CHƯƠNG 1 . .3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN . .3
1.1 Lý do chọn đề tài . .3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu . 4
1.2.1 Mục tiêu chung . .4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể . .4
1.3 Phạm vi nghiên cứu . .4
1.3.1 Phạm vi về không gian . 4
1.3.2 Phạm vi về thời gian . 4
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu . .4
1.4 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu . 5
CHƯƠNG 2 . .8
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 8
2.1. Phương pháp luận . .8
2.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh . .8
2.1.2 Tính đặc thù trong cạnh tranh của các ngân hàng . 9
2.1.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân
hàng thương mại . 11
2.2. Phương pháp nghiên cứu . .20
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 20
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu . .20
CHƯƠNG 3 . .22
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH - TIỀN GIANG . .22
3.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng NNo & PTNT Châu Thành . 22
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển . .22
3.1.2 Cơ cấu tổ chức . .23
3.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng . 26
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2006-2008 26
3.2.2 Phương hướng và mục tiêu năm 2009 . 28
CHƯƠNG 4 . .30
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH - TIỀN
GIANG . .30
4.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực nội tại của Ngân hàng . .30
4.1.1 Tiềm lực tài chính . .30
4.1.2 Năng lực về công nghệ . .44
4.1.3 Nguồn nhân lực . 47
4.1.4 Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức . .49
4.1.5 Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung
cấp . .52
4.1.6 Mức độ cạnh tranh và hợp tác giữa các ngân hàng trong địa bàn .52
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng . .53
4.2.1 Các điều kiện mang tính nhân tố: . .53
4.2.2 Các điều kiện về cầu: . 54
4.2.3 Trình độ phát triển của các ngành có liên quan và phụ trợ: . .55
4.2.4 Những đặc điểm về văn hóa xã hội có ảnh hưởng đến lợi thế cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng: . 55
4.3 Vai trò của chính phủ: . .57
CHƯƠNG 5 . .58
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH
- TIỀN GIANG . .58
5.1 Những khó khăn và nguyên nhân . .58
5.1.1 Những mặt đã thực hiện của ngân hàng . 58
5.1.2 Những mặt khó khăn: . .59
5.2 Giải pháp . 59
5.2.1 Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát vay vốn: . 59
5.2.2 Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng: . .61
5.2.3 Tiếp tục phân loại khách hàng một cách chặc chẽ theo đúng quy
định của ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam: . .62
5.2.4 Biên pháp huy động vốn: . 63
5.2.5 Biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay: . .64
5.2.6 Chính sách nhân sự: . .65
5.2.7 Chính sách khách hàng: . .65
5.2.8 Chính sách công nghệ: . .66
5.2.9 Chính sách Marketing: . 66
CHƯƠNG 6 . .67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . .67
6.1 Kết luận . 67
6.2 Kiến nghị . .68
6.2.1 Đối với ngân hàng NNo&PTNT huyện Châu Thành: . 68
6.2.2 Đối với khách hàng: . .68
6.2.3 Đối với BQL tổ LDTK&VV: . 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO . .70
CHƯƠNG 1
♣*♣
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài
Sau đổi mới, Việt Nam đã thu được những thành tựu to lớn trên tất cả các
mặt: kinh tế tăng trưởng ổn định, đời sống của nhân dân không ngừng được cải
thiện. Ngành tài chính ngân hàng của Việt Nam có những đóng góp quan trọng
vào thành tựu trên. Tuy nhiên, hệ thống tài chính - ngân hàng Việt Nam còn phải
đối mặt với hàng loạt các thách thức khi mở cửa và hội nhập như: Hệ thống ngân
hàng Việt Nam hiện vẫn ở giai đoạn phát triển ban đầu với năng lực tài chính của
nhiều ngân hàng thương mại còn yếu; Dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt
Nam còn chưa phong phú; Phần lớn các ngân hàng thương mại thiếu chiến lược
kinh doanh hiệu quả và bền vững; Đội ngũ nhân viên của các ngân hàng thương
mại Việt Nam khá đông nhưng trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng được
yêu cầu của điều kiện hội nhập; Thói quen sử dụng tiền mặt của đại bộ phận dân
cư; Cơ chế quản lý giám sát chưa hoàn thiện trong khi hoạt động của các ngân
hàng nước ngoài tại thị trường Việt Nam sẽ ngày càng mở rộng và phát triển.
Trước bối cảnh đó, để đủ sức cạnh tranh, đứng vững trên thị trường và
không ngừng phát triển, từng Ngân hàng phải có bước đi đúng đắn, trong đó đáng
lưu ý là củng cố nguồn vốn tài chính, nguồn nhân lực, thay đổi công nghệ, xây
dựng chiến lược hoạt động kinh doanh cho phù hợp, ngân hàng phải biết rõ thực
trạng của chính Ngân hàng mình và phải dự đoán được điều kiện kinh doanh trong
tương lai, còn phải hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh v v và tất cả những yếu tố
đó tạo nên một “Năng lực cạnh tranh hoàn hảo”. Dựa vào những điều đã phân tích
ở trên, ta thấy rõ tầm quan trọng của việc xác định “Năng lực cạnh tranh trong
ngân hàng”, chính vì vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Phân tích năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện
Châu Thành - Tiền Giang ” để làm đề tài tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển
Nông Thôn (NNo&PTNT) Huyện Châu Thành - Tiền Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Mục tiêu thứ nhất: Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng thông
qua việc phân tích các nguồn lực bên trong như: Qui mô vốn, chất lượng tài sản
có, năng lực công nghệ, năng lực quản lý, khả năng sinh lợi, khả năng thanh
khoản, nguồn nhân lực, hệ thống kênh phân phối, mức độ đa dạng hóa các dịch
vụ để thấy được mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng.
+ Mục tiêu thứ hai: Dựa trên những phân tích đó, đề xuất một số giải pháp
để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Huyện Châu Thành - Tiền Giang.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài được thực hiện từ năm 2006 đến năm 2008.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
nội tại của ngân hàng như:
+ Tiềm lực tài chính : Mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn, chất
lượng tài sản có, mức sinh lợi, khả năng thanh khoản.
+ Năng lực về công nghệ.
+ Nguồn nhân lực.
+ Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức.
+ Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp.
+ Mức độ cạnh tranh và hợp tác với các ngân hàng khác.
1.4 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
+ Đinh Duy Đông, (2007), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại Việt nam trong thời gian tới”; phương pháp so sánh; kết quả nghiên
cứu cho thấy một số hạn chế trong lĩnh vực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
hiện nay như: cạnh tranh trong các NHTM Việt Nam mang tính chất độc quyền
nhóm các NHTM nhà nước chiếm thị phần tuyệt đối và có tiềm lực tài chính lớn
do sự trợ giúp của Nhà nước, nhiều NHTM Việt Nam chưa thật an toàn theo tiêu
chuẩn quốc tế, các nghiệp vụ ngân hàng hiện tại còn quá đơn giản và chưa đa
dạng, trình độ quản lý kinh doanh chưa cao, tính chuyên nghiệp trong hoạt động
ngân hàng thương mại hiện đại còn thấp. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra một số
giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh, sẵn sàng đối đầu với những thách thức
trong tương lai. Tài liệu giúp em có cách nhìn khái quát hơn về thực trạng cạnh
tranh của các NHTM Việt Nam, những hạn chế còn tồn đọng và những giải pháp
khắc phục để hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển bền vững hơn. Qua đó có
thể vận dụng vào phân tích đề tài đặc biệt là phần đưa ra giải pháp nhằm tăng
cường khả năng cạnh tranh cho ngân hàng NNo&PTNT Huyện Châu Thành
+ Phí Trọng Hiển, (2006), “Bàn về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
NHTM Việt Nam trên thị trường dịch vụ ngân hàng”; phương pháp thống kê mô
tả, phương pháp so sánh; kết quả nghiên cứu cho thấy một số tồn tại nổi bật trong
hệ thống dịch vụ ngân hàng hiện nay như: chủng loại sản phẩm nghèo nàn, đơn
điệu, chất lượng sản phẩm chưa cao, phương thức tiếp cận sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng đơn giản, thuần tuý, quy mô cung cấp sản phẩm nhỏ, tính cạnh tranh
thấp, ngoài ra tác giả còn đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong
nước vẫn còn thấp hơn so với thế giới. Trên cơ sở đó, đề ra chiến lược phát triển
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các NHTM Việt Nam dựa trên hệ thống
các chính sách vững chắc và đồng bộ bao gồm: chính sách hoạt động, tài chính,
Marketing, khách hàng, sản phẩm, nhân lực, công nghệ và chính sách giá. Tài liệu
giúp hiểu được các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng hiện
nay vẫn còn nhiều hạn chế chủ yếu là huy động và cho vay trong khi nhu cầu của
khách hàng là rất lớn vì vậy mà cần có những giải pháp thiết thực để tăng tính đa
dạng của sản phẩm đặc biệt là trong lĩnh vực bán lẽ qua đó đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trong
nước.
+ Nguyễn Thị Quy, (2005), “Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại trong xu thế hội nhập”; phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích số liệu các yếu tố về năng lực cạnh tranh nội tại của hệ
thống các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Công trình của tác giả nhằm
đánh giá đúng những khó khăn, thác thức mà các ngân hàng đang gặp phải, phân
tích một cách toàn diện thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
trong từng lĩnh vực cụ thể để tìm ra những mặt hạn chế, cùng nguyên nhân của
chúng và từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị có tính khả thi. Tài liệu này giúp
nắm được khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng, hệ thống các chỉ tiêu
nhằm đánh giá năng lực nội tại trong cạnh tranh ngân hàng và phương hướng giúp
đề ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng, đặc biệt là chi
nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Châu Thành.
Từ kết quả nghiên cứu của từng đề tài trên cho thấy một số đặc điểm chung
về cạnh tranh trong ngân hàng như sau:
+ Tính đặc thù trong cạnh tranh của các NHTM bao gồm:
Các NHTM cạnh tranh với nhau để từng bước mở rộng thị phần
nhưng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp
pháp luật để thôn tính đối thủ của mình.
Các NHTM trong kinh doanh luôn vừa phải cạnh tranh lẫn nhau để
giành giật thị phần nhưng luôn phải hợp tác với nhau nhằm hướng tới một môi
trường lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
Tất cả các hoạt động của NHTM đều chịu sự giám sát chặt chẽ của
ngân hàng Trung Ương nhằm tránh rủi ro đổ vỡ hệ thống.
Cạnh tranh của các NHTM là loại hình cạnh tranh bậc cao đòi hỏi
những chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào khác.
+ Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các ngân hàng thương mại bao
gồm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Nhân tố khách quan bao gồm tác nhân từ phía NHTM mới tham gia
thị trường, tác nhân là các đối thủ NHTM hiện tại, sức ép từ phía khách hàng, sự
xuất hiện các dịch vụ mới.
Nhân tố chủ quan bao gồm năng lực điều hành của ban lãnh đạo, quy
mô vốn và tình hình tài chính của ngân hàng, công nghệ cung ứng dịch vụ ngân
hàng, chất lượng nhân viên ngân hàng, cấu trúc tổ chức, danh tiếng, uy tín.
+ Các công cụ cạnh tranh của các NHTM:
Cạnh tranh bằng chất lượng: phải kết hợp thật tốt chiến lược bằng
công nghệ và chiến lược nguồn nhân lực bên cạnh với việc kết hợp chiến lược thị
trường, chiến lược kinh doanh phù hợp.
Cạnh tranh bằng giá cả: đây là biện pháp cạnh tranh nghèo nàn nhất
vì nó làm giảm bớt lợi nhuận tiêu thụ được của các NHTM.Vì vậy việc định giá
theo đúng ngang giá thị trường sẽ cho phép các NHTM giữ được khách hàng, duy
trì và phát triển thị trường.
Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối: để mở rộng thị phần bán lẻ, các
ngân hàng thường mở rộng hệ thống phân phối của mình theo hai hình thức là
kênh phân phối truyền thống (hệ thống các chi nhánh) và kênh phân phối hiện đại
(các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn, chi nhánh ít nhân viên, ngân hàng điện tử
và ngân hàng qua mạng)
+ Các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM bao gồm
ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng năng lực
tài chính, hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động và tăng cường hiệu quả công tác
Marketing ngân hàng
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1847 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Châu Thành, Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hàng ít gặp rủi ro. Qua số liệu thực tế cho thấy tỷ số này có sự
biến động không ổn định, tăng lên vào năm 2007 là 1,97% nhưng tới năm 2008 lại
giảm xuống còn 1,86%. Điều này cho thấy khả năng đáp ứng cho nhu cầu thanh
khoản của ngân hàng chưa cao. Ở đây ngân hàng đã có sự đánh đổi giữa khả năng
thanh khoản và khả năng sinh lợi, do ngân hàng gia tăng việc huy động vốn để mở
rộng quy mô tín dụng, đáp ứng nhu cầu vay vốn khách hàng nhất là cho vay ngắn
hạn.
- Chỉ tiêu tài sản thanh khoản trên tổng tài sản:
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng tài sản có bao nhiêu tài sản để có thể
đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Nhìn chung, qua các năm tỷ số này cũng có sự thay
đổi đáng kể và tăng dần qua các năm, năm 2006 tỷ số này đạt 0,87% . Qua năm
2007 tỷ số này tăng 1,23% và tăng lên 1,38% trong năm 2008 có nghĩa trong 1
đồng tổng tài sản có 0,0138 đồng tài sản dùng cho thanh khoản.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 44
4.1.2 Năng lực về công nghệ
Lĩnh vực công nghệ tin học cũng là một trong những ưu tiên hàng đầu nhằm đẩy
nhanh việc mở rộng, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, tăng cường thông
tin quản lý và kiểm soát hoạt động. Đồng thời ngân hàng NNo&PTNT VN đặt
mục tiêu nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ
sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hóa doanh nghiệp; đáp ứng được yêu cầu chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn; dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh
tranh; tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo
hướng hiện đại hóa, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Trên cơ sở đó,trong năm
2007 chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT huyện Châu Thành đã hoàn thành việc
triển khai hệ thống quản lý IPCAS, hoàn thành việc chuyển đổi số liệu hệ thống
giao dịch cũ, công nghệ lạc hậu khó kiểm soát sang phần mềm quản lý mới, thống
nhất trên toàn hệ thống ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam và tiếp tục nâng cấp khả
năng lưu trữ, xử lý thông tin, bảo mật cho toàn hệ thống vào đầu năm 2009.
Chương trình IPCAS là một hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng của
Ngân hàng NNo & PTNT Việt Nam được xử lý trực tuyến tập trung nhằm giúp
ngân hàng quản lý các giao dịch của khách hàng, lưu trữ chứng từ, xử lý số liệu và
nhiều nghiệp vụ đơn lẻ khác, tự động hoá theo hình thức giao dịch một cửa
Những thuận lợi do hệ thống quản lý IPCAS mang lại:
+ Do kết nối toàn hệ thống nên giúp ngân hàng truy xuất thông tin khách
hàng được dễ dàng hơn. Qua đó tiết kiệm được thời gian và chi phí trong việc tìm
kiếm thông tin góp phần xử lý nhanh, chính xác các giao dịch với khách hàng.
+ Do được thực hiện trên một giao diện có tính tương tác cao và dễ sử dụng
nên giúp ngân hàng triển khai các sản phẩm ngân hàng điện tử, nhiều sản phẩm
đặc thù có hàm lượng công nghệ cao như quản lý tiền mặt, sản phẩm bao thanh
toán, sàn giao dịch vàng một cách thuận lợi hơn.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 45
- Đối với khách hàng: do tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch của ngân
hàng NNo&PTNT Châu Thành đều được kết nối với Hội sở nên khách hàng khi
giao dịch tại ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành có thể gửi tiền, rút tiền, nhận
tiền, chuyển tiền ở bất cứ chi nhánh, phòng giao dịch nào trên toàn quốc. Qua đó
tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại cho khách hàng.
Bảng 4.6 BẢNG SO SÁNH CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG CŨ VÀ IPCAS
Tiêu chí Hệ thống cũ Hệ thống IPCAS
Khả năng bảo mật và toàn
vẹn dữ liệu
Thấp Cao
Mô hình xử lý tập trung Không đáp ứng Đáp ứng
Khối lượng giao dịch lớn Không đáp ứng Đáp ứng
Quản lý khách hàng quan
hệ
Không đáp ứng Đáp ứng
Giao dịch 24h trong ngày,
7 ngày trong tuần, 365
ngày trong năm
Không đáp ứng Đáp ứng
Xử lý đa tệ và xử lý tỷ giá
hàng ngày cũng như giao
dịch đa tệ.
Không đáp ứng Đáp ứng
Quyết toán mọi thời điểm Không đáp ứng (Chỉ có
thể thực hiện vào 31/12)
Đáp ứng
Đổi mới quy trình giao
dịch, chữ ký điện tử,
chứng từ điện tử. Tăng
năng suất.
Không đáp ứng Đáp ứng
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 46
Thẻ nhựa, hệ thống kết
nối thẻ
Chưa có Đáp ứng
Khả năng cung cấp không
hạn chế số lượng truy cập
Không đáp ứng Đáp ứng
Tính tích hợp Thấp Cao
Nguồn: www. sbv.gov.vn 28-04-2009
Ngoài ra, Ngân hàng cũng được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ công
tác văn phòng như máy in, máy photocopy, máy fax, máy phát điện dự phòng đảm
bảo hoạt động liên tục.Từ đó giúp khách hàng thuận tiện hơn trong giao dịch, có
thể gửi tiền ở một nơi và thực hiện giao dịch ở một nơi khác.
Bên cạnh đó, trình độ của mọi tầng lớp dân cư nói chung và của huyện Châu
Thành- Tiền Giang nói riêng sẽ ngày một nâng cao, nhu cầu giao dịch, tìm hiểu
thông tin, kiểm tra tài khoản hoặc các giao dịch trực tuyến khác sẽ là một nhu cầu
bức thiết. Chính vì vậy, việc ứng dụng công nghệ trong xây dựng hình ảnh ngân
hàng sẽ vừa là một cách giúp tiếp cận khách hàng tốt hơn, phục vụ khách hàng tốt
hơn mà hơn thế nữa điều đó còn cho thấy trình độ năng lực của ngân hàng. Đặc
biệt, các website của ngân hàng hiện nay là kênh thông tin hết sức quan trọng,
webstie của ngân hàng NNo&PTNT Tiền Giang được thiết kế có giao diện đẹp, dễ
dàng thao tác, sử dụng, truy cập với tốc độ nhanh chóng, thông tin được cập nhật
liên tục. Tuy nhiên, chỉ có các chi nhánh ngân hàng cấp I mới có webstie riêng cón
các chi nhánh câp II thì chưa được trang bị kênh thông tin quan trọng này. Trong
tương lai khi trình độ của khách hàng được nâng lên tầm cao mới thì việc ứng
dụng công nghệ trong xây dựng các trang web giúp quảng bá hình ảnh, tiếp xúc
khách hàng cần được thực hiện cho toàn bộ hệ thống.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 47
4.1.3 Nguồn nhân lực
- Cách thức tổ chức:
Ngân hàng có một đội ngũ nhân sự giỏi và giàu kinh nghiệm do đã gắn bó
lâu dài với ngân hàng. Riêng đối với các nhân viên trẻ thì công tác tuyển dụng
được thực hiện khá nghiêm túc, chặt chẽ nên vẫn đảm bảo có đủ năng lực và
chuyên môn trong công tác. Ngân hàng NNo&PTNT huyện Châu Thành được
xem là một đơn vị đoàn kết và nhất trí trong hành động, Ban Giám Đốc là những
người dày dặn kinh nghiệm và đầy quyết đoán, luôn nắm bắt đúng thời cơ và đề ra
các chiến lược phù hợp, đó chính là một trong những yếu tố hết sức quan trọng
góp phần tạo nên thành công và uy tín của ngân hàng hiện nay.
- Khả năng lãnh đạo của bộ phận:
Trưởng phòng nhân sự là người có trình độ và nhiều năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực quản lý nhân sự, do vậy việc phân bổ và sắp xếp công việc khá hợp
lý, đảm bảo cho mọi người cùng hoạt động và cùng phấn đấu vì mục tiêu chung
của ngân hàng, vì vậy, hiệu quả quản lý nhân sự có nhiều thuận lợi, từng bộ phận,
cá nhân có lịch trình làm việc cụ thể, phù hợp với trình độ, năng lực của nhân viên,
giúp tiết kiệm được thời gian và công sức.
- Trình độ nhân sự:
Tổng số nhân viên của chi nhánh hiện nay là 55 người; trong đó, hợp đồng
có thời hạn là 12 người,không thời hạn có 43 người, lao động nữ có 28 người
chiếm 50,91%. Nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ là 48 người chiếm
khoảng 87,2% tổng số nhân viên của chi nhánh. Chất lượng nguồn nhân lực của
ngân hàng nhìn chung là tương đối với 60% nhân viên có trình độ đại học nhưng
chưa có nhân viên có trình độ trên đại học. Trình độ cũng như ý thức trách nhiệm
của cán bộ được nâng cao rõ rệt. Trước đây, khi sử dụng hệ thống cũ, mỗi cán bộ
nghiệp vụ thường chỉ thông thạo việc xử lý 1 hoặc 2 trong số các nghiệp vụ Ngân
hàng. Khi áp dụng hệ thống mới với mô hình giao dịch 1 cửa, mỗi cán bộ nghiệp
vụ đã thông thạo tất cả các nghiệp vụ. Giảm thiểu lao động thủ công và đánh giá
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 48
được chất lượng công việc nhờ khả năng kiểm tra đến từng bút toán của nhân viên
nghiệp vụ.
Bảng 4.7: TRÌNH ĐỘ NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG
Trình độ của nhân viên Số người Tỷ lệ (%)
- Đại học 33 60
- Cao đẳng 3 5,4
- Trung cấp 5 9,1
- Sơ cấp 7 12,7
- Khác 7 12,8
Tổng 55 100,00
Nguồn: Phòng hành chính
TRÌNH ĐỘ NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG
5,40%
9,10%
12,70%
12,80%
60%
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
Khác
Hình 4.4: TRÌNH ĐỘ NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG
Tuy nhiên, Trình độ cán bộ tại chi nhánh không đồng đều, một số còn hạn
chế nên khi tiếp nhận và vận hành hệ thống mới còn nhiều lúng túng, nhầm lẫn.
Bên cạnh đó, thời gian làm quen với hệ thống có hạn (do phải đáp ứng yêu cầu về
tiến độ) cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến kỹ năng vận hành hệ thống của
giao dịch viên. Số lượng cán bộ tham gia quản lý và thực hiện dự án ít, khi triển
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 49
khai thực hiện số lượng các chi nhánh lại nhiều hơn so với thiết kế ban đầu, dẫn
đến thời gian triển khai dài hơn, chậm tiến độ hơn.
Vì vậy, chi nhánh cần tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên đủ tiêu chuẩn được
học cao hơn nhằm nâng cao trình độ của mình để có thể phục vụ ngân hàng tốt
hơn. Ngoài ra với số lượng nhân viên như hiện nay thì vẫn chưa đáp ứng đủ nhu
cầu của ngân hàng trong thời gian tới. Vì vậy ngân hàng cần có chính sách tuyển
dụng hợp lý để vừa đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, cần tổ chức đào tạo
thật kỹ lưỡng về các chức năng cũng như quy trình vận hành hệ thống cho một đội
ngũ cán bộ của chi nhánh, bồi dưỡng thành lực lượng nòng cốt trong quá trình tiếp
nhận và vận hành hệ thống tại chi nhánh, hạn chế tối đa sai sót do người vận hành
gây ra. Cần hết sức coi trọng việc chuyển giao công nghệ để khi nhà cung ứng bàn
giao hệ thống và chấm dứt giai đoạn bảo hành, cán bộ của Ngân hàng có đủ khả
năng làm chủ hệ thống.
4.1.4 Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức
- Về cơ cấu tổ chức:
Ngân hàng Ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành giao dịch tại ba địa điểm:
gồm khu vực trung tâm tại thị trấnTân Hiệp - huyện Châu Thành; khu vực Long
Định và khu vực Vĩnh Kim. Hiện nay Ban lãnh đạo gồm có 06 người, gồm 01
Giám Đốc và 01 Phó Giám Đốc phụ trách Tín Dụng; 01 Phó Giám Đốc phụ trách
Kế Toán – Ngân Quỹ - Hành Chánh; và các Phó Giám Đốc phụ trách các chi
nhành giao dịch. Họ đều là những cán bộ tốt nghiệp đại học, có kinh nghiệm trong
hoạt động Ngân hàng và tâm huyết với nghề, có đạo đức, có trình độ chính trị,
nhạy bén với những thay đổi của nền kinh tế, đoàn kết gần gũi với từng CBCNV
trong cơ quan…cùng nhau xây dựng đơn vị ngày càng vững mạnh. Để có thể
đánh giá năng lực quản lý của ban điều hành ngân hàng ta có thể xem xét một số
tiêu chí sau:
- Hiệu quả kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành trong ba
năm qua đều tốt do kết quả kinh doanh qua các năm đều có doanh thu tăng .Các
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 50
chỉ tiêu về tổng dư nợ, tổng nguồn vốn, tổng tài sản …năm sau luôn cao hơn năm
trước. Mặc dù quỹ thu nhập có giảm do chi phí qua các năm luôn tăng cao, cộng
với nhiều khó khăn, bất ổn trong nền kinh tế, tình hình giá cả thị trường, thiên tai,
dịch bệnh thường xuyên đe doa. Để làm được điểu này, chúng ta cần phải kể đến
sự cố gắng làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng trong đó đội
ngũ quản lý đóng một vai trò hết sức quan trọng. Khả năng quản lý của họ đã giúp
Ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành có những chính sách và hướng đi phù hợp
trong điều kiện kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Ngoài ra, sự quản lý tốt sẽ giúp ngân hàng nâng cao được uy tín của mình
trên thị trường. Thật vậy với những chiến lược kinh doanh thu hút khách hàng linh
hoạt, phù hợp như áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi, tăng hạn mức tín dụng cho các
khách hàng thân thiết sẽ gây ấn tượng tốt cho khách hàng, qua đó tạo được sự an
tâm của khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng. Hiện nay, Ngân hàng
NNo&PTNT Châu Thành đã xây dựng được mối quan hệ tín dụng lâu dài với các
doanh nghiệp trên địa bàn và chiếm lĩnh thị phần huy động vốn trong toàn huyện
với hơn 90%, tăng hơn so với năm 2007 là 4,81%, chính điều này sẽ giúp ngân
hàng gia tăng hiệu quả tín dụng nhưng vẫn đảm bảo rủi ro ở mức thấp.
- Sự tuân thủ pháp luật và quy định:
Dưới sự quản lý chặt chẻ của Ban Lãnh Đạo, Ngân hàng NNo&PTNT
Châu Thành luôn thực hiện rất tốt những quy định của Pháp luật như thực hiện
tốt việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho nhân viên nhằm đảm bảo những
quyền lợi thiết thực cho nhân viên để họ có thể yên tâm làm việc tại ngân hàng.
Bên cạnh đó, ngân hàng còn nghiêm chỉnh thực hiện tốt việc trích lập dự trử bắt
buộc, dự trử thanh toán, dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của ngân hàng
Nhà nước.
Đối với những quy định từ Hội sở, ngân hàng luôn chấp hành tốt. Chẳng
hạn khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, cán bộ tín dụng của ngân hàng đều dựa vào
quy chế cho vay, lãi suất do Hội sở ban hành. Việc tuân thủ quy chế trong hoạt
động đã giúp cho Ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành hạn chế được những rủi
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 51
ro cũng như gia tăng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Chính điều
này đã giúp ngân hàng hoàn thành kế hoạch năm do Ngân hàng NNo&PTNT Tỉnh
đề ra.
- Chính sách động viên, khen thưởng:
Ban lãnh đạo luôn quan tâm đến môi trường làm việc của nhân viên từ yếu
tố vật chất cho đến yếu tố tinh thần. Tiến hành họp, hội để lắng nghe ý kiến của
nhân viên về những khó khăn mà họ gặp phải trong công việc cũng như trong
cuộc sống để có hướng khắc phục kịp thời, qua đó tạo cho nhân viên cảm giác
thoải mái, an tâm làm việc.
Ngoài ra, ngân hàng luôn có những chính sách động viên tinh thần nhân
viên kịp thời để có họ có thể làm việc tốt hơn như khen thưởng đối với nhân viên
hoàn thành tốt mục tiêu được giao, tổ chức các chuyến đi du lịch cho nhân viên
nhân dịp các ngày lễ lớn trong năm, đã xây dựng và duy trì được các suất nghĩ
dưỡng kết hợp tham quan du lịch hàng năm cho Cán bộ nhân viên lớn tuổi, tổ
chức tặng quà sinh nhật hàng năm cho Cán bộ nhân viên, khen thưởng con em học
giỏi, thành lập quỹ tương trợ xoay vòng gần 02 tỷ đồng, quỹ hỗ trợ tai
nạn…Chính sự thiết thực này đã kích thích tập thể nhân viên viên phấn đấu thi
đua tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn hàng tháng, hàng năm.
Tạo động lực trong hoạt động kinh doanh: phát động phong trào thi đua
hằng năm theo qui định của Ngân hàng NNo&PTNT Tỉnh; thi đua lao động giỏi,
thi đua hoàn thành kế hoạch năm, phong trào “ Xây dựng đơn vị trong sạch, vững
mạnh” tiến tới hội nhập; thi đua xây dựng và phát triển thương hiệu và thực hiện
văn hóa doanh nghiệp Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam; phong trào thi đua phụ
nữ 02 giỏi “Giỏi việc Ngân hàng, đảm việc nhà”
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 52
4.1.5 Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung
cấp
- Hệ thống phân phối: Chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành tổ
chức chia nhỏ thị phần trên toàn huyện, qui định mỗi một khu vực gồm bao nhiêu
xã và tổ chức các phòng giao dịch ở nơi thuận tiện gần địa bàn quản lý nhằm tạo
điều kiện tốt nhất cho khách hàng đến giao dịch hoặc tìm hiểu các nghiệp vụ, dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp. Tổ chức các tổ tín dụng lưu động, kết hợp với các tổ
vay vốn và chính quyền địa phương, từ đó giúp nắm bắt tình hình khách hàng một
cách nhanh chóng, chính xác và đề ra các phướng án giải quyết kịp thời. Chính
nhờ đó mà thị phần tại địa bàn không ngừng mở rộng và có khả năng hướng tới
những địa bàn khác.
- Các hoạt động kinh doanh dịch vụ: Một số nghiệp vụ mà ngân hàng thực
hiện thường xuyên là: cho vay từng lần theo món được áp dụng cho các hộ, cá thể
nhỏ lẻ vay để sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi; cho vay theo hạn mức tín dụng, chủ
yếu là các khoản ngắn hạn dưói 12 tháng cho các doanh nghiệp có nhu cầu xoay
vòng vốn nhanh; và nghiệp vụ bão lãnh…Ngoài ra, còn có các hoạt động kinh
doanh dịch vụ như: dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, nghiệp vụ
kinh doanh thẻ trả lương qua thẻ ATM…
4.1.6 Mức độ cạnh tranh và hợp tác giữa các ngân hàng trong địa bàn
Trong địa bàn huyện Châu Thành - tỉnh Tiền Giang ngoài ngân hàng Ngân
hàng NNo&PTNT Châu Thành còn có các quỹ tín dụng nhân dân và ngân hàng
Chính Sách Xã Hội huyện Châu Thành. Tuy nhiên các tổ chức này chiếm thị phần
không đáng kể và hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận. Riêng các địa bàn ở
ven huyện Châu Thành như tỉnh Long An, thành phố Mỹ Tho là những địa bàn có
nhiều ngân hàng cạnh tranh nhau rất gay gắt. Hiện nay, giá cước chuyển tiền của
Ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành còn khá cao nên đối với những khoản tiền có
giá trị lớn, khách hàng thường có xu hướng sang các ngân hàng thuộc địa phương
khác như Long An hay thành phố Mỹ Tho để thực hiện giao dịch. Đây cũng là một
vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm trong thời gian tới và có phương án khắc phục,
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 53
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các khách hàng trung thành, làm cho họ gắn bó
lâu dài hơn với ngân hàng.
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Như đã trình bày ở phần đầu, một sự phân tích toàn diện về năng lực cạnh
tranh, khả năng duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đòi hỏi
không chỉ nghiên cứu về năng lực nội tại của ngân hàng đó mà còn bao gồm cả
việc phân tích các yếu tố mang tính môi trường tác động đến khả năng duy trì và
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Tuy nhiên, bài luận này chỉ tập trung
đánh giá, phân tích các yếu tố của năng lực nội tại và chỉ ra một số yếu tố tác động
của môi trường đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
4.2.1 Các điều kiện mang tính nhân tố:
Ngân hàng là một lĩnh vực dịch vụ đặc thù mà đối tượng kinh doanh là quyền
sử dụng tiền tệ và các nghiệp vụ kinh doanh có liên quan đến tiền tệ ( thanh toán,
mua bán ngoại hối…), là một ngành dịch vụ phức tạp, chứa đựng rất nhiều rủi ro,
vì thế nó đòi hỏi rất cao về các điều kiện mang tính nhân tố như: nguồn nhân lực,
nguồn lực về tri thức, nguồn lực công nghệ cao và vốn lớn. Toàn hệ thống Ngân
hàng NNo&PTNT Việt Nam đến cuối năm 2008, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đồng
tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng dư
nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp nông
thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048
tỷ đồng và gần như hoàn toàn là vốn huy động. Là doanh nghiệp có bề dày kinh
nghiệm với nguồn vốn lớn và ổn định Ngân hàng NNo&PTNT luôn chú trọng
công tác tuyển dụng và đào tạo nhân tài. Cụ thể, tại Ngân hàng NNo&PTNT Châu
Thành việc tổ chức đào tạo cán bộ được thực hiện theo sự phân bổ chỉ tiêu của
Ngân hàng NNo&PTNT Tỉnh Tiền Giang và Phòng tổ chức cán bộ. Trong năm
2008, tại ngân hàng đã cử cán bộ học 07 lớp chương trình IPCAS, 02 cán bộ đi
học các lớp đại học tại chức, 04 cán bộ học trên đại học và 12 cán bộ đi học các
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Ngân hàng NNo&PTNT Tỉnh và Ngân hàng
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 54
NNo&PTNT Việt Nam tổ chức. Ngoài ra, tại ngân hàng còn tổ chức các lớp học
Anh văn giao tiếp gồm 18 CBCNV tham gia học tập.
4.2.2 Các điều kiện về cầu:
Ngân hàng là một ngành dịch vụ cung cấp một số lượng lớn rất đa dạng các
loại hình dịch vụ khác nhau. Cầu đối với các dịch vụ ngân hàng vì thế cũng rất đa
dạng và phong phú. Đánh giá về cầu đối với các dịch vụ ngân hàng sẽ là một việc
rất khó khăn, gồm một số các yếu tố như sau:
- Cấu trúc của cầu trong nước đối với các dịch vụ chính của ngân hàng:
dịch vụ nhận gửi, cho vay, trung gian thanh toán, mua bán ngoại tệ.
- Quy mô của tổng cầu và tốc độ tăng trưởng cũng như mức độ bão hòa của
cầu.
- Cơ chế chuyển đổi cầu trong nước thành cầu quốc tế và ngược lại
Đối với ngân hàng NNo & PTNT Châu Thành đó là các chương trình tín
dụng cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân, chương trình tín dụng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chương trình phát triển các dịch vụ ngân hàng, chương trình
tín dụng các chương trình kinh tế trọng điểm…Thông qua các chương trình tín
dụng đa dạng này, đồng vốn cho vay của ngân hàng đã góp phần đáng kể vào sự
phát triển và tăng trưởng kinh tế từ hộ nhân dân cho đến toàn tỉnh.
Nông nghiệp-nông thôn-nông dân là mục tiêu mà NNo & PTNT Châu
Thành hướng vào một cách hữu hiệu nhất từ nhiều năm qua. Phần lớn dân cư của
huyện Châu Thành sống bằng nghề nông nhưng trong cơ cấu kinh tế huyện Châu
Thành vào năm 2008 ngành nông- lâm- ngư nghiệp chiếm 37,12% (Trong khi
công nghiệp- xây dựng chiếm 37,69% và thương mại- dịch vụ chiếm 27,19%)
nhưng giá trị mà ngành nông- lâm- ngư nghiệp đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
chỉ đạt 4,71% (trong khi đó ngành công nghiệp- xây dựng là 21,59% và thương
mại- dịch vụ là 20,21%). Chính vì vậy, cấu trúc về cầu của khách hàng ở huyện
Châu Thành chủ yếu vẫn là các hộ nông dân có nhu cầu vay vốn để phát triển sản
xuất với quy mô nhỏ, lẻ và nhu cầu này là một tiềm năng rất lớn mà ngân hàng có
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 55
thể khai thác nhằm tạo điều kiện giúp người nông dân dân làm giàu, phát triển
kinh tế địa phương.
4.2.3 Trình độ phát triển của các ngành có liên quan và phụ trợ:
Những ngành có liên quan mật thiết và là ngành phụ trợ cho hoạt động của
ngân hàng gồm: các quỹ tín dụng nhân dân, các công ty tài chính, các công ty
chứng khoán, thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ, ngành bưu chính viễn
thông, công nghệ thông tin, các cơ quan kiểm toán…..
Nhìn chung, trình độ phát triển của các ngành có liên quan và phụ trợ ở địa
phương là ở mức tương đối do ngân hàng tọa lạc tại vị trí trung tâm của huyện
Châu Thành, gần Quốc lộ 1A có hệ thống các cơ quan hành chánh, ngành bưu
chính viễn thông… Tuy nhiên, mức độ mà khách hàng có thể tiếp cận với ngân
hàng thông qua những ngành có liên quan và phụ trợ này là tương đối thấp do đa
số khách hàng là nông dân ít hiểu biết về công nghệ thông tin, về truyền
thông…Cụ thể, trong tháng 04 năm 2009, nhà nước có chủ trương hỗ trợ lãi suất
cho các món vay trung và dài hạn nhằm kích thích sản xuất, phát triển kinh tế
nhưng đa số khách hàng khi đến ngân hàng giao dịch đều không biết về vấn đề
này, CBTD là người hướng dẫn chi tiết về điều kiện, về mức lãi suất… cho khách
hàng. Do đó, tùy theo sự phát triển của các ngành có liên quan và phụ trợ và cũng
tùy thuộc vào trình độ của khách hàng mà ngân hàng sẽ có những định hướng phát
triển riêng trong hoạt động kinh doanh của mình.
Hoạt động của ngân hàng NNo &PTNT Châu Thành, mà cụ thể là các CBTD
phụ thuộc khá nhiều vào các tổ trưởng tổ LDTK và VV. Họ - đóng vai trò như một
cầu nối - là những người có hiểu biết tốt nhất về người ở điạ phương, cung cấp
thông tin cho cả ngân hàng lẫn khách hàng, là những sự hỗ trợ đắc lực cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
4.2.4 Những đặc điểm về văn hóa xã hội có ảnh hưởng đến lợi thế cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng:
Lòng tin của dân chúng đối với các ngân hàng, thói quen tiêu dùng và tiết
kiệm, thu nhập bình quân, trình độ dân trí, khả năng hiểu biết về các dịch vụ mà
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 56
ngân hàng cung cấp, mức thu nhập của người dân… là những yếu tố có ảnh hưởng
đến lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.
Người dân Việt Nam nói chung và người dân ở huyện Châu Thành nói riêng
đa số đều có tâm lý thích dùng tiền mặt, chưa tin tưởng vào hệ thống ngân hàng,
tâm lý e ngại khi giao tài sản của mình cho người khác giữ hay cho người khác
biết số tiền mà mình có… Đó là những bất lợi mà hầu hết các ngân hàng gặp phải,
đặc biệt là ngân hàng NNo &PTNT huyện Châu Thành. Do đặc thù là một huyện
nông nghiệp với đa số người dân sống ở vùng nông thôn ít kiến thức, thiếu thông
tin, cùng với những tập quán làng xã lâu năm khiến cho những nổ lực tiếp cận
khách hàng của ngân hàng gặp khá nhiều khó khăn. CBTD phải là những người đi
trực tiếp đến từng hộ gia đình để giải thích, hướng dẫn, thẩm định và nhắc nhở các
khoản vay đến hạn, quá hạn; các khoản vay nhỏ lẻ cũng gây không ít khó khăn cho
CBTD vì mỗi người có thể quản lý hơn 1000 khoản vay.
Nhiều năm gần đây, đời sống người dân được nâng cao nhờ kinh tế phát
triển, trình độ của họ cũng được nâng lên rõ rệch nhờ đó sự hiểu biết về hoạt động
của ngân hàng dân dần đi vào được nâng lên. Thu nhập bình quân đầu người của
người dân huyện Châu Thành trong ba năm được thể hiện dưới đây:
Bảng 4.8 THU NHẬP BÌNH QUÂN HUYỆN CHÂU THÀNH
Năm
Thu nhập bình quân
(Triệu/người/năm) So kỳ trước(%)
2006 10,692 + 9,66
2007 11,725 + 9,66
2008 14,060 + 19,91
Nguồn: Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng – Phòng tín dụng
Thu nhập ngày càng tăng điều đó có nghĩa là nhu cầu của khách hàng sẽ ngày
càng tăng và đồng thời đòi hỏi của khách hàng sẽ ngày càng đa dạng và phong phú
hơn. Một khi tri thức của người dân đã ở một tầm cao mới thì năng lực phục vụ
của ngân hàng phải đáp ứng, thỏa mãn khách hàng ngày một cao hơn, có như vậy
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 57
hoạt động của ngân hàng mới bền vững và hoàn thành nhiệm vụ mà hệ thống ngân
hàng đảm nhiệm là cung cấp nguồn vốn cho hoạt động kinh tế.
4.3 Vai trò của chính phủ:
Vai trò của chính phủ là một yếu tố mang tính chất xúc tác rất quan trọng đối
với sự phát triển của bất kỳ ngành nào ở một nước, đối với lĩnh vực ngân hàng,
chính phủ lại càng đóng một vai trò quan trọng. Đó là vai trò của người quản lý và
giám sát toàn bộ hệ thống ngân hàng thông qua vai trò của Ngân hàng trung ương.
Ngoài chức năng của một người quản lý, giám sát, chính phủ còn là chủ sở hữu, là
con nợ và chủ nợ lớn của các ngân hàng.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 58
CHƯƠNG 5
♣*♣
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
CHÂU THÀNH – TIỀN GIANG
5.1 Những khó khăn và nguyên nhân
5.1.1 Những mặt đã thực hiện của ngân hàng
- Nguồn vốn huy động nội tệ tăng trưởng cao đã tạo lập nguồn vốn ổn định
để mở rộng hoạt động kinh doanh. Thực hiện tốt vai trò chủ đạo trên thị trường tài
chính ở nông thôn.
- Toàn thể nhân viên, nhất là đội ngũ CBTD đã cập nhật kịp thời các sản
phẩm tiền gửi, lãi suất huy động để tư vấn và vận động khách hàng.
- Đã có sự chuyển dịch đầu tư mở rộng cho vay 05 loại hình doanh nghiệp,
dư nợ đến cuối năm 2008 là 56.828 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 104,96%.
- Thực hiện chủ trương nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung vốn cho vay
hộ nông dân, các doanh nghiệp thu mua lương thực, chế biến lương thực và dịch
vụ…
- Bảo vệ tài sản, bảo vệ cơ quan, vệ sinh an toàn đã tạo không khí thoải mái,
yên tâm khi khách hàng đến giao dịch.
- Việc tổ chức đào tạo cán bộ được thực hiện theo sự phân bổ chỉ tiêu của
Ngân hàng NNo&PTNT Tỉnh và phòng TCCB đã từng bước đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho hoạt động của ngân hàng.
- Đa số CBCNV làm công tác chuyên môn đã biết vận dụng công nghệ tin
học vào công tác kế toán, tín dụng, thông tin báo cáo. Từ đó tiết kiệm thời gian và
hiệu quả công việc tăng lên.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 59
5.1.2 Những mặt khó khăn:
- Do sự bất ổn về nguồn vốn và lãi suất cho vay nên việc tăng trưởng dư nợ
tập trung vào thời gian cuối năm (quý IV) điều này làm giảm tính ổn định trong
hoạt động kinh doanh tại ngân hàng.
- Nợ đến hạn khó thu hồi, nợ lãi, nợ gốc; nợ quá hạn trong thời gian dài
nhưng cũng không thu hồi được dẫn đến nợ xấu tăng cao.
- Nợ đã được xử lý rủi ro còn tồn đọng cao 5.566 triệu đồng, tỷ lệ thu hồi
trong năm thấp đã làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của đơn vị.
- Tính năng động trong đội ngũ cán bộ không đồng đều đã làm giảm khả
năng xâm nhập, tiếp cận và mở rộng khách hàng để đầu tư tăng trưởng dư nợ.
- Công tác kiềm tra sau khi cho vay và công tác đối chiếu nợ vay tại các tổ
lưu động tiết kiệm và vay vốn chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức. Trong
năm đã xảy ra tiêu cực của tổ trưởng tại phòng giao dịch Long Định, đây là điều
đáng lo ngại và cần quan tâm hơn nữa trong công tác quản lý vốn vay tại các tổ
lưu động tiết kiệm và vay vốn.
- Chương trình giao dịch mới vận hành chưa thông suốt, việc khai thác thông
tin còn hạn chế làm cho khách hàng phải chờ đợi.
- Cần phối hợp trong công tác phân tích tài chính phòng KH-KD và phòng
Kế toán để chủ động tài chính trong năm tiếp theo.
- Qũy thu nhập trong năm đủ chi lương cho CBCNV nhưng so với mục tiêu
kế hoạch giao còn thấp chỉ đạt 90,29%
5.2 Giải pháp
5.2.1 Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát vay vốn:
Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn
vay và trả nợ của khách hàng nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ
những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 60
- Tiếp tục tăng cường công tác huy động vốn, mỗi CBTD xây dựng đề án huy
động vốn nông thôn, chú trọng từ khâu tiếp cận, tuyên truyền, chọn hộ huy động,
vùng huy động. Duy trì tổ huy động vốn đi thu tiền lưu động khi khách hàng có
nhu cầu. Tổ chức hội nghị khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để huy
động vốn và tăng nguồn thu dịch vụ ngân hàng.
- Nội dung kiểm tra như sau:
+ Kiểm tra trước khi cho vay: là việc thẩm định, tái thẩm định các điều kiện
vay vốn theo quy định. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách
hàng trước khi cho vay. Thẩm dịnh là khâu quan trọng trong hoạt động tín dụng,
cán bộ tín dụng cần phải có kiến thức, sự hiểu biết nhất định về mọi lĩnh vực, đồng
thời phải đặt chất lượng tín dụng lên hàng đầu. Có như thế việc thẩm định, báo cáo
thẩm định mới thực tế và khách quan.
+ Kiểm tra trong khi cho vay: là việc kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ
của hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay và các yếu tố
chứng từ; sự khớp đúng giữa chứng minh thư và người vay, giữa người nhận tiền
và người có tên trên giấy đề nghị vay vốn…
+ Kiểm tra sau khi cho vay:
- Kiểm tra sử dụng vốn vay theo mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, phương án.
- Kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay.
* Trong giai đoạn này Ngân hàng có thể thực hiện một số công việc sau để
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng:
+ Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách
hàng cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Phần lớn quá trình
sản xuất kinh doanh của người dân là tự phát nên đầu ra của sản phẩm còn bấp
bênh, giá cả không ổn định. Vì vậy, Ngân hàng nên tư vấn cho các doanh nghiệp
và nông dân có sự thoả thuận hợp đồng bao tiêu sản phẩm để tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của người nông dân và góp phần giảm rủi ro
tín dụng cho Ngân hàng.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 61
+ Từ trước đến nay người dân thường sản xuất theo kinh nghiệm lạc hậu
nên năng suất, sản lượng không cao. Do đó, Ngân hàng có thế kết hợp với trung
tâm khuyến nông huyện tạo điều kiện cho bà con nông dân tiếp cận và áp dụng
khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Nhưng do trình độ dân trí của người dân còn thấp
nên Ngân hàng cần tư vấn cho hộ khi xuống địa bàn hướng dẫn và thẩm dịnh đối
tượng cần vay vốn. Có như thế mới đem lại lới ích cho người dân cũng như bản
thân Ngân hàng.
+ Về bảo hiểm trong sản xuất nông nghiệp: nhìn chung, bảo hiểm sản xuất
chưa đến được đồng ruộng, do đó khi gặp những rủi ro như thiên tai, bão lũ, dịch
bệnh… thu nhập của bà con sẽ bị ảnh hưởng nên việc thu nợ của Ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Vì vậy, để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh, Ngân hàng nên
kết hợp với công ty bảo hiểm cây trồng vật nuôi tổ chức cho bà con tham gia bảo
hiểm.
5.2.2 Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng:
Mục tiêu chủ yếu của phân tích tín dụng là xác định khả năng và ý muốn của
người vay trong việc hoàn trả tiền vay, phù hợp với các điều khoản của hợp đồng
tín dụng. Ngân hàng phải xác định mức độ rủi ro chấp nhận trong mỗi trường hợp,
mức cho vay có thể chấp nhận và với mức độ rủi ro có thể xảy ra.
Khi xem xét cấp tín dụng cán bộ cần xem xét đầy đủ các yếu tố sau:
Uy tín (Caracter): Khái niệm về uy tín trong quan hệ tín dụng thì đó
không chỉ là sự sẵn lòng trả nợ mà còn có ý nghĩa là phản ánh ý muốn kiên quyết
trong việc thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng. Trong quan hệ
tín dụng uy tín là tính trung thực khi thực hiện vay nợ và sẵn lòng hoàn trả các
khoản nợ vay. Thông thường Ngân hàng đánh giá uy tín của khách hàng qua hồ sơ
quá khứ, phỏng vấn người vay…
Năng lực vay nợ của khách hàng (Capacity): Ngân hàng phải chắc
rằng khách hàng đang giao dịch có thẩm quyền để yêu cầu một khoản vay và tư
cách pháp lí, tư cách thể nhân hoặc pháp nhân của khách hàng để kí kết hợp đồng
tín dụng. Đặc điểm này của khách hàng được gọi là năng lực vay tiền.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 62
Các điều kiện kinh tế xã hội (Conditions): Cán bộ tín dụng và các
nhà phân tích tín dụng phải có nhận thức về những xu hướng thị trường về mặt
hàng sản xuất, ngành nghề của người vay và những điều kiện kinh tế đang thay đổi
ảnh hưởng như thế nào đến khoản vay. Một khoản vay có vẻ tốt trên giấy tờ nhưng
doanh thu và lợi nhuận cơ thể bị giảm sút trong thời kì có lạm phát do suy thoái
kinh tế hoặc do lãi suất cao. Để đánh giá ngành và những điều kiện kinh tế, phần
lớn các Ngân hàng xúc tiến việc thu thập các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
liên quan đến tình trạng kinh doanh của một số khách hàng thể hiện vay trò đại
diện trong ngành.
Vốn tự có của khách hàng (Capital): Khách hàng vay vốn cần phải
có đủ mức vốn thích hợp để tham gia cùng với vốn vay Ngân hàng. Mức vốn này
dùng để bù đấp những rủi ro thua lỗ có thể xảy ra. Nếu vốn tự có của khách hàng
tham gia càng lớn, điều đó làm cho khách hàng quan tâm nhiều hơn đến mục tiêu
vay vốn làm cho dự án sinh lời đúng theo kế hoạch.
Tài sản thế chấp và cầm cố (Collateral): Để đánh giá khía cạnh đảm
bảo cho một khoản vay, các Ngân hàng phải hỏi: Người vay có nắm giữ đủ vốn
ròng hoặc có đủ tài sản riêng để cung cấp sự hậu thuẫn đầy đủ cho khoản vay.
5.2.3 Tiếp tục phân loại khách hàng một cách chặc chẽ theo đúng quy định
của ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam:
Ở Việt Nam hiện nay, trong xu thế cạnh tranh và hội nhập tạo nên thời
cơ và thách thức mới đối với hệ thống Ngân hàng thương mại. Nhằm ngăn ngừa
và hạn chế rủi ro, giảm bớt tỉ lệ nợ quá hạn hiện nay Ngân hàng cần thận trọng, am
hiễu rõ khách hàng của mình là người đang kinh doanh như thế nào. Vì vậy, việc
phân tích tài chính xếp loại doanh nghiệp là kĩ thuật nghiệp vụ không thể thiếu
được trong hoạt động tín dụng Ngân hàng và đóng vai trò quan trọng trọng việc
quyết định chất lượng tín dụng Ngân hàng, cho phép Ngân hàng chủ động lựa
chọn khách hàng, và xây dựng chính sách tín dụng hợp lí hơn.
Theo “Quy định tạm thời tiêu chí phân loại khách hàng trong hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam” số 192/NHNo-TD ngày 07/5/2004, khách hàng được
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 63
xếp loại tín dụng theo 03 loại có thứ hạn từ cao xuống thấp, có kí hiệu như sau: A,
B, C. Nếu khách hàng đạt được sự tín nhiệm tín dụng cao thì sẽ được hưởng một
số quyền lợi cụ thể trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng..Cụ thể như sau:
Khách hàng xếp loại A: Là điều kiện “cần” để xem xét:
- Cho vay, bảo lãnh không có bảo đảm bằng tài sản toàn bộ hay một
phần vốn vay.
- Áp dụng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ…ưu đãi.
Khách hàng xếp loại B:
- Bắt buộc phải áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
- Có thể được xem xét hưởng một phần ưu đãi mức lãi suất cho vay,
phí dịch vụ.
Khách hàng xếp loại C:
- Không đuợc tăng dư nợ, hạn chế cho vay trực tiếp hoặc phải giảm
thấp dần dư nợ.
- Bắt buộc phải áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
- Không được hưởng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ ưu đãi theo
quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Trong những năm tới nếu Ngân hàng thực hiện theo đúng quy định phân
loại khách hàng của NHNo Việt Nam và áp dụng những quyền lợi mà khách hàng
được hưởng sẽ góp phần làm giảm rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng.
5.2.4 Biên pháp huy động vốn:
Tiếp tục thực hiện thu chi tiền gửi tại nhà khi khách hàng lớn có yêu
cầu.
Mở bàn tiết kiệm riêng để phỏng vấn khách hàng nhanh hơn.
Quan tâm hơn nữa trong việc hướng dẫn và chăm sóc khách hàng.
Nâng cao tính chuyên nghiệp cho nhân viên giao dịch.
Quan hệ với đài truyền thanh huyện để quảng cáo, tuyên truyền, giới
thiệu đến khách hàng các hình thức huy động vốn của Ngân hàng.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 64
Nâng cao năng lực hoạt động của BQL tổ LDTK&VV.
Tiếp tục phát huy, mở rộng hình thức huy động vốn truyền thống
như huy động qua tiền gửi tiết kiệm, phát hành kì phiếu, tiền gửi có kì hạn…
5.2.5 Biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay:
Đẩy mạnh công tác cho vay qua mô hình tổ liên doanh vay vốn. Ta
thấy trong những năm qua cho vay qua tổ nhóm chiếm tỉ trọng cao trong tổng
doanh số cho vay nhưng dư nợ quá hạn đối với hình thức vay vốn này lại khá cao.
Trong thời gian tới Ngân hàng cần phải cũng cố tổ LDTKVV để thực hiện mục
tiêu của Ngân hàng là tăng trưởng dư nợ phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng
tín dụng.
Phải kết hợp chặc chẽ với chính quyền địa phương các cấp, đầu tư
vốn tín dụng phải dựa vào các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế của địa
phương.
Nâng cao trình độ của BQL tổ LDTK&VV tránh mất thời gian của
cả cán bộ tín dụng và khách hàng. Trong thời gian qua một số BQL tổ hoạt động
chưa thật sự hiệu quả, có không ít trường hợp BQL tổ làm hồ sơ vay vốn cho tổ
viên không đúng quy định của Ngân hàng làm người vay phải chờ đợi khá lâu vì
phải làm lại hay chỉnh sửa hồ sơ vay vốn. Do đó, một số lượng không nhỏ khách
hàng đã chuyển sang vay vốn tại các quỹ tín dụng nhân dân mặc dù lãi suất có cao
hơn của Ngân hàng nhưng thủ tục đơn giản người vay nhanh chóng nhận tiền vay
đáp ứng kịp thời nhu cầu của bà con. Trong thời gian tới Ngân hàng cần chú ý đến
khâu này để không đánh mất khách hàng hiện tại đồng thời lôi kéo lại lượng khách
hàng cũ.
Tiến hành kiểm tra khảo sát thực tế từng địa bàn xã để xem xét đánh
giá mọi khả năng đầu tư vốn trong tương lai và có thể dự đoán khả năng trả nợ của
khách hàng.
Tăng trưởng dư nợ phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng,
quản lý được món vay, thu nợ, thu lãi đúng hạn nhằm hạn chế nợ xấu gia tăng làm
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 65
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của đơn vị.
Tăng cường công tác thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ tồn đọng,
để tăng quỹ thu nhập của đơn vị và làm trong sạch mặt bằng dư nợ
5.2.6 Chính sách nhân sự:
Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển
trong quá trình hội nhập. Trong lĩnh vực Ngân hàng yếu tố con người là yếu tố
quan trọng cần được chú ý bồi dưỡng đào tạo. Một Ngân hàng dù có nguồn vốn
lớn, công nghệ hiện đại mà không có một đội ngũ nhân viên giỏi nghiệp vụ, nắm
vững công nghệ, quản trị được rủi ro thì cũng không thể tồn tại trong cơ chế thị
trường. Vì vậy, Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa đến chính sách phát triển nguồn
nhân lực thông qua việc hoàn thiện về:
Tuyển dụng.
Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
Lựa chọn và phân hạng nhân lực.
Chức danh.
Tiền lương và chế độ khen thưởng, khuyến khích…
Nâng cao kĩ năng cho cán bộ lãnh đạo.
Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu, có khả năng
quản trị công nghệ hiện đại và có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt. Cán bộ tín
dụng tự học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ, thường xuyên bám sát địa bàn, nắm
bắt thông tin kịp thời trong công tác cho vay cũng như huy động vốn, tự hoàn
thiện phong cách giao tiếp, tạo sự gần gũi gắn bó với chính quyền địa phương để
tranh thủ sự hỗ trợ tích cực trong công tác địa bàn.
5.2.7 Chính sách khách hàng:
Một mặt Ngân hàng cần duy trì cũng cố mối quan hệ với khách hàng sẵn có,
mặt khác cần có biện pháp thu hút khách hàng mới theo hướng tập trung vào nhóm
khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể, trang trại, hộ
nông dân có nhu cầu vay vốn. Để thực hiện tốt phương án trên Ngân hàng cần
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 66
chuyên nghiệp hóa hơn nữa trong việc xây dựng chính sách khách hàng, đồng thời
tăng cường sáng tạo ra các sản phẩm mới, hiện đại và đơn giản hóa quy trình, thời
gian cung ứng sản phẩm, nâng cao tính chính xác, tiện ích của sản phẩm và chất
lượng phục vụ khách hàng. Thực hiện cải tiến lề lối làm việc, nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng, coi đây là giải pháp hàng đầu trong chiến lược cạnh tranh
khách hàng.
5.2.8 Chính sách công nghệ:
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến theo hướng phù
hợp với các chuẩn mực quốc tế. Hiện đại hoá đồng bộ hệ thống công nghệ Ngân
hàng trong nội bộ, có tính liên kết cao trong toàn hệ thống với mục tiêu mở rộng
khả năng cung ứng, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
Hoàn thiện và chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ và quản lí nghiệp vụ dựa
trên sự tương hỗ mật thiết giữa hệ thống công nghệ - mô hình tổ chức - cơ chế
điều hành các đơn vị phòng ban.
5.2.9 Chính sách Marketing:
Ngân hàng cần tập trung nghiên cứu thấu đáo thị trường làm sáng tỏ nhu cầu
hiện tại và tiềm năng của thị trường trong tương lai để từ đó lựa chọn những cấu
phần thị trường cụ thể, hợp lí. Trên cơ sở đó phát triển và mở rộng các sản phẩm,
dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó
Ngân hàng cần đề xuất những phương án khả thi cao khi đưa các dịch vụ mới vào
thực tế thông qua việc nghiên cứu các dịch vụ đó ở khâu tiêu thụ. Công tác tiếp thị
phải được quan tâm đúng mức, quảng cáo các thể thức tiền gửi đến tận nông thôn
thông qua Ban quản lý và phát triển tín dụng xã, tổ lưu động tiết kiệm vay vốn,
CBTD phụ trách địa bàn.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 67
CHƯƠNG 6
♣*♣
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận
Trong những năm qua NHNo&PTNT Châu Thành đã có nhiều đóng góp vào
quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn huyện nhà, đã cung cấp một
lượng vốn rất lớn cho nhân dân trong huyện. Ngân hàng đã góp phần đưa nền kinh
tế nông thôn chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hóa, giải quyết việc làm, nâng
cao mức sống người dân, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi trong nông thôn.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp, Ngân hàng đã thực hiện
chức năng đi vay để cho vay, tức là huy động vốn để cho vay. Nhìn chung, vốn
huy động qua 3 năm của Ngân hàng đều tăng, năm 2008 là 328.938 triệu đồng
chiếm tỉ trọng 44,45%. Mặc dù tỉ trọng vốn huy động / tổng nguồn vốn đã tăng
nhưng việc điều chuyển vốn từ cấp trên là điều không thể tránh khỏi do tình trạng
thiếu vốn của ngân hàng. Tuy nhiên tình trạng thiếu vốn cũng đã được cải thiện rõ
rệch, cụ thể năm 2008 số vốn điều chuyển giảm còn 125.429 triệu đồng, chiếm
16,94%. Do đó, Ngân hàng cần tích cực hơn nữa trong công tác huy động vốn
nhàn rỗi trong dân cư bằng nhiều hình thức với nhiều mức lãi suất hấp dẫn, đặc
biệt cần chú trọng đến vai trò hết sức to lớn của tổ lưu động tiết kiệm và vay vốn
trong công tác huy động vốn.
Nhìn chung, doanh số cho vay qua 3 năm 2006 -2008 của Ngân hàng đều
tăng. Điều này là một tín hiệu đáng phấn khởi trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang. Riêng năm 2007 có doanh số cho
vay tăng cao bất thường là do có tháng thứ 13.
Song song với vấn đề đầu tư tín dụng là vấn đề thu nợ. Doanh sơ thu nợ qua
3 năm của Ngân hàng cũng tăng, cụ thể năm 2006 là 382.844 triệu đến năm 2008
là 532.271 triệu. Điều này thể hiện rõ sự nỗ lực trong công tác thu nợ của cán bộ
tín dụng cùng với ý thức trả nợ của người dân.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 68
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ tác động đến tình hình dư nợ tại Ngân
hàng, qua việc phân tích số liệu ta thấy dư nợ tại Ngân hàng qua 3 năm đều tăng,
cụ thể năm 2007 đạt 379.539 triệu đến năm 2008 là 438.294 triệu đồng
Bên cạnh đó, điều đáng quan tâm trong công tác tín dụng của NHNo&PTNT
Châu Thành trong 3 năm qua là nợ quá hạn qua 3 năm cũng tăng song song với
việc gia tăng doanh số cho vay và tăng cao nhất vào năm 2008. Cụ thể năm 2006
nợ quá hạn là 6.659 triệu, năm 2007 là 9.111 triệu và năm 2008 là 28.414 triệu
đồng. Tỉ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ trong 3 năm 2006 - 2008 cũng tăng. Cụ thể
năm 2008 tỉ lệ này tăng cao đến 6,84%. Nhưng đây cũng chỉ là con số nhất thời do
doanh nghiệp tạm thời gặp khó khăn trong việc xuất khẩu gạo và đặc biệt đây là
một doanh nghiệp có uy tín, là khách hàng lớn của ngân hàng trong một thời gian
dài. Trong thời gian tới NHNo&PTNT Châu Thành cần tích cực hơn nữa trong
công tác quản lí nợ vay, thu hồi nợ đến hạn, hạn chế nợ quá hạn đến múc thấp nhất
góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
6.2 Kiến nghị
6.2.1 Đối với ngân hàng NNo&PTNT huyện Châu Thành:
Hết một năm tài chính Ngân hàng nên tổ chức đại hội khách hàng
tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng và trả lời những vướng mắc để họ thông
suốt và hiểu rõ hoạt động của Ngân hàng.
Kết hợp với cơ quan chức năng hỗ trợ tìm đầu ra tiêu thụ sản phẩm
cho người nông dân. Ngân hàng kết hợp với cơ quan chức năng tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp và hộ nông dân có sự thoả thuận hợp đồng bao tiêu sản phẩm tạo
điều kiện thuận lợi trong sản xuất của người nông dân và giảm rủi ro tín dụng cho
Ngân hàng.
6.2.2 Đối với khách hàng:
Phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Tìm hiểu các quy định, thủ tục cho vay của Ngân hàng tạo điều kiện
cho cán bộ tín dụng làm việc nhanh chóng và có hiệu quả.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 69
6.2.3 Đối với BQL tổ LDTK&VV:
Thực hiên đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng trách nhiệm được kí giữa Ban
quản lí và phát triển tín dụng xã với Ngân hàng.
6.2.3.1 Công việc tín dụng:
Hướng dẫn nhận hồ sơ vay, thẩm định ban đầu về các điều kiện vay
vốn của các thành viên tổ LDTK&VV.
Kiểm tra, giám sát các tổ viên sử dụng vốn vay đúng mục đích, đôn
đốc việc hoàn trả nợ Ngân hàng đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi.
Kịp thời thông báo cho Ngân hàng những trường hợp hộ vi phạm quy
định, thể lệ tín dụng của Ngân hàng để Ngân hàng chủ động xử lí.
Là đầu mối cho Ngân hàng để: phổ biến, thông báo, hướng dẫn các quy
định, quyết định phê duyệt cho vay, các nội dung và công việc thực hịện trong
quản lí tín dụng, xử lí nợ quá hạn.
6.2.3.2 Công việc huy động vốn tiết kiệm:
Thường xuyên vận động tuyên truyền nhân dân tham gia gởi tiền tiết
kiệm theo nguyên tắc tự nguyện vì mục tiêu ích nước lợi nhà.
Thông báo cho CBTD Ngân hàng biết những hộ có nguồn thu nhập cao,
thu nhập bất thường để CBTD vận động hộ gửi tiền vào Ngân hàng.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
∞ = * = ∞
1. Thái Văn Đại (2006). Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Tủ sách Trường Đại
học Cần Thơ.
2. Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt (2007). Quản trị Ngân hàng Thương mại,
Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ.
3. Đinh Thái Hoàng, Nguyễn Hữu Lam, Phạm Xuân Lan (2001). Quản trị chiến
lược phát triển vị thế cạnh tranh, Trường Đại học Kinh tế TPHCM.
4. Nguyễn Chí Tín (2008), Phân tích khả năng cạnh tranh của ngân hàng Á Châu
chi nhánh Cần Thơ, Khoa kinh tế- Quản trị kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ.
5. Nguyễn Thị Quy (2003), Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
trong xu thế hội nhập, Nhà xuất bản lý luận chính trị.
6. Các trang web:
- www. sbv.gov.vn
- www.agribanktiengiang.vn
- www.vnn.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTN20120305 86.pdf