Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng

MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu---------------------------------------------------- Trang 1 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu----------------------------------------------------------- 1 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn ---------------------------------------------------- 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu -------------------------------------------------------------- 2 1.2.1. Mục tiêu chung--------------------------------------------------------------------- 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể--------------------------------------------------------------------- 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu------------------------------------------------------------------ 3 1.3.1. Không gian ------------------------------------------------------------------------- 3 1.3.2.Thời gian ---------------------------------------------------------------------------- 3 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu------------------------------------------------------------- 3 1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài------------------------------------- 3 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp luận------------------------------------------------------------------ 5 2.1.1. Tín dụng ngân hàng --------------------------------------------------------------- 5 2.1.1.1. Khái niệm------------------------------------------------------------------------- 5 2.1.1.2. Phân loại-------------------------------------------------------------------------- 5 a. Dựa vào mục đích tín dụng----------------------------------------------------- 5 b. Dựa vào thời hạn tín dụng------------------------------------------------------ 5 c. Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng ----------------------------- 5 d. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay --------------------------------------- 6 2.1.2. Chức năng của tín dụng----------------------------------------------------------- 6 2.1.2.1. Chức năng phân phối lại tài nguyên ------------------------------------------ 6 2.1.2.2. Chức năng thúc đẩy lưu thông và sản xuất hàng hóa phát triển----------- 6 2.1.3. Đảm bảo tín dụng------------------------------------------------------------------ 2.1.3.1. Khái niệm------------------------------------------------------------------------- 6 2.1.3.2. Các đặc trưng của đảm bảo tín dụng------------------------------------------ 7 2.1.3.3. Các hình thức đảm bảo tín dụng----------------------------------------------- 7 2.1.4 Khái quát về tín dụng ngắn hạn-------------------------------------------------- 8 2.1.4.1 Khái niệm------------------------------------------------------------------------- 8 2.1.4.2 Nguyên tắc cho vay ------------------------------------------------------------- 8 2.1.4.3 Điều kiện cho vay --------------------------------------------------------------- 9 2.1.4.4 Đối tượng cho vay--------------------------------------------------------------10 2.1.4.5. Thời hạn cho vay ---------------------------------------------------------------11 2.1.4.6 Lãi suất cho vay ----------------------------------------------------------------11 2.1.4.7 Mức cho vay --------------------------------------------------------------------11 2.1.5 Rủi ro tín dụng---------------------------------------------------------------------11 2.1.6 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng-----------------------------------12 2.1.6.1 Doanh số cho vay --------------------------------------------------------------12 2.1.6.2 Doanh số thu nợ ----------------------------------------------------------------12 2.1.6.3 Hệ số thu nợ---------------------------------------------------------------------13 2.1.6.4 Dư nợ tín dụng------------------------------------------------------------------13 2.1.6.5 Nợ quá hạn/ tổng dư nợ--------------------------------------------------------13 2.1.6.6 Vòng quay vốn tín dụng-------------------------------------------------------13 2.1.6.7 Vốn huy động trên dư nợ------------------------------------------------------14 2.2. Phương pháp nghiên cứu --------------------------------------------------------14 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu----------------------------------------------------14 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu---------------------------------------------------14 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH SÓC TRĂNG 3.1 Giới thiệu về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Sóc Trăng--------------------------------------------------------------------------15 3.1.1 Sự hình thành và phát triển-------------------------------------------------------15 3.1.2 Các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng -----------------------------15 3.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý chi nhánh-----------------------------------------------16 3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh-----------------------------19 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN 4.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình dư nợ-----------------------22 4.1.1 Tình hình dư nợ ngắn hạn giai đoạn 2004-2006 ------------------------------22 4.1.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh số cho vay-----------------------28 4.1.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thu nợ ------------------------34 4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu----------------------------------40 4.3 Đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn----------------------------------------43 4.4 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng-----------------------------------------------45 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN 5.1 Giải pháp về tăng trưởng tín dụng ngắn hạn---------------------------------50 5.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng --------------------------------------53 5.3 Giải pháp tăng cường vốn huy động -------------------------------------------55 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 Kết luận ------------------------------------------------------------------------------58 6.2 Kiến nghị-----------------------------------------------------------------------------59 a. Đối với cơ quan chức năng tỉnh -------------------------------------------------59 b. Đối với ngân hàng-----------------------------------------------------------------59

pdf72 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
25,93% so với 2004 là do doanh số cho vay doanh nghiệp nhà nước năm 2005 giảm so với 2004. Cụ thể doanh số cho vay năm 2004 là 50.740 triệu đồng, năm 2005 là 20.309 triệu đồng, tức giảm 30.431 triệu đồng hay giảm 59,97% so với năm 2004. Tuy nhiên đến năm 2006, doanh số thu nợ ngắn hạn lại tăng trở lại, đạt 92.303 triệu đồng, tăng 57.695 triệu đồng tương đương tăng 166,71% so với 2005. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả, giá cả các mặt hàng đặc biệt là giá lúa tăng cao cho nên doanh số thu nợ cũng tăng lên, doanh số thu nợ năm 2006 tăng 57.695 triệu đồng tương đương tăng 166,71% so với năm 2005. Qua đó cũng cho ta thấy khả năng làm việc của các cán bộ tín www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 36 - SVTH: Lâm Ngọc Châu dụng ngày càng có hiệu quả hơn, doanh số thu nợ ngày càng có xu hướng tăng lên góp phần đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 4.1.3.2. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh số thu nợ năm 2004 là 516.668 triệu đồng, đến 2005 doanh số thu nợ chỉ còn 416.133 triệu đồng giảm 100.535 triệu đồng tương đương giảm 19,46% so với năm 2004. Nguyên nhân là do trong năm 2005 các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mở rộng quy mô sản xuất nhiều hơn để cạnh tranh trên thị trường do đó họ cần nhiều chi phí hơn để trang trãi cho hoạt động sản xuất cho nên họ đã gia hạn nợ của ngân hàng vì thế làm cho doanh số thu nợ của ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2005 giảm so với 2004. Nhưng đến 2006 doanh số thu nợ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại có chiều hướng tăng lên và doanh số thu nợ đạt 888.457 triệu đồng, tăng 472.324 triệu đồng tức tăng 113,5% so với 2005, để đạt được kết quả này là do các cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để có hướng đầu tư và thu hồi vốn thích hợp đặc biệt là trong năm sản lượng tiêu thụ các mặt hàng như gạo, xuất khẩu thủy sản đông lạnh…tăng lên đáng kể nên các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đã đến trả nợ cho ngân hàng vì thế càng làm cho doanh số thu nợ của ngân hàng tăng lên. 4.1.3.3. Đối với hợp tác xã: Khác với doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì chỉ tiêu này đối với các hợp tác xã ổn định hơn, doanh số thu nợ ngắn hạn của các hợp tác xã tăng liên tục qua ba năm. Năm 2005 doanh số thu nợ ngắn hạn là 797 triệu đồng tăng 255 triệu đồng tương đương tăng 47,05% so với năm 2004 và đến năm 2006 thì doanh số thu nợ lại tăng lên đến 391 triệu đồng tức tăng 49,06% so với năm 2005. Để đạt được tốc độ tăng liên tục như vậy là do ngân hàng đã hạn chế cho vay trong lĩnh vực này và chỉ lo thu hồi nợ. Tuy nhiên đến năm 2006 do giá cả các mặt hàng nông sản tăng mạnh do đó việc sản xuất của các hợp tác xã cũng có hiệu quả hơn nên họ đã đến trả nợ cho ngân hàng, làm cho doanh số thu nợ của ngân hàng tăng cao. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 37 - SVTH: Lâm Ngọc Châu 4.1.3.4. Đối với hộ sản xuất kinh doanh: Tương tự như doanh số thu nợ của hợp tác xã, doanh số thu nợ ngắn hạn của hộ sản xuất kinh doanh cũng tăng liên tục qua các năm. Cụ thể năm 2004 doanh số thu nợ là 833.344 triệu đồng đến 2005 doanh số thu nợ là 965.525 triệu đồng, tăng 132.181 triệu đồng hay tăng 15,86% và bước sang năm 2006 lại tăng cao và tăng so với 2005 là 371.638 triệu đồng hay tăng 38,49%. Tình hình thu nợ đối với hộ sản xuất kinh doanh được biểu hiện cụ thể qua các lĩnh vực sau: Bảng 7: DOANH SỐ THU NỢ NGẮN HẠN CỦA HỘ SẢN XUẤT ĐVT: Triệu đồng 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 1.Nông nghiệp 305.316 373.041 334.902 67.725 22,18 -38.139 -10,22 - Trồng trọt 233.008 273.320 250.552 40.312 17,30 -22.768 -8,33 - Chăn nuôi 72.308 99.721 84.350 27.413 37,91 -15.371 -15,41 2.Thủy sản 80.617 87.812 143.014 7.195 8,92 55.202 62,86 3.Ngành khác 447.411 504.672 859.247 57.261 12,80 354.575 70,26 Tổng cộng 833.344 965.525 1.337.163 132.181 15,86 371.638 38,49 (Nguồn: Phòng Tín Dụng) Tình hình thu nợ đối với hộ sản xuất kinh doanh tăng là do tình hình thu nợ ngắn hạn đối với các ngành kinh tế ngày càng tăng. Tuy nhiên đối với ngành nông nghiệp thì tình hình thu nợ có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2005 doanh số thu nợ tăng 67.725 triệu đồng tương đương tăng 22,18% so với năm 2004 nhưng đến năm 2006 thì chỉ tiêu này lại giảm 38.139 triệu đồng tức giảm 10,22% so với năm 2005. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 38 - SVTH: Lâm Ngọc Châu 305316 373041 334902 80617 87812 143014 447411 504672 859247 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 800000 900000 1000000 Tr iệ u Đ ồn g Nông Nghiệp Thủy Sản Ngành khác Hình 6: BIỂU ĐỒ DOANH SỐ THU NỢ NGẮN HẠN CỦA HỘ SẢN XUẤT * Lĩnh vực nông nghiệp: - Đối với ngành trồng trọt ta thấy doanh số thu nợ năm 2004 đạt 233.008 triệu đồng và đến năm 2005 chỉ tiêu này lại đạt 273.320 triệu đồng, so với 2004 thì chỉ tiêu này tăng 40.312 triệu đồng tương đương tăng 17,3%. Nguyên nhân là do người dân thu hoạch vụ mùa trúng nên đã trả hết các khoản nợ trước đây gia hạn của ngân hàng đồng thời trong năm 2005 ngân hàng đã hạn chế giảm cho vay lĩnh vực này ( doanh số cho vay giảm 16.348 triệu đồng ) và chỉ tập trung thu hồi nợ cũ (doanh số thu nợ tăng 40.312 triệu đồng) do đó làm cho doanh số thu nợ tăng lên. Đến năm 2006 thì chỉ tiêu này lại giảm và chỉ đạt 250.552 triệu đồng, giảm 22.768 triệu đồng tức giảm 8,33% so với năm 2005. Nguyên nhân làm cho doanh số thu nợ đối với lĩnh vực này giảm là do dịch bệnh hoành hành trên diện rộng thêm vào đó giá cả hàng hoá biến động, giá cả đầu vào như phân bón, thuốc trừ sâu….tương đối cao mà người dân thì lại bị thất mùa dẫn đến tình trạng không trả được nợ vay cho ngân hàng vì thế đã làm cho doanh số thu nợ năm 2006 so với 2005 giảm 22.768 triệu đồng tức giảm 8,33%. 2004 2005 2006 www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 39 - SVTH: Lâm Ngọc Châu - Tình hình thu nợ đối với ngành chăn nuôi năm 2005 rất khả quan. Năm 2005 doanh số thu nợ ngắn hạn của ngành chăn nuôi là 99.721 triệu đồng, tăng so với 2004 là 27.413 triệu đồng tương đương tăng 37,91%, nguyên nhân là do các trang trại làm ăn có hiệu quả do giá cả các mặt hàng như heo, cá… tăng cao cho nên ngân hàng đã thu hồi nợ dễ dàng. Tuy nhiên đến năm 2006 tình hình thu nợ ngắn hạn của ngân hàng lại gặp khó khăn, doanh số thu nợ giảm so với năm 2005 là 15.371 triệu đồng tức giảm 15,41%, một mặt là do ngân hàng giảm đầu tư trong lĩnh vực này, mặt khác do giá cả đầu vào như giá thức ăn, giá thuốc phòng dịch bệnh lại tăng cao nên nhiều nông dân đã bị lỗ dẫn đến không thể trả nợ hoặc đã đến ngân hàng gia hạn nợ nên làm cho doanh số thu nợ của ngân hàng giảm đi. * Lĩnh vực thủy sản: Doanh số thu nợ đối với ngành thủy sản năm 2004 là 80.617 triệu đồng năm 2005 là 87.812 triệu đồng, tăng 7.195 triệu đồng tương đương tăng 8,92% so với 2004 là do doanh số cho vay năm 2005 thấp( doanh số cho vay năm 2005 giảm 39.184 triệu đồng tức giảm 27,44% so với năm 2004) và ngân hàng chỉ tập trung xử lý nợ gia hạn của năm trước nên làm cho doanh số thu nợ tăng không đáng kể, chỉ tăng 7.195 triệu đồng tương đương tăng 8,92% so với năm 2004. Đến năm 2006, tình hình thu nợ ngắn hạn của ngân hàng có bước khả quan hơn và doanh số thu nợ lại tăng cao hơn so với năm 2005, doanh số thu nợ ngành thủy sản năm 2006 đạt 143.014 triệu đồng, tăng 55.202 triệu đồng tức tăng 62,86% so với năm 2005. Nguyên nhân là do kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh như xuất khẩu thủy sản đông lạnh tăng lên đáng kể và do người dân có ý thức chấp hành tốt theo sự chỉ dẫn của ngành thủy sản, thả giống đúng lịch thời vụ nên đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao, có lời nhiều nên đã trả nợ cho ngân hàng một cách dễ dàng. * Các lĩnh vực khác: Tình hình thu nợ đối với các ngành khác cũng tăng. Cụ thể năm 2004 doanh số thu nợ ngắn hạn đối với các ngành này đạt 447.411 triệu đồng, năm 2005 doanh số thu nợ đạt 504.672 triệu đồng, tăng 57.261 triệu đồng tương đương tăng 12,8% so với 2004 và đến năm 2006 chỉ tiêu này tăng vọt lên đến www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 40 - SVTH: Lâm Ngọc Châu 354.575 triệu đồng tức tăng 70,26% so với 2005. Nguyên nhân là do doanh số cho vay ngành khác tăng liên tục qua các năm, cụ thể năm 2005 tăng 85.979 triệu đồng tương đương tăng 15,93% so với năm 2004 còn năm 2006 tăng 315.869 triệu đồng tức tăng 50,47% so với năm 2005 và do sự nỗ lực của các cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của họ và có những biện pháp kịp thời trong việc thu hồi vốn nên làm cho doanh số thu nợ của các ngành khác cũng tăng đều qua các năm. 4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU Bảng 8: TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NỢ XẤU ĐVT: Triệu đồng 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 1.DNNN 1.788 - - -1.788 -100 - - 2.DNNQD 12 - 150 -12 -100 150 - 3.Hợp tác xã - - - - - - - 4.HSX kinh doanh 36.912 32.924 61.668 -3.988 -10,80 28.744 87,30 Tổng cộng 38.712 32.924 61.818 -5.788 -14,95 28.894 87,76 ( Nguồn: Phòng Tín Dụng) Tình hình nợ xấu của ngân hàng có sự biến động không ổn định qua 3 năm. Cụ thể năm 2004 nợ xấu chiếm 38.712 triệu đồng và đến năm 2005 số nợ xấu này chỉ còn 32.924 triệu đồng, giảm 5.788 triệu đồng tương đương giảm 14,95% so với 2004 nhưng đến năm 2006 thì nợ xấu lại có xu hướng biến động xấu hơn và tăng trở lại, cụ thể nợ xấu năm 2006 chiếm 61.818 triệu đồng, tăng so với 2005 là 28.894 triệu đồng tương đương tăng 87,76%. Đây là biểu hiện không tốt cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng có xu hướng giảm. Tuy nhiên tỷ www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 41 - SVTH: Lâm Ngọc Châu lệ nợ xấu/tổng dư nợ vẫn còn ở mức chấp nhận được nên hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng vẫn đạt hiệu quả tốt. 61818 3292438172 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 1 2 3 T ri ệ u đ ồ n g Hình 7: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH NỢ XẤU GIAI ĐOẠN 2004-2006 4.2.1. Nguyên nhân chủ quan: Qua biểu đồ trên ta thấy năm 2005 chất lượng tín dụng đã được cải thiện so với 2004, tình hình nợ xấu có xu hướng giảm, năm 2005 giảm 5.788 triệu đồng tương đương giảm 14,95% so với năm 2004, điều đó cho thấy năm 2005 chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng đã mạnh dạng xử lý nợ xấu triệt để theo sự chỉ đạo của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và thực hiện xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro. Cụ thể năm 2004 số nợ xấu chiếm 1.788 triệu đồng là do nông trường 30/4 giải thể và ngân hàng đã xử lý triệt để khoản nợ xấu này bằng quỹ dự phòng rủi ro. Vì thế nợ xấu đối với doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hợp tác xã ở năm 2005 không còn nữa. Tuy nhiên đến năm 2006 tỷ lệ nợ xấu lại tăng vọt trở lại, nợ xấu năm 2006 tăng 28.894 triệu đồng tương đương tăng 87,75% so với năm 2005, đây có thể là biểu hiện không tốt của ngân hàng. Nguyên nhân là do trong năm 2006, ngân hàng đã mở rộng đầu tư cho vay ngắn hạn đối với một số ngành nghề tăng cao, mặt khác do thất mùa, giá cả biến động lên xuống không ổn định đã gây ảnh 2004 2005 2006 www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 42 - SVTH: Lâm Ngọc Châu hưởng xấu đến kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng làm cho họ không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. 4.2.2. Nguyên nhân khách quan: Nợ xấu tập trung phần lớn ở thành phần hộ sản xuất kinh doanh, năm 2004 nợ xấu ở thành phần hộ sản xuất kinh doanh là 36.912 triệu đồng chiếm tỷ trọng 96,36%, đến năm 2005 nợ xấu chiếm 32.924 triệu đồng chiếm tỷ trọng 100% và tăng so với năm 2004 là 5.788 triệu đồng tương đương tăng 14,95%. Đến năm 2006 nợ xấu lại tăng cao và đạt 61.668 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 99,75% và tăng so với năm 2005 là 28.894 triệu đồng tức tăng 87,75%, nguyên nhân là do hầu hết các yếu tố khách quan như vùng nuôi tôm bị thất do dịch bệnh, trước đây đã được gia hạn nay tiếp tục bị thất nên mất khả năng trả nợ theo kế hoạch, một số hộ sử dụng vốn sai mục đích do nuôi tôm ngoài vùng quy hoạch dẫn đến thua lỗ trong sản xuất. Đồng thời do thời tiết khắc nghiệt, nắng hạn kéo dài…Những biến động của thị trường đầu vào của sản xuất kinh tế hộ như: giá phân bón, các loại thuốc trừ sâu, hoá chất khác tăng cao... giá điện, giá xăng dầu, cước phí vận chuyển cũng biến động mạnh trong khi giá bán sản phẩm không tăng gây thua lỗ cho người sản xuất nông nghiệp. Mặt khác những khoản do ứ đọng của sản phẩm gia cầm trong các dịch cúm, sự giảm sút của giá cả lúa gạo và thịt lợn trong một số thời kỳ, rau quả thừa ế và giảm giá mạnh... cũng gây thiệt hại lớn cho hộ sản xuất. Tất cả những điều đó đã làm ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Thêm vào đó trong những năm gần đây, Ngân hàng đã mở rộng đầu tư cho vay ngắn hạn, doanh số cho vay ngắn hạn ở một số ngành nghề tăng cao nhưng thiên tai liên tục, giá cả của nông sản bấp bênh không ổn định cho nên không bù đắp được chi phí bỏ ra của bà con nông dân nên họ không có khả năng trả nợ vay cho ngân hàng. Tóm lại tình hình nợ xấu của ngân hàng ngày càng tăng là vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy tỷ lệ này vẫn còn thấp so với kế hoạch đề ra tuy nhiên các cán bộ tín dụng phải phấn đấu và tìm biện pháp để làm cho tỷ lệ này ngày càng thấp thì hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ ngày càng có hiệu quả hơn. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 43 - SVTH: Lâm Ngọc Châu 4.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN. 4.3.1. Đánh giá tình hình tín dụng qua các chỉ số tài chính: Bảng 9: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN GIAI ĐOẠN 2004-2006 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006 DS cho vay Triệu đồng 1.619.175 1.777.319 2.536.025 DS thu nợ Triệu đồng 1.397.275 1.417.063 2.319.111 DS dư nợ Triệu đồng 1.123.008 1.483.264 1.700.178 Nợ xấu Triệu đồng 38.712 32.924 61.818 Hệ số thu nợ % 86,29 79,73 91,44 Nợ xấu/ tổng dư nợ % 3,44 2,21 3,63 Dư nợ bình quân Triệu đồng 1.012.058 1.303.136 1.591.721 Vòng quay vốn Vòng 1,38 1,08 1,45 Hệ số thu nợ của ngân hàng qua 3 năm tăng giảm không ổn định. Năm 2004 thì hệ số thu nợ đạt 86,29% nhưng đến năm 2005 thì tỷ lệ này chỉ đạt 79,73%. Nguyên nhân là do năm 2005 ngân hàng tập trung cho vay ngắn hạn làm cho tốc độ tăng của doanh số cho vay cao hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ, cụ thể tốc độ tăng của doanh số cho vay ngắn hạn năm 2005 là 9,77% trong khi đó tốc độ tăng của doanh số thu nợ ngắn hạn chỉ đạt 1,42% nên làm cho hệ số thu nợ giảm. Cụ thể hệ số thu nợ năm 2004 là 86,29% nhưng đến năm 2005 thì chỉ tiêu này chỉ còn 79,73%. Tuy nhiên đến năm 2006 hệ số thu nợ lại tăng cao và đạt mức 91,44%. Điều này cho thấy công tác thu hồi nợ đã có sự chuyển biến ngày càng tốt hơn chứng tỏ ngân hàng đã đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và qua đó cũng cho ta thấy được trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng ngày càng được nâng cao hơn, hoàn thành nhiệm vụ trong công tác thu hồi nợ của mình hơn góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 44 - SVTH: Lâm Ngọc Châu Chất lượng cho vay của một tổ chức tín dụng trong đó có ngân hàng thương mại là tỷ trọng nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay cao hay thấp. Nhìn chung tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ của ngân hàng qua ba năm tăng giảm không đồng đều. Năm 2004 tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ đạt 3,44%, và đến năm 2005 tỷ lệ này chỉ còn 2,21%, đã giảm so với năm 2004. Nguyên nhân là do năm 2005 các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả và do sự tích cực thu hồi nợ của các cán bộ tín dụng nên đã làm cho tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ giảm. Bước sang năm 2006 tỷ lệ này lại tăng lên do năm 2005 ngân hàng đẩy mạnh cho vay hộ nuôi tôm nhưng những hộ vay này lại bị thất bát dịch bệnh trong sản xuất, mặt khác một số hộ vay sử dụng vốn sai mục đích, tự ý nuôi tôm ngoài vùng quy hoạch dẫn đến thất bát thua lỗ trong sản xuất nên đã làm cho tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ tăng lên. Tuy tỷ lệ này có tăng nhưng vẫn ở mức chấp nhận được, vẫn nằm trong kế hoạch của ngân hàng nên hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng vẫn đạt hiệu quả tốt. Vòng quay vốn cũng có sự biến động qua các năm. Cụ thể năm 2004 là 1,38 vòng nhưng đến năm 2005 lại giảm xuống còn 1,08 vòng, điều này cho thấy tốc độ tăng dư nợ bình quân cao hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ. Đến năm 2006 vòng quay vốn là 1,45 vòng, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng có hiệu quả, doanh số thu nợ cao. Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì vậy chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt động của ngân hàng càng có hiệu quả cho nên ngân hàng phải cố gắng chú trọng để duy trì được vòng quay vốn ổn định và ngày càng tăng nhanh hơn. 4.3.2. Đánh giá chung về tình hình tín dụng: 4.3.2.1. Các mặt đạt được: Hoạt động tín dụng của ngân hàng đã góp phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi của địa phương. Từ một tỉnh có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, mang nặng tính tự nhiên, tự cấp, tự túc đã chuyển mạnh sang sản xuất nông sản hàng hóa, góp phần quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của tỉnh. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 45 - SVTH: Lâm Ngọc Châu Xu hướng tín dụng tăng và phân bố thích hợp với cơ cấu thành phần khách hàng đã phản ánh rõ vai trò của ngân hàng ngày càng tham gia mạnh vào quá trình đổi mới kinh tế, đáp ứng các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là tham gia chuyển dịch rõ rệt cơ cấu kinh tế theo thành phần và theo ngành kinh tế. 4.3.2.2. Các mặt hạn chế: Tuy nhiên trên địa bàn tỉnh có nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt động, trong đó nhiều tổ chức tín dụng mới là các ngân hàng thương mại cổ phần, đối tượng cạnh tranh thâm nhập thời gian đầu của họ chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì thế làm cho sức cạnh tranh của ngân hàng đối với hoạt động tín dụng ngày càng gay gắt hơn. Bên cạnh đó thì sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp chưa đa dạng, lãi suất chưa thật sự phù hợp theo cơ chế thị trường điều đó cũng ảnh hưởng đến tình hình tín dụng của ngân hàng. Hơn nữa ngân hàng chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu vốn của kinh tế hộ, của nền kinh tế. Coi giá trị tài sản bảo đảm tiền vay là điều kiện tiên quyết khi xem xét cho vay mà không tính đến hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ của người vay. Chính điều này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. 4.4. TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG. 4.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng tích cực: - Do tình hình sản kinh doanh trên địa bàn tỉnh ngày càng sôi động, doanh số cho vay và doanh số thu nợ ở khu vực này đều tăng cho thấy nhu cầu vốn phục vụ sản xuất của các doanh nghiệp ngày càng nhiều, đồng thời do giá cả các mặt hàng tăng cao nên các doanh nghiệp có lời nhiều, sử dụng vốn vay có hiệu quả, đảm bảo trả nợ và lãi đúng hạn cho ngân hàng cho nên ngân hàng đã đẩy mạnh cho vay do đó doanh số dư nợ tương đối cao. - Nhiều doanh nghiệp có quy mô hoạt động tương đối lớn nên cần vốn nhiều hơn để sản xuất, mặt khác việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng khá thuận lợi, đa số các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn đều có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, đề ra phương hướng kinh doanh có hiệu quả bởi vì thế mạnh của các doanh nghiệp trong tỉnh là có sẵn vùng www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 46 - SVTH: Lâm Ngọc Châu nguyên liệu dồi dào như chế biến thủy sản xuất khẩu và làng nghề sản xuất sản phẩm truyền thống như bánh pía, lạp xưởng đã từng bước thâm nhập thị trường thế giới, cho nên các doanh nghiệp sử dụng vốn vay có lời cao. Vì thế ngân hàng đã đẩy mạnh tăng doanh số cho vay. - Đối với những nông dân còn nợ ngân hàng, có thiện chí trả nợ nhưng vì những nguyên nhân thất mùa thì ngân hàng cũng hỗ trợ đầu tư để bà con nông dân có cơ hội làm ăn, trả nợ ngân hàng, tạo bước đột phá cho chuyển dịch kinh tế địa phương. Mặt khác do trong năm 2006 giá cả một số mặt hàng đặc biệt là giá lúa đã ổn định trở lại, điều đó đã khuyến khích người dân vay vốn nhiều hơn để mở rộng sản xuất. - Với sự nỗ lực của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng kết hợp với ngành thủy sản hướng dẫn bà con cải tạo ao nuôi đúng quy trình kỹ thuật, thả giống đúng lịch thời vụ đã làm cho số hộ nông dân nuôi tôm có lời cao nên người dân đã mở rộng đầu tư vào lĩnh vực này cho nên nhu cầu về vốn để mua thức ăn và các loại thuốc thú y thủy sản cũng tăng cao. 4.4.2. Các nhân tố làm hạn chế: - Do giá cả biến động càng cao như giá các loại thức ăn, thuốc phòng dịch bệnh tăng cao làm cho chi phí bỏ ra cho ngành chăn nuôi cao, mặt khác thì do dịch bệnh lan tràn trên diện rộng làm cho giá thành của các sản phẩm bán ra thấp, nhiều nông dân bị lỗ không trả được nợ vì vậy tốc độ cho vay của ngân hàng đã có xu hướng tăng chậm lại. - Một số hộ sử dụng vốn sai mục đích do nuôi tôm ngoài vùng quy hoạch dẫn đến thua lỗ trong sản xuất nên không đến trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng bị giảm sút cho nên ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với các thành phần này. Bên cạnh đó do thị trường chế biến xuất khẩu thủy sản bị ảnh hưởng từ đó các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản phải giảm tiến độ xuất khẩu nên họ cũng hạn chế đi vay ngân hàng. - Một nhân tố quan trọng làm hạn chế hoạt động tín dụng của ngân hàng là do có nhiều đối thủ cạnh tranh cùng hoạt động trên địa bàn. Vì thế đã làm cho sức cạnh tranh thu hút khách hàng ngày càng quyết liệt hơn. Điều đó cũng làm hạn chế đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 47 - SVTH: Lâm Ngọc Châu 4.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN. 4.4.1. Thuận lợi: - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Sóc Trăng có trụ sở đặt tại trung tâm tỉnh Sóc Trăng, có vị trị khá thuận lợi, là nơi tập trung dân cư đông đúc với nhiều loại hoạt động kinh tế phong phú. Chính vì thế thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch đồng thời cũng tạo cho ngân hàng nhiều mối quan hệ, nhiều mối giao dịch. - Ngân hàng hiện đang có một đội ngũ cán bộ trẻ có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công tác và có nhiều kinh nghiệm trong công tác tín dụng. - Hoạt động ngân hàng được sự quan tâm của cấp Ủy, chính quyền địa phương các cấp, sự phối hợp hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể. - Được sự hỗ trợ về vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. - Được sự quán triệt mục tiêu kế hoạch, sự đoàn kết nhất trí của Ban lãnh đạo, nhân viên, thường xuyên phát động các phong trào thi đua nhằm phát huy khả năng lao động sáng tạo. - Toàn tỉnh thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế cơ bản, tỷ lệ phát triển ở ba khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đạt đúng định hướng đề ra: + Sản xuất nông nghiệp: diện tích, năng suất và sản lượng lúa tăng so với năm 2005. + Diện tích nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp được mở rộng, hạn chế được rủi ro trong nuôi trồng. - Khách hàng có uy tín và sản xuất có hiệu quả, trả nợ đúng hạn. - Phối hợp chặt chẽ với sở nông nghiệp và phát triển nông thôn triển khai và đầu tư kịp thời về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, cây trồng và vật nuôi. Đầu tư đúng mức cho doanh nghiệp theo mô hình khép kín từ khâu nguyên liệu đến sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu... cũng là một trong những yếu tố nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 48 - SVTH: Lâm Ngọc Châu 4.4.2. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi thì những năm qua hoạt động của ngân hàng cũng có nhiều khó khăn, vướng mắc cần phải khắc phục: - Nhiều ngân hàng mọc lên cạnh tranh gay gắt. - Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn chậm, trong nông nghiệp còn nỗi lo đối phó với dịch bệnh, sản xuất công nghiệp chưa vững chắc, sản phẩm xuất khẩu chưa đa dạng. - Tốc độ phát triển công nghiệp, khu công nghiệp chưa đạt kế hoạch, kéo theo tốc độ phát triển lĩnh vực thương mại và dịch vụ chậm và thấp. - Thị trường xuất khẩu thủy sản, chế biến bị ảnh hưởng, năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm còn hạn chế. - Về hoạt động nuôi trồng trong lĩnh vực nông nghiệp: chăn nuôi bò có hiệu quả nhưng chưa được các cấp cơ sở quan tâm và phát triển. - Giá cả một số hàng hóa biến động tăng, tác động đến các tầng lớp dân cư đặc biệt là giá xăng dầu, giá vàng... - Năng lực cán bộ công chức chưa đáp ứng tốt yêu cầu, việc triển khai văn bản đến cơ sở còn chậm, ảnh hưởng đến hiệu suất và hiệu quả. - Công tác xử lý, thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn và nợ tồn đọng của các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn phụ thuộc tiến triển chậm, làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. - Cán bộ tín dụng chưa theo dõi kịp thời các khoản nợ đến hạn để có hướng xử lý thích hợp, việc chuyển trạng thái nợ trên cân đối chưa phản ánh đúng tính chất các khoản nợ quá hạn. 4.4.3. Định hướng phát triển: a. Các chỉ tiêu đề ra: Qua kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt được trong năm 2006, chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Sóc Trăng định hướng các chỉ tiêu phấn đấu như sau: Tổng vốn huy động: tăng trưởng từ 22-25% so với năm 2006. Tổng dư nợ: tăng trưởng từ 15% so với năm 2005. Tỷ lệ nợ xấu: <3% so với tổng dư nợ. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 49 - SVTH: Lâm Ngọc Châu b. Những chương trình lớn thực hiện trong năm 2007: - Triển khai, giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm, quý đến từng đơn vị ngân hàng nông nghiệp phụ thuộc, thường xuyên giám sát đôn đốc thực hiện các chỉ tiêu, bảo đảm cho thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu do Tổng Giám đốc giao trong năm 2007. - Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh đa dạng theo chức năng của Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp cấp I, thường xuyên hoàn thiện các giải pháp về chăm sóc khách hàng, qua đó thiết lập mối quan hệ gắn bó bền vững giữa khách hàng với ngân hàng. Trong huy động vốn, ngoài các thể thức, phương thức huy động của ngân hàng nông nghiệp cấp trên, nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị hiếu các đối tượng dân cư để xây dựng và thực hiện thêm chương trình huy động riêng của Tỉnh. - Thực hiện tốt công tác phân tích, phân loại nợ xấu, xử lý triệt để theo quy định của Trụ sở chính, tiến tới lành mạnh tài chính, củng cố năng lực và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh. - Tăng cường, nâng cao chất lượng kiểm tra kiểm toán để ngăn ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro trong hoạt động, bảo đảm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh doanh của toàn Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Sóc Trăng. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 50 - SVTH: Lâm Ngọc Châu CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH SÓC TRĂNG 5.1. GIẢI PHÁP VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN: 5.1.1. Đánh giá về khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay cho khách hàng. - Đối với doanh nghiệp nhà nước: Tổng số doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn là 7 doanh nghiệp với tổng dư nợ ngắn hạn là 36.929 triệu đồng. Số doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng nông nghiệp là 2 doanh nghiệp với số dư nợ là 16.101 triệu đồng, chiểm tỷ trọng so với tổng dư nợ doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn là 43,6%. Số dư nợ thực tế của ngân hàng nông nghiệp đối với thành phần này là 12.588 triệu đồng, tức ngân hàng nông nghiệp đã đáp ứng được 78,18% so với yêu cầu. - Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn là 1.350 doanh nghiệp với tổng dư nợ ngắn hạn trên địa bàn là 2.666.195 triệu đồng. Số doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng nông nghiệp là 286 doanh nghiệp với số dư nợ là 564.966 triệu đồng, chiếm tỷ trọng so với tổng dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn là 21,19%. Số dư nợ thực tế của ngân hàng nông nghiệp đối với thành phần này là 497.376 triệu đồng, Ngân hàng đã đáp ứng được 88,03% so với yêu cầu. - Đối với hợp tác xã: hiện nay có 3 hợp tác xã có quan hệ tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp với số dư nợ là 1.027 triệu đồng, ngân hàng đã đáp ứng 677 triệu đồng tức 65,92% so với yêu cầu. - Đối với hộ sản xuất kinh doanh: số hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn là 180.150 hộ. Số hộ có dư nợ tại ngân hàng nông nghiệp là 47.179 hộ với số dư nợ là 1.778.118 triệu đồng, ngân hàng đã đáp ứng được 1.189.537 triệu đồng tức 66,89% so với yêu cầu. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 51 - SVTH: Lâm Ngọc Châu 5.1.2. Đánh giá về thị phần cho vay ngắn hạn của ngân hàng. Bảng 10: THỊ PHẦN TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG ĐVT: triệu đồng 2004 2005 2006 Các tổ chức tín dụng Vốn tín dụng Tỷ trọng (%) Vốn tín dụng Tỷ trọng (%) Vốn tín dụng Tỷ trọng (%) NHNo & PTNT 1.619.175 63,98 1.777.319 56,64 2.536.025 60,21 NH Đầu tư 190.754 7,54 277.921 8,86 313.885 7,45 NH Ngoại thương 358.287 14,15 459.944 14,66 529.236 12,57 NH Công thương 140.864 5,57 161.993 5,16 193.818 4,61 NH phát triển nhà 154.741 6,12 302.769 9,65 385.814 9,16 NH Chính sách 66.896 2,64 157.672 5,03 252.706 6,00 (Nguồn: phòng tín dụng) Ghi chú: NH: ngân hàng Qua bảng trên cho ta thấy thị phần đầu tư tín dụng của ngân hàng nông nghiệp tương đối cao so với những ngân hàng khác là bởi vì nền kinh tế tỉnh Sóc Trăng chủ yếu là nông nghiệp và những khách hàng chủ yếu là những hộ nông dân cho nên vốn tín dụng dầu tư của ngân hàng nông nghiệp chiếm đa số so với các ngân hàng khác. Tuy nhiên tỷ trọng vốn tín dụng qua các năm có sự thay đổi. Cụ thể năm 2004, tỷ trọng vốn tín dụng của ngân hàng nông nghiệp đạt 63,98% nhưng đến năm 2005 thì giảm xuống còn 56,64% và bước sang năm 2006 lại tăng lên và đạt 60,21% là do vốn tín dụng qua từng năm của các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh có sự tăng giảm khác nhau. Vì thế để đạt được tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng ngày càng cao, ngân hàng cần áp dụng các giải pháp sau: www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 52 - SVTH: Lâm Ngọc Châu 5.1.3. Giải pháp tăng trưởng tín dụng ngắn hạn. Dựa trên thị phần cho vay như trên của ngân hàng nông nghiệp đối với các thành phần kinh tế, ngân hàng cần áp dụng một số giải pháp để tăng trưởng tín dụng như sau: - Đa dạng hóa các đối tượng, phương thức, hình thức và khách hàng cho vay, về đối tượng đầu tư bao gồm tất cả các ngành nông nghiệp, thủy sản, thương mại, dịch vụ. Về phương thức cho vay tiếp tục phát huy ưu thế của phương thức hạn mức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và mở rộng phương thức cho vay lưu vụ đối với hộ. Về khách hàng cho vay ngoài việc giữ khách hàng truyền thống, cần tiếp cận những khách hàng mới có triển vọng phát triển trong tương lai. Đối với kinh tế tư nhân, ngân hàng không nên e dè, ngần ngại, phấn đấu không ngừng gia tăng dư nợ cho vay ngắn hạn cho khách hàng. Đặc biệt nên chú trọng kinh tế hộ gia đình sản xuất kinh doanh giỏi và hộ kinh tế trang trại kể cả vùng sâu, vùng xa, tăng cường cho vay các dự án kinh doanh có hiệu quả. Đối với các hộ nông dân nghèo vùng sâu, vẫn chưa tiếp cận nhiều dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần mở rộng mạng lưới tín dụng xuống từng địa bàn. - Cấp tín dụng bao gồm các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, chiết khấu và các nghiệp vụ khác... Tuy nhiên hoạt động cho vay vốn hộ sản xuất vẫn chủ yếu là cho vay trực tiếp, các nghiệp vụ khác như nghiệp vụ chiết khấu, nghiệp vụ cho thuê tài chính... của kinh tế hộ vẫn chưa triển khai được. Điều đó cũng hạn chế việc đáp ứng nhu cầu vốn, hạn chế việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất. Vì thế ngân hàng nên mở rộng nghiệp vụ cho thuê tài chính đối với khu vực nông thôn, vì hiện nay nghiệp vụ này chỉ mới tập trung ở đô thị và các khách hàng là doanh nghiệp mà khu vực nông thôn rộng lớn với số đông hộ sản xuất lại đang cần nhiều chủng loại máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp. Cho nên ngân hàng cần chú ý triển khai hình thức nghiệp vụ này có thể là dưới hình thức đại lý cho công ty cho thuê tài chính của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. - Phân công cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ, kiến thức kinh tế và khả năng giao tiếp tốt, tiếp cận các doanh nghiệp mới thành lập, kinh doanh có www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 53 - SVTH: Lâm Ngọc Châu hiệu quả nhằm giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng nông nghiệp đồng thời có chính sách ưu đãi về lãi suất và phí dịch vụ. - Chú trọng mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn, đặc biệt là những doanh nghiệp đang sử dụng dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp. - Áp dụng phương thức cho vay phù hợp với từng loại khách hàng, xây dựng hạn mức tín dụng để doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn. - Tiếp tục hoàn thiện các quy định nghiệp vụ cho vay như đơn giản hóa hồ sơ thủ tục, giảm bớt các thông tin trùng lắp. 5.2. GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN: 5.2.1. Giải pháp về cấp tín dụng. Qua kết quả phân tích trên ta thấy tỷ lệ nợ xấu vẫn còn khá cao và tập trung phần lớn ở khu vực hộ sản xuất kinh doanh, nguyên nhân là do việc nghiên cứu để có chiến lược phát triển thị trường tín dụng đối với khu vực nông nghiệp- nông thôn làm chưa bài bản, kỹ lưỡng và chất lượng chưa cao, chưa kết hợp với việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng phù hợp với điều kiện thực tế. Trình độ cán bộ ngân hàng còn nhiều bất cập, nhất là khâu thẩm định các dự án đầu tư nông nghiệp-nông thôn. Một số cán bộ tín dụng chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa mạnh dạn đề xuất với ban giám đốc và tham mưu cho khách hàng để mở rộng nâng cao hiệu quả đầu tư đối với dự án. Trong cơ cấu cho vay, tổng doanh số cho vay đối với hộ sản xuất chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên các hộ sản xuất trên địa bàn tỉnh lại có quy mộ nhỏ, manh mún, khối lượng và quy mô sản xuất hàng hóa không lớn, không có nhiều trang trại. Sản xuất của các hộ gia đình phần lớn mang tính chất tự phát, mang tính phong trào. Một số hộ sản xuất hay kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả thì các hộ khác cũng làm theo, về một mặt nào đó thì có tác dụng tích cực nhưng phải dựa trên cơ sở truyền thống kinh nghiệm nên độ vững chắc chưa có và khi gặp rủi ro thì cũng rủi ro rất lớn khó khôi phục lại được. Cho nên giải pháp đặt ra ở đây là ngân hàng cần tăng cường các biện pháp quản lý chặt chẽ các khoản tín dụng, nâng cao chất lượng hoạt động phân tích, dự báo, dự đoán tình hình để hỗ trợ cho quá trình thẩm định và xem xét cho vay. Trước khi xem xét cho khách www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 54 - SVTH: Lâm Ngọc Châu hàng vay vốn cần tìm hiểu về các thông tin của họ và mục đích vay vốn của họ cũng như xem xét coi phương án, dự án đầu tư có mang lại hiệu quả cao không từ đó làm cơ sở để có quyết định cho vay đúng, đầu tư đúng, đảm bảo cho chất lượng khoản vay. Ngân hàng cần đánh giá tầm quan trọng của việc kiểm tra này, xem xét các thông tin với vai trò là nguồn lực trong hoạt động kinh doanh để có thể đầu tư đúng mức tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được vay vốn ngân hàng, chú ý đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng của ngân hàng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất. 5.2.2. Giải pháp hỗ trợ cho hoạt động tín dụng hiệu quả hơn. Mở rộng kinh doanh luôn gắn với thực hiện các chính sách hỗ trợ bảo đảm quyền lợi, lợi ích của khách hàng. Trong những năm qua, chất lượng tín dụng của ngân hàng có phần giảm sút là do khách hàng vay vốn làm ăn không đạt hiệu quả nguyên nhân là do họ không biết xây dựng dự án khả thi cho mình, một số bà con nông dân vùng sâu vùng xa lại không đủ những phương tiện thông tin để biết chính xác kịp thời tình hình biến động giá cả thị trường nên sản xuất một cách tự phát dẫn đến nguy cơ thua lỗ, phá sản... Chính vì thế ngân hàng nên tổ chức một bộ phận nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp xây dựng dự án vay vốn cũng như tư vấn cho khách hàng về việc đánh giá, dự báo tình hình phát triển của doanh nghiệp, tư vấn cho nông dân nên trồng cây gì, nuôi con gì, sản xuất cái gì, kinh doanh loại hàng nào để tránh tổn thất do sự biến động giá cả trong và ngoài nước của các loại sản phẩm nông nghiệp. Thực hiện tốt giải pháp này thì hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như các hộ sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả hơn vì họ được sự giúp đỡ của ngân hàng trong việc tham mưu cho họ các dự án có tính khả thi cũng như tư vấn cho họ có khuynh hướng làm ăn có hiệu quả. Điều đó cũng giúp cho ngân hàng có nhiều đối tượng khách hàng hơn góp phần tăng dư nợ tín dụng cũng như hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đồng thời cũng hạn chế được nhiều rủi ro hơn trong hoạt động tín dụng vì khách hàng có những phương án, dự án khả thi theo sự chỉ dẫn của ngân hàng. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 55 - SVTH: Lâm Ngọc Châu 5.2.3. Các giải pháp pháp lý, đảm bảo an toàn nguồn vốn cho vay. Hiện nay một khách hàng không chỉ quan hệ với một ngân hàng mà còn quan hệ với nhiều chi nhánh ngân hàng khác. Do đó những thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng có thể bị khách hàng đó che dấu dẫn đến quy định không nghiêm và những phản ánh không đúng thực chất của khách hàng đó tại ngân hàng và tại các ngân hàng khác. Cho nên giải pháp đặt ra ở đây là ngân hàng nên phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể ( Hội phụ nữ, Hội nông dân…) trong việc cung cấp các thông tin về khách hàng vay vốn, về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phối hợp với các ban ngành địa phương trong việc thu hồi nợ ( xử lý tài sản thế chấp, đôn đốc thu nợ…). Đồng thời cần mở rộng hợp tác liên thông với các ngân hàng thương mại khác để mở rộng phạm vi hoạt động và phát hiện kịp thời những khách hàng lừa đảo làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng. 5.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VỐN HUY ĐỘNG: 5.3.1. Đánh giá khả năng đáp ứng của vốn huy động cho nhu cầu tín dụng. Bảng11: BẢNG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA VỐN HUY ĐỘNG/ DƯ NỢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1. Tổng vốn huy động 523.771 778.568 913.607 2. Dư nợ ngắn hạn 1.123.008 1.483.264 1.700.178 3. Tỷ lệ vốn huy động/dư nợ ngắn hạn(%) 47 52 54 ( Nguồn: phòng tín dụng) Tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn của ngân hàng đến ngày 31/12/2006 là 913.607 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 55% so với các ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn tỉnh. Trong công tác huy động vốn các năm qua, Ngân hàng nông nghiệp Tỉnh Sóc Trăng đã đặt ra mục tiêu và nhiều giải pháp để vận động, tuyên truyền, đẩy mạnh huy động vốn, tuy nhiên do những điều kiện khách quan nên kết quả huy động vẫn chưa thể tự cân đối được so với nhu cầu vốn đầu tư tại địa phương. Đặc biệt là nhu cầu vốn đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại các vùng nước lợ www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 56 - SVTH: Lâm Ngọc Châu (tôm sú). Kết quả huy động vốn từng năm có tăng so với năm trước nhưng so với nhu cầu vốn đầu tư thì tỷ lệ vốn tự cân đối còn thấp. Cụ thể là tỷ lệ số dư vốn huy động/ tổng dư nợ năm 2004 là 47%, năm 2005 là 52%, năm 2006 là 54%. 5.3.2. Giải pháp tăng cường vốn huy động: Để khai thác lợi thế của hệ thống mạng lưới, của địa bàn hoạt động và để đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư, từ nền kinh tế trong nước bằng mọi hình thức, biện pháp có thể thực hiện với phương châm “đi vay để cho vay” thì ngân hàng cần áp dụng một số giải pháp sau: 5.3.2.1. Thiết lập bộ phận nghiên cứu tiếp thị khách hàng. Bộ phận nghiên cứu tiếp thị khách hàng giúp ngân hàng có cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động các nghiệp vụ mới trong nước và trên thế giới, từ đó xây dựng các phương án có tính khả thi, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bộ phận này rất cần thiết và quan trọng trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. 5.3.2.2. Xây dựng và phát triển chiến lược khách hàng. Để có thể đứng vững trong thị trường cạnh tranh, một trong những nội dung quan trọng là ngân hàng tổ chức nghiên cứu khách hàng, nghĩa là ngân hàng đi sâu và tìm hiểu về đặc điểm, khả năng sở thích, thói quen và động cơ mà đặc biệt là nhu cầu, mong nuốn và tâm lý của họ. Do vậy khi xây dựng chiến lược khách hàng, ngân hàng có thể chia thành nhiều nhóm khách hàng để có kinh nghiệm phục vụ hợp lý, có thể chia thành các nhóm sau: * Khách hàng là các doanh nghiệp: Đối với nhóm khách hàng này mở tài khoản tại ngân hàng với mục đích là phục vụ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Nguồn vốn này đối với ngân hàng là rất quan trọng bởi vì ngân hàng không phải trả lãi hoặc trả lãi thấp, mặt khác ngân hàng còn tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi trong khâu thanh toán, dịch vụ của ngân hàng . Do đó ngân hàng phải tìm mọi cách khai thác nhóm khách hàng này bằng các giải pháp sau: - Ngân hàng phải tạo điều kiện một cách thuận lợi, dễ dàng để doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi và sử dụng trên tài khoản một cách linh hoạt. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 57 - SVTH: Lâm Ngọc Châu - Đối với tài khoản trên tiền gửi thanh toán, ngân hàng phải dành cho khách hàng những điều kiện phục vụ tốt nhất như: không thu lệ phí chuyển tiền, lệ phí mở séc bảo chi… - Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi những biến động trên tài khoản của khách hàng để rút ra được những quy luật vận động của vốn. * Khách hàng là các tầng lớp dân cư: Đối với các khách hàng này thì mục đích cơ bản và duy nhất khi gửi tiền vào ngân hàng là lợi nhuận. Do đó đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp thích hợp, mềm dẽo để thu hút nguồn vốn này, cụ thể: - Phải đa dạng hóa các loại tiền gửi với những kỳ hạn khác nhau mang tính linh hoạt kèm những lợi ích hấp dẫn như thưởng vật chất, xổ số dự thưởng, có quà tặng cho khách hàng thứ 100, 1000… - Có mức lãi suất hợp lý cho tính chất và kỳ hạn của tiền gửi. - Trong việc huy động tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng phải tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng trên nhiều mặt, phải có đội ngũ nhân viên vui vẻ, lịch sự khi đón khách, xử lý nhanh gọn chính xác đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Đó là một vấn đề đánh vào tâm lý khách hàng, khách hàng thỏa mãn vui vẻ, hài lòng khi gửi tiền thì họ sẽ tiếp tục gửi tiền trong lần sau và còn có thể giới thiệu cho nhiều người khác đến ngân hàng để gửi tiền. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 58 - SVTH: Lâm Ngọc Châu CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN. Tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng thương mại. Đặc biệt với điều kiện của nước ta hiện nay thị trường tài chính mới bắt đầu hình thành và phát triển, các hoạt động đầu tư sinh lời khác ngoài tín dụng chưa nhiều nên tín dụng càng có vai trò quan trọng đối với ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, chiếm bình quân trên 60% tổng dư nợ ngắn hạn. Dư nợ ngắn hạn tăng trưởng đều qua các năm, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm đều đạt so với định hướng của ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn đã cung cấp kịp thời về vốn ngắn hạn cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân, nhất là hộ sản xuất nông nghiệp luôn có đủ điều kiện về vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh và không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, góp phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi của địa phương. Từ một tỉnh có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu đã chuyển mạnh sang sản xuất nông sản hàng hóa, nhiều hộ sản xuất đã vươn lên nắm bắt và áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đầu tư thâm canh, trở thành những điển hình sản xuất giỏi. Thời gian qua nhờ thực hiện tốt chính sách tín dụng ngân hàng, phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn mà lợi ích của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng được đảm bảo, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng đã có nhiều cố gắng để hạn chế phòng ngừa rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ xấu có chuyển biến tích cực, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng ngắn hạn tuy có giảm nhưng chất lượng tín dụng vẫn đảm bảo an toàn, góp phần thiết thực biến đổi bộ mặt nông thôn và đời sống nhân dân. Để ngày càng thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình trong giai đoạn quan trọng này, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn một mặt chú ý đến chất lượng tín dụng mặt khác không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 59 - SVTH: Lâm Ngọc Châu 6.2. KIẾN NGHỊ. a. Đối với cơ quan chức năng tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh cần chỉ đạo các cơ sở, các ban ngành liên quan, chính quyền địa phương các cấp khẩn trương hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tăng cường công tác điều tra cơ bản, quy hoạch chi tiết và ổn định các vùng phát triển nông thôn, đặc biệt là vùng nuôi trồng thủy sản. Cần có kế hoạch và những giải pháp hỗ trợ đầu tư cụ thể như đất đai, mặt nước nuôi trồng thủy hải sản, tài chính, lao động và thị trường tiêu thụ để người sản xuất yên tâm đầu tư, sản xuất đạt hiệu quả cao, có biện pháp cụ thể đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông, khuyến ngư, đẩy mạnh công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Các cơ sở ban ngành có liên quan cần tạo điều kiện hỗ trợ về thông tin, xúc tiến thương mại bằng cách xây dựng chương trình nôi dung tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để các doanh nghiệp, người sản xuất được sự quan tâm của nhà nước đối với sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, góp phần để người sản xuất có điều kiện nắm bắt thị trường, yên tâm và sản xuất có hiệu quả hơn. Các cấp chính quyền cần quan tâm, củng cố tạo hướng phát triển cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để ngân hàng có cơ sở đầu tư tín dụng hạn chế rủi ro. b. Đối với ngân hàng: Cùng với việc cạnh tranh thu hút các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lớn thì có chiến lược giữ chân và thu hút khách hàng truyền thống là hộ gia đình nông dân ở các vùng nông thôn, mở rộng cho vay các hộ gia đình khác... Cho vay vốn hộ sản xuất mặc dù chi phí lớn, món vay nhỏ, dễ sinh tình trạng quá tải cho cán bộ tín dụng, nhưng lại phân tán được rủi ro và thể hiện được định hướng chiến lược của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là gắn bó lâu dài với hộ nông dân. Trong quá trình triển khai, chi nhánh cần phối hợp chặt chẽ với các cấp ủy, chính quyền, hội nông dân, hội phụ nữ ở địa phương, nhu cầu và dự báo tình hình phát triển nền kinh tế trên mọi lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của ngân hàng. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng. GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 60 - SVTH: Lâm Ngọc Châu Nâng cao trách nhiệm của ngân hàng cơ sở, chủ động tiếp cận các hộ vay, giám sát chặt chẽ vốn vay, và cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn trong quá trình sử dụng vốn. Đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, thường xuyên phân tích nợ quá hạn, có biệp pháp thích hợp, kịp thời đối với các chi nhánh có nợ quá hạn cao và nợ khó đòi, khẩn trương báo cáo chính quyền địa phương phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xử lý thu nợ, đồng thời chú ý thực hiện nghiêm túc chính sách, chế độ, quy trình tín dụng nhằm hạn chế mức thấp nhất nợ xấu. Cần nghiên cứu quy trình cho vay thật sự đơn giản, chặt chẽ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho người vay, đảm bảo cho vay có hiệu quả. www.kinhtehoc.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2007 4031240 Lam Ngoc Chau.pdf
Tài liệu liên quan