MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài .1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian .2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu .2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại 3
2.1.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng .5
2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng .7
2.1.4 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM 9
2.1.5 Phân tích ma trận SWOT 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu .16
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .16
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 16
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH
CẦN THƠ .17
3.1. Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
(MHB) .17
3.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
3.1.2 Phương hướng phát triển 18
3.2 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng 19
3.2.1 Huy động tiền gửi 19
3.2.2 Hoạt động cho vay .19
3.2.3 Kinh doanh mua bán ngoại tệ .20
3.2.4 Nhận ủy thác đầu tư và tài trợ các dự án đầu tư 20
3.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ 20
3.3.1 Sơ đồ tổ chức .20
3.3.2 Chức năng của các phòng ban 21
3.3.3 Nhận xét về cơ cấu tổ chức 23
3.4 Phân tích sơ lược về cơ cấu nguồn vốn và tài sản tại MHB Cần Thơ 23
3.4.1 Cơ cấu nguồn vốn 23
3.4.2 Cơ cấu tài sản .26
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG MHB – CHI NHÁNH CẦN THƠ .29
4.1. Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB – Chi nhánh Cần Thơ 29
4.1.1 Phân tích tình hình lợi nhuận 29
4.1.2 Tình hình thu nhập .33
4.1.3 Phân tích tình hình chi phí 37
4.1.4 Phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng .42
4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB
– Chi nhánh Cần Thơ .46
4.2.1 Điểm manh và điểm yếu của ngân hàng .46
4.2.2 Cơ hội và thách thức 49
4.2.3 Phân tích ma trận Swot .52
Chương 5: NHỮNG GIẢI PHÁP GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ .54
5.1 Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn 54
5.2 Giải pháp về tình hình cho vay .55
5.3 Tăng cường quản lý rủi ro 55
5.3.1 Ngăn ngừa rủi ro tín dụng 55
5.3.2 Phân tích kỹ về khách hàng trước khi cho vay 56
5.3.3 Thực hiện bảo hiểm tín dụng 57
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .58
6.1. Kết Luận 58
6.2. Kiến nghị 59
6.2.1 Đối với Ngân hàng .59
6.2.2 Đối với các cơ quan Nhà Nước 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 61
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam gia nhập WTO là động lực thúc đẩy ngành tài chính phát triển. Đặc biệt, là
sự phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các ngân
hàng ngày nay đang phải chịu những sức ép rất lớn: một mặt phải đáp ứng các mục tiêu của
cổ đông, người gửi tiền và các khách hàng vay vốn; mặt khác lại phải đảm bảo yêu cầu của
các nhà lập pháp về sự lành mạnh của danh mục cho vay, đầu tư cũng như của chính sách
hoạt động mà ngân hàng đề ra.
Trước sự cạnh tranh gay gắt của thời kỳ hội nhập, hoạt động kinh doanh ngân hàng
gặp nhiều khó khăn do sự bùng nổ về số lượng các ngân hàng và dịch vụ ngân hàng, đặc
biệt là các ngân hàng nước ngoài với lợi thế về đội ngũ nhân viên, tiềm lực về tài chính và
nền công nghệ hiện đại. Các yếu tố này vừa là thách thức nhưng cũng là nhân tố kích cầu
để Ngân hàng MHB tiếp tục đổi mới để phát triển và chủ động hội nhập. Ngân hàng MHB
– chi nhánh Cần Thơ được đánh giá hoạt động kinh doanh có hiệu quả liên tục nhiều năm.
Hoạt động Ngân hàng luôn bám sát bám sát chủ trương, chính sách và các chương trình
kinh tế trọng điểm của Thành phố đã tập trung đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực có tiềm
năng phát triển .
Với ưu thế sẵn có, Ngân hàng tiếp tục nỗ lực triển khai đồng bộ các biện pháp phát
triển mạng lưới và mở rộng nguồn nhân lực, gia tăng các sản phẩm dịch vụ để hoàn thiện,
vươn lên, bức phá và phát triển trong thời kỳ hội nhập, phấn đấu là một ngân hàng chuẩn
mực quốc tế, một người bạn đồng hành tin cậy của khách hàng. Muốn đạt được sứ mệnh
trên, Mục tiêu đầu tiên cần phải đạt tới là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Vì vậy , Đề tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB –
chi nhánh Cần Thơ ” là rất cần thiết nhằm giúp cho nhà quản lí ngân hàng xác định và
tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1.2.1 Mục tiêu chung.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB – chi nhánh Cần Thơ,
từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của
ngân hàng qua ba năm 2006, 2007, 2008.
- Phân tích, đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động của ngân hàng MHB Cần Thơ và
các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2006, 2007,
2008.
- Đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thời gian tới.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài chủ yếu được thực hiện tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long chi nhánh Cần Thơ.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Số liệu được sử dụng để phân tích là số liệu 3 năm 2006-2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận và một số chỉ tiêu đo lường kết quả
hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh
Cần Thơ.
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1956 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h Cần Thơ)
Trong 3 năm vừa qua, nền kinh tế đã có rất nhiều biến động, đặc biệt là cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu đã và đang diễn ra hiện nay. Đặc biệt, năm 2008 được đánh giá là
một năm đầy khó khăn và thách thức với ngành ngân hàng. Bắt nguồn từ chủ trương thắt
chặt tín dụng chống lạm phát, các ngân hàng đã cắt giảm hạn mức tín dụng, lãi suất tín
dụng tăng cao, tình hình vay vốn của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Từ đó đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Điều này được biểu hiện rõ nhất thông qua bảng số liệu trên. Trong năm 2006, lợi
nhuận của Ngân hàng đạt 14.909 triệu đồng và đến năm 2007 lợi nhuận đã tăng lên 33,98%
(tương đương với 5.066 triệu đồng) so với năm 2006. Nhưng đến năm 2008, lợi nhuận
giảm 9,90% (tương đương với 1.978 triệu đồng) so với cùng kỳ năm 2007. Lợi nhuận trong
năm 2008 giảm như vậy là do 6 tháng đầu năm Ngân hàng phải đối mặt với chính sách
thắt chặt tiền tệ và những khó khăn về thanh khoản. Đây là năm đầu tiên trong
khoảng 5 năm trở lại đây nhiều ngân hàng buộc phải điều chỉnh lại mục tiêu kinh
doanh và lợi nhuận đặt ra từ đầu năm; chiến lược tăng tốc nhanh được chuyển sang
thận trọng, ổn định và yếu tố an toàn, tăng cường quản trị được đặt lên hàng đầu.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm được thể hiện rõ qua bảng tỷ
trọng và đồ thị sau:
Bảng 6: Tỷ trọng thu nhập và chi phí của Ngân hàng MHB qua 3 năm
2006, 2007, 2008
ĐVT: Triệu đồng
2006 2007 2008
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1.Tổng thu nhập 90.747 100 116.860 100 162.633 100
- Thu nhập lãi suất 84.372 92,97 108.927 93,21 152.840 93,98
- Thu nhập ngoài lãi 6.375 7,03 7.933 6,79 9.793 6,02
2.Tổng chi phí 70.040 100 89.117 100 137.636 100
- Chi phí lãi suất 50.804 72,54 65.073 73,02 117.693 85,51
- Chi phí ngoài lãi 19.236 27,46 24.044 26,98 19.944 14,49
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Ngân hàng MHB – chi nhánh Cần Thơ)
20 000
40 000
60 000
80 000
100 000
120 000
140 000
160 000
180 000
2006 2007 2008
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận
Hình 4: Tình hình lợi nhuận của Ngân hàng MHB
Triệu đồng
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, tình hình thu nhập của Ngân hàng qua các năm đều tăng. Cụ
thể, thu nhập năm 2006 là 90.747 triệu đồng, đến năm 2007 thu nhập tăng 26.113 triệu
đồng (hay 28,78%) so với năm 2006. Và thu nhập trong năm 2008 đã tăng lên 45.773 triệu
đồng (hay 39,17%) so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân gia tăng của thu nhập chủ yếu
do sự gia tăng trong khoản thu nhập từ lãi suất của Ngân hàng. Vì khoản mục này chiếm
một tỷ trọng khá cao (năm 2006: 92,97%; năm 2007: 93,21%; năm 2008: 93,98%) và tăng
đều qua các năm (năm 2007 tăng 29,10% so với năm 2006; năm 2008 tăng 40,31% so với
năm 2007). Nguyên nhân là do Ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tín dụng bằng các hoạt
động thu hút khách hàng như: lãi suất hấp dẫn, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, nâng cao
trình độ cán bộ tín dụng...
Bên cạnh việc thu nhập của Ngân hàng tăng trưởng đều qua các năm nhưng lợi nhuận
của Ngân hàng lại có lúc tăng lên (năm 2007 lợi nhuận tăng 33,98% so với năm 2006), lúc
giảm xuống (năm 2008 lợi nhuận giảm 9,90% so với năm 2007) là do chi phí tăng với tốc
độ khá cao. Chi phí năm 2006 là 70.040 triệu đồng, năm 2007 chi phí của Ngân hàng tăng
19.077 triệu đồng (tương đương với 27,24%) so với năm 2006. Và đến năm 2008, chi phí
tăng lên khá cao 48.519 (tương đương với 54,44%), tốc độ tăng cao hơn so với tốc độ tăng
của thu nhập (là 39,17%) so với cùng kỳ năm trước. Chi phí tăng cao như vậy là do Ngân
hàng tăng cường hoạt động tín dụng nên phải chi trả nhiều hơn cho lĩnh vực này. Ngoài ra,
Ngân hàng còn tăng cường các khoản chi khác ngoài chi tín dụng nhằm mục đích thu hút
khách hàng như các chương trình khuyến mãi “Tiết kiệm thưởng thêm lãi suất – tặng thêm
tiền mặt”, tặng quà cho những khách hàng thân thiết... Bên cạnh đó, Ngân hàng còn tăng
cường, mở rộng các hoạt động về dịch vụ như: dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ
ATM nên chi phí đã không ngừng tăng lên. Năm 2008 là một năm đầy khó khăn và có tính
cạnh tranh khốc liệt đối với Ngân hàng khi một mặt phải đối phó với cuộc khủng hoảng tài
chính, tìm kiếm, thu hút khách hàng; mặt khác Ngân hàng phải cạnh tranh với hàng loạt các
Ngân hàng mới thành lập trên cùng địa bàn. Chính vì vậy, lợi nhuận của Ngân hàng trong
năm 2008 giảm so với năm 2007.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua đạt hiệu quả khá
tốt. Ngân hàng vẫn đạt lợi nhuận khả quan qua các năm. Tuy lợi nhuận năm 2008 có giảm
so với năm 2007 do sự gia tăng của chi phí nhưng đó là tình hình chung của các ngân hàng
trong thời điểm hiện tại. Vì chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính nói chung và từ
những chính sách điều tiết, thắt chặt tiền tệ của NHTW nói riêng. Đó là nhờ năng lực quản
lý của ban lãnh đạo cùng với sự nổ lực, cố gắng và tinh thần đoàn kết của nhân viên trong
Ngân hàng, Ngân hàng đã hoạt động tốt và có hiệu quả trong hoàn cảnh khó khăn nhất. Tìm
ra được một giải pháp hiệu quả nhất, an toàn nhất cho hoạt động kinh doanh của mình và
phục vụ tốt hơn đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách
hàng. Tạo điều kiện cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân
ngày càng nâng cao, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển.
4.1.2 Phân tích tình hình thu nhập
Thu nhập là một phần của chỉ tiêu lợi nhuận, góp phần đánh giá hiệu quả hoạt động
của các NHTM. Các ngân hàng luôn mong muốn đạt được lợi nhuận cao chủ yếu do sự gia
tăng của thu nhập và một phần của việc giảm thiểu các chi phí. Thu nhập càng cao với một
mức độ chi phí hợp lý càng chứng tỏ hiệu quả hoạt động của NHTM.
Tình hình thu nhập của Ngân hàng trong 3 năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 7: Tình hình thu nhập tại Ngân hàng MHB qua 3 năm 2006, 2007, 2008
ĐVT: Triệu đồng
So sánh 07/06 So sánh 08/07
THU NHẬP 2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền %
1.Thu lãi tiền gửi và cho
vay
84.372 108.927 152.840 24.555 29,10 43.913 40,31
- Thu từ lãi cho vay 84.018 108.624 152.325 24.606 29,29 43.701 40,23
- Thu từ lãi tiền gửi 354 303 515 (51) (14,41) 212 69,97
2.Thu từ các khoản phí và
dịch vụ
124,448 200,769 301,942 76,321 61,33 101,173 50,39
3.Lãi thuần từ kinh doanh
ngoại tệ
64,607 28,748 37,058 (35.859) (55,50) 8.310 28,91
4.Thu nhập khác 6.186 7.704 9.454 1.518 24,54 1.750 22,72
TỔNG THU NHẬP 90.747 116.860 162.633 26.113 28,78 45.773 39,17
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ)
Qua bảng số liệu ta thấy, thu nhập của Ngân hàng có sự gia tăng đáng kể qua các
năm. Năm 2006, tổng thu nhập Ngân hàng đạt được 90.747 triệu đồng, sang năm 2007 đã
tăng lên, đạt 116.860 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 28,78% (hay 26.113 triệu đồng) so với năm
2006. Đến năm 2008, tổng thu nhập tiếp tục tăng khá cao, đạt 162.633 triệu đồng tăng
39,17% (hay 45.773 triệu đồng) so với cùng kỳ năm trước. Điều đó cũng thể hiện một
phần hiệu quả hoạt động của Ngân hàng là khá tốt.
Ta xem xét từng khoản mục của chi nhánh căn cứ vào biểu đồ sau:
Bảng 8: Tỷ trọng từng khoản mục thu nhập của Ngân hàng MHB – chi nhánh Cần
Thơ
ĐVT: Triệu đồng
2006 2007 2008
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1.Thu lãi tiền gửi và cho vay 84.372 92,97 108.927 93,21 152.840 93,98
- Thu từ lãi cho vay 84.018 92,58 108.624 92,95 152.325 93,66
- Thu lãi tiền gửi 354 0,39 303 0,26 515 0,32
2.Thu nhập khác 6.375 7,03 7.934 6,79 9.793 6,02
TỔNG THU NHẬP 90.747 100 116.860 100 162.633 100
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ)
7,03% 6,79%
Thu từ lãi
tiền gửi
và cho
Thu nhập
khác
2006 2007
2008
Hình 5: Cơ cấu thu nhập của Ngân hàng MHB từ 2006 - 2008
Từ biểu đồ trên ta thấy, khoản thu nhập chủ yếu trong tổng thu nhập của Ngân hàng
là thu nhập từ lãi tiền gửi và cho vay. Đặc biệt, khoản thu từ lãi cho vay chiếm tỷ trọng lớn
trong cả 3 năm (trên 90%). Khoản mục này tăng liên tục qua 3 năm 2006-2008. Thu nhập
từ lãi cho vay năm 2007 đạt 108.624 triệu đồng tăng 24.606 triệu đồng so với năm 2006,
tương đương với tốc độ tăng là 29,29%. Đến năm 2008, con số này lên đến 152.325, tăng
43.701 triệu đồng tức là tăng 40,23% so với năm 2007.
Việc tăng cường cho vay của Ngân hàng là một điều không đơn giản, nhất là trong
thời điểm kinh tế đầy những khó khăn trong năm 2008. Các doanh nghiệp cũng chịu tác
động từ sự thay đổi chính sách tiền tệ của NHTW, trong đó lãi suất cho vay chính là một
trong những nguyên nhân cơ bản làm giảm hẳn khả năng vay vốn của các doanh nghiệp.
Theo thống kê gần đây của Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì có tới 60% doanh
nghiệp khó khăn do lãi suất tăng. Tuy nhiên, nhờ đưa ra những giải pháp kịp thời, cụ thể
như tăng cường các dịch vụ chăm sóc khách hàng, mở rộng quan hệ với các cá nhân và tổ
92,97%
93,21%
93,98%
6,02%
chức tín dụng, tư vấn miễn phí và chủ động trong công tác hỗ trợ lãi suất cho doanh
nghiệp... Và kết quả thu được là hoạt động cho vay của Ngân hàng vẫn ở mức khá tốt, giúp
Ngân hàng có được nguồn thu từ lãi cho vay có xu hướng tăng qua các năm. Điều này góp
phần làm cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tiến triển khá tốt năm sau cao hơn năm
trước, từng bước đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Ngoài ra, các khoản thu của Ngân hàng còn có: thu từ các khoản phí và dịch vụ; lãi
thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ; và các khoản thu nhập bất thường. Nhìn chung các
khoản thu này cũng có sự thay đổi qua các năm nhưng do các khoản mục này chiếm tỷ
trọng khá nhỏ trong tổng thu nhập (khoảng 6% - 7% trong tổng thu nhập). Nên sự thay đổi
của các khoản thu nhập này có ảnh hưởng không đáng kể đối với tổng thu nhập của Ngân
hàng.
Tóm lại, qua việc phân tích khái quát tình hình thu nhập tại Ngân hàng Phát triển nhà
Đồng bằng sông Cửu Long ta thấy doanh thu của Ngân hàng tăng liên tục qua các năm,
trong đó nguồn thu chính vẫn là từ hoạt động tín dụng. Tuy số tiền thu từ hoạt động tín
dụng tăng nhưng các khoản chi cho hoạt động tín dụng cũng tăng nhanh, điều này đòi hỏi
Ngân hàng phải có các chính sách thích hợp để phát huy tối đa hiệu quả của nguồn vốn.
Trong đó các khoản thu về dịch vụ thanh toán của Ngân hàng còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng thu nhập nhưng có xu hướng tăng qua các năm. Vì vậy Ngân hàng cần phát huy hơn
nữa nguồn thu nhập này góp phần tích cực trong việc nâng cao thu nhập và lợi nhuận cho
Ngân hàng.
4.1.3 Phân tích tình hình chi phí
Chi phí là một chỉ tiêu đánh giá mức độ, hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các NHTM.
Trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng một mặt phải đối mặt với các chủ trương hoạt
động, chính sách thu hút khách hàng của các Ngân hàng đối thủ, một mặt họ phải hoàn
thành các chỉ tiêu trong kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng đã đề ra. Vì vậy, nhà quản trị
luôn tìm cách giảm thiểu các khoản chi phí giúp nâng cao lợi nhuận, đạt hiệu quả kinh
doanh ngày càng tốt hơn.
Bảng 9: Tình hình chi phí tại Ngân hàng MHB từ năm 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
2007/2006 2008/2007
CHI PHÍ 2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền %
20 000
40 000
60 000
80 000
100 000
120 000
2006 2007 2008
Chi phí lãi và HĐV
Chi phí nhân viên
Chi DP và BH
Chi khác
1.Chi phí trả lãi tiền vay và
huy động vốn
50.804 65.073 117.693 14.269 28,09 52.620 80,86
2.Chi trả phí và dịch vụ 233 128 177 (105) (45,06) 49 38,28
3.Chi phí nhân viên 4.946 6.224 5.886 1.278 25,84 (-338) (5,43)
4.Chi phí khấu hao 865 1.054 540 189 21,85 (514) (48,77)
5.Chi dự phòng và bảo
hiểm tiền gửi
6.216 9.888 8237 3.672 59,07 (1.880) (19,01)
6. Chi hoạt động khác 6.976 6.750 5.104 (1.274) (18,94) (1.646) (24,39)
TỔNG CHI 70.040 89.117 137.637 19.077 27,24 48.520 54,45
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ)
Triệu đồng
Hình 6: Tình hình chi phí của Ngân hàng MHB Cần Thơ từ 2006-2008
Nhìn chung tình hình chi phí của Ngân hàng tăng liên tục qua các năm. Năm 2006 có
tổng chi phí là 70.040 triệu đồng. Năm 2007 chi phí đã tăng lên 19.077 triệu đồng, tương
đương với tỷ lệ tăng là 27,24% so với năm 2006. Đến năm 2008, tổng chi phí tăng khá cao
48.520 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 54,45% so với năm 2007. Năm 2008, do
tình trạng lạm phát tăng cao dẫn đến việc thắt chặt tiền tệ, gây khó khăn không nhỏ đến
hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng đã phải tăng lãi suất vay nên Ngân hàng cũng phải
tăng lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay quá cao khiến càng ít các doanh nghiệp vay vốn làm
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngoài ra, do lãi suất tăng cao nên khả
năng hoàn trả nợ của các con nợ bị giảm sút, việc thu hồi nợ khó khăn hơn, các khoản nợ
xấu gia tăng làm tăng khả năng rủi ro của các Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng càng trở nên
dè dặt trong việc cho vay vốn. tiền không được mang ra sử dụng lưu thông trở thành những
khoản tiền vô ích đã góp phần làm tăng chi phí cho Ngân hàng
Tình hình cơ cấu chi phí của Ngân hàng được thể hiện qua bảng cơ cấu và biểu đồ
sau:
Bảng 10: Cơ cấu tình hình chi phí của Ngân hàng MHB từ năm 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
2006 2007 2008
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1.Chi phí trả lãi tiền vay và
huy động vốn
50.804 72,54 65.073 73,02 117.693 85,51
2.Chi phí nhân viên 4.946 7,06 6.224 6,98 5.886 4,28
3.Chi dự phòng và bảo hiểm
tiền gửi
6.216 8,87 9.888 11,10 8.237 5,98
4. Chi hoạt động khác 8.074 11,53 7.932 8,90 5.821 4,23
TỔNG CHI 70.040 100 89.117 100 137.637 100
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ)
2006
72,54%
7,06%
11,53% 8,87%
8,90%
73,02%
6,98%
11,10%
85,51%
4,23%
5,98%
4,28%
2007 2008
Chi phí trả lãi tiền vay và huy động vốn
Chi phí nhân viên
Chi dự phòng và bảo hiểm tiền gửi
Chi hoạt động khác
Hình 7: Cơ cấu chi phí của Ngân hàng MHB từ 2006-2008
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, chi phí trả lãi vay và huy động vốn chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong tổng chi phí của Ngân hàng và có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2006 chi
phí trả lãi vay và huy động vốn là 50.804 triệu đồng (chiếm 72,54% trên tổng chi phí). Năm
2007 chi phí chi trả là 65.073 triệu đồng (chiếm 73,02% trên tổng chi phí), tăng 14.269
triệu đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 28,09% so với năm 2007. Và đến năm 2008, chi
phí trả lãi vay và huy động vốn là 117.693 triệu đồng (chiếm 85,51% trên tổng chi phí),
tăng ở mức khá cao 52.620 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 80,86%. Mức chi trả
phí này cao như vậy là do nguồn vốn Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và
dân cư không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay của Ngân hàng. Nên Ngân hàng phải đi vay
nhiều hơn từ các tổ chức tín dụng để đáp ứng nhu cầu cho vay của mình với mức lãi suất
cao hơn so với lãi suất huy động. Vì vậy đã đẩy chi phí Ngân hàng tăng khá cao.
Vì chi phí chi trả lãi vay và huy động vốn tăng cao nên dù các khoản mục chi phí
khác có giảm qua các năm nhưng vẫn không làm giảm tổng chi phí hoạt động của Ngân
hàng. Cụ thể trong năm 2008 một năm có chi phí tăng cao đáng kể nhất trong 3 năm gần
đây, chi phí chi trả cho nhân viên còn 5.886 triệu đồng, đã giảm 5,43% (tương đương 338
triệu đồng); chi phí khấu hao còn 540 triệu đồng, giảm 48,77% (tương đương 514 triệu
đồng); chi phí dự phòng và bảo hiểm tiền gửi còn 8.237 triệu đồng, giảm 19,01% (tương
đương 1.880 triệu đồng); chi hoạt động khác còn 5.104 triệu đồng, giảm 24,39% (tương
đương với 1.646 triệu đồng) so với chi phí cùng kỳ năm 2007. Tổng các khoản mục chi phí
này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng từ 14% - 28%) trong tổng chi phí nên vẫn không bù
đắp đủ phần chi phí tăng cao của khoản mục chi phí chi trả lãi vay và huy động vốn.
Tóm lại, mặc dù Ngân hàng đã thực hiện các chính sách tiết kiệm, giảm thiểu các chi
phí hoạt động của Ngân hàng đạt hiệu quả tương đối tốt. Nhưng do khoản mục chi trả lãi
vay và huy động vốn là khoản mục bắt buộc để duy trì hoạt động của Ngân hàng. Và khoản
mục này ngoài chịu ảnh hưởng của chính sách thu hút khách hàng của Ngân hàng, nó còn
chịu sự tác động của chính sách lãi suất thu hút khách hàng của các Ngân hàng đối thủ trên
cùng địa bàn. Nhất là trong thời kỳ khủng hoảng tài chính nên việc tăng chi phí hoạt động
của Ngân hàng là điều khó tránh khỏi.
Phân tích chi phí dựa vào lãi suất bình quân đầu vào
Đây là phương pháp phổ biến nhất để tính chi phí vốn của ngân hàng. Phương pháp
này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động trong quá khứ
và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân hàng phải trả cho nguồn vốn
đi huy động . Phương pháp này có ích cho Ngân hàng trong việc theo dõi động thái của chi
phí huy động vốn theo thời gian và mức chi phí lãi suất bình quân cung cấp một chuẩn mực
tương đối cho việc ra quyết định nên cho vay và đầu tư như thế nào.
Bảng 11: Tình hình lãi suất bình quân đầu vào của Ngân hàng
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
2007 so với 2006 2008 so với 2007 Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền % Số tiền %
- Chi trả lãi 50.804 65.073 117.693 14.269 28,09 52.620 80,86
- Tổng vốn huy động 644.473 874.236 1.083.638 229.763 35,65 209.402 23,95
Lãi suất bình quân
đầu vào (%) 7,88 7,44 10,86 (0,44) (5,58) 3,42 45,97
(Nguồn: Phòng Nguồn vốn Ngân hàng MHB – chi nhánh Cần Thơ)
Qua bảng số liệu tổng hợp trên ta thấy, chi phí huy động vốn liên tục biến động qua
các năm. Năm 2006, lãi suất bình quân đầu vào của ngân hàng là 7,88%. Đến năm 2007, lãi
suất bình quân đầu vào còn 7,44%, giảm 0,44% so với năm 2006. Nguyên nhân của việc
giảm lãi suất này là do tốc độ tăng của tổng nguồn vốn huy động (tăng 28,09%) cao hơn tốc
độ tăng của chi phí trả lãi (tăng 35,65%). Và đến năm 2008, tốc độ tăng chi phí lãi ở mức
khá cao 80,86%, trong khi tốc độ tăng của vốn huy động chỉ còn 23,95%. Do đó đã làm cho
lãi suất bình quân đầu vào tăng khá cao, đạt 10,86% tăng 3,42% (tương đương với tốc độ
tăng là 45,97%) so với năm 2007.
Năm 2008 đánh dấu một năm đầy khó khăn đối với hầu hết các ngân hàng, Ngân
hàng phải đối mặt với các chính sách tiền tệ nhằm giảm lượng tiền thừa trong lưu thông,
kiềm chế lạm phát tăng cao. Và trãi qua những tháng ngày (đặc biệt là trong tháng 2, tháng
3) cực kỳ khó khăn về thanh khoản và luôn nằm trong tình trạng “nguy cơ”. Chiến dịch
cạnh tranh lãi suất của các Ngân hàng giai đoạn này cực kỳ gay gắt. Có ngân hàng đẩy lãi
suất tiền gửi lên đến 19%/năm và lãi suất lúc này không chỉ là vấn đề trên thị trường giữa
ngân hàng và khách hàng mà nó còn diễn ra không kém phần quyết liệt chính giữa các ngân
hàng với nhau. Cho đến những tháng cuối năm 2008, tình hình kinh tế có dấu hiệu khả
quan hơn, xuất phát từ những chính sách nới lỏng tiền tệ của NHNN, tình trạng lạm phát
giảm dần. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã trở lại nhịp độ bình thường, lãi suất
không còn đóng vai trò gần như tuyệt đối trong việc hướng dẫn khách hàng có nguồn tiền
gửi... Tuy nhiên, do dư âm và hậu quả của cuộc chạy đua lãi suất trong những tháng đầu
năm 2008 vẫn còn nên tình hình chi phí của Ngân hàng không được cải thiện nhiều, chi
phí lãi suất bình quân của Ngân hàng ở mức khá cao.
4.1.4 Phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng
Trong hoạt động của Ngân hàng, lợi nhuận là thước đo hiệu quả hoạt động rõ ràng
nhất. Và để đo lường được chỉ tiêu lợi nhuận thì chúng ta có thể sử dụng một số chỉ số: hệ
số chênh lệch thu nhập lãi, hệ số doanh lợi, hệ số sử dụng tài sản, ROA...
Bảng 12: Một số chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của
MHB Cần Thơ từ 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh 07/06 So sánh 08/07
Số tiền % Số tiền %
1. Doanh thu 90.747 116.860 162.633 26.113 28,78 45.773 39,17
2. Chi phí 70.040 89.117 137.637 19.077 27,24 48.520 54,45
3. Lợi nhuận ròng 20.707 27.743 24.996 7.036 33,98 (2.747) (9,90)
4. Thu nhập lãi ròng 33.568 43.854 35.147 10.286 30,64 (8.707) (19,85)
- Thu nhập lãi 84.372 108.927 152.840 24.555 29,10 43.913 40,31
- Chi phí lãi 50.804 65.073 117.693 14.269 28,09 52.620 80,86
5. Tổng tài sản 654.580 899.858 1.124.347 245.278 37,47 224.489 24,95
Hệ số ROA 3,16 3,08 2,22 - - - -
Hệ số chênh lệch thu
nhập lãi (%)
5,13 4,87 3,13 - - - -
Hệ số sử dụng tài
sản (%)
13,86 12,99 14,46 - - - -
Hệ số doanh lợi 22,82 23,74 11,07 - - - -
Hệ số chi phí/thu
nhập
77,18 76,26 84,63 - - - -
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của Ngân hàng)
Chỉ số 1: Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận ròng/tổng tài sản được coi là thước đo hiệu quả đầu tư của Ngân hàng hay
hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. Trong 3 năm qua, ROA của Ngân hàng giảm
liên tục. Năm 2006, ROA của Ngân hàng là 3,16%, nghĩa là cứ 100 đồng tài sản sẽ tạo ra
3,85 đồng lợi nhuận. Năm 2007, chỉ đạt 3,08%, nghĩa là 100 đồng tài sản chỉ tạo được 3,08
đồng lợi nhuận, giảm 0,08 đồng so với năm 2006. Trong năm 2007, lợi nhuận của Ngân
hàng tăng 33,98% , tuy nhiên tổng tài sản lại tăng với tốc độ cao hơn, tăng 37,47% so với
năm 2006 làm cho hệ số ROA giảm xuống.
Và đến năm 2008, ROA lại tiếp tục giảm xuống còn 2,22%, điều này có nghĩa là cứ
100 đồng tài sản sẽ tạo được 2,22 đồng lợi nhuận, giảm 0,86 đồng so với năm 2007. Trong
năm này, lợi nhuận giảm 2.747 triệu đồng (tương đương 9,90%), đồng thời tổng tài sản của
Ngân hàng lại tăng lên 224.498 triệu đồng (tương đương 24,95%) nên làm cho hệ số ROA
giảm. Tuy có sự biến động nhưng tỷ số này vẫn ở mức tương đối tốt, nhưng Ngân hàng
MHB Cần Thơ cần có kế hoạch tăng lợi nhuận nhưng kiềm chế sự gia tăng chi phí quá
nhanh góp phần gia tăng lợi nhuận, cải thiện được chỉ tiêu này.
Chỉ số 2: Hệ số chênh lệch thu nhập lãi
Tỷ số này cho ta biết tất cả tài sản của Ngân hàng có thể tạo ra bao nhiêu tiền lãi cho
Ngân hàng. Trong tổng tài sản của Ngân hàng thì chủ yếu là hai khoản mục: cho vay và
đầu tư. Hai khoản mục này đã đem lại thu nhập chính cho Ngân hàng. Theo tỷ suất thu
nhập lãi, khả năng sinh lời của hai loại tài sản này mặc dù có xu hướng giảm qua các năm
nhưng vẫn ở mức tương đối tốt. Với 1 đồng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh có thể
đem về cho Ngân hàng 5,13% lợi nhuận vào năm 2006. Đến năm 2007, tỷ số này giảm
xuống mức 4,87% và đến cuối năm 2007 giảm còn 3,13%. Đồng thời, con số này cũng cho
ta thấy mức doanh thu từ lãi suất của Ngân hàng cao hơn mức chi lãi suất, khiến cho tỷ số
này đều dương qua các năm. Ngân hàng có được tỷ suất thu nhập lãi cao như vậy đó là do
hoạt động cho vay và đầu tư của Ngân hàng được thực hiện hiệu quả, đem lại thu nhập
ngày càng tăng cho Ngân hàng. Nó phản ánh hiểu quả hoạt động của Ngân hàng.
Chỉ số 3: Hệ số sử dụng tài sản
Hoạt động của một NHTM là đem nguồn vốn có được đầu tư vào những loại tài sản
khác nhau nhằm sinh lời. Và hệ số sử dụng tài sản sẽ cho ta biết hiệu quả của việc đầu tư
này. Hệ số này của MHB Cần Thơ tăng trưởng rất khả quan qua các năm. Con số này có thể
hiểu là với 1 đồng tài sản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đem về mức doanh thu
là bao nhiêu phần trăm (%). Năm 2006, hệ số này đạt 13,86%, có nghĩa là với 1 đồng tài sản
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đem về mức doanh thu là 13,86%. Đến năm
2007, chỉ số này đã bị giảm xuống còn 12,99%. Nguyên nhân chủ yếu do tốc độ tăng của
doanh thu không theo kịp tốc độ tăng của tổng tài sản (tốc độ tăng của doanh thu: 28,78%;
tốc độ tăng của tổng tài sản: 37,47%) làm cho hệ số sử dụng tài sản của Ngân hàng giảm đi.
Tuy nhiên, đến năm 2008 thì tốc độ này lại tăng trưởng tốt hơn đạt 14,46%. Do doanh thu
của Ngân hàng đạt tốc độ tăng trưởng khá tốt 39,17% cao hơn so với tốc độ tăng của tổng tài
sản chỉ đạt 24,95%. Nhìn chung, chỉ số này khá cao cho thấy Ngân hàng đã phân bổ tài sản
đầu tư hợp lý làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng.
Chỉ số 4: Hệ số doanh lợi
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hay nói cách khác là lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm (%) trong cơ cấu thu nhập. Năm
2006, hệ số doanh lợi của Ngân hàng đạt 22,84%, tức là cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra
được 22,84 đồng lợi nhuận. Đến năm 2007 chủ số này đạt 23,74%, tức là 100 đồng doanh
thu tạo ra được 23,74 đồng lợi nhuận, tăng 0,9 đồng so với năm 2006. Do Ngân hàng hoạt
động có hiệu quả nên doanh thu của Ngân hàng tăng nhanh hơn chi phí, làm cho lợi nhuận
ròng của Ngân hàng tăng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu (tốc độ tăng của lợi nhuận
ròng: 33,98%; tốc độ tăng của doanh thu: 28,78%). Đến năm 2008, hệ số doanh lợi giảm
còn 11,07%, tỷ lệ tương đối thấp so với năm 2006 và năm 2007, lúc này 100 đồng doanh
thu chỉ tạo ra được 11,07 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân là do doanh thu của Ngân hàng
tăng trưởng tốt qua các năm, đặc biệt trong năm 2008 tăng 39,17% so với năm 2007, đồng
thời lợi nhuận ròng của Ngân hàng giảm xuống (giảm 9,90%) so với năm 2007. Trong năm
2008, Ngân hàng đã phải tăng các khoản chi phí huy động vốn và chi trả lãi tiền đi vay. Vì
vậy Ngân hàng cần có một số biện pháp để kiểm soát hai chí phí này một cách tốt hơn
trong quá trình kinh doanh để mang lại lợi nhuận cao hơn nữa.
Chỉ số 5: Hệ số chi phí trên thu nhập
Chỉ tiêu này cho biết chi phí chiếm bao nhiêu phần trăm trong cơ cấu thu nhập hay
chi phí phải bỏ ra cho việc đạt được 1 đồng thu nhập là bao nhiêu. Năm 2006 chỉ số này là
77,18% , đến năm 2007 chỉ số này là 76,26% (giảm 0,92%) so với năm 2006. Đến năm
2008, chỉ số này là 84,63% (tăng 8,37%) so với năm 2007. Qua 3 năm, mặc dù hệ số có
nhiều biến động tăng giảm khác nhau song hệ số này vẫn còn nằm ở mức tương đối tốt
chứng tỏ Ngân hàng hoạt động kinh doanh có lãi, thu luôn lớn hơn chi. Đây là một dấu hiệu
tốt cho thấy Ngân hàng đã có những chính sách đầu tư hiệu quả, khả năng huy động vốn
cũng như sử dụng để cho vay của Ngân hàng là rất tốt luôn đem lại khoản thu nhập tương
đối ổn định cho Ngân hàng.
Qua việc đánh giá thu nhập, chi phí, lợi nhuận và một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng, ta thấy:
+ Tổng thu và chi đều tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí tương đối cao.
+ Lợi nhuận ở mức khả quan, tuy có biến động tăng giảm trong những năm gần đây.
+ Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh như hệ số sử dụng tài sản thay
đổi theo chiều hướng tốt, còn các chỉ tiêu khác tuy có thay đổi không không tốt lắm trong
năm 2008 nhưng vẫn ở mức độ an toàn cần thiết và vẫn chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có
hiệu quả.
4.2 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG MHB – CHI NHÁNH CẦN THƠ
4.2.1 Điểm mạnh và điểm yếu của Ngân hàng
4.2.1.1 Điểm mạnh
Vị trí: MHB Cần Thơ nằm tại trung tâm quận Ninh Kiều, là một quận lớn của thành
phố Cần Thơ, tập trung nhiều công ty và doanh nghiệp lớn của thành phố, đây còn là nơi
tập trung đông dân cư, có nhiều loại hình hoạt động phong phú và đa dạng khách hàng. Đây
là nhân tố giúp cho Ngân hàng có nhiều khách hàng đến giao dịch, có khả năng tiếp xúc với
nhiều đối tượng khách hàng, tạo thuận lợi cho Ngân hàng trong công tác huy động vốn và
cho vay đối với các thành phần kinh tế.
Uy tín: MHB Cần Thơ là một Ngân hàng được thành lập khá lâu ở Cần Thơ, do đó
Ngân hàng có lượng khách hàng truyền thống lớn và ổn định. Sự hiểu biết của khách hàng
đối với Ngân hàng và ngược lại ngày càng rõ ràng, sự tín nhiệm của khách hàng đối với
Ngân hàng ngày càng được nâng cao. Đó là yếu tố thuận lợi của MHB Cần Thơ so với các
Ngân hàng khác hoạt động trên cùng địa bàn, đặc biệt là đối với các Ngân hàng còn non trẻ,
chỉ mới thành lập trong một vài năm gần đây. Việc hiểu biết rõ ràng đối với khách hàng là
điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong hoạt động tín dụng, sẽ giúp Ngân hàng thuận lợi
trong công tác thẩm định và quyết định cho vay.
Bên cạnh đó thương hiệu cũng chính là điểm mạnh của Ngân hàng. Thương hiệu của
Ngân hàng không chỉ được các tổ chức tín dụng trong nước biết đến mà còn được các tổ
chức tín dụng nước ngoài biết đến rất nhiều.
Một điểm mạnh khác nữa của Ngân hàng chính là mức lãi suất huy động vốn và cho
vay của Ngân hàng rất linh hoạt và hấp dẫn. Linh hoạt ở chổ là tuỳ theo sự biến động của
mức lãi suất thị trường hoặc theo thoả thuận của khách hàng cho từng món vay mà Ngân
hàng có thể điều chỉnh lãi suất cho vay của mình cho phù hợp. Còn hấp dẫn ở chổ lãi suất
của Ngân hàng tương đối thấp.
Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong công tác tiếp
xúc, thu hút khách hàng và một số chuyên môn nghiệp vụ khác. Những cán bộ này thường
xuyên được tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để phù hợp với tình hình
mới của thị trường. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn có một đội ngũ cán bộ trẻ, rất năng động
và sáng tạo giúp nâng cao hiệu quả công việc.
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức hợp lý. Gần đây nhất là sự phân tách phòng nghiệp
vụ kinh doanh thành 3 phòng: phòng quản lý rủi ro, phòng hỗ trợ khách hàng, phòng kinh
doanh. Sự phân chia này giúp Ngân hàng quản lý, kiểm soát chặt chẽ hơn các hoạt động
của Ngân hàng và thu hút được ngày càng nhiều khách hàng nhờ sự quan tâm đến mức độ
hài lòng của khách hàng và hỗ trợ những thông tin cần thiết cho khách hàng. Giữa các
phòng ban luôn kết hợp chặt chẽ, nhịp nhàng và đoàn kết nội bộ để hoàn thành nhiệm vụ
chung của đơn vị. Các nhân viên Ngân hàng luôn nhiệt tình và vui vẻ trong công việc. Do
đó đã tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch tại Ngân hàng.
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ được tạo cơ chế tốt nhất để nâng cao tính độc lập,
khách quan trong hoạt động, nhằm không những kiểm soát rủi ro mà còn kiểm soát được
hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Khả năng thu hồi nợ, kiểm soát nợ xấu của Ngân hàng tốt, thấp hơn mức mà NHNN
qui định là dưới 3%. Công tác huy động vốn và doanh số cho vay tăng dần qua các năm.
Là một trong số ít Ngân hàng được lựa chọn tiếp nhận các nguồn cho vay ưu đãi từ
các tổ chức tài chính quốc tế và là một trong những Ngân hàng hàng đầu trong việc tiếp
nhận và triển khai các dự án cho vay ủy thác của các nhà tài trợ quốc tế như Ngân hàng Thế
giới (World bank), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), cơ quan phát triển Pháp (AFD)…
Đây là nguồn vốn dài hạn có tính ổn định khá cao và phù hợp với trọng tâm của MHB là
đầu tư cho lĩnh vực cho vay nhà ở và cơ sở hạ tầng.
4.2.1.2 Điểm yếu
Bên cạnh những thuân lợi trên, Ngân hàng cũng phải đối mặt với không ít những khó
khăn.
Tuy đã chuyển sang hướng đa dạng hóa khách hàng nhưng trong tiềm thức của khách
hàng, Ngân hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL là Ngân hàng cho vay để xây dựng và sửa chữa
nhà. Nên khi có như cầu vốn về hoạt động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thì họ nghĩ
đến ngân hàng Nông Nghiệp; hay khi nghĩ đến các khoản vay lớn phục vụ mục đích mở
rộng sản xuất kinh doanh thì khách hàng thường nghĩ đến ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển
(BIDV). Do đó, hiện tại vẫn còn hạn chế số khách hàng mới đến giao dịch tại Ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh
doanh của khách hàng. Vì vậy những biến động của thị trường trong thời gian vừa qua, chủ
yếu do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu vào năm 2008 đã khiến cho không
ít doanh nghiệp, công ty kinh doanh phá sản. Điều đó có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Ngân hàng MHB – chi nhánh Cần Thơ tuy nằm tại trung tâm của quận Ninh Kiều,
nhưng Ngân hàng lại không nằm trên những trục đường chính của quận và cơ sở vật chất
của Ngân hàng chưa được khang trang so với một số ngân hàng trên cùng địa bàn. Vì vậy,
có nhiều khách hàng không biết đến Ngân hàng.
Hoạt động marketing chưa đủ mạnh. Kinh phí để thực hiện các hoạt động như: quảng
cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như trên tivi, trên các báo đài và các hình thức
tiếp thị khác của Ngân hàng là rất hạn chế. Đó là những nguyên nhân dẫn đến nguồn vốn
huy động tại chổ của Ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay và Ngân hàng phải sử
dụng nhiều đến nguồn vốn điều chuyển từ Ngân hàng hội sở.
Nguồn nhân lực của Ngân hàng còn tương đối ít. Do đó một các bộ tín dụng có thể
đảm nhận rất nhiều việc gây quá tải. Chính vì thế đôi khi có thể dẫn đến chất lượng và hiệu
quả không được tốt.
Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng còn tương đối mỏng. Hiện tại mạng lưới của
Ngân hàng chỉ gồm một Chi nhánh và 3 phòng giao dịch, các phòng giao dịch này chỉ nằm
ở những quận, huyện chính còn những tuyến xã, ấp thì chưa có. Chính vì vậy mà cũng làm
cho hoạt động cho vay của Ngân hàng chưa thật triệt để.
Các sản phẩm của Ngân hàng khá đa dạng nhưng còn nhiều dịch vụ chưa có và hiệu
quả ở một số sản phẩm còn chưa cao.
4.2.2 Cơ hội và thách thức
4.2.2.1 Cơ hội
Quá trình hội nhập của nền kinh tế nước ta nói chung và của thành phố Cần Thơ nói
riêng cũng là một trong những cơ hội lớn đối với Ngân hàng. Chúng ta biết rằng kết quả
của quá trình hội nhập quốc tế mang lại là rất lớn cụ thể như:
- Thứ nhất, hội nhập quốc tế mở ra cơ hội để trao đổi, hợp tác trong lĩnh vực Ngân
hàng của Chi nhánh, có điều kiện khai thác các Ngân hàng nước ngoài về vốn, công nghệ,
kinh nghiệm quản lý, đào tạo….
- Thứ hai, nhờ sự xuất hiện ngày càng nhiều Ngân hàng nước ngoài trên địa bàn
buộc Chi nhánh Ngân hàng phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình bằng cách phải
tự nâng cao trình độ quản lý, điều hành, phát triển và mở rộng các hoạt động, dịch vụ, sản
phẩm... Từ đó, góp phần hạn chế rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận cho Ngân hàng.
- Thứ ba là cũng chính quá trình mở cửa hội nhập mà chi nhánh Ngân hàng có điều
kiện tiếp cận sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật, tư vấn, đào tạo thông qua các hình thức liên doanh,
liên kết với các Ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế.
Ngân hàng có một địa bàn hoạt động rộng lớn, bao gồm quận Ninh Kiều và một số
quận lân cận như quận Cái Răng, quận Bình Thủy... Những khu vực này rất đông dân cư và
tập trung đa phần các loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh như: sản xuất và chế biến
lương thực, thực phẩm; kinh doanh, mua bán xe; kinh doanh loại hình khách sạn... Cho nên
nhu cầu vay vốn và sử dụng các dịch của Ngân hàng là rất lớn.
Dự án cầu Cần Thơ sắp hoàn thành, tình trạng giao thông được cải thiện rất nhiều.
Đây là cơ hội giúp thu hút đầu tư, phát triển nền kinh tế của thành phố. Và là cơ hội cho
hoạt động huy động vốn và cho vay của Ngân hàng.
4.2.2.2 Thách thức
Trước những biến động bất thường của nền kinh tế về giá cả như: sự biến động về giá
vàng, giá đất hay tỷ giá ngoại tệ... và về các dịch bệnh, thiên tai cũng ảnh hưởng ít nhiều
đến hoạt động và chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Quá trình hội nhập cũng mang đến cho Ngân hàng rất nhiều thách thức, khi các qui
định về các tổ chức tài chính được nới lỏng sẽ làm xuất hiện ngày một nhiều Ngân hàng
trong và ngoài nước trên địa bàn. Lúc này sẽ làm cho sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng
ngày một khốc liệt hơn bởi sự tranh giành thị phần. Từ đó, làm cho lợi nhuận của Ngân
hàng sẽ bị giảm nếu như Ngân hàng không có khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng đó.
Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là luôn là vấn đề nóng bỏng và thu hút
được sự quan tâm nhiều nhất của các nhà lãnh đạo. Và Ngân hàng MHB cũng không ngoại
lệ, Ngân hàng phải luôn phải đối mặt với những nguy cơ, thách thức từ các Ngân hàng đối
thủ lớn trên cũng địa bàn như: Ngân hàng Vietcombank; Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn; ngân hàng Á Châu; ngân hàng BIDV...
Những rủi ro trong hoạt động cho vay cũng là một trong những thách thức lớn đối với
Ngân hàng.
Ngân hàng hiện tại cũng phải đối mặt với nhiều thách thức từ chính Ngân hàng như:
- Hạ tầng công nghệ Ngân hàng và hệ thống thanh toán lạc hậu, có nguy cơ tụt hậu
so với các NHTM cổ phần, Ngân hàng nước ngoài, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phát
triển và nâng cao chất lượng phục vụ.
- Thiếu tương thích giữa trình độ công nghệ thông tin và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ Ngân hàng.
- Sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu, tính tiện ích chưa cao
Mặc dù trình độ chuyên môn và trình độ quản lý được nâng lên đáng kể nhưng vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu.
Hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của Ngân hàng trong địa bàn thành phố chưa
cao. Ngân hàng chưa thực sự hoạt động hết công suất vốn có của mình.
4.2.3 Phân tích ma trận Swot
Những điểm mạnh (S)
1. Uy tín, thương hiệu, vị thế
kinh doanh tương đối lớn.
2. Đội ngũ nhân viên tín
dụng có năng lực cao
3. Lãi suất cho vay của
Ngân hàng khá thấp và linh
hoạt so với đối thủ
4. Cơ cấu tổ chức hợp lý,
tương đối chặt chẽ
5. Khả năng thu hồi nợ tốt
6. Nhận được nguồn tài trợ
ưu đãi
Những điểm yếu (W)
1. Giới hạn đối tượng khách
hàng
2. Cơ sở vật chất chưa được
khang trang, hiện đại
3. Mạng lưới phân phối
mỏng
4. Hoạt động marketing còn
yếu
5. Sản phẩm dịch vụ chưa
phong phú, đa dạng
Những cơ hội (O)
1. Những cơ hội từ quá trình
hội nhập
2. Địa bàn hoạt động rộng
3. Dự án xây cầu Cần Thơ
sắp hoàn thành, thu hút đầu
tư và phát triển kinh tế. Tạo
điều kiện thuận lợi trong
việc huy động vốn và cho
vay của Ngân hàng
Phát triển thị trường cho vay
(S2 + S3 + S5 + S6 + O3)
Giải pháp về hoạt động huy
động vốn (O1 + O2 + O3
+W1)
Những thách thức (T)
1.Cạnh tranh giữa các Ngân
hàng về tình hình huy động
vốn và cho vay
2. Những rủi ro trong hoạt
động cho vay
3. Những biến động của nền
kinh tế
Tăng cường quản lý rủi ro
trong hoạt động cho vay (S2
+ T2 + T3)
Chương 5
NHỮNG GIẢI PHÁP GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG MHB
CHI NHÁNH CẦN THƠ
5.1 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
Mặc dù vốn huy động của chi nhánh Ngân hàng MHB Cần Thơ trong 3 năm qua có
sự tăng trưởng, nhưng xét về tỷ trọng thì vốn huy động chiếm một tỷ trọng tương đối thấp
trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, Ngân
hàng cần đẩy mạnh công tác huy động vốn. Sau đây là một số giải pháp đề ra cho Ngân
hàng:
- Phát triển đa dạng các sản phẩm huy động vốn, áp dụng nhiều chương trình
khuyến mãi thu hút khách hàng. Trang bị, mở rộng hệ thống ATM trên địa bàn thành phố,
chủ yếu là tại các trung tâm lớn như chợ, siêu thị, trường học… đồng thời nâng cao chất
lượng dịch vụ tạo ra nguồn vốn có chi phí thấp, thời gian dài để đầu tư trung và dài hạn.
- Tăng cường mở rộng quan hệ, nắm bắt thông tin về doanh nghiệp như: tình hình
sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn... Đồng thời chuyển tải thông tin hoạt động của Ngân
hàng, tạo mối quan hệ thường xuyên giữa Ngân hàng và doanh nghiệp.
- Mở rộng mạng lưới trên địa bàn nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng và tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch.
- Cần mở rộng công tác tuyên truyền và tiếp thị về huy động vốn để người dân biết
được về lãi suất cũng như hình thức huy động vốn đa dạng của ngân hàng nhằm thu hút
ngày càng nhiều khách hàng như: treo băng gon, áp phích, phát tờ rơi…
- Tạo niềm tin nơi khách hàng: Lòng tin là một trong những vấn đề sống còn của ngân
hàng. Ngân hàng có huy động được vốn hay không là nhờ vào lòng tin của dân chúng. Tạo
lòng tin nơi khách hàng là một biện pháp tổng hợp nhiều khía cạnh về cơ sở vật chất của
Ngân hàng, về mức độ an toàn, hay phong cách phục vụ và trình độ của nhân viên...
5.2 GIẢI PHÁP VỀ TÌNH HÌNH CHO VAY
Bên cạnh việc vận dụng những biện pháp linh hoạt, hấp dẫn để huy động vốn ngày
càng nhiều thì ngân hàng cũng phải nổ lực tìm những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của đơn vị. Để làm tăng doanh thu và lợi nhuận thì ngân hàng phải có những biện pháp
thực sự phù hợp giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh
doanh ngày càng cao.
- Tiếp tục giữ mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với khách hàng truyền thống, tìm hiểu
tâm tư, nguyện vọng và giải quyết những nhu cầu mới của họ. Trong cho vay phải linh
động xuất phát từ nhu cầu khách hàng mà pháp luật không cấm.
- Mở rộng khách hàng mới thuộc mọi thành phần kinh tế. Xét duyệt cho vay khách
hàng trên cơ sở phân tích kỹ tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách
hàng.
- Đối với những khách hàng vay những khoản vay lớn và những khách hàng mới đến
ngân hàng giao dịch lần đầu, cán bộ tín dụng cần thực hiện tốt công tác thẩm định; xem xét
kỹ và đánh giá chính xác phương án sản xuất, kinh doanh của họ. Trong suốt quá trình cho
vay, Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của họ.
- Cán bộ tín dụng phải vừa là nhân viên tín dụng vừa là người tiếp thị cho ngân hàng.
5.3 TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
5.3.1 Ngăn ngừa rủi ro tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, rủi ro trong hoạt động tín dụng là tất yếu.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng thường bắt nguồn từ rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của người vay vốn, mà trong thương trường thì rủi ro đối với hoạt động kinh tế là
thông thường xảy ra.
Phân tán dư nợ: Thực hiện dưới các hình thức như cho nhiều khách hàng vay,
cho nhiều ngành kinh tế vay, cho vay ở nhiều vùng khác nhau, giới hạn số tiền vay… Hơn
nữa, Ngân hàng cũng thận trọng trước khi cho vay đối với các khách hàng hoạt động trong
lĩnh vực có mức độ rủi ro cao như kinh doanh bất động sản, các dịch vụ giải trí...
Về đồng tài trợ: Đối với những dự án lớn Ngân hàng cần huy động nhiều Ngân
hàng khác tham gia tài trợ và cùng quản lý vốn cho vay. Khi nền kinh tế phát triển thì đòi
hỏi Ngân hàng càng phải hợp tác và liên kết chặc chẽ với các Ngân hàng khác để hỗ trợ
nhau và tăng cường khả năng cùng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế. Đồng thời, sự
hợp tác, liên kết này cũng chính là sự phân tán rủi ro, tránh tập trung rủi ro lớn vào Ngân
hàng, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.Tuy nhiên cách thức này có
thể ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng và tạo điều kiện cho khách hàng tiếp xúc với
Ngân hàng khác, vì vậy mà Ngân hàng chỉ nên thực hiện đồng tài trợ đối với các khách
hàng thuộc ngành xây dựng, vay số vốn vượt mức 15% vốn tự có của Ngân hàng.
5.3.2 Phân tích kỹ về khách hàng trước khi cho vay
Trong thời gian qua đã có trường hợp khách hàng sử dụng báo cáo tài chính không
chính xác đến Ngân hàng xin vay vốn, một số khách hàng không có chiến lược kinh doanh
lâu dài… nên hoạt động kinh doanh kém hiệu quả gây ra nợ quá hạn cho Ngân hàng. Vì
vậy trong thời gian tới Ngân hàng cần phân tích, đánh giá kỹ hơn về khách hàng trước khi
quyết định cho vay. Trong đó cần tập trung kỹ vào những nội dung sau:
Nắm bắt thông tin về khách hàng: việc này sẽ giúp cho Ngân hàng có cái nhìn
khái quát về khách hàng. Nắm bắt thông tin về khách hàng có thể thực hiện qua các hình
thức sau:
Thu thập thông tin qua báo cáo tài chính của khách hàng, tốt nhất là thu thập các
báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Liên kết với các Ngân hàng khác trên địa bàn trong việc cung cấp về thông tin của
khách hàng cho nhau, điều này cũng sẽ giúp Ngân hàng tránh hiện tượng đảo nợ.
Phối hợp với chính quyền địa phương để tìm hiểu, sàng lọc những khách hàng có uy
tín để cho vay.
Phân tích, đánh giá khách hàng cần tập trung kỹ hơn vào các mặt sau:
Xem xét kỹ kế hoạch sử dụng vốn của khách hàng, đòi hỏi khách hàng phải có
chiến lược kinh doanh dài hạn.
Đánh giá khả năng điều hành sản xuất của lãnh đạo của đơn vị vay vốn, xem xét bộ
máy tổ chức của đơn vị. Năng lực của người lãnh đạo phần nào sẽ quyết định sự thành công
hay thất bại của đơn vị; bên cạnh đó thì bộ máy tổ chức cũng có ảnh hưởng rất lớn, nếu bộ
máy tổ chức quá cồng kềnh hay không ổn định, thay đổi nhiều lần cũng sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Xem xét kỹ sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng cung ứng: Sản phẩm, dịch vụ đó có
thể tiệu thụ trên thị trường hiện tại và tương lai như thế nào, so sánh giá bán đối với các sản
phẩm cùng loại, xem xét khả năng cạnh tranh của các đối thủ…
Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ của đơn vị vay vốn để có thể xác định
thực trạng và triển vọng về hoạt động kinh doanh trên thị trường, cũng như để khẳng định
sự tồn tại và phát triển của đơn vị trong tương lai.
Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng nhằm giúp cho Ngân hàng nắm được
thực trạng trong sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thoanh toán của khách hàng.
5.3.3 Thực hiện bảo hiểm tín dụng
Việc mua bảo hiểm sẽ giúp cho các khách hàng này giảm bớt thiệt hại cho mình,
chuyển rủi ro này cho công ty bảo hiểm. Vì vậy, đối với các khách hàng lớn , Ngân hàng
nên yêu cầu các khách hàng này mua bảo hiểm đối với các dự án trước khi cho vay. Đây
được xem là một trong những biện pháp hữu hiệu để phòng chống rủi ro cho cả Ngân hàng
và khách hàng
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế trong nước và trên thế giới thì vấn đề đặt lên
hàng đầu đối với mỗi Ngân hàng là hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả kinh
tế như mong muốn đòi hỏi các Ngân hàng không ngừng nổ lực hơn nữa, khắc phục những
khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển. Bằng chính nghị lực của mình, MHB
Cần Thơ đã vượt qua bao khó khăn, thử thách như khó khăn về biến động của thị trường,
cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng trên cùng địa bàn, những thử thách trong quá trình
hội nhập, những chính sách điều tiết tiền tệ của NHTW... để đạt được những thành công
nhất định. Có được những thành tựu như ngày hôm nay là nhờ vào sự cố gắng, phấn đấu
của tập thể cán bộ, nhân viên Ngân hàng. Nhờ vậy, Ngân hàng đã tạo được uy tín đối với
khách hàng và số người đến giao dịch tại Ngân hàng ngày một tăng lên.
Qua quá trình phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng, có thể đưa ra
các kết luận sau:
Về tình hình nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm có nhiều
biến động. Tuy nhiên, điều đáng mừng là vốn huy động của Ngân hàng tăng liên tục qua
các năm. Theo xu hướng này thì trong những năm tới vốn huy động sẽ tiếp tục tăng góp
phần làm giảm chi phí lãi suất và làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng.
Về hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận Ngân hàng biến động liên tục qua các năm,
thu nhập tăng trưởng với mức khá cao ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận. Bên cạnh đó thì chi phí
cũng tăng trưởng ở mức cao nên đã làm giảm mức tăng trưởng của lợi nhuận. Nhìn chung
thì tình hình hoạt động của Ngân hàng trong những năm qua diễn biến theo xu hướng tốt,
vẫn đạt được mức lợi nhuận nhất định. Trong thời gian tới với những nỗ lực của mình cũng
như của đội ngũ cán bộ nhân viên cùng những biện pháp tích cực cho hoạt động tín dụng
nhằm làm tăng nguồn thu nhập và giảm thiểu chi phí cho Ngân hàng. Thúc đẩy Ngân hàng
ngày càng phát triển tốt hơn, góp phần làm tăng uy tín cho MHB Cần Thơ.
6.2. KIẾN NGHỊ
Qua tìm hiểu về Ngân hàng MHB Cần Thơ cũng như qua quá trình phân tích, em xin
đưa ra một vài kiến nghị cho hoạt động Ngân hàng và Nhà nước trong thời gian tới với hy
vọng nó sẽ có ý nghĩa thiết thực trong việc đưa hoạt động Ngân hàng ngày càng phát triển.
6.2.1 Đối với Ngân hàng
Nhanh chóng giải quyết các khoản nợ xấu, có thể xử lý nợ xấu bằng quỹ dự phòng rủi
ro, chuyển hạch toán ngoại bảng, giảm số nợ quá hạn tồn động lâu ngày; hoặc khai thác tài
sản thế chấp, cầm cố như cho thuê, bán, đưa vào sử dụng tại Ngân hàng.
Tăng cường khả năng huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay
vốn của khách hàng và giảm mức độ phụ thuộc vào ngân hàng hội sở. Đó cũng là cách tốt
nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Phối hợp với các NHTM khác trong hoạt động cung ứng như dịch vụ Ngân hàng và
đầu tư tín dụng thông qua các hình thức đồng tài trợ, đồng bảo lãnh, tư vấn, chia sẽ thông
tin.
Cần quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và tạo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ vào công tác của từng cán
bộ để có những đãi ngộ xứng đáng. Nhằm mục đích ngày càng nâng cao uy tín và chất
lượng tín dụng của Ngân hàng.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tín dụng, bảo lãnh trong Ngân hàng. Hệ thống kiểm
tra, kiểm soát tín dụng phải được coi trọng và tiến hành thường xuyên, cán bộ kiểm tra
cũng phải chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm tra của mình.
Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức tín dụng, quan tâm đến hình thức bảo đảm tiền
vay bằng cổ phiếu, trái phiếu.
6.2.2 Đối với các cơ quan Nhà Nước
NHNN và các Bộ, Ngành có liên quan cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách
tiền tệ hiện tại nhằm tháo gỡ những khó khăn mà các NHTM đang gặp phải.
Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan ban ngành tạo điều kiện thuận
lợi về hành lang pháp lý trong việc xử lý tài sản đảm bảo, công chứng, xem đây không chỉ
là nhiệm vụ của Ngân hàng mà còn là nhiệm vụ của đơn vị mình.
Các quy chế, chính sách, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải đáp đối với hoạt động
tín dụng phải sát thực, rõ ràng, dễ hiểu tránh nhầm lẫn trong quá trình thực hiện.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động tín dụng, luật các tổ chức tín
dụng.
Tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển thông qua các chính
sách và khuôn khổ luật pháp tốt và thông thoáng hơn vì sự phát triển của Ngân hàng gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế.
Đảm bảo công tác thanh tra Ngân hàng có hiệu quả, cán bộ thanh tra tích cực, tận tình
hướng dẫn Ngân hàng thực hiện đúng nhiệm vụ, chức năng của mình, chấp hành đúng quy
định của Ngân hàng nhà nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Nguyễn Thanh Nguyệt, Thái Văn Đại (2006). Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương
mại, tủ sách Đại học Cần Thơ
2/ Thái Văn Đại (2005). Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, tủ sách Đại học Cần
Thơ
3/ Từ website: www.mhb.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTN20120305 47.pdf