CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đồng Tháp là một Tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, và có
thể nói là tỉnh nghèo, kinh tế nông nghiệp còn chiếm phần chủ yếu, cơ sở hạ tầng
chưa phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng chậm so với yêu cầu, nhà cửa còn nhiều
vách tre mái lá, thường xuyên bị ngập khi lũ về, không ổn định nơi ăn chỗ ở.
Với chủ trương của Đảng và Nhà nước, để đưa đất nước nói chung tỉnh
Đồng Tháp nói riêng từng bước thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến
tới công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, tạo cho người dân có nhà ở kiên
cố ổn định, đẩy mạnh cơ sở hạ tầng, tập trung các dự án lớn để tạo động lực phát
triển kinh tế tỉnh.
Ngày nay ít có thiết chế nào tác động đến đời sống con ngườivà xã hội
mạnh mẽ bằng hoạt động Ngân hàng. Cùng với sự đi lên của đất nước, hệ thống
ngân hàng và hoạt động của nó được tôn vinh như những cơ sở, những động lực
cho sự phát triển của nền kinh tế hiện đại.
Và trong nền kinh tế thị trường thì Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng.
Hệ thống Ngân hàng với chức danh nổi bật là huy động tài chính nhàn rỗi và các
nguồn lực khan hiếm của xã hội để cung ứng một cách tốt nhất, lợi ích nhất cho
nhu cầu sản xuất, trao đổi, thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá,
nhanh chóng, điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Với vai
trò như vậy thì hoạt động Ngân hàng rất cần cho sự phát triển kinh tế cả nước
cũng như của tỉnh Đồng Tháp nói riêng. Nó có vị trí tiên phong trong công việc
phát triển toàn diện nền kinh tế. Vì vậy mà các Ngân hàng ngày càng nổ lực hơn
trong hoạt động kinh doanh của mình trên mọi lĩnh vực của tỉnh Đồng Tháp.
Đến nay, với hơn 7 năm thành lập Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng
sông Cửu Long (MHB) - Phòng giao dịch Sa Đéc đã không ngừng phấn đấu nổ
lực hoạt động và với chức năng nhiệm vụ thực hiện huy động vốn ngắn hạn,
trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước, tiếp nhận
uỷ thác đầu tư từ chính phủ, Ngân hàng Nhà Nước và tổ chức quốc tế và đầu tư
cho vay trên mọi lĩnh vực mà pháp luật cho phép. Tín dụng là khoản mục sử
dụng vốn lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất của Ngân
hàng. Vì vậy sự thành công hay thất bại của Ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào
hoạt động tín dụng. Vì những lẽ trên nên em chọn đề tài “Phân tích hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long Phòng
giao dịch Sa Đéc Tỉnh Đồng Tháp” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng
bằng sông Cửu Long Phòng giao dịch Sa Đéc tìm ra những mặt mạnh yếu để đưa
ra những phương hướng khắc phục và phát huy góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Mặt khác, tìm ra những biện pháp
hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng và hạn chế rủi
ro trong cho vay.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình hoạt động vốn vay của Ngân hàng trong 3 năm 2005-
2007.
- Phân tích tình hình sử dụng vốn,dư nợ, thu nợ, nợ quá hạn, của Ngân
hàng trong 3 năm 2005-2007.
- Đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu tài
chính từ năm 2005-2007.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của MHB Sa Đéc qua ba năm như
thế nào?
Câu 2: Những thuận lợi và khó khăn của MHB Sa Đéc ?
Luận văn tốt nghiệp
Câu 3: Năng lực cạnh tranh của MHB Sa Đéc đối với các Ngân hàng khác
trong cùng địa bàn như thế nào?
Câu 4: Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của MHB Sa
Đéc ?
Câu 5: Qua những nghiên cứu và phân tích về hoạt động tín dụng của MHB
Sa Đéc thì rút ra được những kết luận và kiến nghị gì ?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài chủ yếu phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong địa bàn
hoạt động, do đó chỉ tập trung phân tích trong 3 huyện là Lai Vung, Châu Thành
và Thị Xã Sa Đéc.
1.4.2. Thời gian
Luận văn được thực hiện trong khoản thời gian từ ngày 11/02/2008 đến
ngày 25/04/2008.
Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu trong 3 năm 2005-2007.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn, nên luận văn này chỉ nghiên cứu xoay quanh
những vấn đề sau:
- Tình hình kinh doanh thực tế tại Ngân hàng
- Các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và một số chỉ tiêu phản ảnh tình hình tín dụng tại Ngân hàng.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
*“Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đông Á”.SVTH: Đinh Quốc
Việt-ĐHKT TPHCM năm 2004-2006.
Nội dung chính: Đề tài chủ yếu tập trung phân tích tình hình huy động vốn
và sử dụng vốn, từ đó là việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, đề xuất các
biện pháp và kiến nghị đối với Ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng.
Phương pháp được tác giả sử dụng trong đề tài là phương pháp thống kê, so
sánh các số liệu qua các năm để tìm ra sự biến động các chỉ tiêu phân tích.
Điểm khác biệt giữa bài phân tích này và bài luận văn của em là:
+ Thời gian phân tích
+ Đối tượng nghiên cứu là Ngân hàng TMCP, Ngân hàng này đang áp dụng
cơ chế một cửa. Còn bài luận của em thì đối tượng nghiên cứu là Ngân hàng
TMNN đang áp dụng cơ chế hai cửa.
*“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại
cổ phần trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh”-TS.Lê Hùng.
Nội dung chính: Bài báo cáo chủ yếu tập trung phân tích , đánh giá và làm
rõ hiện trạng năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Thành
Phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách để nâng cao
năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Thành Hồ Chí Minh.
Điểm khác biệt giữa bài báo cáo này và bài luận văn của em là:
+ Thời gian nghiên cứu, thời gian được sử dụng trong bài báo cáo là từ
2000-2004. Còn bài luận văn của em chỉ nghiên cứu trong khoảng 3 năm là từ
2005-2007.
+ Phương pháp được sử dụng trong bài báo cáo về “Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành
Phố Hồ Chí Minh” là phương pháp duy vật biện chứng về tự nhiên và xã hội của
chủ nghĩa Mac-Lenin. Ngoài ra báo cáo còn sử dụng thêm phương pháp chuyên
gia nhằm thu thập ý kiến qua các cuộc hội thảo và thực hiện phỏng vấn một số
Ngân hàng được chọn nhằm đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng về mặt
định tính.
* “Tài liệu Quản lý khoản vay và thu hồi nợ của MHB Đồng Tháp”.
Nội dung chính: Tài liệu chủ yếu đưa ra quy trình cho vay để cán bộ tín
dụng MHB thực hiện. Bên cạnh đó, tài liệu còn đưa ra các nguyên nhân của các
khoản vay có vấn đề. Từ đó tiến hành giám sát và cảnh báo sớm các dấu hiệu có
vấn đề. Cuối cùng tiến hành xử lý các khoản vay có vấn đề theo một quy trình
qua 5 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Xem xét trong nội bộ
Giai đoạn 2: Gặp khách hàng
Giai đoạn 3: Xác minh tính xác thực các thông tin
Giai đoạn 4: Chọn kế hoạch hành động
Giai đoạn 5: Thực hiện kế hoạch hành động
88 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long Phòng giao dịch Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
45 1,10 1,72
10. Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,33 1,46 1,36
11. Hệ số thu nợ % 96,06 92,70 93,48
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 54
Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng vốn huy động: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn của Ngân hàng, nó giúp Ngân hàng so sánh khả năng cho vay đối
với nguồn vốn huy động, chỉ tiêu này lớn quá hay nhỏ quá điều không tốt. Bởi vì
chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ
tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không đạt hiệu quả.
1,22 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động, đây là một con số có thể chấp nhận
được đối với MHB Sa Đéc, tuy nhiên ở năm 2006 chỉ số này giảm, 1 đồng vốn
huy động cho 1,17 đồng dư nợ. Và chỉ số này có chiều hướng xấu đi vào năm
2007 khi Ngân hàng có tỷ lệ 1 đồng vốn huy động cho 1,25 đồng vốn dư nợ.
Nhìn chung thì tỷ lệ này chênh lệch nhau qua mỗi năm không cao cho thấy vốn
huy động không bị ứ đọng và được sử dụng liên tục trong hoạt động cho vay.
Đây là một chỉ số quan trọng, nó ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của Ngân hàng,
do vốn điều hòa là nguồn vốn có chi phí cao hơn so với vốn huy động, do đó việc
sử dụng nhiều nguồn vốn này sẻ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Để khắc
phục Ngân hàng cần phải có các chính sách cải thiện, tăng cường công tác huy
động vốn hơn nửa trong các tầng lớp kinh tế để cân đối với công tác cho vay
ngày càng phát triển của Ngân hàng.
Tỷ lệ tổng thu nợ trên tổng cho vay: Doanh số thu nợ trên doanh số cho
vay phản ánh kết quả thu nợ của ngân hàng, cũng như khả năng trả nợ vay của
khách hàng. Tỷ lệ này dùng để đánh giá khả năng và hiệu quả sử dụng vốn cũng
như hiệu quả hoạt động tín dụng trong công tác thu nợ của Ngân hàng tại một
thời điểm nhất định.
Qua tỷ lệ này ta thấy được hiệu quả hoạt động của Ngân hàng tương đối cao
đặc biệt vào năm 2005 đạt 96,06% tức là 100 đồng doanh số cho vay Ngân hàng
thu về được 96,06 đồng khi đến kỳ hạn. Và ở năm 2006 là 92,70%, năm 2007 là
93,48%. Đây thực sự là một kết quả khả quan cần được tiếp tục phát huy hơn nửa
trong công tác thu nợ của Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Để đánh giá Ngân hàng thì chỉ số nợ
quá hạn trên tổng dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh hiệu quả hoạt
động tín dụng của Ngân hàng một cách rõ rệt. Như ta đã phân tích ở phần trước
thì tốc độ tăng của dư nợ năm 2006 so với năm 2005 là 12,24% và tiếp tục tăng ở
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 55
năm 2007 với tỷ lệ là 10,00%. Đó là kết quả của hàng loạt chính sách nhằm nâng
cao dư nợ của Ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với việc tăng dư nợ thì nợ quá hạn
của Ngân hàng cũng đồng thời tăng lên, tăng 170,04% ở năm 2006 và 72,49%
vào năm 2007. Đây là một tốc độ tăng đáng báo động cho bộ phận thu hồi, và xử
lý nợ của Ngân hàng. Tuy nhiên xét trên tổng thể thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng
dư nợ của Ngân hàng là một con số tương đối nhỏ, 0,45% ở năm 2005, đây là
một con số lý tưởng. Tuy nhiên con số này có thay đổi theo chiều hướng xấu vào
năm 2006, nợ quá hạn chiếm 1,10% trong tổng dư nợ. Tuy nhiên sự biến đổi đó
không đáng kể, vào năm 2007 do nợ quá hạn của Ngân hàng tăng mạnh nên dẫn
đến tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tăng, từ 1,10% năm 2006 tăng lên 1,72%vào
cuối năm 2007.
Tuy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Ngân hàng có tăng qua từng năm
nhưng nó vẫn nằm trong tỷ lệ cho phép của Ngân hàng nhà nước < 3%. Do đó
đội ngũ cán bộ của Ngân hàng cần phấn đấu khắc phục và cải thiện tỷ lệ như
những năm trước đây.
Chỉ số vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển
vốn của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm,
chỉ số này càng lớn thì càng có lợi cho Ngân hàng. Qua bảng số liệu trên ta thấy
vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng luôn có chiều hướng tăng, giảm qua các
năm. Năm 2005 là 1,33 vòng thì sang năm 2006 tiếp tục tăng lên đạt 1,46 vòng
tăng 0,13 vòng so với năm 2005, và đến năm 2007 nó đã giảm đạt 1,36 vòng.
Đều này chứng tỏ Ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn và đưa ra nhiều biện pháp
hiệu quả để cải thiện tình hình thu nợ của Ngân hàng, điều đó dẫn đến nguồn vốn
của Ngân hàng được quay vòng nhanh và hiệu quả hơn trong thời gian tới.
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 56
CHƯƠNG 4
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
PHÒNG GIAO DỊCH SA ĐÉC
4.1.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số cho vay theo ngành kinh
tế
Bảng 18: NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH SỐ CHO VAY
Số lần cho vay/ngành
(lần)
Số tiền cho vay/lần vay
(triệu đồng) Ngành
2005 2006 2007 2005 2006 2007
NN 1,36 1,36 1,36 47.279 58.877 60.396
TS 0,23 0,23 0,23 47.448 59.086 60.613
TN 3.09 3,09 3,09 47.194 58.770 60.287
NHÀ 0,27 0,27 0,27 47.489 59.137 60.667
KHÁC 0,04 0,04 0,04 45.950 57.225 58.725
(Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh)
4.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số cho vay của năm 2006/2005
* Xác định đối tượng phân tích
Gọi Q05 là doanh số cho vay theo ngành kinh tế năm 2005
Q06 là doanh số cho vay theo ngành kinh tế năm 2006
a05, a06 lần lượt là số lần cho vay/ngành năm 2005, 2006
b05, b06 lần lượt là số tiền cho vay/lần vay năm 2005, 2006
Q05 = ∑a05b05 = (1,36 x 47.279) + (0,23 x 47.448) + (3,09 x 47.194) +
+ (0,27 x 47.489) + (0,04 x 45.950) = 235.700 triệu đồng
Q06 = ∑a06b06 = (1,36 x58.877) + (0,23 x 59.086) + (3,09 x 58.770) +
+ (0,27 x 59.137) + (0,04 x 57.225) = 293.520 triệu đồng
⇒ ∆ Q = Q06 – Q05 = 293.520 - 235.700 = 57.820 triệu đồng
Như vậy doanh số cho vay tăng so với năm trước là 57.820 triệu đồng.
* Xác định các nhân tố ảnh hưởng
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 57
- Ảnh hưởng bởi số tiền cho vay/lần vay
+ Nông nghiệp:
∆ b = (b06 – b05) x a06 = (58.877 – 47.279) x 1,36 = 15.774 triệu đồng
+ Thuỷ sản:
∆ b = (b06 – b05) x a06 = (59.086 – 47.448) x 0.23 = 2.677 triệu đồng
+ Thương nghiệp:
∆ b = (b06 – b05) x a06 = (58.770 – 47.194) x 3,09 = 35.773 triệu đồng
+ Nhà:
∆ b = (b06 – b05) x a06 = (59.137 – 47.489) x 0,27 = 3.145 triệu đồng
+ Khác:
∆ b = (b06 – b05) x a06 = (57.225 – 45.950) x 0,04 = 451 triệu đồng
* Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng
Bảng 19: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ
ĐVT: Triệu đồng
Nhân tố
Ngành
Số tiền cho vay/lần vay
NN 15.774
TS 2.677
TN 35.773
NHÀ 3.145
KHÁC 451
TỔNG 57.820
(Nguồn: Kết quả phân tích từ bảng 18)
* Nhận xét:
Nhìn chung doanh số cho vay theo ngành tăng trong giai đoạn 2005 – 2006.
Nông nghiệp: Doanh số cho vay tăng 15.774 triệu đồng so vơi năm trước.
Việc tăng doanh số này là do Ngân hàng ngày càng mở rộng cho vay phát triển
nông nghiệptạo điều kiện cho nông dân có vốn cải tạo ruộng đất, mùa màng,
trang bị thêm thiết bị phục vụ sản xuất.
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 58
Thuỷ sản: Do thuận lợi về mặt địa lý; Sa Đéc, Châu Thành và Lai Vung đều
nằm giữa 2 con sông là sông Tiền và sông Hậu. Vì vậy mà ngành thuỷ sản ngày
càng được chú ý và nhu cầu vốn cũng rất cấp thiêt cụ thể: doanh số cho vay đạt
13.590 triệu đồng tăng 24,53% so với năm 2005 tương ứng 2.677 triệu đồng.
Thương nghiệp:Nhìn chung thì doanh số cho vay của ngành thương nghiệp
tăng lên 35.773 triệu đồng. Việc doanh số cho vay tăng cao là do tỉnh đưa ra chủ
trương phát triển đô thị nên các doanh nghiệp về đầu tư nhiều hơn.
Nhà: Đây là ngành chủ chốt của Ngân hàng, tuy nhiên thì doanh số cho vay
tăng rất ít chỉ đạt15.967 triệu đồng tăng 3.145 triệu đồng so với năm 2005.
Nguyên nhân tỉnh tập trung phát triển mũi nhọn như nông nghiệp, thương
nghiệp.
Khác: Sự biến động về giá cả các loại hàng hoá nông sản, thuỷ sản…trên
thị trường đã một phần ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của người dân. Tín dụng
đối với các ngành khác là người dân thường vay để ứng phó với tình trang thiếu
vốn tạm thời như: mua phân bón, chi tiêu dùng sinh hoạt…và một số ngành nghề
như: khách sạn, công nghiệp chế biến, vận tải…Năm 2006 doanh số cho vay đạt
2.289 triệu đồng tăng 451 triệu đồng so với năm 2005.
4.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số cho vay của năm 2007/2006
* Xác định đối tượng phân tích
Gọi Q06 là doanh số cho vay theo ngành kinh tế năm 2006
Q07 là doanh số cho vay theo ngành kinh tế năm 2007
a06, a07 lần lượt là số lần cho vay/ngành năm 2006, 2007
b06, b07 lần lượt là số tiền cho vay/lần vay năm 2006, 2007
Q06 = ∑a06b06 = (1,36 x58.877) + (0,23 x 59.086) + (3,09 x 58.770) +
+ (0,27 x 59.137) + (0,04 x 57.225) = 293.520 triệu đồng
Q07 = ∑a07b07 = (1,36 x 60.396) + (0,23 x 60.613) + (3,09 x 60.287) +
+ (0,27 x 60.667) + (0,04 x 58.725) = 301.095 triệu đồng
⇒ ∆ Q = Q06 – Q05 = 301.095 - 293.520 = 7.575 triệu đồng
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 59
Như vậy doanh số cho vay tăng 7.575 triệu đồng so với năm trước.
* Xác định nhân tố ảnh hưởng
- ảnh hưởng bởi số tiền cho vay/lần vay
+ Nông nghiệp:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (60.396 – 58.877) x 1,36 = 2.065 triệu đồng
+ Thuỷ sản:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (60.613 – 59.086) x 0.23 = 351 triệu đồng
+ Thương nghiệp:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (60.287 – 58.770) x 3,09 = 4.686 triệu đồng
+ Nhà:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (60.667 – 59.137) x 0,27 = 413 triệu đồng
+ Khác:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (58.725 – 57.225) x 0,04 = 60 triệu đồng
∆⇒ b = 7.575 triệu đồng
Bảng 20: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ
ĐVT: Triệu đồng
Nhân tố
Ngành
Số tiền cho vay/lần vay
NN 2.065
TS 351
TN 4.686
NHÀ 413
KHÁC 60
TỔNG 7.575
(Nguồn: Kết quả phân tích từ bảng 18)
Qua bảng tổng hợp ta thấy, doanh số cho vay các ngành tiếp tục tăng. Đặc
biệt là 2 ngành thương nghiệp và nông nghiệp tăng cao. Nguyên nhân là do thu
nhập chính của người dân trong tỉnh là từ sản xuất nông nghiệp và thương
nghiệp. Và cùng với sự phát triển kinh tế Tỉnh thì doanh số cho vay đối với các
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 60
ngành còn lại cũng tăng nhưng với một doanh số tương đối thấp. Tuy nhiên để
nâng cao doanh số cho vay các ngành này thì Ngân hàng cần có những địng
hướng đúng đắn cho việc tăng mức đầu tư.
4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình dư nợ
Bảng 21:NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH SỐ DƯ NỢ
Số khách hàng dư nợ
(khách hàng)
Số dư nợ bình quân/khách hàng
(triệu đồng) Ngành
2005 2006 2007 2005 2006 2007
NN 927 957 1.098 51,52 56,01 53,69
TS 62 63 65 130,73 144,38 153,94
TN 829 826 833 130,65 147,08 160,34
NHÀ 238 296 316 40,02 36,11 37,20
KHÁC 24 26 28 56,88 59,08 60,29
(Nguồn :Phòng nghiệp vụ kinh doanh)
4.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng dến dư nợ của năm 2006 so với năm 2005
* Xác định đối tượng phân tích
Gọi Q05 là dư nợ theo ngành nghề kinh doanh năm 2005
Q06 là dư nợ theo ngành nghề kinh doanh năm 2006
a05, a06 lần lượt là số khách hàng dư nợ năm 2005, 2006
b05, b06 lần lượt là số dư nợ bình quân năm 2005, 2006
Q05 = ∑a05b05 = (927 x 51,52) + (62 x 130,72) + (829 x 130,60) +
+ (238 x 40,02) + (24 x 56,88) = 175.064 triệu đồng
Q06 = ∑a06b06 = (957 x 56,01) + (63 x 144,38) + (826 x 146,33) +
+ (296 x 36,11) + (26 x 59,08) = 196.484 triệu đồng
⇒ ∆ Q = Q06 – Q05 = 196.484 – 175.064 = 21.420 triệu đồng
Như vậy dư nợ tăng so với năm trước là 21.420 triệu đồng.
* Xác định các yếu tố ảnh hưởng
- Ảnh hưởng bởi số khách hàng dư nợ
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 61
+ Nông nghiệp:
∆ a = (a06 – a05) x b05 = (957 – 927) x 51,52 = 1.546 triệu đồng
+ Thuỷ sản:
∆ a = (a06 – a05) x b05 = (63 – 62) x 130,73 = 131 triệu đồng
+ Thương nghiệp:
∆ a = (a06 – a05) x b05 = (826 – 829) x 130,65 = - 319 triệu đồng
+ Nhà:
∆ a = (a06 – a05) x b05 = (296 – 238) x 40,02 = 2.320 triệu đồng
+ Khác:
∆ a = (a06 – a05) x b05 = (26 – 24) x 56,88 = 114 triệu đồng
⇒ ∆ a = 3.792 triệu đồng
- Ảnh hưởng bởi số dư nợ bình quân/khách hàng
+ Nông nghiệp:
∆ b = (b06 – b05) x a06 = (56,01 – 51,52) x 957 = 4.297 triệu đồng
+ Thuỷ sản:
∆ b = (b06 – b05) x a06 = (144,38 -130,73) x 63 = 860 triệu đồng
+ Thương nghiệp:
∆ b = (b06 – b05) x a06 = (147,08 – 130,65) x 826 = 13.571 triệu đồng
+ Nhà:
∆ b = (b06 – b05) x a06 = (36,11 – 40,02) x 296 = -1.157 triệu đồng
+ Khác:
∆ b = (b06 – b05) x a06 = (59,08 – 56,88) x 26 = 57 triệu đồng
⇒ ∆ b = 17.628 triệu đồng. * Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 62
Bảng 22: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
Nhân tố
Ngành
Số khách hàng
dư nợ
Số dư nợ bình
quân/khách hàng
Tổng hợp
nhân tố
NN 1.546 4.297 5.843
TS 131 860 991
TN - 319 13.571 13.252
NHÀ 2.320 -1.157 1.163
KHÁC 114 57 171
TỔNG 3.792 17.628 21.420
(Nguồn: Kết quả phân tích từ bảng 21)
* Nhận xét:
Nông nghiệp: Dư nợ tăng 5.843 triệu đồng, do số khách hàng dư nợ tăng 30
khách hàng làm cho dư nợ tăng 1.546 triệu đồng, do số dư nợ bình quân tăng
4,49 triệu đồng nên làm cho dư nợ tăng 4.297 triệu đồng. Điều này chứng tỏ hoạt
động lĩnh vực nông nghiệp phát triển tốt, người dân mạnh dạn đầu tư mở rộng
ngành nghề nhằm phục vụ đời sống tốt hơn.
Thuỷ sản: Dư nợ tăng 991triệu đồng, do số khách hàng tăng 1 khách hàng
làm cho dư nợ tăng 131 triệu đồng, do số dư nợ bình quân/khách hàng tăng 13,65
triệu đồng làm dư nợ tăng 860 triệu đồng. Điều này cho thấy Ngân hàng, khách
hàng biết tận dụng lợi thế của khu vực. Vì vậy, Ngân hàng đã mở rộng cho vay
để đáp ứng nhu cầu của người dân.
Thương nghiệp: Dư nợ tăng 13.252 triệu đồng. Nguyên nhân là do số khách
hàng dư nợ giảm 3 khách hàng làm cho dư nợ giảm 319 triệu đồng cùng với số
dư nợ bình quân tăng 15,68 triệu đồng đã làm dư nợ tăng 13.571 triệu đồng.
Nhà: Dư nợ tăng 1.163 triệu đồng, do số dư nợ bình quân/khách hàng giảm
3,91 triệu đồng đã làm dư nợ giảm 1.157 triệu đồng. Tuy nhiên con số này
không thể làm giảm doanh số dư nợ khi doanh số dư nợ đạt dược 2.320 triệu
đồng do số khách hàng tăng 38 khách hàng.
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 63
Khác: Dư nợ tăng 171 triệu đồng, do số khách hàng dư nợ tăng 2 khách
hàng làm dư nợ tăng 114 triệu đồng cùng với dư nợ bình quân/khách hàng tăng
2,2 triệu đồng đã làm dư nợ tăng 57 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn đến dư nựo
tăng với một con số khiên tốn như thế là do Ngân hàng đã có sự chuyển hướng
tập trung vào các ngành trọng điểm theo chích sách kinh tế tỉnh.
4.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến dư nợ năm 2007 so với năm 2006
* Xác định đối tuợng phân tích
Gọi Q07 là dư nợ theo ngành nghề kinh doanh năm 2007.
a07, b07 lần lượt là số khách hàng dư nợ, số dư nợ bình quân/khách hàng
2007.
Q07 = ∑a07b07 = (1.098 x 53,69) + (65 x 153,94) + (834 x 160,34) +
+ (316 x 37,20) + (28 x 60,29) = 216.128 triệu đồng
Q06 = ∑a06b06 = (957 x 56,01) + (63 x 144,38) + (826 x 146,33) +
+ (296 x 36,11) + (26 x 59,08) = 196.484 triệu đồng
⇒ ∆ Q = Q06 – Q05 = 216.128 – 196.484 = 19.644 triệu đồng
Như vậy dư nợ tăng so với năm trước là 19.644 triệu đồng.
* Xác định các yếu tố ảnh hưởng
- Ảnh hưởng bởi số khách hàng dư nợ
+ Nông nghiệp:
∆ a = (a07 – a06) x b06 = (1.098 – 957) x 56,01 = 7.897 triệu đồng
+ Thuỷ sản:
∆ a = (a07 – a06) x b06 = (65 – 63) x 144,38 = 289 triệu đồng
+ Thương nghiệp:
∆ a = (a07 – a06) x b06 = (833 – 826) x 147,08 = 1.029 triệu đồng
+ Nhà:
∆ a = (a07 – a06) x b06 = (316 – 296) x 36,11 = 722 triệu đồng
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 64
+ Khác:
∆ a = (a07 – a06) x b06 = (28 – 26) x 59,08 = 118 triệu đồng
⇒ ∆ a = 9.320 triệu đồng
- Ảnh hưởng bởi số dư nợ bình quân/khách hàng
+ Nông nghiệp:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (53,69 – 56,01) x 1.098 = - 2.538 triệu đồng
+ Thuỷ sản:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (153,94 – 144,38) x 65 = 621 triệu đồng
+ Thương nghiệp:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (160,34 – 147,08) x 833 = 11.125 triệu đồng
+ Nhà:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (37,20 – 36,11) x 316 = 347 triệu đồng
+ Khác:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (60,29 – 59,08) x 28 = 34 triệu đồng
⇒ ∆ b = 10.324 triệu đồng
* Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
Bảng 23: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
Nhân tố
Ngành
Số khách hàng
dư nợ
Số dư nợ bình
quân/khách hàng
Tổng hợp
nhân tố
NN 7.897 - 2.538 5.359
TS 289 621 910
TN 1.029 11.125 12.154
NHÀ 722 347 1.069
KHÁC 118 34 152
TỔNG 9.320 10.324 19.644
(Nguồn: Kết quả phân tích từ bảng 21)
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 65
* Nhận xét:
Nông nghiệp: Dư nợ tăng 5.359 triệu đồng so với năm truớc, do số khách
hàng dư nợ tăng 141 khách hàng làm cho dư nợ tăng 7.897 triệu đồng, do số dư
nợ bình quân/khách hàng giảm 2,32 triệu đồng đã làm dư nợ giảm 2.538 triệu
đồng. Tuy nhiên thi tổng dư nợ vẫn tăng.
Thuỷ sản: Dư nợ tăng 910 triệu đồng, do số khách hàng dư nợ tăng 2 khách
hàng làm cho dư nợ tăng 289 triệu đồng, do số dư nợ bình quân/khách hàng tăng
9,56 triệu đồng đã làm dư nợ tăng 621 triệu đồng.
Thương nghiệp: Dư nợ tăng 12.154 triệu đồng, do số khách hàng dư nợ
tăng 7 khách hàng làm dư nợ tăng 1.029 triệu đồng, do số dư nợ bình quân/khách
hàng tăng 14,01 triệu đồng làm cho dư nợ tăng 11.125 triệu đồng.
Nhà: Dư nợ tăng 1.069 triệu dồng, do sự tăng lên về số khách hàng là 20
khách hàng dẫn đến dư nợ tăng 722 triệu đồng, cùng với việc tăng lên về số dư
nợ bình quân/khách hàng là 1,09 triệu đồng làm cho dư nợ tăng 347 triệu đồng.
Khác: Do sự tăng lên cả về số khách hàng dư nợ và số dư nợ bình
quân/khách hàng làm cho dư nợ tăng 155 triệu đồng.
4.3.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thu nợ
Bảng 24: NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH SỐ THU NỢ
Số lần thu nợ/ngành
(lần)
Số tiền thu nợ/lần thu
(triệu đồng) Ngành
2005 2006 2007 2005 2006 2007
NN 1,36 1,36 1,36 45.416 54.580 56.456
TS 0,23 0,23 0,23 45.578 54.774 56.656
TN 3.09 3,09 3,09 45.335 54.482 56.354
NHÀ 0,27 0,27 0,27 45.619 54.822 56.707
KHÁC 0,04 0,04 0,04 44.150 53.050 54.875
(Nguồn: phòng ngiệp vụ kinh doanh)
4.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đế doanh số thu nợ năm 2006 so với năm
2005
* Xác định đối tuợng phân tích
Gọi Q05 là dư nợ theo ngành nghề kinh doanh năm 2005
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 66
Q06 là dư nợ theo ngành nghề kinh doanh năm 2006
a05, a06 lần lượt là số khách hàng dư nợ năm 2005, 2006
b05, b06 lần lượt là số dư nợ bình quân năm 2005, 2006
Q06 = ∑a06b06 = (1,36 x 45.416) + (0,23 x 45.578) + (3,09 x 45.335) +
+ (0,27 x 45.619) + (0,04 x 45.150) = 226.416 triệu đồng
Q05 = ∑a05b05 = (1,36 x 54.580) + (0,23 x 54.774) + (3,09 x 54.482) +
+ (0,27 x 54.822) + (0,04 x 53.050) = 272.100 triệu đồng
⇒ ∆ Q = Q06 – Q05 = 272.100 – 226.416 = 45.684 triệu đồng
Như vậy thu nợ tăng 45.684 triệu đồng so với năm 2005. Doanh số thu nợ
tăng là do:
* Xác định nhân tố ảnh hưởng
- Ảnh hưởng bởi số tiền thu nợ/lần thu
+ Nông nghiệp:
∆ b = (b06 – b05) x a06 = (54.580 – 45.416) x 1,36 = 12.464 triệu đồng
+ Thuỷ sản:
∆ b = (b06 – b05) x a06 = (54.774 – 45.578) x 0,23 = 2.115 triệu đồng
+ Thương nghiệp:
∆ b = (b06 – b05) x a06 = (54.482 – 45.335) x 3,09 = 28.264 triệu đồng
+ Nhà:
∆ b = (b06 – b05) x a06 = (54.822 – 45.619) x 0,27 = 2.485 triệu đồng
+ Khác:
∆ b = (b06 – b05) x a06 = (53.050 – 44.150) x 0,04 = 356 triệu đồng
⇒ ∆ b = 45.684 triệu đồng
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 67
* Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng
Bảng 25: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ
ĐVT: Triệu đồng
Nhân tố
Ngành Số tiền thu nợ/lần thu
NN 12.464
TS 2.115
TN 28.264
NHÀ 2.485
KHÁC 356
TỔNG 45.684
(Nguồn: Kết quả phân tích từ bảng 23)
* N hận xét:
Nông nghiệp: Doanh số thu nợ tăng 12.464 triệu đồng so với năm trước, do
số tiền thu nợ/lần thu tăng 9.164 triệu đồng. Từ đó ta thấy ngành nông nghiệp
làm ăn ngày càng đạt hiệu quả hơn.
Thuỷ sản: Do số tiền thu nợ/lần thu tăng 9.196 triệu đồng làm doanh số thu
nợ tăng 2.115 triệu đồng so với năm trước. Việc tăng doanh số thu nợ đã nói lên
tính hiệu quả của việc nuôi tôm, cá…làm cho người dân có khả năng trả được nợ
Ngân hàng.
Thương nghiệp: Doanh số thu nợ đối với ngành tăng đạt mức rất cao là
28.264 triệu đồng, do số tiền thu nợ/lần thu tăng 9.147 triệu đồng. Việc tăng này
dã thể hiện nền kinh tế tỉnh nhà ngày càng phát triển, nhu cầu sinh hoạt và đời
sống người dân ngày một nâng cao tạo điều kiên thuận lợi trong việc kinh doanh
của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Nhà: Doanh số thu nợ tăng 2.485 triệu đồng so với năm 2005, việc tăng như
thế là do số tiền thu nợ/lần thu tăng 9.203 triệu đồng. Nguyên nhân là do việc ổn
định “an cư” dẫn đến “lạc nghiệp” vì vậy mà người dân đã trả nợ đúng hạn cho
Ngân hàng.
Khác: Ngoài các ngành nghề chủ yếu thì nhu cầu về vấn đề sinh hoạt ngày
cấp thiết hơn, từ đó dẫn đến việc vay vốn ngày càng tăng nên doanh số thu nợ sẽ
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 68
tăng lên. Cụ thể doanh số thu nợ tăng 356 triệu đồng, do số tiền thu nợ/lần thu
tăng 8.900 triệu đồng.
4.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số thu nợ năm 2007 so với năm
2006
* Xác định đối tuợng phân tích
Gọi Q07 là dư nợ theo ngành nghề kinh doanh năm 2007
a07, b07 lần lượt là số khách hàng dư nợ, số dư nợ bình quân/khách hàng
năm 2007
Q07 = ∑a07b07 = (1,36 x 56.456) + (0,23 x 56.656) + (3,09 x 56.354) +
+ (0,27 x 56.707) + (0,04 x 54.875) = 281.451 triệu đồng
Q06 = ∑a06b06 = (1,36 x 45.416) + (0,23 x 45.578) + (3,09 x 45.335) +
+ (0,27 x 45.619) + (0,04 x 45.150) = 226.416 triệu đồng
⇒ ∆ Q = Q07 – Q06 = 281.451 - 226.416 = 9.351 triệu đồng
Như vậy tiếp tục tăng trong năm 2007. Tăng 9.351 triệu đồng so với năm
2006. Nguyên nhân là do:
* Xác định nhân tố ảnh hưởng
- Ảnh hưởng bởi số dư nợ bình quân/khách hàng
+ Nông nghiệp:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (56.456 – 54.580) x 1,36 = 2.551 triệu đồng
+ Thuỷ sản:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (56.656 – 54.774) x 0,23 = 433 triệu đồng
+ Thương nghiệp:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (56.354 – 54.482) x 3,09 = 5.786 triệu đồng
+ Nhà:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (56.707 – 54.822) x 0,27 = 509 triệu đồng
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 69
+ Khác:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (54.875 – 53.050) x 0,04 = 73 triệu đồng
⇒ ∆ b = 9.351 triệu đồng
* Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng
Bảng 26: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ
ĐVT: Triệu đồng
Nhân tố
Ngành Số tiền thu nợ/lần thu
NN 2.551
TS 433
TN 5.786
NHÀ 509
KHÁC 73
TỔNG 9.351
(Nguồn: Kết quả phân tích từ bảng 23)
* N hận xét:
Nông nghiệp: Doanh số thu nợ tăng 2.551 triệu đồng so với năm trước, do
số tiền thu nợ/lần thu tăng 1.876 triệu đồng.
Thuỷ sản: Do số tiền thu nợ/lần thu tăng 1.882 triệu đồng làm doanh số thu
nợ tăng 433 triệu đồng so với năm trước.
Thương nghiệp: Doanh số thu nợ đối với ngành tăng đạt 5.786 triệu đồng,
do số tiền thu nợ/lần thu tăng 1.872 triệu đồng.
Nhà: Doanh số thu nợ tăng 509 triệu đồng so với năm 2005, việc tăng như
thế là do số tiền thu nợ/lần thu tăng 1.885 triệu đồng.
Khác: Ngoài các ngành nghề trên thì các nhu cầu khác cũng tăng. Cụ thể
doanh số thu nợ tăng 73 triệu đồng, do số tiền thu nợ/lần thu tăng 1.825 triệu
đồng.
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 70
4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn
Bảng 27: NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ QUÁ HẠN
Số khách hàng quá hạn
(khách hàng)
Số nợ quá hạn bình quân/khách
hàng
(triệu đồng) Ngành
2005 2006 2007 2005 2006 2007
NN 2 5 9 51,52 56,01 53,69
TS 0 0 0 130,73 144,38 153,94
TN 5 12 19 130,65 147,08 160,34
NHÀ 1 3 5 40,02 36,11 37,20
KHÁC 0 0 0 56,88 59,08 60,29
(Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh)
4.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của năm 2006 so với năm
2005
* Xác định đối tuợng phân tích
Gọi Q05 là dư nợ theo ngành nghề kinh doanh năm 2005
Q06 là dư nợ theo ngành nghề kinh doanh năm 2006
a05, a06 lần lượt là số khách hàng dư nợ năm 2005, 2006
b05, b06 lần lượt là số dư nợ bình quân năm 2005, 2006
Q05 = ∑a05b05 = (2 x 51,52) + (5 x 130,65) + (1 x 40,02) = 796 triệu đồng
Q06 = ∑a06b06= (5 x 56,01) + (12 x 147,08) + (3 x 36,11) = 2.153 triệu
đồng
⇒ ∆ Q = Q06 – Q05 = 2.153 – 796 = 1.357 triệu đồng
Như vậy nợ quá hạn tăng 1.357 triệu đồng so với năm 2005. Nguyên nhân
do:
* Xác định các yếu tố ảnh hưởng
- Ảnh hưởng bởi số khách hàng quá hạn
+ Nông nghiệp:
∆ a = (a06 – a05) x b05 = (5 – 2) x 51,52 = 155 triệu đồng
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 71
+ Thương nghiệp:
∆ a = (a06 – a05) x b05 = (12 – 5) x 130,65 = 915 triệu đồng
+ Nhà:
∆ a = (a06 – a05) x b05 = (3- 1) x 40,02 = 80 triệu đồng
⇒ ∆ a = 1.150 triệu đồng
- Ảnh hưởng bởi số quá hạn bình quân/khách hàng
+ Nông nghiệp:
∆ b = (b06 – b05) x a06 = (56,01 – 51,52) x 5 = 22 triệu đồng
+ Thương nghiệp:
∆ b = (b06 – b05) x a06= (147,08 – 130,65) x 12 = 197 triệu đồng
+ Nhà:
∆ b = (b06 – b05) x a06 = (36,11 – 40,02) x 3 = -12 triệu đồng
⇒ ∆ b = 207 triệu đồng
* Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
Bảng 28: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
Nhân tố
Ngành
Số khách hàng
Quá hạn
Số quá hạn bình
quân/khách hàng
Tổng hợp
nhân tố
NN 155 22 177
TS 0 0 0
TN 915 197 1.112
NHÀ 80 -12 68
KHÁC 0 0 0
TỔNG 1.150 207 1.357
(Nguồn: Kết quả phân tích từ bảng 26)
* Nhận xét:
Nông nghiệp: Cùng với việc tăng lên về doanh số cho vay thì doanh số nợ
quá hạn cũng tăng lên, doanh số nợ qua hạn đạt 177 triệu đồng. Do số khách
hàng tăng tăng 3 khách hàng làm dư nợ tăng 155 triệu và sự số nợ qua hạn bình
quân/khách hàng tăng 4,49 triệu đồng dãn đến dư nợ tăng 22 triệu đồng.
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 72
Thương nghiệp: Nợ quá hạn chiếm 1.112 triệu đồng. Nguyên nhân là do: số
khách hàng quá hạn tăng 7 làm nợ quá hạn tăng 915 triệu đồng cùng với việc
tăng 14,43 triệu đồng làm nợ quá hạn tăng 197 triệu đồng.
Nhà: Do số khách hàng quá hạn tăng 2 khách hàng làm cho nợ qua hạn tăng
80 triệu đồng, do số nợ quá hạn bình quân/khách hàng giảm 3,91 triệu đồng dẫn
đến nợ quá hạn giảm 12 triệu đồng. Từ đó làm cho nợ quá hạn tăng 68 triệu
đồng.
4.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đế nợ quá hạn của năm 2007 so với năm
2006
* Xác định đối tuợng phân tích
Gọi Q07 là dư nợ theo ngành nghề kinh doanh năm 2007
a07, b07 lần lượt là số khách hàng dư nợ, số dư nợ bình quân/khách hàng
năm 2007
Q07 = ∑a07b07 = (9 x 53,69) + (19 x 160,34) +(5 x 37,20) = 3.712 triệu đồng
Q06 = ∑a06b06= 2.153 triệu đồng
⇒ ∆ Q = Q07 – Q06 = 1.560 triệu đồng
Như vậy nợ quá hạn tăng so với năm trước là 1.560 triệu đồng. Nợ quá hạn
tăng là do các nhân tố sau:
* Xác định các yếu tố ảnh hưởng
- Ảnh hưởng bởi số khách hàng dư nợ
+ Nông nghiệp:
∆ a = (a07 – a06) x b06 = (9 – 5) x 56,01 = 224 triệu đồng
+ Thương nghiệp:
∆ a = (a07 – a06) x b06 = (19 – 12) x 147,08 = 1.029triệu đồng
+ Nhà:
∆ a = (a07 – a06) x b06 = (5 – 3) x 36,11 = 72 triệu đồng
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 73
⇒ ∆ a = 1.325 triệu đồng
- Ảnh hưởng bởi số dư nợ bình quân/khách hàng
+ Nông nghiệp:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (53,69 – 56,01) x 9 = - 21triệu đồng
+ Thương nghiệp:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (160,34 – 147,08) x 19 = 250 triệu đồng
+ Nhà:
∆ b = (b07 – b06) x a07 = (37,20 – 36,11) x 5 = 6 triệu đồng
⇒ ∆ b = 235 triệu đồng
* Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
Bảng 29: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
Nhân tố
Ngành
Số khách hàng
Quá hạn
Số quá hạn bình
quân/khách hàng
Tổng hợp
nhân tố
NN 224 -21 203
TS 0 0 0
TN 1.029 250 1.279
NHÀ 72 6 78
KHÁC 0 0 0
TỔNG 1.325 235 1.560
(Nguồn: Kết quả phân tích từ bảng 26)
* Nhận xét:
Do số khách hàng quá hạn tăng ở các ngành; nông nghiệp tăng 4 khách
hàng, thương nghiệp tăng 7 khách hàng và nhà tăng 2 khách hàng nên làm cho
nợ quá hạn tăng 1.325 triệu đồng
Đối với số nợ quá hạn bình quân/khách hàng có sự tăng giảm ở các ngành,
cụ thể: nông nghiệp giảm 2,32 triệu đồng, thương nghiệp tăng 9,56 triệu đồng,
nhà tăng 1,09 tri ệu đồng đã làm cho nợ quá hạn tăng 235 triệu đồng.
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 74
Qua phân tích thấy ngành th ương nghiệp có mức nợ quá hạn cao nhất
.Nguyên nhân là do ngành này có khoản dư nợ khá lớn mặc dù doanh số thu nợ
cũng khá cao.
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 75
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP DUY TRÌ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
PHÒNG GIAO DỊCH SA ĐÉC
5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL PHÒNG GIAO
DỊCH SA ĐÉC TRONG 3 NĂM 2005-2007
5.1.1. Thuận lợi
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằn sông Cửu Long phòng giao dịch Sa
Đéc nằm tại trung tâm Thị xã Sa Đéc, là thị xã lớn, tập trung nhiều công ty và
doanh nghiệp lớn của tỉnh, và đặc biệt là nằm gần khu công nghiệp Sa Đéc, hơn
nửa đây còn là nơi tập trung đông dân cư, có nhiều loại hình hoạt động phong
phú và đa dạng khách hàng. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến Ngân
hàng có nhiều khách hàng đến giao dịch, có mối quan hệ rộng rãi đối với nhiều
khách hàng, tạo thuận lợi cho Ngân hàng trong công tác huy động vốn và cho
vay đối với các thành phần kinh tế.
Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL phòng giao dịch Sa Đéc là một trong
những Ngân hàng đầu tiên hoạt động tại Thị Xã do đó Ngân hàng có lượng khách
hàng truyền thống lớn và ổn định, sự hiều biết của khách hàng đối với Ngân hàng
và ngược lại ngày càng rõ ràng, sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng
ngày càng được nâng cao. Đó là yều tố thuận lợi của MHB Sa Đéc hơn so với
các Ngân hàng khác hoạt động trên cùng địa bàn, việc hiểu biết rõ ràng đối với
khách hàng là điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong hoạt động tín dụng, sẽ
giúp Ngân hàng thuận lợi trong công tác thẩm định và quyết định cho vay.
Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, cán bộ Ngân hàng
thường xuyên được tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để phù
hợp với tình hình mới của thị trường. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức hợp lý,
các phòng ban luôn kết hợp chặt chẽ, nhịp nhàn và đoàn kết nội bộ để hoàn thành
nhiệm vụ chung của đơn vị. Các nhân viên Ngân hàng luôn nhiệt tình và vui vẽ
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 76
trong công việc do đó đã tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch tại
Ngân hàng.
Ngân hàng có một địa bàn hoạt động rộng lớn, bao gồm huyện Lai Vung,
Châu Thành và TX Sa Đéc. Đây là khu vực có đông dân cư, tập trung nhiều
ngành nghề truyền thống của tỉnh như: sản xuât nông nghiệp, nghề gốm, các
ngành sản xuất và chế biến lương thực, thực phẩm và đặt biệt là ngành trồng hoa
kiểng nổi tiếng của TX Sa Đéc do đó nhu cầu vay vốn và sử dụng các dịch vụ
của Ngân hàng là rất lớn.
5.1.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuân lợi trên thì Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn
đã ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là vấn đề sống còn đối với các
doanh nghiệp, điều đó cũng không ngoại lệ đối với hoạt động Ngân hàng. Thật
vậy, hiện nay trong nội ô TX Sađéc đã có đến sáu chi nhánh của các Ngân hàng
lớn khác như:
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển.
Ngân hàng Phương Nam.
Ngân hàng cổ phần Sài Gòn.
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.
Ngân hàng Công Thương.
Đó là chưa kể đến các chi nhánh và phòng giao dịch của các Ngân hàng
khác đặt tại địa bàn các huyện. Việc có nhiều Ngân hàng cùng hoạt động trên
cùng địa bàn làm cho thị phần hoạt động của MHB Sađéc bị giảm đáng kể. Tuy
đã chuyển sang hướng đa doanh nhưng trong tiềm thức của khách hàng, Ngân
hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL là Ngân hàng cho vay để xây dựng và sửa chữa
nhà. Ví dụ khi có nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và nuôi
trồng …thì khách hàng thường đến Ngân hàng Nông Nghiệp, còn đối với các
khoản vay lớn thị họ thường đến với Ngân hàng Đầu Tư. Đều này có tác dụng
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 77
hai mặt, một là làm cho các khách hàng truyền thống vẫn ưa chuộng Ngân hàng
mình hơn, tuy nhiên hạn chế các khách hàng mới đến với Ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng gắn liền với hiệu quả hoạt
động kinh doanh của khách hàng vì vậy những biến động của thị trường bất động
sản, giá xăng dầu, giá các loại nông sản…tưởng chừng như không ảnh hưởng đến
Ngân hàng nhưng thật ra nó có ảnh hưởng rất lớn. Việc thị trường bất động sản
“đóng băng” trong thời gian vừa qua đã gây ra không ít khó khăn và làm cho
không ít các doanh nghiệp, công ty kinh doanh nhà đất phá sản, điều đó có tác
động trực tiếp đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Hơn thế tài sản thế chấp
của khách hàng tại Ngân hàng đa phần là bất động sản, việc thị trường bị đóng
băng làm cho các tài sản này khó bán khi sảy ra rủi ro dẫn đến việc phải thanh lý
tải sản thế chấp.
Trong năm 2005, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến phức tạp như:
tiền lương chi trả cho cán bộ công nhân viên tăng theo quy định của nhà nước,
ngành thuỷ sản Việt Nam phải đứng trước khó khăn, các doanh nghiệp điêu đứng
trước vụ kiện bán phá giá cá da trơn của Mỹ, ngoài ra do chịu sự ảnh hưởng của
nền kinh tế thế giới, một số mặt hàng trong nước đã tăng giá, gây ảnh hưởng đến
nền sản xuất trong nước, một trong những mặt hàng gây ảnh hưởng nhiều nhất
đó là xăng dầu. Việc chi phí đầu vào tăng, lợi nhuận giảm nên việc kinh doanh
của các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cá nhân bị hạn chế là điều không thể
tránh khỏi do đó công tác thu nợ và lãi của Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn.
Cùng với các khó khăn đó thì do vị trí địa lý ở địa bàn hoạt động của MHB Sa
Đéc, thuộc tỉnh Đồng Tháp, là một tỉnh có nền sản xuất chính là nông nghiệp lại
chịu nhiều ảnh hưởng của các cơn lũ lụt hàng năm, và năm 2005 lũ lụt đã cuốn đi
nhiều diện tích đất hoa màu và ruộng lúa , gây hậu quả nặng nề cho nền kinh tế
tỉnh nhà. Cùng với diển biến phức tạp của thời tiết hàng năm thì dịch bệnh cũng
đe dọa không nhỏ đến hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng cụ thể là hậu
quả của dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng ở gia súc, bệnh vàng lùn ở lúa…
đã đẩy nhiều khách hàng của Ngân hàng đến bờ vực phá sản không có khả năng
trả nợ.
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 78
Là một Phòng giao dịch nên lãi suất cho vay và huy động của MHB Sa Đéc
hoàn toàn phụ thuộc vào chi nhánh cấp trên, do đó Ngân hàng không chủ động
được lãi suất để cạnh tranh với các Ngân hàng khác trong cùng địa bàn. Nguồn
kinh phí để thực hiện các hoạt động như : quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng như tivi, đài phát thanh và các hình thức tiếp thị khác của Ngân
hàng là rất hạn chế. Và chi nhánh cũng chưa có riêng bộ phận Marketing, bộ
phận huy động vốn mà giao chỉ tiêu huy động vốn trực tiếp cho cán bộ tín dụng,
đó là những nguyên nhân dẫn đến nguồn vốn huy động tại chổ của Ngân hàng
chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay, Ngân hàng phải sử dụng nhiều đến nguồn
vốn điều hòa từ Ngân hàng cấp trên.
Tuy có vị trí thuận lợi là nằm ngay tại trung tâm của Thị xã nhưng Ngân
hàng chưa có được trụ sở khang trang, trang thiết bị phục vụ công việc và cơ sở
vật chất còn nhiều hạn chế gây nhiều bất tiện cho khách hàng đến giao dịch.
Do chưa được trang bị đầy đủ các điều kiện và trang thiết bị nên ngoài các
hoạt động tín dụng thì Ngân hàng còn hạn chế các loại hình dịch vụ khác để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Cộng với việc thiếu hệ thống máy ATM là một thệt
thòi lớn của MHB Sa Đéc so với các Ngân hàng khác trong công tác huy động
tiền gủi thanh toán, và lượng khách hàng đến giao dịch. Khi nhận thế chấp tài sản
là bất động sản thì Ngân hàng thường áp dụng theo khung giá quy định của ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, để xác định mức cho vay.
Chính vì vậy, giá trị tài sản bảo đảm của khách hàng do Ngân hàng định
thường không tương xứng với giá trị thực tế, nhất là quyền sử dụng đất. Bởi giá
trị quyền sử dụng đất ở mà ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đưa ra là để áp
dụng tính thuế chứ không phải để bán và trao đổi trên thị trường. Mặc dù Ngân
hàng đã có quy định về phương thức xác định giá trị tài sản bảo đảm bảo theo
khung giá thị trường nhưng việc cán bộ tín dụng áp dụng là rất hạn chế. Đều này
làm cho người cần vốn đầu tư phát triển kinh tế không có đủ nhu cầu vốn để đầu
tư mặc dù phương án kinh doanh của họ là khả thi. Điều đó vừa làm giảm doanh
số cho vay của Ngân hàng, vừa có thể làm mất đi khách hàng tốt của Ngân hàng.
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 79
5.2. NHỮNG GIẢI PHÁP DUY TRÌ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL PHÒNG GIAO DỊCH SA
ĐÉC
5.2.1 Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
Giữ vững và phấn đấu tăng mức huy động vốn tại địa phương, phát huy hơn
nửa hiệu quả trong công việc để huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư.
Trích một khoản từ thu nhập của Ngân hàng để thành lập quỹ dành cho
công tác tiếp thị, quản bá hình ảnh của Ngân hàng trên các phương tiện thông tin
đại chúng của địa phương, Ngân hàng cần đa dạng các loại hình tiếp thị và
khuyến mãi để thu hút được khách hàng, để nâng cao hơn nữa nguồn vốn huy
động tại chổ.
Linh hoạt trong việc sử dụng các hình thức huy động vốn.
Hình thức tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi trước, tạo tâm lý tránh trượt giá hoặc
có thể dùng kỳ phiếu có thời hạn loại ký danh hoặc không ký danh, lãi suất cao
hơn một chút so với lãi suất tiết kiệm thông thường.
Mở ra hình thức gửi tiền lưỡng tính như tài khoản tiền gửi kỳ hạn gửi một
lần, rút nhiều lần hay gửi nhiều lần rút một lần. Tài khoản gửi một lần rút nhiều
lần có tính kế hoạch cao và rất phù hợp với tiền gửi cho các dự án đầu tư hay
quản lý tài chính thay khách hàng.
Ưu tiên huy động vốn có kỳ hạn dài
Dành một tỷ lệ huy động vốn ngắn hạn thích hợp sang đầu tư trung dài
hạn. hiện nay NHNN đã cho phép là 30%.
5.2.2. Biện pháp duy trì hiệu quả hoạt động tín dụng
5.2.2.1. Đối với việc tăng trưởng tín dụng
Ngân hàng cần phải đa dạng các hình thức tín dụng và đầu tư tạo sự phù
hợp với tính năng động của thị trường và sự lựa chọn của khách hàng.
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 80
Mở rộng cho vay trung và dài hạn để có được lãi suất cho vay lớn hơn. Về
hình thức cho vay vốn, Ngân hàng chuyển từ hình thức cho vay đơn thuần sang
cho vay theo dự án, chương trình.
Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách lãi suất tín dụng.
Thực hiện sự tham dự tài chính đối với các doanh nghiệp. việc này sẽ gắn
hoạt động của Ngân hàng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt việc phân loại khách hàng vay vốn, đảm bảo phát triển tốt thị
trường tín dụng trên nguyên tắc: phát triển an toàn và hiệu quả.
Tìm hiểu và nắm rõ từng đặc thù của từng địa bàn riêng biệt.
5.2.2.2. Xử lý nợ quá hạn
Chú trọng vào tính khả thi và hiệu quả của dự án, cho vay phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế tại địa phương đồng thời cần tập trung vào những vùng
kinh tế trọng điểm.
Phân công nhiệm vụ cho nhân viên theo khu vực, địa bàn, giao quyền được
quyết định cho vay trong hạn mức tuỳ vào khả năng và trình độ chuyên môn.
Chấp hành nghiêm túc các qui chế, qui định, qui trình các văn bản hướng
dẫn về đầu tư tín dụng nhất là công tác thẩm định các dự án, phương án vay vốn.
Ngân hàng nên thành lập tổ xử lý nợ để xử lý nợ nhanh chóng và kịp thời.
Tiếp tục kiến nghị với các cơ quan pháp luật xử lý các đối tượng vượt khả
năng xử lý của cán bộ ngân hàng.
Tập trung phân tích nợ đã xử lý rủi ro, sàng lọc và lên kế hoạch cụ
thể từng trường hợp để có biện pháp thu hồi.
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 81
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế nói
chung và ngành Ngân hàng Việt Nam nói riêng, song hội nhập cũng có những
mặt trái của nó. Điều quan trọng là Ngân hàng Việt Nam phải biết phát huy
những cơ hội có được và khắc phục những yếu kém của chính mình, đó cũng là
những thách thức đặt ra trên con đường hội nhập. Hòa mình vào những cơ hội và
thách thức đó MHB Sa Đéc cũng đang chuẩn bị cho con đường vươn tới một
Ngân hàng hiện đại cạnh tranh cùng các NHTM trong nước và quốc tế trong khu
vực hoạt động của mình. Qua việc phân tích hoạt động tín dụng trong 3 năm qua
ta đã thấy được nổ lực của ban lãnh đạo cùng tập thể nhân viên trong việc mở
rộng quy mô hoạt động, cải thiện tình hình kinh doanh và nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Mặc dù Nhà nước có nhiều cơ chế chính sách khuyến khích phát triển nền kinh
tế, hệ thống các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách có liên quan đến hoạt động
tín dụng ngày càng được hoàn chỉnh, tạo hành lang pháp lý trong hoạt động kinh
doanh, gia tăng sự tín nhiệm của khách hàng với phòng giao dịch, nhưng rủi ro
vẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Trong 3 năm qua, tuy hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng không ngừng gia tăng, các thủ tục pháp lý ngày càng hoàn thiện, cán
bộ nhân viên có kinh nghiệm nhiều hơn, nhưng nợ quá hạn vẫn phát sinh và gia
tăng. Nguyên nhân một phần là do yếu tố chủ quan của cán bộ nhân viên trong
Ngân hàng, một phần là do bản thân khách hàng và môi trường tác động. Vì vậy
việc hạn chế rủi ro tín dụng là mục tiêu hàng đầu và xuyên suốt trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng.
Nhìn chung, kết quả hoạt động tín dụng của phòng giao dịch qua 3 năm khả
quan và an toàn. Đạt được kết quả như trên là nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt của
Ban Giám Đốc, tinh thần đoàn kết nội bộ, phong cách phục vụ chu đáo, tận tình,
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 82
vui vẻ của toàn thể nhân viên MHB Sa Đéc, xứng đáng là phòng giao dịch tiên
tiến của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL.
6.2. KIẾN NGHỊ
Môi trường đầu tư nước ta thời gian qua đã có những bước cải thiện vượt
bậc, những thành công trong cải cách pháp luật, quá trình cải thiện nhanh về cơ
hạ tầng, việc thực hiện cơ chế “một cửa”, cùng với quá trình hiện đại hóa ngành
hải quan, làm giảm đáng kể chi phí cho doanh nghiệp, Ngân hàng và làm tăng
tính cạnh tranh của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên trước việc gia nhập WTO,
Việt Nam đứng trước những cơ hội và thách thức lớn chúng ta còn nhiều việc
phải làm, cần phải nhìn lại để xem xét và đánh giá những thuận lợi và khó khăn
của mình để từng bước cải thiện hơn nữa môi trường kinh doanh, giảm bớt chi
phí, thủ tục cũng như tiết kiệm thời gian để làm tăng hiệu quả hoạt động của các
thành phần kinh tế.
Qua quá trình phân tích và đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của MHB
Sa Đéc tôi nhận thấy còn nhiều bất cập mà Ngân hàng cũng như chính quyền các
cấp cần phải làm, cần khắc phục để cho công việc kinh doanh của các doanh
nghiệp và Ngân hàng được thuận lợi và phát triển hơn. Do đó tôi xin đưa ra một
số kiến nghị đối với các cấp như sau:
6.2.1. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước
Xây dựng một quy chế hợp tác giữa các NHTM VN bền chắc và có lợi cho
tất cả các thành viên tham gia. Thực hiện các liên kết trong thanh toán, cấp tín
dụng, cung ứng VNĐ, ngoại tệ và làm các dịch vụ khác tạo ra một sức mạnh tập
thể để có thể cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài về cả chi phí hoạt động
kinh doanh, quy mô và chất lượng hoạt động kinh doanh.
Hoàn thiện thị trường liên Ngân hàng đối với cả các giao dịch VNĐ và các
giao dịch ngoại tệ. NHNN cần tổng kết hoạt động của thị trường này trong thời
gian qua, hoàn thiện thị trường này để nó thực sự phát huy tác dụng, phát triển
các công cụ tài chính của thị trường ngoại tệ, đặc biệc là các công cụ, các giao
dịch hạn chế rủi ro về tỷ giá hối đoái, như Forward, Future, Option. NHNN cần
sớm chỉnh sửa cơ chế nghiệp vụ, hiện đại hoá hệ thống thanh toán bù trừ, tranh
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 83
thủ sự giúp đỡ quốc tế về vốn kỹ thuật, trang thiết bị và kinh nghiệm tổ chức hoạt
động.
Các quy định của NHNN cần giảm sự can thiệp của nhà nước, tạo quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức tín dụng nhất là các quy định về phí, lãi
suất, quyền hạn… các quy định chỉ nên mang tính khung sường.
Ngân hàng Nhà nước cần rà soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ,
không còn phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính
pháp lý cao.
Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp khắc phục tình trang tiền giả lưu
thông tràng lang như hiện này, tránh để người dân hoan mang và mất lòng tinh
đối với Ngân hàng.
Các ngành chức năng cần tạo điều kiện hỗ trợ Ngân hàng trong việc xác
nhận quyền sở hữu, tranh chấp, và nhất là các trường hợp tiến hành định giá để
bán đấu giá tài sản. Các cơ quan chức năng cần tiến hành nhanh chóng để tạo
điều kiện thuân lợi cho Ngân hàng.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện thị cần phải nhanh chóng
hơn nửa trong việc cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng hữu tài sản cho người
dân có điều kiện trong việc vay vốn sản xuất kinh doanh.
Đồng bằng sông Cửu Long là một vùng trọng điểm trong cả nước về lương
thực và thực phẩm, do đó nhà nước cần chú trọng hơn nữa đến việc khuyến khích
đầu tư cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
hoạt động trong lĩnh vực này. Bằng cách ưu đãi về thuế, nhanh chóng hoàn thành
thủ tục về mặt pháp lý, kịp thời cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về, nhà
xưởng, máy móc trang thiết bị để các đối tượng này có tài sản thế chấp vay vốn
Ngân hàng.
6.2.2. Kiến nghị đối với MHB
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cữu long cần gấp rút chẩn bị các
thủ tục còn lại để hoàn tất tiến trình cổ phần hóa đã đặt ra.
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 84
Ngân hàng cần đưa ra các chiến lước và kế hoạch để yêu cầu NHNN bổ
sung vốn điều lệ trong thời giai gần nhất, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc
cạnh tranh với các đối thủ trong nước và quốc tế.
Đầu tư xây dựng trụ sở khang trang, bổ sung và đổi mới trang thiết bị cho
hệ thống, cần mở thêm phòng giao dịch tại các huyện, khu trung tâm, nơi tập
trung đông dân cư để tăng sức cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
Hệ thống máy ATM của Ngân hàng còn yếu, do đó Ngân hàng cần nhanh
chóng đầu tư để tăng khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
Mở nhiều đợt tập huấn, huấn luyện, các lớp đào tạo chuyên môn để nâng
cao trình độ cho cán bộ công nhân viên của Ngân hàng.
6.2.3. Kiến nghị đối với MHB Sa Đéc
Cần chú trọng, quan tâm đúng mức đến đa dạng hoá, hiện đại hoá các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng khác, tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng.
Đây là điều kiện tăng thu nhập từ dịch vụ, giảm áp lực tăng trưởng tín dụng đơn
thuần, phòng ngừa rủi ro.
Đa dạng hoá danh mục đầu tư, đa dạng hoá khách hàng. Không tập trung
cho vay một loại khách hàng, một ngành hàng mà cần mở rộng đối tượng khách
hàng, mở rộng đối tượng cho vay, mở rộng cho vay tiêu dùng, đẩy mạnh cho vay
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay phát triển kinh tế tư nhân, cho vay nông
nghiệp, thương nghiệp, thuỷ sản …
Trước khi quyết định cho vay, cán bộ tín dụng cần phải thẩm định, tái thẩm
định khách hàng thật kỹ, chính xác. Cần phải có sự kết hợp giữa ban lãnh đạo và
cán bộ tín dụng dù món vay lớn hay nhỏ để thẩm định, tái thẩm định khách hàng.
Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng. Ngân hàng
cần áp dụng đúng theo quy định của hợp đồng tín dụng đối với các trường hợp
vi phạm hợp đồng như: thu hồi hay phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố khi khách
hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hay khách hàng không có khả năng trả nợ.
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 85
Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có. Chú trọng
công tác tiếp thị quản bá hình ảnh Ngân hàng đến với khách hàng, bên cạnh đó,
cần duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống của Ngân hàng.
Tổ chức phân loại khách hàng; xác định giới hạn tín dụng cho từng khách
hàng; chọn lựa giao dịch với khách hàng có uy tín, kinh doanh có hiệu quả.
Tích cực thu hồi nợ tồn đọng làm giảm bớt áp lực cân đối thu chi. Ngân
hàng cần tổ chức nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh vực
tín dụng. Đưa ra chính sách tuyển dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với yêu cầu
và trách nhiệm công việc.
GVHD:Th.s Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.s Thái Văn Đại – Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng- Trường Đại học
Cần Thơ, năm 2005.
2. PTS. Nguyễn Đăng Đờn - Tiền tệ và Ngân hàng – NXB TP HCM, 2000.
3. Trần Hoàng Ngân - Tiền tệ Ngân hàng và thanh toán quốc tế.
5. Thời báo kinh tế Sài Gòn.
7. Các website.
www.centralbank.vn
www.mof.org.vn
www.sbv.gov.vn
www.tuoitre.com.vn
www.vnexpress.net
www.mhb.com.vn
www.thanhnien.com
8. Tạp chí Ngân hàng các số 19, 20, 21 năm 2006 và số 1, 2, 3 năm 2007.
9. Thông tin tín dụng số 09 năm 2008.
10. Huỳnh Đức L ộng - Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp-NXB
Thống kê.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTN20120305 11.PDF