì vậy hai khoản chi phí này của Ngân hàng thường không chủ động lắm. Do đó chi phí mà Ngân hàng có thể điều chỉnh là chi phí vật chất và các khoản tiền lương công nhân, văn phòng phẩm.
+ Về khoản vật chất như nhà cửa, trang thiết bị máy móc cần phải được bảo quản, chăm sóc cẩn thận tránh những hư hỏng đáng tiếc làm tăng chi phí sửa chữa, khấu hao tài sản cố định. Dù là một phần không lớn nhưng cũng góp phần làm giảm chi phí hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng.
+ Về khoản tiền lương công nhân viên ở đây không có nghĩa là giảm lương mà nói về khía cạnh nghề nghiệp chuyên môn và sự bố trí nhân sự hợp lý của ban lãnh đạo Ngân hàng. Như vậy về khoản chi phí này, nếu muốn giảm được một phần thì trách nhiệm thuộc về các nhà lãnh đạo, họ phải hết sức khéo léo và nhạy bén trong việc bố trí đúng người, đúng việc và cả trong việc tiếp cận khoa học công nghệ.
+ Vấn đề văn phòng phẩm, điện thoại: Mỗi công nhân viên phải biết tiết kiệm nhằm đạt mục tiêu cao nhất trong kinh doanh, không hoang phí trong sử dụng mua sắm. Khoản này thì tùy thuộc vào ý thức của mỗi nhân viên trong Ngân hàng.
+ Trong điều kiện hiện nay, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng một tăng, việc tìm lợi nhuận gặp phải khó khăn vì lãi suất cho vay có chiều hướng giảm. Do đó, bên cạnh việc không ngừng tìm tòi những hình thức dịch vụ mới để mở rộng kinh doanh, đáp ứng nhu cầu khách hàng, Ngân hàng cần thực hiện chế độ thủ tục phí hấp dẫn để khuyến khích khách hàng đến giao dịch, đến mở tài khoản tiền gửi nhiều hơn.
Chương 6:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận:
Trong quá trình hoạt động và phát triển INDOVINA Cần Thơ đã phấn đấu vươn lên và đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc CNH-HĐH đất nước. Mặc dù còn nhiều hạn chế và khó khăn Ngân hàng cũng không ngừng vượt qua để góp phần vào sự phát triển của đất nước nói chung và Cần Thơ nói riêng.
Qua phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của INDOVINA Cần Thơ chúng ta có thể rút ra một số kết luận như sau:
* Về huy động vốn: Vốn huy động của INDOVINA tăng chiếm tỷ trọng cao nhờ uy tín của Ngân hàng được nâng cao, khách hàng đến Ngân hàng mở tài khoản nhiều, hơn nữa hoạt động kinh tế phát triển thì nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng càng tăng và trở nên đa dạng. Tuy tiền gửi tiết kiệm của dân cư có giảm nhưng tiền gửi của các tổ chức tín dụng lại tăng lên. Nhìn chung Ngân hàng đã thực hiện khá tốt việc huy động vốn.
* Về hoạt động tín dụng: có thể nói công tác tín dụng của INDOVINA được mở rộng về qui mô hoạt động nhưng chất lượng chưa cao, quản lý nợ quá hạn còn kém, năng lực cán bộ tín dụng cũng CHƯA được chú trọng nâng cao. Vốn tín dung của Ngân hàng đã tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của cá nhân cũng như doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi thu được kết quả mong muốn, góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
* Về kết quả hoạt động kinh doanh: tuy lợi nhuận có giảm nhưng do vốn điều chuyển từ Trung Uơng giảm đi một phần cho các chi nhánh khác nên có giảm về số lượng mà chất lượng không giảm. Dựa vào các chỉ tiêu ta có có thể nhận xét hoạt động kinh doanh của INDOVINA Cần Thơ có những biểu hiện chuyển biến tốt đẹp.
Nói tóm lại, kết quả gặt hái được hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đó là hiệu quả, an toàn trong lĩnh vực kinh doanh, uy tín sự tín nhiệm của Ngân hàng đối với khách hàng. Sở dĩ đạt được những thành tựu đáng khích lệ đó trước hết là do nỗ lực vươn lên, sự sáng tạo nhạy bén trong kinh doanh của Ngân hàng, bên cạnh đó phải kể đến sự hỗ trợ kịp thời thường xuyên của Trụ sở chính.
6.2. Kiến nghị:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh mặc dù INDOVINA Cần Thơ đã mang lại những thành tựu đáng kể, Ngân hàng cần có những biện pháp linh hoạt hơn, nhạy bén hơn kết hợp với sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo để thực thi tốt nhiệm vụ của mình cho xã hội cũng như mang lại những lợi ích thiết thực cho sự tồn tại và phát triển vững mạnh của Ngân hàng.
Qua gần 3 tháng thực tập tìm hiểu và tiếp xúc thực tế tại INDOVINA Cần Thơ em xin đề xuất một số kiến nghị với hy vọng rằng nó sẽ có ý nghĩa thiết thực trong việc đưa hoạt động của Ngân hàng ngày càng tiến triển hơn nữa trên bước đường kinh doanh:
+ Ngân hàng nên tập trung việc khai thác nguồn vốn:
Số lượng Ngân hàng trên địa bàn Cần Thơ tăng nhanh, họ đẩy mạnh chiến lược Marketing để lôi kéo khách hàng, nhất là những đơn vị kinh doanh Xuất nhập khẩu. INDOVINA Cần Thơ ra đời trễ hơn các Ngân hàng khác nên hầu hết các đơn vị kinh doanh Xuất Nhập khẩu làm ăn có hiệu quả chưa có quan hệ thường xuyên với chi nhánh, trong điều kiện nguồn vốn huy động trên địa bàn khan hiếm và nguồn vốn điều chuyển của Hội sở lại có hạn. Do đó có những thời điểm khách hàng cần vốn nhưng Ngân hàng không đáp ứng được, vì vậy Ngân hàng cần tăng nguồn vốn để có thể ổn định và mở rộng thêm khách hàng kinh doanh có hiệu quả. Tạo thêm nhiều mối quan hệ hợp tác kinh doanh.
+ Ngân hàng cần xây dựng và phát triển nguồn lực con người. Song song với việc chú trọng lực lượng nhân viên sẵn có phù hợp với khả năng và yêu cầu công tác, Ngân hàng nên tổ chức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên về trình độ chuyên môn: khuyến khích các sáng kiến cải tiến công tác,...
+ Chính sách Ngân hàng và đổi mới cơ chế quản lý:
Khách hàng là một trong những mối quan tâm lớn của Ngân hàng, họ là nơi tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Vấn đề đặt ra là chọn khách hàng nào và dịch vụ gì? Muốn xác định được chiến lược như vậy thì Ngân hàng nên phối hợp với các phòng ban đề ra một phương pháp hợp lý mà thực hiện.
+ Địa điểm hiện tại của Ngân hàng khá thuận lợi cho kinh doanh nhưng do mặt bằng hạn hẹp. Cho nên thật cần thiết để Ngân hàng có một trụ sở làm việc đặt tại một địa điểm thuận lợi nhằm tạo điều kiện hơn cho quan hệ giao dịch giữa khách hàng và Ngân hàng.
+ Ngân hàng nên tăng thêm thể thức tiết kiệm trung và dài hạn như trả lãi hàng tháng, thích hợp cho những người lớn tuổi không tham gia kinh doanh, có khoản tiền muốn gửi vào Ngân hàng để đảm bảo chi tiêu cho cuộc sống.
+ Ngoài ra Ngân hàng cần:
Đầu tư xây dựng cơ sở khang trang để tăng vị thế cạnh tranh.
Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hiện có, đồng thời coi trọng phát triển sản phẩm mới, dịch vụ mới.
Cân đối giữa khả năng huy động vốn và sử dụng vốn trung và dài hạn đồng thời tăng cường công tác quản lý rủi ro nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả bền vững.
Ngoài ra Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ, giúp đỡ các Ngân hàng thực hiện tốt chức năng và vai trò của mình như tăng kênh tạo vốn cho các Ngân hàng, đẩy mạnh phát triển thị trường chứng khoán để có thể san sẻ bớt gánh nặng huy động vốn và phân bổ vốn cho Ngân hàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4031182_phan_tich_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_lien_doanh_indovina_chi_nhanh_can_.doc