Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Long Châu

Nhìn chung doanh số cho vay của Chi Nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Long Châu không ngừng tăng trưởng qua các năm cả doanh số cho vay ngắn hạn và trung hạn (Cho vay dài hạn tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Long Châu chiếm tỉ lệ rất thấp, có năm không phát sinh nên bài luận văn tập trung chủ yếu cho việc phân tích tình hình cho vay ngắn hạn và trung hạn), cụ thể năm 2005 tổng doanh số cho vay là 185.638 triệu đồng, sang năm 2006 doanh số cho vay là 370.569 triệu đồng tăng 184.931 triệu đồng tương đương 99,62%. Đến năm 2007 doanh số cho vay đạt 465.631 triệu đồng tăng lên 95.062 triệu đồng hay tăng 25,65%. Đây là kết quả của sự nổ lực hết mình của tập thể cán bộ tín dụng, cùng với việc thực hiện các biện pháp mở rộng tín dụng của chi nhánh ngày càng mở rộng. Trong đó cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao hơn cho vay trung và dài hạn.

doc70 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2147 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Long Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ, của mình nên nhu cầu vốn vay là cấp thiết. b. Hộ sản xuất kinh doanh: Tình hình cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh tăng đều qua các năm. Do địa bàn hoạt động của Ngân hàng chủ yếu ở những khu vực đông dân cư, chợ nên tập trung nhiều hộ sản xuất kinh doanh. Và những khách hàng này chủ yếu cần vốn đáp ứng cho công việc làm ăn và kinh doanh dịch vụ, luân chuyển hàng hóa trong một thời gian ngắn nên nhu cầu vốn ngắn hạn của họ là khá lớn. Cụ thể năm 2005 cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất kinh được món tiền là 36.583 triệu đồng, Sang năm 2006 thì số tiền tăng về tuyệt đối là 30.968 triệu đồng đạt được 67.507 triệu đồng với tốc độ tăng khá nhanh là 84,75%. Đến năm 2007 thì tốc độ tăng giảm xuống chỉ còn 56,62% nhưng về số tuyệt đối thì lại cao hơn so với năm 2006, doanh số cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh là 105.731 triệu đồng , con số tăng tuyệt đối là 38.224 triệu đồng. Năm 2006 và năm 2007 là 2 năm có sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế, phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đảng bộ Thị xã Vĩnh Long và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân năm 2007 người dân cần vốn để thay đổi và trang bị mới cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh. Do đó nhu cầu về vốn để đáp ứng cho việc phát triển của Hộ sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. c. Cho vay khác: Chủ yếu là cho vay cầm cố giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành và cho vay cầm vàng , đây là nghiệp vụ cho vay khá mới. Khách hàng gửi tiết kiệm Ngân hàng bằng các loại giấy tờ có giá , nhưng đến một lúc nào đó cần một số vốn để phục vụ nhu cầu đời sống, nếu rút tiền ra sẽ chịu lãi suất rất thấp của loại tiền gửi không kỳ hạn, vì vậy cho nên Ngân hàng nhận cho vay lại bằng việc đảm bảo thanh toán của giấy tờ có giá. Điều này giúp cho khách hàng ít tốn chi phí do giảm lãi suất gửi tiết kiệm khi rút tiền trước thời hạn. Trong 3 năm qua, công tác cho vay ngắn hạn các loại giấy tờ có giá và cho vay cầm vàng tăng liên tục và chiếm tỉ trọng cao chứng tỏ uy tín và công tác huy động vốn của Ngân hàng đang phát triển khá tốt. Cụ thể là năm 2005 cho vay được 98.632 triệu đồng, đến năm 2006 tăng lên 191.419 triệu đồng với tốc độ 94,07%, và tăng về số tuyệt đối là 92.787 triệu đồng. Điều này là do số vốn ngắn hạn luân chuyển phục vụ nhu cầu cuộc sống của người dân ngày càng cao trong tình hình biến động thị trường. Đến năm 2007 cho vay được 208.498 triệu đồng, tốc độ tăng giảm xuống chỉ còn 8,92%, tuy nhiên chỉ số tuyệt đối vẫn tăng lên là 17.079 triệu đồng. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng đang rất tốt và sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngan hàng ngày càng cao. Do đó Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa trong việc duy trì và phát huy khả năng huy động vốn của mình. Cho vay trung hạn Do địa bàn hoat động của Ngân hàng nằm ở khu vực chợ và các phường và khách hàng chủ yếu là bà con tiểu thương và các cơ sở sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ, nên nhu cầu vốn về lâu dài của họ cũng còn khá ít. Do đó doanh số cho vay trung hạn của Ngân hàng chiếm tỉ trong khá thấp. Tình hình cho vay trung hạn được biểu hiện qua bảng số liệu dưới đây. Bảng 8: TÌNH HÌNH CHO VAY TRUNG HẠN QUA 3 NĂM 2005-2007 Đơn vị tính: triệu đồng Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2005 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Các doanh nghiệp - 1.500 500 1500 - -1000 -66,66 Hộ sản xuất, KD 19.037 25.569 42.190 6.532 34,31 16.621 65,00 Cho vay khác 160 505 328 345 215,62 -177 -35,05 Tổng cộng 19.197 27.574 43.018 8.377 43,63 15.444 56,01 (Nguồn : Phòng kế toán NHN0 & PTNT Long Châu) Hình 8: Biểu đồ cơ cấu tình hình cho vay trung hạn qua 3 năm 2005-2007 Nhìn chung, tình hình cho vay trung hạn của Ngân hàng tăng đều qua các năm. Cụ thể là năm 2005 cho vay được 19.197 triệu đồng, sang năm 2006 thì con số này là 27.574 triệu đồng, chỉ số tăng tuyệt đối là 8.377 triệu đồng với tốc độ tăng là 43,63%. Đến năm 2007 thì doanh số cho vay là 43.108 triệu đồng, cao hơn so với năm 2006 một lượng là 15.444 triệu đồng với tốc độ tăng là 56,01%. Nhưng doanh số chỉ tập trung vào khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh, cụ thể như phân tích dưới đây. a. Doanh nghiệp: Năm 2005 không phát sinh, điều này là do Ngân Hàng mới đi vào hoat động gần 3 năm nên chưa có nhiều quan hệ với các doanh nghiệp. Sang năm 2006, Ngân hàng chỉ cho vay được món tiền là 1.500 triệu đồng. Đến năm 2007 doanh số cho vay chỉ còn là 500 triệu đồng. Điều này cần có sự giải quyết và hướng phù hợp cho hoạt động cho vay trung hạn đối với các doanh nghiệp. Vì đây là một hướng hoạt động mang lại lợi nhuận tương đối lớn cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Ngân hàng cần phải mở rộng và nâng cao hơn nữa những mối quan hệ tốt đẹp với các doanh nghiệp. b. Hộ sản xuất kinh doanh: Nhìn chung, tình hình cho vay trung hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh tăng đều qua 3 năm. Cụ thể là năm 2005 là 19.037 triệu đồng đến năm 2006 thì số tiền cho vay là 25.569 triệu đồng, chỉ số tuyệt đối tăng 6.532 triệu đồng với tốc độ 34,31%. Trong năm 2006, nhu cầu vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở, các cơ sở sản xuất kinh doanh, trang bị và mở rộng cơ sở vật chất để thực hiện sản xuất trong hoàn cảnh cạnh tranh kinh tế thị trường là nhu cầu rất cần thiết. Sang năm 2007 để tiếp tục công cuộc xây dựng và phát triển thì nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh ngày càng tăng mạnh. Cụ thể là doanh số cho vay trung hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh năm 2007 là 42.190 triệu đồng, cao hơn năm 2006 với số tiền là 16.621 triệu đồng, về tốc độ thì tăng trưởng là 56,01%. Tuy nhiên, xét về cơ cấu thì tỷ lệ cho vay trung hạn này chiếm tỉ lệ còn khiêm tốn, do đó Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác thẩm định cho vay đối với dạng khách hàng nay. c. Cho vay khác: Chủ yếu là cho vay cầm cố giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành và cho vay cầm vàng. Tuy nhiên hầu hết các loại giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành đều có thời hạn dưới 12 tháng nên doanh số của hình thức cho vay này chiếm tỉ lệ rất ít. Cụ thể là năm chỉ cho vay được số tiền là 160 triệu đồng, đến năm 2006 con số này tăng lên 505 triệu đồng, tốc độ tăng 215,62%. Đến năm 2007 thì con số cho vay giảm xuống chỉ còn 328 triệu, giảm đi một lượng là 177 triệu đồng. Giảm với tốc độ 35,05%. 4.1.3 Phân tích tình hình thu nợ qua các năm 2005-2007 Trong kinh doanh Ngân hàng không phải cho vay càng nhiều là càng có hiệu quả, càng thu được nhiều lợi nhuận. Mà vấn đề quan trọng là có thu hồi được nợ đầy đủ cả vốn lẫn lãi hay không sau khi khoản tiền vay được giải ngân cho khách hàng? Vì vậy, để thấy rõ được thực tế về tình hình tín dụng tại ngân hàng, ta phải nghiên cứu thêm tình hình thu nợ. Doanh số thu nợ là số tiền mà Ngân hàng thu được từ doanh số cho vay trong năm và nợ chưa đến hạn thanh toán của các năm trước chuyển sang và tất cả các khoản nói trên đều là nợ trong hạn. Cùng với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ là một vấn đề mà Ngân hàng đặc biệt quan tâm. Dựa vào doanh số thu nợ ta có thể biết được tình hình quản lý vốn, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tính chính xác khi thẩm định, đánh giá khách hàng để cho vay vốn của cán bộ tín dụng của Ngân hàng. Do đó, công tác thu nợ được xem là một việc hết sức quan trọng và cần thiết trong nghiệp vụ tín dụng, là nguồn đầu tư tín dụng nhằm bảo tồn nguồn vốn hiện có và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu thông. Bảng 9: TÌNH HÌNH THU NỢ CỦA NGÂN HÀNG QUA CÁC NĂM 2005-2007 Đơn vị tính: triệu đồng Các khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênhlệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Nợ ngắn hạn 152.647 321.753 394.642 169.106 110,78 72.889 22,65 Nợ trung hạn 13.153 16.384 24.847 3.231 24,56 8.463 51,65 Nợ dài hạn _ _ 404 _ _ 404 _ Tổng Thu nợ 165.800 338.137 419.893 172.337 103,94 81.756 24,18 (Nguồn : Phòng kế toán NHN0 & PTNT Long Châu) Hình 9: Biểu đồ tình hình thu nợ của Ngân hàng qua các năm 2005-2007 Qua bảng thống kê tình hình thu nợ ta thấy được tình hình thu nợ của Ngân hàng tăng đều qua các năm. Nguyên nhân là do doanh số cho vay tăng đều theo các năm trong đó cho vay ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao nhất và công tác thu nợ ngắn hạn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình thu nợ trong năm. Nhằm đảm bảo uy tín với Ngân hàng trong những lần giao dịch kế tiếp nên khách hàng vay ngắn hạn hoàn trả vốn rất đúng thời hạn do đó công việc thu nợ của Ngân hàng tương đối thuận lợi. Cụ thể năm 2005 được 165.800 triệu đồng, đến năm 2006 con số này là 338.137 triệu đồng, cao hơn năm 2005 về số tuyệt đối là 172.337 triệu đồng, tốc độ tăng 103,94%, sang năm 2007 thì doanh số thu nợ là 419.893triệu đồng, cao hơn năm 2006 một lượng là 81.756 triệu đồng , tốc độ tăng không cao bằng năm 2006 chỉ đạt 24,18%. Công tác thu nợ ngắn hạn gặp thuận lợi một phần là do những cán bộ tín dụng đã sàng lọc, chọn lựa và thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng rất cẩn thận, từ đó bảo đảm cho công tác thu nợ của Ngân hàng. 4.1.3.1 Tình hình thu nợ ngắn hạn Bảng 10: TÌNH HÌNH THU NỢ NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2005-2007 Đơn vị tính: triệu đồng Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2005 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Các doanh nghiệp 27.919 79.406 101.430 51.487 184,41 22.024 27,73 Hộ sản xuất, KD 29.576 58.977 92.545 29.401 99,40 33.568 56,92 Cho vay khác 95.152 183.570 200.667 88.418 92,92 17.097 9,31 Tổng cộng 152.647 321.753 394.642 169.106 110,78 72.889 22,65 (Nguồn : Phòng kế toán NHN0 & PTNT Long Châu) Hình 10: Tình hình thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng qua 3 năm 2005-2007 Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng đang tăng qua các năm. Năm 2005, doanh số thu nợ còn thấp do ảnh hưởng của doanh số cho vay. Công việc thu nợ cụ thể đối với các doanh nghiệp là 27.919 triệu đồng, đối với hộ sản xuất kinh doanh là 29.576 triệu đồng còn đối với cho vay khác là 95.152 triệu đồng. Tình hình thu nợ ngắn hạn đối với đối tượng cho vay khác có tỉ lệ cao là do việc doanh số cho vay ngắn hạn của loại hình này chiếm tỉ lệ cao hơn các loại hình khác. Năm 2006, tình hình thu nợ của tất cả các đối tượng đều tăng, cụ thể là thu nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được số tiền là 79.406 triệu đồng, cao hơn năm 2005 là 51.487 triệu đồng, tốc độ tăng là 184,41%, tình hình thu nợ tăng mạnh một phần là do doanh số cho vay tăng mạnh và đối tượng doanh nghiệp vay vốn làm ăn có hiệu quả. Còn đối với hộ sản xuất kinh doanh tình hình thu nợ đạt 58.977 triệu đồng, tăng 29.401 triệu đồng với tốc độ tăng 99,04% so với năm 2005. Điều này chứng được năng lực của tập thể cán bộ tín dụng trong việc thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Về tình hình thu nợ đối với việc cho vay khác cũng tăng so với năm 2005, cụ thể thu nợ được món tiền là 183.370 triệu đồng cao hơn năm 2005 là 88.418 triệu đồng, tốc độ tăng là 92,92%. Sang năm 2007, tình hình thu nợ vẫn tiếp tục tăng cụ thể thu nợ các doanh nghiệp tăng 22.024 triệu đồng so với năm 2006 và con số đạt được là 101.430 triệu đồng, tốc độ tăng so với năm 2006 giảm xuống chỉ còn 27,73%. Về thu nợ của hộ sản xuất kinh doanh cũng tăng so với năm 2006 đạt 92.545 triệu đồng chênh lệch 33.586 triệu đồng tốc độ tăng là 56,92%. Về tình hình thu nợ của hình thức cho vay khác cũng tăng nhưng với tốc độ tăng 9,31% thấp hơn năm 2006, tuy nhiên về doanh số lại cao hơn năm 2006 là 17.097 triệu đồng đạt doanh số 200.667 triệu đồng. Tình hình thu nợ ngắn hạn của năm 2007 tăng là nhờ Ngân hàng đầu tư có hiệu quả vào những khách hàng có uy tín, làm ăn có hiệu quả. Đây là một tín hiệu đáng mừng cần phát huy trong thời gian tới. 4.1.3.2 Tình hình thu nợ trung hạn Bảng 11: TÌNH HÌNH THU NỢ TRUNG HẠN CỦA NGÂN HÀNG TRONG 3 NĂM 2005-2007 Đơn vị tính: triệu đồng Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2005 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Các doanh nghiệp 50 900 729 850 1.700 -171 -19,00 Hộ sản xuất, KD 13.088 15.218 23.653 2.130 16,27 8.435 55,42 Cho vay khác 15 266 465 251 1.673 199 74,81 Tổng cộng 13.153 16.384 24.847 3.231 24,56 8.463 51,65 (Nguồn : Phòng kế toán NHN0 & PTNT Long Châu) Nhìn chung, tình hình thu nợ trung hạn của Ngân hàng tăng qua các năm, nhưng phân tích cụ thể từng thành phần thì lại có sự tăng giảm không đều. Tình hình thu nợ đối với doanh nghiệp thì tăng giảm không đều, cụ thể năm 2005 thu được món tiền là 50 triệu đồng, sang năm 2006 con số này tăng lên 900 triệu đồng và đến năm 2007 lại giảm xuống còn 729 triệu đồng. tình hình thu nợ không đều qua các năm đối với doanh nghiệp là chịu ảnh hưởng đến tình hình cho vay trung hạn qua các năm và sự biến động của nền kinh tế Đối với hộ sản xuất kinh doanh thì tình hình thu nợ lại tăng qua các năm. Năm 2005 là 13.088 triệu đồng. Đến năm 2006 thì con số nay tăng lên là 15.218 triệu đồng, cao hơn năm trước là 2.130 triệu đồng với tốc độ tăng là 16,27%. Đến năm 2007 thì tình hình thu nợ tiếp tục tăng lên một lượng là 8.435 triệu đồng đạt được món tiền 23.563 triệu đồng, với tốc độ tăng 55.42%. Tình hình thu nợ tăng đều qua các năm thể hiện được công tác thu hồi vốn vay rất tốt của lực lượng cán bộ tín dụng. Đối với công tác cho vay khác thì tình hình thu nợ cũng tăng đều qua các năm. Năm 2005 là 15 triệu đồng, sang năm 2006 thì tăng cao hơn năm trước 251 triệu đồng, đạt doanh số 266 triệu đồng. Sang năm 2007 thì doanh số này là 465 triệu đồng. Cho vay khác chủ yếu là cho vay cầm cố giấy tờ có giá và cầm vàng nên được đảm bảo bằng tài sản tại Ngân hàng nên công việc thu nợ tương đối thuận lợi. 4.1.4 Phân tích tình hình dư nợ qua các năm 2005-2007 Dư nợ thể hiện lượng tín dụng mà Ngân hàng đã cung cấp chưa đến hạn thu hồi, nó là chỉ tiêu phản ảnh thực trạng tín dụng tại một thời điểm nhất định, thường là tại thời điểm cuối năm. Để hiểu rỏ thêm tình hình dư nợ của Ngân hàng, ta phân tích bảng số liệu dưới đây: Bảng 12: TÌNH HÌNH DƯ NỢ CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2005-2007 Đơn vị tính: triệu đồng Các khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênhlệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Dư nợ ngắn hạn 37.923 56.446 81.019 18.523 48,84 24.573 43,53 Dư nợ trung hạn 16.919 26.776 45.346 9.857 58,26 18.570 69,35 Dư nợ dài hạn _ 1.000 4.028 1000 _ 3.028 30.28 Tổng Dư nợ 54.842 84.222 130.393 29.380 53,57 46,171 54,82 (Nguồn : Phòng kế toán NHN0 & PTNT Long Châu) Hình 11 : Biểu đồ thể hiện cơ cấu dư nợ của Ngân Hàng qua 3 năm 2005-2007 Căn cứ vào bảng số liệu, tình hình dư nợ của Ngân hàng tăng đều qua 3 năm. Cụ thể năm 2005 dư nợ của Ngân hàng là 54.842 triệu đồng. Đến năm 2006 thì dư nợ là 84.222 triệu đồng, tăng 29.380 triệu đồng với tốc độ tăng là 53,57%. Đến năm 2007 thi tổng dư nợ là 130.393 triệu đồng cao hơn năm vừa qua là 46.171 triệu đồng, và tốc độ tăng trưởng cũng cao hơn năm 2006 với con số là 54,82 %. Dư nợ tăng khẳng định hoạt động của Ngân hàng ngày càng hiệu quả và quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng, số lượng khách hàng tăng, có như vậy là kết quả của sự cố gắng của cán bộ tín dụng trong việc đẩy mạnh công tác thẩm định, đơn giản hoá trong việc làm thủ tục xin vay vốn và trong các bước của quy trình tín dụng. 4.1.4.1 Tình hình dư nợ ngắn hạn Bảng 13 : TÌNH HÌNH DƯ NỢ NGẮN HẠN TRONG 3 NĂM 2005-2007 Đơn vị tính: triệu đồng Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2005 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Các doanh nghiệp 5.897 9.560 13.082 3.363 62,12 3.522 36,84 Hộ sản xuất, KD 19.733 26.584 39.804 6.851 34,72 13.220 49,73 Cho vay khác 12.253 20.302 28.113 8.049 65,69 7.831 38,57 Tổng cộng 37.923 56.446 81.019 18.523 48.84 24.573 43.53 (Nguồn : Phòng kế toán NHN0 & PTNT Long Châu) Hình 12: Biểu đồ cơ cấu thành phần dư nợ ngắn hạn qua các năm 2005-5007 Nhìn chung, tình hình dư nợ ngắn hạn của Ngân hàng tăng đều qua các năm, cụ thể như sau: Năm 2005 tổng dư nợ ngắn hạn là 37.923 triệu đồng, trong đó dư nợ của các doanh nghiệp là 5.897 triệu đồng , của hộ sản xuất kinh doanh là 19.733, của cho vay khác( cho vay cầm vàng và cầm cố giấy tờ có giá) là 12.253 triệu đồng. Doanh số cho vay khác chiếm tỉ lệ rất cao nhưng dư nợ chiếm tỷ lệ thấp là do người vay dưới hình thức này luôn hoàn trả nợ vay đúng thời hạn, bởi vì khi đến hạn lãnh tiền gữi Ngân hàng của các loại giấy tờ thì cũng đến lúc trả nợ vay. Năm 2006 thì tổng dư nợ tăng lên 56.446 triệu đồng , cao hơn so với năm 2005 là 18.523 triệu đồng, tốc độ tăng là 48,84%. Dư nợ trong năm 2006 tăng là do doanh số cho vay trong năm tăng lên, việc thu hồi vốn vay không theo kịp tốc độ tăng của doanh số cho vay. Trong đó dư nợ của các doanh nghiệp tư nhân là 9.560 triệu đồng, tốc độ tăng 62,12%, cao hơn so với năm 2005 là 3663 triệu đồng; dư nợ ngắn hạn của hộ sản xuất kinh doanh là 19.733 triệu đồng cao hơn năm 2005 một lượng 6.851 triệu đồng ; dư nợ của cho vay khác là 12.253 triệu đồng cao hơn năm vừa qua 8.049 triệu đồng. Đến năm 2007 thì tổng dư nợ ngắn hạn là 81.019 triệu đồng, chỉ số tuyệt đối tăng 24.573 triệu đồng với tốc độ tăng 43,53%. Số dư nợ chênh lệch tăng cao hơn so với chênh lệch dư nợ năm 2006, trong khi đó công tác thu hồi vốn vay vẫn không theo kip tốc độ tăng dư nợ, do đó dư nợ của Ngân hàng ngày càng cao là do nhu cầu vay vốn của người dân ngày càng cao. Trong đó, dư nợ của các doanh nghiệp là 13.082 triệu đồng, cao hơn so với năm 2006 là 4.522 triệu đồng, tốc độ tăng là 47,30%. Dư nợ của hộ sản xuất kinh doanh là 39.804 triệu đồng, chỉ số tuyệt đối tăng 13.220 triệu đồng với tốc độ tăng là 49,73%. Và dư nợ của cho vay khác là 2,813 triệu đồng , cao hơn so với năm 2006 là 7.831 triệu đồng , và tốc độ tăng trưởng là 38,37%. Dư nợ của loại hình cho vay cầm cố giấy tờ có giá tăng trong năm là do việc huy động vốn tăng cao qua các năm và loại hình cho vay này cũng tăng đều qua các năm, nên ảnh hưởng đến công tác thu nợ. Dư nợ chiếm tỉ trong cao và tăng qua từng năm là do doanh số cho vay ngắn hạn trong năm chiếm tỉ lệ cao. Điều này chứng tỏ năng lực hoat động tín dụng của Ngân hàng cần được giữ vững và phát huy hơn nữa, bên cạnh đó cần phải thúc đẩy hơn nữa công tác thu nợ của Ngân hàng. 4.1.4.2 Tình hình dư nợ trung hạn Bảng 14: TÌNH HÌNH DƯ NỢ TRUNG HẠN QUA 3 NĂM 2005-2007 Đơn vị tính: triệu đồng Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2005 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Các doanh nghiệp 100 700 471 600 600,00 - 229 -32,31 Hộ sản xuất, KD 16.674 25.692 44.628 9.018 54,08 18.936 73,7 Cho vay khác 145 384 247 239 164,23 -137 -35,68 Tổng cộng 16.919 26.776 45.346 9.857 9.857 18.570 69,35 (Nguồn : Phòng kế toán NHN0 & PTNT Long Châu) Hình 13 : Biểu đồ cơ cấu dư nợ trung hạn của Ngân hàng qua 3 năm 2005-2007 Nhìn chung, tình hình dư nợ trung hạn của Ngân hàng qua các năm đều tăng, cụ thể năm 2005 là 16.919 triệu đồng , năm 2006 thì con số này là 26.776 triệu đồng cao hơn năm 2005 là 9.857 triệu đồng với tốc độ tăng là 58,25%. Còn năm 2007 thì dư nợ đạt 45.346 triệu đồng cao hơn năm 2006 là 18.570 triệu đồng , về tốc độ tăng trưởng là 69,35%. Năm 2005 dư nợ của doanh nghiệp là 100 triệu đồng , sang năm 2006 con số này là 700 triệu đồng , cao hơn năm 2005 một lượng 600 triệu đồng , tốc độ tăng là 600%. Tuy nhiên sang năm 2007 thì dư nợ lại giảm xuống chỉ còn 471 triệu đồng , giảm tuyệt đối là 293 triệu đồng. Điều này là do các doanh nghiệp chi trả nợ đúng thời hạn nhằm bảo đảm uy tín cho những lần giao dịch sau. Về dư nợ trung hạn của hộ sản xuất kinh doanh thì lại tăng đều theo các năm, năm 2005 dư nợ là 16.674 cho vay khác, sang năm 2006 thì con số này tăng thêm 9.018 triệu đồng đạt được 25.962 triệu đồng , tốc độ tăng trưởng là 54,08%. Năm 2007 thì dư nợ là 44.628 triệu đồng , cao hơn so với năm 2006 là 18.936 triệu đồng , tốc độ tăng là 73,7%. Do doanh số cho vay của loại hình này tăng qua các năm và phần lớn chưa đến thời hạn trả nợ nên tình hình dư nợ của loại hình này ngày càng cao qua các năm. Dư nợ của thành phần cho vay khác tăng giảm không đều qua các năm. Cụ thể là năm 2005 dư nợ là 145 triệu đồng và năm 2006 con số này tăng lên 384 triệu đồng, cao hơn năm 2005 là 239 triệu đồng , tuy nhiên đến năm 2007 thì dư nợ lại giảm xuống chỉ còn 247 triệu đồng , giảm đi 137 triệu đồng . Việc loại hình này tăng giảm không đều là do việc cho vay cầm cố các loại giấy tờ có giá được đảm bảo bằng mệnh giá của các loại giấy tờ mà Ngân hàng đang giữ của khách hàng. Nên khi đến hạn trả nợ thì Ngân hàng thu hồi ngay, do đó dảm bảo được công tác thu nợ đúng quy định. Dư nợ trung hạn của từng năm phụ thuộc vào hai yếu tố cho vay và thu nợ qua từng năm, nên những biến động của dư nợ đều chịu ảnh hưởng bởi doanh số cho vay và tình hình thu nợ trong năm. Do đó công tác tín dụng ngày càng được nâng cao thì sẽ ảnh hưởng tích cực đến tình hình dư nợ của Ngân hàng Phân tích tình hình nợ quá hạn qua các năm 2005-2007 Bảng 15: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2005-2007 Đơn vị tính: triệu đồng Các khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Nợ QH ngắn hạn 80 73 91 -7 -8,75 18 24,65 Nợ QH trung hạn _ 26 430 26 _ 404 1.553 Nợ QH dài hạn _ _ _ _ _ _ _ Tổng nợ quá hạn 80 99 521 19 23,75 422 426,2 (Nguồn : Phòng kế toán NHN0 & PTNT Long Châu) Chú thích : Nợ QH ngắn hạn : Nợ quá hạn ngắn hạn  Nợ QH trung hạn : Nợ quá hạn trung hạn Nợ QH dài hạn : Nợ quá hạn dài hạn Nhìn chung, tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng tăng qua các năm nhưng chiếm tỉ lệ rất thấp trong tổng dư nợ. Cụ thể, nợ quá hạn năm 2005 là 80 triệu đồng. Đến năm 2006 con số này là 99 triệu đồng, tăng tuyệt đối 19 triệu đồng, với tốc độ tăng là 23,75%, tuy nhiên sự tăng lên của nợ quá hạn trong năm có thể chấp nhận vì nợ quá hạn trong năm và con số tăng lên khá thấp. Điều này là do công tác cho vay trong năm của Ngân hàng tăng khá cao, và một phần là do các khách hàng của Ngân hàng làm ăn có hiệu quả đã hoàn trả rất tốt nợ vốn vay khi đến hạn. Năm 2007 thì con số này lại tăng lên 521 triệu đồng, về con số tuyệt đối là 422 triệu đồng, tốc độ tăng là 426,2%, trong đó tăng chủ yếu ở nhóm khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh trong trung hạn. Nguyên nhân một phần là do năm 2007 là năm Ngân hàng thực hiện công văn số 636/QĐ-HĐQT-XLRR do Hội Đồng Quản Trị NHN0&PTNT Việt Nam ban hành về việc phân loại nợ quá hạn. Trong đó nợ quá hạn bao gồm luôn các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu. Điều này làm cho nợ quá hạn của Ngân hàng tăng lên khá cao. Và mặt khác do trong năm 2007 xảy ra nhiều biến động về kinh tế như giá cả hàng hóa tăng cao, dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi làm cho khách hàng không đủ khả năng trả nợ Ngân hàng đúng thời hạn. Do Ngân hàng thành lập năm 2003 nên tính đến thời điểm năm 2007 thì chưa phát sinh nợ quá hạn dài hạn. Trước tình hình này thì Ngân hàng cần có biện pháp nhằm khắc phục sự tăng lên của dư nợ, cần bám sát, đôn đốc nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn Bảng 16 : TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2005-2007 Đơn vị tính: triệu đồng Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2005 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Các doanh nghiệp _ _ _ _ _ _ _ Hộ sản xuất, KD 80 73 91 -7 -8,75 18 24,65 Cho vay khác _ _ _ _ _ _ _ Tổng cộng 80 73 91 -7 -8,75 18 24,65 (Nguồn : Phòng kế toán NHN0 & PTNT Long Châu) Căn cứ vào bảng số liệu, ta thấy được hình thức cho vay các doanh nghiệp và cho vay khác không phát sinh nợ quá hạn. Đây là một điểm mạnh của Ngân hàng cần phát huy. Về hình thức cho vay các doanh nghiệp không phát sinh nợ quá hạn một phần là do các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, một phần là do giữ uy tín với Ngân hàng để thuận lợi cho việc hợp tác làm ăn, giao dịch với Ngân hàng sau này nên họ trả nợ rất đúng hạn, và một phần do các doanh nghiệp cần vốn dưới hình thức này chủ yếu dùng cho việc mua hàng hóa về bán lại luân chuyển hàng hóa. Về hình thức cho vay khác, chủ yếu là cho vay cầm cố giấy tờ có giá và cho vay cầm vàng, do tài sản đảm bảo cho thanh toán khi đến hạn trả nợ được Ngân hàng nắm giữ nên không phát sinh nợ quá hạn. Về nợ quá hạn ngắn của hộ sản xuất kinh doanh năm 2005 là 80 triệu đồng , sang năm 2006 con số này giảm xuống 7 triệu đồng chỉ còn 73 triệu đồng. Điều này thể hiện nổ lực rất cao của Ngân hàng nói chung và các cán bộ tín dụng nói riêng trong công tác thu hồi nợ cho vay. Đến năm 2007 nợ quá hạn tại Ngân hàng tăng lên 91 triệu đồng.Con số này tăng lên nhưng không đáng kể là do Ngân hàng thực hiện công văn số 636/QĐ-HĐQT-XLRR làm cho tỉ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng tăng cao. Và một phần do ảnh hưởng của nền kinh tế, thiên tai làm cho khách hàng mất khả năng trả nợ cho Ngân hàng khi đến hạn trả nợ. Tình hình nợ quá hạn trung hạn Bảng 17 : TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TRUNG HẠN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2005-2007 Đơn vị tính: triệu đồng Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2005 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Các doanh nghiệp _ _ _ _ _ _ _ Hộ sản xuất, KD _ 26 430 26 _ 404 1.553 Cho vay khác _ _ _ _ _ _ _ Tổng cộng _ 26 430 26 _ 404 1.553 (Nguồn : Phòng kế toán NHN0 & PTNT Long Châu) Dựa vào bảng thống kê, ta thấy tình hình nợ quá hạn trung hạn tại Ngân hàng chủ yếu là do nợ quá hạn trung hạn của khách hàng hộ sản xuất kinh doanh. Còn nợ quá hạn trung hạn của các doanh nghiệp và cho vay cầm cố không phát sinh là ddo Ngân hàng làm tốt công tác thu hồi nợ Về hộ sản xuất kinh doanh nợ quá hạn năm 2005 không phát sinh, đến năm 2006 tăng lên 26 triệu đồng do hộ sản xuất kinh doanh là đối tượng trực tiếp chịu ảnh hưởng biến động của nền kinh tế, thiên tai. Đến năm 2007 thì nợ quá hạn tăng lên 430 triệu đồng, cao hơn năm 2006 404 triệu đồng. Điều này là do thực hiện công văn 636/QĐ-HĐQT quy định về việc gia hạn nợ cũng chuyển sang nợ quá hạn. Người vay chịu ảnh hưởng biến động của nền kinh tế, thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi, nên họ không có khả năng trả nợ khi đến hạn. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng qua các năm thông qua các chỉ số đánh giá Bảng 18: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG QUA 3 NĂM 2005-2007. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Tổng nguồn vốn huy động 84.851 107.521 160.953 2. Vốn huy động 83.562 106.437 135.425 3. Doanh số cho vay 185.638 370.569 465.631 4. Doanh số thu nợ 165.800 338.137 419.893 5. Tổng dư nợ 54.842 84.222 130.393 6. Nợ quá hạn 3.436 385 817 7. Dư nợ bình quân 42.188 71.014 107.308 (Nguồn : Phòng kế toán NHN0 & PTNT Long Châu) 4.2.1 Tổng dư nợ/Nguồn vốn huy động : Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động. Bảng 19: CHỈ TIÊU TỔNG DƯ NỢ TRÊN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TRONG 3 NĂM 2005-2007 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ Triệu đồng 54.842 84.222 130.393 Nguồn vốn huy động Triệu đồng 83.562 106.437 135.425 Tồng dư nợ/vốn huy động % 65,63% 79,13% 96,28% (Nguồn : Phòng kế toán NHN0 & PTNT Long Châu) Căn cứ vào bảng số liệu thì hiệu quả đầu tư của nguồn vốn huy động tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, những chỉ số này còn khá thấp, cụ thể năm 2005 thì chỉ số chỉ đạt 65,63%, chứng tỏ khả năng huy động vốn của Ngân hàng khá tốt nhưng tình hình cho vay chưa đạt so với khả năng huy động vốn. Sang năm 2006 chỉ số này tăng lên 79,13%, cao hơn năm 2005 là 14,1%, chỉ số này nói lên Ngân hàng đã nổ lực rất nhiều trong công tác cho vay và thu nợ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Và đến năm 2007 thì thu được kết quả đáng khích lệ là chỉ số tổng dư nợ trên vốn huy động tăng lên đạt 96,28%, cao hơn năm 2006 là 17,15%. Điều này chứng tỏ nguồn vốn của Ngân hàng ngày càng được sử dụng triệt để, và Ngân hàng đã đưa vốn kịp thời đến người dân giúp họ mở rộng qui mô sản xuất, ổn định đời sống và góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế. 4.2.2 Vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Bảng 20: CHỈ TIÊU VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG TRONG 3 NĂM 2005-2007 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ Triệu đồng 165.800 338.137 419.893 Dư nợ bình quân Triệu đồng 42.188 71.014 107.308 Doanh số thu nợ/Dư nợ bình quân Vòng 3,93 4,76 3,91 (Nguồn : Phòng kế toán NHN0 & PTNT Long Châu) Nhìn chung, vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng tăng giảm không đều qua các năm, nhưng có giá trị khá lớn. Cụ thể năm 2005 là 3,93 vòng sang năm 2006 là 4,76 vòng tăng 0,83 vòng với tốc độ tăng là 21,12%. Sang năm 2007 thì vòng quay vốn tín dụng giảm xuống chỉ còn 3,91 vòng nhưng vẫn còn khá cao. Điều này chứng tỏ vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng khá nhanh và hiệu quả. Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng khá nhanh là do công tác cho vay và thu nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao, và những khách hàng vay vốn dưới hình thức nay làm ăn có hiệu quả, và họ cũng đảm bảo uy tín trong việc trả nợ Ngân hàng. Bên cạnh đó hình thức cho vay cầm cố giấy tờ có giá, cầm vàng luôn chiếm tỉ trọng cao của hình thức cho vay ngắn hạn, mà hình thức này thì khả năng thu hồi nợ là 100%. 4.2.3 Nợ quá hạn/Tổng dư nợ: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ rủi ro của Ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả hoạt động của Ngân hàng. Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng này cao. Bảng 21: CHỈ TIÊU NỢ QUÁ HẠN TRÊN TỔNG DƯ NỢ TRONG 3 NĂM 2005-2007 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn Triệu đồng 80 99 521 Tổng dư nợ Triệu đồng 54.842 84.222 130.393 Nợ quá hạn/Tổng dư nợ % 0,14 0,12 0,40 (Nguồn : Phòng kế toán NHN0 & PTNT Long Châu) Qua bảng số liệu ta thấy chỉ tiêu này tăng giảm không đều qua các năm nhưng còn thấp rất nhiều so với mức qui định của NHNo & PTNT Việt Nam và NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Long ( mức quy định thông thường là 1%). Cụ thể năm 2005 là 0,14%. Sang năm 2006 tỉ lệ này giảm xuống chỉ còn 0,12%, so với quy định thì chỉ số này khá thấp. Đây là những chỉ tiêu mà các Ngân Hàng khác trên địa bàn đang hướng tới. Và đến năm 2007 thì tăng lên nhưng vẫn còn thấp hơn so khá nhiều với quy định là 0,40%. Nguyên nhân tăng là do năm 2007 Ngân hàng, thực hiện công văn số 636/QĐ-HĐQT-XLRR về việc phân loại nợ quá hạn theo định tính và định lượng trong đó nợ quá hạn bao gồm luôn các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu. Điều này làm cho khách hàng đến xin gia hạn nợ do chưa đủ khả năng trả nợ cũng sẽ được chuyển sang nhóm nợ quá hạn. Nợ quá hạn ở đây phát sinh ở thành phần kinh tế hộ sản xuất kinh doanh, còn các thành phần khác thì chưa có phát sinh nợ quá hạn. Nợ quá hạn chỉ chủ yếu ở hộ sản xuất do người dân chỉ sử dụng một phần vốn theo mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, phần còn lại họ dùng vào mục đích tiêu dùng hàng ngày mà Ngân hàng không kiểm soát được, hơn nữa dịch bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá đã xảy ra trong năm 2006 đã làm thiệt hại nặng nề cho bà con sản xuất nông nghiệp nên dẫn đến khi đến hạn khách hàng không có nguồn trả nợ cho Ngân hàng, do đó rủi ro nợ quá hạn xảy ra. Bên cạnh đó cũng còn nhiều hộ sản xuất kinh doanh không có phương án tốt trong sản xuất dẫn kinh doanh đến kết quả việc sử dụng vốn vay không hiệu quả nên không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Hệ số thu nợ Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn, hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt Bảng 22: CHỈ TIÊU HỆ SỐ THU NỢ TRONG 3 NĂM 2005-2007 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ Triệu đồng 165.800 338.137 419.893 Doanh số cho vay Triệu đồng 185.683 370.569 465.631 Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay Triệu đồng 89,29 91,25 90.18 (Nguồn : Phòng kế toán NHN0 & PTNT Long Châu) Qua bảng số liệu, ta thấy được hệ số thu nợ của Ngân hàng tăng giảm không đều qua các năm, tuy nhiên con số chênh lệch không đáng kể. Cụ thể là năm 2005 chỉ số là 89,29% sang năm 2006 con số này tăng lên 91,25% cao hơn năm trước 1,96%. Sang năm 2007 thì chỉ số này giảm xuống nhưng không đáng kể là 90,18%, giảm 1,07 %. Chứng tỏ các năm qua Ngân hàng hoạt động rất hiệu quả từ khâu chọn lựa khách hàng đến xét duyệt cho vay và thu nợ khi đến hạn. Một nguyên nhân nữa khiến cho hệ số này có tỉ lệ tương đối cao đó chính là việc Ngân hàng luôn duy trì tốt tổ xử lý và thu hồi nợ nên thường xuyên nhắc nhở khách hàng vay sử dụng đúng mục đích vốn vay đồng thời trả vốn và lãi vay đúng hạn, chính vì vậy mà công tác thu hồi nợ của Ngân hàng luôn được đảm bảo. 4.2.5 Tỉ suất lợi nhuận: lợi nhuận/ doanh thu Chỉ tiêu lợi nhuận/doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Bảng 23: CHỈ TIÊU TỈ SUẤT LỢI NHUẬN TRONG 3 NĂM 2005-2007 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận Triệu đồng 811 2.289 2.703 Doanh thu Triệu đồng 7.180 11.829 14.490 Lợi nhuận\Doanh thu Triệu đồng 11,29 19,35 18,65 (Nguồn : Phòng kế toán NHN0 & PTNT Long Châu) Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ này tăng trong năm 2006 nhưng có hướng giảm xuống trong năm 2007. Cụ thể là tỉ lệ này trong năm 2005 là 11,29%, tức là cứ mỗi 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra 11, 29 đồng lợi nhuận, đây là một con số tưong đối thấp do năm 2005 Ngân hàng mới đi vào hoạt động được 2 năm, có nhiều chi phí phát sinh và Ngân hàng chưa được thu hút được nhiều khách hàng nên ảnh hưởng đến lợi nhuận. Sang năm 2006 tỉ lệ này tăng lên là 19,35% chỉ số này cho thấy Ngân hàng bước đầu đã có biện pháp khắc phục chi phí phát sinh và từng bước nâng cao kết quả hoạt động trong của mình. Đến năm 2007, doanh số cho vay của Ngân hàng tăng cao nhưng lợi nhuận thì giảm xuống chỉ còn 18,65%, con số giảm không đáng kể, lợi nhuận giảm xuống là do chi phí trả lãi cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong quá trình hoạt động của. Tuy nhiên chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận của Ngân hàng còn tương đối thấp, như vậy những chi phí phát sinh trong hoạt động của Ngân hàng còn khá cao. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động, thì Ngân hàng cần có biện pháp giảm chi phí và tăng doanh thu nhằm tăng chỉ số này vì chỉ số này càng cao thì hiệu quả ngân hàng được đánh giá càng tốt. CHƯƠNG 5 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT LONG CHÂU 5.1 Về huy động vốn: Trước hết cần xác định tầm quan trọng của công tác huy động vốn, với phương châm “đi vay để cho vay”, Ngân hàng phải đặc biệt quan tâm đến công tác huy động vốn vì có gia tăng nguồn vốn huy động mới nâng cao được doanh số cho vay. Sau đây là một số giải pháp: - Trong năm 2007 vốn huy động của tiền gửi dân cư chiếm tỉ trọng cao nhất nhưng tốc độ tăng trưởng của loại hình này có phần thấp hơn so với năm 2006. Do đó, Ngân hàng cần tổ chức tiếp thị hình ảnh của mình với khách hàng, giới thiệu những tiện ích chăm sóc khách hàng do Ngân hàng mang lại, giới thiệu về lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay ở những nơi đông dân cư bằng tờ rơi hay bằng các bảng quảng cáo. - Hiện nay tình hình cho vay trung và dài hạn ít được Ngân hàng chú ý phát triển vì Ngân hàng gặp phải tình trạng thiếu vốn huy động từ tiền gửi trong dài hạn . Do đó Ngân hàng cần tổ chức triển khai huy động vốn trung, dài hạn dưới hình thức như: tổ chức tiếp thị nhận vốn ủy thác đầu tư. - Đẩy mạnh chiến lược tiếp thị khách hàng và cung cấp những tiện ích tốt nhất cho khách hàng đến gửi tiền. Lãi suất tiền gửi của Ngân hàng do NHN0& PTNT Tỉnh Vĩnh Long qui định nên tự Ngân Hàng khó có khả năng tăng huy động vốn bằng cách tăng lãi suất tiền gửi. Để giải quyết tình hình này Ngân hàng cần thu hút vốn huy động bằng các hình thức khuyến mãi như: quà tặng cho khách hàng có số dư tiền gửi cao; tặng phiếu ưu đãi cho khách hàng thân thiết (phiếu này có tác dụng giảm các loại chi phí khi sử dụng dịch vụ của Ngân hàng như phí chuyển tiền, phí đổi tiền, phí mở tài khoản giao dịch…). - Tổ chức tiếp thị Ngân hàng với các doanh nghiệp và công nhân mở tài khoản tiền gửi để thực hiện thanh toán qua Ngân hàng bằng việc đa dạng hóa và hiện đại hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo việc thanh toán và chuyển tiền an toàn nhanh chóng. - Ngoài ra chi nhánh cần phải mở rộng huy động vốn tiết kiệm bằng ngoại tệ, nhận tiền gửi ngoại tệ để có thể thực hiện cho vay bằng ngoại tệ. Do hiện nay, nguồn ngoại tệ từ nước ngoài tuôn về ngày càng nhiều, nhưng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của Ngân hàng còn khá khiêm tốn và tăng khá chậm qua các năm. Tuy nhiên, Ngân hàng không thể sử dụng hết nguồn vốn huy động vào việc cho vay mà phải cân đối giữa đầu vào và đầu ra nghĩa là cân đối giữa nguồn vốn huy động và doanh số cho vay để vừa đảm bảo khả năng chi trả, vừa đảm bảo được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Có như vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mới đạt hiệu quả cao nhất, không có tình trạng đọng vốn cũng như thiếu hụt vốn cho vay 5.2 Nâng cao chất lượng tín dụng : ÄTăng tỉ lệ vốn đầu tư trung và dài hạn Trong 3 năm qua tình hình cho vay trung và dài hạn chiếm tỉ lệ khá thấp qua các năm, chỉ trên dưới 10% trong tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân là do Ngân hàng chưa chú ý đến cho vay loại hình này, và cũng do một phần Ngân hàng không có nguồn vốn ổn định trong dài hạn. Do đó, trong thời gian tới Ngân hàng cần chú ý đầu tư hơn nữa trong việc cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân. Về vốn huy động Ngân hàng nên động viên, khuyến khích các tổ chức kinh tế tư nhân và nhân dân gửi tiền trong dài hạn. Khuyến khích các tổ chức, tư nhân ủy thác đầu tư và Ngân hàng cần tìm kiếm đối tác, kêu gọi vốn đầu tư, viện trợ có hoàn lại từ các tổ chức tài chính quốc tế nhằm đảm bỏa nguồn vốn trong lâu dài. ÄKhông nên xem tài sản đảm bảo là căn cứ quyết định cho vay Hiện nay NHN0 & PTNT Long Châu chỉ cho vay không có tài sản đảm bảo trong trường hợp sau: Đơn vị trực tiếp cho vay được quyền chọn lựa đối tượng cho vay đủ điều kiện khi không có tài sản đảm bảo. Ngoài ra người vay cần có khả năng tài chính để trả nợ và cam kết trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên, nhiều khách hàng có tài sản đảm bảo nhưng phương án sản xuất kinh doanh của họ lại không khả thi thì sẽ làm cho Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong công tác thu hồi nợ. Vì vậy bên cạnh việc đảm bảo bằng tài sản thì cán bộ tín dụng cần chú ý thẩm định cẩn thận phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn. Chỉ cho vay đối với khách hàng có phương án khả thi. Có như vậy thì công tác thu nợ mới hoàn thành tốt được, góp phần làm giảm tỉ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng trong thời gian tới. Ä Công tác xữ lý và thu hồi nợ Nợ quá hạn là tình hình nóng của bất kì Ngân Hàng nào. Tuy các Năm qua tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng luôn chiếm tỉ lệ thấp nhưng không nên vì thế mà ỷ lại. Mà cần có biện pháp thu hồi và xử lý nợ quá hạn một cách tốt nhất để tiến tới dần xóa bỏ tình trạng nợ quá hạn. - Xét duyệt chặt chẽ trước khi cho vay và định kì hạn trả nợ linh hoạt theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ sinh trưởng đời sống cây trồng vật nuôi, cần chú ý đến nguyện vọng của khách hàng về kỳ hạn trả nợ. Cán bộ tín dụng cần bám chặt địa bàn mình phụ trách, kiểm tra đôn đốc khách hàng thực hiện đúng mục đích vay vốn, trả lãi vốn vay đúng thời hạn. - Kiểm tra, giám sát chặt chẽ sau khi cho vay xem khách hàng có thực hiện đúng như cam kết hay không? Cho đến thời điểm hiện tại thì tình hình sử dụng vốn ra sao? Cán bộ tín dụng kiểm tra thường xuyên hay bất thường các khách hàng của mình để có phương hướng khắc phục khi gặp sự cố. - Tạo điều kiện cho khách hàng gia hạn nợ, đầu tư thêm vốn với các phương án khả thi nhưng gặp trở ngại do thiên tai, dịch bệnh. - Kiên quyết xữ lý nợ quá hạn, với khách hàng cố tình không trả nợ. Biện pháp hữu hiệu nhất là phát mãi tài sản thế chấp ghi trên hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên đây là biện pháp sau cùng. 5.3 Phát triển sản phẩm mới: Căn cứ vào định hướng kinh doanh của Ngân hàng năm 2008 về việc tăng doanh thu dịch vụ ngoài tín dụng lên 5% từ đó triển khai các sản phẩm mới như: kết nối thanh toán với các Tổng công ty lớn; đầu cơ ngoại tệ trong Ngân hàng. Thực hiện có hiệu quả các dự án đã ký kết, xúc tiến việc tiếp nhận các dự án mới. Tăng cường và thu hút dịch vụ chuyển tiền trong nhân dân. 5.4 Nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đặc biệt là cán bộ tín dụng Với địa bàn hoạt động là 7 phường và thị xã Vĩnh Long, nhưng số lượng cán bộ tín dụng còn khá ít nên công tác nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ của Ngân hàng là rất cần thiết. - Cán bộ tín dụng là người trực tiếp liên hệ, tiếp xúc với khách hàng, là bộ mặt của làm nên sự thành công của Ngân hàng. Do đó về kỹ năng giao tiếp của cán bộ tín dụng cần phải ngày càng được nâng cao. - Bên cạnh đó do có một số cán bộ được chuyển qua từ công ty vàng bạc nên nghiệp vụ Ngân hàng của những cán bộ này còn cần phải nâng cao hơn nữa, do đó cần tăng cường đào tạo các nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ Ngân hàng. Vì có như thế mới thực hiện tốt được các mục tiêu của Ngân hàng đề ra,hoàn thành tốt công tác của mình - Với địa bàn hoạt động khá rộng với số lượng khách hàng ngày càng nhiều trong khi lực lượng khá mỏng thì áp lực ngày càng càng đè nặng lên những cán bộ tín dụng nói riêng và toàn thể các nhân viên của Ngân hàng nói chung. Do đó ngoài việc đào tạo thì Ngân hàng cũng nên tạo sân chơi bổ ích lành mạnh giúp làm giảm áp lực và tạo không khí thân thiện, đoàn kết trong nội bộ - Bên cạnh đó cũng cần có sự khen thưởng, động viên đối với những cán bộ hoàn thành tốt chương trình đào tạo của mình, hoàn thành tốt công tác. Điều nay sẽ ảnh hưởng tích cực đến công tác đào tạo của Ngân hàng. CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 Kết luận Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, rất nhiều ngân hàng đã phấn đấu vươn lên và đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước. Với những cố gắng của mình, chi nhánh NHNo& PTNT tỉnh Vĩnh Long Chi Nhánh Long Châu đã thực sự góp phần vào công cuộc phát triển của Tỉnh nhà. Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Chi nhánh Long Châu đã đem lại nhiều kết quả thiết thực, khả quan. Giúp cho người dân có vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, ổn định cuộc sống; góp phần tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hoá cho xã hội, góp phần thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà phát triển, tăng thu nhập cho người dân. Qua phân tích, Ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan, Tổng doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tổng dư nợ, tăng liên tục qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng cao là hình thức cho vay ngắn hạn. Điều này chứng tỏ quy mô hoạt động của Ngân hàng ngày càng được mở rộng, công tác tín dụng luôn được chú trọng. Và vấn đề quan trọng không kém đó là tình hình nợ quá hạn, nợ quá hạn của Ngân hàng cao nhất trong 3 năm phân tích là năm 2007 nhưng vẫn còn khá thấp so với chỉ tiêu quy định. Và tỉ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng cũng là một mục tiêu cho các Ngân hàng thương mại khác.Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm phân tích đã dần phát triển thể hiện qua lợi nhuận của Ngân hàng ngày càng tăng và trong năm 2007 có bước tăng trưởng khả quan 2.703 triệu đồng, tuy nhiên cũng còn khá thấp. Đây là kết quả đạt được từ sự nỗ lực của các nhân viên trong Ngân hàng, nội bộ đoàn kết nhất trí tạo nên sức mạnh để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Kiến nghị Đối với Ngân hàng 6.2.1.1 Xây dựng hệ thống thông tin hoàn chỉnh: Ngân hàng NHN0&PTNT Chi Nhánh Long Châu cần nhanh chóng xây dựng một hệ thống thông tin hoàn chỉnh để đáp ứng kịp thời nhu cầu tra cứu của các cán bộ tín dụng. Trước mắt, Ngân hàng cần xây dựng cho được một tủ sách pháp luật, cấp thiết trang bị đầy đủ các cơ chế nghiệp vụ cẩm nang cho từng cán bộ tín dụng, cơ chế văn thư và các văn bản công văn, chế độ nghiệp vụ cần được hệ thống hóa, thông tin về khách hàng vay vốn trong toàn hệ thống Ngân hàng phải được quản lý trên mạng và thường xuyên cập nhật. Các thông tin mà một Ngân hàng thương mại cần thiết phải trang bị đầy đủ là: a/ Hệ thống các văn bản luật và quy định về nghiệp vụ: Ngân hàng cần tao ra một tủ sách pháp luật, để cho các nhân viên của mình khi cần có thể tham khảo ngay, nhằm xử lý kịp thời các hồ sơ vay vốn của khách hàng, bao gồm các thông tin về luật như: Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, Luật doanh nghiệp, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật đất đai, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,… và các văn bản dưới luật hướng dẫn luật và các nghiệp vụ Ngân hàng. Đây là những thông tin cơ bản, là cơ sở pháp lý để tín dụng Ngân hàng áp dụng hàng ngày cho việc thực hiện cơ chế quản lý nghiệp vụ Ngân hàng. b/ Hệ thống thông tin về khách hàng: Bao gồm những thông tin về căn cứ khoa học, kỹ thuật chuyên ngành như: tập hợp các định mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu chí quy định mặt bằng giá cả, định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, các cơ sở tính toán cho việc xây dựng cơ bản, lắp đặt máy móc, thiết bị, công nghệ của các chuyên ngành do nhà nước quy định và các trung tâm tư vấn cung cấp,… Những thông tin này là cơ sở để tín dụng tính toán, thẩm định dự án, thẩm định tài sản đảm bảo và các yếu tố liên quan đến dự án tín dụng tham gia. Riêng về việc để ngăn chặn nợ quá hạn tăng lên tại Ngân hàng, cần hình thành một trung tâm tư liệu về khách hàng, đặc biệt là lập ra danh sách khách hàng không trả nợ hoặc chậm trả, được quản lý bởi một hệ thống máy tính hiện đại được cập nhật ở mỗi thời đoạn trong Ngân hàng. Mã số này phải trùng hợp với mã số tiền gửi vào của khách hàng tại phòng kế toán. Như thế sẽ tạo điều kiện nhanh chóng tra cứu thông tin về khách hàng tại Ngân hàng. Trong trường hợp nghi ngờ về quá khứ trả nợ của khách hàng, việc truy cập thông tin khách hàng trên mạng máy tính sẽ diễn ra nhanh hơn việc truy lục các loại hồ sơ đựng trong kho tư liệu. c/ Hệ thống thông tin thị trường: Thông tin hoạt động của các ngành kinh tế, hệ thống giá cả hàng hóa trên thị trường trong và ngoài nước. Các hoạt động chung của ngành và nền kinh tế, những dự báo kinh tế, các thông tin liên quan đến hoạt động Ngân hàng,… Để khai thác được những thông tin này, Ngân hàng cần có một chuyên gia để nghiên cứu, nắm bắt và cung cấp kịp thời lên mạng cho các nhân viên trong Ngân hàng có thể tham khảo, tìm hiểu và lưu trữ. 6.2.1.2 Phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng: - Xây dựng quỹ dự trữ hợp lý nhằm đảm bảo đồng thời khả năng thanh khoản, lợi nhuận và phân tán rủi ro. Khuyến khích khách hàng gửi tiền có kỳ hạn nhất là dài hạn bằng cách các chính sách ưu đãi . - Thực hiện phân tán rủi ro bằng cách: Đa dạng hóa các loại hình cho vay và đa dạng hóa khách hàng: Ngân hàng nên kết hợp đầu tư vào các trái phiếu, chứng khoán, nhất là luôn giữ một tỷ lệ trái phiếu chính phủ để tránh rủi ro thanh khoản, cùng với việc cho vay nhiều loại ngắn, trung ,dài hạn. - Bán rủi ro: bằng cách mua bảo hiểm tín dụng của các công ty bảo hiểm. Trong trường hợp này, rủi ro từ các món nợ khó đòi của Ngân hàng sẽ được chuyển sang cho công ty bảo hiểm. Công ty bảo hiểm sẽ có những tổ chuyên môn để theo dõi kiểm tra khách hàng và có những giải pháp thu nợ hiệu quả hỗ trợ cho Ngân hàng. - Phân tích khách hàng về uy tín, khả năng trả nợ, vốn tự có, tài sản thế chấp, người nhận bảo lãnh,… thông qua thu thập thông tin về khách hàng. Khâu đánh giá về khách hàng là rất quan trọng, đòi hỏi một sự bản lĩnh, nhanh nhạy và trung thực của các cán bộ tín dụng để việc cho vay có hiệu quả. - Kiểm tra trong và sau khi cho vay: yêu cầu việc giải ngân phải đúng phương thức, đúng địa chỉ và đúng mục đích sử dụng vốn. - Hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh - Xử lý nợ quá hạn: cán bộ tín dụng phải thường xuyên phân tích nợ quá hạn và đưa ra các biện pháp thích hợp để xử lý. . - Tăng cường cán bộ tín dụng ở những địa bàn rộng để đảm bảo công tác cho vay và thu nợ đạt được hiệu quả như mong muốn. Đối với địa phương - Một trong những nhân tố quan trọng giúp cho hoạt động tín dụng có hiệu quả đó là việc hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương. Vì vậy, chính quyền địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho Ngân hàng trong việc cung cấp thông tin về khách hàng trong hồ sơ cho vay vốn của khách hàng, cũng như công tác thu hồi và xử lý nợ giúp hoạt động tín dụng của Ngân hàng được thuận lợi hơn. - Uỷ Ban Nhân Dân các xã, Phường, Thị trấn cần xem xét và quản lý chặt chẽ hơn khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp xin vay vốn của Ngân hàng. - Khi xác nhận hồ sơ xin vay, Uỷ Ban Nhân Dân các xã, thị trấn cần đòi hỏi có đủ hai người gồm: người uỷ quyền và người được uỷ quyền để tránh xảy ra tranh chấp về sau. Bởi vì hiện nay thường xảy ra hiện tượng giả mạo chữ kí của người uỷ quyền để đi vay, bảo lãnh và thế chấp. - Uỷ Ban Nhân Dân các xã, thị trấn nên xem xét giới thiệu cho Ngân hàng những cộng tác viên tín dụng đáng tin cậy, có đạo đức và năng lực giúp cho việc thẩm định cũng như cho vay của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO (1) Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2007 và Định hướng kinh doanh năm 2008 của NHN0 & PTNT Tỉnh Vĩnh Long Chi Nhánh Long Châu. (2) ThS Thái Văn Đại, ThS Bùi Văn Trịnh (2005). Bài Giảng “Tiền Tệ Ngân Hàng”, trang 65-72, Trường Đại Học Cần Thơ. (3),(4) ThS Thái Văn Đại, (2007). Bài Giảng “Nghiệp Vụ Kinh Doanh Ngân Hàng Thương Mại”, trang 9-13, trang 151-163, Trường Đại Học Cần Thơ. (5) Sổ tay tín dụng sử dụng cho toàn hệ thống NHN0 và PTNT Việt Nam, (7/2004). Trang 56-67, NHN0 & PTNT Việt Nam .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docquantri18quantri34.co.cc.doc
Tài liệu liên quan