1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập tình hình nền kinh tế thế giới và khu vực, Việt Nam đã tạo ra môi trường kinh doanh mới và sự cạnh tranh trên thương trường của doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Với môi trường cạnh tranh gay gắt như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới mình mới có thể tồn tại được. Trong xu thế người người hội nhập, nhà nhà hội nhập đó thì các ngân hàng thương mại cũng phải nâng cao chất lượng phục vụ thì mới có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Chính vì vậy mà lĩnh vực thương mại cũng như hệ thống ngân hàng không ngừng tự hoàn thiện mình trong quá trình sản xuất kinh doanh, luôn phấn đấu để tìm và giữ một chỗ đứng trên thương trường mà điều cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Các doanh nghiệp không ngừng đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển trong tình hình kinh tế hiện nay. Để đáp ứng những yêu cầu trên thì ngân hàng phải đứng vững và phát triển. Muốn vậy thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải có hiệu quả. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp chúng ta thấy được bức tranh toàn cảnh về những thành tựu và khó khăn của ngân hàng, để từ đó ngân hàng có thể phát huy những lợi thế và khắc phục những hạn chế trong quá trình hoạt động của mình, tạo tiền đề vững chắc cho ngân hàng trên con đường kinh doanh của mình. Do đó, việc phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua từng giai đoạn là hết sức cần thiết.
1.1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn
1.1.2.1. Cơ sở khoa học
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, các quốc gia không ngừng phấn đấu để đưa đất nước mình phát triển đi lên. Tuy nhiên mỗi quốc gia đều có điểm xuất phát không giống nhau. Ngày nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình sang nền kinh tế thị trường, vấn đề hàng đầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là hiệu quả hoạt động kinh tế. Có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thương trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích luỹ và mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải đánh giá đầy đủ mọi diễn biến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh. Từ đó doanh nghiệp không ngừng đưa ra những biện pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp của mình nhằm tạo vị thế cho doanh nghiệp trên thương trường, nâng cao lợi nhuận và doanh thu, tiếp tục phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ, mang lại hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp của mình. Bên cạnh đó phân tích hoạt động kinh doanh cũng chiếm một phần quan trọng nhằm đánh giá xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, tìm những nguyên nhân khách quan và chủ quan để đề ra biện pháp khắc phục. Phân tích thời kỳ kinh doanh đã qua và dự đoán điều kiện kinh doanh sắp tới là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và đưa ra những phương án kinh doanh có hiệu quả.
1.1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu được thành lập trên địa bàn hoạt động có nhiều sự cạnh tranh của các ngân hàng bạn. Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm nhiều nghiệp vụ khác nhau, với các phòng giao dịch nằm rải rác ở tỉnh Cà Mau và Sóc Trăng khá xa so với chi nhánh. Do đó, bên cạnh những thuận lợi thì ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu còn gặp một số vấn đề khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì thế, phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu nhằm giúp cho ngân hàng nhận thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó rút ra kinh nghiệm và đề ra phương hướng hoạt động tốt cho thời kỳ tới. Bên cạnh đó phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phương Đông Bạc Liêu còn là một công việc hết sức cần thiết giúp cho nhà quản lý có được cơ sở vững chắc trong việc ra quyết định, cung cấp thông tin, khẳng định vị trí của ngân hàng trên thương trường, xây dựng chiến lược phát triển ổn định và hợp lý trong kinh doanh.
Căn cứ vào cơ sở khoa học và thực tiễn nêu trên, trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu, em quyết định chọn đề tài “Phân tích hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu và đánh giá tình hình kinh doanh tại ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu giúp cho hoạt động của ngân hàng ngày càng thịnh vượng hơn.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
i) Doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng đều tăng qua các năm.
ii) Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản của ngân hàng có sự chuyển biến tốt đẹp và đầy hứa hẹn cho một kết quả kinh doanh cao hơn nữa.
iii) Ngân hàng chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình.
iv) Công tác huy động vốn của ngân hàng ngày càng phát triển và nguồn vốn huy động ngày càng tăng cao.
v) Hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng lớn mạnh.
vi) Các chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng đạt kết quả khá cao qua 3 năm.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
i) Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm qua như thế nào?
ii) Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản của ngân hàng qua các năm như thế nào?
iii) Cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động nguồn vốn của ngân hàng 3 năm qua ra sao?
iv) Những năm qua công tác huy động vốn của ngân hàng đạt được những kết quả gì?
v) Hoạt động cho vay của ngân hàng có lớn mạnh không?
vi) Các chỉ tiêu mà ngân hàng đạt được qua 3 năm như thế nào?
vii) Cần có những giải pháp gì trong việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh hiện tại của ngân hàng?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
- Đề tài được nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu.
- Phân tích, đánh giá trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu.
1.4.2. Thời gian
- Đề tài này được thực hiện trong khoảng thời gian từ 8 – 10 tuần, từ tháng 02 đến tháng 04 năm 2008.
- Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu được thu thập qua 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu.Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Đông thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của một số hoạt động nghiệp vụ chủ yếu tại ngân hàng như tín dụng, cho vay, phân tích tình hình tài sản, cơ cấu tài sản và các chỉ số tài chính của ngân hàng.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
1.1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn
1.1.2.1. Cơ sở khoa học
1.1.2.2. Cơ sở thực tiễn
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
1.4.1. Không gian
1.4.2. Thời gian
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm, đối tượng và nội dung phân tích hiệu quả HĐKD
2.1.1.1. Khái niệm
2.1.1.2. Đối tượng
2.1.1.3. Nội dung
2.1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
2.1.2.1. Ý nghĩa
2.1.2.2. Nhiệm vụ
2.1.3. Tổng quan về hoạt động của ngân hàng thương mại
2.1.3.1. Thế nào là ngân hàng thương mại
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
2.1.3.4. Thu nhập – Chi phí - Lợi nhuận của ngân hàng
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
2.1.4.1. Phân tích qua bảng cân đối kế toán
2.1.4.2. Phân tích qua bảng báo cáo thu nhập
2.1.4.3. Phân tích qua các tỷ số tài chính
2.1.4.4. Phân tích qua các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH BẠC LIÊU
3.1. HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
3.1.2. Tình hình nhân sự
3.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH BẠC LIÊU
3.2.1. Những hoạt động nghiệp vụ chủ yếu
3.2.1.1 Nguồn vốn
3.2.1.2. Sử dụng vốn
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiệp vụ
3.2.3. Những thành tựu đạt được của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu và nguyên nhân của những thành tựu đó
3.2.3.1. Thành tựu
3.2.3.2. Nguyên nhân của những thành tựu
3.2.4. Thuận lợi và khó khăn đối với ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu trong những năm qua
3.2.4.1. Thuận lợi
3.2.4.2. Khó khăn
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH BẠC LIÊU
4.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG
4.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản
4.1.2. Phân tích tình hình biến động tài sản
4.2. PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN
4.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
4.2.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn
4.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
4.4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
4.4.1. Phân tích tình hình doanh số cho vay
4.4.2. Phân tích tình hình doanh số thu nợ
4.4.3. Phân tích tình hình dư nợ
4.4.3.1. Phân tích tình hình dư nợ theo kỳ hạn
4.4.3.2. Phân tích tình hình dư nợ theo loại hình kinh tế
4.4.4. Phân tích tình hình nợ xấu
4.5. PHÂN TÍCH QUA BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
4.6. PHÂN TÍCH QUA CÁC CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG
4.6.1. Phân tích qua các tỷ số tài chính
4.6.1.1. Phân tích tỷ số hoạt động
4.6.1.2. Phân tích tỷ số sinh lợi
4.6.2. Phân tích qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu
CHƯƠNG 5: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI
5.2. CÁC GIẢI PHÁP
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
6.2. KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1625 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng của mình tới các khu vực dân cư tập trung, các cụm kinh tế để tạo điều kiện cho quan hệ gửi và rút tiền của nhân dân được thuận lợi và dễ dàng hơn. Ngân hàng không ngừng tìm tòi sáng tạo ra những hình thức huy động vốn mới để phù hợp với thực trạng của nền kinh tế và của khu vực nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của nền kinh tế hiện nay.
Bảng 7: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Tiền gửi có kỳ hạn
13.019
41.851
183.913
28.832
221,5
142.062
339
Tiền gửi không kỳ hạn
11.732
36.168
133.442
24.436
208,3
97.274
269
Nguồn vốn huy động
24.751
78.019
317.355
53.268
429,8
239.336
608
(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu năm 2005, 2006, 2007)
Qua bảng số liệu ta thấy kết quả huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm đều tăng lên vượt bậc. Cụ thể là năm 2006 huy động được 78.019 triệu đồng tăng 53.268 triệu đồng tương đương tăng 429,8% so với năm 2005. Đến năm 2007 con số này càng tăng lên vượt trội đạt tới 317.355 triệu đồng tăng 239.336 triệu đồng tương đương tăng 608% so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho nguồn vốn huy động của chi nhánh ngày càng tăng là do ngân hàng đã tạo được uy tín đối với khách hàng và hoạt động của ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn nên vị trí của ngân hàng càng được khẳng định mạnh mẽ hơn trên thương trường, từ đó thu hút được một số lượng lớn khách hàng về phía mình bổ sung vào nguồn vốn của chi nhánh.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để các ngân hàng hoạt động được hình thành bằng nhiều hình thức khác nhau có thể huy động từ tiền nhàn rỗi trong dân cư và các doanh nghiệp, từ các tổ chức kinh tế hoặc phát hành giấy tờ có giá. Sau đây chúng ta sẽ quan sát biểu đồ để thấy rõ sự tăng trưởng của các loại vốn trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh.
triệu đồng
Hình 4: Biểu đồ thể hiện tình hình huy động vốn của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu qua 3 năm 2005 – 2007
(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu
năm 2005, 2006, 2007)
Qua biểu đồ ta thấy tiền gửi cũng có xu hướng ngày càng tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2006, tiền gửi có kỳ hạn tăng lên 28.832 triệu đồng tương đương tăng 221,5% so với năm 2005, còn tiền gửi không kỳ hạn tăng lên 24.436 triệu đồng tương đương tăng 208,3% so với năm 2005. Đến năm 2007, hai loại tiền gửi này cũng tăng lên đáng kể trong đó tiền gửi có kỳ hạn tăng lên142.062 triệu đồng tương đương tăng 339%, còn tiền gửi không kỳ hạn tăng lên 97.274 triệu đồng tương đương tăng 269% so với năm 2006. Tiền gửi không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy động là nguồn lực tiềm năng cần được chú trọng và khai thác trong thời gian tới. Bên cạnh đó, việc tăng mạnh và ổn định của nguồn tiền gửi có kỳ hạn cũng là điều đáng mừng bởi vì ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc sử dụng vốn để tăng thị phần, đồng thời nâng cao uy tín của mình hơn nữa trên thị trường. Qua phân tích tình hình huy động vốn cũng cho ta thấy được hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm qua rất có hiệu quả.
4.4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
4.4.1. Phân tích tình hình doanh số cho vay
Trong việc phân tích hoạt động cho vay thì doanh số cho vay là một khoản mục thể hiện rõ nét nhất về mức độ rộng lớn của ngân hàng trong công tác cho vay của mình. Qua đó, doanh số cho vay cũng thể hiện được số lượng và quy mô tín dụng của ngân hàng. Chúng ta sẽ tiến hành xem xét tình hình doanh số cho vay của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 8: TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Ngắn hạn
49.825
90.631
216.525
40.805
81,89
125.894
138,9
Trung và dài hạn
66.048
83.659
208.033
17.612
26,66
124.374
148,6
Tổng
115.873
174.290
424.558
58.417
50,41
250.268
143,6
(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu
năm 2005, 2006, 2007 )
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình doanh số cho vay của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu đều tăng lên qua các năm. Cụ thể là năm 2006 đạt 174.290 triệu đồng tăng 58.417 triệu đồng, tương đương tăng 50,41% so với năm 2005. Đến năm 2007, doanh số cho vay của chi nhánh lên tới 424.558 triệu đồng tăng 250.268 triệu đồng, tương đương tăng 143,6% so với năm 2006.
Doanh số cho vay tăng qua các năm, chủ yếu là cho vay ngắn hạn nên doanh số cho vay ngắn hạn bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay. Có được những bước tăng vọt như thế do ngân hàng đã có những chính sách khuyến khích khách hàng và các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn. Bên cạnh đó ngân hàng đã từng bước mở rộng phạm vi hoạt động của mình thông qua việc đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp này.
Đối với cho vay trung và dài hạn cũng tăng qua các năm cho thấy ngân hàng đã tìm được những khách hàng tin cậy và hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng được mở rộng hơn nữa trong thời gian sắp tới. Bên cạnh đó, để hạn chế rủi ro chi nhánh thường thận trọng trong việc xét duyệt cho vay vốn, kiên quyết không thực hiện khi bên vay không có những phương án kinh doanh khả thi hoặc không có mục đích rõ ràng.
Bên cạnh những lý do trên ta có thể nói thêm doanh số cho vay tăng là nhờ vào chính sách do chính phủ ban hành. Đó là cho cán bộ công nhân viên vay để cải thiện cuộc sống như lo cho con cái ăn học, tu sửa nhà cửa, có đồng vốn phòng thân để xoay sở khi khó khăn.
Nhờ những phương pháp cho vay tích cực, đơn giản, tiện lợi mà doanh số cho vay của ngân hàng Phương Đông Bạc Liêu ngày một tăng lên trong những năm vừa qua. Một ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả cần tạo mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng với khách hàng. Ngân hàng thực hiện tốt vai trò của mình là cho khách hàng vay sau đó đến thời hạn thì thu hồi nợ vay. Đạt được doanh số cho vay như vậy là do ngân hàng có chính sách kinh doanh thích hợp đối với khách hàng truyền thống của mình, đồng thời cũng có chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích khách hàng mới đến giao dịch. Ngoài ra ngân hàng nên tiếp tục duy trì và phát huy nhằm thoả mãn nhu cầu vốn cho mọi đối tượng khách hàng, góp phần kích thích thành phần kinh tế quốc doanh phát triển.
4.4.2. Phân tích tình hình doanh số thu nợ
Doanh số cho vay chỉ phản ánh số lượng và quy mô tín dụng của ngân hàng chứ chưa phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng cũng như đơn vị vay vốn, vì hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở việc trả nợ vay của khách hàng. Nếu khách hàng luôn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng thì chứng tỏ khách hàng đã sử dụng vốn vay của mình một cách có hiệu quả, có thể luân chuyển nguồn vốn một cách dễ dàng, đồng thời nó cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển hơn nữa. Chính vì vậy, ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải chú trọng đến tình hình thu nợ của mình. Để tìm hiểu xem hoạt động kinh doanh của ngân hàng có đạt hiệu quả hay không ta đi vào phân tích tình hình thu nợ của ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu qua các năm.
Bảng 9: TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Ngắn hạn
20.656
49.941
100.968
29.285
141,8
51.027
102,2
Trung và dài hạn
24.249
56.317
139.432
32.068
132,2
83.115
147,6
Tổng
44.905
106.258
240.400
61.353
136,6
134.142
126,2
(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu
năm 2005, 2006, 2007 )
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình thu nợ của ngân hàng TMCP Phương Đông trong những năm qua diễn biến khá tốt, doanh số thu nợ đều tăng nhanh qua các năm. Cụ thể là doanh số thu nợ năm 2006 đạt 106.258 triệu đồng tăng 61.353 triệu đồng, tương đương tăng 136,6% so với năm 2005. Trong đó thu nợ ngắn hạn tăng 29.285 triệu đồng, tương đương tăng141,8%, còn thu nợ trung và dài hạn tăng 32.068 triệu đồng tương đương tăng 132,2% so với năm 2005. Sang năm 2007, doanh số thu nợ tăng lên 134.142 triệu đồng tương đương tăng 126,2% so với năm 2006. Trong đó thu nợ ngắn hạn tăng 51.027 triệu đồng tương đương tăng 102,2%, còn thu nợ trung và dài hạn tăng 83.115 triệu đồng tương đương tăng 147,6% so với các khoản thu nợ này trong năm 2006.
Doanh số thu nợ tăng lên qua các năm giúp được phần nào cho chiến lược kinh doanh của ngân hàng mà cụ thể là tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả ngày càng cao. Nguyên nhân làm cho doanh số thu nợ tăng lên là do khách hàng đã sử dụng vốn đúng mục đích và sinh lời nên khả năng hoàn trả vốn là rất cao. Vì vậy doanh số thu nợ của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu đã đạt được chỉ tiêu đề ra. Mặt khác, do tỉnh Bạc Liêu có những bước phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây tạo điều kiện cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả giúp tăng nhanh khả năng thanh toán nợ vay của doanh nghiệp. Đây cũng chính là thành quả của sự nổ lực, sự cố gắng không ngừng của đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng trong thời gian qua, không chỉ mở rộng tín dụng tìm kiếm thị trường để gia tăng doanh số cho vay mà còn chú ý kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn. Bên cạnh đó, trong những năm qua nền kinh tế tại địa phương đã có những bước tiến triển tích cực, các đơn vị làm ăn hiệu quả hơn kể cả đơn vị quốc doanh và ngoài quốc doanh nên đã góp phần gia tăng khả năng trả nợ của đơn vị.
Tóm lại, bất cứ ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của mình ngày càng có hiệu quả thì không chỉ phụ thuộc vào doanh số cho vay, đánh giá đúng khách hàng, tiến hành thu hồi nợ một cách tốt nhất mà còn phải biết tránh những rủi ro. Cho nên doanh số cho vay là điều kiện cần còn doanh số thu nợ là điều kiện đủ để hoạt động kinh doanh của ngân hàng được duy trì và phát triển.
4.4.3. Phân tích tình hình dư nợ
4.4.3.1. Phân tích tình hình dư nợ theo kỳ hạn
Dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồi về. Nó là chỉ tiêu xác định để đánh giá về quy mô hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ của ngân hàng. Để hiểu rõ hơn về tình hình dư nợ theo kỳ hạn của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu diễn biến như thế nào trong 3 năm qua ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 10: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO KỲ HẠN CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Ngắn hạn
43.019
75.515
146.379
32.496
75,5
70.864
93,8
Trung và dài hạn
48.991
84.527
197.821
35.536
72,5
113.294
134
Tổng
92.010
160.042
344.200
68.032
148
84.158
227,8
(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu
năm 2005, 2006, 2007 )
Với phương châm mở rộng hoạt động, tăng dư nợ để từng bước đưa ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu trở thành một trong những ngân hàng phát triển tại tỉnh Bạc Liêu, trong những năm qua doanh số cho vay của ngân hàng liên tục tăng lên góp phần làm cho tổng dư nợ cũng gia tăng đáng kể. Cụ thể là tổng dư nợ năm 2006 đạt 160.042 triệu đồng tăng 68.032 triệu đồng tương đương tăng 148% so với năm 2005. Trong đó, dư nợ ngắn hạn tăng 32.496 triệu đồng tương ứng tăng 75,5%, còn dư nợ trung và dài hạn tăng 35.536 triệu đồng tương ứng tăng 72,5% so với năm 2005. Đến năm 2007, con số dư nợ này đã tăng lên đáng kể đạt tới 344.200 triệu đồng tăng 184.158 triệu đồng tương đương tăng 227,8% so với năm 2006. Trong đó dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng khá cao tăng 134% và tăng 113.294 triệu đồng so với năm 2006, còn dư nợ ngắn hạn tăng 70.864 triệu đồng tương ứng tăng 93,8% so với dư nợ ngắn hạn năm 2006.
Có được sự gia tăng vượt bậc như vậy là do ngân hàng Phương Đông Bạc Liêu đã xác định được khi Việt Nam bước vào quá trình hội nhập kinh tế cùng thế giới thì các đơn vị sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế rất cần vốn lâu dài để đổi mới kỹ thuật và đào tạo cán bộ, đồng thời đầu tư phát triển cho hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì thế, Chi nhánh đã chú trọng đến việc mở rộng cho vay đối với khách hàng có nguồn đảm bảo và tài sản đảm bảo chắc chắn, có uy tín đồng thời tiếp tục duy trì quan hệ tín dụng đối với những khách hàng truyền thống của ngân hàng.
4.4.3.2. Phân tích tình hình dư nợ theo loại hình kinh tế
Cùng với việc phân tích tình hình dư nợ theo kỳ hạn thì việc xem xét, đánh giá tình hình dư nợ theo loại hình kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng không kém trong công tác phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng. Để biết được cơ cấu dư nợ theo loại hình kinh tế của ngân hàng trong những năm qua như thế nào ta tiến hành phân tích bảng số liệu sau:
Bảng 11: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
DNNN, công ty
3.685
16.573
54.000
12.888
349,7
37.427
225,8
DNTN
15.871
35.066
65.000
19.195
120,9
29.934
85,4
Kinh tế cá thể
72.454
108.403
225.200
35.949
49,6
146.797
107,7
Tổng cộng
92.010
160.042
344.200
68.032
148
214.158
214,6
(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu
năm 2005, 2006, 2007 )
Qua bảng số liệu trên ta thấy mức dư nợ đối với loại hình kinh tế cá thể chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ theo loại hình kinh tế qua 3 năm. Cụ thể là năm 2006 dư nợ kinh tế cá thể đạt 108.403 triệu đồng tăng 35.949 triệu đồng tương đương tăng 49,6% so với năm 2005. Đến năm 2007, con số này đạt tới 225.200 triệu đồng tăng 146.797 triệu đồng, tương đương tăng 107,7% so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho dư nợ về kinh tế cá thể ngày càng tăng cao là do đời sống người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao hơn, nhu cầu về nhà cửa kiên cố, các thiết bị sinh hoạt tiện nghi hơn nên cần có nguồn vốn để đáp ứng những nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của mình.
Đứng sau dư nợ kinh tế cá thể là tình hình dư nợ về loại hình doanh nghiệp tư nhân cũng có xu hướng tăng cao qua các năm. Cụ thể là năm 2006 tăng lên 19.195 triệu đồng tương đương tăng 120,9% so với năm 2005. Sang năm 2007, con số này đạt 65.000 triệu đồng tăng 29.934 triệu đồng tương đương tăng 85,4% so với năm 2006. Dư nợ ngày càng tăng đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân là do các doanh nghiệp ngày càng có tầm nhìn xa hơn cho nền kinh tế hội nhập. Đầu tư dài hạn để thu hút được lợi nhuận cao hơn và đồng thời mở rộng quy mô để tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Còn tình hình dư nợ đối với doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH cũng tăng đều qua 3 năm. Cụ thể là năm 2006 đạt 16.573 triệu đồng tăng 12.888 triệu đồng tương đương tăng 349,7% so với năm 2005. Đến năm 2007, con số này lên tới 54.000 triệu đồng tăng 37.427 triệu đồng tương đương tăng 225,8% so với năm 2006. Có được sự gia tăng như vậy là do nhu cầu về xây dựng cơ sở tạo mặt bằng kinh tế cho tỉnh nhà làm cho dư nợ của các đơn vị này tăng lên.
4.4.4. Phân tích tình hình nợ xấu
Kinh doanh tín dụng ngân hàng là ngành kinh doanh đặc thù luôn tìm chứa nhiều rủi ro nhất vì hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền và có quan hệ chặt chẽ với mọi khách hàng. Nếu ngân hàng xem xét thận trọng trong quá trình cho vay và khách hàng kinh doanh có hiệu quả, sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ tiền vay đúng thời hạn thì sẽ hạn chế được nợ xấu. Để hiểu rõ hơn tình hình nợ xấu của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu trong những năm qua ta xem xét bảng số liệu dưới đây:
Bảng 12: TÌNH HÌNH NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007
CHỈ TIÊU
ĐVT
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Nợ quá hạn
Trđ
771
2.002
2.741
1.231
739
Dư nợ
Trđ
92.010
160.042
344.200
68.032
184.158
Tỷ lệ nợ xấu
%
0,84
1,25
0,79
0,41
0,46
(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu
năm 2005, 2006, 2007 )
Qua bảng số liệu cho thấy tình hình nợ xấu của chi nhánh tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2006 tăng 1.231 triệu đồng so với năm 2005. Đến năm 2007 nợ xấu lên tới 2.741 triệu đồng tăng 739 triệu đồng so với năm 2006. Nợ xấu tăng qua các năm chứng tỏ những năm qua hoạt động của ngân hàng phải chịu rất nhiều rủi ro, bởi lẽ có rất nhiều đơn vị không có khả năng trả nợ ngân hàng làm cho phần nợ xấu ngày càng tăng lên. Như vậy rủi ro từ phía hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn cũng chính là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mà nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng chủ yếu là từ phía khách hàng. Khi khách hàng vay vốn sản xuất thua lỗ, hay do những nguyên nhân bất khả kháng không lường trước được ảnh hưởng đến năng suất kinh doanh như thiên tai lũ lụt, dịch bệnh bùng phát… hoặc do khách hàng vay vốn và sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến khả năng trả vốn cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng là rất nhỏ (< 2%), cụ thể là năm 2005 tỷ lệ này là 0,84%, sang năm 2006 là 1,25% và đến năm 2007 tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng chỉ còn 0,79%. Điều này chứng tỏ ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu quả và bằng chứng là đã kiểm soát và hạn chế được tình hình nợ xấu qua các năm.
Tóm lại, để tình hình nợ xấu của ngân hàng ngày càng quản lý tốt hơn thì Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu cần tích cực tìm kiếm khách hàng làm ăn có hiệu quả để đảm bảo thu hồi được nợ, đồng thời với việc mở rộng quy mô và đa dạng hoá các hình thức hoạt động tín dụng của ngân hàng.
4.5. PHÂN TÍCH QUA BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
Ngân hàng hoạt động có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh và biết sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Lợi nhuận không chỉ là mục tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Các ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để có thể đạt lợi nhuận cao nhất và có mức độ rủi ro ở mức thấp nhất, đồng thời vẫn thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Đây cũng là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu trong suốt thời gian hoạt động kinh doanh của mình. Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua ta xem xét bảng số liệu dưới đây:
Bảng 13: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Thu nhập
7.019
20.907
41.097
13.888
197,9
20.190
96,6
Chi phí
6.016
18.076
35.979
12.060
200,5
17.903
199
Lợi nhuận
1.033
2.831
5.118
1.798
174
2.287
80,8
(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu
năm 2005, 2006, 2007 )
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phương Đông Bạc Liêu trong những năm qua đã đạt được những kết quả khả quan và bằng chứng là lợi nhuận mà ngân hàng thu được qua các năm đều tăng lên đáng kể. Cụ thể là năm 2006 lợi nhuận của chi nhánh đạt 2.831 triệu đồng tăng 1.798 triệu đồng, tương đương tăng 174% so với năm 2005. Sang năm 2007 mức lợi nhuận của ngân hàng tăng lên vượt bậc đạt tới 5.118 triệu đồng tăng 2.287 triệu đồng, tương đương tăng 80,8% so với năm 2006. Có được những kết quả như vậy một phần là do ngân hàng mở rộng mạng lưới dịch vụ, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng. Vì vậy mà nguồn thu lãi từ cho vay, lãi tiền gửi tăng lên rất nhiều và đây là kết quả tốt mà ngân hàng đang tiếp tục duy trì và phát huy trong thời gian tới.
Về thu nhập của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu cũng tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2006 thu nhập của ngân hàng đạt 7.019 triệu đồng tăng 13.888 triệu đồng, tương đương tăng 197,9% so với năm 2005. Đến năm 2007 chi nhánh thu nhập được tới 41.097 triệu đồng tăng 20.190 triệu đồng, tương đương tăng 96,6% so với năm 2006. Kết quả thu nhập cho ta thấy nguồn thu của ngân hàng ngày càng ổn định và góp phần không nhỏ vào hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
Về chi phí của ngân hàng qua 3 năm cũng tăng lên, cụ thể là năm 2006 con số này là 18.076 triệu đồng tăng 12.060 triệu đồng tương đương tăng 200,5% so với năm 2005. Sang năm 2007 chi phí của ngân hàng lên tới 35.979 triệu đồng tăng 17.903 triệu đồng tương đương tăng 199% so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho chi phí của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu tăng lên là do nhu cầu mở rộng thêm nhân sự trong năm 2007 đã tăng gấp đôi so với trước đây. Ngoài ra ngân hàng còn mở thêm phòng giao dịch và mở rộng hoạt động kinh doanh như gia tăng các dịch vụ, tốn chi phí quảng cáo cho đơn vị nên đã làm gia tăng chi phí cho ngân hàng.
Qua phân tích cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Phương Đông trong những năm qua đã đạt được những thành công nhất định trong việc tự bảo đảm nguồn vốn cũng như mở rộng thị phần của mình. Với kết quả kinh doanh đạt được của chi nhánh thì dịch vụ cũng được mở rộng hơn, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng, tạo thêm điều kiện cho các quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân ngày càng phát triển. Nhờ sự quản lý năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo cùng với sự nổ lực, cố gắng và tinh thần đoàn kết của nhân viên trong ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu nhằm tìm ra một giải pháp hiệu quả nhất, an toàn nhất để tăng thu nhập và giảm chi phí đến mức thấp nhất cho hoạt động kinh doanh của mình và phục vụ tốt hơn cho nền kinh tế địa phương phát triển.
4.6. PHÂN TÍCH QUA CÁC CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG
4.6.1. Phân tích qua các tỷ số tài chính
4.6.1.1. Phân tích tỷ số hoạt động
Tỷ số hoạt động sẽ giúp chúng ta phản ánh được hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng. Bảng số liệu dưới đây sẽ nhìn nhận rõ hơn về hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu trong những năm qua:
Bảng 14: TỶ SỐ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2005
NĂM 2006
NĂM 2007
Doanh thu thuần
7.019
20.907
41.097
TSCĐ
258
312
536
Tổng tài sản
92.305
160.997
345.657
Hiệu suất sử dụng TSCĐ (lần)
27,2
67,01
76,67
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản (lần)
0,076
0,129
0,119
(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu
năm 2005 – 2007)
Qua bảng số liệu trên ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu tăng dần qua các năm. Cụ thể là năm 2005 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 27,2 lần tức là 1 đồng TSCĐ tạo ra được 27,2 đồng doanh thu. Sang năm 2006 con số này tăng lên 67,01 lần và đến năm 2007 là 76,67 lần. Nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình nên làm cho TSCĐ tăng lên do tăng tài sản máy móc, thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại trong môi trường kinh doanh của mình. Tuy nhiên với việc mở rộng kinh doanh đã đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập ngày càng tăng. Chính vì vậy mà làm cho tỷ số này biến động mạnh.
Về hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản cũng có sự biến động qua các năm. Cụ thể là năm 2006 đạt 0,129 lần tăng lên 0,058 lần so với năm 2005. Sang năm 2007, con số này giảm còn 0,119 lần giảm 0,01 lần so với năm 2006. Tuy có sự giảm sút nhưng con số này là không đáng kể. Nguyên nhân làm cho hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của ngân hàng năm 2007 giảm nhẹ so với năm 2006 là do tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn tốc độ tăng của tổng tài sản vào năm 2007. Điều đó cho thấy tình hình quản trị tài sản của ngân hàng còn hạn chế nên chưa đạt kết quả tốt trong năm 2007. Mặc dù sự giảm sút là không đáng kể nhưng ngân hàng cần có những chính sách nhằm duy trì được hiệu quả trong việc quản lý tài sản như trong giai đoạn hiện nay và làm cho nó thật sự tốt hơn nữa nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phương Đông Bạc Liêu ngày càng phát triển.
4.6.1.2. Phân tích tỷ số sinh lợi
Để biết được một ngân hàng kinh doanh có hiệu quả hay không thì tỷ số sinh lợi là một trong những chỉ tiêu đánh giá chính xác nhất tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang lại được những lợi nhuận gì cho ngân hàng đó. Những chỉ tiêu dưới đây sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình lợi nhuận của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu trong 3 năm qua:
Bảng 15: TỶ SỐ SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2005
NĂM 2006
NĂM 2007
Lợi nhuận ròng
1.033
2.831
5.118
Doanh thu thuần
7.019
20.907
41.097
Tổng tài sản
92.305
160.997
345.657
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
14,72
13,54
12,45
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
1,12
1,76
1,48
(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu
năm 2005 – 2007)
Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ suất sinh lợi trên doanh thu giảm dần qua các năm. Cụ thể là năm 2005 tỷ số này là 14,72 tức là cứ trung bình 1 đồng doanh thu tạo ra được 14,72 đồng lợi nhuận hay nói cách khác là lợi nhuận chiếm 14,72% trong doanh thu thuần. Sang năm 2006 thì tỷ suất này giảm xuống chỉ còn 13,54 tức là 1 đồng doanh thu bây giờ chỉ tạo ra được 13,54 đồng lợi nhuận. Và đến năm 2007, tỷ số này chỉ còn 12,45 nghĩa là 1 đồng doanh thu trong năm 2007 chỉ tạo ra được 12,45 đồng lợi nhuận. Nhìn chung thì con số giảm dần của tỷ số sinh lợi không đáng kể. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng có chiều hướng giảm thật sự là một vấn đề đáng xem xét. Nguyên nhân là mặc dù lợi nhuận ròng qua các năm tăng lên nhưng doanh thu thuần lại tăng cao hơn so với các năm trước. Chính sự biến động này đã làm cho tỷ suất sinh lợi trên doanh thu giảm dần.
Về tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản thì biến động qua 3 năm. Cụ thể là năm 2005 tỷ suất này là 1,12 tức là 1 đồng tài sản tạo ra được 1,12 đồng lợi nhuận. Sang năm 2006 con số này tăng lên 1,76 nghĩa là 1 đồng tài sản sẽ tạo ra được 1,76 đồng lợi nhuận. Tỷ số này tăng cao chứng tỏ ngân hàng có sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản ngày càng hợp lý và có hiệu quả hơn.. Tuy nhiên đến năm 2007, tỷ suất này giảm xuống còn 1,48 tức là 1 đồng doanh thu bây giờ chỉ tạo ra được 1,48 đồng lợi nhuận. Đây là biểu hiện không tốt, chứng tỏ mức sinh lợi trên tổng tài sản của ngân hàng đang có chiều hướng giảm tuy nhiên con số này không đáng kể. Mặc dù chỉ tiêu này giảm nhưng xét về lợi nhuận thì chưa thật sự gây lỗ cho ngân hàng. Nhưng không vì thế mà ngân hàng không tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, và cần chú trọng hơn nữa trong việc sử dụng tài sản có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.
4.6.2. Phân tích qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu
Để thấy được hiệu quả của hoạt động tín dụng chúng ta cần phải phân tích các yếu tố có liên quan, đồng thời thông qua các chỉ tiêu tài chính để đánh giá và tìm ra nguyên nhân đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Hiệu quả hoạt động tín dụng được đánh giá chủ yếu thông qua các chỉ tiêu sau đây:
Bảng 16: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007
CHỈ TIÊU
ĐVT
NĂM 2005
NĂM 2006
NĂM 2007
Doanh số cho vay
Triệu đồng
115.873
174.290
424.558
Doanh số thu nợ
Triệu đồng
44.905
106.258
240.400
Dư nợ
Triệu đồng
92.010
160.042
344.200
Vốn huy động
Triệu đồng
24.751
78.019
317.355
Nợ xấu
Triệu đồng
771
2.002
2.741
Hệ số thu nợ
%
38,75
60,97
56,62
Dư nợ/Vốn huy động
%
317,74
205,13
108,46
Tỷ lệ nợ xấu
%
0,84
1,25
0,79
(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu
năm 2005, 2006, 2007 )
v Hệ số thu nợ:
Qua bảng số liệu ta thấy hệ số thu nợ của ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu biến động qua các năm. Cụ thể là năm 2006 đạt 60,97% tăng 22,22% so với năm 2005. Sang năm 2007 hệ số này còn 56,62% giảm 4,35% so với năm 2006 nhưng tỷ lệ giảm không đáng kể. Với hệ số thu nợ khá cao cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang ngày càng đạt hiệu quả cao. Đây thực sự là một kết quả khả quan cần tiếp tục phát huy hơn nữa trong công tác thu nợ khách hàng của ngân hàng Phương Đông Bạc Liêu. Để duy trì và phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng đòi hỏi bản thân ngân hàng cần có sự nổ lực hơn nữa, kết hợp chặt chẽ giữa gia tăng doanh số cho vay với tăng cường việc thu nợ nhằm giúp cho đồng vốn của ngân hàng được luân chuyển liên tục và đảm bảo an toàn. Bên cạnh đó ngân hàng cần phải tăng cường thêm chính sách thu nợ để hệ số này luôn giữ vững và ngày càng tăng cao.
v Dư nợ trên vốn huy động:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Nhìn chung qua 3 năm tỷ lệ này có chiều hướng giảm đáng kể. Cụ thể là năm 2005 tỷ lệ này là 317,74% nhưng đến năm 2006 chỉ còn 205,13% giảm 112,61% so với năm 2005. Đến năm 2007, tỷ lệ này chỉ còn 108,46% giảm 96,67% so với năm 2006. Điều này cho thấy trong những năm qua ngân hàng Phương Đông Bạc Liêu đã chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình và giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển hơn nữa.
v Tỷ lệ nợ xấu::
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ nợ xấu biến động qua các năm. Cụ thể là năm 2006 tỷ lệ này là 1,25% tăng 0,41% so với năm 2005. Điều này chứng tỏ ngân hàng hoạt động nhiều rủi ro hơn vì ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, cho vay nhiều hơn. Năm 2006 tỷ lệ nợ xấu tăng lên là do từ phía khách hàng vay vốn, do nguyên nhân khách quan mà họ làm ăn thua lỗ nên không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Sang năm 2007, tỷ lệ nợ xấu chỉ còn 0,79% giảm 0,46% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng đã được nâng cao và đã hạn chế được nợ xấu trong tổng dư nợ của ngân hàng. Nó cũng phản ánh hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong năm 2007 đạt kết quả cao hơn. Tóm lại, công tác tín dụng đóng vai trò không nhỏ trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy mà ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn về chất lượng tín dụng để hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng tốt hơn và góp phần làm cho kinh tế địa phương ngày càng chuyển biến tốt đẹp.
Bảng 17: BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM (2005 – 2007)
CHỈ TIÊU
NỘI DUNG
1. Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản
- Các chỉ tiêu này biến động qua các năm mà cụ thể là tình hình biến động tài sản của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu đang có hướng diễn biến tốt đẹp và đầy hứa hẹn cho một kết quả kinh doanh cao hơn nữa trong thời gian sắp tới.
2. Cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động nguồn vốn
- Nguồn vốn của ngân hàng tăng qua các năm, chứng tỏ ba năm qua ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu đạt hiệu quả cao hơn và chủ động hơn trong nguồn vốn của mình.
3. Hoạt động huy động vốn
- Ngân hàng luôn quan tâm đặc biệt tới công tác huy động vốn và triển khai thực hiện bằng nhiều biện pháp có hiệu quả. Những năm qua nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất có hiệu quả
4. Hoạt động cho vay
- Doanh số cho vay của ngân hàng tăng cao qua các năm, chứng tỏ qui mô tính dụng của ngân hàng ngày càng rộng lớn. Bên cạnh đó, tình hình thu nợ và dư nợ cũng diễn biến khá tốt khẳng định được ngân hàng có đủ điều kiện để duy trì và phát triển bền vững mặc dù cũng còn một khoản nợ xấu nhưng không làm ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
5. Kết quả hoạt động kinh doanh
- Trong ba năm qua, doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng không ngừng tăng lên chứng tỏ tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng OCB chi nhánh Bạc Liêu đã đạt được những kết quả khả quan và những thành công nhất định trong việc tự bảo đảm nguồn vốn cũng như mở rộng thị phần của mình. Đây là dấu hiệu khẳng định sự phát triển bền vững và thịnh vượng của ngân hàng.
6. Các chỉ tiêu hoạt động
- Các tỷ số hoạt động cho thấy sự hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của ngân hàng qua các năm.
- Những tỷ số sinh lợi ngân hàng đạt được khá cao, chứng tỏ ba năm qua ngân hàng đã thu được những mức lợi nhuận ổn định góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng diễn biến theo chiều hướng tốt đẹp cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng phát triển và vị trí của OCB chi nhánh Bạc Liêu càng được khẳng định mạnh mẽ trên thị trường.
( Nguồn: Kết quả nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu năm 2005 – 2007)
CHƯƠNG 5
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI
Hoạt động của ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu đã có hiệu quả và đang trên đà phát triển. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau:
v Về công tác huy động vốn:
- Công tác huy động vốn của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu chưa đa dạng, nguyên nhân là vẫn còn một số biện pháp huy động truyền thống, chủ yếu thực hiện qua công cụ lãi suất.
- Chưa khai thác được nguồn vốn nhàn rỗi bình quân trên số dư tài khoản do công tác tiếp thị khách hàng mở tài khoản để giao dịch chuyển tiền còn hạn chế.
- Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm trong dân cư còn hạn chế do chưa có hình thức hấp dẫn và mới lạ để thu hút tiền gửi tiết kiệm trong dân cư.
v Về công tác tín dụng:
- Chưa khai thác được các khách hàng lớn do mục tiêu của ngân hàng là trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam nên công tác thu hút những khách hàng có nhu cầu vốn lớn chưa được chú trọng.
- Công tác giao tiếp với khách hàng rất tốt và đã mang lại cho ngân hàng nhiều nguồn thu nhập, tuy nhiên đôi khi khả năng giao tiếp, đàm phán với khách hàng còn còn gặp một số thiếu sót làm giảm sức cạnh tranh của ngân hàng. Nguyên nhân là do số lượng công việc và khách hàng ngày càng nhiều mà số lượng nhân viên tín dụng không tăng lên nên đôi khi không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
- Mặc dù ngân hàng đã đầu tư rất tốt cho công tác tín dụng nhưng vẫn còn một số hạn chế trong vấn đề cụ thể hoá định hướng tín dụng trong từng giai đoạn. Nguyên nhân là do chưa tổ chức nghiên cứu, phân tích dự đoán phát triển ngành nghề để chủ động đầu tư tín dụng và cơ cấu lại tín dụng có hiệu quả hơn.
v Về nghiệp vụ thẻ:
- Hiện nay ngân hàng Phương Đông chưa có hệ thống máy ATM rút tiền tự động của riêng mình mà còn phải kết nối hệ thống ATM với Vietcombank. Điều này đã gây bất tiện đến giao dịch của khách hàng. Nguyên nhân là do việc sử dụng dịch vụ thẻ ATM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu còn chưa phổ biến rộng rãi, bên cạnh đó chi phí đầu tư cho các máy ATM khá cao nên sẽ không mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng khi mở hệ thống ATM tại đây.
- Hoạt động phát triển các đơn vị chấp nhận thẻ hết sức khó khăn do thị trường thanh toán thẻ cạnh tranh gay gắt (các ngân hàng áp dụng nhiều chính sách như giảm, miễn phí dịch vụ đối với đơn vị chấp nhận thẻ), bên cạnh đó do được thành lập không lâu nên việc cạnh tranh với các ngân hàng bạn còn gặp nhiều khó khăn.
- Sản phẩm thẻ của ngân hàng Phương Đông chưa có sức thu hút trên thị trường do công tác quảng cáo, quảng bá sản phẩm thẻ còn hạn chế.
v Về hoạt động dịch vụ:
Các dịch vụ của ngân hàng chưa đa dạng do chi nhánh được thành lập chưa lâu nên công tác mở rộng và đa dạng hoá các dịch vụ còn hạn chế.
5.2. CÁC GIẢI PHÁP
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của tất cả các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Hiện nay, do sự phát triển của nền kinh tế nên nhiều ngân hàng đã ra đời để đáp ứng nhu cầu cho các tổ chức kinh tế góp phần xây dựng đất nước. Do đó không thể tránh khỏi cạnh tranh giữa các ngân hàng để tồn tại và phát triển. Điều đó cho thấy để tiếp tục đứng vững và ngày càng mở rộng như mọi doanh nghiệp khác, việc áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là điều vô cùng cần thiết đối với mọi ngân hàng nói chung và ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu nói riêng.
vGiải pháp đối với những tồn tại trong hoạt động huy động vốn:
- Tiếp tục giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và mở rộng thêm khách hàng mới bằng cách:
+ Phải thường xuyên cải tiến phong cách giao dịch, tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc gửi và rút tiền, rút ngắn thời gian kiểm đếm và cơ cấu loại tiền cho hợp lý theo hướng có lợi cho khách hàng.
+ Tăng cường tiếp thị khách hàng mở tài khoản tiền gửi để chuyển tiền, áp dụng phí ưu đãi đối với khách hàng chuyển tiền thường xuyên với số lượng lớn, thực hiện chuyển tiền nhanh chóng.
+ Nghiên cứu áp dụng lãi suất huy động linh hoạt, có thưởng, gửi một nơi rút một nơi, áp dụng lãi suất thoả thuận để thu hút khách hàng có doanh số, số dư lớn hoặc lãi suất luỹ tuyến theo số dư (số dư bình quân càng lớn lãi suất càng cao).
- Triển khai chương trình bốc thăm trúng thưởng hàng quý để khuyến mãi khách hàng.
- Tăng cường công tác quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, phát tờ rơi huy động đến từng người dân, đa dạng hoá các hình thức huy động với lãi suất hấp dẫn để nâng cao vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm trong dân cư.
v Giải pháp đối với những tồn tại trong hoạt động tín dụng:
a) Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng:
- Tuyển dụng thêm nhân viên tín dụng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên của khách hàng nhằm tránh những thiếu sót trong vấn đề giao tiếp và đàm phán với khách hàng.
- Quán triệt đến cán bộ tín dụng chất lượng tín dụng và tầm quan trọng của việc phân loại khách hàng để có những chính sách tín dụng thích hợp.
- Cán bộ tín dụng phải xây dựng chương trình theo dõi và quản lý nợ gia hạn, quá hạn để giúp cho công tác điều hành chuẩn xác và kịp thời, đồng thời có biện pháp thích hợp để xử lý nhanh các khoản nợ quá hạn phát sinh.
- Chủ động tiếp cận và đầu tư vào một số dự án, chương trình kinh tế của tỉnh nhà. Bên cạnh mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu, chi nhánh cũng nên chú trọng các biện pháp thu hút những khách hàng có nhu cầu vốn lớn nhằm nâng cao hơn nữa quy mô tín dụng của ngân hàng.
- Có những chính sách phù hợp để mở rộng khách hàng ở thị trường mới như Sóc Trăng và các huyện của tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau.
b) Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng:
- Thực hiện tốt việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nhằm giúp đỡ tạo điều kiện cho khách hàng trong sản xuất kinh doanh để quá trình thu hồi nợ và lãi được thuận lợi, dễ dàng.
- Tiến hành phân loại, xử lý nợ quá hạn.
- Tăng cường hơn nữa công tác thẩm định tín dụng, nên chú trọng thẩm định những thông tin phi tài chính, những khía cạnh vô hình, ít khách quan hơn của người vay nhằm xây dựng một cách chính xác hơn nữa khả năng thành công của người vay để hạn chế các món nợ quá hạn.
- Ngân hàng phải quyết định mức cho vay phù hợp với từng khách hàng vì món vay càng lớn thì người vay càng có nhiều ý muốn thực hiện những hoạt động mạo hiểm trong kinh doanh, thậm chí ngân hàng có thể không thu hồi được nợ.
- Tìm hiểu chính sách của ngân hàng Trung Ương thông qua chức năng chiết khấu, tái chiết khấu, tình hình thị trường hối đoái, thị trường vốn...
- Trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tín dụng.
v Giải pháp đối với những tồn tại trong nghiệp vụ thẻ:
- Tổ chức các chương trình giới thiệu với khách hàng sự tiện ích của việc sử dụng thẻ ATM nhằm thu hút khách hàng trên địa bàn đến với sản phẩm thẻ của ngân hàng. Việc này sẽ giúp cho ngân hàng phát triển nhanh và mạnh hơn sản phẩm dịch vụ thẻ ATM.
- Trang bị thêm máy ATM, tăng cường tiến độ kết nối hệ thống ATM với Vietcombank.
- Tăng cường và phát triển công tác tiếp thị có chất lượng đúng trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với sự phát triển của Oricombank trong từng thời kỳ, tăng cường quảng cáo thẻ.
v Giải pháp đối với những tồn tại trong hoạt động dịch vụ:
- Ngân hàng cần tăng cường mở rộng thêm các dịch vụ kèm theo nhằm để đa dạng hoá hoạt động của ngân hàng đồng thời cũng gia tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng.
- Tranh thủ tiếp cận một số các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu tham gia xuất nhập khẩu để đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại.
- Nâng cao phong cách phục vụ và làm tốt công tác chuyển tiền, chi trả kiều hối nhằm tăng lợi nhuận từ khâu dịch vụ.
- Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị để thu hút khách hàng đến với các dịch vụ của ngân hàng như chuyển tiền trong nước, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền Western Union... nhằm giúp cho các hoạt động này ngày càng phát triển mạnh mẽ.
v Một số giải pháp khác:
- Tăng cường kết hợp với các ban ngành, đoàn thể và các cơ quan hữu quan để hỗ trợ cho ngân hàng. Thông qua các ban ngành đoàn thể, ngân hàng sẽ tham mưu một cách gián tiếp cho người dân nên đầu tư vào dự án nào. Hơn nữa, thông qua các hội này, cán bộ tín dụng sẽ nắm được những mô hình đầu tư có hiệu quả, giúp ngân hàng một cách đắc lực trong công tác cho vay và thu hồi nợ có hiệu quả.
- Ngân hàng cần quan tâm đặc biệt đến các loại rủi ro tín dụng, tìm hiểu nguyên nhân phát sinh để hạn chế rủi ro. Ngày càng lành mạnh hoá các khoản cho vay, phân tích đánh giá thường xuyên các loại tài sản thế chấp để có những xử lý kịp thời.
- Đối với các dự án lớn vượt mức giới hạn cho vay của ngân hàng thì có thể liên kết với các ngân hàng khác trong và ngoài hệ thống nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Ngân hàng cần thực hiện khâu thanh toán tốt hơn, đảm bảo việc thanh toán nhanh, an toàn, tiện lợi và chính xác.
- Chi nhánh sẽ nhanh chóng mở rộng mạng lưới nhằm tăng thị phần, thu hút tiền gửi khách hàng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm quản lý được nợ xấu, phân loại khách hàng và tạo mối quan hệ bền vững với những khách hàng truyền thống.
- Học hỏi có sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao thương hiệu OCB tại địa phương.
- Xác định đối tượng phục vụ là khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, là tiểu thương, tiểu chủ nhằm có kế hoạch tiếp thị, chăm sóc khách hàng với những sản phẩm chủ lực như cho vay xây dựng, sửa chữa nhà, mua xe ôtô trả góp, sản xuất kinh doanh...
- Thường xuyên khảo sát thị trường, tìm hiểu khách hàng, ngân hàng bạn, từng bước chuyên nghiệp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, uy tín, quảng bá thương hiệu và văn hoá bán hàng của ngân hàng Phương Đông.
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu, em đã được học hỏi và nghiên cứu khái quát về tình hình hoạt động hiện nay của ngân hàng. Qua tìm hiểu và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, em nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm (2005 – 2007) đã đạt được kết quả vượt bậc. Thu nhập và lợi nhuận đều tăng qua các năm. Bên cạnh đó các hoạt động nghiệp vụ cũng phát triển mạnh và ngày càng hoàn thiện hơn. Dựa trên nền tảng công nghệ có sẵn, hàng loạt các sản phẩm mới đã được triển khai như: cho vay mua trả góp xe ôtô, cho vay xây nhà và sửa chữa nhà.... Thông qua đó chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kể góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển mạnh và vị trí của ngân hàng Phương Đông Bạc Liêu ngày càng được khẳng định mạnh mẽ trên thị trường hiện nay.
+ Về cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản của ngân hàng đã có sự chuyển biến tốt đẹp và đầy hứa hẹn cho một kết quả kinh doanh cao hơn nữa trong tương lai.
+ Cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động nguồn vốn cho thấy trong những năm qua ngân hàng ngày càng chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình.
+ Công tác huy động vốn của ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ mà bằng chứng là nguồn vốn huy động của chi nhánh đều tăng cao qua các năm.
+ Hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng được mở rộng hơn và điều đó đã được thể hiện thông qua doanh số cho vay ngày càng tăng lên cùng với công tác thu nợ hiệu quả của ngân hàng.
+ Bên cạnh đó, các chỉ tiêu hoạt động như tỷ số sinh lợi, tỷ số hoạt động, cùng với các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng đều đạt khá cao đã đánh dấu cho sự thành công bền vững trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Với những thành quả đạt được trong những năm qua đã tạo nền tảng vững chắc cho chi nhánh trên con đường đi đến thành công kể cả ở hiện tại và trong tương lai. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được, OCB vần còn một số mặt tồn tại về công tác huy động vốn, về công tác tín dụng và hoạt động thẻ. Thêm vào đó thị trường hoạt động của ngành tài chính ngân hàng ngày càng cạnh tranh, quá trình hội nhập quốc tế khu vực vừa thuận lợi vừa khó khăn cho OCB trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. Và một trong những nhân tố ảnh hưởng mang tính bao trùm, có khả năng tạo ra những thay đổi lớn đối với môi trường hoạt động, sự phát triển của khu vực tài chính ngân hàng là Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập quốc tế sâu rộng hơn. Vì vậy mà ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu đã và đang tiếp tục đẩy mạnh cải cách toàn diện nhằm nâng cao năng lực quản lý, giám sát và năng lực cạnh tranh, đồng thời chuẩn bị những điều kiện cần thiết để đảm bảo phát triển an toàn, hiệu quả và hội nhập thành công.
Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế trong nước và thế giới thì vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi ngân hàng là hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên để đạt hiệu quả như mong muốn thì phải không ngừng nỗ lực hơn nữa khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển. Đây chính là nỗ lực của ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu. Trong thời gian qua bằng chính sự nỗ lực của mình, ngân hàng đã vượt qua nhiều khó khăn vì sự cạnh tranh và biến động liên tục của thị trường. Hiện nay chi nhánh đã trở thành một trong những ngân hàng có tiềm năng phát triển mạnh ở tỉnh Bạc Liêu. Với phương châm “Cùng bạn thực hiện ước mơ”, ngân hàng đã góp phần đem lại nhiều sự thành công cho khách hàng và cũng là thành công của chính ngân hàng. Qua 3 năm hoạt động, ngân hàng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
6.2. KIẾN NGHỊ
Qua gần 3 tháng thực tập tìm hiểu và tiếp xúc thực tế tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu, em xin đề xuất một số kiến nghị với hy vọng rằng nó sẽ có ý nghĩa thiết thực đóng góp một phần nhỏ vào việc đưa hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển hơn nữa trên bước đường kinh doanh sắp tới của mình:
+ Ngân hàng nên tăng cường chú trọng hơn nữa việc khai thác nguồn vốn: Số lượng ngân hàng trên địa bàn ngày càng tăng, họ đẩy mạnh chiến lược Marketing để lôi kéo khách hàng nhất là những đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngân hàng Phương Đông Bạc Liêu ra đời trễ hơn các ngân hàng khác nên hầu hết các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu làm ăn có hiệu quả chưa có quan hệ thường xuyên với chi nhánh, trong điều kiện nguồn vốn huy động trên địa bàn còn khan hiếm và nguồn vốn điều chuyển của Hội Sở lại có hạn. Vì vậy ngân hàng cần tăng nguồn vốn để có thể ổn định và mở rộng thêm khách hàng kinh doanh có hiệu quả nhằm tạo thêm nhiều mối hợp tác kinh doanh cho ngân hàng.
+ Kết hợp chặt chẽ hơn nữa với chính quyền địa phương nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu hồi nợ.
+ Phân tích khả năng cạnh tranh và lợi thế so sánh của ngân hàng từ đó đề ra những chiến lược kinh doanh thích hợp.
+ Ngân hàng cần xây dựng và phát triển nguồn lực con người. Song song với việc chú trọng lực lượng nhân viên sẵn có phù hợp với khả năng và yêu cầu công tác, ngân hàng nên tổ chức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên, xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực chuyên môn, năng động theo cơ chế thị trường. Thường xuyên đưa những cán bộ trẻ có năng lực tham gia những khoá đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn trong và ngoài nước.
+ Khách hàng là một trong những mối quan tâm lớn của ngân hàng, họ là nơi tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Vấn đề đặt ra là chọn khách hàng nào, dịch vụ gì cho phù hợp. Muốn xác định được chiến lược như vậy thì ngân hàng nên phối hợp với các phòng ban đề ra một phương pháp hợp lý để thực hiện.
+ Ngân hàng cần trang bị hệ thống máy rút tiền tự động ATM nhằm để tạo sự tiện lợi cho khách hàng khi thực hiện giao dịch với ngân hàng, đồng thời giúp cho ngân hàng có thể nâng cao sự cạnh tranh của mình trên thị trường hoạt động.
+ Cần đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
+ Nắm bắt thông tin thị trường qua các hiệp hội. Lập bộ phận nghiên cứu thị trường và tổ chức tiếp thị trên thị trường, đây là một việc làm cần thiết và thiết thực nhằm nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước để nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng, những biến động giá cả về ngành hàng dịch vụ cũng như của đối thủ cạnh tranh và từ đó đưa ra những chiến lược phù hợp, trong đó có chính sách tiếp thị.
+ Tìm mọi cách giữ chân khách hàng hiện có để tạo cho mình những thị trường truyền thống ổn định, đồng thời có những chính sách để thu hút thêm khách hàng mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tình hình hoạt động năm 2007 của ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu.
2. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2006, nhiệm vụ, phương hướng năm 2007 của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu.
3. Báo cáo về việc xây dựng kế hoạch kinh doanh tài chính năm 2006 và kết quả thực hiện năm 2005 của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu.
4. Võ Thanh Thu, Nguyễn Thị Mỵ, Hà Ngọc Oanh (1997). Kinh tế và phân tích hoạt động doanh nghiệp
5. Đỗ Thị Tuyết (2006). Quản trị doanh nghiệp
6. Nguyễn Thị Xuân Liễu (2001). Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
7. Vương Ngọc Linh (năm 2005). Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam
8. Lâm Thị Hồng Hoa (2005). Phương hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu.doc