Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Việt Nam

MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 1 1.1. Sụ cần thiết của đề tài nghiên cứu 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu . 2 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 3 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3 2.1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN.3 2.1.2 CƠ CHẾ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN .8 2.1.3 RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN .14 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 2.2.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU 18 2.2.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 18 CHƯƠNG 3 : KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KIÊN GIANG 20 3.1 Quá trình hình thành và phát triển . 20 3.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban .21 3.2.1 Cơ cấu tổ chức . 21 3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban . 21 3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm . 22 3.4 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Kiên Giang 24 3.4.1 Thuận lợi 24 3.4.2 Khó khăn 25 3.4.3 Định hướng phát triển .25 3.5 Các phương thức cho vay trung và dài hạn đang áp dụng tại chi nhánh . 26 3.5.1 Phương thức cho vay từng lần 26 3.5.2 Phương thức cho vay theo dự án đầu tư . 26 3.5.3 Phương thức cho vay đồng tài trợ . 27 3.6 Quy trình nghiệp vụ cho vay tại NHCT Kiên Giang: . 27 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KIÊN GIANG . 28 4.1 TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN .28 4.1.1 Cơ cấu nguồn vốn 29 4.1.2 Tình hình biến động nguồn vốn 32 4.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN 36 4.2.1 Doanh số cho vay . 36 4.2.2 Doanh số thu nợ 40 4.2.3 Dư nợ 42 4.2.4 Nợ quá hạn . 45 4.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHCT KIÊN GIANG .48 4.3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG .48 4.3.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 50 4.3.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO NGÀNH KIN TẾ .53 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHCT KIÊN GIANG . 58 5.1 Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn . 5.1.1 Kết quả đạt được . 58 5.1.2 Những tồn tại 59 5.2 Nguyên nhân của những tồn tại . 63 5.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHCT Kiên Giang .64 5.3.1 Tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn 64 5.3.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và đánh giá chất lượng tín dụng 65 5.3.3 Thực hiện tốt quy chế cho vay 66 5.3.4 Cải thiện chất lượng công tác thu thập thông tin tín dụng. 67 5.3.5 Thực hiện chính sách khách hàng 69 5.3.6 Định giá, phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố .69 5.3.7 Đẩy mạnh hình thức cho vay đồng tài trợ nhằm phân tán rủi ro 70 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71 6.1 KẾT LUẬN . 71 6.2 KIẾN NGHỊ 72

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 2004. Đến năm 2006, doanh số thu nợ giảm 5% thì doanh số cho vay lại tăng 4% so với năm 2004. Điều này làm cho hệ số thu nợ giảm 6,96% so với năm 2005. Trên cơ sở kết quả của ba năm 2004, năm 2005, năm 2006 ta thấy NHCT KG cần hoàn thiện chính sách thu nợ để hệ số thu nợ có sự cải thiện tích cực đồng thời cũng để nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 5 3 SVTH: Nguyễn Thị Tâm * Tỉ lệ nợ quá hạn Nhìn chung qua 3 năm 2004 -2006 tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tương đối thấp, đạt được nục tiêu đặt ra, chất lượng tín dụng được đảm bảo. Cụ thể: năm 2004 là 7,4 %, sang năm 2005 là 6,56%, giảm 0,84% so với năm 2004. Năm 2006 tỷ lệ này chỉ còn 1,84%, giảm 4,72% so với năm 2005.. Nguyên nhân là do nợ quá hạn bão số 5 được Ngân hàng Công Thương Việt Nam cho xử lý rủi ro 50% dư nợ. Bên cạnh đó còn nhờ sự lãnh đạo sâu sát, hữu hiệu của Ban lãnh đạo Ngân hàng, sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn có sự sụt giảm như vậy là dấu hiệu cho thấy chất lượng tín dụng được nâng cao, công tác thu hồi và xử lý nợ quá hạn ngày càng đạt kết quả cao, hiệu quả kinh tế từ đồng vốn vay đã góp phần cải thiện đời sống của người dân. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng , lợi nhuận Ngân hàng thu được hàng năm rất cao và tăng liên tục thời gian qua, tiền lương của cán bộ công nhân viên ngày càng cải thiện, từ đó đã giúp cho anh em cán bộ công nhân viên yên tâm công tác với tinh thần, trách nhiệm cao. * Vòng quay vốn tín dụng Nhìn chung vòng quay vốn tín dụng không cao và biến động qua 3 năm - Năm 2005, vòng quay vốn tín dụng là 0,93 vòng, tăng 0,52 vòng so với năm 2004. Nguyên nhân là do năm 2005, doanh số thu nợ và dư nợ bình quân đều tăng nhưng tốc độ tăng doanh số thu nợ nhanh hơn tốc dộ tăng dư nợ bình quân. Sự cải thiện trong công tác thu hồi nợ đã làm cho vòng quay vốn tín dụng tăng lên vượt bậc ở năm 2005 (0,52 vòng). - Năm 2006, vòng quay vốn tín dụng là 0,69 vòng, giảm 0,24 vòng so với năm 2005. Tuy sự sụt giảm của vòng quay vốn tín dụng là không đáng kể nhưng ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng, làm giảm khả năng luân chuyển vốn, đáp ứng chậm nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế. Nguyên nhân là do tốc độ tăng doanh số thu nợ còn ở mức thấp, tình hình vay vốn ngày càng gia tăng nên dẫn đến đồng vốn quay vòng chậm. Ngân hàng cần có biện pháp nhằm làm cho khả năng sinh lời từ đồng vốn đầu tư sẽ nhanh và cao hơn, tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận của Ngân hàng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 5 4 SVTH: Nguyễn Thị Tâm 4.3.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ a/ Cho vay kinh tế quốc doanh. Bảng 13: Hiệu quả cho vay kinh tế quốc doanh ĐVT: Triệu đồng 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch % Chênh lệch % DS cho vay 2.218 12.983 501 10.770 485,35 -12.480 -96,14 DS thu nợ 3.128 11.983 6.501 8.855 283,09 -5.482 -45,75 Dư nợ 64.000 65.000 59.000 1.000 1,56 -6.000 -9,23 Nợ quá hạn 60 114 20 54 0,9 -94 -82,46 Dư nợ bình quân 64.455 64.500 62.000 Hệ số thu nợ (%) 141,03 92,29 129,76 Tỷ lệ NQH (%) 0,094 0,17 0,034 Vòng quay TD (vòng) 0,049 0,19 0,105 (Nguồn: Phòng tín dụng – NHCT Kiên Giang) * Hệ số thu nợ Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu hồi nợ cuả Ngân hàng cũng như khả năng trả nợ vay cuả khách hàng. Từ bảng trên ta thấy rằng tỷ số này rất tốt qua các năm và tăng với tỷ lệ cao. Chứng tỏ Chi nhánh rất chú trọng đến chất lượng tín dụng, thực hiện tốt các qui định, nguyên tắc cho vay không chạy theo số lượng, chạy theo lợi nhuận trước mắt mà luôn thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cuả Chi nhánh. * Vòng quay vốn tín dụng. Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, cho biết số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 5 5 SVTH: Nguyễn Thị Tâm Cụ thể, năm 2004 đạt 0,049 vòng. Năm 2005 đạt 0,19 vòng có nghiã là đồng vốn cho vay các doanh nghiệp quốc doanh được quay vòng nhanh hơn so với năm 2004, nguyên nhân là do doanh số thu nợ tăng lên rất nhanh trong khi dư nợ bình quân tăng không đáng kể. Năm 2006 vòng quay vốn tín dụng có chiều hướng giảm, chỉ đạt 0,105 vòng đã giảm so với năm 2004 là 0,085 vòng. Nguyên nhân là do doanh số thu nợ trong năm đã giảm rất nhanh so với tốc độ giảm cuả dư nợ bình quân. Chính vì thế mà vòng quay vốn tín dụng cuả Chi nhánh giảm so với năm trước. b/ Cho vay kinh tế ngoài quốc doanh. Bảng 14: Hiệu quả cho vay kinh tế ngoài quốc doanh. ĐVT: Triệu đồng 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch % Chênh lệch % DS cho vay 145.963 273.042 297.042 127.079 187,06 24.524 108,98 DS thu nợ 71.480 217.342 211.366 145.862 204,06 -5.976 -2,75 Dư nợ 155.300 211.000 297.200 55.700 35,87 86.200 40,25 Nợ quá hạn 16.171 18.000 6.547 1.829 11 -11.453 -64 Dư nợ bình quân 118.058 183.150 254.100 Tỷ lệ NQH (%) 10,4 8,53 2,2 Hệ số thu nợ (%) 48,97 79,6 71,03 Vòng quay TD (vòng) 0,61 1,19 0,83 (Nguồn: Phòng tín dụng – NHCT Kiên Giang) * Tỷ lệ NQH Để phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng cũng như khả năng thu hồi nợ cuả Ngân hàng, giúp ta đánh giá chính xác thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng cuả Ngân hàng ta sẽ xem xét chỉ tiêu tỷ lệ NQH. Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy rằng dư nợ cuả Chi nhánh tăng dần qua các năm nhưng tỷ lệ NQH còn ở mức thấp. Năm 2004 tỷ lệ NQH/ dư nợ chỉ đạt 10,4%, đặc biệt là năm 2005 chỉ Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 5 6 SVTH: Nguyễn Thị Tâm có 8,53%. Năm 2006, tỷ lệ NQH giảm còn 2,2% nhưng vẫn còn ở mức thấp và dưới mức cho phép cuả NHNN. Có được kết quả này là do Ngân hàng đã đề ra giải pháp hữu hiệu và triệt để thực hiện những giải pháp này nhằm hạn chế tỷ lệ NQH một cách tốt nhất. * Hệ số thu nợ Chỉ tiêu này còn được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nhìn chung, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng và thời gian thu hồi nợ vay tương đối nhanh và khá tốt ở năm 2005 và 2006. Cụ thể năm 2004 hệ số thu nợ là 48,97% tăng lên 79,6% ở năm 2005 và 71,03% ở năm 2006, mặc dù ở năm 2006 thì tốc độ thu hồi nợ có giảm so với 2005 nhưng không đáng kể. Qua đó cho thấy trong 100 đồng doanh số cho vay thì Ngân hàng thu được khoản trên dưới 70 đồng. Đây là kết quả rất khả quan mà Ngân hàng đạt được trong 3 năm qua. Tuy nhiên, ta không thể chỉ dưạ vào hệ số thu nợ để đánh giá một cách chủ quan về hiệu quả hoạt động tín dụng cuả Ngân hàng, bởi vì chỉ tiêu này chỉ phản ánh khả năng thu nợ cuả Ngân hàng đối với tổng doanh số cho vay hàng năm. Vì thế, khi đánh giá chỉ tiêu thu nợ ta nên dựa vào phần nợ đã đến hạn phải thu thì việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cuả Ngân hàng mới thật sự chính xác. * Vòng quay vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng cuả Chi nhánh trong những năm qua có sự biến động không theo một chiều tăng hoặc giảm mà có sự tăng sau đó lại giảm. Trong năm 2004 vòng quay vốn tín dụng là 0,61 vòng, đã tăng lên 1,19 vòng ở năm 2005. Nguyên nhân là do tốc độ tăng cuả dư nợ bình quân đã không theo kịp tốc độ tăng cuả doanh số thu nợ. Sang năm 2006, vòng quay vốn tín dụng lại giảm chỉ đạt 0,83 vòng nhưng vẫn cao hơn so với năm 2004. Do trong năm này, dư nợ bình quân đã tăng quá cao so với năm 2005, có thể nói là cao nhất trong 3 năm vưà qua, cùng lúc đó thì doanh số thu nợ lại giảm, vì thế mà vòng quay vốn tín dụng có xu hướng chậm lại so với năm trước. Do đó trong định hướng sắp tới Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến những món nợ đã đến hạn thu hồi, cần có những biện pháp hữu hiệu để đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, giúp gia tăng doanh số thu nợ đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chất lượng nghiệp vụ tín dụng cuả Ngân hàng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 5 7 SVTH: Nguyễn Thị Tâm 4.3.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO NGÀNH KIN TẾ a/ Ngành nông - lâm - ngư nghiệp Bảng 15: Hiệu quả cho vay ngành nông - lâm - ngư nghiệp ĐVT : triệu đồng 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch % Chênh lệch % DS cho vay 72.013 164.768 136.024 92.755 128,8 -28.744 -17,45 DS thu nợ 18.815 108.468 128.574 89.653 476,49 20.106 18,54 Dư nợ 115.120 172.150 202.163 57.030 49,54 30.013 17,43 Nợ quá hạn 15.228 17.990 6.460 2.762 18,14 -11.530 -64,09 Dư nợ bình quân 88.516 143.635 187.156 Tỷ lệ NQH (%) 13,2 10,45 3,195 Hệ số thu nợ (%) 26,13 65,83 94,52 Vòng quay TD (vòng) 0,21 0,76 0,69 (Nguồn: Phòng tín dụng – NHCT Kiên Giang) * Tỷ lệ NQH Ta nhận thấy rằng mặc dù dư nợ qua các năm đều tăng nhưng tỷ lệ NQH ở năm 2004 và năm 2005 lớn là do các khoản NQH ở các năm trước đã làm tăng tỷ lệ NQH. Hay nói cách khác là các khoản nợ quá hạn này ( nợ bão số 5, nợ cho vay vùng đệm U Minh, công ty Chế biến xuất khẩu thực phẩm –Kiên Giang ) đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh, đặc biệt là tỷ lệ này đã vượt qua các mức cho phép của Ngân hàng nhà nước . Năm 2006 thì tỷ lệ này đạt 3,195%, đây là kết quả rất tốt, mặc dù tỷ lệ NQH này vẫn ở mức cao. Đạt được kết quả trên là nhờ sự lãnh đạo kịp thời của Ban giám đốc, sự cố gắng hết mình của từng cán bộ tín dụng trong công tác thu hồi nợ, xử lý NQH được ưu tiên giải quyết trước, cộng với việc thành lập tổ thu hồi và xử lý NQH làm cho tỷ lệ NQH giảm đáng kể cả ngắn hạn lẫn trung hạn. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 5 8 SVTH: Nguyễn Thị Tâm * Hệ số thu nợ Qua bảng số liệu ta thấy hệ số thu nợ đối với ngành Nông lâm – ngư nghiệp ngày càng cao. Năm 2004 là 26,13%. Năm 2005 hệ số thu hồi nợ rất cao đạt 65,83%. Năm 2006 đạt tới 94,52% chứng tỏ uy tín của Chi nhánh cao và đó cũng là kết quả của việc cho vay đúng người, đúng việc nên thu hồi nợ năm 2006 mới tốt như vậy. * Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng trong 2 năm qua có sự biến động không theo một chiều tăng hay giảm. Năm 2004 vòng quay vốn tín dụng là 0,2 vòng sau đó tăng lên 0,76 vòng ở năm 2005 và giảm xuống 0,69 ở năm 2006. Nguyên nhân của việc giảm sút này là do tình trạng thiên tai lũ lụt, giá cả nông sản giảm làm ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ, ngoài ra Chi nhánh còn mở rộng cho vay trung và dài hạn nên nó ảnh hưởng đến vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh. b/ Ngành công nghiệp – xây dựng. Bảng 16: Hiệu quả cho vay ngành công nghiệp xây dựng ĐVT: Triệu đồng 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch % Chênh lệch % DS cho vay 17.558 35.026 18.288 17.168 99,49 -16.738 -47,79 DS thu nợ 6.771 35.326 17.268 28.555 421,73 -18.058 -51,12 Dư nợ 79.350 79.050 80.070 -300 -0,38 1.020 1,29 Nợ quá hạn 864 51 47 -813 -94,09 -4 -7,84 Dư nợ bình quân 73.956,5 79.200 94,42 Hệ số thu nợ (%) 38,56 100,86 0,22 Tỷ lệ NQH (%) 1,09 0,065 0,059 Vòng quay TD (vòng) 0,09 0,45 79.560 (Nguồn: Phòng tín dụng – NHCT Kiên Giang) * Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ NQH qua các năm rất tốt và đang giảm dần. Năm 2004 tỷ lệ NQH là 1,09%. Năm 2005 đạt 0,065 % sang năm 2006 đạt 0,059% đây là kết quả hết sức khả quan mà chi nhánh cần phải duy trì qua các năm sau. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 5 9 SVTH: Nguyễn Thị Tâm * Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ đối với ngành công nghiệp xây dựng rất tốt. Năm 2004 hệ số thu nợ là 38,56%. Năm 2005 đã tăng lên 100,86% đến năm 2006 có giảm nhưng không đáng kể và vẫn còn ở mức tỷ trọng cao là 94,42%, điều này nói lên rằng ngành này đang làm ăn rất hiệu quả, có uy tín tốt với chi nhánh và khả năng định giá cho vay của các cán bộ tín dụng đối với ngành trên là xác thực. * Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng trong những năm qua không ổn định. Cụ thể năm 2004 là 0,09 vòng đã tăng lên 0,45 vòng, nguyên nhân là do doanh số thu nợ tăng rất nhanh trong khi dư nợ bình quân trong năm có tăng nhưng không đáng kể. Sang năm 2006 vòng quay vốn có chiều hướng giảm chỉ đạt 0,22 vòng, thấp hơn so với năm 2005. Do trong năm nay doanh số thu nợ giảm trong khi đó thì dư nợ bình quân lại tăng vì thế vòng quay vốn tín dụng có khuynh hướng chậm lại so với năm trước. c/ Ngành thương mại '2D dịch vụ Bảng 17: Hiệu quả cho vay ngành thương mại - dịch vụ ĐVT: Triệu đồng 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch % Chênh lệch % DScho vay 20.655 28.556 26.697 7.901 38,25 -1.859 -6,51 DS thu nợ 11.216 28.066 20.117 16.850 150,23 -7.949 -28,32 Dư nợ 22.630 23.130 29.700 500 2,2 6.570 28,4 Nợ quá hạn 71 73 - 2 2,82 -73 - Dư nợ bình quân 17.910,5 22.880 26.415 Tỷ lệ NQH (%) 0,314 0,316 - Hệ số thu nợ (%) 54,30 98,28 75,35 Vòng quay TD (vòng) 0,63 1,23 0,76 (Nguồn: Phòng tín dụng – NHCT Kiên Giang) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 6 0 SVTH: Nguyễn Thị Tâm * Tỷ lệ nợ quá hạn Thông qua tỷ lệ này, đã khẳng định một lần nữa chất lượng tín dụng của Chi nhánh là rất tốt bởi vì tỷ lệ NQH ở năm 2004 và 2005 thấp khoản 0,3%. * Hệ số thu nợ Nhìn chung qua bảng trên ta thấy rằng khả năng trả nợ của khách hàng đối với ngành thương mại dịch vụ rất tốt. Năm 2004 hệ số thu nợ là 54,3% đã tăng lên 98,28% ở năm 2005. Sang năm 2006, tỷ lệ này thấp còn 75,35% là do sự giảm xuống của doanh số cho vay và doanh số thu nợ của ngành trong năm. * Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn qua các năm không ổn định. Cụ thể: năm 2004 là 0,63 vòng đã tăng lên 1,23 vòng năm 2005. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh số thu nợ nhanh hơn so với tốc độ tăng của dư nợ bình quân. Năm 2006 giảm xuống còn 0,76 vòng, việc vòng quay tín dụng giảm là do doanh số thu nợ trong năm giảm nhanh hơn so với tốc độ tăng của dư nợ bình quân. d. Cán bộ công nhân viên Bảng 18: Hiệu quả cho vay cán bộ công nhân viên ĐVT: Triệu đồng 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch % Chênh lệch % DS cho vay 4.605 1.144 1.979 -3.461 -75,16 835 72,99 DS thu nợ 4.473 944 3.459 -3.529 -78,89 2.515 266,4 Dư nợ 2.200 2.400 920 200 9,09 -1.480 -61,67 Nợ quá hạn 8 - 40 -8 - 40 - Dư nợ bình quân 2.130,5 2.300 1.660 Hệ số thu nợ (%) 97,13 82,52 174,79 Tỷ lệ NQH (%) 0,364 - 4,35 Vòng quay TD (vòng) 2,09 0,41 2,08 (Nguồn: Phòng tín dụng – NHCT Kiên Giang) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 6 1 SVTH: Nguyễn Thị Tâm * Hệ số thu nợ Qua bảng trên, ta thấy rằng hệ số thu nợ qua các năm rất tốt. Năm 2004 là 97,13%, năm 2005 là 82,52% đã giảm so với năm 2004 nhưng không đáng kể. Năm 2006 chỉ tiêu này đạt 174,79%, đây là kết quả rất cao chứng tỏ thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng cao hay hiệu quả kinh doanh của chi nhánh ngày càng phát triển. * Tỷ lệ NQH Nhìn chung tỷ lệ NQH trong năm 2006 cao, nguyên nhân là do dư nợ trong năm giảm trong khi đó NQH lại tăng nên tỷ lệ này khá lớn khoản 4,35%. * Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay tín dụng qua các năm không ổn định. Năm 2004 đạt 2,09 vòng và đã giảm xuống còn 0,41 vòng ở năm 2005. Nguyên nhân giảm là do tốc độ giảm của doanh số thu nợ nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của dư nợ bình quân. Năm 2006 đạt 2,08 vòng đã tăng so với năm trước. Nguyên nhân vòng quay vốn tín dụng tăng là do doanh số thu nợ trong năm tăng cộng thêm tốc độ giảm của dư nợ bình quân, nên vòng quay tín dụng trong năm này tăng cao. Tóm lại, qua việc phân tích trên chúng ta nhận thấy : Để góp phần thực hiện các chương trình mục tiêu vào phát triển kinh tế xã hội mà nghị quyết và kế hoạch của tỉnh đã đề ra cùng với các giải pháp cuả NHCT-VN nói chung và chi nhánh NHCTKG nói riêng đã chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư tín dụng sát với tình hình thực tế tại tỉnh. Từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh trên điạ bàn tỉnh bằng các biện pháp mở rộng đầu tư tín dụng đến tận các vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện để người dân tiếp cận với đồng vốn tín dụng cuả Chi nhánh mà không phải tốn kiếm chi phí và thời gian đi lại. Chi nhánh NHCTKG trong 3 năm qua đã nỗ lực và tiếp tục cho vay nhiều đối tượng khách hàng khác nhau với các ngành nghề khác nhau. Kết quả là hoạt động cho vay trung và dài hạn cuả Chi nhánh thời gian qua rất khả quan, với doanh số cho vay qua các năm tương đối '63ao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Đặc biệt Chi nhánh đã đẩy mạnh cấp tín dụng đối với một số ngành nghề chủ lực và hoạt động có hiệu quả của địa phương: ngành hải sản, thương mại, xây dựng, vận tải. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 6 2 SVTH: Nguyễn Thị Tâm CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHCT KIÊN GIANG 5.1 Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn 5.1.1 Kết quả đạt được - Tín dụng là một nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng. Vì vậy yêu cầu cơ bản của tín dụng Ngân hàng là phải “ tăng trưởng kết hợp với an toàn và hiệu quả”.Trong đó nhiệm vụ bảo đảm thu hồi vốn vay bao gồm cả gốc và lãi là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Kiên Giang có nhiều chuyển biến tích cực, quy mô tín dụng được mở rộng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng một cách đầy đủ đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn, đặc biệt là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, từng bước tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, thu hẹp khoảng cách giữa các thành phần kinh tế theo đường lối đúng đắn của Đảng và nhà nước khi chuyển sang nền kinh tế thị trường cho phép sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. - Bám sát định hướng phát triển kinh tế của tỉnh, chi nhánh đã ký hợp đồng liên kết với công ty đầu tư xây dựng phát triển nhà và công ty tư vấn xây dựng Kiên Giang đã triển khai cho vay mua nhà ở ở khu vực đô thị mới lấn biển thị xã Rạch Giá và thị xã Hà Tiên, đáp ứng nhu cầu nhà ở ngày càng cao của các tầng lớp dân cư trong xã hội. - Ngân hàng đã thu hút được nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn, nhóm khách hàng đầy tiềm năng này được chi nhánh coi trọng và có chính sách ưu đãi, hỗ trợ, không chỉ làm tăng nguồn vốn huy động được tăng trưởng, dư nợ cao mà còn tạo cho chi nhánh có điều kiện thuận lợi trong việc khai thác tốt các dịch vụ Ngân hàng và nguồn thu ngoại tệ. Để đạt được kết quả trên trước hết phải nói đến sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh Ngân hàng Công Thương Kiên Giang đã chấp hành đúng các quy định về điều hành vốn kinh doanh, bảo đảm khả năng chi trả, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn để cho vay và thanh toán. Chú trọng công tác nguồn vốn, tăng cường công tác tiếp thị, áp dụng chính sách ưu đãi đối với khách Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 6 3 SVTH: Nguyễn Thị Tâm hàng có lượng tiền gửi lớn. Nhờ đó nguồn vốn huy động trong năm luôn giữ vững và đáp ứng được phần lớn nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh (nguồn vốn huy động đáp ứng 53% nhu cầu sử dụng vốn của chi nhánh), dư nợ tín dụng tăng trưởng lành mạnh, chất lượng tín dụng ngày càng được bảo đảm, tỷ lệ nợ quá hạn giảm thấp (2% tổng dư nợ). Đẩy mạnh cho vay đối với các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Kết quả trên là dấu hiệu thể hiện sự tăng trưởng đồng bộ giữa các nghiệp vụ kinh doanh, phản ánh chất lượng tín dụng tốt, chi nhánh sử dụng vốn an toàn và hiệu quả. 5.1.2 Những tồn tại a/ Những tồn tại khách quan - Về cơ chế, chính sách Cơ chế chính sách Việt Nam trong suốt thời gian qua có nhiều bất cập, chưa hoàn thiện và chưa đầy đủ để đáp ứng sự đòi hỏi của xã hội ngày càng phát triển. Nhiều chính sách kinh tế, chế độ quản lý còn nhiều bất cập, sự phối hợp thực hiện giữa các ban ngành còn thiếu đồng bộ. Hai luật Ngân hàng ra đời tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động Ngân hàng tuy nhiên vẫn còn nhiều bất hợp lý, vướng mắc khi đưa vào hoạt động. Số lượng các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn ít, quy mô hoạt động không lớn, việc quy hoạch sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý, đăng ký giao dịch bảo đảm hiện nay chưa thực hiện được hoặc có nhưng chưa đúng với nội dung, yêu cầu … do tại địa phương chưa triển khai, tập huấn kịp thời cho các cấp, các ngành có liên quan để thực hiện. Từ đó chưa phát huy được tính năng, tác dụng của việc đăng ký giao dịch bảo đảm, đồng thời gây không ít phiền hà cho khách hàng vay vốn, khó khăn cho chi nhánh trong việc cho vay. - Nguồn thông tin hạn chế Hiện nay nước ta vẫn là một nước kém phát triển về thông tin, nguồn cung cấp thông tin không đầy đủ kịp thời, hệ thống thông tin nghèo nàn, lạc hậu và trong hoạt động Ngân hàng công tác quản lý, khai thác xử lý thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động tín dụng trong cơ chế thị trường, các Ngân hàng không nắm bắt kịp thời sự thay đổi không ngừng về thông tin trong nước cũng Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 6 4 SVTH: Nguyễn Thị Tâm như quốc tế. Từ đó đã càn trở nhiều đến quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, Mặc khác chi phí truy cập thông tin còn quá cao, tốn kém nhiều. Nguồn thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng không đúng và không đầy đủ, đôi khi khách hàng còn cố ý làm đẹp, tạo dự án khả thi để được vay vốn từ Ngân hàng. Thông tin về khách hàng lấy từ trung tâm CIC bị chậm và cũng chưa được chuẩn xác làm cho độ chính xác của công tác thẩm định của Ngân hàng bị sai lệch. Một tồn tại đã có từ lâu và luôn gây bất lợi cho Ngân hàng là việc hỗ trợ của các ngành khác còn thiếu tích cực từ đó việc xử lý các sự việc còn chậm chạp, đôi khi họ coi đó là trách nhiệm của ngành Ngân hàng, nhưng thực tế nhiều sự việc lại vượt ra ngoài khả năng của ngành Ngân hàng. b/ Những tồn tại chủ quan * Từ phía ngân hàng Việc xây dựng, thẩm định và quản lý dự án đầu tư là lĩnh vực chuyên môn đầy khó khăn, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm thực tế trong nhiều lĩnh vực. Hiện nay đội ngũ cán bộ tín dụng tại chi nhánh đ ược trẻ hóa nhưng chính điều này lại tạo không ít khó khăn cho hoạt động tín dụng. Mặc dù là lực lượng nhạy cảm với những thay đổi của thị trường, dễ tiếp cận với nguồn thông tin mới nhưng lại thiếu kinh nghiệm thực tiễn về nghiệp vụ nên đôi khi gặp lúng túng khi tiếp cận với hồ sơ cụ thể. Hiện nay hầu hết cán bộ tín dụng chưa phân tích được khách quan dòng lưu chuyển tiền tệ của dự án đầu tư nên việc xác định nguồn trả nợ chưa chính xác và việc ứng dụng phần mềm vi tính trong phân tích thẩm định dự án còn chưa được thực hiện. Số liệu được sử dụng để tính toán không được so sánh với các dự án khác và còn mang tính chủ quan từ phía cán bộ tín dụng. Mạng lưới hoạt động của chi nhánh còn nhỏ bé, hẹp hơn các Tổ Chức Tín Dụng (TCTD) khác, sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, thiếu sự hấp dẫn khách hàng, trình độ công nghệ của Ngân hàng Công thương Việt Nam còn nhiều bất cập. Cạnh tranh giữa các TCTD trên địa bàn diễn ra tương đối phức tạp. Một số TCTD (kể cả NHTMQD) điều kiện kinh doanh thông thoáng hơn Ngân hàng Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 6 5 SVTH: Nguyễn Thị Tâm Công thương, thậm chí hạ thấp điều kiện tín dụng để cho vay nhằm thu hút thi phần khách hàng của Chi nhánh, chẳng hạn như: Cho vay trung và dài hạn để đầu tư vào tài sản lưu động; cho vay số tiền lớn hơn cho cùng một phương án vay vốn, cùng một tài sản bảo đảm … + Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn còn hạn chế Hiện nay nguồn vốn chủ yếu trong cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh là nguồn nhận vốn điều hòa từ Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT VN) nhưng tính chất nguồn vốn không ổn định, chỉ tiêu nhận vốn điều hòa và chỉ tiêu dư nợ NHCT VN giao thấp. Trong khi đó nguồn vốn huy động không cao chủ yếu là tiền gởi dưới 12 tháng nên Chi nhánh không chủ động được trong cho vay trung và dài hạn mặc dù nhu cầu vốn của doanh nghiệp là rất lớn. + Bản thân tín dụng trung và dài hạn chứa đựng nhiều rủi ro Đặc điểm cho vay trung và dài hạn là số tiền cho vay lớn, thời hạn cho vay dài trong khi đó chúng ta không thể dự đoán được điều gì sẽ xảy ra trong tương lai mà đặc biệt là những biến động của nền kinh tế. + Những bất cập trong quá trình thẩm định cho vay Trong quá trình thẩm định do dựa vào nguồn thông tin khách hàng cung cấp nên chưa đánh giá được khách quan tình hình tài chính của khách hàng. Trong công tác thẩm định chưa thực hiện chuyên môn hóa, cán bộ tín dụng thực hiện công tác cho vay từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến khâu thẩm định và với một khối lượng công việc quá nhiều thì không thể tránh khỏi những sai sót khi ra quyết định tín dụng và đồng thời cũng ít quan tâm phân tích đến độ nhạy của dự án. Nhiều doanh nghiệp cho rằng, vấn đề định giá tài sản bảo đảm tiền vay của Ngân hàng quá thấp so với thực tế. Việc định giá tài sản bảo đảm của Ngân hàng thường áp dụng theo khung giá của nhà nước có tham khảo giá thị trường nhưng cũng định giá thấp hơn nhiều so với giá thực tế. Định giá thấp cộng thêm với mức cho vay tối đa là 70% giá trị tài sản, khiến cho số tiền vay mà doanh nghiệp nhận được khi vay là quá thấp so với giá trị thực tế của tài sản thế chấp, từ đó gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp và đôi khi làm cho doanh nghiệp chán nản, Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 6 6 SVTH: Nguyễn Thị Tâm không muốn vay Ngân hàng mặc dù đang thiếu vốn, lúc này doanh nghiệp có thể chuyển hướng sang vay ở các tổ chưc tín dụng khác. Tài sản thế chấp là động sản thì thường định giá theo thoả thuận (Căn cứ giá mua thực tế trừ đi khấu hao tại thời điểm vay vốn) nhưng do không thể dự đoán hết những biến động của thị trường cho đến thời điểm kết thúc hợp đồng do vậy dễ dẫn đến khả năng không thu hồi đủ vốn và lãi khi đem tài sản phát mãi. * Từ phía khách hàng Nhu cầu vay vốn của khách hàng hiện nay là rất lớn nhưng nhiều khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, thiếu vốn tự có, thiếu tài sản thế chấp, thiếu các dự án khả thi. Việc hạch toán của các doanh nghiệp nhiều khi không đúng thực chất và chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc nên rất khó đánh giá được thực trạng, khả năng tài chính, tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng chủ yếu và trực tiếp từ phía khách hàng do họ không thực hiện đúng cam kết đối với Ngân hàng. Khách hàng là người đi vay nợ Ngân hàng nhưng không trả được nợ do những lý do sau: - Khách hàng kinh doanh trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau nên có mức độ rủi ro khác nhau đặc biệt khi nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay. - Dự án khi đi vào hoạt động gặp những khó khăn về yếu tố đầu vào, đầu ra, nhu cầu thị trường, về đối thủ cạnh tranh … không như mong muốn của mình. Cụ thể là dự án nhà máy chế biến nước dứa cô đặc thuộc Công ty Chế Biến Thực Phẩm Xuất Khẩu Kiên Giang với số vốn đầu tư: 55.175 triệu đồng từ khi đi vào hoạt động tháng 12/2000 dự án đã gặp nhiều khó khăn như: Nguồn vốn lưu động chưa được cấp đủ theo dự án, giá nguyên liệu dứa tăng cao, giá sản phẩm nước dứa trên thị trường thế giới giảm thấp… làm cho sản phẩm xuất khẩu bị thua lỗ. - Khả năng quản lý điều hành của một số doanh nghiệp không đáp ứng được so với quy mô hoạt động của đơn vị, đặc biệt là những doanh nghiệp Nhà nước, những doanh nghiệp quản lý điều hành theo kiểu gia đình. - Một số khách hàng sản xuất kinh doanh thua lỗ không có khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng khi đến hạn, nhưng lại không tự nguyện giao tài sản thế Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 6 7 SVTH: Nguyễn Thị Tâm chấp, cầm cố (tài sản bảo đảm vay vốn Ngân hàng) và cản trở việc thu hồi nợ của Ngân hàng từ đó kéo dài việc xử lý, thu hồi nợ đôi khi còn làm thất thoát vốn khi xử lý được tài sản. - Một thực trạng nữa là hiện nay nhiều khách hàng cung cấp thông tin, số liệu cho Ngân hàng không trung thực, không chính xác, mỗi đơn vị doanh nghiệp báo cáo theo một kiểu khác nhau, chẳng hạn như cùng là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhưng báo cáo nộp cho cơ quan thuế khác với báo cáo nộp cho Ngân hàng. 5.2 Nguyên nhân của những tồn tại - Số lượng các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn ít, quy mô hoạt động không lớn, việc quy họach sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý đang tiến hành, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài không nhiều, các vùng kinh tế có quy hoạch nhưng chưa hình thành rõ nét, các dự án kinh tế lớn tổ chức triển khai chậm. Bên cạnh đó sự cạnh tranh lãi suất giữa các Ngân hàng thương mại quốc doanh diễn ra khá gay gắt, dẫn tới việc cho vay và huy động vốn của chi nhánh gặp không ít khó khăn, việc cạnh tranh về lãi suất đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong năm 2005. Ngoài ra phải nói thêm rằng do mạng lưới hoạt động của chi nhánh còn hạn hẹp, sản phẩm dịch vụ thanh toán chưa đa dạng, từ đó ảnh hưởng đến việc huy động vốn và tăng trưởng dư nợ của chi nhánh. - Chưa đánh giá được tầm quan trọng của thông tin nên chưa có các biện pháp xử lý, khai thác thông tin một cách có hiệu quả. Hiện nay Ngân hàng chưa chủ động tìm kiếm nguồn thông tin mà chỉ chờ nhận, từ đó làm mất đi cơ hội tìm kiếm khách hàng. - Thủ tục cho vay còn nhiều rườm ra, bất hợp lý, chưa được thiết lập riêng cho từng loại khách hàng do vậy khách hàng không thể cung cấp các thủ tục cần thiết một lần và khi Ngân hàng yêu cầu bổ sung thông tin, thủ tục liên quan thì lại mất thời gian và gây phiền hà cho khách hàng. - Mạng lưới Ngân hàng chưa mạnh, bộ phận lưu trữ thu thập và xử lý thông tin còn manh mún và chưa được quan tâm đầu tư phát triển. Vì vậy nhiều khi Ngân hàng còn phải lệ thuộc vào các tổ chức cung cấp thông tin như là: thông tin Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 6 8 SVTH: Nguyễn Thị Tâm chậm, nhưng nguồn tin đó nhiều khi không chính xác và chi phí cao và từ đó xuất hiện hiện tượng phỏng đoán theo cảm tính mà cho vay. - Nước ta hệ thống thông tin còn nghèo nàn, lạc hậu so với các nước dẫn đến việc truyền tải thông tin kém hiệu quả và thiếu bình đẳng. - Tính chuyên nghiệp của người làm công tác thẩm định chưa cao, còn nhiều hạn chế do phải đảm đương nhiều công đoạn của quá trình cho vay. - Công tác kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay của khách hàng tại chi nhánh thời gian qua tuy có nhiều cố gắng nhưng chưa làm thường xuyên và kịp thời để phát hiện ra những khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, tài chính có những biến động bất ổn. Từ đó có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng. 5.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHCT Kiên Giang 5.3.1 Tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn - Tổ chức mạng lưới phục vụ cho công tác huy động vốn thông qua việc tạo ấn tượng,sự khác biệt, khang trang thoải mái và dễ gần gũi tại nơi làm việc để từ đó làm cho khách hàng cảm thấy tin tưởng hơn vào Ngân hàng. Thông qua thông tin đại chúng thông báo rộng rãi đến mọi thành phần kinh tế về các loại hình tiền gởi, dịch vụ và lợi ích mà nó mang lại cho khách hàng. Đồng thời cần phải bố trí, đào tạo một bộ phận nhân viên tiếp cận với khách hàng và đội ngũ nhân viên này có khả năng marketing mọi sản phẩm dịch vụ của chi nhánh đến với khá ch hàng. - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với thị trường, dịch vụ, mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm chiếm lĩnh thị phần và thu hút khách hàng thông qua tăng cường số phòng, điểm giao dịch mới tại những nơi kinh tế phát triển; đưa ra các hình thức huy động vốn mới như: tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm tích luỹ, cho gửi tiết kiệm dưới hình thức là vàng. Trang bị máy rút tiền tự động ATM (Automated teller machine), phát hành thẻ, thẻ thanh toán, đẩy nhanh tốc độ dịch vụ chuyển tiền nhanh. Từ đó thu hút một khối lượng tiền gởi thanh toán lớn. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 6 9 SVTH: Nguyễn Thị Tâm Thành lập tổ hoặc phòng nguồn vốn để từ đó tập trung xây dựng chiến lược, phương pháp, nghệ thuật có trọng tâm hơn trong công tác huy động vốn. Chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa công tác xử lý nợ quá hạn, đặc biệt là tích cực tác động, tranh thủ sư hỗ trợ của các cấp, các ngành ở địa phương cũng như Ngân hàng cấp trên trong công tác xử lý thu hồi nợ 5.3.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và đánh giá chất lượng tín dụng Một khoản tín dụng trung và dài hạn chỉ được cấp khi ngân hàng đã tin tưởng chắc chắn dự án đầu tư (hoặc phương án đầu tư) có hiệu quả, đáp ứng khả năng hoàn trả vốn gốc và lãi tiền vay. Ngân hàng phải phân tích hàng loạt các nguồn thông tin có liên quan và nguồn sơ khởi đầu tiên có được là lấy từ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Xét về mặt kinh tế, mặc dù quan hệ tín dụng chưa được hình thành nhưng đây là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cần thiết để quan hệ tín dụng được thiết lập lành mạnh. Xét về mặt thủ tục hành chính thì đây là giai đọan hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng thực sự có nhu cầu về vốn tín dụng, cũng như chứng minh được tính hợp pháp và nhân thân khách hàng và tính tự nguyện xin cấp tín dụng của khách hàng. Đối với lĩnh vực cho vay kinh tế ngoài quốc doanh là một lĩnh vực sôi động, đầy tiềm năng chưa khai thác hết nhưng rất phức tạp và là nơi hội tụ nhiều yếu tố bất ngờ kể cả lừa đảo trong vay vốn. Phần lớn kinh tế tư nhân với mục đích của họ là lợi nhuận tối đa, cho nên họ sẵn sàng sử dụng mọi thủ đoạn trong kinh doanh để đạt được mục tiêu cuối cùng của họ. Vì vậy, việc phân tích đánh giá khách hàng ít nhất cần đảm bảo một số nội dung chủ yếu như : Năng lực pháp lý của khách hàng vay, phân tích hiệu quả kinh tế của dự án vay vốn mang lại, phân tích tài chính khách hàng, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo nợ vay, năng lực phẩm chất của người điều hành và uy tín của họ trên thương trường. Cụ thể của từng công đọan như sau: - Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng Để nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng trung và dài hạn , ngân hàng phải nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 7 0 SVTH: Nguyễn Thị Tâm Chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng thể hiện ở khả năng phân tích, nhận biết tình hình khách hàng trước, trong và sau khi cho vay. Đánh giá tình hình khách hàng càng chính xác, chất lượng tín dụng càng cao bởi thông qua thông tin đánh giá, Ngân hàng sẽ định lượng được mức độ rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cho vay để có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tối đa rủi ro. Yêu cầu của việc đánh giá tình hình khách hàng là phải chẩn đoán được khả năng trả nợ của khách hàng theo những tiêu chuẩn cụ thể. Để chẩn đoán khả năng trả nợ của khách hàng, vấn đề quan trọng là ngân hàng phải thông qua đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. - Nâng cao nghiệp vụ thẩm định dự án xin vay vốn của khách hàng Nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Chính vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải có biện pháp thường xuyên nâng cao nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư. Đối với chi nhánh NHCT Kiên Giang để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư cần quan tâm các vấn đề sau: Một là Ngân hàng phải nắm vững mục tiêu, chủ trương phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước, của các ngành kinh tế tại địa bàn tỉnh Kiên Giang, mặt khác phải xem xét cụ thể từng dự án vay vốn. Hai là xác định, kiểm tra và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng của dự án, đồng thời phải xem xét các chỉ tiêu cụ thể như giá cả cung ứng thiết bị, kế họach tiêu thụ và hiệu quả kinh tế, … để giúp cho việc nhận định tình hình thực tế của từng dự án, làm căn cứ cho việc ra quyết định đúng đắn. Ba là phải nắm vững tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, quan hệ tín Ngân hàng của đối tượng vay vốn. Từ đó đánh giá xu thế phát triển lâu dài, khả năng đảm bảo trả nợ vay. Bốn là chi nhánh nên thành lập một tổ thẩm định có cán bộ chuyên môn hóa công tác này, để công tác thẩm định dự án đi vào chiều sâu. 5.3.3 Thực hiện tốt quy chế cho vay - Tuân thủ đầy đủ mọi cơ chế chính sách, chế độ thể lệ tín dụng do Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng công thương Việt Nam ban hành Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 7 1 SVTH: Nguyễn Thị Tâm - Trong quá trình vận dụng các quy chế thể lệ tín dụng, chi nhánh cần căn cứ vào những đặc điểm riêng của đơn vị mình để có thể vận dụng linh hoạt, sáng tạo trên tinh thần đảm bảo đúng nguyên tắc và đem lại hiệu quả trong công tác cho vay. - Không hạ thấp điều kiện tín dụng để tăng trưởng tín dụng. Tăng trưởng phải đảm bảo, tăng trưởng gắn liền với nâng cao chất lượng, thực hiện các biện pháp đồng bộ để kiểm soát tín dụng. - Nên đầu tư vốn cho nhiều lĩnh vực kinh tế, ngành kinh tế để phân tán rủi ro, rà soát và đưa vào nề nếp hơn các quy trình thẩm định và quyết định trong cho vay. Trong đó cần chú ý phân công cài đặt các chốt kiểm soát để có thể kiểm soát lẫn nhau, kịp thời khắc phục những thiếu sót nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Cần xác định rõ người giám đốc là người chịu trách nhiệm cuối cùng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời tăng cường vai trò kiểm sóat của người đứng đầu chi nhánh thực hiện đúng quy định của hội đồng tín dụng để xem xét kỹ những dự án đầu tư hoặc những món vay lớn trước khi quyết định cho vay 5.3.4 Cải thiện chất lượng công tác thu thập thông tin tín dụng. Trong công tác tín dụng, thông tin đóng vai trò quan trọng hàng đầu vì nó giúp cho Ngân hàng hoặc chủ đầu tư đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn có hiệu quả, giúp Ngân hàng xác định chính xác về đối tượng vay vốn như là biết được tình hình hoạt động kinh doanh, uy tín, khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Ngoài ra thông tin còn là cơ sở để Ngân hàng tin tưởng vào khách hàng của mình, bởi vì quan hệ tín dụng luôn hình thành dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. a/ Xác định nhóm thông tin cần phải thu thập Ngoài những kỹ năng tính tóan thường gặp trong thẩm định dự án đầu tư như: Giá trị hiện tại thuần, tỷ suất doanh lợi nội bộ, điểm hòa vốn … trước hết cần phải nắm bắt và xử lý các nhóm thông tin như sau: - Nhóm thông tin về chủ đầu tư. - Nhóm thông tin về tính hiệu lực của dự án. - Nhóm thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 7 2 SVTH: Nguyễn Thị Tâm - Nhóm thông tin về phương diện công nghệ. - Nhóm thông tin khác. b/ Nguồn thu thập thông tin Hiểu và xử lý những thông tin cần thu thập sẽ không quan trọng nếu chúng ta không tìm được nguồn cung cấp thông tin hoặc thông tin bị sai lệch. Một dự án khả thi được lập bởi chủ đầu tư hay có thể do chủ đầu tư thuê các Công ty tư vấn lập ra thường mang nặng ý muốn chủ quan muốn dự án trở nên khả thi, hiệu quả hấp dẫn nhất là các '64ự án được lập ra để vay vốn Ngân hàng. Vì vậy việc thẩm định dự án đầu tư dưới con mắt Ngân hàng không thể chỉ dựa vào thông tin một chiều do chủ đầu tư cung cấp mà chúng ta phải nắm bắt, am hiểu xử lý thông tin đa chiều về mọi lĩnh vực liên quan đến dự án. Tuy nhiên thực tế hiện nay hầu hết cán bộ tín dụng thường chỉ dựa vào thông tin do chủ dự án cung cấp mà không sử dụng các kênh thông tin khác. Điều đó sẽ mang lại rủi ro rất lớn cho Ngân hàng. Một số thông tin cần khai thác như: - Các kênh thông tin chính thức từ cơ quan quản lý cấp bộ, ngành. - Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Sở kế hoạch, Sở Công nghiệp tỉnh - Thông tin từ Internet, phương tiện thông tin đại chúng, báo đài… - Thông tin từ các nhà quản lý các dự án cùng lĩnh vực hoạt động. - Từ các Công ty tư vấn, các chuyên gia có kinh nghiệm. - Từ các nguồn không chính thức khác có thể khai thác. c/ Thiết lập bộ phận xử lý thông tin. Trong thu thập và xử lý thông tin, điều quan trọng nhất vẫn là yếu tố con người, nghĩa là người làm công tác thẩm định phải có đủ năng lực để khai thác, tiếp nhận sàng lọc, xử lý thông tin, giữ lại những thông tin cần cập nhật cấp thiết để thẩm định. Ngân hàng Công thương Kiên giang nên thiết lập một bộ phận chuyên làm nhiệm vụ thu thập, phân tích, lưu trữ thông tin về khách hàng ; Bộ phận này cần phải năng động tìm kiếm các biện pháp khai thác xử lý và sử dụng thông tin một cách có hiệu quả nhất. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 7 3 SVTH: Nguyễn Thị Tâm 5.3.5 Thực hiện chính sách khách hàng - Tặng quà khuyến mãi, tổ chức hội nghị khách hàng để bốc thăm trúng thưởng. - Có chính sách ưu đãi về lãi suất đối với những khách hàng lớn, những khách hàng truyền thống. 5.3.6 Định giá, phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố Về định giá tài sản thế chấp, cầm cố: mỗi Ngân hàng nên thành lập một ban chuyên trách về định giá tài sản thế chấp gồm ít nhất là 02 thành viên trở lên có năng lực trình độ, kinh nghiệm, am hiểu thị trường bất động sản và động sản. Ban này chịu trách nhiệm độc lập trong việc định giá và có nhiệm vụ đi định giá lại tài sản thế chấp đối với các khoản vay có thời hạn dài, cứ mỗi năm định giá lại một lần, nếu tài sản bảo đảm còn đủ giá trị thì không có vấn đề gì, còn nếu tài sản không đảm bảo thì đề nghị người vay vốn cam kết bổ sung thêm tài sản. Về đăng ký tài sản thế chấp: Chi nhánh nên đề nghị các cơ quan có thẩm quyền địa phương triển khai tập huấn kịp thời cho các cấp các ngành có liên quan để thực hiện nhằm đảm bảo tính pháp lý của tài sản bảo đảm. Việc bán, phát mãi tài sản - Nếu tài sản bảo đảm là bất động sản Trước khi áp dụng biện pháp xử lý, tổ chức tín dụng lập hồ sơ gởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép bán đấu giá quyền sử dụng đất. Khi đ ã có văn bản cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Ngân hàng lập văn bản đề nghị và gởi toàn bộ hồ sơ cho Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản thực hiện chức năng định giá, thông báo và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật. - Nếu tài sản là động sản Ngân hàng kết hợp với các ngành hữu quan và ngành tài chính vật giá địa phương tiến hành định giá và tổ chức đấu giá theo đúng quy định của pháp luật. - Trong trường hợp người thế chấp vi phạm các điều khoản trong cam kết và gây khó khăn trở ngại trong quá trình phát mãi tài sản thì Ngân hàng cho vay lập hồ sơ khởi kiện trước pháp luật. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 7 4 SVTH: Nguyễn Thị Tâm 5.3.7 Đẩy mạnh hình thức cho vay đồng tài trợ nhằm phân tán rủi ro. Đồng tài trợ là hình thức nhiều Ngân hàng cùng góp vốn cho vay một khách hàng. Trong các biện pháp phân tán rủi ro thì đồng tài trợ là một biện pháp hữu hiệu nhất. Nó đáp ứng được nhu cầu vốn lớn cho khách hàng vay, đồng thời phân tán được rủi ro cho Ngân hàng, đem lại lợi ích thiết thực và to lớn cho nền kinh tế quốc dân, nhất là trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, Ngân hàng nên phát triển các khoản cho vay đồng tài trợ vì: - Từ trước đến nay, các dự án lớn của chúng ta thường được Nhà nước bao cấp tín dụng nên nhu cầu đồng tài trợ chưa thật sự cần thiết … Nhưng bây giờ với cơ chế thị trương, các dự án lớn xuất hiện ngày càng nhiều mà khả năng vốn của một Ngân hàng thường không tài trợ nổi cho nhu cầu vay vốn của dự án, vì vậy tất yếu đòi hỏi phải có nhiều Ngân hàng khác cùng tham gia cho vay. - Hiện nay có một số dự án lớn có tính khả thi cao nhưng rủi ro cũng tương đối cao, nếu một Ngân hàng cho vay thì không an toàn mà mức độ rủi ro lại quá lớn nhưng nếu đồng tài trợ thì rủi ro được chia sẻ cho nhiều thành viên khác. Lúc này, các Ngân hàng tham gia sẽ cân đối được lợi nhuận đạt được hay phân tán được rủi ro của dự án. - Có những thời điểm Ngân hàng đang trong tình trạng bị ứ đọng vốn, không có đầu ra cho nguồn vốn nhưng nếu đứng ra cho vay những dự án lớn có tính khả thi nhưng độ rủi ro cũng tương đối thì lại không dám. Lúc này đồng tài trợ là một giải pháp có thể giải quyết được cả hai mâu thuẫn trên. - Tránh được việc một Ngân hàng vi phạm quy định giới hạn cho vay một khách hàng vượt quá 15%/vốn tự có nghĩa là đảm bảo nhu cầu vay vốn để thực hiện dự án khi khoản vay vượt mức tối đa cho phép đối với một Ngân hàng riêng rẽ mà còn phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng. Đồng thời góp phần nâng cao khả năng hợp tác giữa các Ngân hàng tránh được tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng. - Tuy nhiên khi nhiều Ngân hàng cùng cho vay thì lại gặp phải một số khó khăn như: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 7 5 SVTH: Nguyễn Thị Tâm + Sự đánh giá của các thành viên cho vay chưa thống nhất về hiệu quả đầu tư, lãi suất, thẩm định dự án, … + Thiếu thông tin về các dự án. + Việc xử lý tài sản bảo đảm nếu khách hàng không trả được nợ. + Khả năng thẩm định dự án đồng tài trợ của các cán bộ tín dụng còn yếu và không đồng đều giữa các Ngân hàng. Để giải quyết sự thống nhất giữa các thành viên cho vay thì các Ngân hàng phải ngồi lại giải quyết với nhau từng vấn đề cụ thể như: hiệu quả đầu tư, cách thức thẩm định, lãi suất, thống nhất về cách đánh giá các chỉ số tài chính, phân chia lợi nhuận, tỷ lệ vốn góp của các Ngân hàng,… Đây là sự nỗ lực và ý chí hợp tác của bản thân các Ngân hàng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 7 6 SVTH: Nguyễn Thị Tâm CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN Nhìn chung trong 3 năm qua mặc dù nguồn vốn huy động của Chi nhánh biến động không ổn định, nhưng cũng đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nguồn vốn mà Chi nhánh huy động được chủ yếu là ngắn hạn chưa huy động được nguồn vốn trung và dài hạn, nên phần nhu cầu tín dụng trung và dài hạn Chi nhánh phải nhận vốn điều hòa từ NHCT Việt Nam, đây là nguồn vốn có chi phí cao, do đó đã làm giảm một phần lợi nhuận của Chi nhánh vì sự chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và đầu ra thấp. Trong những năm qua hoạt động tín dụng tại Chi nhánh đã góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh, đã có sự đầu tư thích đáng vào các ngành nghề mũi nhọn đầy tiềm năng của tỉnh như công nghiệp, xây dựng, hải sản, thương mại, du lịch, đã giúp nhiều doanh nghiệp Quốc doanh cũng như ngoài Quốc doanh thoát khỏi khó khăn về vốn, tài chính bước đầu làm ăn có hiệu quả. Với điều kiện kinh tế thị trường, tự do cạnh tranh, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển Ngân hàng đã tập trung khai thác và mở rộng quan hệ, phục vụ chu đáo, tìm khách hàng để đầu tư, nên tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế Quốc doanh ngày càng cao. Đầu tư vốn tập trung theo các dự án khả thi có hiệu quả đã khai thác được thế mạnh tiềm năng của vùng, của địa phương, phát triển phong phú đa dạng các ngành nghề. Đầu tư vào lĩnh vực doanh nghiệp Nhà nước đã được quan tâm, chú ý, tuy số lượng doanh nghiệp ít, hiệu quả kinh doanh chưa cao, nhưng Ngân hàng thường xuyên bám sát, theo dõi, nắm bắt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý, giúp đỡ đơn vị thực tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời Chi nhánh cũng vừa tập trung vốn đầu tư cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, vừa chú ý có chọn lọc đối với khách hàng hoạt động kinh doanh trong ngành khia thác hải sản và các ngành khác. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 7 7 SVTH: Nguyễn Thị Tâm 6.2 KIẾN NGHỊ 6.2.1 Đối với chính quyền địa phương - Hiện nay tình trạng nợ tồn đọng trong các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng, giao thông còn rất lớn, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Đề nghị UBND tỉnh có biệp pháp bố trí vốn cho các công trình đã hoàn thành để các doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh. Đối với các khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước có vay vốn Ngân hàng, không trả được nợ cho phép Ngân hàng được phát mãi, xử lý tài sản đã thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. - Đối với các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, không trả được nợ vay đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước cần xử lý kiên quyết các Giám đốc, gắn với trách nhiệm, cần bổ nhiệm những người có năng lực, đảm đương được công việc kinh doanh. - Tích cực đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn để lành mạnh hóa các doanh nghiệp Nhà nước, huy động các nguồn vốn, cùng đầu tư vào doanh nghiệp, tăng vốn điều lệ cho doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 6.2.2 Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước - Kiến nghị Ngân hàng nhà nước tham mưu cho chính phủ cần có chính sách xử lý các khoản nợ của ngân hàng thương mại cho vay theo chỉ định, để làm lành mạnh tài chính cho ngân hàng. - Đề nghị chi nhánh NHNN Kiên Giang kết hợp với sở tử pháp và sở tài nguyên môi trường tổ chức hội thảo triển khai về việc công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm cho các cấp, các ngành có liên quan nhằm đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoat động của các ngân hàng, ngăn chặn việc xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Thu Trà 7 8 SVTH: Nguyễn Thị Tâm 6.2.3 Đối với Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Kiên Giang - Xây dựng trụ sở khang trang để tăng vị thế cạnh tranh. - Cần mở rộng mạng lưới hoạt động, làm tốt công tác tuyên truyền, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, thu hút đông đảo tầng lớp dân cư và doanh nghiệp mở tài khoản vay vốn và tiền gởi một cách thuận lợi, tổ chức thanh toán nhanh, chú ý huy động nguồn vốn lãi suất thấp. - Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hiện có, đồng thời coi trọng phát triển sản phẩm, dịch vụ mới, triển khai các hình thức gửi tiền tiết kiệm mới như đồng sở hưũ sổ tiết kiệm, cho phép chuyển nhượng sổ tiết kiệm, cho phép gửi tiền thay cho chủ sở hưũ sổ tiết kiệm, gởi tiền ở một nơi rút ở nhiều nơi… trên cơ sở ứng dụng thành tựu mới cuả công nghệ và thực hiện quy trình giao dịch một cưả nhằm rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, góp phần thu hút thêm khách hàng mới bên cạnh việc duy trì quan hệ tốt đẹp với những khách hàng truyền thống. - Cân đối giưã khả năng huy động và sử dụng vốn trung và dài hạn, đồng thời tăng cường công tác quản lý rủi ro nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng '74ín dụng an toàn và hiệu quả. - Tăng cường công tác tiếp thị các doanh nghiệp xuất khẩu để thu hút nguồn ngoại tệ. - Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến cán bộ tín dụng, chú ý rèn luyện và nâng cao khả năng ngoại ngữ để có thể tiếp cận nhóm khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc50029 .doc
Tài liệu liên quan