Luận văn Phân tích rủi ro lãi suất và giải pháp quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hậu Giang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 1 1.1. Lý do chọn đề tài . .1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu . .2 1.2.1. Mục tiêu chung . .2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể . .2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu . 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu . .3 1.4.1. Không gian nghiên cứu . .3 1.4.2. Thời gian nghiên cứu . .3 1.4.3. đối tượng nghiên cứu . 3 1.5. Lược khảo tài liệu . .3 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 2.1. Phương pháp luận . .5 2.1.1. Khái niệm rủi ro lãi suất . .5 2.1.2. Tính chất của rủi ro lãi suất . .7 2.1.3. Phân loại rủi ro lãi suất . .9 2.1.4. Những nguyên nhân gây rủi ro lãi suất . .10 2.1.5. Phương pháp lượng hóa rủi ro lãi suất . 11 2.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro lãi suất . 13 2.1.7. Dự báo lãi suất thị trường trong ngắn hạn . .15 2.1.8. Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất . .15 2.2. Phương pháp nghiên cứu . .16 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . .16 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu số liệu . 16 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG đẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH HẬU GIANG . .18 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển . 18 GVHD: đOÀN THỊ CẨM VÂN 6 SVTH: đẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 3.1.1. Ngân hàng đầu tư & Phát triển Việt Nam . .18 3.1.2. Ngân hàng đầu tư & Phát triển chi nhánh Hậu Giang . .19 3.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban . .20 3.2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng . 20 3.2.2. Chức năng các phòng ban . .21 3.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh và lĩnh vực đầu tư chủ yếu của Ngân hàng . 24 3.3. đánh giá chung về hoạt động kinh doanh Ngân hàng (2006 - 2008) . .25 3.3.1. Thu nhập . .26 3.3.2. Chi phí . 27 3.3.3. Lợi nhuận . .27 3.4. định hướng phát triển của Ngân hàng năm 2009 . .28 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG đẦU TƯ & PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HẬU GIANG . 30 4.1. Khái quát cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Ngân hàng (2006 - 2008) . .30 4.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng . .30 4.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản của Ngân hàng . .36 4.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất qua bảng cân đối tài sản của Ngân hàng . .40 4.2.1. Tình hình biến động của tài sản nhạy cảm với lãi suất . .41 4.2.2. Tình hình biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất . 43 4.3. Phân tích thực trạng rủi ro lãi suất của Ngân hàng theo mô hình định giá lại . .48 4.4. Phân tích sự thay đổi lãi suất đến thu nhập ròng của Ngân hàng . .56 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG đẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HẬU GIANG . .70 5.1. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng . 70 5.1.1. Thuận lợi . .70 5.1.2. Khó khăn . .71 5.2. Một số giải pháp nhằm quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng . .72 GVHD: đOÀN THỊ CẨM VÂN 7 SVTH: đẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 5.2.1. Mục tiêu quản lý rủi ro lãi suất . .73 5.2.2. Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất . .74 5.2.3. Quản lý khe hở kỳ hạn . 77 5.2.4. Áp dụng công cụ quản trị rủi ro tài chính hiện đại . 78 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . .77 6.1. Kết luận . 81 6.2. Kiến nghị . .82 6.2.1. đối với Ngân hàng đầu tư & Phát triển chi nhánh Hậu Giang . 82 6.2.2. đối với Ngân hàng đầu tư & Phát triển Việt Nam . .83 6.2.3. đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam . .83 6.2.4. đối với chính quyền địa phương . .84 Tài liệu tham khảo . . 85 Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA đỀ TÀI Thị trường tài chính Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển. Bên cạnh không ít cơ hội dành cho những ai biết tính toán và tận dụng những ưu điểm riêng của nó thì thị trường còn có những rủi ro tài chính luôn tiềm ẩn. Rủi ro lãi suất là một vấn đề lớn mà kinh tế Việt Nam đang gặp phải. Việc duy trì lãi suất ổn định trong một thời gian dài của Ngân hàng Nhà nước đã làm cho các Ngân hàng lơ là công tác đề phòng rủi ro lãi suất. Khi tình hình kinh tế vĩ mô diễn biến bất lợi do lạm phát gia tăng cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ đã đẩy các Ngân hàng vào cuộc khủng hoảng thanh khoản, buộc các Ngân hàng bước vào cuộc đua lãi suất dẫn tới lãi suất thị trường có nhiều biến động bất thường khó dự đoán. Lãi suất cho vay của Ngân hàng khác với lãi suất của các công cụ trên thị trường tiền tệ, ở chỗ là chúng được đàm phán giữa người vay và Ngân hàng hơn là được quyết định trong thị trường được tổ chức sẵn, vì là kết quả của việc đàm phán cho nên các mức lãi suất của Ngân hàng không đồng nhất. Ở Việt Nam, việc thực hiện cơ chế tự do hóa lãi suất đã làm cho các loại lãi suất thường xuyên thay đổi. Lãi suất là một biến số kinh tế nhạy cảm, tác động của lãi suất đến tăng trưởng và lạm phát, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động làm thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Những thay đổi về lãi suất và những dự tính về lãi suất đều tác động đến thu nhập và chi phí của các Ngân hàng. Trong điều kiện mặt bằng lãi suất ổn định thì các Ngân hàng có thể dự kiến được mức chênh lệch để duy trì lợi nhuận, nhưng trong bối cảnh diễn biến lãi suất phức tạp mọi dự kiến có thể bị đảo lộn. điều này gây rối cho Ngân hàng vì ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh, huy động và sử dụng vốn. Vì vậy, quản lý rủi ro lãi suất trở thành vấn đề trọng điểm đối với các nhà quản lý Ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập. điều này giúp giảm thiểu rủi ro nhằm tạo điều kiện để Ngân hàng hoạt động an toàn và phát triển. đặc biệt, đối với Việt Nam một nước đang phát triển và nền kinh tế đang chuyển đổi thì hệ thống Ngân hàng được đánh giá là hệ thống khá năng động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Với tính chất thời sự và tầm quan trọng như vậy, chúng ta cần phải đánh giá cũng như phân tích rủi ro lãi suất một cách toàn diện, sâu sắc nhằm phát huy tối đa năng lực quản lý lãi suất và hạn chế mức thấp nhất những thiệt hại của nó gây ra cho bản thân Ngân hàng. đó cũng là lý do mà đề tài “PHÂN TÍCH RỦI RO LÃI SUẤT VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG đẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HẬU GIANG” được chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung - Tổng kết thực trạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng đầu tư & Phát triển Hậu Giang. Từ thực trạng đã phân tích, đề ra những giải pháp phù hợp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất cho Ngân hàng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Nhận biết rủi ro lãi suất qua bảng cân đối tài sản của Ngân hàng. - Phân tích tình hình biến động của tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất tại Ngân hàng qua ba năm (2006 - 2008). - đo lường rủi ro lãi suất bằng mô hình định giá lại và mức tác động của sự thay đổi lãi suất đến thu nhập của Ngân hàng. - đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất cho Ngân hàng. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU đề tài sẽ tập trung trả lời những vấn đề sau: - Thế nào là rủi ro lãi suất? Rủi ro lãi suất có những trường hợp nào? Tính chất của rủi ro lãi suất là gì?. - Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất và tài sản nhạy cảm với lãi suất là gì? Tại sao khi nói đến rủi ro lãi suất ta lại đề cập đến nguồn vốn và tài sản có nhạy cảm lãi suất?. - Rủi ro lãi suất đã ảnh hưởng đến lợi nhuận Ngân hàng đầu tư & Phát triển Hậu Giang như thế nào? Giải pháp nào nhằm hạn chế rủi ro lãi suất và đem lại hiệu quả trong họat động Ngân hàng?. 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian nghiên cứu - Không gian: đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng đầu tư & Phát triển Hậu Giang. 1.4.2. Thời gian nghiên cứu - Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu từ 02/02/2009 đến 10/4/2009. đề tài tập trung nghiên cứu và sử dụng số liệu trong 3 năm (2006 - 2008). 1.4.3. đối tượng nghiên cứu - đề tài đi sâu nghiên cứu thông qua bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, biểu lãi suất đối với VNđ để tìm hiểu về tình hình tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất. Tổng hợp phân tích sự nhạy cảm của các khoản mục tài sản và nguồn vốn đối với lãi suất theo năm. Nhận biết rủi ro lãi suất, đo lường rủi ro lãi suất, xem xét mức độ thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến lợi nhuận Ngân hàng qua 3 năm (2006 - 2008). Từ đó, đề ra giải pháp góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro lãi suất trong hoạt động của Ngân hàng. 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU - Quản trị Ngân hàng thương mại. TS. Lê Văn Tư (2004): những khái niệm, những kiến thức cơ bản cần thiết trong quá trình quản trị Ngân hàng. Quản lý lãi suất, các phép đo lường lãi suất, dự báo mức thay đổi lãi suất. - đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng. TS. Nguyễn Văn Tiến (2005): Nghiên cứu các phép đo lãi suất và những ứng dụng trong kinh doanh Ngân hàng, xác định lãi suất hòa vốn bình quân, xác định chênh lệch đầu vào - đầu ra, dự báo lãi suất. đặc biệt là phương pháp lượng hóa rủi ro lãi suất, những phương pháp rất hiện đại để các nhà quản trị Ngân hàng phòng chống được rủi ro lãi suất một cách hiệu quả nhằm tránh những thiệt hại có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến mục tiêu lợi nhuận của Ngân hàng. - Quản trị Ngân hàng thương mại. Peter S.Rose (2001): Cung cấp kỹ thuật và chiến lược quản lý tài sản nợ và phòng chống rủi ro lãi suất. - Luận văn “Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lấp Vò - đồng Tháp”. Phan Thị Âu Châu (2008): Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn. đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn và cho vay. Từ đó đưa ra giải pháp thu hút vốn huy động và tăng trưởng tín dụng. - Luận văn “Quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Sóc Trăng”. Châu Thị Nhãn (2007): phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất, đo lường rủi ro lãi suất và mức tác động của sự thay đổi lãi suất đến thu nhập của Ngân hàng. Từ đó, đề ra một số biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng. - Luận văn “Rủi ro tín dụng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu”. Trương Lê Kim Ngọc (2008): phân tích thực trạng họat động tín dụng và rủi ro tín dụng, tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. đưa ra giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiêu quả hoạt động tín dụng.

pdf96 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1787 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích rủi ro lãi suất và giải pháp quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ðOÀN THỊ CẨM VÂN 70 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên qua 3 năm ở khoảng 2,97% - 3,57%. Nhưng ñây không phải là lợi nhuận của Ngân hàng vì chúng ta chưa tính ñến những chi phí ngoài lãi khác như tiền lương, chi phí quản lý. Nếu trừ ñi các chi phí này thu thu nhập của Ngân hàng còn lại tương ñối không nhiều, nhà quản lý khi bằng lòng với tỷ lệ thu nhập lãi cận biên này thì họ sẽ áp dụng các biện pháp ngăn ngừa rủi ro lãi suất nhằm bảo vệ tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, qua ñó ổn ñịnh ñược thu nhập ròng của Ngân hàng. Nếu chi phí trả lãi cho các nguồn vốn vay tăng nhanh hơn thu từ lãi trên các khoản cho vay và ñầu tư, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ giảm và ảnh hưởng ñến lợi nhuận của Ngân hàng. Nếu lãi suất thị trường giảm khiến thu nhập từ các khoản cho vay giảm nhanh hơn chi phí trả lãi, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cũng giảm. Nói cách khác ñường cong thu nhập không bao giờ ổn ñịnh, do ñó chênh lệch giữa chi phí trả lãi và thu nhập từ lãi không bao giờ là hoàn toàn cố ñịnh. Cho ñến nay các hoạt ñộng dịch vụ khác của Ngân hàng như thẻ ATM, kiều hối… mang lại lợi nhuận chưa nhiều cho Ngân hàng, chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh thu (thể hiện qua cơ cấu thu nhập phi lãi/ tổng thu nhập). Nguồn lợi nhuận hằng năm của Ngân hàng chủ yếu vẫn nhờ nguồn chênh lệch lãi suất giữa vốn huy ñộng và vốn cho vay (hoạt ñộng tín dụng vẫn là lĩnh vực ñem lại thu nhập cơ bản cho Ngân hàng), khi nguồn thu lãi hằng năm là mức chênh lệch tín dụng thì mức ñộ rủi ro luôn tiềm ẩn (lợi nhuận biên của Ngân hàng có thể bị giảm do chi phí vốn cao và vướng trần lãi suất cho vay). Nhà quản trị Ngân hàng BIDV Hậu Giang luôn nỗ lực quản lý không ngừng ñể ñảm bảo rằng chi phí huy ñộng vốn không tăng ñáng kể so với thu nhập từ các tài sản sinh lời, vì ñiều này sẽ làm giảm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của Ngân hàng. Sẽ là không chính xác khi cho rằng các Ngân hàng ñược lợi nhiều nhất khi lãi suất thị trường tăng và tăng ở mức cao. ðồng thời, lợi nhuận Ngân hàng sẽ giảm trong thời kỳ lãi suất tương ñối thấp. Như vậy, chúng ta cần hết sức thận trọng khi khái quát mối quan hệ giữa lãi suất thị trường và thu nhập của Ngân hàng. Khi Ngân hàng ñược quản lý tốt và kiểm soát chặt chẽ rủi ro lãi suất có thể ñạt ñược lợi nhuận bất kể lãi suất tăng hay giảm, ở mức thấp hay mức cao. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 71 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN Dự báo lãi suất thị trường Dự ñoán ñang trở nên ngày càng quan trọng cho việc phát triển kinh tế - xã hội trong ñiều kiện hội nhập thị trường trong khu vực và thế giới. Việc ñề ra các chính sách kinh tế ñòi hỏi giá trị của các ñại lượng kinh tế, những dự ñoán các giá trị tương lai của các ñại lượng kinh tế sẽ giúp nhà quản lý ñoán ñược các biến số kinh tế thích ñáng. Lãi suất là một biến số kinh tế nhạy cảm chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau gây nên những khó khăn trong việc quản lý và theo dõi. Một trong những nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ tới lãi suất cho vay và huy ñộng của Ngân hàng là chu kỳ kinh tế. Lãi suất theo chu kì kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh thì cả lãi suất ngắn hạn và lãi suất dài hạn ñều tăng nhưng lãi suất ngắn hạn thì tăng nhanh hơn lãi suất dài hạn. Khi nền kinh tế suy thoái, cả lãi suất ngắn hạn và lãi suất dài hạn ñều giảm và lãi suất ngắn hạn giảm nhanh hơn lãi suất dài hạn. Hình 9: Diễn biến lãi suất ngắn hạn và dài hạn theo chu kỳ kinh tế Dưới sự ñiều hành linh hoạt cùng chính sách tiền tệ ñang ñi ñúng hướng của Ngân hàng Nhà nước. ðến nay thì hoạt ñộng Ngân hàng và thị trường tiền tệ trong nước ñang biểu hiện dấu hiệu ổn ñịnh êm dịu trở lại, có nhiều dấu hiệu tích cực cho sự ổn ñịnh và phát triển bền vững (biểu thị qua mức lãi suất cho vay và huy ñộng của các Ngân hàng có chiều hướng ổn ñịnh không có sự tăng giảm ñáng kể so với những tháng ñầu năm 2008). Sau những tháng treo ở mức kỷ lục Lãi suất dài hạn Lãi suất ngắn hạn Tăng trưởng Suy thoái Lãi suất thời gian LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 72 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN 14%/năm ñể kiềm chế lạm phát, ñến nay lãi suất cơ bản ñã nhiều lần ñược ñiều chỉnh cắt giảm và cho ñến tháng 3/2009 Ngân hàng Nhà nước ñang giữ nguyên lãi suất cơ bản ở mức 7%/năm kể từ ñầu tháng 2/2009. Do ñó, lãi suất cho vay của các Ngân hàng không có nhiều biến ñộng và ñang ở mức khá thấp (lãi suất cho vay tại các Ngân hàng Nhà nước phổ biến ở mức 8,5-10%/năm ñối với cho vay ngắn hạn, 10-10,5%/năm ñối với cho vay trung và dài hạn, còn ñối với các khoản vay ñược hỗ trợ lãi suất theo gói kích cầu của Chính phủ lãi suất chỉ còn ở mức 4-6%/năm). Việc ñiều chỉnh giảm lãi suất cho vay, các Ngân hàng cũng tiến hành ñiều chỉnh giảm lãi suất huy ñộng. ðây là ñộng thái tích cực góp phần kích cầu ñầu tư thông qua tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho các doanh nghiệp, ñặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, tạo ra ñộng lực giúp hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh phát triển. Với những lần ñiều chỉnh gần ñây, ñường cong lãi suất huy ñộng với nhiều bất hợp lý trong thời gian trước ñây ñang ñược ñưa về ñúng hình dạng chuẩn “Lãi suất càng cao cho kỳ hạn huy ñộng càng dài”. Sau một khoảng thời gian lãi suất cho vay và huy ñộng liên tục biến ñộng thì những tháng trở lại ñây ñã ổn ñịnh trở lại. Bảng 13: Lãi suất huy ñộng vốn bình quân của các Ngân hàng thương mại từ tháng 7/2008 ñến tháng 3/2009 ðvt: %/năm Tháng Lãi suất huy ñộng bình quân 7/2008 18,07 8/2008 16,80 9/2008 14,43 10/2008 13,12 11/2008 12,00 12/2008 10,25 1/2009 7,42 2/2009 7,64 3/2009 7,8 (Nguồn: Tổng hợp từ tạp chí Ngân hàng) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 73 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 7 8 9 10 11 12 1 2 3 Tháng % Lãi suất huy ñộng bình quân Hình 10: Diễn biến lãi suất huy ñộng bình quân của các Ngân hàng thương mại từ tháng 7/2008 ñến tháng 3/2009 Ta thấy tình hình biến ñộng lãi suất huy ñộng của các Ngân hàng có xu hướng giảm và có xu hướng ổn ñịnh. Do những hạn chế khách quan nên việc dự báo lãi suất huy ñộng vốn bình quân chỉ ñược xem xét và ñánh giá trong ngắn hạn (hiện tượng nghiên cứu có mức ñộ lượng biến tăng hoặc giảm tương ñối ñều ñặn, ñồng ñều theo chiều hướng nhất ñịnh). Do ñó, ta có thể sử dụng phương pháp hồi quy theo phương trình hồi quy theo ñường thẳng ñể tính toán và biểu hiện xu hướng phát triển lãi suất trong tương lai gần; Dự báo khuynh hướng biến ñộng của lãi suất trong những tháng kế tiếp của năm 2009. Ứng dụng tính toán theo số liệu bảng 13, lập ñược bảng tính toán như sau: LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 74 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN Bảng 14: Bảng tính các yếu tố xác ñịnh tham số A, B của lãi suất huy ñộng Tháng LSHð bình quân Yi (%/năm) ti Yi × ti ti2 7/2008 18,07 -4 -72,28 16 8/2008 16,80 -3 -50,4 9 9/2008 14,43 -2 -28,86 4 10/2008 13,12 -1 -13,12 1 11/2008 12,00 0 0 0 12/2008 10,25 1 10,25 1 1/2009 7,42 2 14,84 4 2/2009 7,64 3 22,92 9 3/2009 7,8 4 31,2 16 Tổng cộng 107,53 0 -85,45 60 (%)42,1 60 45,85 1 2 1 −= − == ∑ ∑ = = n i i n i ii t tY A (%)95,11 9 53,1071 === ∑ = n Y B n i i Phương trình hồi quy xác ñịnh xu hướng lãi suất huy ñộng như sau: Y(%) = -1,42t + 11,95 Với dự báo về khả năng suy giảm kinh tế và suy thoái kinh tế thế giới vẫn còn tiếp tục trong năm 2009, mức lãi suất cho vay từ giữa năm 2008 của các Ngân hàng ñang nằm ngoài khả năng chịu ñựng của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ nông dân. Trong ñiều kiện nền kinh tế bị tác ñộng của khủng hoảng tài chính. Việc ñiều chỉnh giảm lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và chấp nhận thanh toán trước hạn tín phiếu bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước là nhằm triển khai các giải pháp cấp bách của Chính phủ nhằm ñể kích LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 75 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN thích kinh tế. ðiều này làm cho lãi suất cho vay của các Ngân hàng giảm xuống một cách tương ứng chính là giải pháp quan trọng giúp các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vượt qua thời kỳ khó khăn này. Bên cạnh, sau một năm nằm trong chính sách thắt chặt tiền tệ, các Ngân hàng ñều muốn tận dụng cơ hội kích cầu ñể tăng trưởng cao tín dụng trong năm nay (cụ thể Ngân hàng Nhà nước có hướng dẫn về việc triển khai hỗ trợ lãi suất 4%/năm các Ngân hàng ñã triển khai thực hiện), dự báo thị trường lãi suất cho vay sẽ ở mức thấp hơn so năm 2008. Bảng 15: Lãi suất cho vay bình quân của các Ngân hàng thương mại từ tháng 7/2008 ñến tháng 3/2009 ðvt: %/năm Tháng Lãi suất cho vay bình quân 7/2008 20,54 8/2008 19,80 9/2008 18,17 10/2008 17,20 11/2008 15,31 12/2008 12,75 1/2009 10,58 2/2009 10,69 3/2009 10,84 (Nguồn: Tổng hợp từ tạp chí Ngân hàng) Sau xu thế chạy ñua quyết liệt về lãi suất của các Ngân hàng thương mại thì mỗi Ngân hàng cũng cần có những chiến lược cạnh tranh về lãi suất cho bản thân mình. ði vay ñể cho vay là ñặc thù chính của ngành Ngân hàng, ñể thu ñược lợi nhuận từ lãi suất cao thì ñòi hỏi các Ngân hàng phải tối ña hóa ñộ chênh lệch giữa lãi suất ñầu ra và lãi suất ñầu vào phù hợp với Ngân hàng mình. Do ñó, việc tính toán lãi suất ñầu ra sao cho hợp lý là việc làm cần thiết mỗi Ngân hàng. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 76 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN 0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 7 8 9 10 11 12 1 2 3 Tháng % Lãi suất cho vay bình quân Hình 11: Diễn biến lãi suất cho vay bình quân của các Ngân hàng thương mại từ tháng 7/2008 ñến tháng 3/2009 Một ñiểm thuận lợi là ở thời ñiểm hiện nay lạm phát ñang có xu hướng giảm và có dấu hiệu hạ nhiệt dù diễn biến vẫn còn phức tạp, nên các Ngân hàng có thể xem xét ñể ñiều chỉnh lãi suất hợp lý ñặc biệt là có những dự báo khả năng lạm phát năm 2009 sẽ thuận lợi hơn (dự báo CPI năm 2009 chỉ một con số). Bảng 16: Bảng tính các yếu tố xác ñịnh tham số A, B của lãi suất cho vay Tháng LSCV bình quân Yi (%/năm) ti Yi × ti ti2 7/2008 20,54 -4 -82,16 16 8/2008 19,80 -3 -59,4 9 9/2008 18,17 -2 -36,34 4 10/2008 17,20 -1 -17,20 1 11/2008 15,31 0 0 0 12/2008 12,75 1 12,75 1 1/2009 10,58 2 21,16 4 2/2009 10,69 3 32,07 9 3/2009 10,84 4 43,36 16 Tổng cộng 135,88 0 -85,76 60 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 77 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN (%)43,1 60 76,85 1 2 1 −= − == ∑ ∑ = = n i i n i ii t tY A (%)10,15 9 88,1351 === ∑ = n Y B n i i Phương trình hồi quy xác ñịnh xu hướng lãi suất cho vay như sau: Y(%) = -1,43t + 15,10 Về khía cạnh mình, Ngân hàng BIDV Hậu Giang cũng sẽ mở rộng và áp dụng lãi suất cho vay hợp lý theo chính sách khách hàng của mình (căn cứ vào tình hình trên thị trường, nhu cầu vay vốn của khách hàng, thực hiện cơ cấu lãi suất ở kỳ hạn 12 tháng và trên 12 tháng ở mức phù hợp với dự báo trên …). Ngân hàng cũng thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và tiếp tục cho vay mới ñáp ứng vốn cho sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. ði ñôi với kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng và tiếp tục ñiều chỉnh cơ cấu tín dụng ñể tập trung vốn cho các lĩnh vực như sản xuất, xuất nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu, các dự án ñầu tư khả thi, có hiệu quả và khả năng trả nợ ñúng hạn. Dự báo là xác ñịnh mức ñộ của hiện tượng kinh tế - xã hội có thể xảy ra trong tương lai (cho thấy mức ñộ có khả năng xảy ra trong tương lai). Do ñó giúp các cấp quản lý chủ ñộng trong công tác lập kế hoạch, chuẩn bị ñầy ñủ cho sự phát triển trong thời gian tới. Phương trình hồi quy trên chỉ ño lường sự thay ñổi của lãi suất theo thời gian (và trong ngắn hạn), trong khi trên thực tế lãi suất còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: cung - cầu quỹ cho vay, tỉ lệ lạm phát, cạnh tranh giữa các Ngân hàng hay sự kiểm soát bởi Ngân hàng Nhà nước… Cung – cầu quỹ cho vay Mỗi cá nhân ñều muốn nắm giữ tiền vì nhiều mục ñích khác nhau. Tuy nhiên, những thay ñổi về lãi suất có thể làm thay ñổi quan niệm nắm giữ tiền của LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 78 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN các cá nhân. Khi lãi suất ñược dự tính sẽ ñi lên, thì tiền và những tài sản gần giống tiền sẽ ñược chuộng hơn vì lúc này nó có mức sinh lời cao hơn các tài sản khác như trái phiếu chẳng hạn. Nếu lãi suất ñược dự tính là sẽ giảm thấp trong tương lai thì việc nắm giữ số dư tiền mặt nhàn rỗi sẽ trở nên tốn kém. Như vậy cung – cầu trên tác ñộng trưc tiếp ñến lãi suất. Tác ñộng của mức giá Khi giá tăng, ñể có thể sử dụng và sở hữu ñúng với số hàng hóa và dịch vụ cung ứng như trước thì người dân cần nắm giữ một lượng tiền lớn hơn. Như vậy, khi mức giá tăng lên sẽ làm cho lượng cầu tiền tăng lên từ ñó kéo theo sự biến ñộng của lãi suất thị trường. ðối với hoạt ñộng Ngân hàng, việc cạnh tranh về giá là một nguyên nhân quan trọng quyết ñịnh sự thay ñổi của lãi suất huy ñộng và lãi suất cho vay. Về nguyên tắc, giá của sản phẩm Ngân hàng phụ thuộc vào ñộ co giãn của cầu, giá của ñối thủ cạnh tranh (các ñối thủ cạnh tranh hoàn toàn có thể ñiều chỉnh giá của mình, sức ép về cạnh tranh và sự biến ñộng liên tục về lãi suất trên thị trường khiến cho các Ngân hàng phải thường xuyên xem xét và ñiều chỉnh mức giá của mình), nhận thức của khách hàng về giá trị sản phẩm (không phải lúc nào khách hàng cũng nhạy cảm với giá, Ngân hàng có ñộ tín nhiệm thấp và xếp hạng thấp luôn duy trì lãi suất tiền gửi cao hơn các Ngân hàng có ñộ tín nhiệm cao, xếp hạng cao hơn) và những quy ñịnh hiện hành. Tỷ lệ lạm phát Lạm phát thường có tác ñộng mạnh mẽ lên mức lãi suất. Trong ñiều kiện lạm phát lãi suất thực là tiêu chuẩn ñể xem xét hiệu suất sử dụng vốn, lãi suất thực ñóng vai trò quan trọng trong việc kích thích tiết kiệm hay ñầu tư (với ý nghĩ là tiết kiệm tiêu dùng trong hiện tại ñể ñầu tư lớn hơn trong tương lai). Lạm phát cao làm giá trị thực của những khoản tiền lời gần như bị triệt tiêu và giá trị thực của vốn gốc ñã bị hao mòn, người giữ tiền sẽ chuyển vốn tiền tệ vào một thị trường khác mà không phải là thị trường tiền tệ như thị trường hàng hóa, vàng hay bất ñộng sản. Lãi suất biến ñộng cùng chiều với lạm phát, tỷ lệ lạm phát trong những năm gần ñây ñã biến ñộng không ngừng do ñó lãi suất thị trường bị tác ñộng là ñiều khó tránh khỏi. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 79 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN Tác ñộng của chính sách tiền tệ Những thay ñổi về lãi suất trong thị trường tiền tệ tác ñộng lên lãi suất trên thị trường vốn và ngược lại. Lãi suất trong thị trường tiền tệ giảm khiến lãi suất trong thị trường vốn hấp dẫn hơn trước so với lãi suất trong thị trường tiền tệ (người dân có xu hướng chuyển tài sản từ thị trường tiền tệ sang thị trường vốn). ðiều này dẫn ñến số cung trên thị trường vốn gia tăng làm lãi suất trong thị trường vốn có chiều hướng giảm, trong khi ñó số cung trong thị trường tiền tệ giảm sút sẽ có chiều hướng nâng cao lãi suất trong thị trường tiền tệ. Ngân hàng Nhà nước ñóng vai trò rất quan trọng trong việc ñề ra và thực thi chính sách tiền tệ, thông qua chính sách này Nhà nước thực hiện việc ñiều chỉnh thị trường tiền tệ một cách tốt nhất tạo sự bình ổn cho thị trường. Kết quả trên chỉ dừng lại ở mức ñộ dự báo trên thực tế là lãi suất ñược hình thành do sự tương tác giữa hàng nghìn lực lượng cung – cầu trên thị trường, phức tạp và phụ thuộc vào nhiều nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng nên khó có thể ñạt ñược một dự báo chính xác. Trước những diễn biến phức tạp của lãi suất chi nhánh luôn ứng phó linh hoạt, kịp thời. Cung cấp thông tin, quan tâm trấn an tâm lý khách hàng (luôn tư vấn cho khách hàng về tình hình kinh tế và giúp khách hàng xác ñịnh kế hoạch kinh doanh hiệu quả). Trong thời gian tới Ngân hàng sẽ có những biện pháp, nghiệp vụ ñể phòng ngừa rủi ro lãi suất cho Ngân hàng, khi ñó rủi ro về lãi suất sẽ ñược ñiều tiết và ngăn chặn. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 80 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN Kết luận chương 4 Sau khi tìm hiểu thực trạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng BIDV Hậu Giang và phân tích các nguyên nhân của nó, chúng ta ñã có cái nhìn khá toàn diện về tình hình rủi ro lãi suất tại Ngân hàng. Qua 3 năm qui mô tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm của Ngân hàng luôn có sự thay ñổi, biến ñộng theo chiều hướng tăng lên (ñối với nguồn vốn nhạy cảm, khoản mục ảnh hưởng lớn ñến sự biến ñộng của nguồn vốn nhạy cảm chính là sự gia tăng lượng vốn ñiều chuyển Ngân hàng nhận hàng năm. Về phần tài sản nhạy cảm lãi suất cũng biến ñộng với xu hướng tăng lên như nguồn vốn nhạy cảm, với khoản mục tăng trưởng chính là hoạt ñộng cho vay ngắn hạn). Sự chênh lệch âm giữa tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm (GAP <0), cùng với hệ số rủi ro lãi suất bé hơn 1 và hệ số ñộ lệch âm, cho thấy Ngân hàng BIDV Hậu Giang ñang có trạng thái nhạy cảm về vốn, và mức ñộ nhạy cảm vốn này khác nhau qua từng năm theo mức ñộ biến ñộng khác nhau của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm. Khi lãi suất tăng thu nhập lãi thuần của Ngân hàng sẽ giảm.Vì vậy, Ngân hàng cần có những giải pháp phù hợp nhằm bảo vệ lợi nhuận của Ngân hàng khỏi những tác ñộng của rủi ro lãi suất. Do tính phức tạp và phụ thuộc vào sự tác ñộng của nhiều nhân tố nên việc dự báo lãi suất chỉ mang tính tương ñối. Chúng ta cần thận trọng khi khái quát hóa mối quan hệ giữa lãi suất thị trường và thu nhập của Ngân hàng, cũng như trong việc dự báo biến ñộng của lãi suất. Khi Ngân hàng ñược quản lý tốt và kiểm soát chặt chẽ rủi ro lãi suất thì có thể ñạt ñược lợi nhuận cho dù lãi suất tăng hay giảm, ở mức thấp hay cao. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 81 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG ðẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HẬU GIANG 5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG 5.1.1. Thuận lợi của Ngân hàng Với những biến ñộng khó lường của nền kinh tế thế giới và Việt Nam. Trong bối cảnh ñó, Ngân hàng BIDV Việt Nam ñã vượt lên, khẳng ñịnh bản lĩnh tiên phong với kinh nghiệm và lợi thế của một ñịnh chế tài chính hàng ñầu Việt Nam kinh doanh ña lĩnh vực. ðã dự báo ñược, nắm bắt ñược và chủ ñộng kịp thời có những chương trình hành ñộng ngay khi Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước có chủ trương chỉ ñạo. ði ñầu trong hệ thống Ngân hàng thương mai Vịêt Nam trong việc dẫn dắt, thực hiện chính sách tiền tệ Quốc Gia, phát huy truyền thống tốt ñẹp của Ngân hàng qua 52 năm phát triển. Trong những năm qua, BIDV ñã tích cực triển khai mở rộng mạng lưới ATM, với tổng số máy hiện tại trên toàn hệ thống gần 1000 máy ñứng thứ ba sau VietcomBank và VietinBank. Hiện nay BIDV ñang chiếm 13% thị phần về số lượng thẻ phát hành, xếp thứ 5 trên thị trường. Bên cạnh ñó ñã triển khai và ñưa vào hoạt ñộng gần 900 ñiểm POS. ðây là nền tảng quan trọng ñể BIDV phát triển mãnh mẽ dịch vụ Ngân hàng bán lẻ trong tương lai. Hậu Giang là tỉnh còn non trẻ nên ñược sự quan tâm, hỗ trợ của Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương và sự chỉ ñạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy, HðND Tỉnh. Vì vậy nền kinh tế của tỉnh luôn có những mức phát triển tăng trưởng khả quan. Tốc ñộ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước. Là một trong những Ngân hàng Nhà nước lớn ñóng trên ñịa bàn tỉnh. Từ khi mới thành lập cho ñến nay, Ngân hàng BIDV Hậu Giang luôn ñược sự quan tâm, chỉ ñạo và hỗ trợ thường xuyên của Ngân hàng cấp trên cũng như sự quan tâm và giúp ñỡ của chính quyền ñịa phương tỉnh Hậu Giang. Có ñiều kiện thuận lợi, rộng rãi trong việc giao lưu, quan hệ phát triển về nhiều mặt (nằm ngay Quốc lộ 1A và trung tâm chợ 1/5), nên Ngân hàng thuận lợi trong việc ñi lại và tạo sự chú ý cho nhiều người. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 82 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN Thu hút ñược nhiều khách hàng, doanh nghiệp, Công ty lớn làm ăn có hiệu quả nhờ uy tín, quy mô, kinh nghiệm hoạt ñộng và những ấn tượng tốt ñối với khách hàng của Ngân hàng. Có nhiều khách hàng tiềm năng vì Ngân hàng ñược phép ñầu tư mở rộng họat ñộng kinh doanh trên 2 quận thuộc ñịa bàn Thành phố Cần Thơ vốn là hai quận của Thành phố Cần Thơ cũ (Quận Cái Răng và Quận Ninh Kiều). Dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh sẽ gia tăng khi phòng giao dịch Cái Tắc ñược thành lập, tạo tiền ñề tiếp cận các khách hàng tư nhân, cá thể tại ñịa bàn Phụng Hiệp và thị xã Ngã Bảy. Ngân hàng luôn hướng tới trong việc áp dụng công nghệ thông tin Ngân hàng hiện ñại. ða dạng hóa các sản phẩm dịch vụ; Hệ thống văn bản pháp quy ñược hướng dẫn rõ ràng, chất lượng họat ñộng ngày càng ñược nâng cao. ðội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, chất lượng ñội ngũ cán bộ nhân viên của BIDV Hậu Giang ñã ngày càng ñược củng cố và hoàn thiện về trình ñộ tay nghề cũng như kỹ năng chăm sóc khách hàng. Cán bộ nhân viên của BIDV Hậu Giang luôn ñược ñào tạo và tiếp xúc với các chương trình, công nghệ mới ñể ñảm bảo nắm vững ñể phục vụ khách hàng. Hoạt ñộng Ngân hàng cũng bám sát họat ñộng thực tiễn, năng ñộng sáng tạo và ñiều hành quyết liệt với quyết tâm cao. 5.1.2. Khó khăn của Ngân hàng Trong ñiều kiện mặt bằng lãi suất huy ñộng trong những thời ñiểm vẫn còn tăng rất cao và có những chuyển biến phức tạp. BIDV với vai trò Ngân hàng Nhà nước luôn là một trong những Ngân hàng ñi ñầu trong việc ñiều chỉnh hạ lãi suất cho vay, hưởng ứng kêu gọi của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trong việc chia sẻ khó khăn của cộng ñồng doanh nghiệp, nhằm khuyến khích các ngành hàng ưu tiên, góp phần tạo ra cân ñối vĩ mô tốt hơn. Thành lập sau các Ngân hàng khác trên ñịa bàn, Ngân hàng trong kinh doanh luôn phải ñối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các Ngân hàng thương mại khác mà còn là các tổ chức tín dụng ñang cùng hoạt ñộng kinh doanh trên ñịa bàn (hiện tại trên ñịa bàn có nhiều Ngân hàng họat ñộng với sản phẩm và dịch vụ ña dạng tạo nên sự canh tranh mạnh mẽ) với mục tiêu là chiếm lấy khách hàng, tăng thị phần tín dụng cũng như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 83 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN Ngân hàng cho nền kinh tế. Thị trường trong nước ngày càng mở rộng theo hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới, nên tính cạnh tranh ngày càng gay gắt. Một trong những ñặc ñiểm quan trọng của ngành Ngân hàng là tất cả các cá nhân, tổ chức kinh doanh sản xuất hay tiêu dùng, thậm chí là các Ngân hàng khác cũng ñều có thể vừa là người mua các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, vừa là người bán sản phẩm dịch vụ cho Ngân hàng. Những người bán sản phẩm thông qua các hình thức gửi tiền, lập tài khoản giao dịch hay cho vay ñều có mong muốn là nhận ñược một lãi suất cao hơn; trong khi ñó, những người mua sản phẩm (vay vốn) lại muốn mình chỉ phải trả một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Như vậy, Ngân hàng sẽ phải ñối mặt với sự mâu thuẫn giữa hoạt ñộng tạo lợi nhuận có hiệu quả và giữ chân ñược khách hàng cũng như có ñược nguồn vốn thu hút rẻ nhất có thể. ðiều này ñặt ra cho Ngân hàng nhiều khó khăn trong ñịnh hướng cũng như phương thức hoạt ñộng trong tương lai. Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực rất nhạy cảm, chịu tác ñộng bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hoá… mỗi một nhân tố này có sự thay ñổi dù là nhỏ nhất cũng ñều tác ñộng rất nhanh chóng và mạnh mẽ ñến môi trường kinh doanh chung. 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG Trên thực tế, các nhà quản trị không thể dự báo chính xác lãi suất thị trường vì việc dự báo chính xác lãi suất thị trường cần phải có khả năng dự báo những thay ñổi trong sự ñánh giá của thị trường ñối với tất cả những nhân tố cấu thành lãi suất ñược ñề cập ở trên. Do ñó, các Ngân hàng phải chấp nhận rằng Ngân hàng không thể kiểm soát và dự báo chính xác về lãi suất nên Ngân hàng phải tìm những biện pháp bảo vệ ñể ñối phó với rủi ro lãi suất. Quy trình quản trị rủi ro lãi suất ñại thể bao gồm các bước: Xác ñịnh phương thức quản trị lãi suất. Phân tích ñịnh lượng rủi ro lãi suất. Dự báo xu hướng lãi suất. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 84 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN Giám sát và ñiều tiết rủi ro một cách thường xuyên trên cơ sở hạn mức rủi ro ñã ñược xây dựng nhằm hạn chế rủi ro lãi suất theo một tiêu chuẩn ñã ñược xác ñịnh trước. Theo kinh nghiệm của các nước, ñể kiểm soát rủi ro lãi suất, các Ngân hàng thực hiện các biện pháp: Mua bảo hiểm rủi ro lãi suất ñể chuyển giao toàn bộ rủi ro lãi suất cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp; Áp dụng các biện pháp cho vay thương mại (cho vay ngắn hạn) ñể Ngân hàng có thể linh ñộng thay ñổi lãi suất cho vay khi lãi suất thị trường thay ñổi theo chiều hướng tăng; Áp dụng chiến lược chủ ñộng trong quản trị rủi ro lãi suất: Nếu Ngân hàng có thể dự báo ñược chiều hướng thay ñổi lãi suất, Ngân hàng có thể chủ ñộng ñiều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ hạn một cách hợp lý. 5.2.1. Mục tiêu quản lý rủi ro lãi suất Mục tiêu quan trọng trong hoạt ñộng quản lý rủi ro lãi suất là bảo vệ thu nhập dự kiến ở mức tương ñối ổn ñịnh bất chấp sự thay ñổi của lãi suất. ðể ñạt ñược mục tiêu này, Ngân hàng phải duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố ñịnh. Hệ số giúp Ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của Ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Hệ số này cho thấy nếu chi phí huy ñộng vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và ñầu tư hoặc lãi thu từ cho vay và ñầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy ñộng vốn sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn. Thông qua việc duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên chúng ta thấy rằng, việc phối hợp giữa quản trị tài sản nợ và tài sản có phải luôn luôn ñược thực hiện song song, hỗ trợ lẫn nhau mới có thể bảo vệ thu nhập dự kiến của Ngân hàng khỏi rủi ro lãi suất. Hiện tại, Ngân hàng BIDV Hậu Giang ñang có trạng thái nhạy cảm về nguồn vốn, tức là nguồn vốn nhạy cảm lãi suất lớn hơn tài sản nhạy cảm lãi suất, do ñó Ngân hàng sẽ bị tổn thất nếu lãi suất tăng vì lợi nhuận cận biên từ lãi suất của Ngân hàng sẽ giảm. Ngân hàng có thể sử dụng một chiến lược quản trị năng ñộng là thu hẹp kỳ hạn của tài sản hoặc kéo dài kỳ hạn của danh mục nguồn vốn, hay giảm nguồn vốn nhạy cảm lãi suất và tăng tài sản nhạy cảm lãi suất lên. Theo xu hướng hiện nay, lãi suất thị trường ñang giảm dần theo tốc ñộ giảm của lạm phát. Về mặt lý thuyết khi lãi suất giảm và Ngân hàng ñang trong LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 85 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN tình trạng nhạy cảm về vốn sẽ có lời, nhưng thực tế mặt dù lãi suất các tháng cuối năm 2008 có giảm nhưng khi phân tích nhạy cảm thì thu nhập thuần của Ngân hàng vẫn giảm do lãi suất trung bình năm 2008 vẫn cao hơn 2007. Vì vậy trong năm 2009, với trạng thái nhạy cảm về nguồn vốn có xu hướng mở rộng sẽ ảnh hưởng không tốt cho Ngân hàng. Bên cạnh ñó, nếu trong tương lai lãi suất tiếp tục giảm nhưng vì Ngân hàng ñang áp dụng chính sánh thả nổi lãi suất một chiều trong huy ñộng vốn. Khi lãi suất thị trường giảm, Ngân hàng chỉ có thể giảm lãi suất huy ñộng cho các loại hình mới và vẫn phải trả mức lãi suất cao trước ñây ñối với các kỳ hạn ñã huy ñộng vào thời ñiểm lãi suất tăng cao. ðối với lãi suất cho vay thì Ngân hàng áp dụng thả nổi hai chiều nên khi lãi suất giảm Ngân hàng có thể giảm cho tất cả các món vay hiện tại. Do ñó, lãi suất huy ñộng trung bình dù có giảm nhưng mức ñộ giảm sẽ thấp hơn mức ñộ giảm của lãi suất cho vay trung bình, chênh lệch lãi suất ñầu vào – ñầu ra giảm, lợi nhuận tăng thêm do trạng thái nhạy cảm vốn ñem lại khi lãi suất giảm không bù ñắp ñược phần lợi nhuận giảm do chênh lệch lãi suất huy ñộng – cho vay giảm. Cho nên, dù ñang trong trạng thái nhạy cảm vốn, thì khi lãi suất giảm không cùng mức ñộ như vậy Ngân hàng vẫn có khó khăn. Do ñó, giải pháp cần thiết lúc này là Ngân hàng nên tạo lập trạng thái cân ñối giữa nguồn vốn và tài sản nhạy cảm “thu hẹp kỳ hạn của tài sản hoặc kéo dài kỳ hạn của danh mục nợ” nhằm phòng tránh và hạn chế rủi ro lãi suất. 5.2.2. Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất Mức ñộ rủi ro trong lãi suất tùy thuộc vào khoảng chệnh lệch, mọi Ngân hàng có thể giảm rủi ro lãi suất bằng cách làm giảm ñi chênh lệch này. Với một khe hở âm, Ngân hàng BIDV Hậu Giang có thể giảm nợ nhạy cảm lãi suất hoặc tăng tài sản nhạy cảm lãi suất nhằm ñảm bảo cân bằng giữa giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nợ nhạy cảm lãi suất. Nếu Ngân hàng tin tưởng vào lãi suất trong tương lai thì có thể quản trị GAP trực tiếp và tạo thêm lợi nhuận. Nếu Ngân hàng tin vào khả năng dự báo lãi suất của mình, họ thường xuyên thay ñổi khe hở nhạy cảm lãi suất, ñặt Ngân hàng vào trạng thái nhạy cảm tài sản có hoặc nhạy cảm tài sản nợ. ðây ñược gọi là phương pháp quản lý khe hở năng ñộng (aggressive gap management). LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 86 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN Bảng 17: Phương pháp quản lý khe hở lãi suất năng ñộng Những dự ñoán của NH về thay ñổi lãi suất Giá trị khe hở nhạy cảm lãi suất Phản ứng của nhà quản lý Kết quả (nếu dự ñoán ñúng) Lãi suất thị trường tăng Khe hở dương - Tăng tài sản nhạy cảm lãi suất - Giảm nợ nhạy cảm lãi suất Thu nhập lãi từ tài sản có sẽ tăng nhiều hơn chi phí trả lãi Lãi suất thị trường giảm Khe hở âm - Giảm tài sản nhạy cảm lãi suất - Tăng nợ nhạy cảm lãi suất Chi phí trả lãi cho các khoản nợ sẽ giảm nhiều hơn thu lãi Tuy nhiên, chiến lược quản lý năng ñộng buộc Ngân hàng phải ñối mặt với nhiều rủi ro hơn vì khả năng dự ñoán ñúng chiều hướng thay ñổi của lãi suất rất thấp nên phần lớn các Ngân hàng chỉ sử dụng ñể phòng ngừa rủi ro chứ không phải ñể tăng thu nhập. Nhiều Ngân hàng ñã lựa chọn sử dụng chiến lược quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất hoàn toàn mang tính bảo vệ (thiết lập khe hở nhạy cảm lãi suất gần bằng 0 tới mức tối ña có thể ñể giảm thiểu sự bất ổn ñịnh trong thu nhập lãi của Ngân hàng). Ngoài ra, Ngân hàng có thể ñiều chỉnh cơ cấu giữa tài sản và nguồn vốn ñể giảm rủi ro lãi suất như sau:  Hoán ñổi các khoản mục ñầu tư Việc hoán ñổi một số khoản mục trong danh mục ñầu tư thì Ngân hàng có thể làm giảm ñộ co giãn của lãi suất phần tài sản nhằm mục ñích tạo ra sự cân bằng hoặc giảm sự chênh lệch với ñộ co giãn của lãi suất nguồn vốn (Ngân hàng có thể chuyển ñổi danh mục ñầu tư có lãi suất biến ñổi thành các khoản ñầu tư có lãi suất cố ñịnh). ðiều này sẽ giúp cho ñộ co giãn lãi suất của toàn bộ tài sản giảm xuống, bớt chênh lệch với ñộ co giãn lãi suất của toàn bộ nguồn vốn (ñộ co giãn của lãi suất ñịnh chuyển ñổi cũng như khối lượng của khoản mục tài sản này sẽ quyết ñịnh ñộ co giãn lãi suất chung của toàn bộ tài sản giảm ñược bao nhiêu, có ñạt mục tiêu giảm rủi ro lãi suất hay không). LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 87 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN  Hoán ñổi các khoản mục nguồn vốn Ngân hàng cũng có thể làm cho ñộ co giãn lãi suất của nguồn vốn tăng lên ñể cân bằng hay tiến tới cân bằng với bên tài sản thông qua việc chuyển ñổi một số khoản mục của nguồn vốn. ðiều ñó có nghĩa là các khoản nguồn vốn có ñộ co giãn lãi suất bằng không ñã ñược thay bằng các khoản có ñộ co giãn lãi suất lớn hơn, làm ñộ co giãn lãi suất chung của toàn bộ bên nguồn vốn tăng lên. Như thế, Ngân hàng có thể ñạt mục tiêu là giảm rủi ro lãi suất của mình (ñộ co giãn của lãi suất chuyển ñổi cũng như khối lượng của khoản mục nguồn vốn này sẽ quyết ñịnh ñộ co giãn lãi suất chung của toàn bộ nguồn vốn tăng lên ñược bao nhiêu, có ñạt mục tiêu cân bằng, hay giảm chênh lệch với bên tài sản hay không). Nếu như các biện pháp chuyển ñổi khoản mục tài sản hay nguồn vốn không ñem lại kết quả ñiều tiết rủi ro lãi suất như mong muốn hoặc chỉ ñạt một phần yêu cầu thì Ngân hàng cần sử dụng các biện pháp khác bổ sung.  Tăng tổng nguồn vốn, tăng tổng tài sản Tăng tổng nguồn vốn và tổng tài sản với mục ñích ñồng thời tăng ñộ co giãn lãi suất một bên bảng cân ñối và giảm ñộ co giãn lãi suất bên kia (khi ñộ co giãn lãi suất của tài sản quá cao so với nguồn vốn thì Ngân hàng có thể huy ñộng vốn vay ngắn hạn với lãi suất biến ñổi và ñầu tư cho các sản phẩm có lãi suất cố ñịnh có ñộ co giãn lãi suất bằng không). Việc sử dụng cần thận trọng và tính toán kỹ vì biện pháp có những hạn chế nội tại (qui mô tổng nguồn vốn/ tổng tài sản tăng lên có thể làm thay ñổi cơ cấu cùng các chỉ số hoạt ñộng của Ngân hàng).  Giảm tổng nguồn vốn, giảm tổng tài sản Tổng nguồn vốn, tổng tài sản Ngân hàng cũng có thể ñược giảm ñể ñạt ñược mục ñích ñiều tiết rủi ro lãi suất. Do Ngân hàng có trạng thái nhạy cảm về nguồn vốn nên Ngân hàng có thể bán ñi các khoản ñầu tư có lãi suất cố ñịnh ñồng thời trả lại các khoản vốn vay có lãi suất thay ñổi vay trên thị trường. Giống như việc tăng tổng nguồn vốn – tổng tài sản thì việc sử dụng trường hợp này thì nhà quản lý cũng cần xem xét vì có thể là nhiều chỉ số hoạt ñộng (khả năng chi trả, khả năng thanh toán…) bị thay ñổi theo chiều hướng không tốt. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 88 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN 5.2.3. Quản lý khe hở kỳ hạn ðược sử dụng ñể khắc phục nhược ñiểm của việc dựa vào khe hở nhạy cảm lãi suất ñể ñánh giá rủi ro lãi suất là chỉ chú trọng vào số liệu trên sổ sách kế toán của vốn mà không nghiên cứu ñầy ñủ tác ñộng của rủi ro lãi suất ñến giá trị thị trường của vốn. Hơn nữa, quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất không ñưa ra một con số cụ thể về mức ñộ rủi ro lãi suất tổng thể của Ngân hàng. Kỳ hạn hoàn vốn của tài sản là thời gian trung bình cần thiết ñể thu hồi khoản vốn ñã bỏ ra ñể ñầu tư (là thời gian trung bình dựa trên dòng tiền dự tính sẽ nhận ñược trong tương lai). Kỳ hạn hoàn trả của tài sản nợ là thời gian trung bình cần thiết ñể hoàn trả khoản vốn ñã huy ñộng (thời gian trung bình của dòng tiền dự tính ra khỏi Ngân hàng). Công thức ñể tính kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả của một công cụ tài chính (như khoản cho vay, chứng khoán, tiền gửi, khoảng vay…) là: Trong ñó: DA: kỳ hạn hoàn vốn của công cụ tài chính. t: khoảng thời gian tiền ñược thanh toán. YTM: tỷ lệ thu nhập mãn hạn. ðể phòng tránh rủi ro lãi suất Ngân hàng thường lựa chọn những tài sản và nguồn vốn vay sao cho: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của TS = Kỳ hạn hoàn trả trung bình của NV (theo giá trị của danh mục tài sản) (theo giá trị của danh mục nợ) Khi ñó khe hở kỳ hạn của Ngân hàng sẽ tiến gần ñến 0. Ngân hàng BIDV Hậu Giang có thể chủ ñộng tìm kiếm những dự án có sự trùng hợp giữa thời gian của tài sản và nguồn vốn. Cụ thể, Ngân hàng thực hiện ∑ = n t 1 Dòng tiền dự tính trong khoảng thời gian t * tYTM t )1( + DA = Giá trị thị trường hiện tại của công cụ tài chính LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 89 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN ña dạng hóa các kỳ hạn tiền gửi trong huy ñộng vốn: tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 7 ngày, 14 ngày, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng… Và có các kỳ hạn cho vay tương ứng. Với việc ña dạng hóa các kỳ hạn giúp Ngân hàng tiến hành phân nhóm tài sản và nguồn vốn theo môt những khung kỳ hạn khác nhau, từ ñó thấy ñược tốt nhất cơ cấu tài sản và nguồn vốn tại mọi thời ñiểm mà Ngân hàng cần ñịnh giá lại trong quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng. Sự tương ứng giữa kỳ hạn huy ñộng vốn và cho vay một mặt ñáp ứng ñược nhu cầu ña dạng của khách hàng, mặt khác giúp cho công tác quản trị rủi ro sẽ ñạt hiệu quả ñạt hiệu quả cao. 5.2.4. Áp dụng công cụ quản trị rủi ro tài chính hiện ñại Công cụ phái sinh chính là một loại hình bảo hiểm rủi ro tài chính mà bản chất là phân tán rủi ro tiềm ẩn và ñương nhiên, lợi nhuận của các giao dịch cùng ñược chia sẻ cho các bên. Vận dụng các kỹ thuật bảo hiểm lãi suất như hợp ñồng kỳ hạn (Forwards), hợp ñồng tương lai (Futures), quyền chọn (Options), hoán ñổi (Swaps). Hợp ñồng tài chính tương lai Mục ñích của việc mua bán hợp ñồng tài chính tương lai là sử dụng thị trường tài chính tương lai ñể dịch chuyển rủi ro lãi suất từ nhà ñầu tư không ưa thích rủi ro, chẳng hạn các Ngân hàng thương mại sang nhà ñầu cơ (những người sẵn sàng chấp nhận và hy vọng kiếm ñược lợi nhuận từ chính những rủi ro này). Nghiệp vụ phòng chống thế ñoản: ñược sử dụng khi lãi suất trên thị trường ñược dự tính sẽ tăng lên, làm tăng chi phí huy ñộng vốn tiền gửi, chi phí vay vốn trên thị trường tiền tệ của Ngân hàng. ðồng thời, làm giảm giá trị các trái phiếu hay các khoản cho vay lãi suất cố ñịnh mà Ngân hàng hiện có hay dự ñịnh mua. Trường hợp này, nhà quản lý Ngân hàng sẽ tham gia hợp ñồng tương lai bán chứng khoán vào khoảng thời gian khi những khoản tiền gửi mới xuất hiện, các khoản vay lãi suất cố ñịnh ñược thực hiện hay khi quy mô danh mục ñầu tư của Ngân hàng tăng thêm. Khi lãi suất thị trường tăng mạnh, chi phí trả lãi ñối với các khoản vốn huy ñộng của Ngân hàng sẽ tăng lên, giá trị các khoản tín dụng lãi suất cố ñịnh và các chứng khoán Ngân hàng nắm giữ sẽ sụt giảm. Tuy nhiên những tổn thất này sẽ ñươc bù ñắp bởi khoản lợi nhuận từ các hợp ñồng tương lai. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 90 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN Nghiệp vụ phòng chống thế trường: Trong một số tình huống Ngân hàng cần có các biện pháp bảo vệ nhằm tránh lại tổn thất do lãi suất thị trường giảm, ñặc biệt khi Ngân hàng ñang dự tính có một dòng tiền vào sắp xuất hiện Ví dụ, nhà quản lý Ngân hàng dự tính rằng quy mô tiền gửi sẽ tăng cao trong thời gian tới nhưng lãi suất thị trường sẽ có thể giảm xuống, ñộng thái này sẽ mang lại lợi thế cho Ngân hàng xét trên quan ñiểm chi phí vốn, nhưng Ngân hàng sẽ ñối mặt với sự sụt giảm trong khả năng sinh lời và trong thu nhập ròng. Nhằm bù ñắp tổn thất tiềm năng này Ngân hàng có thể sử dụng nghiệp vụ phòng chống thế trường, Ngân hảng mua hợp ñồng tương lai vào ngày hôm nay, sau ñó ñược bán vào thời ñiểm xuất hiện dòng tiền gửi (nhằm triệt tiêu vị thế). Kết quả, hợp ñồng tương lai mang lại khoản lợi nhuận nếu lãi suất giảm, do giá trị hợp ñồng ñã tăng lên. Ngân hàng BIDV Hậu Giang ñang có trạng thái khe hở nhạy cảm lãi suất âm (nợ nhạy cảm lãi suất > tài sản nhạy cảm lãi suất) tổn thất sẽ xuất hiện khi lãi suất tăng. Ngân hàng có thể làm giảm hoặc tránh tổn thất bằng cách “lấp ñầy khe hở” thông qua nghiệp vụ phòng chống thế ñoản (bán hợp ñồng ở thời ñiểm hiện tại và sau một khoảng thời gian sẽ mua lại hợp ñồng tương lai). Trong thực tế, nghiệp vụ phái sinh có thể ñược sử dụng ñể phòng ngừa rủi ro lãi suất ñối với một danh mục tài sản (có hay nợ), hay ñược sử dụng một cách chọn lọc ñối với một bộ phận tài sản nhất ñịnh; ñồng thời, Ngân hàng có thể quyết ñịnh phòng ngừa rủi ro lãi suất ñối với tài sản này (hay nhóm tài sản này) và không phòng ngừa ñối với tài sản khác (hay nhóm tài sản khác), nếu Ngân hàng muốn ñầu cơ lãi suất. Với sự ra ñời của các công cụ hiện ñại về lãi suất sẽ tạo ñiều kiện cho Ngân hàng có thể giảm ñược rủi ro lãi suất nhưng ít tốn kém và không nhất thiết phải ñiều chỉnh cơ cấu tài sản có và tài sản nợ (vì tái cấu trúc ñòi hỏi phải tốn thời gian và công sức, ñôi khi có trường hợp tái cấu trúc vốn sẽ tạo ra những rủi ro khác cho Ngân hàng). LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 91 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN Kết luận chương 5 Tuỳ thuộc vào mức ñộ và khả năng chấp nhận rủi ro mà các Ngân hàng sẽ áp dụng những biện pháp khác nhau nhằm giảm thiểu mức ñộ thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Sự vận ñộng của thị trường sẽ khiến cho mọi phương pháp phòng chống dù là tối ưu nhất cũng trở nên mất tác dụng nếu không ñược ñiều chỉnh cho phù hợp. Do vậy, kết quả của việc sử dụng các phương pháp phòng chống rủi ro cần ñược ghi nhận và xử lý kịp thời ñể việc ứng dụng phương pháp trên ñược thay ñổi cho phù hợp với nhu cầu của Ngân hàng trong những tình huống mới. Với những thuận lợi và khó khăn phải ñối mặt, Ngân hàng BIDV Hậu Giang ñã và ñang cố gắng phát huy triệt ñể những thế mạnh sẵn có của một Ngân hàng Nhà nước dạng ñặc biệt trước những diễn biến phức tạp của lãi suất. Một số giải pháp ñược ñưa ra nhằm bảo vệ lợi nhuận Ngân hàng hạn chế ảnh hưởng của rủi ro lãi suất; Góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro lãi suất của Ngân hàng BIDV Hậu Giang nói riêng và của toàn hệ thống Ngân hàng nói chung. ðảm bảo cho Ngân hàng phát triển an toàn, bền vững trong ñiều kiện cạnh tranh phát triển không ngừng hiện nay. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 92 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN ðôi lúc thiếu hợp lý, nhưng với một sức hấp dẫn ñặc biệt, thị trường tài chính vẫn ñang sống với quy luật chung và riêng của nó, phát triển nhanh hơn mọi dự ñoán và phát sinh những tình huống hoàn toàn chưa ñược ñề cập ñến trong bất kỳ lý thuyết nào. Tồn tại như một cơ chế ñáp ứng những nhu cầu ña dạng về cung cấp và sử dụng vốn, thị trường tài chính luôn ẩn chứa nhiều rủi ro ảnh hưởng ñến sự sống còn của các doanh nghiệp tham gia vào thị trường này. Với xu hướng toàn cầu hoá tài chính, rủi ro có thể ñang tiềm ẩn tại những thị trường tuy xa về khoảng cách ñịa lý nhưng có khả năng gây ra những biến ñộng nghiêm trọng ñối với thị trường tài chính trong nước. Qua 3 năm hoạt ñộng, tuy còn những khó khăn nhất ñịnh nhưng hoạt ñộng của chi nhánh Ngân hàng BIDV Hậu Giang ñã từng bước ñi vào ổn ñịnh (doanh thu, lợi nhuận ñều có sự gia tăng). Hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng luôn phát triển theo ñúng ñịnh hướng của chỉ ñạo của ngành, tỷ lệ an toàn ñều thỏa mãn các tỷ lệ chung của ngành. Chi nhánh luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, dư nợ tín dụng ñều có tài sản ñảm bảo. Thực hiện cho vay nhiều ñối tượng và thành phần kinh tế khác nhau nhằm tránh rủi ro tập trung, dây chuyền. Chi nhánh Ngân hàng ñã ñóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế tỉnh nhà, thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá – hiện ñại hoá ðất nước. Là chi nhánh cấp 1 của BIDV Việt Nam Ngân hàng BIDV Hậu Giang ñã luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của cấp trên giao và làm ñúng vai trò của mình ñối với chính sách phát triển của ñịa phương, theo hướng chính sách của ðảng và Nhà nước ñã ñề ra. Ngân hàng trong giai ñoạn hiện nay không ngừng ñổi mới nhằm thích nghi ngày càng cao với thị trường ñang trên ñà phát triển cũng như phối hợp ñồng bộ với hệ thống Ngân hàng quốc gia. Mặc dù còn một vài hạn chế nhưng với những kết quả khả quan mà Ngân hàng ñạt ñược cùng với phương châm “Phát triển – An toàn – Hiệu quả” toàn thể cán bộ, nhân viên Ngân hàng LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 93 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN chung sức chung lòng tận dụng những thuận lợi, khắc phục những khó khăn nhằm cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế góp phần thúc ñẩy nền kinh tế tỉnh nhà phát triển. Bên cạnh tập trung cho tín dụng ngắn hạn ñể ñảm bảo an toàn, Ngân hàng còn mạnh dạn ñầu tư tín dụng trung dài hạn vào những dự án phát triển lớn, những dự án trọng ñiểm khả thi của ñịa phương. Ngân hàng ñã ngày càng tạo ñược lòng tin vững chắc trong từng khách hàng, ñến nay khách hàng trong tỉnh ñã thừa nhận rằng một phần thành công của họ có sự hỗ trợ, giúp ñỡ, ñáp ứng vốn kịp thời của Ngân Hàng BIDV Hậu Giang. Hy vọng rằng trong tương lai khi Ngân hàng nhận ñược sự hỗ trợ nhiều hơn của các ngành các cấp ñể Ngân hàng khắc phục phần nào những hạn chế, dần ñi ñến hoàn thiện và tiến xa hơn nữa trong vai trò là “xương sống” cho nền kinh tế của tỉnh ñể tiếp tục sánh vai với các khách hàng trong từng chặng ñường mở cửa và hội nhập hiện nay. 6.2. KIẾN NGHỊ 6.2.1. ðối với Ngân hàng BIDV Hậu Giang Trong bối cảnh lãi suất thị trường có xu hướng biến ñộng nhiều hơn, cần có sự quan tâm của bộ máy lãnh ñạo và cán bộ Ngân hàng một cách toàn diện về quản lý rủi ro lãi suất. Trong hoạt ñộng kinh doanh Ngân hàng cần phải tập trung vào những bộ phận nhạy cảm nhất với lãi suất trong danh mục tài sản và nợ, thông thường ñó là các tài sản sinh lợi như các khoản cho vay và ñầu tư (thuộc về bên tài sản) hay các khoản tiền gửi, khoản vay trên thị trường tiền tệ (ở bên nguồn vốn) và ñể bảo vệ thu nhập trước rủi ro lãi suất (duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố ñịnh). Ngân hàng cần tiếp tục bám sát diễn biến lãi suất, phí của thị trường ñể kịp thời ñưa ra chính sách lãi suất, phí kịp thời, phù hợp và ñảm bảo danh lợi. Có chính sách lãi suất huy ñộng phù hợp với mặt bằng chung trên ñịa bàn nhưng phải ñảm bảo cạnh tranh so với các Ngân hàng khác, ñây là giải pháp có tác ñộng trực tiếp ñến tăng trưởng vốn huy ñộng. Ngân hàng chủ ñộng hỗ trợ, giúp ñỡ trong việc chia sẻ về kinh nghiệm cũng như mô hình quản lý tài sản nợ - tài sản có với các Ngân hàng khác, nhằm ñảm bảo an toàn hoạt ñộng trong Ngân hàng nói riêng và toàn hệ thống nói LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 94 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN chung. Nếu một Ngân hàng không thực hiện tốt công tác quản trị tài sản nợ - tài sản có sẽ dễ dàng gây ra cuộc ñua lãi suất, ảnh hưởng ñến việc huy ñộng vốn của các Ngân hàng khác trong hệ thống. Tiếp tục giao quyền phán quyết có biên ñộ phù hợp về lãi suất huy ñộng, phí dịch vụ cho các phòng giao dịch ñể tăng thêm tính chủ ñộng và linh hoạt trong ứng xử với khách hàng trên cơ sở tính toán ñể có lợi nhuận hợp lý. Cơ cấu lại dư nợ hợp lý cho từng khách hàng, lựa chọn những sản phẩm cho vay ñạt ñược mục tiêu lợi nhuận cao về lãi suất và dịch vụ. ða dạng hóa, ñẩy mạnh và nâng cao các loại hình dịch vụ phi tín dụng nhằm nâng cao tính chủ ñộng trong hoạt ñộng trong hoạt ñộng cho vay của Ngân hàng, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, nâng cao năng lực tài chính, giảm thiểu rủi ro do yếu tố khách quan mang lại. Tiếp tục mở rộng và ñẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ là thế mạnh của chi nhánh như: kinh doanh ngoại tệ và các sản phẩm phái sinh tiền tệ, thanh toán quốc tế, trong nước, bảo lãnh… Phát triển các sản phẩm bán lẻ gắn liền với các sản phẩm dịch vụ khác, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng. ðầu tư, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin, trình ñộ công nghệ của Ngân hàng nhằm ñáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng trước xu thế hội nhập quốc tế. 6.2.2. ðối với Ngân hàng BIDV Việt Nam Giao kế hoạch kinh doanh hằng năm phải phù hợp với tình hình thực tế, nội lực từng chi nhánh. Cấp bù lãi suất cho chi nhánh ñối với các khoản cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. Linh hoạt, nhanh chóng trong cơ chế xét duyệt hạn mức, quyền phán quyết cho chi nhánh. Hỗ trợ chi nhánh trong công tác phát triển mạng lưới. Có chính sách hỗ trợ vốn cho chi nhánh, ñặc biệt là vốn trung dài hạn ñể Ngân hàng mở rộng ñầu tư tín dụng ñáp ứng tốt nhu cầu vốn của khách hàng. 6.2.3. ðối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ðiều hành linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, lãi suất và tỷ giá ñể tạo môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi cho hoạt ñộng của các tổ chức tín dụng, kiểm LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 95 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN soát lạm phát; Hạn chế sử dụng các liệu pháp can thiệp hành chính ñối với thị trường ñể tránh gây sốc hoặc làm gia tăng rủi ro ñối với các tổ chức tín dụng. Tổ chức và triển khai kịp thời cơ chế chính sách của Ngân hàng Nhà nước theo chương trình kế hoạch cụ thể ñối với các tổ chức tín dụng trên ñịa bàn, ñảm bảo thực hiện tốt cơ chế chính sách. Khuyến khích tổ chức các buổi họp giữa các Ngân hàng ñể cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm cũng như mô hình quản lý tài sản nợ - tài sản có ñể giúp các Ngân hàng có cái nhìn ñúng ñắn về tầm quan trọng của hoạt ñộng quản lý tài sản nợ - tài sản có nhằm giảm bớt những rủi ro mà các Ngân hàng có thể gặp. Tiến hành những cuộc khảo sát về phản ứng của các thành viên thị trường (bao gồm cả dân chúng và các doanh nghiệp) trước những thay ñổi chính sách của cơ quan quản lý nhà nước, nhất là lĩnh vực tiền tệ - cơ sở quan trọng ñể nhận ñịnh về cơ chế tác ñộng của chính sách tiền tệ ñến thị trường. Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin CIC (credit information center) giúp các Ngân hàng có ñầy ñủ thông tin về khách hàng, phục vụ cho công tác thẩm ñịnh, ñánh giá khách hàng trước khi quyết ñịnh cho vay. Ngân hàng Nhà nước cần quan tâm hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro của các Ngân hàng thông qua việc phổ biến kinh nghiệm về quản lý rủi ro của các Ngân hàng trong, ngoài nước, ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro. Hỗ trợ các Ngân hàng trong việc ñào tạo, tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ,… 6.2.4. ðối với chính quyền ñịa phương ðẩy nhanh tiến ñộ thực hiện, hoàn thành sớm các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tăng cường xúc tiến kêu gọi ñầu tư vào tỉnh. Xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, hành lang pháp lý thông thoáng có chính sách ưu ñãi ñầu tư hợp lý. Hoàn thiện lộ trình hiện ñại hóa, công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn tỉnh. Hỗ trợ tìm kiếm ñầu ra cũng như cơ hội giao thương cho các doanh nghiệp xuất khẩu trên ñịa bàn. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 96 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, nhà xuất bản tài chính. 2. Nguyễn Văn Luân (2007), “Các nguyên lý tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính”, nhà xuất bản ñại học Quốc gia TP.HCM. 3. GS.TS. Dương Thị Bình Minh (2001), “Giáo trình Lý thuyết tài chính- tiền tệ”, nhà xuất bản giáo dục. 4. Peter S.Rose (2001), “Quản trị ngân hàng thương mại”, nhà xuất bản tài chính. 5. PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thúy (2006), “Nguyên lý thống kê”, nhà xuất bản văn hóa Sài gòn. 6. TS. Nguyễn Văn Tiến (2002), “ðánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, nhà xuất bản thống kê. 7. TS. Lê Văn Tư (2004), “Quản trị ngân hàng thương mại”, nhà xuất bản tài chính. 8. www.bidv.com.vn 9. www.gso.gov.vn 10. www.mof.gov.vn 11. www.saigontimes.com.vn 12. www.vietnam.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVTN20120305 78.pdf
Tài liệu liên quan