Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Khu vực Hai Bà Trưng

Ngân hàng là một trong những ngành dịch vụ quan trọng và cần thiết đối với nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện tốt để ngân hàng phát triển. Tín dụng ngân hàng cũng góp phần thu hút và đẩy tiền ra lưu thông, chống lạm phát, ổn định tiền tệ, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Đặc biệt là trong tình hình hiện nay, để phát huy nội lực, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo đường lối xây dựng kinh tế của Đảng, nhiệm vụ đề ra đối với hệ thống ngân hàng nói chung và với các NHTM nói riêng rất quan trọng và nặng nề. Vì vậy, em chọn đề tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng tại chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng” để nghiên cứu và viết luận văn. Thông qua nghiên cứu lý luận về hoạt động kinh doanh tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trường và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tín dụng tại một chi nhánh NHTM là chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng, em đã mạnh dạn nêu lên một số giải pháp và kiến nghị của mình. Quá trình thực tập và nghiên cứu viết luận văn đã giúp em biết cách nghiên cứu một vấn đề khoa học và có thêm những hiểu biết về thực tiễn hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng. Em mong rằng những ý kiến đóng góp của em sẽ góp phần nhỏ bé trong việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng ngân hàng, một yêu cầu bức xúc không chỉ đối với NHCT KV Hai Bà Trưng mà còn đối với tất cả các ngân hàng thương mại khác cùng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ- tín dụng ngân hàng.

doc38 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Khu vực Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các bộ luật và các văn bản pháp quy nhằm tạo ra sự chặt chẽ và hiệu lực của pháp luật. Hiện nay môi trường pháp lý cho ngành ngân hàng còn nhiều vấn đề đang được tranh cãi nhất là về việc cấp chứng nhận sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất và xử lý tài sản thế chấp tại ngân hàng. Chính những bất cập này là nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng khó khăn khi xử lý tài sản thế chấp và giải toả các khoản nợ khó đòi của ngân hàng, tạo kẽ hở để khách hàng vay vốn Ngân hàng chây ỳ không chịu trả nợ Ngân hàng khi kinh doanh gặp rủi ro. c. Môi trường kinh tế. Mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh trong môi trường kinh tế luôn chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước hoặc chịu sự chi phối của quy luật cung – cầu, quy luật giá trị,… trên thị trường. Do vậy, việc tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh cho hoạt động của các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như sự ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát là những yếu tố tích cực góp phần cho việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng. Các yếu tố thuộc về ngân hàng Đối với bản thân ngân hàng, hiệu quả hoạt động tín dụng phụ thuộc rất lớn vào cơ chế hoạt động và chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng. Cơ chế hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, Đây là yếu tố thuộc về nội bộ ngân hàng. Tuy nhiên, xét một cách khách quan, cần phải xây dựng được một cơ chế hoạt động hợp lý, nhịp nhàng; giữa các bộ phận, các phòng ban luôn có sự ăn khớp với nhau đồng thời sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo luôn kịp thời và có hiệu lực cao. Một cơ chế hoạt động tốt chính là điều kiện cơ bản cho sự thành công trong hoạt động của mỗi ngân hàng. Bên cạnh đó, chất lượng nguồn nhân lực cũng là yếu tố quan trọng, nó thể hiện rõ trình độ năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của cán bộ nhân viên ngân hàng. Sự hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực kéo theo một loạt các hoạt động không có hiệu quả như việc thẩm định dự án đầu tư, phản ánh kinh doanh thiếu chặt chẽ, không tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ, lơi lỏng quản lý giám sát vốn vay,… dẫn đến tình trạng đọng vốn và mất vốn tín dụng, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Mặt khác, chất lượng nguồn thông tin khách hàng, thông tin tín dụng, thông tin thương mại khác cũng góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Điểm yếu của hệ thống ngân hàng thương mại nước ta là thiếu hệ thống thông tin khách hàng một cách đầy đủ, kịp thời. Điều này đã phần nào làm giảm hiệu quả của hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng. Các yếu tố khách hàng. Khi cho vay, ngân hàng thường quan tâm đến năng lực tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Khách hàng phải có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tình hình tài chính lành mạnh, có phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư khả thi, thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay. Đây là những điều kiện cơ bản nhất để ngân hàng xem xét có nên cho khách hàng vay vốn hay không. Tuy nhiên, trên thực tế có một tỷ trọng khá lớn người đi vay không có đủ điều kiện để thực hiện các nguyên tắc tín dụng, đặc biệt là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật. Thực trạng hiện nay nhiều khách hàng đi vay nhưng năng lực quản lý kinh doanh còn hạn chế, sử dụng vốn không đúng mục đích, lấy vốn ngắn hạn để đầu tư trung dài hạn. Đối với doanh nghiệp nhà nước, khi vay không cần thế chấp tài sản chỉ cần có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, chứng từ thương mại hợp lý. Chính vì lẽ đó nên đã phát sinh nhiều tiêu cực như lập hoá đơn chứng từ giả mạo, không đúng thực tế… để vay vốn ngân hàng nhằm phục vụ các mục đích bất chính khác. 1.3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng ngân hàng. Ngoài các nguyên tắc cơ bản của tín dụng là: cho vay có mục đích, hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn, khoản vay phải có bảo đảm thì định hướng và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng còn phải dựa trên những nguyên tắc và biện pháp sau: Nguyên tắc sàng lọc và giám sát. Theo nguyên tắc sàng lọc, các ngân hàng sẽ lựa chọn ra các khách hàng có triển vọng nhất trong số các khách hàng, trên cơ sở nắm vững các thông tin về tình hình tài chính, tình hình chi trả, thanh toán qua các tài khoản của khách hàng, các thông tin về lĩnh vực hoạt động của khách hàng… Với nguyên tắc giám sát, ngân hàng phải theo dõi xem khoản vay có được sử dụng đúng mục đích xin vay không. Nếu sai thì phải đề ra các biện pháp uốn nắn việc sử dụng vốn của khách hàng. Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng ngân hàng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, thu hồi khoản cho vay trước thời hạn. Chuyên môn hoá việc cho vay Chuyên môn hoá việc cho vay là hình thức tổ chức phòng tín dụng thành các tổ, bộ phận chuyên môn phụ trách một ngành hay một lĩnh vực nào đó. Như thế các cán bộ tín dụng có điều kiện đi sâu, nắm bắt tình hình thực tế lĩnh vực chuyên môn của mình. Từ đó, khi phát sinh các quan hệ tín dụng, ngân hàng có cơ sở vững chắc để quyết định có thực hiện khoản cho vay hay không. Quan hệ khách hàng lâu dài: Đây là nguyên tắc vừa có lợi cho ngân hàng, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Đối với Ngân hàng, qua việc theo dõi thu chi trên tài khoản khách hàng giúp cho Ngân hàng thu thập được thông tin nhanh nhất, chính xác nhất về khách hàng mà lại không tốn quá nhiều chi phí tìm hiểu khách hàng. Đây là những khách hàng truyền thống thường xuyên có giao dịch với Ngân hàng nên Ngân hàng có điều kiện nắm được những thông tin chi tiết cần thiết, Vì vậy, Ngân hàng cần có những chính sách đặc biệt hơn các khách hàng khác như được hưởng những ưu đãi về lãi suất, về thời hạn về lượng vốn được vay,…Việc thiết lập quan hệ khách hàng lâu dài gắn bó với Ngân hàng trong hoạt động sản xuất – kinh doanh tạo được sự chủ động trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Hạn chế tín dụng: Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án. Ngân hàng chỉ cho vay phần vốn lưu động thiếu của doanh nghiệp. Ngân hàng tránh tập trung quá lớn vốn vào hoạt động của một khách hàng. Đồng thời với khoản cho vay nhỏ khách hàng sẽ dễ dàng hoàn trả hơn. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc cho vay theo tiến độ dự án. Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác của cán bộ hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng. Con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của tất cả các hoạt động, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Trình độ nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật, về xã hội, về kinh tế ngành, về phân tích tài chính doanh nghiệp, khả năng thẩm định dự án, phân tích đánh giá hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh ,… kỹ năng tác nghiệp, tính nhạy bén, năng động của cán bộ tín dụng ngân hàng quyết định sự thành công của các NHTM trong hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng. f. Tăng cường công tác kiểm tra trong hoạt động kinh doanh tín dụng. Trong hoạt động tín dụng Ngân hàng phải tuân thủ nguyên tắc kiểm tra theo 3 bước: Kiểm tra trước, trong và sau khi phát tiền vay. Đặc biệt là hoạt động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chuyên trách về kiểm tra của Ngân hàng có tác dụng quan trọng chấn chỉnh hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng đảm bảo hạn chế rủi ro, an toàn và hiệu quả. Kinh doanh tín dụng Ngân hàng là hoạt động kinh doanh đặc biệt bởi thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, đảm bảo vốn để các doanh nghiệp và doanh nhân hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả. Mọi rủi ro của khách hàng vay vốn có tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh tín dụng của Ngân hàng nên kinh doanh tín dụng Ngân hàng có khả năng rủi ro cao nhất. Bởi vậy kinh doanh tín dụng Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, tín dụng lành mạnh, góp phần quan trọng phát triển nền kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chương II thực trạng hoạt động kinh doanh tín dụng tạI chi nhánh nhct kv hai bà trưng 2.1. Khái quát chung về chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng 2.1.1. Quá trình hình thành và sự phát triển của Chi Nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng CN NHCT KV Hai Bà Trưng là một chi nhánh của NHCT Việt Nam. Sau khi thực hiện nghị định số 53/HĐBTngày 26/3/1988 của Hội đồng bộ trưởng về tổ chức bộ máy Ngân hàng nhà nước Việt Nam chuyển sang cơ chế ngân hàng hai cấp, từ một chi nhánh Ngân hàng nhà nước cấp quận và một chi nhánh Ngân hàng kinh tế quận thuộc địa bàn quận Hai Bà Trưng, trực thuộc Ngân hàng nhà nước thành phố Hà Nội chuyển thành các chi nhánh NHCT khu vực I và II quận Hai Bà Trưng trực thuộc chi nhánh NHCT thành phố Hà Nội thuộc NHCT Việt Nam. Tại quyết định số 93/ NHCT- TCCB ngày 1/4/1993 của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt Nam, bỏ cấp thành phố, hai chi nhánh NHCT KV I và II Hai Bà Trưng là những chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam được tổ chức, hạch toán kinh tế và hoạt động như các chi nhánh NHCT cấp tỉnh, thành phố. Kể từ ngày 1/9/1993, theo quyết định của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, sáp nhập chi nhánh NHCT KV I vào chi nhánh NHCT KV II Hai Bà Trưng. Như vậy, kể từ ngày 1/9/1993 trên địa bàn quận Hai Bà Trưng (Hà Nội) chỉ còn duy nhất một chi nhánh NHCT. Hiện nay, CN NHCT KV Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn ban đầu và đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác, Ngân hàng còn thường xuyên tăng cường việc huy động vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện chiến lược đa dạng hoá các phương thức, hình thức giải pháp huy động vốn, đa dạng các hình thức kinh doanh và đầu tư, từ năm 1993 trở lại đây, CN NHCT KV Hai Bà Trưng đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, từng bước khẳng định mình trong môi trường kinh doanh mới đầy tính cạnh tranh. CN NHCT KV Hai Bà Trưng là một trong những chi nhánh lớn được xếp doanh nghiệp nhà nước hạng I, kinh doanh liên tục có hiệu quả của NHCT Việt Nam. Có được vị thế và kết quả trên, bên cạnh những kinh nghiệm quý báu của lớp lớp cán bộ ngân hàng kế tiếp nhau với những khách hàng truyền thống qua hơn 45 năm hoạt động trên địa bàn khu vực quận Hai Bà Trưng- một quận lớn với những khu công nghiệp quan trọng phía đông nam thủ đô Hà Nội – là lợi thế và thị trường tốt để CN NHCT KV Hai Bà Trưng hoạt động kinh doanh có hiệu quả và phát triển. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của CN NHCT KV Hai Bà Trưng: Là một chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của NHCT Việt Nam, hiện nay CN NHCT KV Hai Bà Trưng có biên chế gồm hơn 300 cán bộ công nhân viên trong đó hơn 65% có trình độ cao đẳng , đại học. Bộ máy tổ chức NHCT Hai Bà Trưng bao gồm ban giám đốc, 8 phòng chức năng, 2 phòng giao dịch và 12 quỹ tiết kiệm được thể hiện qua sơ đồ sau: BAN GIáM đốc PhòngNguồn Vốn Phòng Kinh Doanh Phòng Kinh DoanhĐối Ngoại Phòng Kế Toán Tài Chính PhòngNgân Quỹ Phòng Kiểm Tra Phòng Thông Tin Điện Toán Phòng Tổ Chức Hành Chính Phòng Giao Dịch Chợ Hôm Phòng Giao Dịch Trương Định 12 quỹ tiết kiệm Tổ Cân Đối Tổng Hợp - Phòng nguồn vốn : là phòng có chức năng huy động vốn tiền gửi trong dân cư để làm nhiệm vụ cho vay phát triển kinh tế theo chủ trương của Nhà nước. Phòng nguồn vốn là nơi tập hợp quản lý phần lớn vốn của chi nhánh. - Phòng kinh doanh: là một phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho giám đốc thực hiện công tác huy động vốn và sử dụng vốn trên cơ sở thể lệ, chế độ hiện hành đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và an toàn vốn, hạn chế rủi ro. - Phòng kế toán tài chính : là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thanh toán; tổ chức công tác hạch toán kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Ngoài trụ sở chính tại 285 Trần Khát Chân, CN NHCT KV Hai Bà Trưng còn bố trí 12 quỹ tiết kiệm và một số địa điểm cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại các phường trên địa bàn quận nhằm đáp ứng nhu cầu huy động vốn và sử dụng vốn trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. 2.1.3 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCT KV Hai Bà Trưng trong những năm vừa qua: Cùng với sự phát triển nền kinh tế đất nước trong những năm vừa qua, CN NHCT KV Hai Bà Trưng đã đạt được nhiều kết quả đáng phấn khởi trong hoạt động kinh doanh tiền tệ- tín dụng và dịch vụ ngân hàng. * Quy mô hoạt động của CN NHCT KV Hai Bà Trưng có sự tăng trưởng đáng kể: Về nguồn vốn huy động từ năm 1999 đến năm 2001 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 16% mỗi năm (số liệu 31/12): 1363 tỷ đồng (1999); 1579 tỷ đồng (2000); 1837 tỷ đồng (2001) Về dư nợ cho vay hàng năm của CN NHCT KV Hai Bà Trưng không ngừng phát triển qua các năm: 413 tỷ đồng (1999), 602 tỷ đồng (2000) và 824 tỷ đồng (2001), tốc độ tăng trưởng bình quân 41,3% * Phương thức huy động và sử dụng vốn của CN NHCT KV Hai Bà Trưng cũng có sự chuyển biến rõ rệt: từ chỗ huy động và cho vay chủ yếu bằng VND đã phát triển sang hoạt động cho vay bằng các ngoại tệ khác, chủ yếu là USD. Các nghiệp vụ được mở rộng như thanh toán quốc tế, kiều hối, kinh doanh ngoại tệ… phục vụ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. * CN NHCT KV Hai Bà Trưng cũng hết sức coi trọng việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng đảm bảo độ an toàn cao, tốc độ nhanh và giữ được tín nhiệm đối với các khách hàng truyền thống cũng như tạo ấn tượng tốt đối với các khách hàng mới. * Trong điều kiện phát triển không ngừng của toàn bộ xã hội nói chung, CN NHCT KV Hai Bà Trưng đặc biệt chú ý tới việc phát triển nguồn nhân lực . Công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ luôn được chú trọng nhằm nâng cao năng lực về chuyên môn cũng như trình độ nhận thức lý luận của cán bộ ngân hàng để đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhiệm vụ và yêu cầu của kinh doanh tiền tệ, tín dụng trong thời kỳ mới. Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là tất yếu khách quan. Để tồn tại và phát triển, Ban lãnh đạo CN NHCT KV Hai Bà Trưng rất chú trọng tới công tác hạch toán kinh doanh, đa dạng hoá các sản phẩm ngân hàng, phát huy những lợi thế của mình, có chính sách khách hàng hợp lý, thích ứng và linh hoạt… Đặc biệt là hai nghiệp vụ quan trọng có tính quyết định đến quy mô hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn. 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh tín dụng tại NHCT KV Hai Bà Trưng 2.2.1. Tình hình huy động vốn tại NHCT KV Hai Bà Trưng Đối với hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thương mại, nguồn vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Bởi vậy CN NHCT KV Hai Bà Trưng rất quan tâm tới tăng trưởng nguồn vốn. Với phương châm “đi vay để cho vay”, CN NHCT KV Hai Bà Trưng trong những năm qua đã phát triển nhiều hình thức huy động vốn, đạt mức tăng trưởng nguồn vốn khá cao tạo điều kiện mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Biểu thống kê sau đây phản ánh rõ quy mô và tốc độ huy động vốn của CN NHCT KV Hai Bà Trưng: Bảng 1: nguồn vốn huy động tạI chi nhánh nhct kv hai bà trưng (1999- 2001) Đơn vị: tỷ vnd Chỉ tiêu 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001 2000 so với 1999 2001 so với 2000 Số tiền Tỉ trọng(%) Số tiền Tỉ trọng(%) Số tiền Tỉ trọng(%) 1.Tiền gửi các tổ chức kinh tế 397 29,1 527 33,4 643 35 +130 +116 2.Tiền gửi tiết kiệm 960 70,4 1052 66,6 1152 63 +92 +100 3.Tiền gửi kỳ phiếu 6 0,5 _ _ 42 2 _ _ Tổng nguồn vốn huy động 1363 100 1579 100 1837 100 216 258 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 1999-2001 Quan sát số liệu bảng 1, ta thấy từ năm 1999 đến năm 2001 tổng nguồn vốn qua các năm tăng: 1363 tỷ đồng (1999); 1579 tỷ đồng (2000) và 1837 tỷ đồng (2001) . Trong đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng liên tục: 397 tỷ đồng (1999); 527 tỷ đồng (2000) tăng 130 tỷ đồng . Năm 2001 tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 643 tỷ đồng, tăng 116 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2000. đây là nguồn vốn có lãi bình quân thấp mang lại hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng nhưng cũng tiềm ẩn khả năng rủi ro trong thanh toán nếu Ngân hàng không chủ động bố trí nguồn vốn thanh khoản kịp thời. Chiếm tỷ trọng cao nhất trong nguồn vốn huy động là nguồn tiền gửi tiết kiệm: 960 tỷ đồng (1999) chiếm 70,4% tỷ trọng nguồn vốn huy động; năm 2000: 1052 tỷ đồng, tăng 92 tỷ so với cùng kỳ năm 1999 và chiếm tỷ trọng 66,6% trên tổng nguồn vốn huy động; Năm 2001 đạt 1152 tỷ đồng, tăng 100 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 63%. Ngoài hai hình thức huy động vốn nói trên, CN NHCT KV Hai Bà Trưng còn huy động vốn thông qua việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu theo quyết định của NHCT Việt Nam. Năm 2000 CN NHCT KV Hai Bà Trưng không được giao nhiệm vụ huy động vốn theo kênh phát hành kỳ phiếu. Kết quả trên cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng tăng lên một cách đáng kể qua từng năm, điều đó đã phản ánh được việc thực hiện và áp dụng các chính sách tại ngân hàng đã đạt hiệu quả cao và chứng tỏ rằng ngân hàng ngày càng có uy tín hơn và đang mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của mình trên thị trường. Mỗi hình thức huy động vốn có ý nghĩa và vị trí trong tổng nguồn vốn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại vì vậy các hình thức huy động vốn cần được nghiên cứu để giúp các giám đốc Ngân hàng thương mại ra quyết định chính xác góp phần điều hành kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, giảm chi phí đến mức hợp lý. Việc phân tích sự biến động của các hình thức tiền gửi tại CN NHCT KV Hai Bà Trưng giúp chúng ta thấy rõ hơn tình hình huy động vốn tại ngân hàng. Bảng 2: Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn tại chi nhánh NHCT kv Hai Bà Trưng (1999 – 2001) Đơn vị: Tỷ VND Chỉ tiêu Năm1999 Năm 2000 Năm 2001 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng (%) So với 1999 (%) Số tiền Tỷ trọng (%) So với 2000 (%) Tổng nguồn vốn huy động 1363 100 1579 100 +15,8 1837 100 +16,3 1.Tiền gửi không kỳ hạn - DN, tổ chức kinh tế - Dân cư 290 255 35 21,2 18,7 2,5 371 351 20 23,5 22,2 1,3 +27,9 +37,6 -42,8 452 414 38 24,6 22,5 2,1 +42,5 +17,9 +90 2. Tiền gửi có kỳ hạn -DN, tổ chức kinh tế -Dân cư 1073 127 946 78,8 9,4 69,4 1208 174 1034 76,5 11,1 65,4 +12,5 +37 +9,3 1385 262 1123 75,3 14,2 61,1 +14,6 +50,5 +8,6 Qua bảng thống kê trên, ta thấy nguồn vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn là chủ yếu và ngày càng tăng cụ thể là: 1073 tỷ đồng (1999), 1208 tỷ đồng (2000) và 1385 tỷ đồng (2001) trong đó phần lớn là vốn huy động trong dân cư. Nhờ tăng trưởng hình thức huy động vốn có kỳ hạn (3 tháng, 6 tháng, 12 tháng) với lãi suất hợp lý và hấp dẫn nên lượng tiền gửi có kỳ hạn tăng đáng kể. Nguồn vốn huy động tiền gửi không kỳ hạn tăng không đáng kể và vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn do lãi sất của loại hình tiền gửi này thấp. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu là tiền gửi đảm bảo thanh toán của các tổ chức kinh tế đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của các doanh nghiệp. Nhìn chung công tác huy động vốn của CN NHCT KV Hai Bà Trưng đã đạt được chững kết quả nhất định, nguồn vốn liên tục ổn định và tăng trưởng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đang giao dịch tại ngân hàng, góp phần vào nguồn vốn chung của NHCT Việt Nam và tạo tiền đề cho việc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới. 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn của CN NHCT KV Hai Bà Trưng: Song song với công tác huy động vốn, việc đầu tư tín dụng giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh của CN NHCT KV Hai Bà Trưng.Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Ngân hàng tiến hành phân phối và sử dụng nguồn vốn đó. Đối tượng cho vay của ngân hàng là các đơn vị kinh tế nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn… Để nắm bắt tình hình sử dụng vốn của CN NHCT KV Hai Bà Trưng, chúng ta sẽ tiến hành phân tích cụ thể tình hình hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng qua bảng số liệu sau: Qua số liệu bảng 3 cho thấy CN NHCT KV Hai Bà Trưng đã tập trung nâng cao chất lượng, đầu tư cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh an toàn có hiệu quả đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Tổng dư nợ đến (31/12): 413 tỷ đồng (1999), 602 tỷ đồng (2000) và 824 tỷ đồng (2001). + Dư nợ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là chủ yếu: 372 tỷ đồng (năm1999) chiếm 90,1%tổng dư nợ; tính đến 31/12/2000 dư nợ thực hiện đạt 553 tỷ đồng chiếm 91,7% trong tổng dư nợ, tăng 48,7% so với cùng kỳ năm 1999. Năm 2001 đạt 780 tỷ đồng, tăng 415 tỷ đồng và chiếm 94,6% trong tổng dư nợ. Khối lượng tín dụng tăng trưởng như vậy là do ngân hàng đã đầu tư tín dụng chủ yếu cho khối kinh tế quốc doanh ở một số doanh nghiệp lớn như: Công ty giấy Việt Nam, Công ty dệt 8/3, Công ty dệt kim Đông Xuân,… Ngân hàng đã thực hiện cho vay theo hạn mức tín dụng đối với từng doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng tín dụng chú trọng đáp ứng nhu cầu lớn của khách hàng trong việc mua sắm nguyên vật liệu, duy trì sản xuất kinh doanh đều đặn tạo ra sản phẩm phục vụ trong nước và ngoài nước. + Đối với khối kinh tế ngoài quốc doanh, dư nợ thực hiện đến 31/12/2000 là 49 tỷ đồng, chiếm 9,3%trong tổng dư nợ, tăng 21% so với cùng kỳ năm 1999. Năm 2001 dư nợ đạt 44 tỷ đồng, chiếm 5,4% tổng dư nợ. Dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh chiếm một tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ là do trong thực tế, đầu tư khối kinh tế này gặp rất nhiều khó khăn vì người vay có phương án sản xuất –kinh doanh khả thi thì không có tài sản thế chấp hoặc ngược lại, có tài sản thế chấp thì phương án kinh doanh lại không hiệu quả. Dư nợ cho vay ngắn hạn đến 31/12/2000 đạt 416 tỷ đồng, chiếm 69% trong tổng dư nợ, tăng 87 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 1999 với tốc độ tăng 26,2%. Đến 31/12/2001, CN NHCT KV Hai Bà Trưng đã thực hiện cho vay ngắn hạn là 517 tỷ đồng, tăng 101 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2000, tốc độ tăng 24,2% và chiếm 62,7% trong tổng dư nợ. Cho vay trung và dài hạn đến 31/12/2000 là 186 tỷ đồng chiếm 31%trong tổng dư nợ tăng so với cùng kỳ năm 1999 là 102 tỷ đồng. Đến 31/12/2001 dư nợ tín dụng trung và dài hạn là 305 tỷ đồng chiếm 37,3% trong tổng dư nợ, tăng 121 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2000. Như vậy từ năm 1999 đến năm 2001 dư nợ tín dụng trung và dài hạn tại CN NHCT KV Hai Bà Trưng tăng đáng kể từ 84 tỷ đồng(năm1999) lên đến 305 tỷ đồng (năm 2001). Như vậy, từ năm 1999 đến năm 2000 chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng cho vay ngắn hạn và trung dài hạn đều tăng nhưng tốc độ tăng trưởng cho vay trung và dài hạn tăng nhanh hơn. Tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn chiếm 31% (2000) và 37,3% (2001) tuy là tỷ lệ khá cao so với NHTM nhưng đã giúp cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất, tạo khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường. Đối với kinh doanh của Ngân hàng, đầu tư tín dụng trung, dài hạn (nếu bằng VND) sẽ tạo nên thu nhập ổn định và đảm bảo an toàn tín dụng cao hơn. Cho vay bằng ngoại tệ thực hiện đến ngày 31/13/2000 là 323 tỷ đồng (quy đổi ngoại tệ ra VNĐ), chiếm 53,7% trong tổng dư nợ, tăng 202 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 1999. Tính đến 31/12/2001 CN NHCT KV Hai Bà Trưng đã thực hiện cho vay bằng ngoại tệ (quy đổi ngoại tệ ra VND) là 248 tỷ đồng chiếm 30% trong tổng dư nợ, giảm 23% so với cùng kỳ năm 2000. Tuy dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm 2001 có giảm so với năm 2000 nhưng nhìn chung vẫn đạt một mức đáng kể trong tổng dư nợ. Nhờ vậy, ngân hàng đã giúp cho nhiều doanh nghiệp trong nước nhập nguyên liệu để phục vụ cho sản xuất kinh doanh và xuất khẩu đảm bảo kỹ thuật, chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh được với hàng ngoại nhập, tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, do lãi suất tín dụng bằng ngoại tệ thấp, lại bị tác động khi trên thị trường thế giới có biến động sẽ ảnh hưởng bất lợi đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng. 2.2.3. Thực trạng nợ quá hạn tại chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nợ quá hạn là một chỉ tiêu không thể không nhắc đến vì nó phản ánh tình hình vay mượn và khả năng hoàn trả của khách hàng đối với ngân hàng. Do thực hiện tốt tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên, bằng những biện pháp cụ thể, tích cực có hiệu quả nên việc thu nợ quá hạn của ngân hàng trong thời gian vừa qua đạt được những kết quả đáng khích lệ. Điều này được thể hiện qua bảng sau:  Bảng 4: PHân tích thực trạng nợ quá hạn tại chi nhánh NHCT kv Hai Bà Trưng (1999-2001) Đơn vị: triệu VND Chỉ tiêu 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001 Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng(%) Tổng dư nợ quá hạn Tỷ lệ % trong tổng dư nợ 18.624 4,5 18.398 3,1 18.765 2,2 I. Phân tích theo thời gian - Nợ quá hạn dưới 6 tháng - Nợ quá hạn từ 6 đến 12 t tháng - Nợ quá hạn trên 12 tháng - Nợ quá hạn liên quan đến vụ án 867 1.047 13.102 3.608 4,7 5,6 70,3 19,4 843 1.036 13.459 3.060 4,6 5,6 73,2 16,6 454 - 14910 3401 2,4 - 79,5 18,1 II. Phân theo nguyên nhân Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân chủ quan (chủ yếu do khách hàng): - Doanh nghiệp bị thua lỗ - Do bị bắt, bỏ trốn - Do hàng hoá chậm thanh toán - Do công nợ chưa thu - Sử dụng vốn sai mục đích - Nguyên nhân khác 1.907 16.717 8.310 3.686 533 350 900 2.938 10,2 89,8 44,6 19,8 2,9 1,9 4,8 15,8 1.674 16.724 8.250 3.743 432 586 864 2.849 9,1 90,9 44,8 20,3 2,3 3,2 4,7 15,5 585 18.180 9.681 3.629 1.255 862 905 1.848 3,1 96,9 51,6 19,3 6,7 4,6 4,8 9,8 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 1999-2001 Qua số liệu bảng 4 cho thấy: tính đến 31/12/2000 tổng dư nợ quá hạn là 18,398 tỷ đồng chiếm 3,1% trong tổng dư nợ, giảm 1,4% so với năm 1999. Việc tổ chức triển khai xử lý nợ quá hạn, CN NHCT KV Hai Bà Trưng thực hiện tốt, bằng những biện pháp cụ thể nên việc thu nợ quá hạn đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tính đến 31/12/2001 tổng dư nợ quá hạn là 18,765 tỷ đồngchiếm 2,2% trong tổng dư nợ, giảm 0,9% so với cuối năm 2000. Như vậy, từ 31/12/1999 đến 31/12/2001 tỷ lệ dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ có xu hướng giảm. Nhưng thực tế số tuyệt đối tăng giảm không đáng kể. Sở dĩ tỷ lệ nợ quá hạn giảm đáng kể từ 4,5% (1999) xuống 3,1% (2000) và 2,2% (2001) là do tổng dư nợ tăng đáng kể qua các năm: 413 tỷ đồng (1999), 602 tỷ đồng (2000) và 824 tỷ đồng (2001). Nợ quá hạn dưới 6 tháng và dưới 12 tháng giảm đáng kể nhưng nợ quá hạn trên 12 tháng lại tăng qua các năm, từ 13,1 tỷ(1999) lên 13,4 tỷ (2000) và 14,9 tỷ (2001). Như vậy, nợ quá hạn mới phát sinh không tăng nhưng kết quả thu nợ quá hạn cũ không giảm nên số nợ quá hạn trên 12 tháng tăng. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến dư nợ quá hạn của chi nhánh trong đó nguyên nhân do doanh nghiệp làm ăn bị thua lỗ chiếm tỷ lệ cao nhất: 44,6% (năm 1999); 44,8% (năm 2000) và 51.6% (năm 2001) so với tổng dư nợ quá hạn. Điển hình là các dự án vay vốn Đài Loan với dư nợ 7,2 tỷ trong đó nợ quá hạn chiếm 83% (6 tỷ đồng). Việc các doanh nghiệp vay vốn sử dụng sai mục đích dẫn đến nợ quá hạn cũng là một trong những nguyên nhân chủ quan của cán bộ tín dụng do thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi phát tiền vay chưa tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Ngân hàng. Nguyên nhân chủ quan khác là do một số doanh nghiệp nhập máy móc, thiết bị công nghệ lạc hậu, không đồng bộ hoặc chưa đảm bảo chất lượng nên sản phẩm sản xuất ra không có đầu ra ổn định…dẫn đến khó khăn trong sản xuất kinh doanh làm cho nợ quá hạn tăng. *Tương quan giữa cho vay và thu nợ của CN NHCT KV Hai Bà Trưng. bảng 5: tình hình cho vay và thu nợ tại chi nhánh NHCT kv Hai Bà Trưng (1999-20001) Đơn vị: tỷ vnd Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) So với 1999 (%) Số tiền Tỷ trọng (%) So với 2000 (%) Tổng doanh số cho vay - Quốc doanh - Ngoài quốc doanh 1011 997 14 100 98,6 1,4 1700 1400 300 100 82,3 17,7 +68,1 +40,4 +42,8 997 932 65 100 93,4 6,6 -41,3 -33,4 -78,3 Tổng doanh số thu nợ - Quốc doanh - Ngoài quốc doanh 959 939 20 100 97,9 2,1 1046 940 106 100 89,8 10,2 +9 +0,1 430 703 645 58 100 91,7 8,3 -32,8 -31,3 -45,2 Nguồn: Chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng Quan sát số liệu ta thấy tổng doanh số cho vay năm 2000 đạt 1700 tỷ đồng, tăng 68,1%% so với tổng doanh số cho vay năm 1999 . Nhưng đến năm 2001 tổng doanh số cho vay là 997 tỷ đồng giảm 41,3% tương đương với 703 tỷ đồng so với năm 2000 trong đó ngân hàng chủ yếu cho vay các doanh nghiệp quốc doanh. Về tổng doanh số thu nợ năm 2000 đạt 1046 tỷ đồng, tăng 87 tỷ đồng so với tổng doanh số thu nợ năm 1999. Tổng doanh số thu nợ năm 2001 giảm so với năm 2000, cụ thể là: 703 tỷ đồng giảm 343 tỷ (32,8%). Như vậy tổng doanh số thu nợ và tổng doanh số cho vay năm 2001 giảm so với các năm trước. Tình hình trên cũng hợp lý vì chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng cho vay trung và dài hạn các năm 2000 và 2001 tăng đáng kể: 84 tỷ đồng (1999); 186 tỷ đồng (2000); và 307 tỷ đồng (2001). Do kỳ hạn nợ kéo dài, vòng quay giảm dẫn đến tổng doanh số cho vay và tổng doanh số thu nợ giảm so với các năm trước mặc dù dư nợ tín dụng năm sau tăng đáng kể so với năm trước: 413 tỷ đồng (1999); 602 tỷ đồng (2000) và 824 tỷ đồng (2001). Những phân tích trên đây chứng tỏ tình hình cho vay và thu nợ của CN NHCT KV Hai Bà Trưng là một nỗ lực rất lớn của cán bộ, nhân viên CN NHCT KV Hai Bà Trưng. 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng Bảng 6: hệ số sử dụng vốn của chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng (1999 – 2001) Đơn vị: Tỷ VND Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Tổng nguồn vốn huy động 1363 1597 1837 Ttổng dư nợ tín dụng 413 602 824 Hệ số sử dụng vốn 30% 38% 35% Nếu nhìn vào số liệu bảng 6 ta nhận thấy hệ số sử dụng vốn của chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng là rất thấp, chỉ đạt 0,3% đến 0,38%. Song do điều kiện huy động vốn thuận lợi nên chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng được NHCT Việt Nam giao kế hoạch huy động vốn và điều chuyển về hội sở chính, thực hiện chiến lược “mua nơi rẻ, bán nơi đắt”. Hàng năm chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng đã chuyển về quỹ điều hoà tại NHCT Việt Nam hàng trăm tỷ VND và ngoại tệ không sử dụng hết và được hưởng lãi điều hoà vốn. Vì vậy chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng không bị rủi ro nguồn vốn. Kết quả kinh doanh của một ngân hàng được đánh giá bằng nhiều hoạt động nhưng chủ yếu là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tín dụng. Do đó việc phân tích kết quả kinh doanh tín dụng là cần thiết, thể hiện chất lượng tín dụng đạt hiệu quả tốt hay xấu. Số liệu thống kê trong bảng 7 cho ta thấy rõ kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng. bảng 7: kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng (1999 - 2001) đơn vị: Triệu VND Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) I.Tổng thu hoạt động tín dụng 109.392 100 88.824 100 97.942 100 1. Thu lãi cho vay 38.989 35,6 35.002 39,4 45.530 46,5 2. Thu lãi tiền gửi 216 0,2 262 0,3 428 0,4 3. Thu lãi điều hoà vốn 70.163 64,1 53.372 60 50.771 52 4. Thu khác 24 0,02 188 0,13 313 0,3 II.Tổng chi hoạt động tín dụng 87.998 100 63.422 100 85.745 100 1.Trả lãi tiền gửi tiết kiệm 67.460 76,6 50.035 78,9 71.866 84 2. Trả lãi tiền gửi 15.390 17,5 12.002 19 12.662 14,6 3. Trả lãi khác 5.148 5,9 1.385 2,1 1.217 1,4 III. Chênh lệch thu chi hoạt động tín dụng 21.394 25.402 11.297 Nguồn: Phòng cân đối chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng Qua bảng 7 ta thấy tổng thu và tổng chi hoạt động tín dụng năm 2000 giảm so với năm 1999 nhưng kết quả kinh doanh tín dụng tại chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng năm 2000 đạt 25.402 triệu đồng, tăng 4.008 triệu đồng. Sở dĩ có tình hình trên là do lãi suất huy động và lãi suất cho vay nền kinh tế đang giảm dần. Đó là dấu hiệu tốt để mở rộng quy mô tín dụng. Năm 2001 tuy tổng thu đạt 97.942 triệu đồng tăng 9.118 triệu đồng so với năm 2000 nhưng tổng chi phí tăng 22.323 triệu đồng. Tình hình này là do năm 2001 NHCT Việt Nam thực hiện dự thu, dự trả (theo quy định của bộ tài chính). Bởi vậy, là chi nhánh huy động với khối lượng lớn, chi phí tăng nên chênh lệch thu chi hoạt động tín dụng giảm. Năm 2002 tình hình trên sẽ được khắc phục.Tuy nhiên, thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu vẫn là lãi từ vốn điều hoà tại NHCT Việt Nam. Đây là lượng vốn lớn mà chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng chưa phát huy tối đa sử dụng vào kinh doanh tín dụng. Vì vậy trong thời gian tới Ngân hàng cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc tìm kiếm đối tác và các dự án đầu tư, mở rộng quy mô tín dụng. Việc phân tích lãi suất cho vay và huy động vốn tại chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng cho thấy rõ hơn sự tăng và giảm kết quả kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Bảng 8: lãI suất bình quân tháng tạI chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng (2000- 2001) Đơn vị: % Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 1. Lãi suất huy động vốn 0,381 0,468 2. Lãi suất cho vay 0,659 0,589 Chênh lệch 0,278 0,121 Nguồn: chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng Qua bảng 8 ta có thể thấy lãi suất huy động vốn bình quân tháng trong năm 2000 là 0,38% và lãi suất cho vay bình quân tháng là 0,66%, tỷ lệ chênh lệch là 0,28%, trong khi đó tỷ lệ lãi suất chênh lệch năm 2001 chỉ còn 0,12%. Ngân hàng đã thực hiện chính sách nâng lãi suất để huy động vốn được lượng vốn lớn và hạ thấp lãi cho vay để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặt khác lãi suất cho vay ngoại tệ năm 2001 có biến động lớn trên thị trường thế giới, đặc biệt là sau sự kiện 11/9/2001 có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh tín dụng của chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng là chi nhánh có dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ lớn (30% tổng dư nợ). 2.2.5. Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng: Bên cạnh những kết quả kinh doanh đạt được trong thời gian qua, chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục và vượt qua: Một là: lãi suất huy động vốn của chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng đều do NHCT Việt Nam quy định nên việc quy định lãi suất tiền gửi không được linh hoạt năng động mỗi khi có biến động về lãi suất huy động giữa các NHTM trên cùng địa bàn. Đã xảy ra các trường hợp khách hàng rút tiền tiết kiệm đến hạn chuyển qua gửi ở NHTM khác có lãi suất hấp dẫn hơn. Hai là: từ khi có quy định với tiền gửi có kỳ hạn nếu rút tiền trước hạn vẫn được hưởng lãi suất không kỳ hạn nên lượng tiền gửi không kỳ hạn giảm. Vì cơ cấu tiền gửi không phản ánh thực chất giữa tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn, làm cho ngân hàng bị động trong thực hiện kế hoạch sử dụng vốn. Ba là: Chưa xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn, mà nguyên nhân khách quan là do việc phát mại tài sản thế chấp rất khó khăn đòi hỏi phải có thời gian dài để tiến hành từng bước nên tài sản có của Ngân hàng bị “đóng băng” ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của chi nhánh. Bốn là: Đầu tư trung và dài hạn cho các doanh nghiệp tuy đã được Ngân hàng quan tâm, nâng từ 20,3% (1999) lên 37,3% (2001) nhưng chủ yếu cho vay bằng ngoại tệ với chênh lệch lãi suất huy động và cho vay rất thấp đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh tín dụng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Qua những vấn đề nêu trên, chúng ta có thể thấy được những thành tích đạt được và một số hạn chế tồn tại cần khắc phục trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn để trên cơ sở đó tìm ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng trong thời gian tới. chương III: một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng của NHCT KV Hai Bà Trưng 3.1. Những định hướng của NHCT KV Hai Bà Trưng trong thời gian tới: - Tập trung chỉ đạo công tác kinh doanh, bám sát các định hướng nhiệm vụ của NHCT Việt Nam, đưa hoạt động của chi nhánh đi đúng hướng đạt mục tiêu đã đề ra. Hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu sau: + Tổng nguồn vốn huy động tăng 22% + Tổng dư nợ và đầu tư kinh doanh khác tăng 20% + Nợ quá hạn dưới 2% + Lợi nhuận tăng 20% - Về huy động vốn: Tăng cường đổi mới công tác tiếp thị, linh hoạt trong việc thực hiện chính sách khách hàng, khai thác tốt nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế – xã hội, làm tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Chủ động nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh. - Về tín dụng: Nghiên cứu chiến lược khách hàng, ngành hàng, thị trường và thị phần để đẩy mạnh việc tìm kiếm, tiếp cận các dự án đầu tư phù hợp với hướng phát triển nền kinh tế. Tiếp tục đổi mới công tác tiếp thị khách hàng để giữ gìn tốt mối quan hệ, thực hiện chính sách khách hàng có chọn lọc. Tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng. Đẩy mạnh tìm mọi biện pháp giải quyết những tồn đọng cũ, cố gắng sử lý dứt điểm những khoản nợ khó đòi. - Tiếp tục thực hiện tốt các loại hình dịch vụ ngân hàng, Đặc biệt nâng cao chất lượng và phong cách phục vụ của cán bộ nhân viên chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng nhằm tạo sức mạnh cạnh tranh trong điều kiện hiện nay. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng của NHCT KV Hai Bà Trưng: 3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và đầu tư tín dụng ngân hàng Việc đa dạng hoá trong hình thức huy động vốn và tín dụng ngân hàng là điều hết sức cần thiết. Bởi vậy ngân hàng cần mở rộng thêm nhiểu hình thức kinh doanh tín dụng trong thời gian tới. Việc đa dạng hoá các hình thức kinh doanh vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vừa giảm được khả năng rủi ro. Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp lớn sản xuất –kinh doanh có hiệu quả thực hiện các chương trình mục tiêu của Nhà nước. Với nguồn vốn huy động phong phú của mình, chi nhánh cần tranh thủ sự ủng hộ của NHCT Việt Nam thực hiện việc đầu tư cho các Tổng công ty thực hiện các công trình trọng điểm của Nhà nước nhằm mục tiêu mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, tăng năng lực cạnh tranh mở rộng xuất nhập khẩu. Ngân hàng cần có phương thức đầu tư thích hợp đối với các loại hình doanh nghiệp: *Đối với doanh nghiệp Nhà nước: - Hiện nay, đối tượng chính được Ngân hàng cho vay vốn là các doanh nghiệp Nhà nước. Ngân hàng cần tiếp tục đầu tư cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đồng thời giúp các doanh nghiệp tạm thời khó khăn có điều kiện vươn lên sản xuất kinh doanh có lãi. - Bám sát tình hình tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước, đầu tư theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký. - Nắm vững tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp. Các báo cáo này phải chính xác và được ngân hàng kiểm tra kỹ lưỡng, kể cả yêu cầu doanh nghiệp thực hiện kiểm toán theo quy định. - Đối với các doanh nghiệp có tình hình tài chính khả quan, có hướng phát triển đúng đắn, có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, Ngân hàng cần đầu tư vốn và có thể mở rộng quy mô đầu tư vốn. - Ngân hàng cần chủ động nắm vững tình hình các doanh nghiệp nằm trong kế hoạch cổ phần hoá để xác định hướng cho vay phù hợp. - Hạn chế việc đầu tư cho các doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả. Đối với những doanh nghiệp tình hình tài chính không lành mạnh, các sản phẩm cạnh tranh kém…, có thể đình chỉ cho vay, hạ dư nợ đến mức cần thiết * Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Việc đầu tư cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn hạn hẹp do doanh nghiệp không đủ các điều kiện quy định, đặc biệt là tài sản thế chấp và phương án tiêu thụ sản phẩm do sức cạnh tranh phần lớn ở mức độ thấp. Ngân hàng cần mở rộng đầu tư với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên cơ sở đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp kinh tế ngoài quốc doanh được vay vốn ngân hàng bao gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, các cơ sở sản xuất kinh doanh được Nhà nước công nhận. Về phương pháp cho vay Ngoài việc cho vay giản đơn theo chu kỳ sản xuất- kinh doanh, cho vay thu nợ theo từng món, từng khế ước vay, Ngân hàng nên quy định thêm một số phương thức cho vay linh động hơn như: Cho vay theo “tài khoản đặc biệt” đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có thu nhập thường xuyên, trên cơ sở đó, các doanh nghiệp nghiệp có thể chủ động rút tiền vay và tiền trả nợ hàng ngày, nhưng số dư nợ không vượt quá mức đã thoả thuận với Ngân hàng. Cho vay theo dạng trả góp hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng tuỳ theo tính chất sản xuất - kinh doanh của từng doanh nghiệp. Từng bước cho phép doanh nghiệp sử dụng séc thanh toán và cho mở rộng các hình thức thanh toán đối với doanh nghiệp. Mở rộng các dịch vụ ngân hàng đối với các doanh nghiệp như bảo lãnh dự thầu, dịch vụ tư vấn,… Trong công tác cho vay *Đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cần chú ý tới các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật. - Điều kiện về giấy phép kinh doanh, các thủ tục pháp lý quy định về chức năng quyền hạn của doanh nghiệp các quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, giám đốc, kế toán trưởng doanh nghiệp. Tài sản thế chấp: tài sản này phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tài sản thế chấp phải được ngân hàng đánh giá một cách cẩn thận theo đúng quy định của pháp luật. * Đối với các tư nhân, hộ sản xuất kinh doanh: Cần tăng cường doanh số cho vay đối với các tư nhân, hộ sản xuất kinh doanh nếu như kinh doanh có hiệu quả, trả nợ đúng hạn. Thủ tục cho vay cần phải đơn giản, dễ hiểu và phù hợp. Cần đảm bảo các điều kiện về cầm cố, thế chấp tránh rủi ro. Mở rộng hình thức cho vay trực tiếp thông qua sự bảo lãnh của các tổ chức kinh tế 3.2.6. Tăng cường Marketing Ngân hàng Ngân hàng cần có một bộ phận chuyên trách thực hiện nghiên cứu chiến lược Marketing Ngân hàng. Hiện nay, vấn đề chua được các NHTM quan tâm thoả đáng. Hoạt động Marketing Ngân hàng cần hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật, về trình độ nhân viên…để tạo ra một hình ảnh mới về hoạt động ngân hàng và phải làm cho hình ảnh đó ngày càng có sức thu hút đối với khách hàng. Bộ phận chuyên trách nghiên cứu về Marketing Ngân hàng sẽ có những đóng góp tích cực trong việc tăng cường công tác huy động vốn, sử dụng vốn và đem lại hiệu quả kinh doanh đối với Ngân hàng. Bộ phận này phải tìm ra các phương pháp thích hợp để giớ thiệu rộng rãi các sản phẩm của NHTM thúc đẩy sự phát triển của Ngân hàng một cách khoa học. Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng tại chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng. Với những giải pháp đó, em hy vọng rằng có thể góp phần nhỏ bé thúc đẩy sự phát triển hoạt động kinh doanh của NHTM trong thời gian tới. 3.3. Một vài kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và NHNN Việt Nam Nhằm duy trì một nền kinh tế ổn định vững mạnh và phát triển, thu nhập của người dân sẽ tăng khi nền sản xuất xã hội tăng, tất yếu lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ tăng, do đó cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chính sách kinh tế vĩ mô tạo sự hỗ trợ cho nhau. - Nhà nước cần có những biện pháp nhằm đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của các doanh nghiệp trong đó có hoạt động của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng nói chung và của Ngân hàng công thương KV Hai Bà Trưng nói riêng. Đây là nhân tố quan trọng giúp các doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để sản xuất – kinh doanh có hiệu quả. Nguyên nhân gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả vốn vay ngân hàng dẫn đến khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân hàng là môi trường kinh tế không ổn định do chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện. - Nhà nước cần có các biện pháp kinh tế, hành chính tăng cường hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê và thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp. Như vậy sẽ giúp Ngân hàng nắm được những thông tin về khách hàng để đưa ra các quyết định mà ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay. Thu thập những thông tin chính xác thực trạng sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ hạn chế tình trạng nợ qúa hạn và rủi ro tín dụng như hiện nay. - Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước cần tạo ra hành lang pháp lý để các ngân hàng thương mại có quyền tự chủ đứng ra tổ chức bán tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi vốn đối với các khoản nợ quá hạn, đặc biệt cần có chính sách ưu tiên đối với những khoản nợ khó thu hồi phát sinh như miễn thuế doanh thu, thuế chuyển quyền sử dụng đất… - Nhà nước cần tăng vốn Điều lệ của các ngân hàng thương mại quốc doanh nhằm tăng tiềm lực tài chính, tăng cường khả năng cạnh tranh và sức đề kháng của hệ thống ngân hàng trước những biến động của thị trường. - Nhà nước cần có những chính sách cho vay hợp lý đối với các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang cổ phần hoá. - Ngân hàng nhà nước cần có biện pháp quản lý phù hợp với quy luật kinh tế khách quan, tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước cũng như của ngành trong hoạt động của các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng tránh mọi rủi ro có thể xảy ra. 3.3.2. Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam - NHCT Việt Nam cần nghiên cứu kiểm soát rủi ro tín dụng, lựa chọn chiến lược phát triển ngân hàng sao cho đảm bảo cân bằng giữa tăng trưởng và lợi nhuận, giữa rủi ro và an toàn. - Trong hoạt động tín dụng cần thiết phải tuân thủ mọi cơ chế chính sách, chế độ, quy chế tín dụng Ngân hàng Nhà nước ban hành. Ngừng cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh kém hiệu quả, áp dụng nhiều biện pháp nhằm hạn chế phát sinh nợ quá hạn và tăng cường thu hồi nợ quá hạn cũ. - Xây dựng một hệ thống quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả hơn, tăng cường hơn nữa việc tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng ngân hàng. Quy định rõ quyền hạn và trách nhiệmđối với cán bộ trong việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, có chế độ thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích và nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng. - Tăng cường biện pháp quản lý tín dụng như thực hiện quy trình cho vay, kiểm tra trước, trong và sau khi phát tiền vay, tiến hành phân loại và sử lý nợ quá hạn, đặc biệt là nợ quá hạn khó đòi. Thực hiện tốt việc phân loại khách hàng, kiểm tra đánh giá khách hàng trước khi cho vay… Đồng thời, tổ chức rút kinh nghiệm, đưa ra các biện pháp giúp đỡ các doanh nghiệp gặp khó khăn có hướng khắc phục để nhanh chóng thu hồi nợ quá hạn. 3.3.3. Kiến nghị đối với chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng Bên cạnh những kết quả kinh doanh tín dụng Ngân hàng chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng đã đạt được trong những năm qua, vẫn còn một số những tồn tại và hạn chế nhất định. Bởi vậy chi nhánh cần có biện pháp hữu hiệu để đưa hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng trong thời gian tới đạt kết quả tốt hơn. - Ngân hàng cần tiếp tục mở rộng đầu tư vốn tín dụng đúng hướng, phù hợp với quy mô nguồn vốn huy động và khả năng quản lý của chi nhánh, chú trọng tìm kiếm các dự án đầu tư có tính khả thi, mở rộng quy mô tín dụng, trong đó các dự án trung và dài hạn cần được ưu tiên. - Tăng cường huy động vốn đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. - Chú trọng nâng cao kiến thức nghiệp vụ của cán bộ tín dụng như công tác thẩm định dự án vay vốn, phân tích tài chính doanh nghiệp, phân tích và đánh giá phương án sản xuất – kinh doanh của khách hàng,… - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, sử dụng có hiệu quả thông tin về khách hàng, chú trọng nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro, chủ động phát hiện và có biện pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu. - Tăng cường công tác marketing Ngân hàng, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, qua đó hướng dẫn khách hàng lựa chọn đồng thời để khách hàng hiểu thêm về Ngân hàng - Không ngừng đổi mới phong cách giao dịch với khách hàng, đặc biệt tại các quỹ tiết kiệm, các phòng kinh doanh, kế toán tài chính với tinh thần trách nhiệm, chu đáo, tận tình. Xây dựng văn hoá giao tiếp lịch sự văn minh của NHCT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng nói riêng. - Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng, qua thời gian thực tập tại chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng em mạnh dạn nêu lên với hy vọng được ban giám đốc Ngân hàng tham khảo. Kết luận Ngân hàng là một trong những ngành dịch vụ quan trọng và cần thiết đối với nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện tốt để ngân hàng phát triển. Tín dụng ngân hàng cũng góp phần thu hút và đẩy tiền ra lưu thông, chống lạm phát, ổn định tiền tệ, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Đặc biệt là trong tình hình hiện nay, để phát huy nội lực, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo đường lối xây dựng kinh tế của Đảng, nhiệm vụ đề ra đối với hệ thống ngân hàng nói chung và với các NHTM nói riêng rất quan trọng và nặng nề. Vì vậy, em chọn đề tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng tại chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng” để nghiên cứu và viết luận văn. Thông qua nghiên cứu lý luận về hoạt động kinh doanh tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trường và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tín dụng tại một chi nhánh NHTM là chi nhánh NHCT KV Hai Bà Trưng, em đã mạnh dạn nêu lên một số giải pháp và kiến nghị của mình. Quá trình thực tập và nghiên cứu viết luận văn đã giúp em biết cách nghiên cứu một vấn đề khoa học và có thêm những hiểu biết về thực tiễn hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng. Em mong rằng những ý kiến đóng góp của em sẽ góp phần nhỏ bé trong việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng ngân hàng, một yêu cầu bức xúc không chỉ đối với NHCT KV Hai Bà Trưng mà còn đối với tất cả các ngân hàng thương mại khác cùng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ- tín dụng ngân hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36743.doc
Tài liệu liên quan