Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ

MỤC LỤC Chương 1:GIỚI THIỆU . 1 1. 1. Lý do chọn đề tài 1 1. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1. 2. 1. Mục tiêu tổng quát .2 1. 2. 2. Mục tiêu cụ thể 2 1. 3. Phương pháp nghiên cứu . 3 1. 3. 1. Phương pháp thu thập số liệu . 3 1. 3. 2. Phương pháp phân tích 3 1. 4. Phạm vi nghiên cứu .4 1. 4. 1. Phạm vi về thời gian 4 1. 4. 2. Phạm vi về không gian 4 1. 4. 3. Phạm vi về nội dung 4 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2. 1. Khái niệm về tín dụng . 5 2. 2. Phân loại tín dụng. . 5 2. 2. 1. Mục đích cho vay 6 2. 2. 2. Thời hạn cho vay 6 2. 2. 3. Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 7 2. 2. 4. Xuất xứ tín dụng 8 2. 3. Vấn đề về bảo đảm tín dụng 9 2. 3. 1. Khái niệm đảm bảo tín dụng . 9 2. 3. 2. Tại sao phải bảo đảm tín dụng 9 2. 3. 3. Những thuộc tính của bảo đảm tín dụng 9 2. 3. 4. Các hình thức bảo đảm tín dụng 10 2. 3. 5. Các biện pháp bảo đảm tiền vay 11 2. 3. 6. quan hệ giữa rủi ro và bảo đảm tín dụng 11 2. 4. Qui trình cho vay 11 2. 5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng . 16 Chương 3: GIỚI THIỆU NHNo & PTNT HUYỆN VĨNH THẠNH 17 3. 1. Sơ lược tình hình, đặc điểm kinh tế xã hội huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ 17 3. 1. 1. Vị trí địa lý kinh tế . 17 3. 1. 2. Dân số . 17 3. 1. 3. Đặc điểm kinh tế 18 3. 2. Quá trình hình thành và phát triển NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ . . 19 3. 2. 1. Quá trình hình thành và phát triển . 19 3. 2. 2. Chức năng, lĩnh vực hoạt động 20 3. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 21 3. 3. 1. Cơ cấu tổ chức .21 3. 3. 2. Chức năng của bộ máy quản lý . .21 3. 3. 3. Tình hình hoạt động của ngân hàng qua 3 năm 23 Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT HUYỆN VĨNH THẠNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ 25 4. 1. Phân tích tình hình huy động vốn . 25 4. 1. 1. Tiền gửi các tổ chức kinh tế . 29 4. 1. 2. Tiền gửi tiết kiệm 30 4. 2. Nguyên nhân phát sinh ảnh hưởng đến công tác huy động vốn . 32 4. 3. Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ . 33 4. 3. 1. Phân tích Doanh số cho vay . 33 4. 3. 2. Phân tích Doanh số thu nợ . 39 4. 3. 3. Phân tích Doanh số dư nợ 44 4. 3. 4. Phân tích Doanh số nợ quá hạn .49 4. 3. 5. Đánh giá về chất lượng tín dụng của ngân hàng 55 Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT HUYỆN VĨNH THẠNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ 5. 1. Một số hạn chế trong công tác tín dụng của ngân hàng 61 5. 2. Chiến lược nâng cao vốn huy động và giảm thiểu rủi ro trong việc huy động vốn 63 5. 3. Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng trong NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ 64 5. 3. 1. xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả 65 5. 3. 2. Thực hiện đầy đủ qui trình tín dụng 66 5. 3. 3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 67 5. 3. 4. Thực hiện đầy đủ các qui trình về bảo đảm tiền vay 68 5. 3. 5. Công tác quản lý và sử lý nợ 69 5. 3. 6. Yếu tố con người trong hoạt động tín dụng 70 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71 6. 1. Kết luận 71 6. 2. Kiến nghị 73 6. 2. 1. Đối với NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh .73 6. 2. 2. Đối với ngân hàng nhà nước 74 6. 2. 3. Đối với chính quyền địa phương . . 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

pdf89 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.746,14 triệu đồng tương đương tỷ lệ giảm 99,95%. Nếu xét riêng từng lĩnh vực thì nợ quá hạn trong lĩnh vực chăn nuôi chiếm tỷ lệ nợ khá cao nhưng đến năm 2007 thì nợ quá hạn của lĩnh vực này bằng 0. Cụ thể, trong năm 2005 nợ quá hạn trong chăn nuôi là 2.102 triệu đồng, sang năm 2006 là 1.223 triệu đồng, giảm 879 triệu đồng tương đương với tỷ lệ giảm là 41,82% và sang năm 2007 thì chăn nuôi không có nợ GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 53 quá hạn. Nguyên nhân của sự biến động này là cũng là do sự biến động giá cả các mặt hàng, cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng ở heo. Nhưng đến năm 2007 người dân đã phòng trừ được loại dịch này và giá cả các mặt hàng chăn nuôi tăng lên làm cho thu nhập người dân tăng và đã trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Từ đó ta thấy rằng việc sản xuất của các hộ nông dân còn phụ thuộc quá nhiều vào tự nhiên và giá cả thị trường. Từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Đối với lĩnh vực trồng trọt thì năm 2005 là 877 triệu đồng, sang năm 2006 giảm xuống còn 524 triệu đồng, giảm 353 triệu đồng tương đương tỷ lệ giảm là 40,25%. Đến năm 2007 chỉ còn 0,86 triệu đồng, giảm 523,14 triệu đồng tương đương tỷ lệ giảm là 99,84%. Nguyên nhân là do trong trồng trọt giá lúa vẫn còn thấp trong khi đó chi phí về giống, phân bón, thuốc trừ sâu tăng lên làm cho thu nhập của người dân không đủ để bù đắp chi phí nên chưa thể trả hết nợ cho ngân hàng. Sang năm 2007 giá lúa có tăng nhưng vẫn còn thấp do đó vẫn còn một số hộ chưa có khả năng trả hết nợ cho ngân hàng. Các nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn. Các nhân tố ảnh hưởng làm giảm mức thu nhập thực tế của khách hàng là nguyên nhân chung làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay Ngân hàng. Trong sản xuất nông nghiệp có một số nguyên nhân chủ quan và khách quan sau làm ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng. - Ngân hàng không nắm bắt được khả năng vay vốn của khách hàng: Đây là nguyên nhân chủ quan phát sinh từ Ngân hàng, nó liên quan đến đội ngũ cán bộ tín dụng trong việc xem xét hồ sơ vay, kiểm tra thẩm định nhu cầu vay vốn của nông dân. Nếu Ngân hàng không nắm được khả năng nhu cầu vay vốn của nông dân sẽ dẫn đến tình trạng hộ này vay thừa, hộ kia thiếu vốn. Hộ vay thừa sẽ không sử dụng hết số tiền vay, số tiền còn lại sẽ dễ kích thích sự ham muốn của họ dùng số tiền này vào công việc nào đó như mua sắm, chi tiêu trong gia đình….Còn đối với hộ thiếu vốn, họ sẽ không đủ vốn trang trải các chi phí sản xuất từ đó ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng giảm. Vì thế cả hai trường hợp đều có khả năng phát sinh nợ quá hạn, gây tổn thất cho Ngân hàng. - Khách hàng mất khả năng chi trả và không muốn chi trả. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 54 Nguyên nhân này do nông dân chuyên canh trồng lúa nên khi thiên tai, dịch bệnh xảy ra hay giá nông sản thấp, nông dân không có nguồn thu khác để bù đắp. Trong những năm qua thiên tai, dịch bệnh luôn xảy ra làm cho đồng ruộng bị thiệt hại nặng, một số ruộng bị mất trắng gây thất thu. Bên cạnh đó một số khách hàng có khả năng trả nợ nhưng cố tình chay ỳ không muốn trả, họ cố ý chiếm đoạt vốn Ngân hàng. - Do thiên tai: Thiên tai là một trong những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến thu nhập của khách hàng phần đông là nông dân. Trong sản xuất nông nghiệp, một khi thiên tai xảy ra sẽ làm ảnh hưởng xấu đến năng suất, làm cho sản lượng và chất lượng thu hoạch đạt thấp, thu nhập của nông dân bị giảm thấp. Thiên tai gây tác hại cho nông nghiệp thì có nhiều loại, nhưng gây thiệt hại nhiều nhất cho người và của là lũ lụt. Hàng năm huyện Vĩnh Thạnh đều chịu ảnh hưởng lũ lụt chung của cả khu vực. Những năm gần đây thời tiết chuyển biến xấu, tàn phá nặng nề nhiều của cải vật chất của nông dân. - Rủi ro do dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp: Dịch bệnh nếu như không phòng ngừa và chữa kịp thời sẽ gây thiệt hại rất lớn đến cây trồng, vật nuôi. Trong chăn nuôi nếu xảy ra dịch bệnh rất dễ gây chết hàng loạt, làm cho nông dân mất trắng, một số bệnh nguy hiểm thường gặp trong chăn nuôi là lở mồm long móng, thương hàn, tiêu chảy ở heo, bệnh cúm ở gà. Đối với cây lúa cũng vậy, thời gian qua có nhiều dịch bệnh phát sinh trên nhiều diện tích, phổ biến là bệnh đốm vằn, cháy lá lúa, rầy nâu. Bên cạnh đó là dịch ốc bưu vàng, chuột làm giảm năng suất. - Do khách hàng sử dụng vốn vay mục đích: Đây là nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía khách hàng vay vốn và sự hạn chế của cán bộ tín dụng trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay trong suốt quá trình cho vay nguyên nhân do lãi suất cho vay của Ngân hàng thấp hơn rất nhiều lãi suất vay nóng, cho nên khách hàng vay vốn về để cho vay lại nhằm mục đích thu lãi hoặc GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 55 dùng vào các khoản chi tiêu, mua sắm trong nhà. Cả hai trường hợp đều dẫn đến khả năng Ngân hàng thu hồi nợ không được. 4. 3. 5. Đánh giá về chất lượng tín dụng của ngân hàng. 4. 3. 5. 1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng  Chỉ tiêu Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn và Nợ quá hạn trên dư nợ Vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Vòng quay vốn = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân Bảng 13: Chỉ tiêu Vòng quay vốn tín dụng và Nợ quá hạn trên Dư nợ của ngân hàng qua 3 năm 2005, 2006, 2007 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số cho vay Triệu đồng 160.922 199.551 266.100 Doanh số thu nợ Triệu đồng 143.805 167.326 223.000 Dư nợ bình quân Triệu đồng 118.784 148.480 185.600 Dư nợ Triệu đồng 122.870 155.095 198.195 Nợ quá hạn Triệu đồng 2.979 1.747 0.86 Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,21 1,13 1,20 NQH/Dư nợ % 0,02 0,01 0,00 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh) Vòng quay vốn tín dụng qua 3 năm thể hiện như sau năm 2005 là 1,21 vòng, năm 2006 là 1,13 vòng, năm 2007 là 1,20 vòng. Vòng quay vốn mỗi năm trên 1 vòng, cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng tốt hiệu quả cao. Đây là một chỉ tiêu có thể nói là khá quan trọng trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng. Chi nhánh cần tăng thêm các biện pháp nhằm làm vòng quay vốn tín dụng tăng lên, khả năng sinh lời từ đồng vốn đầu tư sẽ nhanh và cao hơn, tạo điều kiện cho việc tăng thêm lợi nhuận. Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ: Nợ quá hạn năm 2005 là 0,02% ; năm 2006 là 0,01% ; năm 2007 là 0,00%. Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngành của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh là rất thấp. Điều đó chứng tỏ hoạt động tín dụng GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 56 ngành nông nghiệp tại Ngân hàng đạt chất lượng cao, tỷ lệ này càng thấp thì hoạt động của ngân hàng càng chất lượng. Chỉ tiêu này nêu lên được chất lượng tín dụng ngày càng được đảm bảo, nhưng để nâng cao chất lượng tín dụng ngày càng phát triển tốt hơn, chi nhánh cần phải thường xuyên giám sát các khoản vay theo từng đối tượng. Như vậy, cán bộ tín dụng sẽ nắm được rất rõ tình hình tổng thể của doanh nghiệp, hộ cá thể để có biện pháp thu hồi nợ đúng lúc và cho vay một cách hợp lý nhất, đúng mục đích để tránh tình trạng phải phụ thuộc nhiều vào tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị vay vốn.  Chỉ tiêu Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng, chỉ tiêu này cho ta thấy trong một đồng vốn cho vay thì ta thu hồi nợ được bao nhiêu đồng. Bảng 14 : Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2006 2007 Doanh số thu nợ Triệu đồng 143.805 167.326 223.000 Doanh số cho vay Triệu đồng 160.922 199.551 266.100 DSTN/DSCV % 89,36 83,85 83,80 Mặc dù doanh số cho vay qua ba năm của Ngân hàng có giảm nhưng lại tương đối ổn định ở 2 năm 2006 (83,85%), 2007 (83,80%); đồng thời doanh số thu nợ cũng tăng đáng kể, từ đó chỉ tiêu doanh số thu nợ trên doanh số cho vay của Ngân hàng không dưới mức 83%. Cụ thể là trong năm 2005, tỷ số này là 89,36% sang đến năm 2006 là 83,85% và năm 2007 là 83,80%. Điều này cho thấy hiệu quả đầu tư tín dụng của Ngân hàng tốt và chỉ số luôn luôn gần bằng 1, có nghĩa là bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng Ngân hàng luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng, những khoản cho vay gần như đều được thu hồi trong năm. Một phần là do sự nỗ lực của các cán bộ tín dụng trong việc vận động, đôn đốc thu hồi nợ, bên cạnh đó cũng do thiện chí trả nợ của người dân ngày một cao hơn.  Chỉ tiêu Dư nợ/ Vốn huy động: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 57 Bảng 15: Chỉ tiêu Dư nợ trên tổng vốn huy động Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 Dư nợ Triệu đồng 122.870 155.095 198.195 Tổng vốn huy động Triệu đồng 123.372 155.597 195.249 Dư nợ/Tổng vốn huy động % 99,59 99,68 101,51 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh) Qua bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng là khá tốt, chứng tỏ vốn huy động của ngân hàng đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn ngày càng cao trong điều kiện nền kinh tế của đất nước đang phát triển. Năm 2005 là 99,59%, năm 2006 là 99,68% và năm 2007 là 101,51%; tình hình này cho thấy trong những năm qua nguồn vốn huy động của Ngân hàng đạt hiệu quả cao, nó cũng góp phần đáng kể trong việc gia tăng nguồn vốn của Ngân hàng chứng tỏ nguồn vốn của Ngân hàng được sử dụng liên tục trong hoạt động cho vay.  Chỉ tiêu Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn: Chỉ số này thể hiện khả năng huy động vốn mạnh hay yếu chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng nguồn. Bảng 16: Chỉ tiêu Vồn huy động trên Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Vốn huy động Triệu đồng 15.256 33.813 60.466 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 123.372 155.597 195.249 VHĐ/Tổng NV % 12,37 21,73 30,97 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh) Qua bảng 17 ta thấy khả năng huy độgn vốn của Ngân hàng đều tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ khả năng huy động vốn của Ngân hàng ngày một tốt hơn. Cụ thể, năm 2005 đạt 12,37%, năm 2006 tỷ lệ này tiêpd tục tăng lên đạt 21,37%. Đến năm 2007 thì tăng lên 30,97%. Ngân hàng có khả năng huy động vốn ngày một tốt hơn là do ngân hàng đã có những chính sách huy động vốn đạt hiệu quả: lãi suất huy động vốn cao, chương trình rút thăm trúng thưởng, hình thức khuyến mãi hấp GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 58 dẫn,…Khả năng huy động vốn của ngân hàng ngày một tăng điều này chứng tỏ ngân hàng hoạt động ngày càng tốt.  Chỉ tiêu Lợi nhuận/ Doanh thu: Phản ánh khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Bảng 17: Chỉ tiêu Lợi nhuận trên Doanh thu Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận Triệu đồng 1.127 1.681 3.453 Doanh thu Triệu đồng 13.200 16.363 24.993 Lợi nhuận/ Doanh thu % 8,54 10,27 13,82 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh) Qua bảng 18 ta thấy tỷ lệ này tăng đều qua 3 năm chứng tỏ kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là khá tốt. Cụ thể, Năm 2005 là 8,54% tức là cứ 100 đồng doanh thu thì sẽ tạo ra 8,54 đồng lợi nhuận, năm 2006 tỷ lệ này tăng lên đạt 10,27% và năm 2007 nó vẫn tiếp tục tăng đạt 13,82%. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của ngân hàng, ngân hàng cần có biện pháp giảm chi phí và tăng doanh thu để tăng chỉ số này vì chỉ số này càng cao thì hiệu quả ngân hàng được đánh giá càng tốt. Có được kết quả như vậy là do ngân hàng có sự phối hợp linh hoạt trong chiến lược phát triển của các ngân hàng chi nhánh và các công ty thành viên. Qua 3 năm tỉ số này lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả tức là sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được để cho vay. Như chúng ta đã biết hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng nhưng nó lại là lĩnh vực hoạt động có rủi ro cao nhất. Cho nên để giảm thiểu rủi ro thì ngân hàng nên cơ cấu lại các khoản mục tài sản Có theo hướng tăng các tài sản có khả năng sinh lời tốt, giảm các tỷ trọng tài sản có rủi ro cao, tăng tỷ trọng tài sản có rủi ro thấp thông qua định hướng đẩy mạnh cơ cấu lại hoạt động, giảm dần hoạt động tín dụng, tăng hoạt động dịch vụ, hoạt động đầu tư, hoạt động trong các lĩnh vực tài chính phi ngân hàng và các hoạt động khác. Qua phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng ta rút ra những điểm mạnh, điểm yếu của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh như sau: GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 59 * Điểm mạnh: - Định hướng được khách hàng tương lai của Ngân hàng là nông dân. - Khách hàng của Ngân hàng phần đông là nông dân chính vì những đặc điểm này nên Ngân hàng đặt ra mục tiêu, kế hoạch và sách lược trong việc phát triển của Ngân hàng gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế, gắn liền với chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn của huyện. - Công tác tổ chức và quản lý với bộ máy tổ chức đơn giản giúp cung cấp và xử lý thông tin kịp thời, nhanh chóng và chính xác trong nội bộ đơn vị. - Với chính sách hiện nay ngân hàng không tập trung cho vay theo lĩnh vực như trước đây mà căn cứ vào hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. * Điểm yếu: - Phần lớn khách hàng của ngân hàng là nông dân có thu nhập chủ yếu từ 2 vụ lúa mà ngành nông nghiệp chịu rủi ro cao do ảnh hưởng của thiên tai gây ra, thu nhập thấp nên không có vốn tích lũy để sản xuất và tái sản xuất vì vậy nguồn vốn để nông dân sản xuất là vay từ ngân hàng do đó khi nông dân thất mùa hoặc giá cả thấp thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng gặp không ít khó khăn, trong khi đó việc xử lý tài sản đảm bảo tín dụng theo phương thức Ngân hàng tự bán thực ra khó thực hiện do thiếu sự phối hợp của các ban ngành liên quan và tài sản có giá trị lớn chưa tìm được người mua, ảnh hưởng đến doanh số thu nợ của Ngân hàng thấp. - Nguồn vốn huy động của ngân hàng chiếm một tỷ trọng thấp trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng do đó Ngân hàng phải vay vốn cấp trên và việc phụ thuộc này không tạo cho ngân hàng tính chủ động trong cho vay và lợi nhuận của ngân hàng giảm. - Cán bộ tín dụng quản lý địa bàn quá rộng lớn nên việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay ít nhiều cũng có hạn chế, không nhắc nhở kịp thời những món vay đến hạn. Mặt khác cán bộ tín dụng có trình độ đại học nhưng thiếu kinh nghiệm thực tế từ đó xử lý nghiệp vụ ít nhiều không nhạy bén và việc quản lý theo dõi, cập nhật nợ chưa kịp thời làm chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 60 - Hệ thống máy vi tính chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu giao dịch và sử dụng tại đơn vị nên trong việc xử lý nghiệp vụ còn chậm làm mất thời gian cả phía khách hàng và Ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng quan tâm đầu tư hệ thống máy vi tính hiện đại và nâng cao trình độ sử dụng máy cho cán bộ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và phát triển thêm các sản phẩm tiện ích tạo thu nhập thêm cho Ngân hàng. 4. 3. 5. 2. Phân tích chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể biểu hiện tỷ lệ dư nợ tăng dần qua các năm, năm 2006 tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo chỉ có 41% nhưng đến năm 2007 tỷ lệ này lên đến 66%. Tình trạng dư nợ quá hạn của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh rất tốt còn ở dưới mức cho phép của ngân hàng nhà nước là 5%. Tuy vậy tình trạng nợ quá hạn của ngân hàng ngày càng được cải thiện tốt hơn năm 2005 tỷ lệ này là 0,02%, đến năm 2006 giảm xuống còn 0,01%, đến năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống gần băng 0 (0,00043%). Có được kết quả này là do mục tiêu của ngân hàng là giảm thiểu rủi ro nên ngân hàng đã tổ chức lại cơ cấu ban Tín dụng để tách bạch chức năng chính sách ra khỏi chức năng phê duyệt các khoản vay. Ngoài ra Ngân hàng còn xây dựng và ban hành sổ tay tín dụng quy định chính sách tín dụng, các quy trình thủ tục cho vay, phân loại và đánh giá khách hàng, quy định nội bộ liên quan để quản lý rủi ro được quy định chi tiết. Giấy tờ và chứng từ có liên quan phải được lưu giữ theo quy định. Cho nên việc lựa chọn khách hàng để cho vay tốt và hiệu quả hơn. Đồng thời, công tác xử lý nợ xấu, giảm nợ quá hạn và tăng cường tận thu nợ được ngân hàng tập trung thực hiện quyết liệt. Từ đó, chất lượng tín dụng sẽ được cải thiện hơn, các khoản nợ quá hạn sẽ giảm. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 61 Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN VĨNH THẠNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ 5. 1. MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG: - Ngân hàng chỉ dừng lại cho vay ở vốn ngắn – trung hạn, cho vay dài hạn chưa được đáp ứng. Từ đó, Ngân hàng đã chưa khai thác được tiềm năng của thị trường vốn ở địa phương. - Do mỗi cán bộ tín dụng quản lý trên một địa bàn rộng do đó rất khó khăn trong việc thẩm định, điều tra vốn tín dụng cũng như việc theo dõi về sử dụng vốn của hộ sản xuất, đồng thời việc đôn đốc trả nợ cũng gặp trở ngại. - Đa số khách hàng của Ngân hàng là hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp nên việc đầu tư của Ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, thị trường nông sản biến động,… ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp nên công tác thu nợ của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. - Hoạt động thu hồi nợ đang là một trong những khâu gặp nhiều vướng mắc của các tổ chức tín dụng hiện nay. Ngoài những yếu tố khách quan, nguyên nhân còn xuất phát từ một số quy định pháp lý chưa thống nhất giữa hoạt động tín dụng với quy định giao dịch dân sự. Pháp luật hiện đã có quy định cho phép các ngân hàng được xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, nhưng trên thực tế ngân hàng không thể chủ động tự xử lý được số tài sản này. Đầu tiên, do sự phối hợp chưa thật chặt chẽ với các cơ quan chức năng khác như công an, thi hành án, chính quyền sở tại. Tiếp theo, khi ký hợp đồng vay vốn, người vay đã chấp nhận giao nhà nếu không trả được nợ, song nhiều khi ngân hàng vẫn không tiến hành xử lý phát mại được vì thủ tục sang tên trước bạ quy định phải có sự đồng ý của chủ sở hữu. Tương tự, các trung tâm bán đấu giá tài sản cũng chỉ chấp nhận cho Ngân hàng bán đấu giá khi có sự đồng ý của chủ sở hữu. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 62 - Về cách tính lãi nợ quá hạn do chậm thi hành án, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng được tự xác định mức lãi suất cho vay và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn cũng được ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên, nhiều trường hợp cơ quan thi hành án chiếu theo các văn bản luật thi hành án không chấp nhận mức lãi suất thỏa thuận này để xử lý nợ quá hạn đối với tài sản phát mãi mà lấy lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước, mức lãi suất mang tính định hướng, thấp hơn nhiều so với lãi suất thị trường nên đã gây thiệt hại cho các tổ chức tín dụng. - Ngoài ra, hiện còn có sự thiếu đồng bộ giữa quy định pháp lý trong hoạt động tín dụng và giao dịch dân sự. Điều 109 Bộ luật dân sự sửa đổi quy định: tất cả các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên của hộ gia đình đều có quyền định đoạt tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình nhằm bảo vệ quyền lợi cho các thành viên. Tuy nhiên, về bản chất kinh tế, quy định này chưa thực sự hợp lý vì có những thành viên đủ 15 tuổi (con cái) không có đóng góp nhiều cho khối tài sản chung nói trên cũng có quyền định đoạt, chiếm hữu và sử dụng sẽ gây khó khăn và nguy cơ mất an toàn cho Ngân hàng trong quan hệ giao dịch với đối tượng hộ gia đình. Trong khi đó, hướng dẫn về hoạt động giao dịch giữa Ngân hàng và hộ gia đình, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP lại chỉ quy định gia đình chỉ cần số đông đồng ý, thống nhất bằng văn bản ủy quyền hoặc ký tên trên hợp đồng của các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự. Trên thực tế, trong giao dịch dạng này, Ngân hàng phải đối mặt với khả năng thực hiện trái luật hoặc nếu khách hàng thiếu thiện chí, khi rủi ro dễ xảy ra nguy cơ bị toà án tuyên hợp đồng vô hiệu. - Việc phát mãi tài sản thế chấp còn vướng trong thực hiện Thông tư liên tịch số 03/2001 với quy định về công chứng. Trong hợp đồng thế chấp để vay vốn thì được cơ quan này xác nhận nội dung "nếu bên vay không trả nợ đúng hạn thì Ngân hàng tự phát mại tài sản thế chấp để thu hồi vốn". Tuy nhiên, trên thực tế, cơ quan công chứng không công chứng hợp đồng mua bán, nên không làm được thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản cho người mua, buộc Ngân hàng phải khởi kiện ra toà để thu hồi vốn. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 63 - Trong Hiến pháp có quy định về quyền có nhà ở của công dân, vì vậy, để đưa người vay ra khỏi ngôi nhà (có thể là) duy nhất của họ là điều khó khăn cho ngân hàng khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay. Thông tư liên bộ số 12/2001/TTLB BTP-VKSTC quy định tại Phần IV "Người phải thi hành án không có tài sản giá trị nào khác ngoài nhà ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình thì khi kê biên, bán đấu giá, tùy vào điều kiện cụ thể của đương sự, sau khi thống nhất với Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án có thể trích lại một khoản tiền để tạo điều kiện về chỗ ở cho người phải thi hành án và gia đình họ". Như vậy, thực tế là Ngân hàng sẽ phải "lo" cho con nợ một ngôi nhà khác, nghĩa là Ngân hàng luôn chịu thiệt hại trong khi người vay đã cam kết rất rõ trong hợp đồng. 5. 2. CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO VỐN HUY ĐỘNG VÀ GIẢM RỦI RO TRONG VIỆC HUY ĐỘNG VỐN. Vốn huy động là nghiệp vụ sống còn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mỗi cán bộ đứng ở góc độ hay cương vị nào điều phải nhận thức sâu sắc vốn huy động là nền tảng để mở rộng qui mô và không có vốn huy động thì sẽ không trở thành một ngân hàng mạnh, và sức cạnh tranh sẽ yếu. Do đó, trước thềm hội nhập WTO đòi hỏi các ngân hàng phải nỗ lực nhiều hơn nữa trong công tác huy động để có thể cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng mạnh về công nghệ và vốn. Vậy để có thể cạnh tranh được NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh cần phải: - Tăng tính ổn định của nguồn vốn huy động và giảm thiểu rủi ro kỳ hạn cần phải duy trì tỉ trọng vốn trung và dài hạn ở mức cao. Cùng với việc tăng huy động tiền gởi của các tổ chức kinh tế và tiền gởi tiết kiệm, Ngân hàng cũng nên thực hiện việc giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn. - Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ phục vu tiện ích cho khách hàng. - Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng gởi tiền: lãi suất ưu đãi, rút thăm trúng thưởng…… - Tăng uy tín và độ tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 64 5. 3. CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NHNo & PTNT HUYỆN VĨNH THẠNH Tín dụng luôn được xem là hoạt động đem lại nguồn thu nhập cao nhất cho ngân hàng song bản thân nó cũng ẩn chứa rủi ro cao nhất trong tất cả những rủi ro mà ngân hàng gánh chịu trong hoạt động của mình. Chính vì lẽ đó, đi đôi với công tác quản trị tín dụng là công tác quản trị rủi ro tín dụng. Việc quản trị rủi ro tín dụng của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh được thực hiện khá triệt để thông qua các hoạt động sau: - Ngân hàng đã thành lập một bộ phận quản lý rủi ro, và nhiệm vụ của bộ phận này là đề ra các chiến lược quản trị rủi ro trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Đồng thời, kiểm tra và giám sát việc thực hiện những chính sách chiến lược đó. Hơn nữa để bộ phận này hoạt động hiệu quả, Ngân hàng thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo huấn luyện nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên. - Với mục tiêu nâng cao năng lực tài chính, trong những năm gần đây ngân hàng không ngừng tiến hành đề án cơ cấu lại, và không ngừng cải thiện chất lượng tín dụng nhằm thực hiện triệt để công tác quản trị rủi ro tín dụng. - Trong đề án cơ cấu lại, ngân hàng đã đạt được những thành tựu như sau: Trong những năm qua, ngân hàng triển khai đánh giá các lĩnh vực đầu tư an toàn, hạn chế và tăng cường kiểm soát cho vay đối với các lĩnh vực có rủi ro cao. Điều này được thể hiện thông qua những phân tích về cơ cấu tín dụng của ngân hàng qua các năm theo thời hạn và theo loại hình. Ngoài ra ngân hàng luôn thận trọng trong việc đánh giá và phân loại khách hàng trước khi tiến hành cho vay. Qua thực tế về phân tích chất lượng tín dụng, rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh trong ba năm qua, nợ quá hạn vẫn phát sinh và tăng qua các năm. Vì đây là một điều hiển nhiên vì bất cứ một khoản cho vay nào cũng có một xác suất nhất định là sẽ không thu hồi được nợ. Tuy nhiên, tại NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ vẫn chiếm một tỷ lệ rất thấp thấp, ở năm 2007 tỷ lệ này gần như bằng 0 (0,00043%). Đây là kết quả của việc Ngân hàng đã thực hiện tốt công tác cho vay; chính sách tín dụng thay đổi phù hợp GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 65 với tình hình thực tế của nền kinh tế và những thay đổi của các văn bản pháp luật; thực hiện tốt và có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu trong quy trình cho vay; đội ngũ cán bộ đã từng bước tự hoàn thiện, học hỏi nâng cao trình độ học vấn và hiểu biết xã hội,v.v….. Nhưng thực trạng nợ quá hạn vẫn phát sinh và tồn tại ở bất cứ đơn vị cho vay nào. Do đó làm thế nào để có thể phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro một cách thấp nhất? Trong bối cảnh nhu cầu về vốn phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng, để nâng cao được chất lượng, đạt hiệu quả trong hoạt động tín dụng thì cần phải có nhiều giải pháp được thực hiện đồng bộ. Sau đây tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng tín dụng, phòng ngừa rủi ro. 5. 3. 1. Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả Xây dựng một chính sách cho vay nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, đồng thời hình thành cơ chế để bảo đảm nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Một chính sách cho vay cần phải có những qui định rõ rang và phải được truyền đạt đến tất cả các bộ phân có liên quan tại ngân hàng dưới hình thức văn bản cụ thể. Chính sách cho vay có thể bao gồm các yếu tố sau: - Mục tiêu và chiến lược về hoạt động tín dụng của ngân hàng, xác định mức cho vay tối đa đối với các loại khách hàng, các ngành nghề kinh tế và có thể đưa ra xem xét những loại cho vay, những loại tài sản bảo đảm và loại khách hàng đi vay mà ngân hàng không muốn thực hiện. - Hướng dẫn chính sách và thủ tục liên quan đến việc tính lãi suất, phí và thời hạn cho vay. Chính sách tín dụng phải xác định được nguyên tắc định lãi suất áp dụng đối với từng loại khách hàng, phù hợp với quy mô của món vay, khoản vay và phương pháp tính lãi tương ứng,… - Xác định rõ mức tăng của các khoản mục cho vay năm nay so với năm trước? Tỷ trọng cho vay so với tài sản Có của ngân hàng. - Nêu rõ các dấu hiệu mà một khoản vay có thể không được hoàn trả đúng hạn và các biện pháp giải quyết cụ thể. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 66 - Ngoài ra, chính sách tín dụng có thể phân rõ quyền hạn cho vay đối với các nhân viên tín dụng và hội đồng tín dụng. Chính sách cho vay phải xác định trách nhiệm của nhân viên tín dụng về việc giải quyết một hồ sơ xin vay, mức phán quyết và trách nhiệm đối với những hồ sơ vượt quá giới hạn phán quyết của mình; tương tự như vậy cũng xác định trách nhiệm của hội đồng tín dụng và cách thức quyết định một hồ sơ xin vay. - Một yếu tố nữa mà chính sách tín dụng nên có là xác định khu vực kinh doanh của mình để tập trung cho vay, đầu tư có hiệu quả và an toàn. 5. 3. 2. Thực hiện đầy đủ qui trình tín dụng Thực hiện đầy đủ qui trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế những sai sót, hạn chế khả năng rủi ro và nâng cao chất lượng của từng khoản tiền vay. Tại các NHTM trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, các qui trình tín dụng đã được ban hành tương đối chặt chẽ và cụ thể hoá theo từng loại tín dụng. Tuy nhiên cần phải chi tiết hơn với từng loại cho vay, từng loại khách hàng, cần có các văn bản hướng dẫn chi tiết về hướng dẫn lập tờ trình, hướng dẫn phân tích lập bảng lưu chuyển tiền tệ,v.v….đồng thời phải ngăn chặn việc làm sai, làm không đầy đủ,…gây hậu quả xấu. Trong quá trình thực hiện qui trình tín dụng nên chú ý các vấn đề sau: - Bám sát các cơ chế về tín dụng và những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng của Nhà nước, nên thường xuyên có sự kiểm tra lẫn nhau trong việc thực hiện qui trình tín dụng. - Nên có những qui định rõ nội dung của từng khâu công việc, trách nhiệm cụ thể của các cán bộ liên quan trong những khâu thẩm định, kiểm soát và xét duyệt cho vay. Tuỳ theo tình hình, đặc điểm hoạt động của mỗi ngân hàng mà việc phân cấp này phải bảo đảm tính hợp lý, linh hoạt trên cơ sở: Phù hợp với mạng lưới hoạt động, trình độ quản lý, qui mô và chất lượng tín dụng của mỗi ngân hàng; đặc điểm, tính chất phức tạp của từng loại khách hàng; bảo đảm cho vay nhanh, chính xác, phát huy tính chủ động cho mỗi cán bộ tín dụng. - Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, làm sai qui trình; nên tránh xu hướng buông lỏng các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh để nhằm lôi kéo, thu hút khách hàng có thể dẫn tới không bảo đảm chất lượng tín dụng, tăng nguy cơ rủi ro. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 67 5. 3. 3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định - Nâng cao chất lượng thẩm định trên cơ sở đổi mới đồng bộ mô hình tố chức, hoàn thiện qui chế, qui trình và cách thức tổ chức việc thẩm định. - Thẩm định là khâu quan trọng để giúp ngân hàng đưa ra các quyết định đầu tư một cách chuẩn xác, từ đó nâng cao được chất lượng của các khoản vay, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, bảo đảm hiệu quả tín dụng vững chắc. Tuỳ thuộc vào điều kiện thức tế ở địa bàn, từng loại khách hàng và dự án, phương án mà khi thẩm định các dự án, phương án cụ thể, cán bộ tín dụng cần vận dụng, xem xét linh hoạt các qui định trong qui trình thẩm định nhưng phải tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề thuộc về nguyên tắc; tránh thẩm định tuỳ tiện, sơ sài không chính xác, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định, tái thẩm định. - Thường xuyên cập nhập các thông tin về kinh tế - kỹ thuật, các thông tin dự báo phát triển của các ngành, giá cả trên thị trường, tỷ suất lưọi nhuận bình quân của một ngành, của các loại sản phẩm,v.v…để phục vụ cho công tác thẩm định và ra quyết định cho vay. - Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhập thêm về nghiệp vụ và kinh nghiệm thẩm định, cho vay cho cán bộ tín dụng. - Nên có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng và hợp lý hơn: nên tách biệt bộ phận quan hệ, cho vay khách hàng với bộ phận quản lý rủi ro tín dụng để phần nào hạn chế của việc quá tải của cán bộ, đồng thời cũng tạo điều kiện khách quan hơn trong công tác thẩm định - quyết định cho vay – thu hồi nợ… Trong công tác thẩm định cần chú trọng hơn nữa công tác thẩm định phi tài chính. - Chúng ta nên biết rằng, ngay cả những bản nghiên cứu dự án được lập hoàn hảo nhất cũng không thể bảo đảm sự thành công cho dự án nếu không có được khả năng quản lý thành thạo của người chủ dự án. Sự khác biệt, một cách cơ bản, giữa thất bại và thành công của một dự án chính là kỹ năng quản lý của người chủ dự án trong việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát và theo dõi mọi mặt của dự án. Do đó, chúng ta cần phải đánh giá một cách thích đáng và đưa ra nhận xét về khả năng quản lý, uy tín, tư cách, tính trung thực và ý thức trả nợ của bên vay, của người chủ dự án. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 68 - Thực trạng hiện nay đa số nhân viên tín dụng chỉ chú trọng thực hiện đúng qui trình tín dụng, thẩm định kỹ và có những nhận xét thích đáng về các báo cáo tài chính, tài sản bảo đảm rồi quyết định cho vay hay không cho vay. Điều này là cần thiết nhưng chưa đủ vì nếu chỉ như thế thì nhân viên tín dụng mới chỉ bảo vệ được con người khi có rủi ro xảy ra chứ chưa bảo vệ được tài sản cho ngân hàng. Do đó, thiết nghĩ vấn đề đánh giá, thẩm định về uy tín, năng lực quản lý của chủ dự án, thiện chí trả nợ của người đi vay là việc mà mỗi tổ chức tín dụng, mỗi ngân hàng, mỗi nhân viên tín dụng cần phải quan tâm nhiều hơn nữa. 5. 3. 4. Thực hiện đầy đủ các qui trình về bảo đảm tiền vay: - Bảo đảm tiền vay là cần thiết trong một hợp đồng tín dụng. Bảo đảm tiền vay sẽ làm giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng vì lý do nào đó không thanh toán được nợ cho ngân hàng, nó là động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng cần nên nhớ là bảo đảm tiền vay không thể thay thế cho khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó đừng bao giờ chấp thuận một khoản vay mà lại mong đợi nguồn trả nợ cuối cùng là việc thanh lý bắt buộc một tài sản nào đó hay là trái quyền (quyền đòi tiền) đối với một bảo lãnh mà đã chấp nhận như một việc bảo đảm cho món vay. - Để thực hiện tốt vấn đề bảo đảm tiền vay, ngân hàng nên lựa chọn để áp dụng các hình thức bảo đảm thích hợp đối với từng loại cho vay, từng loại khách hàng và phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình dựa vào các văn bản pháp qui của ngân hàng cấp trên, của NHNN qui định. Có thể chú ý một số vấn đề sau: + Phân loại kỹ về khách hàng và loại tài sản bảo đảm để qui định mức bảo đảm, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng, vừa bảo đảm an toàn. Đối với khách hàng có tín nhiệm mới có thể xem xét cho vay không có bảo đảm, hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Đối với tài sản, cần xem xét khả năng phát mại, xử lý, mức độ rủi ro,… để qui định mức cho vay tối đa. + Về thủ tục trong bảo đảm tiền vay: nên lập hợp đồng rõ rang, đầy đủ, đồng thời phải xác định rõ về việc xử lý tài sản. Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi ký kết hợp đồng bảo đảm, có sự tham gia đầy đủ, chính xác của các chủ sở hữu tài sản và những người thừa kế, đồng sở hữu tài sản. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 69 5. 3. 5. Công tác quản lý và sử lý nợ - Định kỳ hạn thu nợ và lãi tiền vay phù hợp sẽ giúp khách hàng trả nợ thuận lợi hơn, hạn chế trường hợp không có đủ tiền trả nợ đến hạn hoặc có nguồn thu nhưng chưa đến hạn trả, khách hàng có thể sử dụng vào viếc khác. + Để định kỳ hạn trả nợ phù hợp, ngân hàng dựa vào bốn căn cứ cơ bản:  Chu kỳ sản suất kinh doanh của khách hàng.  Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư.  Khả năng trả nợ và thu nhập cảu khách hàng.  Nguồn vốn cho vay của chính ngân hàng. + Để thực hiện tốt việc đôn đốc thu hồi nợ và lãi đến hạn, cần làm tốt công tác quản lý hồ sơ, lập sổ sách theo dõi khách hàng một cách chặt chẽ, có hệ thống. Đồng thời kết hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán cho vay thông qua việc cung cấp danh sách các khoản nợ đến hạn để phục vụ thu hồi hoặc xử lý tín dụng. + Ngân hàng thường xuyên phân loại các khoản nợ để đề ra biện pháp thu hồi, xử lý phù hợp với tình hình thực tế của từng khách hàng, từng khảon vay. + Công tác đôn đốc, thu hồi nợ gắn liền với công tác đối chiếu, kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động tín dụng. - Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ phù hợp với từng khoản nợ quá hạn. Đôn đốc, thu hồi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình tài chính, tài sản bảo đảm,… để có những biện pháp thích hợp, kịp thời giúp đỡ khách hàng giải quyết khó khăn về tài chính, trả nợ cho ngân hàng. - Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng khoản vay. Các biện pháp xử lý nợ theo qui định hiện nay có thể thực hiện bao gồm: + Gia hạn nợ. + Điều chỉnh kỳ hạn nợ. + Miễn giảm tiền lãi vay đối với khách hàng bị tổn thất tài sản hình thành từ vốn vay do các nguyên nhân khách quan, nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng trả được nợ gốc và phần lãi còn lại, có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 70 + Đối với khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng, có khả năng trả nợ và cần vốn để khôi phục sản xuất kinh doanh, ngân hàng có thể xem xét tạm khoanh nợ cũ, cho vay thêm để khách hàng vượt qua khó khăn, có điều kiện trả nợ ngân hàng. + Đối với khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, tuỳ mức độ vi phạm, có thể xử lý tạm ngừng cho vay, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật. - Khai thác các tài sản bảo đảm nợ vay. + Tiến hành các bước và biện pháp xử lý tài sản phù hợp với thực trạng từng trường hợp cụ thể, trên cơ sở là các qui định tại Nghị định 178 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. + Để giảm bớt chi phí nhưng vẫn bảo đảm hiệu quả, nên đặc biệt quan tâm xử lý tài sản bảo đảm theo các phương thức đã thoả thuận ghi trong hợp đồng bảo đảm tiền vay. + Việc xử lý tài sản bảo đảm cần tiến hành khẩn trương, kiên quyết nhằm nhanh chóng giải quyết vốn vay bị ứ đọng. Trong thời gian chưa xử lý được tài sản, ngân hàng có thể có biện pháp thích hợ để thu giữ, khai thác, sử dụng các tài sản đó nhằm tạo nguồn thu nợ. 5. 3. 6. Yếu tố con người trong hoạt động tín dụng Cần phải nhận thức rằng cho vay thương mại là một nghệ thuật hơn là một ngành khoa học và tự mình phải thu hút, thuê, giữ lại những cán bộ cho vay vừa có kỹ năng vừa có năng lực về kỹ thuật. Do đó, nên có chính sách tuyển dụng cán bộ một cách công bằng và hợp lý để có thể thu hút được những người thực sự giỏi về làm việc cho ngân hàng. Ngoài ra cần có các chính sách về đãi ngộ hấp dẫn, thưởng phạt nghiêm minh để giữ cán bộ. Trên đây là một số giải pháp để có thể nâng cao chất lượng tín dụng nhằm phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, để thực hiện được các giải pháp đó thì cần phải có sự hỗ trợ, thực hiện từ nhiều phía, đặc biệt là từ Nhà nước và chính bản thân mỗi ngân hàng. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 71 Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6. 1. KẾT LUẬN: Trong những năm qua, chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đạt được những thành tựu to lớn, biến nước ta từ nước nông nghiệp lạc hậu, thiếu lương thực trở thành một trong những quốc gia đứng đầu về xuất khẩu gạo trên thế giới. Điều này khẳng định hướng đi hoàn toàn đúng đắn trong việc chọn nông nghiệp là mặt trận hàng đầu để CNH-HĐH đất nước. Cùng với việc thực hiện tốt chủ trương, chính sách đó, nhân dân huyện Vĩnh Thạnh đã vượt qua những khó khăn, thử thách giành được nhiều thắng lợi về mọi mặt. Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn đã có những chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, số hộ đói không còn, số hộ nghèo ngày càng giảm, hộ làm ăn khá giả ngày một tăng trong đó có sự đóng góp tích cực, hiệu quả của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh đã khẳng định vị trí, vai trò cùa NHNo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Huyện. Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ nhưng NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh luôn xác định đúng đối tượng để phục vụ, hướng về nông nghiệp và nông thôn rộng lớn mà khách hàng đông đảo là các hộ nông dân. Ngân hàng không ngừng hỗ trợ vốn để đáp ứng thiếu hụt về vốn trong sản xuất – kinh doanh (nông hộ nói riêng và người nông dân trong Huyện nói chung) mà còn đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn đầu tư cho vay với dự án phát triển sản xuất sau thu hoạch, cho nông dân vay để xây mới và sửa chữa nhà, nước sạch sinh hoạt,…nhằm nâng cao điều kiện sống. Nhờ vào vốn của Ngân hàng, nông dân đã mạnh dạn ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất: nhiều giống cây trồng mới, các tiến bộ công nghệ trồng trọt, chăn nuôi được sử dụng GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 72 để đưa sản lượng hàng hóa ngày càng tăng góp phần nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi cũng như gia tăng thu nhập cho người nông dân. NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh là chỗ dựa, là người bạn thân thiết của hàng ngàn hộ nông dân trong Huyện, bởi nó hợp lòng dân, hơn nữa góp phần không nhỏ vào việc chống tình trạng cho vay nặng lãi, giúp nông dân yên tâm phát triển sản xuất và sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả. Có được thành quả như trên, một phần cũng nhờ vào sự nỗ lực của các nhân viên trong Ngân hàng, nội bộ đoàn kết nhất trí tạo nên sức mạnh để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Cuối cùng đã đem lại cho Ngân hàng một kết quả kinh doanh đáng khích lệ thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh mà em đã có dịp đề cập ở phần trước. Tuy nhiên trong thời gian qua, chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh còn một số khó khăn và tồn tại cần khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình, góp phần vào sự phát triển kinh tế của Huyện như: - Nông nghiệp nông thôn là khu vực sản xuất có nhiều ngành nghề, nhiều tiềm năng kinh tế và thị trường rộng lớn nhưng thị trường tài chính nông thôn lại kém phát triển, thu nhập của người dân còn thấp và hạn chế trong khi nhu cầu về vốn cho sản xuất lại rất lớn. - Món vay của hộ nông dân thường nhỏ làm cho đồng vốn bị manh mún và trãi dài trên địa bàn rộng, việc đi lại khó khăn dẫn đến chi phí của việc giải ngân và thu hồi nợ cao. - Đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn nhưng tỷ lệ sinh lời thấp và vòng quay vốn chậm. - Khu vực kinh tế nông nghiệp chứa đựng rủi ro cao do đặc điểm sản xuất của khu vực này phụ thuộc rất lớn vào yếu tố khách quan như: thời tiết, giá cả,…từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Mặc dù Ngân hàng có sự đầu tư vốn đúng hướng nhưng công tác thu nợ còn nhiều hạn chế cụ thể là vòng quay vốn tín dụng chậm, vốn vay cấp trên trong tổng nguồn vốn vẫn chiếm tỷ trọng cao so với vốn huy động tại chỗ. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 73 Do đó muốn giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân thì ngoài việc đầu tư của ngành Ngân hàng cần phải có sự phối hợp giải quyết đồng bộ của các ngành và sự tích cực của Nhà nước như: giá bảo hộ đối với nông sản phẩm chủ yếu, xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, phát triển giao thông vận tải, phát triển khoa học kỹ thuật- đặc biệt là phổ cập khoa học kỹ thuật nông nghiệp, phát triển văn hoá giáo dục …..có như vậy thì việc mở rộng đầu tư tín dụng phụ vụ phát triển nông nghiệp nông thôn của ngành Ngân hàng Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng trên đường công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn mới mang lại thành quả thiết thực. 6. 2. KIẾN NGHỊ: 6. 2. 1. Đối với NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh Qua 3 tháng ngắn ngủi thực tập tại NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh tôi luôn nhận thấy sự tất bật làm việc nhiệt tình, tận tuỵ trong công việc của toàn thể nhân viên ngân hàng. Trong thời gian tới, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chính, là nghiệp vụ chủ yếu mang lại thu nhập cho hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ nói riêng. Do đó công tác nâng cao chất lượng tín dụng, quản lý rủi ro càng phải được thắt chặt hơn nữa trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để thực hiện được điều này tôi xin được đề xuất một vài kiến nghị với NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ như sau: - Thống nhất nhận thức và nhất quán trong thực hiện chính sách tín dụng với tầm nhìn dài hạn. - Chủ động xây dựng một hệ thống các chỉ số và giới hạn có tính cảnh báo trước về các cạm bẫy và nguy cơ rủi ro cao cần phòng chánh như những lĩnh vực ngân hàng không được cho vay thêm vì rủi ro cao hoặc đã đến ngưỡng (giới hạn cho vay đối với một ngành, một vùng cụ thể để phân tán rủi ro). - Quan tâm đúng mức đến đa dạng hoá, hiện đại hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác; tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng. Đây là điều kiện tăng thu nhập từ dịch vụ, giảm áp lực tăng trưởng tín dụng đơn thuần, phòng ngừa rủi ro. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 74 - Đa dạng hoá danh mục đầu tư, đa dạng hoá khách hàng. Không tập trung cho vay một loại khách hàng, một ngành hàng mà cần mở rộng đối tượng khách hàng, mở rộng cho vay tiêu dung, đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay phát triển kinh tế tư nhân, cho vay nông nghiệp, nông thôn… - Hợp tác và cạnh tranh hợp pháp là một điều khoản quan trọng trong luật các tổ chức tín dụng mà các NHTM phải quan tâm, phối hợp thực hiện với các hình thức đồng tài trợ nhằm tăng năng lực thẩm định, tăng khả năng cung ứng vốn, tăng khả năng giám sát vốn vay và có thể phân tán được rủi ro khi có mất mát xảy ra. - Ngân hàng nên tổ chức, củng cố lại bộ phận phòng tín dụng theo hướng dần dần chuyên môn hoá bộ phận tiếp xúc khách hàng và bộ phận quản lý khoản tiền vay, nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong khi phải phát triển tín dụng; thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng. - Tổ chức xét phân loại khách hàng: xác định giới hạn tín dụng cho từng khách hàng; chọn lựa giao dịch với khách hàng có uy tín, kinh doanh có hiệu quả. - Tích cực thu hồi nợ tồn đọng làm giảm bớt áp lực tăng thu, bù chi. - Tăng thu dịch vụ: nâng cao trình độ, năng lực nhận thức của cán bộ về nghiệp vụ, công nghệ và kỹ năng chăm sóc khách hàng. 6. 2. 2. Đối với ngân hàng nhà nước: - NHNN cần rà soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính pháp lý cao. - Tiếp tục lộ trình sắp xếp, cải cách mạnh mẽ lại các DNNN để có thể phân loại, đánh giá chính xác về năng lực quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp. - Tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển thị trường mua bán nợ, thị trường bảo hiểm tín dụng để có thể giảm thiểu phòng ngừa và phân tán rủi ro tín dụng; cần có các chính sách thích hợp để thị trường chứng khoán nước ta phát triển mạnh và sôi động hơn nữa nhằm làm giảm sức ép lên ngân hàng trong việc cấp vốn hoạt động cho doanh nghiệp. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 75 - Cơ chế, chính sách của Nhà nước phải được đổi mới theo hướng cho phép các tổ chức tín dụng áp dụng các thông lệ quốc tế trong việc xác định trước và trích lập dự phòng rủi ro. Quỹ dự phòng rủi ro hiện được trích theo nợ “trong hạn” và “quá hạn” là không hợp lý mà cần phải được tính toán theo mức độ rủi ro của khoản vay. - Cần tổ chức thiết lập hệ thống các tiểu chuẩn để đánh giá về hiệu quả kinh tế của các ngành kinh tế, tạo cơ sở thuận lợi cho ngân hàng thẩm định, đánh giá khách hàng, chu trình đầu tư, …một cách thích đáng. - Các ngành chức năng cần tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng thu hồi nợ, nếu có xảy ra tranh chấp thì sử dụng luật dân sự, không nên hình sự hoá các mối quan hệ tín dụng. Luật các tổ chức tín dụng là hành lang pháp lý cao nhất buộc các tổ chức tín dụng phải tuân thủ, đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức tín dụng theo đúng pháp luật. 6. 2. 3. Đối với chính quyền địa phương : - Chính quyền đại phương nên tăng cường việc cung cấp thông tin về khách hàng, giúp Ngân hàng nắm được tình hình kinh tế của từng hộ khi họ vay vốn. - Cần có quy hoạch tổng thể trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vật nuôi, cây trồng hợp lý, phù hợp với thực tế của địa phương và nhu cầu của xã hội. - Sớm quy hoạch khu dân cư và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như xác lập quyền sở hữu tài sản đối với các hộ sản xuất - kinh doanh trên địa bàn để người dân có điều kiện tiếp cận đồng vốn vay Ngân hàng, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. - Vận động sản xuất vay vốn Ngân hàng để phát triển sản xuất tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động nhàn rỗi. - Cần có chương trình khuyến nông hỗ trợ các biện pháp cải tạo giống, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thông qua phòng nông nghiệp huyện, xã. - Cần khuyến khích bà con nông dân mua bảo hiểm cây lúa, vườn cây ăn quả nhằm phục vụ tình trạng thiệt hại mất mùa hàng loạt khi thiên tai, dịch bệnh xảy ra và cũng cần kết hợp với Ngân hàng trong việc lựa chọn những biện pháp khắc phục GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 76 những thiệt hại trên. Đồng thời có những kiến nghị với cấp trên cần có những chính sách khắc phục hậu quả giúp bà con bị thiệt hại ổn định sản xuất. - Nâng cao trình độ dân trí, xóa mù chữ ở nông thôn, tuyên truyền tập huấn nhằm tạo cho nhân dân có ý thức vay và sẵn sàng trả nợ vay khi đến hạn. ● Cùng với quá trình phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, hoà chung với quá trình 50 năm phát triển và trưởng thành của hệ thống NH Việt Nam. NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh nói riêng quyết tâm khắc phục những khó khăn tồn tại, nỗ lực cố gắng thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển trong giai đoạn tới, góp phần xây dựng hệ thống Ngân hàng Việt Nam vững mạnh trên con đường mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO  - Phó giáo sư,TS Lê Văn Tư, Th.S Nguyễn Thị Xuân Liễu (2001). “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB thống kê. - TS Nguyễn Văn Tiến (2001). “Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng”, NXB tài chính Hà Nội. - TS Ngô Văn Quế (2003). “Quản lý và phát triển tài chính tiền tệ ngân hàng”, NXB lao động Hà Nội. - Th.S Thái Văn Đại (2005). “Bài giảng nghiệp vụ ngân hàng”. - Báo cáo qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Thạnh giai đoạn từ năm 2000 đến 2010. - Hệ thống các văn bản định chế của NHNo & PTNT Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH[2008] 4043447 Ngo Thanh Nhu Nguyet.pdf
Tài liệu liên quan