MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ . . i
LỜI CAM ĐOAN . . ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP . . iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN . . iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN . . v
MỤC LỤC . . vi
DANH MỤC BIỂU BẢNG . xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ . xii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT . xiii
Chương 1: GIỚI THIỆU . . 1
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu . . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . . 2
1.2.1. Mục tiêu chung . . 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . . 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu . . 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu . . 3
1.4.1. Không gian . 3
1.4.2. Thời gian . 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu . 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU . . 4
2.1. Phương pháp luận . . 4
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mai. . 4
7
2.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại . . 4
2.1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng Thương mại . 5
2.1.2. Những vấn đề chung về tín dụng . . 7
2.1.2.1. Khái niệm tín dụng . . 7
2.1.2.2. Phân loại tín dụng . 8
2.1.3. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại . .10
2.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng . 10
2.1.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng . 10
2.1.3.3. Hậu quả mang lại khi rủi ro tín dụng xảy ra . .12
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng . 13
2.1.4.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (%, lần) . .13
2.1.4.2. Chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng tài sản (%) . .13
2.1.4.3. Chỉ tiêu dư nợ ngắn (trung, dài) hạn trên tổng dư nợ (%) . 13
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.1.4.4. Chỉ tiêu doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (%) . .14
2.1.4.5. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%) . .14
2.1.4.6. Chỉ tiêu doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân . .14
2.1.5. Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng . .15
2.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh . .15
2.1.6.1. Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản (ROA) . .15
2.1.6.2. Lợi nhuận ròng/Tổng thu nhập (%) . 15
2.1.6.3. Tổng thu nhập/Tổng tài sản (%) . .15
2.1.7 Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro. .16
2.1.7.1. Phân tích khách hàng . 16
2.1.7.2. Phân tích hoạt động tín dụng . .16
2.1.7.3. Phân tán rủi ro . .16
2.2. Phương pháp nghiên cứu . .18
8
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 18
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 18
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK)
CHI NHÁNH CẦN THƠ . 19
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng . .19
3.2. Cơ cấu tổ chức - chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban . .21
3.2.1. Cơ cấu tổ chức . .21
3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban . .21
3.2.2.1. Giám đốc chi nhánh . .21
3.2.2.2. Phó giám đốc chi nhánh . .21
3.2.2.3.Phòng phục vụ khách hàng . .22
3.2.2.4. Phòng hành chính . .22
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghi ên cứu
3.2.2.6. Phòng giao dịch và ngân quỹ . 23
3.3. Phương hướng hoạt động trong năm kế hoạch . 23
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA VPBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ . 25
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng trong giai đoạn (2006 -
2007) . 25
4.1.1. Tiền gửi của tổ chức tín dụng trong nước . .26
4.1.2. Tiền gửi của khách hàng . 26
4.2. Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng trong ba năm qua . .27
4.2.1. Tình hình cho vay của VPBank chi nhánh Cần Thơ . 27
4.2.1.1. Doanh số cho vay của VPBank chi nhánh Cần Thơ . .27
4.2.1.2. Tình hình thu nợ của VPBank chi nhánh Cần Thơ . .36
9
4.2.2. Tình hình dư nợ và nợ quá hạn của VPBank chi nhánh cần Thơ .40
4.2.2.1. Dư nợ và nợ quá hạn theo thời gian . .40
4.2.2.2. Dư nợ và nợ quá hạn theo cơ cấu ngành kinh tế . .42
4.2.2.3. Tình hình dư nợ và nợ quá hạn theo loại hình kinh tế . .44
4.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng . .45
4.2.4. Quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng . .46
4.2.5. Khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng . .47
4.2.6. Phân tích hiệu quả hoạt động và tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của
ngân hàng . 48
4.2.6.1. Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng . .48
4.2.6.2. Tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng . .48
4.2.7 Thực trạng rủi ro tín dụng ngân hàng VPBank chi nhánh Cần Thơ49
4.2.7.1. Cơ cấu nợ quá hạn tại ngân hàng trong giai đoạn (2005 - 2007) 49
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiê n cứu
4.2.7.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng . . 49
4.2.7.3. Tình hình xử lý nợ quá hạn . . 50
4.3. Phân tích tình hình các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng 51
4.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua hai năm
(2006 - 2007) . . 53
4.4.1. Đánh giá tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng. 54
4.4.2. Các tỉ số đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh . 57
4.5. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng . 59
4.5.1. Những thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng . 59
4.5.2. Những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng . . 59
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNGTẠI NGÂN HÀNG VPBANK
CHI NHÁNH CẦN THƠ . 63
10
5.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn . . 63
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng . 64
5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh khác . . 66
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . . 67
6.1. Kết luận . . 67
6.2. Kiến nghị . . 68
6.2.1. Đối với chính phủ . . 68
6.2.2. Đối với địa phương . . 68
6.2.3. Đối với ngân hàng VPBank . . 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . 70
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề từ trước đến nay được các quốc gia
đặc biệt quan tâm. Bởi vì, đó là một tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Việt Nam cũng thế nền kinh tế đang trên đà phát triển
cánh cửa Việt Nam đã mở rộng để chào đón tất cả các quốc gia trên thế giới.
Việc hội nhập kinh tế sẽ mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức cho các
thành phần kinh tế trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó thị trường
dịch vụ tài chính cũng không nằm ngoài qui luật đó điển hình nhất là dịch vụ
ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn. Bởi lẽ, nền
kinh tế ngày càng phát triển, xã hội ngày càng văn minh hiện đại, đời sống vật
chất tinh thần của con người cũng không ngừng được cải thiện. Nhu cầu tín
dụng, tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng của các tổ chức cá nhân trong xã
hội ngày càng tăng. Đã tạo ra cơ hội để các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt
mình. Hội nhập sẽ đem lại cho ngân hàng những món lợi ngon nhưng cũng phải
đón nhận sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trong đó có cả các ngân
hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài, cạnh tranh với các tập đoàn tài chính lớn
mạnh, các công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, bưu điện . vấn đề chạy theo
lợi nhuận, tìm kiếm khách hàng cũng diễn ra hàng ngày. Các ngân hàng có thể
vì vậy mà bỏ qua những nguyên tắc hoạt động cơ bản trong lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ. Những vấn đề chung đó sẽ làm cho ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi
ro. Hoạt động của ngân hàng là rất rộng và rất đa dạng, ngân hàng luôn mở rộng
đầu tư, phát triển, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ nhằm để đáp ứng ngày càng
cao nhu cầu cu khách hàng. Vì thế rủi ro luôn có mặt trong từng nghiệp vụ, hoạt
động nào cũng đều có thể có rủi ro và có thể làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam (VPBank) chi nhánh Cần Thơ cũng đang hoạt động và nằm trong xu thế đó.
Sự xuất hiện và hoạt động của nhiều ngân hàng trên cùng một địa bàn như hiện
15
nay sẽ đưa VPBank - Cần Thơ vào thế cạnh tranh gay gắt hơn. Trước bối cảnh
đó, nhận thức được các rủi ro là điều mà nhà quản trị cần quan tâm để kịp thời có
những chính sách đổi mới và những giải pháp nhằm quản lý rủi ro ở mức thấp
nhất để đưa ngân hàng phát triển một cách an toàn, tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì
lý do trên nên em chọn đề tài “ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại
VPBank chi nhánh Cần Thơ” để hiểu rõ hơn về vấn đề này và qua đó sẽ tìm ra
những nguyên nhân dẫn đến việc hạn chế phát triển và thế mạnh nào cần được
phát huy. Từ đó có những đề xuất góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) chi nhánh Cần Thơ,
để có thể đo lường được chất lượng tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng nhằm để tìm ra những điểm mạnh điểm yếu trong hoạt động của ngân hàng.
doanh của ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng
- Phân tích hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình huy động vốn của ngân hàng ra sao?
- Hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng của ngân hàng
đạt hiệu quả tốt chưa?
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có đạt hiệu quả không?
- Các giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Không gian
Số liệu thu thập được cung cấp từ phòng kế toán và phòng tín dụng của
ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
(VPBank) chi nhánh Cần Thơ, trong giai đoạn 2006 - 2007
1.4.2. Thời gian
Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài trong khoảng thời gian từ ngày 11
tháng 2 đến ngày 9 tháng 5 năm 2008.
Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ thành lập vào 23 / 07/ 2005. Trong năm 2005 ngân hàng
hoạt động chỉ mới 5 tháng nên không đưa vào phân tích được, đây là hạn chế của
đề tài và do thời gian nghiên cứu có hạn không thể kịp thời thay đổi đề tài nên đề
nghiên cứu
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động của ngân hàng VPBank chi nhánh Cần Thơ rất đa dạng và phong
phú với nhiều hình thức và dịch vụ khác nhau. Song do giới hạn của đề tài và
nhận thức được tầm quan trọng nên đề tài chỉ tập trung phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam (VPBANK) chi nhánh Cần Thơ trên cơ sở số liệu và tài liệu
ngân hàng cung cấp. Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài sẽ có những
thiếu sót và sai lầm, mong quí thầy cô, cấp lãnh đạo và các anh chị cán bộ nhân
viên tại đơn vị đóng góp ý kiến để cho đề tài được hoàn chỉnh hơn.
17
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại VPBank chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hấy dư nợ cho vay giữa các loại hình kinh tế
tăng giảm không đều qua các năm:
Công ty TNHH tư nhân: Dư nợ luôn tăng cả về số lượng lẫn tỉ trọng. Dư
nợ tăng đột biến trong năm 2007, từ 4.248 triệu đồng (chiếm 4,07%) năm 2006
tăng lên 51.568 triệu đồng (chiếm 22,11%) năm 2007. Tỉ lệ tăng là 1113,94%
(tăng gấp 11,14 lần so với năm 2006).
Doanh nghiệp tư nhân: Dư nợ còn rất thấp, đến cuối năm 2007 chỉ chiếm
8,56%. Nhìn chung dư nợ có tăng nhưng còn rất thấp so với các loại hình khác.
Kinh tế cá thể: Dư nợ chiếm một tỉ lệ lớn trong tổng dư nợ và luôn tăng
qua các năm. Nhưng khi xét về tỉ trọng thì có xu hướng giảm từ 90,67% trong
năm 2006 và đến năm 2007 tỉ trọng của nó giảm xuống chỉ còn 69,33%. Nguyên
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
59
nhân là do dư nợ của loại hình kinh tế Công ty THNN tư nhân tăng rất nhanh
trong năm 2007.
Tình hình chung cho thấy có sự phát triển theo chiều hướng tốt, dư nợ giữa
các loại hình kinh tế có sự dịch chuyển qua loại. Nhưng đối với dư nợ của Doanh
nghiệp tư nhân còn rất thấp, khách hàng ở loại hình này còn quá ít. Để đạt hiểu
quả tốt hơn và phân bổ dư nợ đều cho các loại hình trong tín dụng cũng góp phần
nâng cao hoạt động tín dụng và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
b. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn phân theo loại hình kinh tế mà ngân hàng đã phát sinh trong
năm 2006 là loại hình kinh tế cá thể. Cũng giống như phân theo cơ cấu ngành
kinh tế thì nợ quá hạn cũng tập trung vào một loại hình.
Tới đây ta đã nhìn ra được toàn diện khía cạnh chúng ta quan tâm, rõ ràng
khách hàng có nợ quá hạn là những khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân
hàng trong ngắn hạn, họ thuộc ngành kinh tế hoạt động phục vụ cá nhân và cộng
đồng của loại hình kinh tế cá thể. Toàn bộ rủi ro của món nợ quá hạn này phụ
thuộc vào đây. Đây là hình thức mà ngân hàng cho vay nhiều nhất và dư nợ cuối
năm cũng cao nhất. Do đó, cần có sự phân tán rủi ro là rất quan trọng đối với
ngân hàng.
4.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng
Bảng 11: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007
Tổng dư nợ Triệu đồng 104.425 233.234
- Dư nợ ngắn hạn Triệu đồng 87.081 203.501
- Dư nợ trung hạn Triệu đồng 17.344 22.809
- Dư nợ dài hạn Triệu đồng - 6.924
Vốn huy động Triệu đồng 83.334 136.873
- Dư nợ ngắn hạn/VHD % 104,50 148,68
- Dư nợ trung hạn/VHD % 20,81 16,66
- Dư nợ dài hạn/VHD % - 5,06
Tổng dư nợ/VHD % 125,31 170,40
(Nguồn phòng kế toán VPBank – Cần Thơ).
Trung tâm Học liệu H Cầ Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
60
Qua bảng trên nhận xét thấy trong 2 năm qua tình hình cho vay vốn của
ngân hàng là rất khả quan, ngân hàng sử dụng triệt để nguồn vốn huy động được
thể hiện ở tỉ lệ giam gia của vốn huy động vào dư nợ. Năm 2006 bình quân có
1,25 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia. Năm 2007 bình quân có
1,7 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia tăng lên rất nhiều so với
năm 2006
Mặc dù mới hoạt động không bao lâu nhưng tỉ số dư nợ trên vốn huy động
luôn lớn hơn 1 cho thấy được ngân hàng sử dụng khá hiệu quả nguồn vốn huy
động. Khả năng cho vay cao, ngân hàng sử dụng triệt để nguồn vốn huy động
được. Công tác huy động vốn của ngân hàng còn thấp so với nhu cầu cho vay,
thời gian đầu hoạt động vì thế còn gặp khó khăn về nhiều mặt nhất là làm thế nào
để thu hút được khách hàng ngày càng nhiều đến ngân hàng gửi tiền.
4.2.4. Quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Bảng 12: Phân tích chỉ tiêu dư nợ trên tổng tài sản qua 3 năm (2005 – 2007).
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007
Tổng dư nợ Triệu đồng 104.425 233.234
- Dư nợ ngắn hạn Triệu đồng 87.081 203.501
- Dư nợ trung hạn Triệu đồng 17.344 22.809
- Dư nợ dài hạn Triệu đồng - 6.924
Tổng tài sản Triệu đồng 153.427 282.797
- Dư nợ ngắn hạn/TTS % 56,76 71,96
- Dư nợ trung hạn/TTS % 11,3 8,07
- Dư nợ dài hạn/TTS % - 2,45
Tổng dư nợ/TTS % 68,06 82,47
(Nguồn phòng kế toán VPBank – Cần Thơ).
Chỉ số này vừa cho biết hiệu quả của tài sản vừa cho biết qui mô hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Qua bảng trên cho thấy rằng tổng tài sản của ngân hàng luôn tăng cao qua
các năm nhưng tốc độ tăng luôn thấp hơn tốc độ tăng của dư nợ. Điều này được
thể hiện rõ hơn qua chỉ số tổng dư nợ trên tổng tài sản. Chỉ số này liên tục tăng
qua các năm. Năm 2006 bình quân 100 đồng tài sản sẽ tạo ra 68,06 đồng dư nợ.
Sang năm 2007 công tác cho vay có tốt hơn, bình quân 100 đồng tài sản sẽ tạo ra
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ ài liệu học tập và nghiên cứu
61
82,47 đồng dư nợ. Chỉ số này còn thấp là do trong giai đoạn đầu ngân hàng phải
đầu tư vào cơ sở hạ tầng, và các công cụ lao động để phục vụ cho ngân hàng hoạt
động.
Từ đó cũng cho ta thấy được quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng
được mở rộng. Tài sản của ngân hàng lớn mạnh theo từng năm. Với nhịp điệu
phát triển của ngân hàng như hiện nay, tin rằng không bao lâu ngân hàng sẽ
chiếm lĩnh được thị trường xây dựng hình tượng tốt đẹp cho khách hàng, ngày
càng phát triển bền vững.
4.2.5. Khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng
Bảng 13: Phân tích khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007
Doanh số thu nợ Triệu đồng 96.293 374.968
- Ngắn hạn Triệu đồng 84.287 332.359
- Trung hạn Triệu đồng 12.006 38.990
- Dài hạn Triệu đồng - 3.619
Doanh số cho vay Triệu đồng 200.718 503.777
- Thu nợ ngắn hạn/cho vay % 41,99 65,97
- Thu nợ trung hạn/cho vay % 5,98 7,74
- Thu nợ dài hạn/cho vay % - 0,72
Tổng thu nợ/tổng cho vay % 47,97 74,43
(Nguồn phòng kế toán VPBank – Cần Thơ).
Gần 3 năm hoạt động công tác tín dụng của ngân hàng đã hoạt động khá
hiệu quả từ cho vay đến thu nợ, xử lý nợ và quản lý nợ của ngân hàng. Xem xét
việc cho vay có hiệu quả hay không thì khâu quản lý và thu nợ nợ là quan trọng.
Bởi vì việc thu hồi nợ đúng hạn và đủ cả gốc và lãi sẽ đánh giá được hiệu quả tín
dụng của ngân hàng. Đánh giá được khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng là
như thế nào ta tìm hiểu mức độ thu hồi nợ vay của ngân hàng trong tổng doanh
số cho vay.
Qua bảng trên xét thấy khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng luôn tăng
nhanh qua các năm. Năm 2006 bình quân 100 đồng cho vay sẽ thu hồi được
47,97 đồng. Năm 2007 bình quân 100 đồng vốn cho vay sẽ thu lại được 62,70
đồng. Tình hình thu hồi nợ của ngân hàng trong năm 2007 có khả quan hơn so
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
62
với năm 2006. Trong đó thu hồi nợ trong ngắn hạn là tăng nhanh nhất từ 41,99%
năm 2006 tăng lên 65,97% trong năm 2007. Nhìn chung khả năng thu hồi nợ vay
của ngân hàng rất tốt. Do công tác tín dụng được thực hiện theo quy trình chặt
chẽ vì thế mà ít xãy ra rủi ro, khách hàng trả nợ đúng hạn.
4.2.6. Phân tích hiệu quả hoạt động và tốc độ luân chuyển vốn tín dụng
của ngân hàng
Bảng 14: Phân tích hiệu quả hoạt động và tốc độ luân chuyển vốn tín dụng
của ngân hàng qua bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007
Dư nợ Triệu đồng 104.425 233.234
Dư nợ bình quân Triệu đồng 86.171 221.042
Doanh số thu nợ Triệu đồng 96.293 374.968
Nợ quá hạn Triệu đồng 4.400 -
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ % 4,21 -
Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,12 1,70
(Nguồn phòng kế toán VPBank – Cần Thơ).
4.2.6.1. Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
Ta nhận thấy dư nợ của ngân hàng VPBank tăng dần qua các năm nhưng nợ
quá hạn của ngân hàng chỉ phát sinh trong năm 2006 là 4.400 triệu đồng, những
năm khác không có nợ quá hạn. Dư nợ trong năm 2006 là 104.425 triệu đồng. Vì
thế tỉ lệ nợ quá hạn trong năm 2006 là 4,21%, khoản nợ quá hạn này là những
món nợ loại 2 (quá hạn dưới 90 ngày) vì thế mà mức độ rủi ro mất vốn không
cao.
Đến năm 2007 những khoản nợ này được thu hồi lại, ngân hàng không còn
phát sinh nợ quá hạn. Có được kết quả này là do ngân hàng đã đề ra các giải pháp
hữu hiệu và triệt để thực hiện nó. Cán bộ nhân viên quản lý các khoản nợ đó có
nhiệm vụ đôn đốc thu hồi nợ. Dẫn đến kết quả là hoạt động tín dụng của ngân
hàng luôn đạt hiệu quả cao.
4.2.6.2. Tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng
Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng trong những năm qua luôn có sự
biến động tăng. Năm 2006 vòng vay vốn tín dụng là 1,12 vòng nhưng đến năm
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
63
2007 đã tăng lên 1,70 vòng. Nguyên nhân tăng lên là do tình hình kinh tế đang
tăng trưởng nên kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng có hiệu quả công
tác thu nợ ngày càng tốt hơn. Vì thế tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân
hàng ngày càng nhanh, thời gian thu hồi nợ vay của ngân hàng ngày càng nhanh.
Nguyên nhân thứ 2 là do ngân hàng cho vay nhiều trong ngắn hạn (dưới 1 năm)
vì thế mà thời gian thu hồi nợ nhanh.
4.2.7. Thực trạng rủi ro tín dụng ngân hàng VPBank chi nhánh Cần
Thơ
Từ những tìm hiểu ban đầu về tình hình hoạt động của ngân hàng trong giai
đoạn từ khi thành lập cho đến cuối năm 2007 ở mục 4.2 ta xét thấy thực trạng rủi
ro tín dụng tại Chi nhánh Cần thơ như sau:
4.2.7.1. Cơ cấu nợ quá hạn tại ngân hàng trong giai đoạn (2006 – 2007)
Trong giai đoạn 2006 – 2007 ngân hàng VPBank chi nhánh Cần Thơ đã
không ngừng nổ lực và phát triển. Huy động vốn và cho vay của ngân hàng đạt
kết quả rất khả quan. Như đã phân tích ở phần trước ta thấy ngân hàng quản lý
rất tốt các khoản vay, nợ quá hạn chỉ phát sinh trong năm 2006 và sang năm
2007 thì đã tất toán hết. Khoản nợ quá hạn này chỉ rơi vào nợ ở nhóm 2 (nợ cần
chú ý) vì thế mà mức độ rủi ro chưa cao. Vì thế ngân hàng chưa phát sinh nợ xấu.
Nợ xấu là nhóm nợ nhuộc nhóm 3,4,5 theo qui định của ngân hàng nhà nước.
Rủi ro tín dụng sẽ được xác định bằng nợ xấu trên tổng dư nợ. Nếu như hệ số này
càng lớn thì nợ xấu của ngân hàng càng cao dẫn đến rủi ro mà lãi hoặc gốc, hoặc
cả gốc lẫn lãi trên các khoản cho vay sẽ không nhận được như khách hàng đã
cam kết.
4.2.7.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, có
thể là những rủi ro khách quan hoặc chủ quan – rủi ro do khách hàng hoặc chính
bản thân ngân hàng. Nhưng ở mỗi ngân hàng sẽ có những điểm mạnh và yếu
khác nhau vì thế rủi ro của mỗi ngân hàng là khác nhau.
VPBank là một ngân hàng đi đầu trong công tác thẩm định cho vay, các cán
bộ nhân viên trong đơn vị rất chú trọng công tác thẩm định hồ sơ cho vay. Thực
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
64
hiện theo từng bước thật kỹ với mục đích là có quan hệ với những khách hàng
thật có hiệu quả, tránh xãy ra rủi ro mất vốn khi cho vay. Cán bộ nhân viên
chuyên nghiệp làm việc theo tác phong công nghiệp hiện đại. Vì thế nguyên nhân
từ phía chủ quan của ngân hàng là không có. Ngân hàng luôn giám sát các khoản
vay để kịp thời đôn đốc nhắc nhở khách hàng để khách hàng có thể sử dụng vốn
đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng và trả nợ đúng hạn cho
khách hàng.
Nguyên nhân chính là do trong năm 2006 những khách hàng thuộc ngành
nghề phục vụ cá nhân và cộng đồng gặp phải nhiều khó khăn. Công việc làm ăn
thua lỗ, doanh thu giảm làm mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Một số khách
hàng không sử dụng vốn đúng mục đích sử dụng mà ngoài tầm kiểm soát của
ngân hàng.
4.2.7.3. Tình hình xử lý nợ quá hạn
- Ngân hàng chỉ có nợ quá hạn dưới 90 ngày nên được phân loại vào
nhóm 2 (nợ cần chú ý).
- Đối với những khoản nợ quá hạn thì ngân hàng sẽ tiến hàng trích lập dự
phòng cụ thể. Trường hợp này ngân hàng sẽ trích lập với tỉ lệ là 5%.
Công thức xác định số tiền dự phòng cụ thể phải trích lập là:
R = max {0, (A-C} x r
Trong đó: R: số tiên dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
- Ngân hàng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75%
tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo quy định của ngân hàng
nhà nước.
- Chỉ khi nào khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản
theo qui định của pháp luật; cá nhân bị chết , mất tích và các khoản nợ thuộc
nhóm 5 theo qui định của ngân hàng nhà nước thì ngân hàng mới được sử dụng
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu ọc tập v nghiên cứu
65
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. Vì ở ngân hàng VPBank chưa có xãy ra trường
hợp trên nên khoản dự phòng chưa được sử dụng.
4.3. Phân tích tình hình các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng
Ngoài hoạt động tín dụng là chính của ngân hàng thì ngân hàng còn thực
hiện một số hoạt động khác như dịch vụ chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ và thực
hiện hợp đồng bảo lãnh… Tình hình hoạt động dịch vụ của ngân hàng được thể
hiện qua doanh số trong 2 năm qua (2006 -2007).
Bảng 15: Doanh số hoạt động dịch vụ của ngân hàng qua 2 năm (2006 - 2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2006/2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Số tiền %
Chuyển tiền trong nước 49.115 72.024 22.909 46,64
Chi trả kiều hối 6.633 17.424 10.791 162,69
Mua bán ngoại tệ 29.059 88.802 59.743 205,59
Bảo lãnh 854 705 (149) (17,45)
- Bảo lãnh dự thầu 100 170 70 70,00
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 703 172 (531) (75,53)
- Bảo lãnh bảo hành 51 363 312 611,76
(Nguồn: Phòng kế toán VPBank – Cần Thơ)
Dịch vụ chuyển tiền
Bao gồm có chuyển tiền trong nước bằng đồng việt nam và chi trả kiều hối
bằng ngoại tệ. Dịch vụ chuyển tiền này ngày càng phát triển mạnh, năm 2006
doanh số chuyển tiền trong nước là 49.115 triệu đồng sang năm 2007 con số này
là 72.024 triệu đồng tăng 22.909 triệu đồng với tỉ lệ tăng 46,64%. Bên cạnh đó
dịch vụ chuyển tiền bằng ngoại tệ mặc dù doanh số có thấp hơn nhưng tốc độ
tăng rất nhanh so với chuyển tiền trong nước cụ thể như sau: Năm 2006 doanh số
đạt 6.633 triệu đồng nhưng đến năm 2007 doanh số là 17.424 triệu đồng tăng
10.791 triệu đồng với tỉ lệ tăng 162,69%. Chuyển tiền bằng ngoại tệ chủ yếu
thông qua Western Union . Nguyên nhân tăng nhanh là do khách hàng có nhu
cầu chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam, khách hàng này chủ yếu là có người
thân từ nước ngoài gửi về ngày càng nhiều. Bên cạnh đó thì hiện nay do hội nhập
quốc tế khách nước ngoài đến Việt Nam càng nhiều, nhiều nhà đầu tư nước ngoài
đang ở tại Việt Nam nên họ có nhu cầu chuyển tiền bằng ngoại tệ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
66
Mua bán ngoại tệ kinh doanh
Các giao dịch ngoại hối của ngân hàng chủ yếu là mua bán ngoại tệ kinh
doanh, doanh số qua 2 năm đạt được như sau: Năm 2006, doanh số mua bán
ngoại tệ là 29.059 triệu đồng sang năm 2007 doanh số đạt 88.802 triệu đồng tăng
59.743 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 205,59%. Ta xét thấy tốc độ tăng trong giao
dịch ngoại hối của ngân hàng rất mạnh. Các giao dịch ngoại hối vừa đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng vừa thúc đẩy phát triển các dịch vụ khác cho ngân hàng.
Ngân hàng chưa phát sinh cho vay ngoại tệ nhưng ngân hàng cũng huy động tiền
gửi của khách hàng bằng ngoại tệ giúp dịch vụ chuyển tiền bằng ngoại tệ, giúp
khách hàng dễ dàng trong việc trao đổi ngoại tệ…
Bão lãnh
Ngân hàng sẽ thực hiện tất cả các loại bảo lãnh theo yêu cầu của khách
hàng mà pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế, ví dụ như bảo
lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước,
xác nhận bảo lãnh…Nhưng trong những năm qua hoạt động ngân hàng chỉ thực
hiện một số hợp đồng bảo lãnh thuộc loại bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng và bảo lãnh bảo hành.
Qua bảng trên ta nhận thấy doanh số bảo lãnh của ngân hàng có phần giảm,
năm 2006 doanh số bảo lãnh là 854 triệu đồng sang năm 2007 doanh số bảo lãnh
chỉ còn 705 triệu đồng giảm 149 triệu đồng với tỉ lệ giảm 17,45%. Giảm là do
trong năm 2007 bảo lãnh thực hiện hợp đồng giảm mạnh từ 703 triệu đồng năm
2006 xuống 172 triệu đồng năm 2007 với tỉ lệ giảm là 75,53%. Còn các loại bảo
lãnh khác thì tăng.
Nghiệp vụ bảo lãnh là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro cho ngân hàng và
phí thu về cũng thấp vì thế trong quá trình thực hiện hợp đồng ngân hàng phải
kiểm tra, thẩm định kỹ mới thực hiện hợp đồng. Khách hàng của ngân hàng phải
là những khách hàng có uy tín và có mối quan hệ tốt với ngân hàng. Sau đây ta sẽ
tìm hiểu khách hàng của ngân hàng thuộc loại hình và lĩnh vực kinh doanh nào:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
67
Bảng 16: Doanh số bảo lãnh theo từng đối tượng của ngân hàng qua 2 năm
(2006 – 2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Tên khách hàng Năm 2006 Năm 2007
Cty TNHH XD TM Bảo Ngân 100 -
DNTN Phúc Bình - 30 Bảo lãnh dự thầu
Cty TNHH XD DV Vũ nam Hải - 140
Cty TNHH XD DV Vũ nam Hải 703 6 Bảo lãnh thực hiện
hợp đồng DNTN Phúc Bình - 166
Bảo lãnh bảo hành Cty TNHH XD DV Vũ nam Hải 51 363
(Nguồn: Phòng kế toán VPBank – Cần Thơ)
Qua bảng trên ta nhận thấy Cty TNHH xây dựng dịch vụ Vũ nam Hải luôn
có mặt trong từng loại nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng, cụ thể như sau:
Bảo lãnh dự thầu: Hợp đồng bảo lãnh chỉ có 140 triệu vào năm 2007.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Năm 2006 là 703 triệu đồng, năm 2007 chỉ
còn 6 triệu đồng. Ta thấy nguyên nhân doanh số bảo lãnh giảm chính là do trong
năm 2007 công ty TNHH xây dựng dịch vụ Vũ Nam Hải không có nhu cầu nhiều
về bảo lãnh.
Bảo lãnh bảo hành: Năm 2006 doanh số bảo lãnh là 51 triệu đồng, năm
2007 là 363 triệu đồng. Ngân hàng bảo lãnh chỉ cho công ty Vũ Nam Hải.
Nhìn chung ta đánh giá được khách hàng chủ yếu trong nghiệp vụ bảo lãng
của ngân hàng là công ty Vũ Nam Hải. Công ty này hoạt động rất mạnh và rất có
uy tín với ngân hàng
Nghiệp vụ bảo lãnh với mức phí rất thấp nhưng ngân hàng vẫn đồng ý thực
hiện vì đây là những dịch vụ mang lại lợi nhuận không cao nhưng nó có ý nghĩa
rất quan trọng về uy tín và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Ngân hàng có đa
dạng sản phẩm để phục vụ khách hàng và cạnh tranh với các ngân hàng thương
mại khác.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
68
4.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua hai năm
(2006 – 2007)
4.4.1. Đánh giá tình hình thu nhập, chí phí và lợi nhuận của ngân hàng
Ngân hàng VPBank thành lập vào ngày 23 tháng 7 năm 2005, vì thế số liệu
trong năm 2005 có hạn chế. Chính lý do dó mà ở đây chỉ trình bày kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2006 đến năm 2007. Tuy mới thành lập
chỉ được trên hai năm nhưng ngân hàng hoạt động rất có hiệu quả và tạo dựng
được uy tín với khách hàng.
Bảng 17: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank (2006 – 2007).
Đơn vị tính: Triệu đồng
2006 2007 2007/2006 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I. Thu nhập 11.162 100,00 21.076 100,00 9.914 88,82
TN từ HĐTD 10.861 97,30 20.351 96,56 9.490 87,38
- Thu lãi tiền gửi 900 8,06 278 1,32 (622) (69,11)
- Thu lãi cho vay 9.961 89,24 20.073 95,24 10.112 101,52
TN từ HĐ dịch vụ 245 2,19 443 2,10 198 80,82
- Thu từ DV thanh toán 239 2,14 422 2,00 183 76,57
- Thu từ NV bảo lãnh 2 0,02 7 0,03 5 250,00
- Thu từ DV ngân quỹ 4 0,04 10 0,05 6 150,00
- Thu khác 0,00 4 0,02 4
TN từ HĐKD ngoại hối 33 0,30 69 0,33 36 109,09
TN từ HĐKD khác 3 0,03 89 0,42 86 2866,67
TN khác 20 0,18 124 0,59 104 520,00
II. Chi phí 10.653 100,00 19.516 100,00 8.863 83,20
CP HĐTD 7.690 72,19 14.382 73,9 6.692 87,02
- Trả lãi tiền gửi 5.233 49,12 11.757 60,24 6.524 124,67
- Trả lãi tiền vay 2.457 23,06 2.625 13,45 168 6,84
CP HĐ dịch vụ 43 0,40 69 0,35 26 60,47
- Chi về DV thanh toán 21 0,20 27 0,14 6 28,57
- CP BĐ về mạng VT 6 0,06 10 0,05 4 66,67
- CP về ngân quỹ 14 0,13 23 0,12 9 64,29
- Chi khác 2 0,02 9 0,05 7 350,00
CP HĐKD ngoại hối 5 0,05 26 0,13 21 420,00
CP khác 2.915 27,36 5.039 25,82 2.124 72,86
III. Lợi nhuận 509 - 1.560 - 1.051 206,48
(Nguồn: Phòng kế toán VPBank – Cần Thơ)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
69
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy rằng ngân hàng đã chiếm lĩnh được thị
trường và đạt kết quả rất khả quan trong những năm đầu hoạt động. Cụ thể là qua
những năm đầu hoạt động thu nhập và chi phí của ngân hàng liên tục tăng dẫn
đến lợi nhuận của ngân hàng luôn tăng qua các năm.
Thu nhập
Thu nhập của ngân hàng luôn tăng qua các năm từ 11.162 triệu đồng năm
2006 tăng lên 21.076 triệu đồng năm 2007 tăng 9.914 triệu đồng với tỉ lệ tăng là
88,82%. Trong đó bao gồm các khoản mục sau:
+ Thu nhập từ hoạt động tín dụng: Năm 2006, với mức thu nhập là 10.861
triệu đồng chiếm 97,30% trong tổng thu nhập của ngân hàng. Đây là nghiệp vụ
chủ yếu sinh lời cho ngân hàng. Khoản thu này chủ yếu là thu lãi từ công tác cho
vay chiếm tới 89,24% thu nhập. Còn lại 8,06% thu lãi tiền gửi. Sang năm 2007 ta
thấy thu nhập từ hoạt động tín dụng tiếp tục tăng lên 20.351 triệu đồng (chiếm
96,56) tăng 9.490 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 87,38%. Thu nhập từ hoạt động tín
dụng của ngân hàng chiếm một tỉ lệ rất cao trong tổng thu nhập (trên 96%). Còn
lại là thu nhập từ các hoạt động khác của ngân hàng
+ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ: Năm 2006 đạt 245 triệu đồng (chiếm
2,19%). Năm 2007, đạt 443 triệu đồng (chiếm 2,1%) tăng 198 với tỉ lệ tăng là
80,82%. Trong đó chủ yếu là thu từ dịch vụ thanh toán còn thu từ dịch vụ bảo
lãnh và dịch vụ ngân quỹ thì rất ít.
+ Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng chiếm một tỉ lệ rất nhỏ.
Năm 2006 thu nhập chỉ có 33 (chiếm 0,30%) sang năm 2007 là 69 (chiếm
0,33%)
Nhìn chung thu nhập từ các hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại hối và
một số hoạt động khác chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong thu nhập nhưng nó cũng
đóng vay trò rất quan trọng trong ngân hàng. Các nghiệp vụ kinh doanh này sẽ
hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển và cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng
khác. Tỉ lệ tăng về thu nhập là rất lớn so với năm trước, điều đó khẳng định rằng
ngân hàng đã dần dần được tiếp nhận. Chính do tập thể cán bộ lãnh đạo nhân
viên ngân hàng đã nổ lực phấn đấu không ngừng, phấn đấu đem mức thu nhập
của ngân hàng tăng lên thêm và ngày càng cao.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
70
Chi chí
Năm 2006 tổng chi phí của ngân hàng là 10.652 triệu đồng sang năm 2007
tổng chi phí lên đến 19.516 triệu đồng tăng 8.863 triệu đồng với tỉ lệ tăng
83,20%. Rõ ràng ta thấy khi thu nhập tăng thì kéo theo chi phí cũng gia tăng
nhưng tỉ lệ gia tăng của chi phí chậm hơn tỉ lệ gia tăng của thu nhập.
+ Chi phí hoạt đông tín dụng trong năm 2006 là 7.690 triệu đồng chiếm
72,19% trong tổng chi phí, và khoản chi phí này bao gồm trả lãi tiền gửi và trả lãi
tiền vay (trong đó trả lãi tiền gửi gấp khoản 2 lần trả lãi tiền vay). Năm 2007 chi
phí hoạt động tín dụng là 14.382 triệu đồng (chiếm 73,69%) tăng 6.692 triệu
đồng với tỉ lệ tăng là 87,02%. Thời gian này ngân hàng đã huy động được vốn
nhiều hơn vì thế mà trả lãi cho tiền vay cũng nhiều hơn rất nhiều tăng 124,67%
so với năm 2006, còn các khoản vay của ngân hàng tăng không cao vì thế mà
khoản trả lãi tiền vay chiếm một tỉ lệ thấp và tăng chỉ có 6,84% so với năm 2006
+ Chi về dịch vụ và kinh doanh ngoại hối chiếm tỉ lệ không cao nhưng
luôn tăng nhanh qua các năm nhất là kinh doanh ngoại hối từ 5 triệu đồng (chiếm
0,05%) năm 2006 sang năm 2007 tăng lên 26 triệu đồng (chiếm 0,13%) tăng 21
triệu so với năm 2005 với tỉ lệ tăng 420,00%. Chi phí về ngân quỹ ta thấy luôn
chiếm một tỉ trọng cao hơn thu nhập về ngân qũy như bảng 17.
+ Các chi phí khác chiếm tỉ lệ 27,36% khoản vày bao gồm rất cả các chi
phí phát sinh trong quá trình hoạt động và kinh doanh của ngân hàng như: Chi trả
nộp thuế và các khoản phí cho nhà nước, chi phí để trả cho nhân viên, chi cho
hoạt động quản lý, chi về tài sản và các khoản dự phòng, bảo toàn và bảo hiểm…
Lợi nhuận
Trong năm 2006 là 509 triệu đồng. Ngân hàng từ khi đi vào hoạt động và
đến tháng thứ 12 thì đã đạt điểm hoàn vốn và đến cuối năm 2006 thì đạt được
mức lợi nhuận là 509 triệu đồng. Như đã phân tích ở phần trên thì lợi nhuận
mang về cho ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Năm 2007 lợi nhuận 1.560 triệu
đồng tăng 1.050 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tăng 206,26%. Tốc độ
tăng của lợi nhuận là rất cao gấp 2,06 lần so với năm 2006.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
71
Ngân hàng có sự tăng lên rất lớn về lợi nhuận trong năm 2007 như vậy là
do thu nhập từ lãi cho vay và các khoản thu nhập mang tính chất lãi tăng lên
đáng kể. Từ đó, có thể kết luận hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân
hàng, và lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập chính của
ngân hàng. Nguyên nhân dẫn đến thu nhập từ lãi tăng xuất phát từ nhu cầu vốn
của khách hàng, khách hàng cần vốn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, và các
hoạt động sản xuất kinh doanh này tiến triển tốt như vậy ngân hàng mới có
nguồn thu từ lãi cao, người đi vay có đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ của mình
về khoản tín dụng vay của ngân hàng.Từ đó mà doanh số thu nợ của ngân hàng
cao, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng không có và hoạt động tín dụng ngày càng có
hiệu quả.
Ngân hàng có được kết quả kinh doanh như trên đó là sự cố gắng của đội
ngũ nhân viên VPBank, đặc biệt là sự lãnh đạo điều hành của ban lãnh đạo ngân
hàng trong việc đưa ra định hướng phát triển cho ngân hàng, tạo những điều kiện
tốt cho khách hàng vay tiền, cũng như công tác huy động vốn của ngân hàng.
Mặt khác, trong giai đoạn này nền kinh tế của Việt Nam đang phát triển với
tốc độ khá nhanh, mà ngân hàng là lĩnh vực chịu tác động nhanh nhất từ nền kinh
tế nên góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Về phía khách hàng, họ đã
thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng, sử dụng tiền vay đúng mục
đích như đã ghi trong hợp đồng tín dụng, kết quả kinh doanh đạt hiệu quả, do đó
họ thực hiện nghĩa vụ trả nợ tốt hơn, và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng.
4.4.2. Các tỷ số đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 18: Các tỉ số đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007
Thu nhập Triệu đồng 11.162 21.076
Lợi nhuận Triệu đồng 509 1.560
Tổng tài sản Triệu đồng 153.427 282.797
Lợi nhuận/Thu nhập % 4,56 7,40
Thu nhập/Tổng tài sản % 7,28 7,45
Lợi nhuận/Tổng tài sản % 0,33 0,55
(Nguồn: Phòng kế toán VPBank – Cần Thơ)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
72
Hệ số doanh lợi (ROS)
Hệ số doanh lợi của ngân hàng luôn tăng qua các năm, năm 2006 chỉ số
này là 4,56% có nghĩa 100 đồng thu nhập sẽ tạo ta được 4.56 đồng lợi nhuận. Chỉ
số này còn thấp là do ngân hàng mới hoạt động không bao lâu, sau một năm hoạt
động ngân hàng mới hoàn vốn và lợi nhuận bắt đầu từ tháng 7 năm 2006. Chính
vì thế mà lợi nhuận trong năm 2006 còn thấp.
Năm 2007, chỉ số này tăng lên 7,40% bình quân 100 đồng thu nhập sẽ tạo
ra được 7,4 đồng lợi nhuận. Gần 3 năm hoạt động khả năng sinh lời của ngân
hàng đã dần dần lớn mạnh. Mặc dù bước đi đầu gặp nhiều khó khăn và thử thách
nhưng VPBank chi nhánh Cần Thơ đã từng bước khẳng định mình trên cơ sở thu
nhập được tạo ra trong kỳ này càng tăng và chi phí của ngân hàng cũng ngày
càng tăng nhưng với tốc độ tăng chậm hơn thu nhập. Đây chính là lý do làm cho
hệ số doanh lợi của ngân hàng năm 2007 cao hơn năm 2006.
Hệ số sử dụng tài sản
Hệ số sử dụng tài sản của ngân hàng cũng tăng qua các năm nhưng rất
chậm cụ thể như sau: Năm 2006, bình quân có 100 đồng tài sản sẽ tạo ra được
7,28 đồng thu nhập. Năm 2007 tình hình có khả quan hơn bình quân có 100 đồng
tài sản sẽ tạo ra được 7,45 đồng thu nhập. Để cho chỉ tiêu này càng cao thì thu
nhập của ngân hàng phải ngày càng cao và cao hơn tốc độ tăng của tổng tài sản.
Hệ số ROA
Năm 2006 hệ số này chỉ có 0,33% sang năm 2007 tăng lên 0,55%. Đây là
chỉ số đo lường khả năng sinh lời của tài sản ở đây chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy
trong một năm hoạt động tài sản của ngân hàng tạo ra rất ít lợi nhuận. Nguyên
nhân hệ số này còn thấp là do những năm đầu ngân hàng cần phải đầu tư vào tài
sản cố định, mua sắm công cụ dụng cụ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó, do mới thành lập nên lợi nhuận mang về cho ngân hàng chưa cao.
Hệ số ROA chính bằng hệ số ROS nhân với hệ số sử dụng tài sản. Để tăng
ROA thì một trong hai nhân tố ROS hoặc hệ số sử dụng tài sản tăng. Do đó, ngân
hàng cần phải luân chuyển nhanh các khoản phải thu đẩy mạnh công tác thu nợ
Trung tâm Họ liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
73
làm cho vòng quay vốn tín dụng này càng tăng. Luôn phát triển dư nợ cho vay để
tăng thu nhập và hạn chế tối đa các chi phí không cần thiết.
4.5. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
4.5.1. Những thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Trong công tác huy động vốn
Những năm qua cho thấy ngân hàng ngày càng thu hút được nhiều khách
hàng đến gửi tiền ngân hàng đã tạo dựng được hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách
hàng, cùng với nhiều hình thức huy động vốn trong và ngoài nước. Đây là thế
mạnh để cho ngân hàng ngày càng nâng cao hơn nữa nguồn vốn để phục vụ cho
các hoạt động khác mà nhất là trong cho vay.
Trong công tác cho vay vốn
Dư nợ của ngân hàng luôn tăng qua các năm, khách hàng của ngân hàng rất
đa dạng và công tác cho vay đạt hiệu quả tốt trong những năm qua. Quy trình cho
vay của ngân hàng rất chặt chẽ, nhân viên trong ngân hàng luôn làm việc tuân
thủ theo những nguyên tắc và quy định của ngân hàng và nhà nước. Công tác
thẩm định khách hàng và tài sản bảo đảm rất minh bạch và khách quan. Kết quả
đem lại cho ngân hàng là không có nợ xấu. Công tác thu nợ của ngân hàng rất có
hiệu quả. Có thế mạnh trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn sẽ làm cho ngân
hàng hạn chế được rủi ro tín dụng.
Con người đóng vay trò rất quan trọng, trong bất kỳ xã hội nào hay hoạt
động trong lĩnh vực nào. Trong một tổ chức nếu có sự đoàn kết, nhất trí và tinh
thần đồng đội, lòng đam mê nghề nhất định tổ chức đó sẽ thành công. Ở Ngân
hàng VPBank – chi nhánh Cần Thơ đã thực hiện được điều này. Hơn thế nữa đội
ngũ nhân viên của ngân hàng luôn đặt lợi ích của ngân hàng lên hàng đầu, làm
việc trong môi trường trong sạch và lành mạnh đã rèn luyện cho họ trở thành
những người làm việc có kỹ luật và sâu sắc trong từng nghiệp vụ.
4.5.2. Những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với những biến
động của nền kinh tế - xã hội. Vì thế trong giai đoạn nền kinh tế có lạm phát cao
như hiện nay có thể dẫn đến rủi ro tín dụng bởi những lý do sau:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
74
Về huy động vốn
Người gửi tiền luôn có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình sẽ bị mất giá
khi gửi vào ngân hàng. Họ nghĩ rằng với tỉ lệ lạm phát như hiện nay thì lãi suất
tiền gửi không thể bù đắp được, cho nên họ muốn rút tiền ra khỏi ngân hàng để
đầu tư vào lĩnh vực khác như đầu tư chứng khoán, dự trữ vàng…sẽ gây khó khăn
và bất lợi cho ngân hàng trong công tác huy động vốn.
Mặc dù mức sống của người dân ngày càng được nâng cao nhưng lạm
phát đã làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân, giá cả leo thang sinh
hoạt cũng trở nên khó khăn hơn vì thế phần tiền tiết kiệm cũng ít hơn trước đây.
Vấn đề này gây khó khăn cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
Công tác cho vay
- Ngược lại với những người gửi tiền là những người đi vay, họ muốn gia
tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như những khoản đầu tư của
ngân hàng không có hiệu quả. Nguy cơ này làm hoạt động cho vay của ngân
hàng gặp nhiều khó khăn.
Việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn và với mức lãi suất cao thì việc
cho vay càng gặp nhiều khó khăn hơn. Rõ ràng ta thấy được hầu hết các ngân
hàng khi bước sang năm 2008 đã giảm doanh số cho vay rất đáng kể. Tạm thời
ngừng các khoản cho vay với các khách hàng mới. Trong giai đoạn đó ngân hàng
VPBank đã thực hiện nhiều chính sách để thu hút vốn huy động như tiền gửi bù
lạm phát. Đây là hình thức huy động mới để yên tâm cho khách hàng khi gửi
tiền.
Nếu tỉ lệ lạm phát < lãi suất tiền gửi thì khách hàng sẽ hưởng mức lãi suất
tiền gửi.
Nếu tỉ lệ lạm phát > lãi suất tiền gửi thì khách hàng sẽ hưởng thêm phần
lãi suất chênh lệch này (nhưng không vượt quá 12% lãi suất năm).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
75
Nhìn chung hiện nay thì ngân hàng đã giải ngân lại nhưng lượng khách
hàng còn rất ít. Nhưng ta không thể nào chủ quan mà phải thật sự cẩn thận để có
thể phát triển và cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, đặt các ngân
hàng thương mại vào một tình thế khó khăn. Trong năm 2008 đặt ra cho các ngân
hàng là dư nợ tăng không được vượt quá 30% so với năm 2007. Theo phương
hướng của ngân hàng VPBank – Cần Thơ thì dư nợ kế hoạch năm 2008 đạt
252,39 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 53%. Phương hướng là thế nhưng do tình hình
hiện nay thì chỉ tiêu của ngân hàng hội sở đưa ra cho chi nhánh Cần thơ là dư nợ
2008 không vượt quá 210,00 triệu đồng, chẳng những dư nợ không tăng mà còn
giảm so với năm 2007. Đây là vấn đề khó khăn nhất của ngân hàng hiện nay, bên
cạnh đó với mức lãi suất cho vay cao như hiện nay thì nếu như ngân hàng có tiếp
tục đẩy mạnh cho vay thì khách hàng cũng không đến để vay vốn. Khách hàng
phải cân nhắc giữa tiền lãi phải trả là phần lợi nhuận mang về trong kinh doanh.
Trên 95% lợi nhuận là do hoạt động tín dụng mang lại, chính vì thế dư nợ trong
năm 2008 giảm sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Như phân tích ở phần trên hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu tập
trung vào cho vay ngắn hạn và luôn có chiều hướng tăng, cho vay trung và dài
hạn thì chiếm một tỉ lệ nhỏ. Mặc dù cho vay ngắn hạn có thời gian thu hồi vốn
nhanh và rủi ro thấp hơn, nhưng ta cần phải cân đối giữa cho vay ngắn, trung và
dài hạn theo một cơ cấu hợp lý hơn. Tiền gửi có kỳ hạn dài ngắn khác nhau vì thế
nếu như ngân hàng dùng nhiều nguồn vốn huy động trung và dài hạn quá vào cho
vay ngắn hạn thì không thể nào tối đa hóa được lợi nhuận. Hạn chế này của ngân
hàng sẽ làm giảm lợi nhuận và không đạt hiệu quả cao trong sử dụng nguồn vốn
huy động.
- Trong những năm qua ngân hàng cho vay nhiều ở ngành kinh tế phục vụ
cá nhân và cộng đồng vì thế các khoản nợ quá hạn trong năm 2006 cũng thuộc
ngành nghề này. Đa phần các ngành này hoạt động dưới loại hình kinh tế cá thể.
Thực trạng cho thấy rủi ro ở đây là rất lớn vì một khi thị trường biến động làm
ảnh hưởng đến các ngành kinh doanh này thì khả năng không trả được nợ là rất
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
76
cao và với tỉ trọng lớn. Bên cạnh đó thì các ngành kinh tế khác dư nợ cho vay
còn rất thấp.
Các hoạt động khác của ngân hàng
Lợi nhuận mang lại từ các hoạt động chuyển tiền, mua bán ngoài tệ, và bảo
lãnh hoạt động còn rất yếu, vì các khoản phí mang lại cho dịch vụ này cũng rất
thấp không kích thích được sự phát triển của những dịch vụ này. Nhưng đây là
những hoạt động để hỗ trợ cho sự phát triển của ngân hàng. Nếu nhưng có càng
nhiều dịch vụ tiện ích thì có nhiều khác hàng biết đến ngân hàng và đặt mối quan
hệ với ngân hàng. Đây cũng chính là hạn chế của ngân hàng, sản phẩm ngân
hàng đã phong phú đa dạng nhưng để cạnh tranh với các ngân hàng khác thì phải
phát triển thêm sản phẩm mới phục vụ cho khách hàng.
Cạnh tranh với các ngân hàng khác
Hội nhập với quốc tế ngân hàng có cơ hội học hỏi kinh nghiệm và cách
quản lý của các ngân hàng nước ngoài nhưng bên canh đó cũng mang tính chất
cạnh tranh rất gay gắt. Hiện nay có nhiều ngân hàng mới xuất hiện vì thế để đứng
vững trên thị trường thì phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
77
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG VPBANK
CHI NHÁNH CẦN THƠ
5.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
Nắm bắt thế mạnh của mình là tạo được uy tín cho khách hàng trong công
tác huy động vốn, ngân hàng sẽ tiếp tục nâng cao nguồn vốn huy động. Từ đó
từng bước phát triển tín dụng trong những năm tới.
- Ngân hàng tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động cho phù hợp với
từng thời kỳ với mức lãi suất hợp lý và cạnh tranh.
- Hiện nay mức sống của người dân ngày càng cao nhu cầu về các dịch vụ
tiện ích để tiết kiệm thời gian là cần thiết vì thế cần nghiên cứu, sáng tạo ra
những dịch vụ phù hợp để phục vụ cho dân chúng vừa có thể nâng cao vốn huy
động và tạo dựng hình ảnh tốt cho ngân hàng. Bên cạnh đó cũng cần phải chú ý
đến mức lãi suất, mặc dù mục đích của người dân gửi tiền vào không phải vì
muốn hưởng lãi suất mà nhằm sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân
hàng…Nhưng cũng cần cân đối mức lãi suất tiền gửi phù hợp với tỉ lệ lạm phát
để người gửi tiền không bị thiệt hại nhiều về trượt giá. Như vậy ta có thể huy
động được nhiều nguồn vốn khác nhau phục vụ tốt cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
- Ngân hàng được xem là một loại hình kinh doanh rất đặc biệt và luôn có
sự hỗ trợ giúp đỡ của ngân hàng nhà nước khi mất khả năng thanh toán hay gặp
khó khăn về thanh khoản. Uy tín của các ngân hàng là rất cao trong quần chúng
nhân dân, được hoạt động dưới sự giám sát chặt chẽ của ngân hàng nhà nước.
Nhìn chung hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động rất có hiệu quả. Thị trường
cung cấp vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp, cá nhân trong xã hội. Vì thế ngân
hàng trong những năm trước đây ít chú trọng đến việc xây dựng hình ảnh đẹp
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
78
cho tất cả người dân đều biết đến. Nhưng từ khi Việt Nam gia nhập vào sự phát
triển chung của thế giới thì phải cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác và
hơn thế nữa là các ngân hàng 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam
với nhiều kinh nghiệm và tài chính mạnh. Vì thế ngân hàng không ngừng quảng
bá thương hiệu đến nhân dân như quảng cáo trên báo, đài, tuyên thuyền cho
người dân hiểu được lợi ích của việc gửi tiền để có cái nhìn đúng về ngân hàng.
Bên cạnh đó ngân hàng cũng không ngừng mở rộng quy mô, đầu tư vào cơ sở hạ
tầng ngày càng khang trang bề thế, và hiện đại từ đó có khách hàng có cái nhìn
tốt về ngân hàng và đủ tín nhiệm để trao gửi tiền cho ngân hàng.
- Hiện nay ngân hàng cũng đang thực hiện nhiều hình thức huy động mới,
các chương trình dự thưởng và trò chơi truyền hình rất có hiệu quả. Vì thế ngân
hàng càng phải nắm bắt được thế mạnh này để đưa nhiều sản phẩm và dịch vụ
vào cuộc sống của người dân.
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
Nguồn vốn huy động đã có quan trọng hơn nữa là làm thế nào để sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn đó. Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động chính
mang lại lợi nhuận và hiệu quả là công tác tín dụng. Dư nợ nhiều chưa hẳn là đã
tốt đối với ngân hàng vì nó phụ thuộc vào chất lượng tín dụng. Nếu như doanh số
cho vay tăng nhanh nhưng ngược lại đó là những món nợ không thể thu hồi thì
ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng thua lỗ và phá sản. Mục tiêu của ngân hàng là tối
đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro vì thế ngân hàng luôn mong muốn cho vay
đạt kết quả: Doanh số cho vay ngày càng nhiều, nhưng phải là những hợp đồng
có hiệu quả, có chất lượng cao (nghĩa là khách hàng có khả năng trả gốc là lãi
đúng theo hợp đồng tín dụng). Nếu như đạt được hai mục tiêu đó thì công tác tín
dụng thành công.
- Ngân hàng cần mở rộng cho vay trung và dài hạn trong những năm tới
vì khách hàng vay vốn trung và dài hạn thường là những khách hàng có qui mô
hoạt động lớn và hoạt động có hiệu quả. Để tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Nói thì dễ nhưng thực hiện thì rất
khó vì thế giải pháp phát triển là cán bộ tín dụng phải nhạy bén tìm kiếm những
khách hàng đó. Thường xuyên mở chiến dịch để kịp thời hợp tác với khách hàng.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
79
- Khi xét về theo cơ cấu ngành kinh tế ta thấy ngân hàng cần đẩy mạnh
cho vay trong lĩnh vực vận tải kho bãi và thông tin liên lạc qua phân tích về tình
hình cho vay thu nợ của ngân hàng ta thấy tín dụng với khách hàng rất có hiệu
quả. Hơn thế nữa thị trường này đang phát triển vì thế phải tìm cách tiếp cận, có
chính sách về cho vay và lãi suất phù hợp với từng khách hàng khi đó khách
hàng sẽ nhận thấy được khi hợp tác với VPBank sẽ đem lại hiệu quả cao cho họ.
- Ngân hàng cần cân đối cấp tín dụng giữa các ngành với nhau, không nên
tập trung cho vay quá nhiều vào những khách hàng có mục đích sử dụng vốn
giống nhau. Nếu như vậy khi thị trường biến động làm ảnh hưởng đến ngành
nghề đó thì khách hàng sẽ làm ăn bị thua lỗ dẫn đến khách hàng không có đủ khả
năng để trả nợ cho ngân hàng. Rủi ro sẽ được phân tán cho nhiều ngành nghề
khác nhau khi đó sẽ có sự bù đắp lẫn nhau làm giảm rủi ro chung của ngân hàng.
Điển hình cho vần đề này là hiện tại ngân hàng tập trung vốn vào ngành kinh tế
phục vụ cá nhân và cộng đồng. Do đó ngân hàng cần tăng tỉ trọng cho vay ở các
ngành nghề khác đang có điều kiện phát triển sẽ có mức độ rủi ro thấp hơn.
- Bên cạnh giải quyết cơ cấu theo ngành kinh tế để hợp lý thì ngân hàng
cũng cần phải có một cơ cấu tín dụng theo loại hình kinh tế phù hợp nhất để đạt
hiệu quả tốt nhất. Sau khi phân tích tính hình cho vay và dư nợ của ngân hàng
qua 3 năm ta thấy ngân hàng tập trung quá nhiều vào loại hình kinh tế cá thể.
Trong khi đó đối với doanh nghiệp tư nhân thì rất ít. Trong tương lai ngân hàng
cần thiết phải thu hút các doanh nghiệp tư nhân và quan hệ tín dụng với ngân
hàng. Một loại hình quan trọng nữa là Công ty TNHH tư nhân dư nợ đang phát
triển rất tốt vì thế ngân hàng càng phải tăng cường thị trường mục tiêu này. Hiện
nay Công ty TNHH tư nhân là loại hình khá phổ biến ở địa bàn, khách hàng là
những công ty nhỏ nhưng rất đa dạng về loại hình kinh doanh.
- Công tác thẩm định hồ sơ vay của ngân hàng là rất có hiệu quả, đây là thế
mạnh của ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng áp dụng đúng những chuẩn mực
mà ngân hàng nhà nước và hội sở đã đề ra, tuân thủ các nguyên tắc và điều kiện
cho vay ngân hàng mới đạt được kết quả tốt như thế. Nắm bắt được thế mạnh của
mình là gì thì ngân hàng không ngừng phát huy thế mạnh đó. Cập nhật thông tin
thường xuyên, học hỏi, tích lũy càng nhiều kinh nghiêm. Thường xuyên mở các
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
80
lớp huấn luyện, quản lý rủi ro tín dụng. Để từ đó cán bộ nhân viên có đủ khả
năng giải quyết những tình huống xấu nhất có thể xãy ra.
- Đối với cán bộ thẩm định tài sản bảo đảm phải nhạy bén với sự biến động
của thị trường, am hiểu giá cả để có thể lấy được thông tin chính xác phù hợp.
Thường xuyên cập nhật các thông tin kinh tế - kỹ thuật, các thông tin dự báo phát
triển kinh tế của các ngành, giá cả trên thị trường, tỷ suất lợi nhuận bình quân của
một ngành, các loại sản phẩm v.v…để phục vụ cho công tác thẩm định và cho
vay.
- Cần phải nhận thức rằng cho vay thương mại là một nghệ thuật hơn là một
khoa học và tự mình phải thu hút, thuê, giữ lại những cán bộ cho vay vừa có kỹ
năng vừa có năng lực về kỹ thuật. Do đó, nên có chính sách tuyển dụng cán bộ
một cách công bằng và hợp lý để có thể thu hút được những người thực sự giỏi
về làm việc cho ngân hàng. Ngoài ra cần có các chính sách về đãi ngộ hấp dẫn,
thưởng phạt nghiêm minh để giữ cán bộ.
5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh khác
Không ngừng nâng cao và phát triển các sản phẩm dịch vụ chuyển tiền, bảo
lãnh, kinh doanh ngoại hối và phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới để
phục vụ cho khách hàng.
Dịch vụ chuyển tiền: Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ này để
khách hàng yên tâm và giảm được chi phí, giảm thời gian chờ đợi…Áp dụng
công nghệ thông tin hiện đại rút ngắn tối đa thời gian cho khách hàng.
Kinh doanh ngoại hối: Đây là lĩnh vực kinh doanh đem lại lợi nhuận cao
cho ngân hàng bên cạnh đó cũng có nhiều rủi ro vì thế để đạt hiểu qua cao trong
lĩnh vực kinh doanh này thì ngân hàng phải tuyên đoán được tỉ giá các đồng tiền
của các quốc gia. Vì thế phải tìm và thu hút những người giỏi về làm việc cho
ngân hàng.
Bảo Lãnh: Đa dạng hóa các khách hàng nhằm để tránh rủi ro khách hàng
không thực hiện được hợp đồng. Khi đó gánh nặng sẽ của ngân hàng. Thẩm định
kỹ khách hàng
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu ọc tập và nghiên cứu
81
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
VPBank – Chi nhánh Cần Thơ trong những năm đầu hoạt động đã đạt
được nhiều kết quả khả quan nhờ có sự lãnh đạo đúng đắn của các cấp lãnh đạo,
sự nổ lực phấn đấu của từng cá nhân góp phần tạo nên sức mạnh trong tập thể.
Ngân hàng đã vượt qua nhiều khó khăn và thử thách để hoàn thành vượt kế
hoạch. Tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ đối tượng chính của ngân hàng là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Các cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất
kinh doanh; Các cá nhân có mức thu nhập khá tại các đô thị. Với phương châm
đi vay để cho vay, vừa kinh doanh vừa phục vụ nên ngân hàng đã có chổ đứng
vững chắc trong người dân và các doanh nghiệp…Bởi vì khi hợp tác với VPBank
khách hàng sẽ yên tâm khi gửi tiền; yên tâm làm việc với những nhân viên vui
vẻ, nhiệt tình và môi trường làm việc minh bạch với mức lãi suất hợp lý nhất.
Mười hai tháng hoạt động ngân hàng đã đạt điểm hòa vốn và sau đó lợi
nhuận ngày càng tăng cao. Công tác huy động vốn của ngân hàng khá tốt, thu hút
được nhiều nguồn vốn khác nhau. Tình tình hoạt động tín dụng của ngân hàng
bước đầu phát triển rất tốt và tăng trưởng với mức độ an toàn hiệu quả. Hoạt
động ngân hàng là một chuỗi dây chuyền những nghiệp vụ phức tạp và chứa
đựng nhiều rủi ro. Vì thế, bên cạnh những kết quả đạt được nhưng cũng còn tồn
tại một số khó khăn nhất định như rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn và có thể bộc phát
bất cứ lúc nào.
Đạt được kết quả trên là nhờ sự đóng góp tích cực của cán bộ nhân viên
trong đơn vị. Mọi người đều thấy được ý thức trách nhiệm của mình, nội bộ đoàn
kết nhất trí, giúp đỡ lẫn nhau đã tạo nên sức mạnh để hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Bên cạnh đó ngân hàng còn được sự hổ trợ của ban ngành đoàn thể
chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thực hiện các thủ
tục trong việc cấp vốn cho khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
82
6.2. Kiến nghị
6.2.1. Đối với chính phủ
Hiện nay tỉ lệ lạm phát ở mức cao làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của người dân, giá cả thị trường tăng đột biến làm cho sinh hoạt tiêu
dùng của người dân gặp nhiều khó khăn. Người dân luôn lo sợ có tiền mà không
biết kinh doanh vào đâu để thu được lợi nhuận cao. Còn đối với những người
thiếu vốn kinh doanh hay cần để tiêu dùng thì không biết vay ở đâu để có mức lãi
suất phù hợp. Tình hình như hiện nay đời sống kho khăn lại càng thêm khó khăn.
Vì thế, Chính phủ cần kịp thời chấn chỉnh tỉ lệ lạm phát vừa phải để giảm bớt
gánh nặng cho dân, các doanh nghiệp có thể yên tâm hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng với tư cách là người trung gian sẽ thu hút được các nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân chúng để cung cấp vốn cho các tổ chức kinh tế thật sự cần thiết để
phát triển kinh tế đất nước ngày càng bền vững.
6.2.2. Đối với địa phương
- Phòng tài nguyên- môi trường Thành phố Cần Thơ có những đánh giá về
giá trị tài sản mà khách hàng cầm cố, thế chấp,... để vay tiền ngân hàng nhằm
giúp cho cán bộ ngân hàng có cơ sở thẩm định để từ đó nên ra quyết định cho
vay hay không.
- Toà án nhân dân Thành phố Cần Thơ ra sức hỗ trợ cho ngân hàng trong
những vụ việc ngân hàng đưa ra khởi kiện và đề nghị xử lý nhằm bảo đảm tính
nghiêm minh của pháp luật tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả
hơn, thu hồi vốn khi gặp rủi ro khách hàng không trả được nợ.
6.2.3. Đối với ngân hàng VPBank
Ngân hàng cần tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ nhân viên làm việc
trong môi trường thoải mái, dễ chịu để có thể phát huy hết khả năng và năng lực.
Cấp lãnh đạo thường xuyên quan tâm đến nhân viên trong đơn vị. Tìm hiểu về
hoàn cảnh của mỗi nhân viên để kịp thời động viên hay giúp đỡ khi gặp khó
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
83
khăn. Đào tạo cho cán bộ nhân viên trở thành những người giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ và yêu quý nghề. Khi đó nhân viên của ngân hàng sẽ say mê với công
việc của mình và nâng cao trách nhiệm của bản thân trong công việc.
Tạo điều kiện cho nhân viên có điều kiện đi học để nâng cao kiến thức có
cơ hội thăng tiến. Từ đó họ cảm thấy hài lòng về công việc của mình hơn. Với
đội ngũ cán bộ tiên tiến thì có thể thực hiện được những giải pháp một cách triệt
để từ đó hoạt động của ngân hàng sẽ ngày càng tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chi nhánh ngân hàng VPBank – Cần Thơ, các báo cáo tài chính của ngân
hàng, 2005-2007.
2. Chi nhánh ngân hàng VPBank – Cần Thơ, Văn bản ngiệp vụ tín dụng,
2007.
3. PGS.TS Lê Văn Tề, TS Hồ Diệu (biên dịch và hiệu đính). Ngân hàng
thương mại, nhà xuất bản thống kê, 2004.
4. PGS.TS Nguyễn Văn Luân - TS Trần Viết hoàng - ThS Cung trần Việt,
Các nguyên lý tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, nhà xuất bản Đại
học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2004.
5. Ths Thái Văn Đại, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, tủ sách trường Đại
học Cần Thơ, 2005.
6. Ths Thái Văn Đại – Nguyễn Thanh Nguyệt, Quản trị ngân hàng thương
mại, Tủ sách trường Đại học Cần thơ, 2007.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTN20120305 30.pdf