CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỂ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Ngày nay nhu cầu dịch vụ ngân hàng không còn xa lạ đối với phần lớn các
chủ thể trong nền kinh tế. Do vậy hiểu biết về các dịch vụ ngân hàng là mối quan
tâm của nhiều tổ chức, cá nhân. Đối với những tổ chức cung cấp dịch vụ ngân
hàng, để bán được các dịch vụ của mình đòi hỏi không những phải phát hiện ra
nhu cầu của khách hàng mà phải hiểu thấu đáo những sản phẩm dịch vụ mình
cung cấp. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường dịch vụ ngân hàng
trong bối cảnh các nền kinh tế biến động ngày càng khó dự đoán hơn đã buộc các
ngân hàng vừa phải quan tâm đến nhu cầu của khách hàng, vừa phải chú ý đến sự
ổn định, an toàn trong hoạt động.
Nước ta đang trong giai đoạn nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ để
góp phần thúc đẩy điều đó thì hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại
ngày càng đa dạng và hoàn thiện hơn. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ tuy không tham gia trực tiếp vào sản xuất và lưu thông hàng hóa
nhưng nó góp phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế xã hội thông qua hoạt
động tín dụng. Và mục tiêu hoạt động của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận và
giảm thiểu rủi ro.
Từ khi nước ta gia nhập vào tổ chức kinh tế mới thì các lĩnh vực hợp tác
đầu tư và nhu cầu vốn ngày càng tăng, thêm vào đó các tập đoàn tài chính ngân
hàng có 100% vốn đầu tư nước ngoài với vốn đầu tư lớn, có đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, năng động và kinh nghiệm hơn. Như vậy sức ép cạnh tranh giữa
các ngân hàng thương mại ngày càng gây gắt nóng bỏng hơn sẽ tạo nền kinh tế
trở nên năng động và sôi nỗi, các ngân hàng thương mại muốn tồn tại bền vững
thì yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay là việc nghiên cứu nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng.
Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì cần phải có vốn đầu tư. Trong điều kiện
hiện nay ở nước ta, vốn tự có của doanh nghiệp và người kinh doanh có hạn, vốn
đầu tư của Ngân sách Nhà nước cũng có nhiều khó khăn thì vốn đầu tư cho tăng
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 1 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
Luận văn tốt nghiệp
trưởng kinh tế chủ yếu là vốn tín dụng ngân hàng. Trong các lĩnh vực hoạt động
chính thì huy động vốn và cho vay thường luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn và tổng tài sản của các ngân hàng nói chung cũng như hoạt động này
mang lại lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng. Đó là vấn đề rất cần được quan
tâm, để tìm hiểu và tiếp cận thực tế điều đó nên em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Cần
Thơ” từ đó góp phần nâng cao kiến thức thực tiễn nắm bắt tình hình hoạt động và
đề ra giải pháp.
1.1.2. Căn cứ khoa học thực tiễn
Dựa vào những kiến thức đã học có liên quan đến quá trình phân tích và
quá trình thực tập tiếp xúc môi trường làm việc thực tế ở Vietinbank Cần Thơ là
cơ sở để em hoàn thành đề này.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích nhằm đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Vietinbank Cần
Thơ thông qua số liệu từ năm 2005 đến năm 2007 để thấy rõ tình hình hoạt động
tín dụng ngắn hạn của ngân hàng, từ đó đề xuất giải pháp áp dụng cho hoạt động
tín dụng ngày càng hoàn thiện vả hiệu quả hơn. Mặt khác nhằm góp phần cũng
cố lại kiến thức về lĩnh vực tín dụng tốt hơn để hỗ trợ cho công việc của mình
trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh, mô tả tình hình hoạt động tín
dụng tại Vietinbank Cần Thơ trong 3 năm 2005-2006 để làm rõ những mặt thuận
lợi và khó khăn của ngân hàng và tìm ra những cơ hội và thách thức.
- Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn trong thời gian trên theo thành
phần kinh tế và theo ngành nghề với các chỉ tiêu doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ
và nợ quá hạn.
- Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng ngắn hạn dựa vào các chỉ tiêu, chỉ
tiêu vốn huy động ngắn hạn trên tổng nguồn vốn, hệ số thu nợ, tỷ lệ nợ quá hạn
ngắn hạn, vòng vay vốn tín dụng ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn trên nguồn vốn huy
động ngắn hạn, chỉ tiêu tổng chi phí trên tổng thu nhập.
- Tìm ra những nguyên nhân tồn tại bất lợi, phát hiện ra những ưu thế để nâng
cao hoạt động tín dụng ngắn hạn cho ngân hàng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp của Ngân hàng
Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
Thời gian nghiên cứu từ 11/02/2008-25/04/2008.
Số liệu được tập hợp nghiên cứu qua 3 năm 2005, 2006, 2007.
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích chung tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn, phân tích tín dụng
ngắn hạn theo thành phần kinh tế và theo ngành nghề. Từ đó dựa trên cơ sở phân
tích đánh giá của mình đề ra những giải pháp thích hợp.
1.4. GIẢ THIẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Giả thiết cần kiểm định
Giả thiết cần kiểm định: hoạt động tín dụng ngắn hạn ở ngân hàng đang
diễn biến tốt tăng trưởng đều với chất lượng tín dụng luôn đảm bảo.
1.4.2. Một số câu hỏi nghiên cứu đặt ra cho sự kiểm định trên
- Tình hình hoạt động tín dụng trong thời gian qua như thế nào ?
- Hiệu quả hoạt động tín dụng có chất lượng không ?
- Làm thế nào để nâng cao doanh số cho vay, mở rộng hoạt tín dụng ?
- Làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng ?
- Ngân hàng cần phát huy thế mạnh nâng cao tính hiệu quả của ngân hàng
và hoàn thiện những giải pháp khắc phục những mặt chưa vương tới ?
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Quy định số 066/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày 03/04/2006 của Hội đồng
quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành Quy định cho vay tiêu dùng.
- Quy định số 067/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày 03/04/2006 của Hội đồng
quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành Quy định cho vay sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển đối với cá nhân hộ gia đình.
- Quy định số 070/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 của Hội đồng
quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành Quy định về giới hạn tín dụng và
thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống NHCT.
- Quy định số 071/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 của Hội đồng
quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành Quy định về thực hiện đảm bảo tiền
vay cho khách hàng trong hệ thống NHCT Việt Nam.
- Quy định số 072/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 của Hội đồng
quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành Quy định cho vay đối với các tổ chức
kinh tế.
- Quy định số 073/QĐ-HĐQT-NHCT37 ngày 03/04/2006 của Hội đồng
quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành Quy chế miễn giảm lãi vay đối với
khách hàng vay vốn NHCT Việt Nam.
- Luận văn “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Ngoại
Thương chi nhánh Cần Thơ” của tác giả Nguyễn Minh Tâm, khoa Kinh Tế &
QTKD trường Đại học Cần Thơ.
- Luận văn “Phân tích thực trạng và những giải pháp để hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn huyện Long Hồ” của
tác giả Nguyễn Khánh Ly, khoa Kinh Tế & QTKD trường Đại học Cần Thơ.
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổi lớn, bởi chúng ta phải thực hiện những cam kết
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 58 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
quốc tế theo lộ trình ký kết. Sẽ có nhiều ngân hàng nước ngoài được phép hoạt
động tại thị trường Việt Nam trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng với các ngân hàng
trong nước. Sự thay đổi đó, ngành ngân hàng cũng được hưởng nhiều cơ hội.
Ngân hàng chúng ta được tham gia vào một “sân chơi” kinh doanh bình
đẳng và mang tính chuyên nghiệp cao nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn
ra ngày càng mạnh mẽ hơn. Sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng sẽ ngày càng giảm và sự bảo hộ sẽ không còn nữa. Các
ngân hàng tồn tại bằng chính "đôi chân và khối óc" của mình. Nhà nước chủ yếu
chỉ quản lý ở tầm vĩ mô thông qua cơ chế chính sách. Chính bối cảnh đó sẽ tạo ra
cho ngân hàng chúng ta sự năng động trong hoạt động kinh doanh và có thể nói
bắt buộc phải năng động để kinh doanh hiệu quả. Đồng thời đây cũng là cơ hội
để các ngân hàng thể hiện năng lực và trình độ của mình.
Nhờ có tiến trình hội nhập mạnh mẽ ngân hàng sẽ có cơ hội để học hỏi kinh
nghiệm, trình độ công nghệ, quản lý từ các ngân hàng nước ngoài được đánh giá
là mạnh về tài chính, công nghệ và quản trị điều hành. Sự cọ xát trong hoạt động
kinh doanh cũng là cơ hội để ngân hàng nâng mình lên một tầm cao mới.
Việt Nam là thành viên của WTO, ngành ngân hàng cũng phát triển theo
các ngành dịch vụ khác. Nhìn vào sự phát triển của hệ thống ngân hàng của một
quốc gia người ta có thể đánh giá được sự phát triển kinh tế của quốc gia đó. Sự
phát triển kinh tế và ngân hàng luôn luôn liên quan với nhau. Ngân hàng là nhóm
ngành dịch vụ được đánh giá là có tác động nhiều nhất khi Việt Nam gia nhập
WTO và tất nhiên sự tác động này mang yếu tố tích cực tức là theo chiều hướng
phát triển. Các giao dịch thương mại sẽ tăng lên nhanh chóng. Các nhà đầu tư
nước ngoài sẽ đến Việt Nam ngày càng nhiều hơn. Tất cả những yếu tố đó tạo ra
cơ hội mở rộng thị trường, mở rộng sản phẩm dịch vụ cho ngành ngân hàng.
Không chỉ là trên địa bàn, sự hội nhập còn tạo ra cho ngân hàng cơ hội mở rộng
thị trường ra nước ngoài theo quy định của các cam kết quốc tế. Tuy nhiên, cơ
hội và thách thức luôn là hai yếu tố đi liền với nhau. Thách thức đặt ra đối với
ngành ngân hàng Việt Nam không hề nhỏ.
6.1.2.2. Thách thức
- Năng lực cạnh tranh còn hạn chế:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 59 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
Hiện nay với việc xóa bỏ hoàn toàn hàng rào bảo hộ từ phía Nhà nước thì
tất các cả ngân hàng trong và ngoài nước đều tham gia trên một “sân chơi” kinh
doanh bình đẳng. Các ngân hàng nước ngoài thường mạnh về vốn, công nghệ
tiến tiến, sản phẩm dịch vụ đa dạng trong khi đó ngân hàng chúng ta tiềm lực vốn
nhỏ bé, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, chủ yếu là những sản phẩm dịch vụ truyền
thống, trình độ quản trị còn nhiều bất cập. Bình quân mức vốn tự có của các ngân
hàng thương mại nhà nước khoảng từ 200 đến 250 triệu USD, chỉ bằng một ngân
hàng trung bình cỡ khu vực, còn các ngân hàng cổ phần có mức vốn điều lệ bình
quân chỉ khoảng từ 200 đến 300 tỉ đồng. Trong khi Mỹ có khoảng 8.000 ngân
hàng thương mại, trong đó khoảng 10 ngân hàng với số vốn tự có trên 10 tỉ USD,
62 ngân hàng trên 1 tỉ USD và 215 ngân hàng trên 150 triệu USD. Không chỉ có
vậy, các ngân hàng thương mại quốc tế đang thực hiện rất nhiều nghiệp vụ kinh
doanh tiền tệ, tín dụng ngân hàng rất đa dạng hiện đại, trong khi Vietinbank Cần
Thơ phần lớn thực hiện các nghiệp vụ cung cấp các dịch vụ mang tính chất
truyền thống, còn các dịch vụ hiện đại như ngân hàng điện tử, môi giới kinh
doanh, nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, tư vấn... thì mức độ sử dụng vẫn còn mới
hoặc hạn chế. Điều đó chứng tỏ sức cạnh tranh của chúng ta là rất hạn chế. Công
nghệ của ngân hàng đang dần được cải tiến, nhưng công nghệ ngân hàng chúng
ta vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đề ra.
- Ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh và phát triển:
Để cạnh tranh tốt ngân hàng chúng ta phải cố gắng thu hút khách hàng, chiếm thị
phần dịch vụ. Một số liệu điều tra cuối năm 2005 của Chương trình phát triển
Liên hợp quốc (UNDP) cho biết: 45% khách hàng được hỏi, kể cả doanh nghiệp
và cá nhân, đều trả lời sẽ chuyển sang vay vốn của ngân hàng nước ngoài chứ
không vay vốn ngân hàng trong nước. Còn 50% số người còn lại lựa chọn ngân
hàng nước ngoài để gửi tiền, chủ yếu là ngoại tệ. Như vậy Vietinbank ta sẽ có
nguy cơ phải chia thị phần với các ngân hàng nước ngoài.
Trong bối cảnh đó ngân hàng bắt buộc phải nâng cao tính cạnh tranh để chiếm
lĩnh thị phần. Để thực hiện được điều đó ngân hàng phải tăng lãi suất huy động,
giảm lãi suất cho vay, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, ứng dụng công nghệ cao...
Tất cả các vấn đề đó làm cho mức độ rủi ro tăng cao. Các rủi ro không chỉ nảy
sinh từ các nguyên nhân truyền thống mà còn từ sự cạnh tranh, như rủi ro do việc
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 60 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
ứng dụng công nghệ hiện đại từ chính ngân hàng. Qua đó cũng đặt ra thách thức
đối với ngân hàng là làm cách nào để giám sát được các rủi ro đó. Hoạt động
ngân hàng là hoạt động nhạy cảm, sự đổ vỡ của bất kỳ một tổ chức tín dụng nào
dù lớn hay nhỏ đều ảnh hưởng đến nền kinh tế, thậm chí ảnh hưởng cả đến tình
hình chính trị - xã hội.
Xuất phát từ nhu cầu phải tuân thủ các cam kết quốc tế của Việt Nam với
cộng đồng quốc tế trong quá trình mở cửa thị trường ngân hàng, việc xây dựng
được hành lang pháp lý phù hợp với điều kiện mới là thách thức lớn đối với các
nhà hoạch định chính sách. Do tác động của những cam kết quốc tế, sự cạnh
tranh của các ngân hàng Việt Nam sẽ thật sự khốc liệt từ đây trở đi. Làm cách
nào để ngân hàng chúng ta nắm bắt được cơ hội và vượt qua được thách thức.
Như vậy VietInBank Cần Thơ đã và đang có những động thái gì đế tiếp tục cho
sự phát triển đó là vấn đề đang được quan tâm.
6.1.3. Phương hướng hoạt động của Ngân hàng trong năm 2008
Nhằm để lập thành tích chào mừng NHCT.VN tròn 20 năm xây dựng
trưởng thành, hưởng ứng phong trào thi đua sôi nổi của Hội đồng quản trị – Ban
giám đốc NHCT.VN. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch của Hội đồng quản trị – Tổng
giám đốc NHCT.VN, căn cứ vào tình hình thực tế tại Chi nhánh, Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Công Thương thành phố Cần Thơ phát động phong trào thi đua
hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn năm 2008 với nội dung như sau:
* Về nội dung thi đua:
Với phương châm “Phát triển – An toàn – Hiệu quả” để thực tốt phong trào
thi đua lao động giỏi trong toàn chi nhánh Ban giám đốc yêu cầu các phòng tại
Hội Sở, các Phòng giao dịch, Điểm giao dịch triển khai đến cán bộ nhân viên các
yêu cầu nội dung chủ yếu sau:
- Phải xem việc hoàn thành nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch năm 2008 là trách
nhiệm, là nhiệm vụ của từng cán bộ nhân viên, sẽ góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả, hoạt động góp phần tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống của
từng thành viên trong chi nhánh.
- Các nội dung thi đua:
+ Thi đua học tập nghiệp vụ, để nâng cao năng lực và trình độ đáp ứng yêu
cầu hiện đại hóa, thi đua chấp hành nghiêm túc các quy chế, quy trình nghiệp vụ,
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 61 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
nội quy lao động, giờ giấc lao động, làm đúng theo quy định không vận dụng linh
hoạt sai quy định, không để xảy ra rủi ro ở bất kỳ khâu nào, không để xảy ra nợ
quá hạn mới.
+ Xây dựng ở mỗi cán bộ nhân viên phong cách giao dịch Văn Minh –
Hiện Đại, ân cần, cởi mở với khách hàng giao dịch.
+ Xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong từng cán bộ nhân viên, mối
quan hệ phối hợp gắn kết từng phòng ban, các Phòng giao dịch và Điểm giao
dịch với các phòng chức năng ở Hội Sở. Phải có sự kiểm tra, giám sát đôn đốc
cán bộ thực hiện nhiệm vụ.
+ Thực hiện triệt để tinh thần tiết kiệm trong chi tiêu, sử dụng tài sản, điện
nước sinh hoạt, tăng cường công tác tiếp thị, đối ngoại với các ban ngành chức
năng, cơ quan pháp luật để tranh thủ sự ủng hộ trong hoạt động tiền tệ tín dụng
với nhiều rủi ro bất trắc. Tăng cường các biện pháp để thực hiện tốt các chỉ tiêu
kế hoạch năm 2008, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong công tác bảo vệ an ninh trật
tự, an toàn tài sản, an toàn trong giao dịch, an toàn vận chuyển hàng “Đặc biệt”.
6.1.3.1. Nhiệm vụ cụ thể
* Huy động vốn: 670 tỷ đồng
Trong đó: + Hội sở 580 tỷ đồng
+ Phòng giao dịch Ninh kiều 55 tỷ đồng
+ Phòng giao dịch Phong điền 5 tỷ đồng
+ Phòng giao dịch Cái tắc 5 tỷ đồng
+ Phòng giao dịch Xuân Khánh 25 tỷ đồng
* Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế: 800 tỷ đồng
Trong đó: + Hội sở 570 tỷ đồng
+ Phòng giao dịch Ninh kiều 150 tỷ đồng
+ Phòng giao dịch Phong điền 45 tỷ đồng
+ Phòng giao dịch Cái tắc 35 tỷ đồng
- Về cơ cấu:
+ Cho vay Doanh nghiệp nhà nước tại Hội Sở đạt tỷ lệ 10%/Tổng dư nợ.
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo tại Hội Sở đạt tỷ lệ từ 15% đến
20%/Tổng dư nợ.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 62 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
- Về nợ quá hạn, nợ xấu (phấn đấu nhỏ hơn 2%/Tổng dư nợ)
+ Nợ nhóm 2 đến 31/12/2008: 7 tỷ đồng
+ Nợ xấu (3,4,5) đến 31/12/2008: 4 tỷ đồng
- Thu hồi nợ đã xử lý rủi ro từ nguồn Ngân hàng Công Thương Việt Nam
và khác là 33 tỷ đồng.
- Thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro từ nguồn chính phủ, Ngân hàng
Công Thương Việt Nam là 0,3 tỷ đồng.
* Thu dịch vụ: 5 tỷ đồng
Trong đó: + Hội sở 4 tỷ đồng
+ Phòng giao dịch Ninh kiều 0,45 tỷ đồng
+ Phòng giao dịch Phong điền 0,25 tỷ đồng
+ Phòng giao dịch Cái tắc 0,25 tỷ đồng
+ Phòng giao dịch Xuân khánh 0,05 tỷ đồng
* Lợi nhuận hoạch toán nội bộ (đã tính trích dự phòng rủi ro) 44 tỷ đồng
Trong đó: + Hội sở 38 tỷ đồng
+ Phòng giao dịch Ninh kiều 3 tỷ đồng
+ Phòng giao dịch Phong điền 1,5 tỷ đồng
+ Phòng giao dịch Cái tắc 1,2 tỷ đồng
+ Phòng giao dịch Xuân khánh 0,3 tỷ đồng
* Phát hành thẻ 2008: Phát hành 10.000 thẻ ATM, 48 thẻ tính dụng quốc tế,
phát triển cơ sở cá nhân 07 cơ sở; phát triển thêm 03 máy ATM; phát triển thêm
đơn vị trả lương qua thẻ tăng từ 30% so với năm 2007.
6.1.3.2. Biện pháp tổ chức thực hiện
Chi nhánh đề ra một số biện pháp tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
kinh doanh năm 2008:
- Tổ chức triển khai quán triệt nhiệm vụ kế hoạch năm 2008 đến từng cán
bộ công nhân viên để thông suốt. Từng phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc xây
dựng ngay chương trình hành động thực hiện chỉ tiêu kế hoạch được giao bởi
Giám đốc trong tháng 2/2008, trong đó có giao chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng
cán bộ công nhân viên theo chức năng nhiệm vụ được phân công và đăng ký thi
đua với đơn vị.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 63 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
- Hàng Quí Ban giám đốc, Hội đồng thẩm định kế toán, sẽ họp với cán bộ
chủ chốt các phòng 03 Phòng giao dịch và Điểm giao dịch để kiểm điểm công tác
Quí, xây dựng kế hoạch Quí sau.
- Công đoàn phối hợp với chuyên môn tổ chức Đại hội công nhân viên chức
theo định nhằm thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Công đoàn chủ động xây dựng
kế hoạch thi đua trong cán bộ công nhân viên để hoàn thành tốt nhiệm vụ, phối
hợp với chuyên môn tổ chức hợp sơ kết tình hình thực hiện kế hoạch Quí, đề xuất
khen thưởng các đơn vị, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Trong
năm 2008, chi nhánh Ngân hàng Công Thương Việt Nam cho ứng chi lương bình
quân sáu triệu đồng/người. Các đơn vị phòng ban hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch sẽ
được tạm ứng chi lương kinh doanh ở mức đó.
6.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phát triển đất nước, chủ
trương tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống tài chính - ngân hàng và đề án cơ cấu
lại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ trong những năm tới.
Với mục tiêu phát triển của Ngân hàng là:
“Xây dựng NHCT Việt Nam thành một Ngân hàng thương mại chủ lực và
hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh,
có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở khu vực”.
Để thực hiện được mục tiêu này thì ngân hàng phải xây dựng chính sách tín dụng
để tiến hành các hoạt động tín dụng tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở đáp ứng các
nhu cầu hợp lý của khách hàng. Các chính sách tín dụng này phải đạt được mục
tiêu cân bằng giữa tối đa hóa lợi nhuận nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng
trưởng tín dụng và đầu tư an toàn và hiệu quả, đúng định hướng chiến lược đề ra.
Một số chính sách được đề ra để giúp cho ngân hàng cải thiện và nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng:
6.2.1. Chính sách nhân sự
Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường chứa đựng nhiều yếu tố
rủi ro, trong đó rủi ro tín dụng là rủi ro mà hậu quả do nó gây ra hết sức nặng nề,
ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động, thậm chí còn đe dọa đến sự tồn tại của ngân
hàng. Vì vậy trong hoạt động tín dụng trước hết chúng ta cần phòng ngừa, hạn
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 64 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
chế các yếu tố có thể dẫn đến rủi ro và một trong các yếu tố đó chính là chất
lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.
* Giải pháp để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng:
- Đổi mới công tác quản lý cán bộ tín dụng:
Kiên quyết không sử dụng những cán bộ thiếu bản lĩnh chính trị, bản lĩnh
kinh doanh, thiếu trung thực, kém năng lực... làm công tác tín dụng. Quản lý
CBTD trong công việc, trong sinh hoạt một cách chặt chẽ, khoa học. Có biện
pháp chủ động, tích cực nhắc nhở CBTD không để CBTD bị lôi cuốn vào những
vấn đề tiêu cực của xã hội, bị lôi cuốn của đồng tiền mà hạ thấp nhân phẩm, hạ
thấp tiêu chuẩn tín dụng, làm phương hại đến kinh tế và uy tín của ngân hàng.
- Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng:
Việc đào tạo và đào tại lại CBTD phải được coi là thường xuyên, liên tục.
Công tác tuyển dụng mới phải đảm bảo đúng quy trình, yêu cầu công việc.
+ Công tác đào tạo cần tập trung như tăng cường hình thức đào tạo tập
trung, kết hợp hình thức tập huấn tại chỗ, hình thức đào tạo này nhằm làm cho
CBTD nắm bắt được một số nghiệp vụ nhất định trong thời gian ngắn như: tổ
chức các buổi sinh hoạt nghiệp vụ theo định kỳ, thảo luận các vướng mắc trong
công tác tín dụng, văn bản, quy trình nghiệp vụ. Phát động phong trào tự học, tự
nghiên cứu, tự nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tránh sự tụt
hậu trước sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, của công nghệ trong quá trình
phát triển và hội nhập của ngân hàng. Tổ chức thi tay nghề hàng năm và có khen
thưởng hợp lý để khuyến khích những CBTD giỏi, có nhiều cống hiến.
+ Đi đôi với việc đào tạo, thì việc tuyển dụng cán bộ lao động phải thực
hiện tốt, đúng quy định và cần tuyệt đối có sự công bằng trong khâu tuyển dụng.
Tiêu chuẩn tuyển dụng CBTD mới cần có là: tiêu chuẩn đạo đức, tư cách, tiêu
chuẩn về chuyên môn và tiêu chuẩn về thể chất...
- Có chính sách sàng lọc, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ tín dụng:
Hàng năm cần thực hiện việc rà soát, đánh giá phân loại CBTD để có
hướng đào tạo, bổ sung kịp thời tránh sự hững hụt về đội ngũ CBTD. Đồng thời
qua phân loại CBTD để thực hiện việc tiêu chuẩn hoá CBTD, tạo ra đội ngũ
CBTD mạnh toàn diện, có sức cống hiến cao.
- Đổi mới chính sách đãi ngộ cán bộ tín dụng:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 65 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
Trong điều kiện cơ chế thị trường phải có chính sách đãi ngộ hợp lý về tiền
lương, tiền thưởng, hệ số tiền lương.... thì đội ngũ CBTD mới phát huy được khả
năng và nhiệt tình lâu dài của mình. Đồng thời thực hiện cơ chế thưởng, phạt
nghiêm minh, tạo ra bầu không khí thi đua, khuyến khích, sáng tạo, phát huy
trách nhiệm và quyền hạn cá nhân trong việc đầu tư vốn sao cho an toàn hiệu quả
nhất. Những cán bộ tín dụng vi phạm quy chế, quy trình nghiệp vụ tín dụng, làm
thất thoát vốn Nhà nước phải xử lý nghiêm khắc, đặc biệt đối với cán bộ thái hoá
biến chất. Những cán bộ tín dụng có đạo đức tốt, yêu ngành, yêu nghề, có khả
năng tiếp thị, kinh doanh tốt, mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng thì có chế độ
khen thưởng xứng đáng như nâng lương.
- Tăng cường tính kỷ luật, tính kỷ cương đối với cán bộ tín dụng:
Thường xuyên quán triệt cho cán bộ tín dụng về chức năng, vai trò, nhiệm
vụ của mình đối với công tác. Tính kỷ luật, kỷ cương được thể hiện trên các mặt
như chấp hành nghiêm mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nhà
nước, của Ngành của cơ quan đề ra. Thực hiện nghiêm về quy trình nghiệp vụ
trong công tác, chấp hành và hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công. Nâng cao
tính chủ động trong công tác, sự phối hợp với đồng nghiệp giải quyết công việc.
Ngoài việc bản thân cán bộ tín dụng tự điều chỉnh, rèn luyện thì việc giáo dục
của các đoàn thể, sự thắt chặt vấn đề quản lý cán bộ của lãnh đạo cơ quan cũng là
yếu tố quan trọng để hướng mọi hành vi cán bộ đi đúng hướng.
6.2.2. Chính sách thu hút và giữ nhân tài
Nếu xảy ra hiện tượng một số lao động có kinh nghiệm, có năng lực trình
độ xin chấm dứt hợp đồng lao động với ngân hàng thì đó là tổn thất về nguồn
lực. Mặt khác việc tuyển dụng lao động là hết sức khó khăn, đặc biệt là tuyển lao
động cho các vị trí chủ chốt, lao động trình độ cao.
Để có thể thu hút và giữ nhân tài, ngân hàng cần hiểu rõ những yếu tố liên
quan đến nhu cầu của người lao động. Nhu cầu đó được chia làm hai nhóm:
Nhóm có thể diễn tả và
đo lường được
Nhóm không thể diễn tả và
đo lường được
1. Công việc ổn định, việc làm phù hợp 1. Cân bằng giữa công việc và gia đình
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 66 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
2. Thu nhập hấp dẫn 2. Được nhận biết
3. Cơ hội nghề nghiệp 3. Môi trường làm việc tốt
4. Được đào tạo liên tục 4. Được tôn trọng và đối xử công bằng
5. Chính sách cụ thể, rõ ràng 5. Tự hào về VietinBank
Em nghĩ rằng trong hoàn cảnh hiện nay, cần quan tâm đến các yếu tố:
* Về phía người lao động:
- Đối với người lao động mới ra trường mong muốn làm việc ở các ngân
hàng lớn với môi trường làm việc chuyên nghiệp để được học hỏi và phát triển
nghề nghiệp.
- Người lao động cấp chuyên viên và quản lý cấp thấp mong được đào tạo
và có cơ hội thăng tiến. Những người giỏi, năng động vào một công việc ổn định,
không có nhiều thử thách và không có cơ hội thăng tiến cho họ thì chắc chắn là
không phù hợp.
- Người lao động cấp trung và cấp cao sẽ đặt ưu tiên về mức độ được tự
chủ và phạm vi được trao quyền ra quyết định trong công việc...
* Về tầm quan trọng của các nhu cầu:
- Cần xây dựng một hệ thống lương, thưởng và phúc lợi công bằng và rõ
ràng. Tránh tình trạng khiếu kiện gây mất đoàn kết nội bộ.
Xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả công việc cho nhân viên để nâng cao
ý thức, vai trò của họ và sự cố gắng để đạt được những mục tiêu ngân hàng đề ra
và từ đó có được chế độ đãi ngộ phù hợp. Hệ thống đánh giá phải làm bật lên
được sự khác biệt giữa người làm tốt và không tốt. Trên cơ sở hệ thống đánh giá
này đưa ra các chính sách tăng lương, thăng chức và thưởng cho nhân viên một
cách công bằng và hợp lý.
Việc đánh giá không chỉ bằng những mẫu đánh giá in sẵn mà còn cần
những cuộc tiếp xúc, phỏng vấn trực tiếp.
- Môi trường làm việc: bao gồm trang thiết bị hỗ trợ làm việc, công nhận
thành tích và ý kiến đóng góp của nhân viên, sự cam kết làm việc và sự hợp tác
của nhân viên...
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 67 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
- Phát triển nghề nghiệp và cơ hội thăng tiến: bao gồm mức độ hấp dẫn và
thử thách của công việc, con đường thăng tiến, cơ hội được đào tạo và phát triển
của công việc đó. Yếu tố phát triển nghề nghiệp và cơ hội thăng tiến là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định việc nhân viên có gắn bó lâu dài hay không.
Đặc biệt là những người tài và có tiềm năng mà VietinBank muốn giữ.
6.2.3. Mở rộng hoạt động tín dụng
Để nâng cao uy tín, gia tăng thị phần, thu hút những tiềm năng thì ngân
hàng phải tiếp tục tăng cường mở rộng quy mô hoạt động tín dụng đến những địa
bàn chiến lược là các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, làng nghề,
khu đô thị mới, trung tâm thương mại…Với việc mở rộng thêm một số chi nhánh
cùng với nhiều phòng, điểm giao dịch được thiết lập đón đầu xu hướng phát triển
kinh tế của các vùng miền, các khu công nghiệp, chế xuất, khu đô thị, thương
mại dịch vụ, nhằm tìm kiếm lợi nhuận, đáp ứng nhanh và hiệu quả nhất nhu cầu
hợp lý về dịch vụ ngân hàng của khách hàng và xã hội.
Trong nền kinh tế mở, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, nhất là
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL), xu hướng tất yếu của ngân hàng.
Mục tiêu của dịch vụ NHBL là cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng
cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh,
khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông
qua các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin. Nên các dịch vụ
thường đơn giản, dễ thực hiện và thường xuyên, tập trung vào dịch vụ tiền gửi và
tài khoản, vay vốn, mở thẻ tín dụng...
Dịch vụ NHBL chỉ được thực hiện nhờ công nghệ thông tin (CNTT):
Hỗ trợ triển khai đơn giản các sản phẩm dịch vụ tiên tiến. Nhờ khả năng
trao đổi thông tin tức thời, CNTT góp phần tăng cường khả năng quản trị ngân
hàng, tạo điều kiện thực hiện mô hình xử lý tập trung các giao dịch có tính chất
phân tán như chuyển tiền, giao dịch thẻ, giảm chi phí giao dịch.
Dịch vụ NHBL có tác dụng đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tận
dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát triển kinh tế, giúp cải thiện đời sống dân
cư, hạn chế thanh toán tiền mặt, góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả
ngân hàng và khách hàng. Dịch vụ này mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn,
hạn chế được rủi ro vì lĩnh vực này ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. NHBL
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 68 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh
tranh, góp phần đa dạng hóa hoạt động, đem đến sự thuận tiện, an toàn, tiết kiệm
cho khách hàng trong quá trình thanh toán và sử dụng nguồn thu nhập của mình.
- Hiện nay tình hình cạnh tranh trên thị trường NHBL ngày càng gay gắt,
việc phát triển dịch vụ này được xác định là một định hướng chiến lược quan
trọng của ngân hàng, đó cũng là xu thế tất yếu phù hợp với xu hướng mở rộng
phát triển của ngân hàng trên địa bàn.
* Một số giải pháp mở rộng phát triển dịch vụ NHBL:
- Đa dạng hóa các kênh phân phối và thực hiện phân phối có hiệu quả:
Việc phát triển các kênh phân phối là một trong những giải pháp tiên quyết,
đòi hỏi phải tích cực duy trì và phát triển mạng lưới mở rộng thêm các chi
nhánh, các phòng giao dịch với mô hình gọn nhẹ. Đồng thời tăng cường quản lý
phân phối nhằm tối đa hóa vai trò của từng kênh phân phối một hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu giao dịch ở mọi lúc, mọi nơi như:
+ Tăng cường hiệu quả khả năng tự phục vụ của hệ thống ATM nhằm cung
cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau với chi phí rẻ hơn, nâng cấp hệ thống ATM
thành những “ngân hàng thu nhỏ” trải đều khắp quận huyện. Phát triển mạng lưới
các điểm chấp nhận thẻ POS và tăng cường liên kết giữa các ngân hàng khác để
nâng cao hiệu quả và mở rộng khả năng sử dụng thẻ ATM và thẻ POS.
+ Phát triển loại hình ngân hàng qua máy tính và ngân hàng tại nhà nhằm
tận dụng sự phát triển máy tính cá nhân và khả năng kết nối Internet. Ngân hàng
cần tạo ra sớm các loại dịch vụ mới để khách hàng có thể đặt lệnh, thực hiện
thanh toán, truy vấn số dư và thông tin về cam kết giữa ngân hàng và khách hàng.
+ Phát triển loại hình ngân hàng qua điện thoại, đây là mô hình phổ biến
với chi phí rất thấp, tiện lợi cho cả khách hàng và ngân hàng.
+ Mở rộng các kênh phân phối qua các đại lý như: đại lý chi trả kiều hối,
đại lý phát hành thẻ ATM, đại lý thanh toán.
- Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ:
+ Đa dạng hóa sản phẩm là điểm mạnh và mũi nhọn để phát triển dịch vụ
ngân hàng cá nhân, hình thành bộ phận nghiên cứu chuyên trách phát triển vào
những sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội trên thị
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 69 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
trường nhằm tạo sự khác biệt trong cạnh tranh, tận dụng các kênh phân phối mới
để đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng và phát triển tín dụng tiêu dùng.
+ Phát triển và mở rộng các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt nhằm phát huy hiệu quả và tính năng kỹ thuật của công nghệ mới, góp phần
hạn chế giao dịch tiền mặt bất hợp pháp, nhanh chóng nâng cao tính thanh khoản
và hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản tiền
gửi với thủ tục đơn giản, an toàn nhằm thu hút nguồn vốn của cá nhân trong
thanh toán và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, séc thanh toán cá nhân, đẩy mạnh
huy động vốn qua tài khoản tiết kiệm. Ngân hàng cần tăng cường hợp tác với các
tổ chức, doanh nghiệp có các khoản thanh toán dịch vụ thường xuyên, trả lương
như bưu điện, hàng không, điện lực, cấp thoát nước, kinh doanh xăng dầu…
+ Tăng cường hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng:
Tăng cường chuyển tải thông tin tới công chúng nhằm giúp khách hàng có
thông tin cập nhật về năng lực và uy tín, khả năng thanh toán của ngân hàng, hiểu
biết thêm về dịch vụ, nắm được cách thức sử dụng và lợi ích của các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng.
+ Các ngân hàng cần phối hợp với Tổng cục thống kê xây dựng dịch vụ
NHBL theo chuẩn mực quốc tế, để xây dựng hệ thống báo cáo định kỳ về các
loại hình dịch vụ cụ thể, để góp phần nâng cao chất lượng quản trị, điều hành.
+ Xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân nhằm giảm nhẹ rủi
ro, để có thể ra quyết định cho vay một cách nhanh chóng, chính xác. Xây dụng
bộ máy quản lý và phân loại khách hàng nhằm xác định mức chi phí và lợi nhuận
của từng khách hàng, chủ động tìm đến khách hàng, xác định nhu cầu của từng
nhóm khách hàng, từ đó đưa ra các loại sản phẩm và dịch vụ phù hợp.
- Ngân hàng cần thành lập bộ máy điều hành, nghiên cứu và thực thi việc
phát triển dịch vụ NHBL, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng và chú trọng
nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động lĩnh vực này.
6.2.4. Tăng cường hoạt động Marketing
Marketing là sản phẩm của nền kinh tế thị trường. Marketing ngân hàng đã
trở thành hoạt động không thể thiếu đặc biệt là lĩnh vực của ngành dịch vụ. Có
thể hiểu: Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân
hàng để đạt được mục tiêu đặt ra là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, về các dịch
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 70 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách,
các biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Ngân hàng phải xác định con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc
thực hiện mục tiêu phát triển các sản phẩm ngân hàng nói chung và phát triển các
hoạt động Marketing nói riêng. Do đó ngân hàng cần mở rộng và nâng cao công
tác đào tạo chuyên viên về Marketing ngân hàng. Ngân hàng có thể tổ chức các
buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong nội bộ ngân hàng, mời các chuyên gia
Marketing giỏi về giảng dạy, cử các cán bộ có kinh nghiệm về Marketing theo
học những khóa đào tạo chuyên ngành Marketing ngân hàng ở nước ngoài.
Chính sách cạnh tranh Marketing ngân hàng chủ yếu cạnh tranh bằng lãi
suất, phí suất tín dụng, chất lượng sản phẩm dịch vụ và tiện ích ngân hàng. Để
thu hút khách hàng chiến lược thì cần thực hiện các biện pháp Marketing nhưng
chủ yếu dựa vào cơ sở: áp dụng mức lãi suất và phí phù hợp hỗ trợ giảm chi phí
cho khách hàng, luôn đáp ứng yêu cầu vốn, sản phẩm dịch vụ hiện đại thuận tiện.
*Các biện pháp Marketing phổ biến không thể thiếu là:
- Các chương trình khuyến mại làm thẻ, quảng cáo thương hiệu, huy động
vốn với lãi suất cao, các chương trình quảng cáo trên phương tiện thông tin đại
chúng... liên tục được áp dụng rộng rãi đã tạo tiền đề để các ngân hàng đạt được
những kết quả nhất định.
- Về quảng cáo: trong nền kinh tế thị trường, quảng cáo là sức mạnh đích
thực. Bất cứ một sản phẩm nào dù chất lượng có tốt đến đâu cũng không chiếm
lĩnh được thị trường nếu không có quảng cáo. Hiện nay các hình thức quảng cáo
cần được áp dụng như: báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp
phích, gửi thư trực tiếp, Internet... Do mỗi hình thức đều vươn tới các đối tượng
khách hàng khác nhau nên ngân hàng thường áp dụng đồng thời nhiều phương
thức quảng cáo để thu hút khách hàng.
- Thời điểm quảng cáo cũng cần chú trọng vào những ngày lễ, Tết, ngày kỷ
niêm thành lập ngân hàng hay ngày khai trương Chi nhánh mới... Sự tập trung
quảng cáo vào những khoảng thời gian này của ngân hàng nhất định sẽ thu hút
được sự chú ý đặc biệt của khách hàng. Về nội dung quảng cáo để thu hút khách
hàng thường là những hình ảnh về sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng như thẻ
rút tiền tự động, dịch vụ chuyển tiền nhanh, truy vấn số dư tài khoản, trả tiền
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 71 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
điện, nước, trả lương... Chẳng hạn ngay trên chứng từ rút tiền có in quảng cáo về
các dịch vụ của ngân hàng. Như vậy các nhà quản trị đã khai thác được lợi thế
của chứng từ rút tiền: đó là nó có tính lặp đi lặp lại, chi phí thấp mà cũng gây
được ấn tượng, khá hiệu quả trong chiến dịch quảng cáo.
- Nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, bao giờ cũng rất quan tâm tới những đợt
khuyến mãi, ngân hàng cần đưa ra nhiều hình thức khuyến mãi khác nhau đem
lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng như: chiến dịch khuyến mại mở thẻ
ATM tại các điểm giao dịch, áp dụng lãi suất bạc thang, tặng quà cho khách hàng
trong những dịp khai trương chi nhánh hay giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới...
- Để thu hút thêm khách hàng, ngân hàng nên tăng cường cử cán bộ về các
doanh nghiệp, các trường đại học giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình, liên kết
với các trường đại học, các cơ quan, đơn vị để đặt máy ATM tại các nơi này
đồng thời miễn phí cho sinh viên và cán bộ khi lập thẻ...
6.2.5. Hoàn thiện biện pháp huy động vốn và nâng cao hiệu quả cho vay
Ngân hàng vẫn đang cố gắng hoàn thiện hoạch định chiến lược huy động
vốn thật sự rõ ràng và phù hợp.
- Cần tăng cường sự chỉ đạo tích cực, hỗ trợ mạnh mẽ việc liên kết với các
phương tiện truyền thông của Thành phố, xây dựng một vài chương trình định
kỳ, giới thiệu dưới nhiều hình thức khác nhau về những đổi mới của hệ thống của
chi nhánh ngân hàng giúp công chúng hiểu biết rõ dần và tiếp cận, củng cố lòng
tin khi giao dịch với ngân hàng.
- Ngân hàng phải hoạch định một chiến lược huy động vốn khả thi và phù
hợp với nhu cầu đầu tư của nền kinh tế trên địa bằng các giải pháp tích cực và
khẩn trương.
- Bộ phận makerting cần hoàn thiện những chính sách cụ thể đối với khách
hàng tiền gởi, tiến hành nghiên cứu cần thiết đối với bộ phận thị trường này. Nắm
bắt đặc điểm thu nhập, chi tiêu và mong muốn của từng nhóm khách hàng để có
các hình thức và biện pháp tiếp cận, phát triển quan hệ thích hợp.
- Tận dụng tối đa những ưu thế mà công nghệ mới mang lại. Trong quá
trình chuyển đổi, tuyệt đối không để những sai sót nhầm lẫn nảy sinh ảnh hưởng
đến lợi ích hợp pháp của người gởi tiền, gây mất lòng tin nơi họ, tạo dư luận
không tốt về ngân hàng. Tất nhiên mỗi nhân viên ngân hàng cần có thời gian nhất
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 72 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
định để thích ứng với công nghệ mới, giới chức năng lãnh đạo các ngân hàng cần
có những biện pháp động viên, khuyến khích giúp đỡ, thậm chí cả đòi hỏi, từng
nhân viên phải nổ lực hết khả năng để sớm thích nghi.
- Tăng cường mạng lưới của các chi nhánh và điểm giao dịch tạo thuận lợi
cho người dân tiếp xúc giao dịch với ngân hàng. Cải tiến quy trình, rút gọn thủ
tục trong việc nhận tiền gửi, nâng cao thái độ phục vụ khách hàng. Xem xét phân
loại khách hàng để có những chính sách đặc biệt đối với những khách hàng có
nguồn tiền gửi lớn.
- Ngân hàng cần tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm huy động, nâng cao hơn nữa
tính tiện ích thông qua chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm. Về lâu dài, ngân
hàng phải đạt được mục tiêu: bất kỳ cá nhân tổ chức nào có nguồn tiền chưa sử
dụng, đều có thể tìm kiếm ở ngân hàng một loại hình huy động nào đó phù hợp
với mong muốn của họ. Riêng đối với hình thức huy động tiết kiệm kỳ hạn
truyền thống, cần có những sửa đổi theo hướng linh hoạt: cho phép khách hàng
rút tiền trước hạn từng phần, trả lãi định kỳ với những món gởi lớn, khách hàng
được quyền lựa chọn kỳ hạn bất kỳ trong giới hạn kỳ hạn tối đa của ngân hàng.
* Để tăng cường hoạt động huy động vốn và nâng cao hiệu quả cho vay ta
cần chý ý đến những vấn đề sau:
- Điều chỉnh chính sách tín dụng nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối
đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu
quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xây dựng chính sách
khách hàng hiệu quả, khách hàng chiến lược, truyền thống phải được hưởng các
ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc cần thiết của ngân hàng. Áp dụng
chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất cho vay không giống nhau đối
với các khoản cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn
và khách hàng vay vốn cụ thể. Hoạt động quản lý tín dụng phải bảo đảm các tỷ lệ
an toàn, cơ cấu tín dụng phải phù hợp với chiến lược khách hàng, chính sách
quản lý rủi ro, cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với
năng lực, quản lý, điều hành và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
- Mở rộng mạng lưới ngân hàng bán lẻ tại những địa bàn có tiềm năng phát
triển kinh tế, khu du lịch, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất như được đề
cập phần trên. Đồng thời phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ có hàm lượng công
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 73 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
nghệ cao, kết hợp sản phẩm tín dụng với các sản phẩm tiện ích khác trong lĩnh
vực huy động vốn, tài trợ thương mại, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử để hình
thành các sản phẩm trọn gói cho một khách hàng hoặc nhóm khách hàng, qua đó
nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài về mặt mạng lưới, khả
năng tiếp cận, hiểu biết và chăm sóc khách hàng.
- Cần dành thời gian để hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
nghiệp vụ chuyên môn, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng,
thương thảo hợp đồng.
- Tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị
trường, thông tin công nghệ, thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách
hàng…dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá
chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý ra
quyết định cho vay và đầu tư.
- Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc
lập, quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn, đảm bảo tính độc lập, khách quan. Thực hiện sự giám sát và kiểm
soát chặt chẽ, thường xuyên của cán bộ các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ
phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập.
Nhìn chung để nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh của hoạt động tín
dụng trong điều kiện hiện nay là một vấn đề không đơn giản, không chỉ đối với
bản thân ngân hàng mà còn liên quan tới hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động
của ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác, thực hiện giám sát an toàn
hoạt động ngân hàng theo hướng minh bạch, hiện đại và phù hợp với thông lệ
quốc tế.
6.2.6. Ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Trong bối cảnh những tháng đầu năm 2008, lạm phát tại Việt Nam lên gần
đến 16% như vậy nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ khắc nghiệt, chính
phủ Việt Nam đã áp dụng những biện pháp nhằm thắt chặt tiền tệ để kiềm chế
lạm phát. Như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thương mại, buộc
ngân hàng thương mại phải mua một số lượng lớn tín phiếu, Ngân hàng Nhà
nước thắt chặt tiền tệ cho vay chứng khoán và bất động sản. Điều đó khiến tình
hình hoạt động tiền tệ, tín dụng của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác,
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 74 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn đương đầu với nhiều khó khăn, thách
thức tác động không thuận lợi của các yếu tố khách quan ở trong và ngoài nước.
Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân
hàng được an toàn, hiệu quả và bền vững thì một số vần đề sau cần được quan
tâm đó là:
- Đánh giá, dự báo điều kiện kinh tế - xã hội, thị trường tiền tệ ở trong
ngoài nước những tháng còn lại của năm 2008 và điều kiện hoạt động kinh doanh
của mình. Trên cơ sở đó xem xét điều chỉnh thích hợp mục tiêu để thực hiện hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
- Rà soát, chỉnh sửa và hoàn thiện các quy trình nội bộ về kinh doanh tiền
tệ, ngoại hối, thanh toán, chuyển tiền, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với
các quy định của pháp luật có liên quan. Phân tích các rủi ro có thể xảy ra trong
từng quy trình nghiệp vụ để triển khai ngay các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
rủi ro như: Quy định hạn mức ngưng lỗ cho từng cán bộ kinh doanh ngoại hối.
- Có cơ chế uỷ quyền, quy định trách nhiệm đối với cán bộ phụ trách và tác
nghiệp, phù hợp với năng lực và kinh nghiệm kinh doanh của các cán bộ đã được
đào tạo, thử thách và cơ sở vật chất hiện có. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát, kiểm toán nội bộ và ứng dụng công nghệ mới để kịp thời phát hiện, ngăn
ngừa sai phạm và rủi ro.
- Đầu tư thích đáng cho việc đào tạo nghiệp vụ kinh doanh phù hợp với
chuẩn mực và kinh nghiệm quốc tế cho cán bộ phụ trách và tác nghiệp. Trang
thiết bị tin học và viễn thông hiện đại đảm bảo an toàn và bảo mật. Chỉ mở ra các
lĩnh vực, sản phẩm dịch vụ kinh doanh mới khi có khả năng đánh giá và kiểm
soát được rủi ro.
- Đẩy nhanh xây dựng quy trình kỹ thuật cụ thể, có bộ phận tin học chuyên
trách để xử lý kịp thời an ninh, rủi ro mạng thanh toán.
- Thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng, đảm bảo tất cả chi nhánh thực hiện đúng quy định của ngân hàng Nhà
nước. Triển khai việc xếp hạng tín dụng đối với khách hàng vay. Nâng cấp, đảm
bảo chính xác và kịp thời hệ thống thông tin báo cáo và quản trị rủi ro.
- Thống kê, theo dõi, kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hạn chế khối lượng
vốn cho vay, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn đối với các nhu cầu vay vốn để đầu tư
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 75 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
và cầm cố chứng khoán, kinh doanh bất động sản, vay vốn có bảo đảm bằng vàng
và các nhu cầu vay vốn khác có nguy cơ rủi ro cao do biến động của giá cả thị
trường. Cho vay đảm bảo đúng quy định của pháp luật, không chạy theo “sốt
nóng” giá cả hàng hoá, dịch vụ.
- Hoàn thiện cơ chế thông tin, báo cáo, kiểm soát, xây dựng hệ thống cảnh
báo để nâng cao khả năng quản lý, kiểm soát thị trường, phát hiện kịp thời những
rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp xử lý thích hợp.
- Ngân hàng cần đánh giá toàn diện về mức độ rủi ro trong thanh toán và áp
dụng công nghệ thông tin để đề xuất và triển khai đồng bộ các giải pháp phòng
ngừa rủi ro.
6.2.7. Chính sách phòng ngừa nợ có vấn đề
- Sau khi cho vay phải theo dõi kiểm tra mức độ tuân thủ theo đúng cam kết
trong hợp đồng tín dụng để phát hiện những dấu hiệu rủi ro tiềm ẩn.
- Cấp quản lý trực tiếp: phải chủ động ngăn ngừa những mối quan hệ thất
thường giữa cán bộ cho vay và khách hàng. Kiểm tra tinh thần trách nhiệm, mức
độ trung thực trong báo cáo về các khoản vay do cán bộ cho vay đệ trình. Có
trách nhiệm đôn đốc chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ với CBTD trong quá trình
quản lý và xử lý nợ có vấn đề, đề xuất gặp gỡ và thảo luận với khách hàng.
- Thu thập các thông tin và khai thác các loại thông tin thường xuyên để có
hướng xử lý kịp thời đối với các khoản vay có vấn đề. Các nguồn thông tin này
như: cơ quan công an thanh tra nhà nước, cơ quan thuế, các phương tiện thông
tin đại chúng, các thông tin phòng ngừa rủi ro từ Trung tâm thông tin tín dụng.
Phải chủ động tìm mua các thông từ các tổ chức cung cấp thông tin nếu cần.
6.2.8. Chính sách hỗ trợ khách hàng khi gặp khó khăn về tài chính
Những khách hàng vay vốn của VietinBank Cần Thơ thuộc đối tượng bị
khó khăn về tài chính khó có khả năng trả được lãi vay ngân hàng, thì ngân hàng
nên đẩy mạnh hơn nữa chính sách hỗ trợ xử lý nợ tồn động của khách hàng: tạo
điều kiện để khách hàng duy trì sản xuất kinh doanh tạo nguồn trả nợ cho ngân
hàng và khuyến khích khách hàng tập trung mọi nguồn thu có thể để trả nợ.
- Về khả năng hỗ trợ như miễn giảm lãi vay thì ngân hàng xây dựng mức
phê duyệt phải phù hợp với khả năng tài chính và chỉ xét đối với phần nợ lãi ngân
hàng chưa thu được. Chỉ áp dụng với khách hàng có điều kiện miễn giảm lãi như:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 76 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích và chấp hành tốt các thỏa thuận với ngân
hàng nêu trong hợp đồng tín dụng.
+ Bị thiệt hại về tài sản dẫn đến khó khăn về tài chính. Khách hàng có nợ
lãi tồn đọng mà không còn tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Khách hàng là doanh nghiệp nhà nước đang thực hiện chuyển đổi hình
thức sỡ hữu (Cổ phần hóa) đang gặp khó khăn về tài chính.
CHƯƠNG 7
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
7.1. KẾT LUẬN
Cùng với sự lớn mạnh của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, chi nhánh
VietinBank Cần Thơ ngày càng phát triển và tự khẳng định mình đối với nền
kinh tế địa phương. Là ngân hàng thương mại nhà nước, mục đích kinh doanh
không chỉ vì lợi nhuận mà VietinBank Cần Thơ còn chú trọng quan tâm đến hiệu
quả phát triển kinh tế xã hội. Thực tế vài năm qua hoạt động cho vay của ngân
hàng đã giúp cho người dân đẩy mạnh sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiếp
thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hỗ trợ vốn xây dựng nhà ở, các
khu dân cư…đã góp phần rất lớn trong việc phát triển địa phương góp phần ổn
định lưu thông tiền tệ cho vùng giảm lạm phát trên địa bàn.
Qua phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng trong
ba năm gần đây cho thấy hoạt động tín dụng đã đem lại hiệu quả khá tốt, nhờ vào
chiến lược phát triển kịp thời luôn được nâng cao của ban lãnh đạo, cùng sự nỗ
lực hết mình của cán bộ chi nhánh. Mặc dù tình hình tín dụng của chi nhánh có
nhiều biến động nhưng vào năm 2007 tình hình có nhiều cải thiện đáng kể như
giảm được nhiều tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ luôn ở mức chấp
nhận được. Các chỉ tiêu doanh số cho vay và thu nợ ngắn hạn đã thực hiện tốt, và
sẽ tốt hơn nếu nâng cao thêm doanh số cho vay để tăng khoản dư nợ cho vay
mang lại nhiều thu nhập từ lãi hơn cho ngân hàng.
Tóm lại tình hình tín dụng ngắn hạn của ngân hàng trong ba năm gần đây
với tốc độ tăng trưởng có nhiều biến động, tuy là chất lượng tín dụng chưa đạt ở
mức tốt nhất nhưng chất lượng tín dụng luôn được cải thiện vẫn khá được đảm
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 77 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
bảo và hiện đang tiến triển tốt dần. Mặt khác ngân hàng vẫn còn nhiều vấn đề cần
giải quyết và phòng ngừa để nâng cao các mặt. Để cải thiện tốt hơn thì cơ bản là
dựa vào thực trạng từ đó tìm ra nguyên nhân, cái quan trọng là đề ra giải pháp
chiến lược phát triển luôn mới mẻ, đúng đắng, năng động và áp dụng nó trong
điều kiện nền kinh tế như hiện nay.
7.2. KIẾN NGHỊ
7.2.1. Đối với các cơ quan nhà nước, các sở ban ngành có liên quan
Hiện nay các ngân hàng luôn thực hiện tốt nhiệm vụ cho vay, đáp ứng nhu
cầu vốn tính dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển của các
thành phần kinh tế, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần quan trọng
vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, do ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố nên vốn đầu tư của Ngân hàng chưa phát huy được hiệu
quả cao, khả năng thu hồi vốn ở một số chương trình, dự án còn gặp nhiều khó
khăn, nợ tồn đọng tại các ngân hàng Thương mại hiện nay khá lớn, ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của ngân hàng cũng như khách hàng. Để tạo điều kiện cho
các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn Tỉnh, giải quyết dứt điểm các khoản nợ
tồn đọng, lành mạnh hoá tình hình tài chính theo “Đề án xử lý nợ tồn đọng của
các Ngân hàng Thương mại” thì cần sự hỗ trợ từ các cơ quan nhà nước, các sở
ban ngành có liên quan các cấp thực hiện nghiêm túc các nội dung sau:
- Quán triệt sâu sắc việc xử lý nợ tồn đọng của các ngân hàng thương mại,
không chỉ có tác dụng với ngành Ngân hàng mà tác động tới cả nền kinh tế, lành
mạnh hoá tài chính các Ngân hàng luôn gắn liền với lành mạnh hoá tài chính
doanh nghiệp. Chính vì vậy, thực hiện “Đề án xử lý nợ tồn đọng của các Ngân
hàng Thương mại” không chỉ là trách nhiệm của ngành Ngân hàng mà các cấp
uỷ, chính quyền địa phương, các sở, ban ngành cơ quan hữu quan đều phải đề
cao trách nhiệm chủ động phối, kết hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để ngành
Ngân hàng thực hiện tốt đề án này ở địa phương.
- Các sở, ban, ngành nói trên chịu trách nhiệm phối hợp cùng với ngân hàng
Nhà nước bàn biện pháp thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện,
phối hợp, hỗ trợ tích cực cho ngành Ngân hàng thực hiện các biện pháp để xử lý
nợ tồn đọng theo đúng chức năng và nhiệm vụ. Phản ánh kịp thời những khó
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 78 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện đề án lên Ngân hàng nhà nước để
tổng hợp trình Thường trực Ủy Ban Nhân Dân tỉnh để bàn biện pháp giải quyết.
7.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nước
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác dự báo, cần tiến hành phân
tích về diễn biến tiền tệ và tín dụng trên thị trường với quan điểm nhìn thẳng vào
sự thật, lấy lợi ích quốc gia làm trọng, đặc biệt thận trọng trong cung ứng tiền.
Điều hành tốt và uyển chuyển các công cụ chính sách tiền tệ như:lãi suất, tỷ giá
hối đoái, dự trữ bắt buộc…
- Điều hành chính sách lãi suất theo cơ chế thị trường. Điều hành cơ chế, chính
sách tỷ giá hối đoái và các chính sách quản lý ngoại hối theo hướng thị trường,
linh hoạt và theo rổ ngoại tệ, kiểm soát có chọn lọc các giao dịch tài khoản vốn
đặc biệt là vốn ngắn hạn.
- Đẩy mạnh công tác cơ cấu lại và tổ chức lại hệ thống ngân hàng, trong đó có
việc đẩy mạnh cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước. Nâng cao năng
lực và khả năng cạnh tranh của các các ngân hàng thương mại nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động của các tổ chức
tín dụng, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, hoàn thiện các quy định về an
toàn hệ thống, an toàn trong hoạt động ngân hàng, ban hành quy định về tiêu
chuẩn và yêu cầu tối thiểu về hệ thống quản lý rủi ro tại tổ chức tín dụng. Tăng
cường chất lượng thanh tra ngân hàng theo hướng tăng cường năng lực giám sát
từ xa qua hệ thống cảnh báo sớm. Đẩy mạnh công tác thanh tra trên cơ sở rủi ro,
thanh tra tại chỗ.
- Đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa hoạt động ngân hàng, hệ thống thanh
toán, hệ thống thông tin ngân hàng. Từng bước công khai hoá và minh bạch hoá
các thông tin về hoạt động ngân hàng bảo đảm cho khách hàng, người dân và các
nhà quản lý, lãnh đạo có đủ thông tin chính xác về hoạt động ngân hàng nhằm
tranh thủ được những đóng góp tốt cho ngành ngân hàng phát triển.
- Các tiện ích và sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn nghèo nàn, thị trường
bán lẻ còn hầu như bị bỏ ngỏ, tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán
còn rất cao. Theo đó, về cơ bản nền kinh tế hàng hoá ở Việt nam đến nay vẫn dựa
trên một nền kinh tế tiền mặt, hơn nữa lại là một nền kinh tế tiền mặt mà sức mua
của một đơn vị tiền tệ đã dần dần trở nên quá nhỏ bé so với giá cả hàng hoá đã
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh - 79 - SVTH: Nguyễn Chánh Trực
làm hạn chế tốc độ lưu thông hàng hoá và làm gia tăng tình trạng Dola
hoá...nhưng trong Luật Tổ chức tín dụng hiện hành không có chế tài đủ mạnh, đủ
rõ ràng nào để điều chỉnh các trạng thái nói trên.
- Hoạt động ngân hàng nói chung chưa thoát ra khỏi những vòng luẩn quẩn:
thiếu tính độc lập về tư duy và quyền lực chuyên môn, luôn phải đuổi theo cuộc
sống hoặc dự đoán về cơ chế chính sách và thiếu rõ ràng về cơ cấu kinh tế trong
thị trường đầu tư, vốn không sinh lời có xu hướng gia tăng, vốn còn chạy lòng
vòng trong nội bộ thị trường tài chính, việc giải bài toán về xử lý nợ tồn đọng
còn nặng về cơ chế bao cấp, ỷ thế vào chiếc phao "khoanh, dãn, xoá, vay theo chỉ
định" của Chính phủ và do đó lại tiếp tục phụ thuộc, thiếu tự chủ...
- Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoặc nhiều hoạt động Ngân hàng trá
hình tuy đã nêu trong Luật, nhưng không có chế tài đủ mạnh về quyền lực quản
lý, kiểm soát của Ngân hàng nhà nước. Những bất cập nêu trên chỉ là vài nét
chấm phá để khẳng định Luật cũ không còn đủ năng lực để điểu chỉnh các đối
tượng đã đổi mới trong bối cảnh kinh tế mới của nền kinh tế thị trường Việt Nam
thời kỳ WTO.
Trên đây chỉ là một số vấn đề có tính chất minh hoạ cho hệ thống quan điểm
mà bài viết đã đề xuất nhằm góp phần cải cách môi trường pháp lý trong hoạt
động Ngân hàng ở Việt nam đáp ứng nhu cầu triển khai chiến lược phát triển
tổng thể toàn ngành ngân hàng đến 2010 và tầm nhìn đến 2020. Em cũng tin rằng
cả nền kinh tế thị trường Việt Nam nói chung, Quốc Hội, Chính Phủ và các
Doanh nhân nước ngoài làm ăn với Việt Nam nói riêng đang nóng lòng chờ đón
các nội dung cải cách sâu, rộng của luật ngân hàng Việt Nam, do đó trách nhiệm
của Ngân hàng nhà nước cũng như trực tiếp của bản soạn thảo Luật Ngân hàng
mới là rất cấp bách và nặng nề trong việc đáp ứng sự trông cậy của xã hội thời kỳ
kinh tế mới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTN20120305 12.PDF