MỤC LỤC
--------------------------------
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . . 1
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2
1.2.1 Mục tiêu chung . 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể . 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Không gian 3
1.4.2 Thời gian . 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu . 3
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU . 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG . 5
2.1.1 Khái niệm về tín dụng 5
2.1.2 Các hình thức tín dụng . 5
2.1.3 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế . 7
2.1.4 Phân loại tín dụng 8
2.1.5 Một số qui định về hoạt động tín dụng 9
2.1.6 Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tín dụng . 19
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 22
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu . 23
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT SONG PHÚ- HUYỆN TAM
BÌNH . 25
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNo & PTNT SONG
PHÚ- HUYỆN TAM BÌNH 25
3.1.1 Sự hình thành và phát triển . 25
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành 26
3.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng ban . 26
3.2 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
NHNo&PTNT SONG PHÚ TRONG 3 NĂM 2005-2007 28
3.2.1. Các lĩnh vực hoạt động . 28
3.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh . 29
3.3 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT
ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH SONG PHÚ . 34
3.3.1 Thuận lợi 34
3.3.2 Khó khăn 35
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH SONG PHÚ- HUYỆN TAM BÌNH 37
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo & PTNT CHI
NHÁNH SONG PHÚ QUA 3 NĂM 2005-2007 . 37
4.1.1 Nguồn vốn . 37
4.1.2. Tình hình huy động vốn 40
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NHNo&PTNT SONG PHÚ QUA 3 NĂM 2005-2007 44
4.2.1 Doanh số cho vay . 45
4.2.2 Doanh số thu nợ 47
4.2.3 Dư nợ . 48
4.2.4 Nợ quá hạn 49
4.3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NHNo&PTNT
SONG PHÚ QUA 3 NĂM 2005-2007 . 51
4.3.1. Doanh số cho vay ngắn hạn . 53
4.3.2 Doanh số thu nợ ngắn hạn 63
4.3.3 Dư nợ ngắn hạn . 71
4.3.4 Nợ quá hạn ngắn hạn . 79
4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA
NHNo&PTNT SONG PHÚ QUA 3 NĂM 2005-2007 89
4.4.1. Vòng quay vốn tín dụng . 89
4.4.2. Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay . 90
4.4.3 Tỷ lệ nợ quá hạn/ dư nợ . 90
4.4.4 Dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động . 91
4.4.5 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn . 92
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH SONG PHÚ . 93
5.1 ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TÍN DỤNG . 93
5.1.1 Giải pháp tăng trưởng tín dụng . 93
5.1.2 Tìm kiếm khách hàng 94
5.1.3 Nâng cao năng lực chuyên môn và kinh nghiệm thực tế cho cán bộ nhất là
đội ngũ trẻ 95
5.2 ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN 96
5.3 ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT . 99
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
6.1 KẾT LUẬN . 100
6.2 KIẾN NGHỊ 101
6.2.1 Đối với nhà nước và các bộ ngành có liên quan . 101
6.2.2 Đối với ngân hàng . 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
146 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1620 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Song Phú, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếm
được khách hàng đã khó, công tác thu nợ lại càng khó khăn hơn rất nhiều. Do có
nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan nên có nhiều trường hợp ngân hàng
không thu được nợ đúng hạn. Chính điều đó đã tạo nên nợ quá hạn tồn tại trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh
chất lượng tín dụng của ngân hàng.Tình hình nợ quá hạn là một trong những
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhìn chung
trong ba năm nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng biến động theo chiều giảm rồi
sau đó lại tăng.
Để thấy được mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng ta đi
sâu vào phân tích tình hình nợ quá hạn như sau:
4.3.4.1 Nợ quá nợ theo địa bàn
Hình 18: Đồ thị dư nợ theo mục đích sử dụng vốn
qua 3 năm 2005-2007
Formatted: Tab stops: 0,85 cm, Left + Not at
1,27 cm
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 103 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Nợ quá hạn là số tiền mà khách hàng vay ngân hàng, khi đáo hạn khách
hàng chưa trả hết cho ngân hàng nhưng không làm thủ tục xin gia hạn hay điều
chỉnh kỳ hạn nợ.
Bảng 15: NỢ QUÁ HẠN THEO ĐỊA BÀN QUA 3 NĂM 2005-2007
ĐVT: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
số
tiền
%
số
tiền
%
số
tiền
%
số
tiền
% số tiền %
Song
Phú
18 6,95 39 26,71 114 28,79 21 116,67 75 192,31
Long
Phú 124 47,88 41 28,08 101 25,50
-83
-66,94 60 146,34
Tân
Phú
65 25,10 52 35,62 103 26,01 -13 -20 51 98,07
Phú
Thịnh
52 20,07 14 9,59 78 19,07 -38 -73,07 64 457,14
Tổng
cộng
259 100 146 100 396 100 -113 -43,63 250 171,23
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
Formatted: Font: 11 pt
Formatted Table
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 104 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Do ảnh hưởng của thời tiết, dịch bệnh, tình hình biến động của thị trường
ảnh hưởng đến đặc điểm kinh tế của từng xã khác nhau qua các năm nên tình
hình nợ quá hạn của các xã qua 3 năm cũng có sự biến động khác nhau.
Năm 2006 nợ quá hạn của 3 xã Long Phú, Tân Phú, Phú Thịnh đều giảm so
với năm 2005 đó là do sự năng động trong công tác thu nợ đến hạn của cán bộ tín
dụng các xã .
Song Phú: Tình hình nợ quá hạn tăng qua 3 năm. Năm 2005 là 18 triệu
đồng. Năm 2006 tăng thêm 21 triệu đồng, tăng về số tương đối là 116,67%.
Năm 2007 nợ quá hạn tăng lên đến 114 triệu đồng với tốc độ tăng 192,31%.
Nguyên nhân là vì khâu tiêu thụ bưởi năm roi gặp nhiều khó khăn do không có
thương lái đi mua. Đa phần người dân vay vốn ngân hàng để đầu tư vào nông
nghiệp, nguồn thu nhập chủ yếu của họ phụ thuộc hoàn toàn vào nông nghiệp.
Khi nông sản không tiêu thụ được thì người dân không thể trả nợ cho ngân hàng
khi món nợ đến hạn. Và do tâm lý của người dân, khi không có tiền trả nợ thì họ
không dám đến ngân hàng để xin gia hạn nợ. Họ cứ cho rằng khi đến ngân hàng
thì ngân hàng sẽ bắt họ phải trả nợ.
Long Phú: Nợ quá hạn của xã Long Phú năm 2006 đạt kết quả tốt hơn so
với năm 2005. Năm 2006 giảm được 83 triệu đồng hay giảm 66,94%. Đây là kết
quả đáng mừng.
Sang năm 2007 nợ quá hạn lại tăng lên, tăng 60 triệu đồng so với năm
2006 với tốc độ tăng 146,34%. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên, khi nợ đã đến hạn nhưng nông sản chưa thu hoạch kịp thời
hay bị rớt giá đều làm cho việc trả nợ khi đến hạn của bà con gặp khó khăn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 105 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Tân Phú: Năm 2006 giảm được 13 triệu hay giảm 20% so với năm 2005
đây cũng là nhờ sự cố gắng của cán bộ tín dụng xã Tân Phú trong việc đôn đốc
khách hàng trả nợ khi đến hạn, gửi giấy báo, gọi điện thoại báo đến hạn trả hay
đối với những khách hàng vay với số tiền lớn cán bộ tín dụng còn đến từng nhà
đôn đốc, nhắc nhở họ.
Năm 2007 nợ quá hạn tăng lên 103 triệu đồng, tăng 51 triệu đồng so với
năm 2006. Nợ quá hạn tăng cao là do năm 2007 giá heo tăng mạnh nên người
dân không chịu bán heo để trả nợ mà cứ chờ cho giá tăng cao hơn. Vì thế đã dẫn
đến tình trạng nợ quá hạn tăng đến 98,07% so với năm 2006.
Phú Thịnh: Năm 2006 nợ quá hạn là 14 triệu đồng, giảm so với năm
2005 là 38 triệu đồng hay giảm 73,07%.
Năm 2007 nợ quá hạn tăng lên đột biến lên đến 78 triệu đồng, tăng 64
triệu đồng, tăng về số tương đối là 457,14%. Nợ quá hạn của Phú Thịnh năm
2007 tăng cao là do nợ quá hạn của cho vay hợp tác lao động nước ngoài tăng
cao.
Tân Phú:
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: trong thực tế khi vay vốn Ngân hàng,
khách hàng viết đơn vay vốn với mục đích này nhưng lại sử dụng vốn vay cho
mục đích khác. Chẳng hạn như khách hàng vay vốn để làm kinh tế tổng hợp
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 106 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
nhưng thực tế lại sử dụng vốn để sửa chữa nhà, và khi đến hạn trả nợ thì khách
hàng không có nguồn thu nhập để trả nợ cho Ngân hàng.
Khách hàng làm ăn thua lỗ: trong sản xuất kinh doanh thì không tránh được làm
ăn thua lỗ, và khi khách hàng làm ăn không hiệu quả thì khả năng trả nợ cho
Ngân hàng bị giảm xuống
Khách hàng không có thiện chí trả nợ: Trong trường hợp bên vay có khả năng tài
chính để trả nợ cho Ngân hàng nhưng lại cố tình không trả nợ.
Sản xuất nông nghiệp thường chịu ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan
như thời tiết, dịch bệnh, giá cả thị trường … Trong đó, bệnh vàng lùn trên cây lúa
thường xuyên xảy ra ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân
Những lí do này khiến khách hàng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Nợ quá hạn ngắn hạn theo địa bàn được thể hiện cụ thể:
0
20
40
60
80
100
120
140
2005 2006 2007
Song Phú
Long Phú
Tân Phú
Phú Phú
Triệu đồng
Hình 19: Đồ thị thể hiện nợ quá hạn theo địa bàn qua
3 năm 2005-2007
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 107 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Nhìn vào đồ thị ta thấy năm 2006 là năm khả quan nhất của ngân hàng trong 3
năm 2005-2007 về tình hình nợ quá hạn. Năm 2007 nợ quá hạn của các xã đều
tăng cao và không có sự chênh lệch nhiều. Cán bộ tín dụng của các xã cần quản
lý chặt hơn các món nợ khi đến hạn trong địa bàn quản lý của mình.
4.3.4.2 Nợ quá nợ theo đối tượng sử dụng vốn
Xét cơ cấu nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng trong 3 năm thì đối tượng
hộ sản xuất, cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao.
Năm 2005 nợ quá hạn ngắn hạn của hộ sản xuất và cá nhân chiếm tỷ trọng
83,78% với số tiền 217 triệu đồng.
Năm 2006 nợ quá hạn của thành phần này giảm được 113 triệu đồng hay
giảm 52,07% so với năm 2005; chiếm 71,23% tổng nợ quá hạn của ngân hàng.
Nhưng đến năm 2007 con số này lại tăng vọt; tăng 267,73% với số tiền tăng
là 267 triệu đồng. Do khách hàng chủ yếu của ngân hàng thường là những hộ
nông dân phân tán trên địa bàn rộng, các món vay thường có giá trị nhỏ, đồng
thời số lượng cán bộ tín dụng còn ít nên việc thẩm định và theo dõi quá trình sử
dụng vốn còn gặp nhiều khó khăn.
Nợ quá hạn của doanh nghiệp ngày càng giảm. Năm 2007 số tiền nợ quá
hạn là 25 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 6,31%; giảm được 17 triệu đồng với tốc độ
giảm 40,48% so với năm 2006. Điều này cho thấy công tác cho vay đối với
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 108 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
doanh nghiệp của ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả. Doanh nghiệp có thể chủ
động hơn trong việc trả nợ khi đến hạn, họ quan tâm nhiều hơn đến uy tín của
mình, một mặt tạo niềm tin đối với ngân hàng từ đó thuận lợi hơn khi doanh
nghiệp cần vốn để thanh toán tiền hàng, mặt khác họ cũng tạo uy tín của mình
đối với các đối tác kinh doanh khác. Ngân hàng nên tăng cường mở rộng cho vay
đối với đối tượng doanh nghiệp trong địa bàn hoạt động của mình.
Bảng 16: NỢ QUÁ HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG VỐN
ĐVT: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
số
tiền
%
số
tiền
% số tiền %
số
tiền
% số tiền %
DN 42 16,22 42 28,77 25 47,90 0 0 -17 -40,48
Hộ
SX,
cá
nhân
217 83,78 104 71,23 371 52,10 -113 -52,07 267 256,73
Tổng
cộng
259 100 146 100 396 100 -113 -43,63 250 171,23
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
Formatted: Font: 11 pt
Formatted Table
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 109 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Xét cơ cấu nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng trong 3 năm thì đối
tượng hộ sản xuất, cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao.
Năm 2005 nợ quá hạn ngắn hạn của hộ sản xuất và cá nhân chiếm tỷ trọng
79,92% với số tiền 207 triệu đồng. Năm 2006 nợ quá hạn của thành phần này
giảm được 113 triệu đồng hay giảm 54,59%; chiếm 64,38% tổng nợ quá hạn của
ngân hàng.
Nhưng đến năm 2007 con số này lại tăng vọt; tăng 613,83% với số tiền tăng
là 577 triệu đồng. Do khách hàng chủ yếu của ngân hàng thường là những hộ
nông dân phân tán trên địa bàn rộng, các món vay thường có giá trị nhỏ, đồng
thời số lượng cán bộ tín dụng còn ít nên việc thẩm định và theo dõi quá trình sử
dụng vốn còn gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác, ngân hàng cũng cần chú ý đến nợ quá hạn của doanh nghiệp tư
nhân vì tỷ lệ nợ quá hạn doanh nghiệp tư nhân ngày càng có xu hướng tăng, cho
thấy đã bắt đầu phát sinh những rủi ro tiềm ẩn. Năm 2007 số tiền nợ quá hạn tăng
lên 565 triệu đồng với tốc độ tăng 1.086,54%. Bởi lẽ, khách hàng sản xuất kinh
doanh ở nhiều lĩnh vực, việc theo dõi phát hiện rủi ro là vô cùng khó khăn.
Tóm lại, ngân hàng cần đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm giảm nợ quá hạn
của hộ sản xuất, các nhân xuống để hiệu quả của hoạt động tín dụng không
ngừng được nâng cao hơn nữa.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 110 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Nợ quá hạn ngắn hạn theo mục đích sử dụng vốn được thể hiện cụ thể
qua hình sau:
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2005 2006 2007
Năm
DNTN
Hộ SX, cá nhân
Triệu đồng
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: (Default) Times New Roman
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 111 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
0
50
100
150
200
250
300
350
400
2005 2006 2007
DN
Hộ SX, cá nhân
4.3.4.3 Nợ quá nợ theo mục đích sử dụng vốn
Để thấy được nguyên nhân tăng giảm của nợ quá hạn ta lần lượt phân tích
các đối tượng sau:
a. Đối với nông nghiệp:
Nợ quá hạn nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ quá hạn của ngân
hàng. Năm 2005 nợ quá hạn chiếm 75,67% tổng nợ quá hạn ngắn hạn của chi
nhánh.
Năm 2006 nợ quá hạn đã giảm xuống còn 94 triệu đồng, chiếm 64,39%
tổng nợ quá hạn của ngân hàng, giảm 102 triệu đồng hay đã giảm 52,04% so với
năm 2005. Nợ quá hạn giảm là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ mức độ rủi ro đã
giảm xuống so với năm trước. Sở dĩ nợ quá hạn giảm là do nợ quá hạn của mô
hình kinh tế tổng hợp giảm đi rất nhiều (giảm về lượng là 96 triệu đồng, với tốc
Hình 20: Đồ thị nợ quá hạn theo đối tượng sử dụng
vốn qua 3 năm 2005-2007
Năm
Formatted: Bullets and Numbering
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 112 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
độ giảm là 44,86%). Ngành chăn nuôi, nợ quá hạn tăng 10 triệu hay tăng 55,56%
so với năm 2005. Hơn nữa đạt được kết quả này là nhờ sự thường xuyên theo dõi
và đôn đốc bà con trả nợ đúng hạn của các cán bộ tín dụng.
Tuy nhiên, đến năm 2007 thì nợ quá hạn của cho vay ngành nông nghiệp
lại tăng lên 227 triệu đồng, chiếm 57,32% tổng nợ quá hạn ngắn hạn của ngân
hàng, tăng 133 triệu đồng hay 141,49% so với năm 2006. Nguyên nhân là do thời
tiết không thuận lợi cho sản xuất và chăn nuôi, một số người bị thua lỗ dẫn đến
mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Năm 2007 nợ quá hạn của ngành nông
nghiệp tăng lên nhiều và nợ quá hạn của cho vay với mục đích sử dụng vốn khác
cũng tăng vọt nên tỷ trọng nợ quá hạn ngành nông nghiệp so về số tương đối thì
giảm nhưng nhìn về số tuyệt đối thì tăng lên rất nhiều.
Do tính linh hoạt của đối tượng cho vay này nên cho vay đối tượng này
tăng dẫn đến rủi ro cho vay cũng tăng lên. Ngân hàng đã mở rộng cho vay đến
tận các xã vùng sâu vùng xa, việc kiểm soát khách hàng sử dụng vốn có đúng
mục đích hay không bị hạn chế nên một số khách hàng đã sử dụng vốn không
đúng mục đích đã thỏa thuận, dẫn đến không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Bên cạnh đó một số hộ chưa có phương pháp tốt trong sản xuất nên việc sử dụng
vốn không hiệu quả dẫn đến ngân hàng không thu được nợ.
b. Kinh doanh thương mại-dịch vụ
Kinh doanh thương mại dịch vụ trong năm 2005 nợ quá hạn là 63 triệu đồng
và năm 2006 là 52 triệu đồng, giảm được 11 triệu đồng. Trong thời gian qua các
đối tượng này làm ăn rất có hiệu quả vì vậy mà nợ quá hạn đã giảm.
Đến năm 2007, nợ quá hạn tăng lên 67 triệu đồng với số tiền tăng 15 triệu
đồng. Nguyên nhân nợ quá hạn của ngành này tăng đặc biệt là trong năm 2007
một phần là do nông dân mất mùa nên không trả tiền thuốc, phân trong sản xuất
nông nghiệp nên các doanh nghiệp vật tư không thể trả tiền vay cho ngân hàng
được, bên cạnh đó do chương trình phát triển của địa phương nên ngân hàng đã
đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất ngành nghề truyền thống ở địa phương vì đây
là ngành mới nên chưa đem lại hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 113 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Bên cạnh đó việc gia tăng nợ quá hạn ở ngành này là do việc cho vay vào
kinh doanh thương mại dịch vụ được mở rộng, trong khi đó việc kinh doanh
trong năm có những thuận lợi và khó khăn xảy ra bất thường mà chủ yếu là
những khó khăn xảy ra đối với những đơn vị kinh doanh và hộ sản xuất không có
kinh nghiệm nên thường dẫn đến thua lỗ mất khả năng trả nợ làm cho nợ quá hạn
của ngân hàng tăng lên.
c. Nợ quá hạn các mục đích sử dụng vốn khác
Không có nợ quá hạn qua 2 năm 2005 và 2006. Cho vay các đối tượng khác
chủ yếu là cho vay hợp tác lao động nước ngoài …nên các đối tượng này có thu
nhập ổn định và tương đối tốt, vì vậy mà không dẫn đến nợ quá hạn.
Năm 2007 do các gia đình có người thân đi hợp tác lao động nước ngoài
chậm gửi tiền về nên họ không có tiền kịp thời để trả nợ ngân hàng khi đến hạn.
Nhìn chung, nợ quá hạn phát sinh phần lớn là trong lĩnh vực nông
nghiệp. Ngân hàng cần giám sát chặt chẽ hơn các khoản cho vay trong nông
nghiệp, thường xuyên đôn đốc nhắc nhở khách hàng trả nợ đối với các khoản nợ
tới hạn và đã quá hạn, hạn chế đến mức thấp nhất việc gia hạn nợ tràn lan, điều
chỉnh kỳ hạn nợ.
Bảng 17: NỢ QUÁ HẠN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 114 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
số tiền % số tiền %
1.KD TMDV 63 52 67 -11 -17,46 15 28,85
2.Nông
nghiệp
196 94 227 -102 -52,04 133 141,49
Chăn nuôi 18 28 43 10 55,56 15 53,57
KTTH 178 118 184 -96 -44,86 66 55,93
3.Cho vay
khác
- - 102 - - 102 -
Tổng cộng 259 146 396 -113 -43,63 250 171,23
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
Nợ quá hạn ngắn hạn theo mục đích sử dụng vốn được thể hiện cụ thể
qua hình sau:
Triệu đồng Formatted: Left
Formatted: Left, Tab stops: Not at 0,42 cm +
1,27 cm
Formatted: Left
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 115 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
0
50
100
150
200
250
2005 2006 2007
KD TMDV
Nông nghiệp
Cho vay khác
Nợ quá hạn ngắn hạn năm 2005 là 259 triệu đồng, năm 2006 nợ quá hạn đã
giảm xuống còn 146 triệu đồng, giảm 133 triệu đồng hay 43,63% so với năm
2005. Nhưng đến năm 2007, nợ quá hạn tăng lên 396 triệu đồng, tăng 250 triệu
đồng hay 782,19% so với năm 2006.
Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn
Nợ quá hạn xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau có thể là do từ phía
khách hàng, từ phía ngân hàng hay do một nguyên nhân nào khác.
Nợ quá hạn là hiện tượng khó tránh khỏi và có tác dụng xấu đến quá trình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó làm cho nguồn vốn của ngân hàng bị ứ
động, vòng quay tín dụng bị chậm lại. Vì vậy, ngân hàng cần có những giải pháp
tích cực để giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức mà nó không gây ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Muốn tìm được những giải pháp tích
cực ngân hàng cần phải tìm ra nguyên nhân gây ra nợ quá hạn. Ở chi nhánh Song
Phú nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là do:
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: trong thực tế khi vay vốn ngân
hàng, khách hàng viết đơn vay vốn với mục đích này nhưng lại sử dụng vốn vay
cho mục đích khác. Chẳng hạn như khách hàng vay vốn để làm kinh tế tổng hợp
nhưng thực tế lại sử dụng vốn để sửa chữa nhà, và khi đến hạn trả nợ thì khách
hàng không có nguồn thu nhập để trả nợ cho ngân hàng.
Hình 21: Đồ thị thể hiện nợ quá hạn theo mục đích sử
dụng vốn qua 3 năm 2005-2007
Năm
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 116 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Khách hàng làm ăn thua lỗ: trong sản xuất kinh doanh thì không tránh
được làm ăn thua lỗ và khi khách hàng làm ăn không hiệu quả thì khả năng trả nợ
cho ngân hàng bị giảm xuống
Khách hàng không có thiện chí trả nợ: Trong trường hợp bên vay có khả
năng tài chính để trả nợ cho ngân hàng nhưng lại cố tình không trả nợ.
Sản xuất nông nghiệp thường chịu ảnh hưởng của các nguyên nhân
khách quan như thời tiết, dịch bệnh, giá cả thị trường … Trong đó, bệnh vàng lùn
trên cây lúa thường xuyên xảy ra, ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân.
Những lí do này khiến khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân
hàng.
Formatted: Bullets and Numbering
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 117 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
4.4 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA
NHNo&PTNT SONG PHÚ QUA 3 NĂM 2005-2007
Bảng 18: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2005 2006 2007
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 118 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Vốn huy động Triệu đồng 5.744 5.934 13.327
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 60.220 61.315 69.845
Doanh số cho vay Triệu đồng 61.336 67.183 80.883
Doanh số thu nợ Triệu đồng 57.898 61.602 75.593
Dư nợ Triệu đồng 37.859 43.440 48.730
Nợ quá hạn Triệu đồng 259 146 396
Dư nợ bình quân Triệu đồng 36.140 40.650 46.085
Vốn huy động / tổng
nguồn vốn
% 9,53 9,68 19,08
Dư nợ ngắn hạn/ vốn
huy động
Lần 6,59 7,32 3,66
Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,60 1,52 1,64
Dư nợ /vốn huy động lần 6,59 7,32 3,66
Hệ số thu nợ % 94,40 91,69 93,46
Tỷ lệ nợ quá hạn trên
dư nợ
% 0,68 0,34 0,81
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
4.4.1 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ quay vòng vốn nhanh hay chậm của số vốn
đầu tư tín dụng trong thời kỳ nhất định. Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh
qua 3 năm không ổn định.
Năm 2005 vòng quay vốn là 1,60 vòng; năm 2006 giảm còn 1,52 vòng.
Đến năm 2007 nhờ thực hiện tốt công tác thu nợ tốt nên vòng quay vốn tín
dụng đã tăng lên 1,64 vòng; tăng 0,12 vòng so với năm 2006.
Năm 2006 số lượng khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh ngày càng đông
nhưng định kỳ hạn nợ cho vay lại kéo dài ra do sản xuất kinh doanh khó khăn và
lượng cán bộ tín dụng vẫn còn hạn chế, công việc lại quá tải dẫn đến việc thu hồi
nợ trở nên chậm trễ làm cho vòng quay vốn tín dụng của năm 2006 giảm đi.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 119 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Nhưng đến năm 2007 theo sự chỉ định của Trung Ương tăng tỷ trọng dư nợ cho
vay ngắn hạn đồng thời khách hàng trả nợ đúng hạn nên quá trình luân chuyển
vốn diễn ra nhanh hơn, vòng quay vốn cũng vì thế mà tăng lên.
4.4.2 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
4.4.23 Hệ số thu nợ (Tỷ lệ doanh số thu nợ /trên doanh số cho vay)
Chỉ số này phản ánh hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng,
nhìn chung trong 3 năm qua hệ số thu nợ diễn biến phức tạp.
Cụ thể, năm 2005 hệ số thu nợ là 94,40%.
Sang năm 2006, hệ số thu nợ giảm còn 91,69%. Hệ số thu nợ giảm là do
doanh số cho vay năm 2006 tăng nhiều hơn doanh số thu nợ trong năm. Doanh số
cho vay năm 2006 tăng 5.847 triệu đồng trong khi đó doanh số thu nợ chỉ tăng
3.704 triệu đồng so với năm 2005.
Đến năm 2007, hệ số thu nợ tăng lên 93,46%. Hệ số thu nợ tăng chứng tỏ
công tác thu nợ năm 2007 có hiệu quả cao. Hệ số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng
năm 2007 có sự tăng lên, cho thấy hiệu quả thu nợ ngắn hạn của ngân hàng có sự
tiến triển theo chiều hướng tốt. Chứng tỏ năm 2007 ngân hàng hoạt động rất hiệu
quả từ khâu chọn lựa khách hàng đến xét duyệt cho vay và thu nợ khi đến hạn.
Nhìn chung, hệ số thu nợ của ngân hàng trong thời gian qua tương đối tốt.
Tuy nhiên, ngân hàng cần tích cực tăng cường công tác thu nợ hơn nữa
nhằm hạn chế nợ quá hạn xuống mức thấp nhất.
4.4.34 Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng một
cách rõ rệt. Đối với các ngân hàng thương mại, tỉ lệ này không vượt quá 5% là
tốt. Điều này cho thấy sự thành công của chi nhánh trong việc xử lý nợ quá hạn
và sự quyết tâm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng ngày càng tăng, còn nợ
quá hạn thì biến động giảm rồi sau đó tăng lên. Vì vậy chỉ tiêu nợ quá hạn ngắn
hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn cũng biến động theo. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
năm 2005 là 0,68%; năm 2006 là 0,34%; giảm 0,34% so với năm 2005.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 120 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Năm 2007 là 0,81%; tăng 0,47% so với năm 2006. Nhìn chung thì tỷ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng thấp hơn rất nhiều so với quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT Vĩnh Long. Nợ quá hạn ngắn hạn
trong 2 năm 2005 và 2006 phát sinh trong cho vay nông nghiệp và kinh doanh
thương mại dịch vụ, còn cho vay hợp tác lao động nước ngoài không phát sinh
nợ quá hạn.
Trong năm 2007 thì nợ quá hạn cho vay hợp tác lao động nước ngoài phát
sinh và với số tiền rất lớn, cao hơn cả cho vay kinh doanh thương mại dịch vụ.
Nguyên nhân làm cho nợ quá hạn năm 2007 tăng cao là do điều kiện tự
nhiên thường xảy ra bão, lụt, sản xuất nông nghiệp thì bị dịch bệnh, giá lúa
không ổn định, nền kinh tế thị trường có nhiều biến động, việc sản xuất kinh
doanh gặp nhiều khó khăn làm cho khách hàng không trả đúng thời hạn.
NHNo&PTNT Song Phú đã đề ra các giải pháp hữu hiệu và triệt để thực hiện các
giải pháp này nhằm hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn một cách tốt nhất trong thời gian
tới. Qua đó cho thấy ngân hàng đã trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy
của nông dân trong việc cung cấp, đáp ứng yêu cầu về vốn cho sản xuất, góp
phần phát triển kinh tế tại địa phương.
4.1.3 Đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng
Vốn huy động / tổng nguồn vốn
4.4.4 Vốn huy động / dDư nợ cho vay ngắn hạn/ Vốn huy động
Qua bảng số liệu cho thấy trong ba năm qua tình hình huy động vốn của
ngân hàng còn thấp được thể hiện ở tỷ lệ tham gia vốn huy động vào dư nợ.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 121 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Năm 2005 bình quân 6,59 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham
gia. Sang năm 2006, tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng đã giảm
xuống, bình quân 7,32 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia.
Năm 2007 tình hình huy động vốn của ngân hàng có tốt hơn so với năm
2006; bình quân 3,66 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia.
Ở đây tốc độ huy động vốn có tăng nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng dư nợ,
là do nhu cầu vay vốn trên địa bàn hàng năm tăng lên rất nhiều, trong khi đó khả
năng huy động vốn tại chỗ của ngân hàng còn hạn chế. Mặt khác ta thấy rằng
ngân hàng đã vận dụng tối đa nguồn vốn huy động để cho vay, chứng tỏ nguồn
vốn huy động của ngân hàng không bị đóng băng mà được vận dụng liên tục vào
quá trình sử dụng vốn của ngân hàng. Cho thấy ngân hàng đã tận dụng nguồn
vốn nhàn rỗi tại địa phương một cách có hiệu quả, tuy nhiên nguồn vốn huy động
vẫn không đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng tại địa phương, vì vậy
ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên.
Do phải trả lãi suất cho vốn điều hòa cao làm tăng lãi suất đầu vào, làm
giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mặt khác có sự cạnh tranh của
các tổ chức tín dụng hoạt động trên cùng địa bàn tăng lãi suất huy động vốn để
thu hút khách hàng gửi tiền vào tổ chức mình, từ đó thị phần bị thu hẹp. Bên
cạnh đó, đời sống một bộ phận dân cư còn nghèo, đời sống gặp khó khăn nên
không có tiền gửi vào ngân hàng, do đó công tác huy động vốn của ngân hàng
còn gặp nhiều khó khăn. Nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc đầu tư
vốn phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn, với khối lượng đầu tư lớn như vậy đã
giúp cho các thành phần kinh tế, nhất là hộ nông dân đủ vốn để sản xuất, khơi
dậy tiềm năng lao động sẵn có tại địa phương, hạn chế và đẩy lùi nạn cho vay
nặng lãi trên địa bàn.
4.4.5 Vốn huy động/Tổng nguồn vốn:
Qua bảng số liệu trên cho thấy tỉ lệ vốn huy động /tổng nguồn vốn tăng đều
qua 3 năm. Năm 2005 là 5,93%; năm 2006 là 9,68% và năm 2007 là 19,08%. Tỉ
lệ này tăng qua 3 năm cho thấy công tác huy động vốn của chi nhánh rất khả
quan nhưng vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn cấp trên. Có được kết quả
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 122 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
đó là do ngân hàng tích cực trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường,
tăng cường các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng, nâng cao cơ sở vật chất
tạo sự thoải mái cho khách hàng… nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách
hàng.
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH
SONG PHÚ (HUYỆN TAM BÌNH)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 123 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
4.1 VỀ THỊ TRƯỜNG, THỊ PHẦN
Tiếp tục giữ vững và phát triển thị trường, thị phần tín dụng, khách hàng
truyền thống, thu hút khách hàng mới nhất là khu vực nông nghiệp nông thôn.
Tiếp tục thay đổi, nâng cao phong cách phục vụ, thái độ làm việc và giải
quyết công việc cho khách hàng đúng qui định, không để khách hàng chờ đợi lâu,
làm cho khách hàng khó chịu, nản chí…
Tiếp cận trực tiếp với khách hàng, làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ khách
hàng trong quá trình lập và xây dựng dự án phương án, tư vấn khách hàng về thủ
tục vay vốn, quan hệ với ngân hàng
54.1 ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TÍN DỤNG
54.1.1 Đa dạng hoá các phương thức cho vayGiải pháp tăng trưởng tín
dụng
- Đa dạng hóa các đối tượng, phương thức, hình thức và khách hàng cho
vay, về đối tượng đầu tư bao gồm tất cả các ngành nông nghiệp, thương mại-dịch
vụ, tiểu thủ công nghiệp. Về phương thức cho vay tiếp tục phát huy ưu thế của
phương thức hạn mức tín dụng đối với cho vay đối tượng là doanh nghiệp tư
nhân.
- Các hộ nông dân nghèo ở vùng sâu vẫn chưa tiếp cận nhiều dịch vụ của
ngân hàng, vì vậy ngân hàng cần mở rộng mạng lưới cho vay xuống từng địa
bàn.
- Cấp tín dụng bao gồm các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh ngân hàng, cho
thuê tài chính, chiết khấu và các nghiệp vụ khác. Tuy nhiên, hoạt động cho vay
hộ sản xuất, cá nhân vẫn chủ yếu là cho vay trực tiếp, các nghiệp vụ khác như
cho vay chiết khấu giấy tờ có giá, nghiệp vụ cho thuê tài chính… của kinh tế hộ
vẫn chưa triển khai được. Điều đó cũng hạn chế việc đáp ứng nhu cầu vốn, hạn
chế việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất. Vì thế, ngân hàng nên
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 124 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
mở rộng nghiệp vụ cho thuê tài chính đối với khu vực nông thôn vì khu vực nông
thôn các hộ sản xuất nông nghiệp đang cần nhiều chủng loại máy móc, thiết bị
phục vụ cho nông nghiệp. Ngân hàng cần chú ý triển khai nghiệp vụ này.
- Chú ý mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn, đặc biệt là những doanh nghiệp đang sử dụng dịch vụ của ngân hàng nông
nghiệp.
- Áp dụng phương thức cho vay phù hợp với từng loại khách hàng, xây
dựng hạn mức tín dụng để doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
- Có chính sách khen thưởng, giao chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, dư nợ, thu nợ quá hạn đến từng cán bộ tín dụng.
- Cán bộ tín dụng phải năng động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm khi
xem xét cho vay. Đồng thời phải có phong cách tế nhị, hòa nhã với khách hàng
có nghĩa là không thực hiện biện pháp hành chính cứng nhắc đối với người vay,
nên tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái, thấy được sự giúp đỡ của ngân hàng.
- Tiến hành kiểm tra, khảo sát thực tế từng địa bàn để xem xét, đánh giá
nhu cầu vốn trong tương lai, cũng như khả năng trả nợ của các món vay đã phát
sinh.
- Tiếp tục hoàn thiện các qui định nghiệp vụ cho vay như đơn giản hóa hồ
sơ thủ tục, giảm bớt các thông tin trùng lắp.
54.1.2 Tìm kiếm khách hànghàng
Thành lập phòng hoặc bộ phận chuyên trách về hoạt động tiếp thị. Có thể
nói ngày nay hoạt động tiếp thị có ảnh hưởng rất lớn đến việc khuyếch trương
hoạt động kinh doanh của mọi ngân hàng.
- Thực hiện tuyên truyền, quáng bá hình ảnh của chi nhánh ngân hàng nhiều
hơn nữa trên các phương tiện thông tin như: tên pano, áp phích, trên đài truyền
thanh... về những thông tin có liên quan đến hoạt động tín dụng như lãi suất, các
phương thức cho vay, thủ tục khi vay, đặc biệt là hiệu quả khi vay của từng đối
tượng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 125 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
- Tổ chức tham gia vào các phong trào văn hoá văn nghệ quần chúng, thể dục
thể thao trên địa bàn huyện và những vùng lân cận.
- Tổ chức tặng quà cho những khách hàng thường xuyên có mức dư nợ cao
trong những tết, lễ lớn...
Giữ chân khách hàng cũ:
+ Phân loại khách hàng và áp dụng lãi suất ưu đãi cho những khách hàng
xếp loại tốt. Chẳng hạn như đối với các khách hàng cũ có mức vay từ 30 triệu trở
lên nếu trả gốc và lãi đúng hạn thì xếp loại tốt và ưu tiên cho những lần vay tiếp
theo. Hạn chế cho vay những khách hàng thường xuyên để nợ quá hạn.
+ Rút ngắn thủ tục, hồ sơ vay vốn.
+ Nếu khách hàng thực hiện tốt nghĩa vụ của mình thì chấp nhận cho vay
thêm nếu khách hàng có yêu cầu.
Thu hút thêm khách hàng mới:
+ Nên chủ động tìm đến với khách hàng, tìm hiểu và thăm dò thị hiếu của
khách hàng.
+ Nhanh chóng thẩm định hồ sơ vay của khách hàng mới.
+ Chấp nhận cho vay vốn đảm bảo bằng tín chấp nếu xét thấy khách hàng
có đủ điều kiện trả nợ hay phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp còn rất nhiều tiềm năng mà ngân
hàng cần khai thác bởi những năm gần đây chính quyền địa phương đang có
phương hướng đầu tư, nhờ thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề
tiểu thủ công nghiệp nông thôn (đan lục bình).
Dự báo trong thời gian tới đây sẽ là một lĩnh vực phát triển nên ngay từ bây
giờ ngân hàng cần nhanh chóng có các chương trình ưu đãi để khách hàng vay
vốn.
54.1.3 Nâng cao năng lực chuyên môn và kinh nghiệm thực tế cho cán bộ
nhất là đội ngũ trẻ trình độ quản lý của cán bộ tín dụng
Dù đây không phải là giải pháp mới nhưng nó cũng không quá cũ bởi yếu
tố con người mới thực sự là yếu tố quyết định sự thành công trong kinh doanh và
trong hoạt động tín dụng thì điều này còn quan trọng hơn rất nhiều. Trong đó có
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 126 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
thể nói rằng cán bộ tín dụng là người có ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng tín
dụng từ quá trình thẩm định đến thu nợ. Chỉ khi nắm vững chuyên môn và sự
hiểu biết nhất định về thị trường, giá cả, tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn mình
phụ trách thì mới có thể đưa ra những quyết định tương đối an toàn cho món vay.
Tương đối ở đây là vì trong rủi ro tín dụng còn có tác động của các yếu tố khách
quan không thể lường trước được.
Để có thể đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ mới, ngân hàng cần tiêu chuẩn
hóa đội ngũ cán bộ:
- Hình thức đào tạo: Đào tạo, đào tạo lại cần thông qua các hình thức tập
trung, tại chức…hoặc hội thảo, tập huấn, thi tay nghề, tham khảo, khảo sát cho
từng đối tượng cán bộ tham mưu, tác nghiệp để qua đó nâng cao tay nghề, bản
lĩnh, kinh nghiệm trong từng công tác cụ thể cho họ, hạn chế đến mức thấp nhất
những rủi ro ở mỗi lĩnh vực.
- Nội dung đào tạo:
+ Nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng.
+ Nâng cao khả năng sử dụng tin học để quản lý hồ sơ tín dụng giúp
ngân hàng quản lý và truy cập số liệu nhanh.
+ Nâng cao kiến thức hiểu biết về pháp luật như: Luật đất đai, Luật các
tổ chức tín dụng, Luật doanh nghiệp, Luật dân sự…
+ Nâng cao kiến thức tổng quát về các ngành kinh tế kỹ thuật. Nắm
vững các đặc tính kỹ thuật, đặc điểm chu kì sinh trưởng, sinh sản của từng đối
tượng vật nuôi cây trồng; nắm được tình hình thị trường nông sản…đối với các
đối tượng này sẽ giúp cho cán bộ tín dụng quyết định khối lượng tín dụng đầu tư
bao nhiêu và thời hạn đầu tư bao lâu được dễ dàng, chính xác hơn.
+ Năng lực tiếp xúc với khách hàng.
54.2 ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
Việc mở rộng tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng, thúc đẩy nền
kinh tế địa phương phát triển, phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước.
Nhưng để làm được điều đó đòi hỏi ngân hàng phải chú ý nhiều vấn đề từ việc
tìm kiếm nguồn vốn đến hiệu quả sử dụng vốn. Muốn thế cần phải phối hợp chặt
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 127 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
chẽ giữa ngân hàng và Nhà nước nhằm đề ra các biện pháp cụ thể để mở rộng
hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Vốn là điều kiện quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng mà trong đó quan trọng nhất là vốn huy động. Những năm qua nguồn vốn
huy động của ngân hàng không đủ để đáp ứng việc sử dụng vốn, là do ngân hàng
đóng trên địa bàn huyện, người dân sống chủ yếu bằng nghề nông nên rất khó
cho đơn vị trong việc cân đối giữa vốn huy động và vốn cho vay, cho nên việc sử
dụng vốn điều chuyển của chi nhánh là điều tất yếu.
Vì vậy, huy động vốn là một trong những mục tiêu quan trọng của ngân
hàng, muốn thực hiện mục tiêu trên ngân hàng phải có các chính sách hợp lý, cụ
thể nhằm khai thác tiềm năng về vốn. Một số biện pháp như sau:
- Lãi suất huy động phải thật sự hấp dẫn người dân, luôn giữ nó ở mức
tương đối ổn định, không nên thay đổi nhiều lần trong năm để người dân yên tâm
gửi tiền vào ngân hàng.
- Áp dụng các hình thức hấp dẫn, đa dạng như: tiết kiệm dự thưởng, tiết
kiệm bậc thang, tiết kiệm trúng vàng, kì hạn càng lớn thì lãi suất càng lớn, khách
hàng gửi tiền càng nhiều thì lãi suất càng cao.
- Thực hiện đa dạng hoá hình thức thanh toán qua ngân hàng với tốc độ
nhanh và chi phí thấp như thanh toán chi trả tiền gửi và nhận tiền gửi. Ngoài các
loại tiền gửi truyền thống đã và đang thực hiện, cần khuyến khích mở rộng một
số hình thức khác như: thanh toán tiền lương qua ngân hàng, sử dụng dịch vụ
ATM… Đối với các doanh nghiệp chưa sử dụng dịch vụ của chi nhánh, chi
nhánh huy động lãi suất cao để thu hút đồng thời phát triển các loại tiền gửi với
nhiều mức độ thời gian, lãi suất ưu đãi, hấp dẫn.
- Bên cạnh đó, đẩy mạnh các sản phẩm truyền thống hiện có trên cơ sở
nâng cao thêm tiện ích và chất lượng như: phục vụ thu nhận tiền tại doanh nghiệp
khi có yêu cầu, mở rộng thêm hình thức ký quỹ bảo lãnh để tạo điều kiện kinh
doanh cho doanh nghiệp và tăng huy động vốn tại chi nhánh. Đồng thời sử dụng
hạn mức thấu chi trên tài khoản để khuyến khích khách hàng là doanh nghiệp sử
dụng tài khoản tiền gửi ở ngân hàng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 128 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
- Thêm vào đó, chi nhánh cần có những chính sách thu hút nguồn vốn ngoại
tệ ở ngoài nước bằng cách triển khai rộng rãi công tác chi trả kiều hối và có biện
pháp hỗ trợ, tư vấn, giải thích cho người dân thực hiện các biện pháp chi trả qua
ngân hàng trong nước nhanh chóng, thuận lợi và tiện ích.
- Cải tiến quy trình luân chuyển chứng từ cho phù hợp, giảm bớt những thủ
tục trùng lắp, đơn giản hoá các thủ tục, quy trình để giảm bớt thời gian chờ đợi
của khách hàng.
- Ngân hàng cần chú trọng xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ, năng
động, thông thạo về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ với phong cách phục vụ lịch
sự, ân cần, niềm nở, nhã nhặn, trân trọng khách hàng để tạo cho khách hàng cảm
giác thoải mái và hài lòng về cung cách phục vụ của ngân hàng và tăng khả năng
cạnh tranh đối với các ngân hàng trên địa bàn. Phải có trình độ và tinh thần trách
nhiệm cao để giải thích cho khách hàng một cách tường tận và chính xác những
vấn đề mà họ quan tâm.
- Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu đời sống sinh hoạt
của người dân hiện nay đã được nâng lên rõ rệt. Các dịch vụ đáp ứng nhu cầu chi
trả của người dân ngày càng thuận tiện. Người dân không phải cất giữ nhiều tiền
trong nhà mà vẫn có thể mua sắm vật dụng thông qua tài khoản cá nhân. Việc
mua sắm tiêu dùng và tích lũy là hai khoản thời gian hoàn toàn tách biệt. Vì vậy
ngân hàng cần có hình thức huy động mới phù hợp như gửi một nơi rút tiền nhiều
nơi, gửi một lần rút nhiều lần hoặc gửi nhiều lần rút một lần. Bằng hình thức này
ngân hàng sẽ thu hút một lượng vốn nhàn rỗi từ người dân, nhất là cán bộ công
nhân viên chức. Mặt khác tạo sự thuận lợi cho người có tiền gửi, vừa tạo thêm
tích lũy cho người gửi, vừa tạo được nguồn vốn khá ổn định cho ngân hàng. Đa
dạng hoá các hình thức huy động như: tiết kiệm bằng Việt Nam đồng được đảm
bảo bằng vàng, tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm gửi góp,...
- Ngân hàng cần quan tâm chú trọng hơn nữa việc huy động vốn ở nông
thôn. Đây là thị trường tiềm năng về vốn rất lớn vì hiện nay nông thôn có nhiều
hộ gia đình làm ăn rất có hiệu quả, họ tích lũy rất nhiều nhưng họ chỉ biết cất giữ
bằng cách mua vàng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 129 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
- Cần mở rộng công tác tuyên truyền và tiếp thị về huy động vốn để người
dân biết được về lãi suất, cũng như hình thức huy động vốn đa dạng của ngân
hàng nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
- Mỗi khách hàng quan hệ với ngân hàng, ngân hàng nên tiếp xúc với khách
hàng cả hai lĩnh vực huy động vốn và cho vay vốn, để khi khách hàng làm ăn tốt
có lợi nhuận sẽ giữ tiền của họ tại ngân hàng.
- Ngân hàng phải giữ mối quan hệ thân thiết với khách hàng truyền thống,
đồng thời khai thác khách hàng tiềm năng. Cử cán bộ tín dụng đi thực tế, tìm
hiểu nhu cầu của khách hàng để vận động, giải thích từ đó thu hút những khách
hàng tiềm năng trở thành khách hàng thân thuộc của ngân hàng. Với việc làm
này, ngân hàng có thể thu hút 1 lượng lớn tiền gửi từ dân cư, đồng thời tạo thói
quen cho người dân sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
- Kết hợp với ban quản lý dự án nắm chắc thời gian, đối tượng những hộ
có thu nhập từ tiền đền bù đấát đai, hoa màu, cây ăn trái…có biệên pháp huy
động vốn.
- Giao chỉ tiêu huy động vốn cho từng cán bộ lãnh đạo cho đến cán bộ
nghiệp vụ để thu hút thêm khách hàng mới.
- Tăng cường công tác quãng bá, khuyến mãi tặng quà hấp dẫn cho khách
hàng tiền gửi, đặc biệt chú trọng tiền gửi trong dân cư đối với những hộ có thu
nhập cao từ việc bán sản phẩm nông nghiệp và tiếp cận nguồn vốn có lãi suất
thấp như: doanh nghiệp tư nhân, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các hộ có
người đi hợp tác lao động nước ngoài tham gia mở tài khoản tiền gửi, đổi mới
phong cách giao dịch.
54.3 ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THẨẪM ĐỊNH, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT
- Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản làm đảm bảo: thẩm định tài sản
làm đảm bảo có ảnh hưởng quyết định đến mức cho vay và khả năng thu hồi nợ
khi khách hàng không trả nợ cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng nên thành lập tổ
thẩm định tài sản đảm bảo, tổ này độc lập với phòng tín dụng và thực hiện thẩm
định khi có yêu cầu để đảm bảo tính khách quan sau khi cho vay đồng thời giảm
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 130 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
bớt phần nào công việc cho cán bộ tín dụng. Tổ thẩm định phải có kiến thức
chuyên môn về thị trường, giá cả hàng hóa, am hiểu và nhạy bén với những tiến
bộ của khoa học kỹ thuật để có thể nắm bắt được diễn biến thị trường trong điều
kiện phức tạp của các tài sản đảm bảo như hiện nay.
- Tổ chức xem xét, thẩm định kỹ, chặt chẽ trước khi cấp các khoản tín
dụng mới trong đó có nội dung quan trọng là đánh giá và dự phòng khả năng xảy
ra rủi ro.
- Tăng cường hơn nữa lực lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nâng cao trình
độ, rèn luyện kĩ năng… giúp cho chi nhánh ngày càng minh bạch và kiểm soát
được hoạt động của mình.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện xuyên suốt công tác kiểm tra bất
kì, mọi người, mọi việc…để phát hiện sai sót trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo,
quá trình thực hiện nghiệp vụ để có biện pháp sủa chữa, khắc phục kịp thời nhằm
hạn chế tối đa rủi ro và tổn thất trong hoạt động kinh doanh.
CHƯƠNG 6
Formatted: Left
Formatted: Left
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 131 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
64.1 KẾT LUẬN
Nhìn chung, trong ba năm qua tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Song
Phú đã đạt được những kết quả như sau:
- Nguồn vốn huy động có sự chuyển biến tích cực, các thể thức huy động
và lãi suất luôn được cải thiện. Số lượng và khối lượng khách hàng đến gửi tiền
năm 2006 và năm 2007 đã tăng lên rất nhiều so với năm 2005.
- Đi đôi với việc huy động vốn, công tác sử dụng vốn của ngân hàng trong
thời gian qua đạt hiệu rất cao thể hiện ở doanh số cho vay tăng qua các năm,
ngân hàng đã tận dụng triệt để nguồn vốn huy động được để cho vay.
- Chú trọng khai thác các sản phẩm dịch vụ hiện đại, lợi nhuận qua các
năm không ngừng tăng lên.
- Trong điều kiện luôn có sự cạnh tranh ngày càng cao của các ngân hàng
thương mại khác trên địa bàn nhưng thị trường khách hàng truyền thống luôn
được phát triển, dư nợ qua các năm không ngừng tăng lên.
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp để khống chế nợ quá hạn, thể hiện
qua chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở mức thấp hơn rất nhiều so với quy định
của NHNo Việt Nam, NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Long, NHNo&PTNT huyện Tam
Bình (luôn dưới 3%).
- Đi đôi với những hiệu quả từ công tác cho vay thì công tác thu nợ của
ngân hàng cũng đạt được những kết quả cao, thể hiện qua hệ số thu nợ các năm
khá cao (luôn trên 91%).
Bên cạnh những mặt đã đạt được ngân hàng cũng còn tồn tại những mặt còn
thiếu sót như: Nợ quá hạn năm 2006 giảm xuống so với năm 2005 thì năm 2007
lại tăng vọt đáng kể.
Từ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại cần khắc phục. Trong
thời gian tới ngân hàng cần tiếp tục giữ vững những thành quả đã đạt được, phấn
đấu tìm ra những giải pháp để khắc phục những tồn tại để hoạt động tín dụng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 132 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
ngắn hạn nói riêng và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung ngày càng đạt
hiệu quả tốt hơn, góp phần thiết thực vào việc nâng cao đời sống và giải quyết tốt
nhu cầu về vốn cho người dân trong địa bàn, đồng thời đạt được lợi nhuận ngày
càng cao.
64.2 KIẾN NGHỊ
64.2.1 Đối với nhà nước và các bộ ngành có liên quan
Đối với chính phủ
- Nhà nước cần có chính sách bình ổn giá cả để đảm bảo sản xuất có lãi
cho hộ nông dân. Có như vậy thì người dân mới an tâm sản xuất và trả nợ cho
ngân hàng.
- Nhà nước tăng cường chính sách bảo hộ sản xuất nông nghiệp. Thực
hiện hợp đồng bao tiêu sản phẩm, tiêu thụ hàng hoá để người dân an tâm sản
xuất, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có hiệu quả.
- Các bộ ngành có liên quan cần tạo điệu kiện hỗ trợ về thông tin, xúc tiến
thuơng mại bằng cách xây dựng các chương trình nội dung thông tin trên các
phương tiện truyền thông về giá cả, tình hình kinh tế xã hội…để các doanh
nghiệp, hộ sản xuất…có điều kiện nắm bắt thị trường, yên tâm kinh doanh, sản
xuất có hiệu quả hơn .
Đối với chính quyền địa phương
- Chính quyền địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho ngân hàng
trong việc cung cấp thông tin về khách hàng trong hồ sơ vay vốn của khách hàng,
cũng như công tác thu hồi và xử lý nợ giúp hoạt động của ngân hàng được thuận
lợi hơn.
- Đối với những hộ cố tình kéo dài không trả nợ, mặc dù khả năng tài chính
có, Uỷ Ban Nhân Dân các xã cần có biện pháp xử lý cứng rắn hơn, cần thiết áp
dụng biện pháp chế tài pháp luật giúp ngân hàng thu hồi lại nợ.
- Uỷ Ban Nhân Dân các xã cần xem xét và quản lý chặt chẽ hơn khi cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn ngân hàng.
Formatted: Bullets and Numbering
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 133 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
-
64.2.2 Đối với chi nhánh NHNo&PTNT Song Phú
- Tiếp tục tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng để có thể đáp ứng đầy
đủ nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng.
- Duy trì mối quan hệ với những khách hàng truyền thống, đồng thời tiếp
tục mở rộng cho vay những khách hàng mới. Tư vấn cho họ về những mặt mà họ
chưa biết để công tác tín dụng đạt hiệu quả cao hơn.
- Tăng cường kết hợp với các ban ngành, đoàn thể và các cơ quan hữu quan
để hỗ trợ ngân hàng khi cho vay và thu nợ.
- Tránh hiện tượng lợi dụng sự quen biết để cho vay không phù hợp, thẩm
định không kỹ, đây là những yếu tố dẫn đên srủi ro cho ngân hàng.
- Có thể chuyển đổi cán bộ tín dụng ở xã này qua xã khác để tránh hiện
tượng lợi dụng sự quen biết, nhằm hạn chế tiêu cực trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
- Cần nâng cao hơn nữa hoạt động dịch vụ để tăng thêm lợi nhuận.
- Phát triển hệ thống máy rút tiền tự động ATM giúp người dân có thói
quen giao dịch với ngân hàng.
- Ngân hàng nên khuyến khích người vay để sản xuất nông nghiệp, chăn
nuôi, … mua bảo hiểm nông nghiệp, hoặc một loại bảo hiểm khác phù hợp với
nội dung giải ngân trong hợp đồng tín dụng. Xem đây là điều kiện ưu tiên khi
giải ngân cho khách hàng.
- Khoán tín dụng đối với từng cán bộ tín dụng, nhằm làm cho cán bộ có
trách nhiệm hơn đối với các khoản cho vay mà mình phụ trách.
- Tăng cường thêm cán bộ tín dụng để giảm áp lực công việc đồng thời
nâng cao hiệu hoạt động tín dụng hơn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 134 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
TÀI TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Dương Đăng Chinh (2005). Giáo trình lý thuyết tài chính,
Nhà xuất bản Hà Nội, Học viện tài chính.
2. Th.S Thái Văn Đại (2007). Bài giảng nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
thương mại, Tủ sách trường Đại học Cần Thơ.
3. TS Nguyễn Minh Kiều (2006). Nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất bản
thống kê, trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
4. GS.TS Lê Văn Tư (2005). Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất
bản tài chính Hà Nội.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 135 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053644 Phung Thi Bich Thuy www.kinhtehoc.net.pdf