CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 1
1.1. Lý do chọn đề tài . .1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . .2
1.2.1. Mục tiêu chung . .2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . .2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu . 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu . .3
1.4.1. Không gian nghiên cứu . .3
1.4.2. Thời gian nghiên cứu . .3
1.4.3. đối tượng nghiên cứu . 3
1.5. Lược khảo tài liệu . .3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1. Phương pháp luận . .5
2.1.1. Khái niệm rủi ro lãi suất . .5
2.1.2. Tính chất của rủi ro lãi suất . .7
2.1.3. Phân loại rủi ro lãi suất . .9
2.1.4. Những nguyên nhân gây rủi ro lãi suất . .10
2.1.5. Phương pháp lượng hóa rủi ro lãi suất . 11
2.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro lãi suất . 13
2.1.7. Dự báo lãi suất thị trường trong ngắn hạn . .15
2.1.8. Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất . .15
2.2. Phương pháp nghiên cứu . .16
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . .16
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu số liệu . 16
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG đẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH TỈNH HẬU GIANG . .18
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển . 18
GVHD: đOÀN THỊ CẨM VÂN 6 SVTH: đẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
3.1.1. Ngân hàng đầu tư & Phát triển Việt Nam . .18
3.1.2. Ngân hàng đầu tư & Phát triển chi nhánh Hậu Giang . .19
3.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban . .20
3.2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng . 20
3.2.2. Chức năng các phòng ban . .21
3.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh và lĩnh vực đầu tư chủ yếu của Ngân hàng . 24
3.3. đánh giá chung về hoạt động kinh doanh Ngân hàng (2006 - 2008) . .25
3.3.1. Thu nhập . .26
3.3.2. Chi phí . 27
3.3.3. Lợi nhuận . .27
3.4. định hướng phát triển của Ngân hàng năm 2009 . .28
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG đẦU
TƯ & PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HẬU GIANG . 30
4.1. Khái quát cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Ngân hàng (2006 - 2008) . .30
4.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng . .30
4.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản của Ngân hàng . .36
4.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
qua bảng cân đối tài sản của Ngân hàng . .40
4.2.1. Tình hình biến động của tài sản nhạy cảm với lãi suất . .41
4.2.2. Tình hình biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất . 43
4.3. Phân tích thực trạng rủi ro lãi suất của Ngân hàng theo mô hình định giá lại . .48
4.4. Phân tích sự thay đổi lãi suất đến thu nhập ròng của Ngân hàng . .56
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG đẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HẬU GIANG . .70
5.1. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng . 70
5.1.1. Thuận lợi . .70
5.1.2. Khó khăn . .71
5.2. Một số giải pháp nhằm quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng . .72
GVHD: đOÀN THỊ CẨM VÂN 7 SVTH: đẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
5.2.1. Mục tiêu quản lý rủi ro lãi suất . .73
5.2.2. Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất . .74
5.2.3. Quản lý khe hở kỳ hạn . 77
5.2.4. Áp dụng công cụ quản trị rủi ro tài chính hiện đại . 78
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . .77
6.1. Kết luận . 81
6.2. Kiến nghị . .82
6.2.1. đối với Ngân hàng đầu tư & Phát triển chi nhánh Hậu Giang . 82
6.2.2. đối với Ngân hàng đầu tư & Phát triển Việt Nam . .83
6.2.3. đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam . .83
6.2.4. đối với chính quyền địa phương . .84
Tài liệu tham khảo . . 85
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA đỀ TÀI
Thị trường tài chính Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển. Bên cạnh
không ít cơ hội dành cho những ai biết tính toán và tận dụng những ưu điểm
riêng của nó thì thị trường còn có những rủi ro tài chính luôn tiềm ẩn. Rủi ro lãi
suất là một vấn đề lớn mà kinh tế Việt Nam đang gặp phải. Việc duy trì lãi suất
ổn định trong một thời gian dài của Ngân hàng Nhà nước đã làm cho các Ngân
hàng lơ là công tác đề phòng rủi ro lãi suất. Khi tình hình kinh tế vĩ mô diễn biến
bất lợi do lạm phát gia tăng cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ đã đẩy các Ngân
hàng vào cuộc khủng hoảng thanh khoản, buộc các Ngân hàng bước vào cuộc
đua lãi suất dẫn tới lãi suất thị trường có nhiều biến động bất thường khó dự
đoán. Lãi suất cho vay của Ngân hàng khác với lãi suất của các công cụ trên thị
trường tiền tệ, ở chỗ là chúng được đàm phán giữa người vay và Ngân hàng hơn
là được quyết định trong thị trường được tổ chức sẵn, vì là kết quả của việc đàm
phán cho nên các mức lãi suất của Ngân hàng không đồng nhất. Ở Việt Nam,
việc thực hiện cơ chế tự do hóa lãi suất đã làm cho các loại lãi suất thường xuyên
thay đổi. Lãi suất là một biến số kinh tế nhạy cảm, tác động của lãi suất đến tăng
trưởng và lạm phát, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động làm thay đổi hành vi sản
xuất và tiêu dùng của xã hội.
Những thay đổi về lãi suất và những dự tính về lãi suất đều tác động đến
thu nhập và chi phí của các Ngân hàng. Trong điều kiện mặt bằng lãi suất ổn
định thì các Ngân hàng có thể dự kiến được mức chênh lệch để duy trì lợi nhuận,
nhưng trong bối cảnh diễn biến lãi suất phức tạp mọi dự kiến có thể bị đảo lộn.
điều này gây rối cho Ngân hàng vì ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh, huy
động và sử dụng vốn. Vì vậy, quản lý rủi ro lãi suất trở thành vấn đề trọng điểm
đối với các nhà quản lý Ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập. điều
này giúp giảm thiểu rủi ro nhằm tạo điều kiện để Ngân hàng hoạt động an toàn
và phát triển. đặc biệt, đối với Việt Nam một nước đang phát triển và nền kinh tế
đang chuyển đổi thì hệ thống Ngân hàng được đánh giá là hệ thống khá năng
động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Với tính chất thời sự và tầm quan trọng như vậy, chúng ta cần phải đánh
giá cũng như phân tích rủi ro lãi suất một cách toàn diện, sâu sắc nhằm phát huy
tối đa năng lực quản lý lãi suất và hạn chế mức thấp nhất những thiệt hại của nó
gây ra cho bản thân Ngân hàng. đó cũng là lý do mà đề tài “PHÂN TÍCH RỦI
RO LÃI SUẤT VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN
HÀNG đẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HẬU GIANG” được chọn làm đề tài luận
văn tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
- Tổng kết thực trạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng đầu tư & Phát triển
Hậu Giang. Từ thực trạng đã phân tích, đề ra những giải pháp phù hợp nhằm hạn
chế rủi ro lãi suất cho Ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nhận biết rủi ro lãi suất qua bảng cân đối tài sản của Ngân hàng.
- Phân tích tình hình biến động của tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy
cảm với lãi suất tại Ngân hàng qua ba năm (2006 - 2008).
- đo lường rủi ro lãi suất bằng mô hình định giá lại và mức tác động của
sự thay đổi lãi suất đến thu nhập của Ngân hàng.
- đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất cho Ngân hàng.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
đề tài sẽ tập trung trả lời những vấn đề sau:
- Thế nào là rủi ro lãi suất? Rủi ro lãi suất có những trường hợp nào?
Tính chất của rủi ro lãi suất là gì?.
- Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất và tài sản nhạy cảm với lãi suất là gì? Tại
sao khi nói đến rủi ro lãi suất ta lại đề cập đến nguồn vốn và tài sản có nhạy cảm
lãi suất?.
- Rủi ro lãi suất đã ảnh hưởng đến lợi nhuận Ngân hàng đầu tư & Phát
triển Hậu Giang như thế nào? Giải pháp nào nhằm hạn chế rủi ro lãi suất và đem
lại hiệu quả trong họat động Ngân hàng?.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian nghiên cứu
- Không gian: đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng đầu tư &
Phát triển Hậu Giang.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu từ 02/02/2009 đến 10/4/2009. đề
tài tập trung nghiên cứu và sử dụng số liệu trong 3 năm (2006 - 2008).
1.4.3. đối tượng nghiên cứu
- đề tài đi sâu nghiên cứu thông qua bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, biểu lãi suất đối với VNđ để tìm hiểu về tình hình
tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất. Tổng hợp phân tích sự nhạy cảm của
các khoản mục tài sản và nguồn vốn đối với lãi suất theo năm. Nhận biết rủi ro
lãi suất, đo lường rủi ro lãi suất, xem xét mức độ thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến
lợi nhuận Ngân hàng qua 3 năm (2006 - 2008). Từ đó, đề ra giải pháp góp phần
hạn chế và phòng ngừa rủi ro lãi suất trong hoạt động của Ngân hàng.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Quản trị Ngân hàng thương mại. TS. Lê Văn Tư (2004): những khái
niệm, những kiến thức cơ bản cần thiết trong quá trình quản trị Ngân hàng. Quản
lý lãi suất, các phép đo lường lãi suất, dự báo mức thay đổi lãi suất.
- đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng. TS.
Nguyễn Văn Tiến (2005): Nghiên cứu các phép đo lãi suất và những ứng dụng
trong kinh doanh Ngân hàng, xác định lãi suất hòa vốn bình quân, xác định
chênh lệch đầu vào - đầu ra, dự báo lãi suất. đặc biệt là phương pháp lượng hóa
rủi ro lãi suất, những phương pháp rất hiện đại để các nhà quản trị Ngân hàng
phòng chống được rủi ro lãi suất một cách hiệu quả nhằm tránh những thiệt hại
có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến mục tiêu lợi nhuận của Ngân hàng.
- Quản trị Ngân hàng thương mại. Peter S.Rose (2001): Cung cấp kỹ
thuật và chiến lược quản lý tài sản nợ và phòng chống rủi ro lãi suất.
- Luận văn “Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lấp Vò - đồng
Tháp”. Phan Thị Âu Châu (2008): Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng
vốn. đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn và cho vay. Từ đó đưa ra giải
pháp thu hút vốn huy động và tăng trưởng tín dụng.
- Luận văn “Quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát triển nông thôn Tỉnh Sóc Trăng”. Châu Thị Nhãn (2007): phân tích tình
hình biến động của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất, đo lường rủi ro lãi
suất và mức tác động của sự thay đổi lãi suất đến thu nhập của Ngân hàng. Từ
đó, đề ra một số biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng.
- Luận văn “Rủi ro tín dụng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu”. Trương Lê Kim
Ngọc (2008): phân tích thực trạng họat động tín dụng và rủi ro tín dụng, tìm hiểu
những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. đưa ra giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng và nâng cao hiêu quả hoạt động tín dụng.
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1777 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích rủi ro lãi suất và giải pháp quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ðOÀN THỊ CẨM VÂN 70 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên qua 3 năm ở khoảng 2,97% - 3,57%. Nhưng
ñây không phải là lợi nhuận của Ngân hàng vì chúng ta chưa tính ñến những chi
phí ngoài lãi khác như tiền lương, chi phí quản lý. Nếu trừ ñi các chi phí này thu
thu nhập của Ngân hàng còn lại tương ñối không nhiều, nhà quản lý khi bằng
lòng với tỷ lệ thu nhập lãi cận biên này thì họ sẽ áp dụng các biện pháp ngăn
ngừa rủi ro lãi suất nhằm bảo vệ tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, qua ñó ổn ñịnh ñược
thu nhập ròng của Ngân hàng.
Nếu chi phí trả lãi cho các nguồn vốn vay tăng nhanh hơn thu từ lãi trên
các khoản cho vay và ñầu tư, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ giảm và ảnh hưởng
ñến lợi nhuận của Ngân hàng. Nếu lãi suất thị trường giảm khiến thu nhập từ các
khoản cho vay giảm nhanh hơn chi phí trả lãi, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cũng
giảm. Nói cách khác ñường cong thu nhập không bao giờ ổn ñịnh, do ñó chênh
lệch giữa chi phí trả lãi và thu nhập từ lãi không bao giờ là hoàn toàn cố ñịnh.
Cho ñến nay các hoạt ñộng dịch vụ khác của Ngân hàng như thẻ ATM, kiều
hối… mang lại lợi nhuận chưa nhiều cho Ngân hàng, chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng
doanh thu (thể hiện qua cơ cấu thu nhập phi lãi/ tổng thu nhập). Nguồn lợi nhuận
hằng năm của Ngân hàng chủ yếu vẫn nhờ nguồn chênh lệch lãi suất giữa vốn
huy ñộng và vốn cho vay (hoạt ñộng tín dụng vẫn là lĩnh vực ñem lại thu nhập cơ
bản cho Ngân hàng), khi nguồn thu lãi hằng năm là mức chênh lệch tín dụng thì
mức ñộ rủi ro luôn tiềm ẩn (lợi nhuận biên của Ngân hàng có thể bị giảm do chi
phí vốn cao và vướng trần lãi suất cho vay). Nhà quản trị Ngân hàng BIDV Hậu
Giang luôn nỗ lực quản lý không ngừng ñể ñảm bảo rằng chi phí huy ñộng vốn
không tăng ñáng kể so với thu nhập từ các tài sản sinh lời, vì ñiều này sẽ làm
giảm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của Ngân hàng. Sẽ là không chính xác khi cho
rằng các Ngân hàng ñược lợi nhiều nhất khi lãi suất thị trường tăng và tăng ở
mức cao. ðồng thời, lợi nhuận Ngân hàng sẽ giảm trong thời kỳ lãi suất tương
ñối thấp. Như vậy, chúng ta cần hết sức thận trọng khi khái quát mối quan hệ
giữa lãi suất thị trường và thu nhập của Ngân hàng. Khi Ngân hàng ñược quản lý
tốt và kiểm soát chặt chẽ rủi ro lãi suất có thể ñạt ñược lợi nhuận bất kể lãi suất
tăng hay giảm, ở mức thấp hay mức cao.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 71 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
Dự báo lãi suất thị trường
Dự ñoán ñang trở nên ngày càng quan trọng cho việc phát triển kinh tế -
xã hội trong ñiều kiện hội nhập thị trường trong khu vực và thế giới. Việc ñề ra
các chính sách kinh tế ñòi hỏi giá trị của các ñại lượng kinh tế, những dự ñoán
các giá trị tương lai của các ñại lượng kinh tế sẽ giúp nhà quản lý ñoán ñược các
biến số kinh tế thích ñáng. Lãi suất là một biến số kinh tế nhạy cảm chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố khác nhau gây nên những khó khăn trong việc quản lý
và theo dõi. Một trong những nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ tới lãi suất cho vay và
huy ñộng của Ngân hàng là chu kỳ kinh tế. Lãi suất theo chu kì kinh tế:
Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh thì cả lãi suất ngắn hạn và lãi suất dài
hạn ñều tăng nhưng lãi suất ngắn hạn thì tăng nhanh hơn lãi suất dài hạn.
Khi nền kinh tế suy thoái, cả lãi suất ngắn hạn và lãi suất dài hạn ñều giảm
và lãi suất ngắn hạn giảm nhanh hơn lãi suất dài hạn.
Hình 9: Diễn biến lãi suất ngắn hạn và dài hạn theo chu kỳ kinh tế
Dưới sự ñiều hành linh hoạt cùng chính sách tiền tệ ñang ñi ñúng hướng
của Ngân hàng Nhà nước. ðến nay thì hoạt ñộng Ngân hàng và thị trường tiền tệ
trong nước ñang biểu hiện dấu hiệu ổn ñịnh êm dịu trở lại, có nhiều dấu hiệu tích
cực cho sự ổn ñịnh và phát triển bền vững (biểu thị qua mức lãi suất cho vay và
huy ñộng của các Ngân hàng có chiều hướng ổn ñịnh không có sự tăng giảm
ñáng kể so với những tháng ñầu năm 2008). Sau những tháng treo ở mức kỷ lục
Lãi suất dài hạn
Lãi suất ngắn hạn
Tăng trưởng Suy thoái
Lãi suất
thời gian
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 72 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
14%/năm ñể kiềm chế lạm phát, ñến nay lãi suất cơ bản ñã nhiều lần ñược ñiều
chỉnh cắt giảm và cho ñến tháng 3/2009 Ngân hàng Nhà nước ñang giữ nguyên
lãi suất cơ bản ở mức 7%/năm kể từ ñầu tháng 2/2009. Do ñó, lãi suất cho vay
của các Ngân hàng không có nhiều biến ñộng và ñang ở mức khá thấp (lãi suất
cho vay tại các Ngân hàng Nhà nước phổ biến ở mức 8,5-10%/năm ñối với cho
vay ngắn hạn, 10-10,5%/năm ñối với cho vay trung và dài hạn, còn ñối với các
khoản vay ñược hỗ trợ lãi suất theo gói kích cầu của Chính phủ lãi suất chỉ còn ở
mức 4-6%/năm). Việc ñiều chỉnh giảm lãi suất cho vay, các Ngân hàng cũng tiến
hành ñiều chỉnh giảm lãi suất huy ñộng. ðây là ñộng thái tích cực góp phần kích
cầu ñầu tư thông qua tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho các
doanh nghiệp, ñặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm ngăn chặn suy giảm
kinh tế, tạo ra ñộng lực giúp hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh phát triển. Với
những lần ñiều chỉnh gần ñây, ñường cong lãi suất huy ñộng với nhiều bất hợp lý
trong thời gian trước ñây ñang ñược ñưa về ñúng hình dạng chuẩn “Lãi suất càng
cao cho kỳ hạn huy ñộng càng dài”. Sau một khoảng thời gian lãi suất cho vay và
huy ñộng liên tục biến ñộng thì những tháng trở lại ñây ñã ổn ñịnh trở lại.
Bảng 13: Lãi suất huy ñộng vốn bình quân của các Ngân hàng thương mại
từ tháng 7/2008 ñến tháng 3/2009
ðvt: %/năm
Tháng Lãi suất huy ñộng bình quân
7/2008 18,07
8/2008 16,80
9/2008 14,43
10/2008 13,12
11/2008 12,00
12/2008 10,25
1/2009 7,42
2/2009 7,64
3/2009 7,8
(Nguồn: Tổng hợp từ tạp chí Ngân hàng)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 73 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
7 8 9 10 11 12 1 2 3
Tháng
%
Lãi suất huy ñộng bình quân
Hình 10: Diễn biến lãi suất huy ñộng bình quân của các Ngân hàng thương
mại từ tháng 7/2008 ñến tháng 3/2009
Ta thấy tình hình biến ñộng lãi suất huy ñộng của các Ngân hàng có xu
hướng giảm và có xu hướng ổn ñịnh. Do những hạn chế khách quan nên việc dự
báo lãi suất huy ñộng vốn bình quân chỉ ñược xem xét và ñánh giá trong ngắn
hạn (hiện tượng nghiên cứu có mức ñộ lượng biến tăng hoặc giảm tương ñối ñều
ñặn, ñồng ñều theo chiều hướng nhất ñịnh). Do ñó, ta có thể sử dụng phương
pháp hồi quy theo phương trình hồi quy theo ñường thẳng ñể tính toán và biểu
hiện xu hướng phát triển lãi suất trong tương lai gần; Dự báo khuynh hướng biến
ñộng của lãi suất trong những tháng kế tiếp của năm 2009.
Ứng dụng tính toán theo số liệu bảng 13, lập ñược bảng tính toán như sau:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 74 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
Bảng 14: Bảng tính các yếu tố xác ñịnh tham số A, B của lãi suất huy ñộng
Tháng
LSHð bình quân
Yi (%/năm)
ti Yi × ti ti2
7/2008 18,07 -4 -72,28 16
8/2008 16,80 -3 -50,4 9
9/2008 14,43 -2 -28,86 4
10/2008 13,12 -1 -13,12 1
11/2008 12,00 0 0 0
12/2008 10,25 1 10,25 1
1/2009 7,42 2 14,84 4
2/2009 7,64 3 22,92 9
3/2009 7,8 4 31,2 16
Tổng cộng 107,53 0 -85,45 60
(%)42,1
60
45,85
1
2
1
−=
−
==
∑
∑
=
=
n
i
i
n
i
ii
t
tY
A
(%)95,11
9
53,1071
===
∑
=
n
Y
B
n
i
i
Phương trình hồi quy xác ñịnh xu hướng lãi suất huy ñộng như sau:
Y(%) = -1,42t + 11,95
Với dự báo về khả năng suy giảm kinh tế và suy thoái kinh tế thế giới vẫn
còn tiếp tục trong năm 2009, mức lãi suất cho vay từ giữa năm 2008 của các
Ngân hàng ñang nằm ngoài khả năng chịu ñựng của các doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ nông dân. Trong ñiều kiện nền kinh tế bị tác ñộng
của khủng hoảng tài chính. Việc ñiều chỉnh giảm lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc và chấp nhận thanh toán trước hạn tín phiếu bắt buộc của Ngân hàng Nhà
nước là nhằm triển khai các giải pháp cấp bách của Chính phủ nhằm ñể kích
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 75 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
thích kinh tế. ðiều này làm cho lãi suất cho vay của các Ngân hàng giảm xuống
một cách tương ứng chính là giải pháp quan trọng giúp các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh vượt qua thời kỳ khó khăn này. Bên cạnh, sau một năm nằm
trong chính sách thắt chặt tiền tệ, các Ngân hàng ñều muốn tận dụng cơ hội kích
cầu ñể tăng trưởng cao tín dụng trong năm nay (cụ thể Ngân hàng Nhà nước có
hướng dẫn về việc triển khai hỗ trợ lãi suất 4%/năm các Ngân hàng ñã triển khai
thực hiện), dự báo thị trường lãi suất cho vay sẽ ở mức thấp hơn so năm 2008.
Bảng 15: Lãi suất cho vay bình quân của các Ngân hàng thương mại từ
tháng 7/2008 ñến tháng 3/2009
ðvt: %/năm
Tháng Lãi suất cho vay bình quân
7/2008 20,54
8/2008 19,80
9/2008 18,17
10/2008 17,20
11/2008 15,31
12/2008 12,75
1/2009 10,58
2/2009 10,69
3/2009 10,84
(Nguồn: Tổng hợp từ tạp chí Ngân hàng)
Sau xu thế chạy ñua quyết liệt về lãi suất của các Ngân hàng thương mại
thì mỗi Ngân hàng cũng cần có những chiến lược cạnh tranh về lãi suất cho bản
thân mình. ði vay ñể cho vay là ñặc thù chính của ngành Ngân hàng, ñể thu ñược
lợi nhuận từ lãi suất cao thì ñòi hỏi các Ngân hàng phải tối ña hóa ñộ chênh lệch
giữa lãi suất ñầu ra và lãi suất ñầu vào phù hợp với Ngân hàng mình. Do ñó, việc
tính toán lãi suất ñầu ra sao cho hợp lý là việc làm cần thiết mỗi Ngân hàng.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 76 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
7 8 9 10 11 12 1 2 3
Tháng
%
Lãi suất cho vay bình quân
Hình 11: Diễn biến lãi suất cho vay bình quân của các Ngân hàng thương
mại từ tháng 7/2008 ñến tháng 3/2009
Một ñiểm thuận lợi là ở thời ñiểm hiện nay lạm phát ñang có xu hướng
giảm và có dấu hiệu hạ nhiệt dù diễn biến vẫn còn phức tạp, nên các Ngân hàng
có thể xem xét ñể ñiều chỉnh lãi suất hợp lý ñặc biệt là có những dự báo khả năng
lạm phát năm 2009 sẽ thuận lợi hơn (dự báo CPI năm 2009 chỉ một con số).
Bảng 16: Bảng tính các yếu tố xác ñịnh tham số A, B của lãi suất cho vay
Tháng
LSCV bình quân
Yi (%/năm)
ti Yi × ti ti2
7/2008 20,54 -4 -82,16 16
8/2008 19,80 -3 -59,4 9
9/2008 18,17 -2 -36,34 4
10/2008 17,20 -1 -17,20 1
11/2008 15,31 0 0 0
12/2008 12,75 1 12,75 1
1/2009 10,58 2 21,16 4
2/2009 10,69 3 32,07 9
3/2009 10,84 4 43,36 16
Tổng cộng 135,88 0 -85,76 60
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 77 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
(%)43,1
60
76,85
1
2
1
−=
−
==
∑
∑
=
=
n
i
i
n
i
ii
t
tY
A
(%)10,15
9
88,1351
===
∑
=
n
Y
B
n
i
i
Phương trình hồi quy xác ñịnh xu hướng lãi suất cho vay như sau:
Y(%) = -1,43t + 15,10
Về khía cạnh mình, Ngân hàng BIDV Hậu Giang cũng sẽ mở rộng và áp
dụng lãi suất cho vay hợp lý theo chính sách khách hàng của mình (căn cứ vào
tình hình trên thị trường, nhu cầu vay vốn của khách hàng, thực hiện cơ cấu lãi
suất ở kỳ hạn 12 tháng và trên 12 tháng ở mức phù hợp với dự báo trên …).
Ngân hàng cũng thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và tiếp tục cho vay mới ñáp
ứng vốn cho sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. ði ñôi với kiểm soát chặt chẽ chất
lượng tín dụng và tiếp tục ñiều chỉnh cơ cấu tín dụng ñể tập trung vốn cho các
lĩnh vực như sản xuất, xuất nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu, các dự án ñầu tư
khả thi, có hiệu quả và khả năng trả nợ ñúng hạn.
Dự báo là xác ñịnh mức ñộ của hiện tượng kinh tế - xã hội có thể xảy ra
trong tương lai (cho thấy mức ñộ có khả năng xảy ra trong tương lai). Do ñó giúp
các cấp quản lý chủ ñộng trong công tác lập kế hoạch, chuẩn bị ñầy ñủ cho sự
phát triển trong thời gian tới. Phương trình hồi quy trên chỉ ño lường sự thay ñổi
của lãi suất theo thời gian (và trong ngắn hạn), trong khi trên thực tế lãi suất còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: cung - cầu quỹ cho vay, tỉ lệ lạm phát,
cạnh tranh giữa các Ngân hàng hay sự kiểm soát bởi Ngân hàng Nhà nước…
Cung – cầu quỹ cho vay
Mỗi cá nhân ñều muốn nắm giữ tiền vì nhiều mục ñích khác nhau. Tuy
nhiên, những thay ñổi về lãi suất có thể làm thay ñổi quan niệm nắm giữ tiền của
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 78 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
các cá nhân. Khi lãi suất ñược dự tính sẽ ñi lên, thì tiền và những tài sản gần
giống tiền sẽ ñược chuộng hơn vì lúc này nó có mức sinh lời cao hơn các tài sản
khác như trái phiếu chẳng hạn. Nếu lãi suất ñược dự tính là sẽ giảm thấp trong
tương lai thì việc nắm giữ số dư tiền mặt nhàn rỗi sẽ trở nên tốn kém. Như vậy
cung – cầu trên tác ñộng trưc tiếp ñến lãi suất.
Tác ñộng của mức giá
Khi giá tăng, ñể có thể sử dụng và sở hữu ñúng với số hàng hóa và dịch vụ
cung ứng như trước thì người dân cần nắm giữ một lượng tiền lớn hơn. Như vậy,
khi mức giá tăng lên sẽ làm cho lượng cầu tiền tăng lên từ ñó kéo theo sự biến
ñộng của lãi suất thị trường. ðối với hoạt ñộng Ngân hàng, việc cạnh tranh về giá
là một nguyên nhân quan trọng quyết ñịnh sự thay ñổi của lãi suất huy ñộng và
lãi suất cho vay. Về nguyên tắc, giá của sản phẩm Ngân hàng phụ thuộc vào ñộ
co giãn của cầu, giá của ñối thủ cạnh tranh (các ñối thủ cạnh tranh hoàn toàn có
thể ñiều chỉnh giá của mình, sức ép về cạnh tranh và sự biến ñộng liên tục về lãi
suất trên thị trường khiến cho các Ngân hàng phải thường xuyên xem xét và ñiều
chỉnh mức giá của mình), nhận thức của khách hàng về giá trị sản phẩm (không
phải lúc nào khách hàng cũng nhạy cảm với giá, Ngân hàng có ñộ tín nhiệm thấp
và xếp hạng thấp luôn duy trì lãi suất tiền gửi cao hơn các Ngân hàng có ñộ tín
nhiệm cao, xếp hạng cao hơn) và những quy ñịnh hiện hành.
Tỷ lệ lạm phát
Lạm phát thường có tác ñộng mạnh mẽ lên mức lãi suất. Trong ñiều kiện
lạm phát lãi suất thực là tiêu chuẩn ñể xem xét hiệu suất sử dụng vốn, lãi suất
thực ñóng vai trò quan trọng trong việc kích thích tiết kiệm hay ñầu tư (với ý
nghĩ là tiết kiệm tiêu dùng trong hiện tại ñể ñầu tư lớn hơn trong tương lai). Lạm
phát cao làm giá trị thực của những khoản tiền lời gần như bị triệt tiêu và giá trị
thực của vốn gốc ñã bị hao mòn, người giữ tiền sẽ chuyển vốn tiền tệ vào một thị
trường khác mà không phải là thị trường tiền tệ như thị trường hàng hóa, vàng
hay bất ñộng sản. Lãi suất biến ñộng cùng chiều với lạm phát, tỷ lệ lạm phát
trong những năm gần ñây ñã biến ñộng không ngừng do ñó lãi suất thị trường bị
tác ñộng là ñiều khó tránh khỏi.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 79 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
Tác ñộng của chính sách tiền tệ
Những thay ñổi về lãi suất trong thị trường tiền tệ tác ñộng lên lãi suất
trên thị trường vốn và ngược lại. Lãi suất trong thị trường tiền tệ giảm khiến lãi
suất trong thị trường vốn hấp dẫn hơn trước so với lãi suất trong thị trường tiền tệ
(người dân có xu hướng chuyển tài sản từ thị trường tiền tệ sang thị trường vốn).
ðiều này dẫn ñến số cung trên thị trường vốn gia tăng làm lãi suất trong thị
trường vốn có chiều hướng giảm, trong khi ñó số cung trong thị trường tiền tệ
giảm sút sẽ có chiều hướng nâng cao lãi suất trong thị trường tiền tệ. Ngân hàng
Nhà nước ñóng vai trò rất quan trọng trong việc ñề ra và thực thi chính sách tiền
tệ, thông qua chính sách này Nhà nước thực hiện việc ñiều chỉnh thị trường tiền
tệ một cách tốt nhất tạo sự bình ổn cho thị trường.
Kết quả trên chỉ dừng lại ở mức ñộ dự báo trên thực tế là lãi suất ñược
hình thành do sự tương tác giữa hàng nghìn lực lượng cung – cầu trên thị trường,
phức tạp và phụ thuộc vào nhiều nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của Ngân
hàng nên khó có thể ñạt ñược một dự báo chính xác. Trước những diễn biến phức
tạp của lãi suất chi nhánh luôn ứng phó linh hoạt, kịp thời. Cung cấp thông tin,
quan tâm trấn an tâm lý khách hàng (luôn tư vấn cho khách hàng về tình hình
kinh tế và giúp khách hàng xác ñịnh kế hoạch kinh doanh hiệu quả). Trong thời
gian tới Ngân hàng sẽ có những biện pháp, nghiệp vụ ñể phòng ngừa rủi ro lãi
suất cho Ngân hàng, khi ñó rủi ro về lãi suất sẽ ñược ñiều tiết và ngăn chặn.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 80 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
Kết luận chương 4
Sau khi tìm hiểu thực trạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng BIDV Hậu Giang
và phân tích các nguyên nhân của nó, chúng ta ñã có cái nhìn khá toàn diện về
tình hình rủi ro lãi suất tại Ngân hàng. Qua 3 năm qui mô tài sản nhạy cảm và
nguồn vốn nhạy cảm của Ngân hàng luôn có sự thay ñổi, biến ñộng theo chiều
hướng tăng lên (ñối với nguồn vốn nhạy cảm, khoản mục ảnh hưởng lớn ñến sự
biến ñộng của nguồn vốn nhạy cảm chính là sự gia tăng lượng vốn ñiều chuyển
Ngân hàng nhận hàng năm. Về phần tài sản nhạy cảm lãi suất cũng biến ñộng với
xu hướng tăng lên như nguồn vốn nhạy cảm, với khoản mục tăng trưởng chính là
hoạt ñộng cho vay ngắn hạn). Sự chênh lệch âm giữa tài sản nhạy cảm và nguồn
vốn nhạy cảm (GAP <0), cùng với hệ số rủi ro lãi suất bé hơn 1 và hệ số ñộ lệch
âm, cho thấy Ngân hàng BIDV Hậu Giang ñang có trạng thái nhạy cảm về vốn, và
mức ñộ nhạy cảm vốn này khác nhau qua từng năm theo mức ñộ biến ñộng khác
nhau của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm. Khi lãi suất tăng thu nhập lãi thuần của
Ngân hàng sẽ giảm.Vì vậy, Ngân hàng cần có những giải pháp phù hợp nhằm bảo
vệ lợi nhuận của Ngân hàng khỏi những tác ñộng của rủi ro lãi suất.
Do tính phức tạp và phụ thuộc vào sự tác ñộng của nhiều nhân tố nên việc dự
báo lãi suất chỉ mang tính tương ñối. Chúng ta cần thận trọng khi khái quát hóa
mối quan hệ giữa lãi suất thị trường và thu nhập của Ngân hàng, cũng như trong
việc dự báo biến ñộng của lãi suất. Khi Ngân hàng ñược quản lý tốt và kiểm soát
chặt chẽ rủi ro lãi suất thì có thể ñạt ñược lợi nhuận cho dù lãi suất tăng hay giảm,
ở mức thấp hay cao.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 81 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
Chương 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG ðẦU
TƯ & PHÁT TRIỂN HẬU GIANG
5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG
5.1.1. Thuận lợi của Ngân hàng
Với những biến ñộng khó lường của nền kinh tế thế giới và Việt Nam.
Trong bối cảnh ñó, Ngân hàng BIDV Việt Nam ñã vượt lên, khẳng ñịnh bản lĩnh
tiên phong với kinh nghiệm và lợi thế của một ñịnh chế tài chính hàng ñầu Việt
Nam kinh doanh ña lĩnh vực. ðã dự báo ñược, nắm bắt ñược và chủ ñộng kịp
thời có những chương trình hành ñộng ngay khi Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước có chủ trương chỉ ñạo. ði ñầu trong hệ thống Ngân hàng thương mai Vịêt
Nam trong việc dẫn dắt, thực hiện chính sách tiền tệ Quốc Gia, phát huy truyền
thống tốt ñẹp của Ngân hàng qua 52 năm phát triển.
Trong những năm qua, BIDV ñã tích cực triển khai mở rộng mạng lưới
ATM, với tổng số máy hiện tại trên toàn hệ thống gần 1000 máy ñứng thứ ba sau
VietcomBank và VietinBank. Hiện nay BIDV ñang chiếm 13% thị phần về số
lượng thẻ phát hành, xếp thứ 5 trên thị trường. Bên cạnh ñó ñã triển khai và ñưa
vào hoạt ñộng gần 900 ñiểm POS. ðây là nền tảng quan trọng ñể BIDV phát
triển mãnh mẽ dịch vụ Ngân hàng bán lẻ trong tương lai.
Hậu Giang là tỉnh còn non trẻ nên ñược sự quan tâm, hỗ trợ của Chính
phủ, Bộ, Ngành Trung ương và sự chỉ ñạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy, HðND
Tỉnh. Vì vậy nền kinh tế của tỉnh luôn có những mức phát triển tăng trưởng khả
quan. Tốc ñộ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước. Là một trong những
Ngân hàng Nhà nước lớn ñóng trên ñịa bàn tỉnh. Từ khi mới thành lập cho ñến
nay, Ngân hàng BIDV Hậu Giang luôn ñược sự quan tâm, chỉ ñạo và hỗ trợ
thường xuyên của Ngân hàng cấp trên cũng như sự quan tâm và giúp ñỡ của
chính quyền ñịa phương tỉnh Hậu Giang.
Có ñiều kiện thuận lợi, rộng rãi trong việc giao lưu, quan hệ phát triển về
nhiều mặt (nằm ngay Quốc lộ 1A và trung tâm chợ 1/5), nên Ngân hàng thuận lợi
trong việc ñi lại và tạo sự chú ý cho nhiều người.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 82 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
Thu hút ñược nhiều khách hàng, doanh nghiệp, Công ty lớn làm ăn có
hiệu quả nhờ uy tín, quy mô, kinh nghiệm hoạt ñộng và những ấn tượng tốt ñối
với khách hàng của Ngân hàng. Có nhiều khách hàng tiềm năng vì Ngân hàng
ñược phép ñầu tư mở rộng họat ñộng kinh doanh trên 2 quận thuộc ñịa bàn
Thành phố Cần Thơ vốn là hai quận của Thành phố Cần Thơ cũ (Quận Cái Răng
và Quận Ninh Kiều). Dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh sẽ gia tăng khi phòng
giao dịch Cái Tắc ñược thành lập, tạo tiền ñề tiếp cận các khách hàng tư nhân, cá
thể tại ñịa bàn Phụng Hiệp và thị xã Ngã Bảy.
Ngân hàng luôn hướng tới trong việc áp dụng công nghệ thông tin Ngân
hàng hiện ñại. ða dạng hóa các sản phẩm dịch vụ; Hệ thống văn bản pháp quy
ñược hướng dẫn rõ ràng, chất lượng họat ñộng ngày càng ñược nâng cao.
ðội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, chất lượng ñội ngũ cán bộ nhân viên của
BIDV Hậu Giang ñã ngày càng ñược củng cố và hoàn thiện về trình ñộ tay nghề
cũng như kỹ năng chăm sóc khách hàng. Cán bộ nhân viên của BIDV Hậu Giang
luôn ñược ñào tạo và tiếp xúc với các chương trình, công nghệ mới ñể ñảm bảo
nắm vững ñể phục vụ khách hàng. Hoạt ñộng Ngân hàng cũng bám sát họat ñộng
thực tiễn, năng ñộng sáng tạo và ñiều hành quyết liệt với quyết tâm cao.
5.1.2. Khó khăn của Ngân hàng
Trong ñiều kiện mặt bằng lãi suất huy ñộng trong những thời ñiểm vẫn
còn tăng rất cao và có những chuyển biến phức tạp. BIDV với vai trò Ngân hàng
Nhà nước luôn là một trong những Ngân hàng ñi ñầu trong việc ñiều chỉnh hạ lãi
suất cho vay, hưởng ứng kêu gọi của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trong
việc chia sẻ khó khăn của cộng ñồng doanh nghiệp, nhằm khuyến khích các
ngành hàng ưu tiên, góp phần tạo ra cân ñối vĩ mô tốt hơn.
Thành lập sau các Ngân hàng khác trên ñịa bàn, Ngân hàng trong kinh
doanh luôn phải ñối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các Ngân hàng
thương mại khác mà còn là các tổ chức tín dụng ñang cùng hoạt ñộng kinh doanh
trên ñịa bàn (hiện tại trên ñịa bàn có nhiều Ngân hàng họat ñộng với sản phẩm và
dịch vụ ña dạng tạo nên sự canh tranh mạnh mẽ) với mục tiêu là chiếm lấy khách
hàng, tăng thị phần tín dụng cũng như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 83 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
Ngân hàng cho nền kinh tế. Thị trường trong nước ngày càng mở rộng theo
hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới, nên tính cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Một trong những ñặc ñiểm quan trọng của ngành Ngân hàng là tất cả các
cá nhân, tổ chức kinh doanh sản xuất hay tiêu dùng, thậm chí là các Ngân hàng
khác cũng ñều có thể vừa là người mua các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, vừa là
người bán sản phẩm dịch vụ cho Ngân hàng. Những người bán sản phẩm thông
qua các hình thức gửi tiền, lập tài khoản giao dịch hay cho vay ñều có mong
muốn là nhận ñược một lãi suất cao hơn; trong khi ñó, những người mua sản
phẩm (vay vốn) lại muốn mình chỉ phải trả một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế.
Như vậy, Ngân hàng sẽ phải ñối mặt với sự mâu thuẫn giữa hoạt ñộng tạo lợi
nhuận có hiệu quả và giữ chân ñược khách hàng cũng như có ñược nguồn vốn
thu hút rẻ nhất có thể. ðiều này ñặt ra cho Ngân hàng nhiều khó khăn trong ñịnh
hướng cũng như phương thức hoạt ñộng trong tương lai.
Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực rất nhạy cảm, chịu tác ñộng
bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hoá…
mỗi một nhân tố này có sự thay ñổi dù là nhỏ nhất cũng ñều tác ñộng rất nhanh
chóng và mạnh mẽ ñến môi trường kinh doanh chung.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG
Trên thực tế, các nhà quản trị không thể dự báo chính xác lãi suất thị
trường vì việc dự báo chính xác lãi suất thị trường cần phải có khả năng dự báo
những thay ñổi trong sự ñánh giá của thị trường ñối với tất cả những nhân tố cấu
thành lãi suất ñược ñề cập ở trên. Do ñó, các Ngân hàng phải chấp nhận rằng
Ngân hàng không thể kiểm soát và dự báo chính xác về lãi suất nên Ngân hàng
phải tìm những biện pháp bảo vệ ñể ñối phó với rủi ro lãi suất.
Quy trình quản trị rủi ro lãi suất ñại thể bao gồm các bước:
Xác ñịnh phương thức quản trị lãi suất.
Phân tích ñịnh lượng rủi ro lãi suất.
Dự báo xu hướng lãi suất.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 84 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
Giám sát và ñiều tiết rủi ro một cách thường xuyên trên cơ sở hạn mức rủi
ro ñã ñược xây dựng nhằm hạn chế rủi ro lãi suất theo một tiêu chuẩn ñã ñược
xác ñịnh trước.
Theo kinh nghiệm của các nước, ñể kiểm soát rủi ro lãi suất, các Ngân
hàng thực hiện các biện pháp: Mua bảo hiểm rủi ro lãi suất ñể chuyển giao toàn
bộ rủi ro lãi suất cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp; Áp dụng các biện pháp
cho vay thương mại (cho vay ngắn hạn) ñể Ngân hàng có thể linh ñộng thay ñổi
lãi suất cho vay khi lãi suất thị trường thay ñổi theo chiều hướng tăng; Áp dụng
chiến lược chủ ñộng trong quản trị rủi ro lãi suất: Nếu Ngân hàng có thể dự báo
ñược chiều hướng thay ñổi lãi suất, Ngân hàng có thể chủ ñộng ñiều chỉnh khe
hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ hạn một cách hợp lý.
5.2.1. Mục tiêu quản lý rủi ro lãi suất
Mục tiêu quan trọng trong hoạt ñộng quản lý rủi ro lãi suất là bảo vệ thu
nhập dự kiến ở mức tương ñối ổn ñịnh bất chấp sự thay ñổi của lãi suất. ðể ñạt
ñược mục tiêu này, Ngân hàng phải duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố
ñịnh. Hệ số giúp Ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của Ngân hàng thông
qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm kiếm những nguồn vốn có chi
phí thấp nhất. Hệ số này cho thấy nếu chi phí huy ñộng vốn tăng nhanh hơn lãi
thu từ cho vay và ñầu tư hoặc lãi thu từ cho vay và ñầu tư giảm nhanh hơn chi
phí huy ñộng vốn sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn. Thông qua
việc duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên chúng ta thấy rằng, việc phối hợp giữa
quản trị tài sản nợ và tài sản có phải luôn luôn ñược thực hiện song song, hỗ trợ
lẫn nhau mới có thể bảo vệ thu nhập dự kiến của Ngân hàng khỏi rủi ro lãi suất.
Hiện tại, Ngân hàng BIDV Hậu Giang ñang có trạng thái nhạy cảm về
nguồn vốn, tức là nguồn vốn nhạy cảm lãi suất lớn hơn tài sản nhạy cảm lãi suất,
do ñó Ngân hàng sẽ bị tổn thất nếu lãi suất tăng vì lợi nhuận cận biên từ lãi suất
của Ngân hàng sẽ giảm. Ngân hàng có thể sử dụng một chiến lược quản trị năng
ñộng là thu hẹp kỳ hạn của tài sản hoặc kéo dài kỳ hạn của danh mục nguồn vốn,
hay giảm nguồn vốn nhạy cảm lãi suất và tăng tài sản nhạy cảm lãi suất lên.
Theo xu hướng hiện nay, lãi suất thị trường ñang giảm dần theo tốc ñộ
giảm của lạm phát. Về mặt lý thuyết khi lãi suất giảm và Ngân hàng ñang trong
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 85 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
tình trạng nhạy cảm về vốn sẽ có lời, nhưng thực tế mặt dù lãi suất các tháng
cuối năm 2008 có giảm nhưng khi phân tích nhạy cảm thì thu nhập thuần của
Ngân hàng vẫn giảm do lãi suất trung bình năm 2008 vẫn cao hơn 2007. Vì vậy
trong năm 2009, với trạng thái nhạy cảm về nguồn vốn có xu hướng mở rộng sẽ
ảnh hưởng không tốt cho Ngân hàng. Bên cạnh ñó, nếu trong tương lai lãi suất
tiếp tục giảm nhưng vì Ngân hàng ñang áp dụng chính sánh thả nổi lãi suất một
chiều trong huy ñộng vốn. Khi lãi suất thị trường giảm, Ngân hàng chỉ có thể
giảm lãi suất huy ñộng cho các loại hình mới và vẫn phải trả mức lãi suất cao
trước ñây ñối với các kỳ hạn ñã huy ñộng vào thời ñiểm lãi suất tăng cao. ðối
với lãi suất cho vay thì Ngân hàng áp dụng thả nổi hai chiều nên khi lãi suất giảm
Ngân hàng có thể giảm cho tất cả các món vay hiện tại. Do ñó, lãi suất huy ñộng
trung bình dù có giảm nhưng mức ñộ giảm sẽ thấp hơn mức ñộ giảm của lãi suất
cho vay trung bình, chênh lệch lãi suất ñầu vào – ñầu ra giảm, lợi nhuận tăng
thêm do trạng thái nhạy cảm vốn ñem lại khi lãi suất giảm không bù ñắp ñược
phần lợi nhuận giảm do chênh lệch lãi suất huy ñộng – cho vay giảm. Cho nên,
dù ñang trong trạng thái nhạy cảm vốn, thì khi lãi suất giảm không cùng mức ñộ
như vậy Ngân hàng vẫn có khó khăn. Do ñó, giải pháp cần thiết lúc này là Ngân
hàng nên tạo lập trạng thái cân ñối giữa nguồn vốn và tài sản nhạy cảm “thu hẹp
kỳ hạn của tài sản hoặc kéo dài kỳ hạn của danh mục nợ” nhằm phòng tránh
và hạn chế rủi ro lãi suất.
5.2.2. Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất
Mức ñộ rủi ro trong lãi suất tùy thuộc vào khoảng chệnh lệch, mọi Ngân
hàng có thể giảm rủi ro lãi suất bằng cách làm giảm ñi chênh lệch này. Với một
khe hở âm, Ngân hàng BIDV Hậu Giang có thể giảm nợ nhạy cảm lãi suất hoặc
tăng tài sản nhạy cảm lãi suất nhằm ñảm bảo cân bằng giữa giá trị tài sản nhạy
cảm lãi suất và giá trị nợ nhạy cảm lãi suất. Nếu Ngân hàng tin tưởng vào lãi suất
trong tương lai thì có thể quản trị GAP trực tiếp và tạo thêm lợi nhuận.
Nếu Ngân hàng tin vào khả năng dự báo lãi suất của mình, họ thường
xuyên thay ñổi khe hở nhạy cảm lãi suất, ñặt Ngân hàng vào trạng thái nhạy cảm
tài sản có hoặc nhạy cảm tài sản nợ. ðây ñược gọi là phương pháp quản lý khe
hở năng ñộng (aggressive gap management).
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 86 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
Bảng 17: Phương pháp quản lý khe hở lãi suất năng ñộng
Những dự ñoán
của NH về thay
ñổi lãi suất
Giá trị khe
hở nhạy cảm
lãi suất
Phản ứng của nhà quản lý Kết quả (nếu dự ñoán
ñúng)
Lãi suất thị trường
tăng
Khe hở dương
- Tăng tài sản nhạy cảm lãi
suất
- Giảm nợ nhạy cảm lãi suất
Thu nhập lãi từ tài sản có
sẽ tăng nhiều hơn chi phí
trả lãi
Lãi suất thị trường
giảm
Khe hở âm
- Giảm tài sản nhạy cảm lãi
suất
- Tăng nợ nhạy cảm lãi suất
Chi phí trả lãi cho các
khoản nợ sẽ giảm nhiều
hơn thu lãi
Tuy nhiên, chiến lược quản lý năng ñộng buộc Ngân hàng phải ñối mặt
với nhiều rủi ro hơn vì khả năng dự ñoán ñúng chiều hướng thay ñổi của lãi suất
rất thấp nên phần lớn các Ngân hàng chỉ sử dụng ñể phòng ngừa rủi ro chứ không
phải ñể tăng thu nhập. Nhiều Ngân hàng ñã lựa chọn sử dụng chiến lược quản lý
khe hở nhạy cảm lãi suất hoàn toàn mang tính bảo vệ (thiết lập khe hở nhạy cảm
lãi suất gần bằng 0 tới mức tối ña có thể ñể giảm thiểu sự bất ổn ñịnh trong thu
nhập lãi của Ngân hàng). Ngoài ra, Ngân hàng có thể ñiều chỉnh cơ cấu giữa tài
sản và nguồn vốn ñể giảm rủi ro lãi suất như sau:
Hoán ñổi các khoản mục ñầu tư
Việc hoán ñổi một số khoản mục trong danh mục ñầu tư thì Ngân hàng có
thể làm giảm ñộ co giãn của lãi suất phần tài sản nhằm mục ñích tạo ra sự cân
bằng hoặc giảm sự chênh lệch với ñộ co giãn của lãi suất nguồn vốn (Ngân hàng
có thể chuyển ñổi danh mục ñầu tư có lãi suất biến ñổi thành các khoản ñầu tư có
lãi suất cố ñịnh). ðiều này sẽ giúp cho ñộ co giãn lãi suất của toàn bộ tài sản
giảm xuống, bớt chênh lệch với ñộ co giãn lãi suất của toàn bộ nguồn vốn (ñộ co
giãn của lãi suất ñịnh chuyển ñổi cũng như khối lượng của khoản mục tài sản này
sẽ quyết ñịnh ñộ co giãn lãi suất chung của toàn bộ tài sản giảm ñược bao nhiêu,
có ñạt mục tiêu giảm rủi ro lãi suất hay không).
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 87 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
Hoán ñổi các khoản mục nguồn vốn
Ngân hàng cũng có thể làm cho ñộ co giãn lãi suất của nguồn vốn tăng lên
ñể cân bằng hay tiến tới cân bằng với bên tài sản thông qua việc chuyển ñổi một
số khoản mục của nguồn vốn. ðiều ñó có nghĩa là các khoản nguồn vốn có ñộ co
giãn lãi suất bằng không ñã ñược thay bằng các khoản có ñộ co giãn lãi suất lớn
hơn, làm ñộ co giãn lãi suất chung của toàn bộ bên nguồn vốn tăng lên. Như thế,
Ngân hàng có thể ñạt mục tiêu là giảm rủi ro lãi suất của mình (ñộ co giãn của lãi
suất chuyển ñổi cũng như khối lượng của khoản mục nguồn vốn này sẽ quyết
ñịnh ñộ co giãn lãi suất chung của toàn bộ nguồn vốn tăng lên ñược bao nhiêu, có
ñạt mục tiêu cân bằng, hay giảm chênh lệch với bên tài sản hay không).
Nếu như các biện pháp chuyển ñổi khoản mục tài sản hay nguồn vốn
không ñem lại kết quả ñiều tiết rủi ro lãi suất như mong muốn hoặc chỉ ñạt một
phần yêu cầu thì Ngân hàng cần sử dụng các biện pháp khác bổ sung.
Tăng tổng nguồn vốn, tăng tổng tài sản
Tăng tổng nguồn vốn và tổng tài sản với mục ñích ñồng thời tăng ñộ co
giãn lãi suất một bên bảng cân ñối và giảm ñộ co giãn lãi suất bên kia (khi ñộ co
giãn lãi suất của tài sản quá cao so với nguồn vốn thì Ngân hàng có thể huy ñộng
vốn vay ngắn hạn với lãi suất biến ñổi và ñầu tư cho các sản phẩm có lãi suất cố
ñịnh có ñộ co giãn lãi suất bằng không). Việc sử dụng cần thận trọng và tính toán
kỹ vì biện pháp có những hạn chế nội tại (qui mô tổng nguồn vốn/ tổng tài sản
tăng lên có thể làm thay ñổi cơ cấu cùng các chỉ số hoạt ñộng của Ngân hàng).
Giảm tổng nguồn vốn, giảm tổng tài sản
Tổng nguồn vốn, tổng tài sản Ngân hàng cũng có thể ñược giảm ñể ñạt
ñược mục ñích ñiều tiết rủi ro lãi suất. Do Ngân hàng có trạng thái nhạy cảm về
nguồn vốn nên Ngân hàng có thể bán ñi các khoản ñầu tư có lãi suất cố ñịnh
ñồng thời trả lại các khoản vốn vay có lãi suất thay ñổi vay trên thị trường. Giống
như việc tăng tổng nguồn vốn – tổng tài sản thì việc sử dụng trường hợp này thì
nhà quản lý cũng cần xem xét vì có thể là nhiều chỉ số hoạt ñộng (khả năng chi
trả, khả năng thanh toán…) bị thay ñổi theo chiều hướng không tốt.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 88 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
5.2.3. Quản lý khe hở kỳ hạn
ðược sử dụng ñể khắc phục nhược ñiểm của việc dựa vào khe hở nhạy
cảm lãi suất ñể ñánh giá rủi ro lãi suất là chỉ chú trọng vào số liệu trên sổ sách kế
toán của vốn mà không nghiên cứu ñầy ñủ tác ñộng của rủi ro lãi suất ñến giá trị
thị trường của vốn. Hơn nữa, quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất không ñưa ra một
con số cụ thể về mức ñộ rủi ro lãi suất tổng thể của Ngân hàng.
Kỳ hạn hoàn vốn của tài sản là thời gian trung bình cần thiết ñể thu hồi
khoản vốn ñã bỏ ra ñể ñầu tư (là thời gian trung bình dựa trên dòng tiền dự tính
sẽ nhận ñược trong tương lai).
Kỳ hạn hoàn trả của tài sản nợ là thời gian trung bình cần thiết ñể hoàn trả
khoản vốn ñã huy ñộng (thời gian trung bình của dòng tiền dự tính ra khỏi Ngân
hàng).
Công thức ñể tính kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả của một công cụ tài
chính (như khoản cho vay, chứng khoán, tiền gửi, khoảng vay…) là:
Trong ñó:
DA: kỳ hạn hoàn vốn của công cụ tài chính.
t: khoảng thời gian tiền ñược thanh toán.
YTM: tỷ lệ thu nhập mãn hạn.
ðể phòng tránh rủi ro lãi suất Ngân hàng thường lựa chọn những tài sản
và nguồn vốn vay sao cho:
Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của TS = Kỳ hạn hoàn trả trung bình của NV
(theo giá trị của danh mục tài sản) (theo giá trị của danh mục nợ)
Khi ñó khe hở kỳ hạn của Ngân hàng sẽ tiến gần ñến 0.
Ngân hàng BIDV Hậu Giang có thể chủ ñộng tìm kiếm những dự án có sự
trùng hợp giữa thời gian của tài sản và nguồn vốn. Cụ thể, Ngân hàng thực hiện
∑
=
n
t 1
Dòng tiền dự tính trong khoảng thời gian t *
tYTM
t
)1( +
DA =
Giá trị thị trường hiện tại của công cụ tài chính
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 89 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
ña dạng hóa các kỳ hạn tiền gửi trong huy ñộng vốn: tiền gửi không kỳ hạn, kỳ
hạn 7 ngày, 14 ngày, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng… Và có các kỳ hạn cho vay tương
ứng. Với việc ña dạng hóa các kỳ hạn giúp Ngân hàng tiến hành phân nhóm tài
sản và nguồn vốn theo môt những khung kỳ hạn khác nhau, từ ñó thấy ñược tốt
nhất cơ cấu tài sản và nguồn vốn tại mọi thời ñiểm mà Ngân hàng cần ñịnh giá
lại trong quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng. Sự tương ứng giữa kỳ hạn huy
ñộng vốn và cho vay một mặt ñáp ứng ñược nhu cầu ña dạng của khách hàng,
mặt khác giúp cho công tác quản trị rủi ro sẽ ñạt hiệu quả ñạt hiệu quả cao.
5.2.4. Áp dụng công cụ quản trị rủi ro tài chính hiện ñại
Công cụ phái sinh chính là một loại hình bảo hiểm rủi ro tài chính mà bản
chất là phân tán rủi ro tiềm ẩn và ñương nhiên, lợi nhuận của các giao dịch cùng
ñược chia sẻ cho các bên. Vận dụng các kỹ thuật bảo hiểm lãi suất như hợp ñồng
kỳ hạn (Forwards), hợp ñồng tương lai (Futures), quyền chọn (Options), hoán ñổi
(Swaps).
Hợp ñồng tài chính tương lai
Mục ñích của việc mua bán hợp ñồng tài chính tương lai là sử dụng thị
trường tài chính tương lai ñể dịch chuyển rủi ro lãi suất từ nhà ñầu tư không ưa
thích rủi ro, chẳng hạn các Ngân hàng thương mại sang nhà ñầu cơ (những người
sẵn sàng chấp nhận và hy vọng kiếm ñược lợi nhuận từ chính những rủi ro này).
Nghiệp vụ phòng chống thế ñoản: ñược sử dụng khi lãi suất trên thị
trường ñược dự tính sẽ tăng lên, làm tăng chi phí huy ñộng vốn tiền gửi, chi phí
vay vốn trên thị trường tiền tệ của Ngân hàng. ðồng thời, làm giảm giá trị các
trái phiếu hay các khoản cho vay lãi suất cố ñịnh mà Ngân hàng hiện có hay dự
ñịnh mua. Trường hợp này, nhà quản lý Ngân hàng sẽ tham gia hợp ñồng tương
lai bán chứng khoán vào khoảng thời gian khi những khoản tiền gửi mới xuất
hiện, các khoản vay lãi suất cố ñịnh ñược thực hiện hay khi quy mô danh mục
ñầu tư của Ngân hàng tăng thêm. Khi lãi suất thị trường tăng mạnh, chi phí trả lãi
ñối với các khoản vốn huy ñộng của Ngân hàng sẽ tăng lên, giá trị các khoản tín
dụng lãi suất cố ñịnh và các chứng khoán Ngân hàng nắm giữ sẽ sụt giảm. Tuy
nhiên những tổn thất này sẽ ñươc bù ñắp bởi khoản lợi nhuận từ các hợp ñồng
tương lai.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 90 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
Nghiệp vụ phòng chống thế trường: Trong một số tình huống Ngân hàng
cần có các biện pháp bảo vệ nhằm tránh lại tổn thất do lãi suất thị trường giảm,
ñặc biệt khi Ngân hàng ñang dự tính có một dòng tiền vào sắp xuất hiện Ví dụ,
nhà quản lý Ngân hàng dự tính rằng quy mô tiền gửi sẽ tăng cao trong thời gian
tới nhưng lãi suất thị trường sẽ có thể giảm xuống, ñộng thái này sẽ mang lại lợi
thế cho Ngân hàng xét trên quan ñiểm chi phí vốn, nhưng Ngân hàng sẽ ñối mặt
với sự sụt giảm trong khả năng sinh lời và trong thu nhập ròng. Nhằm bù ñắp tổn
thất tiềm năng này Ngân hàng có thể sử dụng nghiệp vụ phòng chống thế trường,
Ngân hảng mua hợp ñồng tương lai vào ngày hôm nay, sau ñó ñược bán vào thời
ñiểm xuất hiện dòng tiền gửi (nhằm triệt tiêu vị thế). Kết quả, hợp ñồng tương lai
mang lại khoản lợi nhuận nếu lãi suất giảm, do giá trị hợp ñồng ñã tăng lên.
Ngân hàng BIDV Hậu Giang ñang có trạng thái khe hở nhạy cảm lãi suất
âm (nợ nhạy cảm lãi suất > tài sản nhạy cảm lãi suất) tổn thất sẽ xuất hiện khi lãi
suất tăng. Ngân hàng có thể làm giảm hoặc tránh tổn thất bằng cách “lấp ñầy khe
hở” thông qua nghiệp vụ phòng chống thế ñoản (bán hợp ñồng ở thời ñiểm hiện
tại và sau một khoảng thời gian sẽ mua lại hợp ñồng tương lai).
Trong thực tế, nghiệp vụ phái sinh có thể ñược sử dụng ñể phòng ngừa rủi
ro lãi suất ñối với một danh mục tài sản (có hay nợ), hay ñược sử dụng một cách
chọn lọc ñối với một bộ phận tài sản nhất ñịnh; ñồng thời, Ngân hàng có thể
quyết ñịnh phòng ngừa rủi ro lãi suất ñối với tài sản này (hay nhóm tài sản này)
và không phòng ngừa ñối với tài sản khác (hay nhóm tài sản khác), nếu Ngân
hàng muốn ñầu cơ lãi suất. Với sự ra ñời của các công cụ hiện ñại về lãi suất sẽ
tạo ñiều kiện cho Ngân hàng có thể giảm ñược rủi ro lãi suất nhưng ít tốn kém và
không nhất thiết phải ñiều chỉnh cơ cấu tài sản có và tài sản nợ (vì tái cấu trúc
ñòi hỏi phải tốn thời gian và công sức, ñôi khi có trường hợp tái cấu trúc vốn sẽ
tạo ra những rủi ro khác cho Ngân hàng).
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 91 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
Kết luận chương 5
Tuỳ thuộc vào mức ñộ và khả năng chấp nhận rủi ro mà các Ngân hàng sẽ
áp dụng những biện pháp khác nhau nhằm giảm thiểu mức ñộ thiệt hại khi rủi ro
xảy ra. Sự vận ñộng của thị trường sẽ khiến cho mọi phương pháp phòng chống
dù là tối ưu nhất cũng trở nên mất tác dụng nếu không ñược ñiều chỉnh cho phù
hợp. Do vậy, kết quả của việc sử dụng các phương pháp phòng chống rủi ro cần
ñược ghi nhận và xử lý kịp thời ñể việc ứng dụng phương pháp trên ñược thay
ñổi cho phù hợp với nhu cầu của Ngân hàng trong những tình huống mới.
Với những thuận lợi và khó khăn phải ñối mặt, Ngân hàng BIDV Hậu
Giang ñã và ñang cố gắng phát huy triệt ñể những thế mạnh sẵn có của một Ngân
hàng Nhà nước dạng ñặc biệt trước những diễn biến phức tạp của lãi suất. Một số
giải pháp ñược ñưa ra nhằm bảo vệ lợi nhuận Ngân hàng hạn chế ảnh hưởng của
rủi ro lãi suất; Góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro lãi suất của Ngân
hàng BIDV Hậu Giang nói riêng và của toàn hệ thống Ngân hàng nói chung.
ðảm bảo cho Ngân hàng phát triển an toàn, bền vững trong ñiều kiện cạnh tranh
phát triển không ngừng hiện nay.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 92 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
ðôi lúc thiếu hợp lý, nhưng với một sức hấp dẫn ñặc biệt, thị trường tài
chính vẫn ñang sống với quy luật chung và riêng của nó, phát triển nhanh hơn
mọi dự ñoán và phát sinh những tình huống hoàn toàn chưa ñược ñề cập ñến
trong bất kỳ lý thuyết nào. Tồn tại như một cơ chế ñáp ứng những nhu cầu ña
dạng về cung cấp và sử dụng vốn, thị trường tài chính luôn ẩn chứa nhiều rủi ro
ảnh hưởng ñến sự sống còn của các doanh nghiệp tham gia vào thị trường này.
Với xu hướng toàn cầu hoá tài chính, rủi ro có thể ñang tiềm ẩn tại những thị
trường tuy xa về khoảng cách ñịa lý nhưng có khả năng gây ra những biến ñộng
nghiêm trọng ñối với thị trường tài chính trong nước.
Qua 3 năm hoạt ñộng, tuy còn những khó khăn nhất ñịnh nhưng hoạt ñộng
của chi nhánh Ngân hàng BIDV Hậu Giang ñã từng bước ñi vào ổn ñịnh (doanh
thu, lợi nhuận ñều có sự gia tăng). Hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng luôn
phát triển theo ñúng ñịnh hướng của chỉ ñạo của ngành, tỷ lệ an toàn ñều thỏa
mãn các tỷ lệ chung của ngành. Chi nhánh luôn chú trọng nâng cao chất lượng
tín dụng, dư nợ tín dụng ñều có tài sản ñảm bảo. Thực hiện cho vay nhiều ñối
tượng và thành phần kinh tế khác nhau nhằm tránh rủi ro tập trung, dây chuyền.
Chi nhánh Ngân hàng ñã ñóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh
tế tỉnh nhà, thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế, góp phần thực hiện mục
tiêu công nghiệp hoá – hiện ñại hoá ðất nước.
Là chi nhánh cấp 1 của BIDV Việt Nam Ngân hàng BIDV Hậu Giang ñã
luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của cấp trên giao và làm ñúng vai trò của mình ñối
với chính sách phát triển của ñịa phương, theo hướng chính sách của ðảng và
Nhà nước ñã ñề ra. Ngân hàng trong giai ñoạn hiện nay không ngừng ñổi mới
nhằm thích nghi ngày càng cao với thị trường ñang trên ñà phát triển cũng như
phối hợp ñồng bộ với hệ thống Ngân hàng quốc gia. Mặc dù còn một vài hạn chế
nhưng với những kết quả khả quan mà Ngân hàng ñạt ñược cùng với phương
châm “Phát triển – An toàn – Hiệu quả” toàn thể cán bộ, nhân viên Ngân hàng
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 93 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
chung sức chung lòng tận dụng những thuận lợi, khắc phục những khó khăn
nhằm cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế góp phần thúc ñẩy nền kinh tế tỉnh
nhà phát triển. Bên cạnh tập trung cho tín dụng ngắn hạn ñể ñảm bảo an toàn,
Ngân hàng còn mạnh dạn ñầu tư tín dụng trung dài hạn vào những dự án phát
triển lớn, những dự án trọng ñiểm khả thi của ñịa phương. Ngân hàng ñã ngày
càng tạo ñược lòng tin vững chắc trong từng khách hàng, ñến nay khách hàng
trong tỉnh ñã thừa nhận rằng một phần thành công của họ có sự hỗ trợ, giúp ñỡ,
ñáp ứng vốn kịp thời của Ngân Hàng BIDV Hậu Giang. Hy vọng rằng trong
tương lai khi Ngân hàng nhận ñược sự hỗ trợ nhiều hơn của các ngành các cấp ñể
Ngân hàng khắc phục phần nào những hạn chế, dần ñi ñến hoàn thiện và tiến xa
hơn nữa trong vai trò là “xương sống” cho nền kinh tế của tỉnh ñể tiếp tục sánh
vai với các khách hàng trong từng chặng ñường mở cửa và hội nhập hiện nay.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. ðối với Ngân hàng BIDV Hậu Giang
Trong bối cảnh lãi suất thị trường có xu hướng biến ñộng nhiều hơn, cần
có sự quan tâm của bộ máy lãnh ñạo và cán bộ Ngân hàng một cách toàn diện về
quản lý rủi ro lãi suất. Trong hoạt ñộng kinh doanh Ngân hàng cần phải tập trung
vào những bộ phận nhạy cảm nhất với lãi suất trong danh mục tài sản và nợ,
thông thường ñó là các tài sản sinh lợi như các khoản cho vay và ñầu tư (thuộc về
bên tài sản) hay các khoản tiền gửi, khoản vay trên thị trường tiền tệ (ở bên
nguồn vốn) và ñể bảo vệ thu nhập trước rủi ro lãi suất (duy trì tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên (NIM) cố ñịnh).
Ngân hàng cần tiếp tục bám sát diễn biến lãi suất, phí của thị trường ñể
kịp thời ñưa ra chính sách lãi suất, phí kịp thời, phù hợp và ñảm bảo danh lợi. Có
chính sách lãi suất huy ñộng phù hợp với mặt bằng chung trên ñịa bàn nhưng
phải ñảm bảo cạnh tranh so với các Ngân hàng khác, ñây là giải pháp có tác ñộng
trực tiếp ñến tăng trưởng vốn huy ñộng.
Ngân hàng chủ ñộng hỗ trợ, giúp ñỡ trong việc chia sẻ về kinh nghiệm
cũng như mô hình quản lý tài sản nợ - tài sản có với các Ngân hàng khác, nhằm
ñảm bảo an toàn hoạt ñộng trong Ngân hàng nói riêng và toàn hệ thống nói
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 94 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
chung. Nếu một Ngân hàng không thực hiện tốt công tác quản trị tài sản nợ - tài
sản có sẽ dễ dàng gây ra cuộc ñua lãi suất, ảnh hưởng ñến việc huy ñộng vốn của
các Ngân hàng khác trong hệ thống.
Tiếp tục giao quyền phán quyết có biên ñộ phù hợp về lãi suất huy ñộng,
phí dịch vụ cho các phòng giao dịch ñể tăng thêm tính chủ ñộng và linh hoạt
trong ứng xử với khách hàng trên cơ sở tính toán ñể có lợi nhuận hợp lý.
Cơ cấu lại dư nợ hợp lý cho từng khách hàng, lựa chọn những sản phẩm cho
vay ñạt ñược mục tiêu lợi nhuận cao về lãi suất và dịch vụ. ða dạng hóa, ñẩy mạnh
và nâng cao các loại hình dịch vụ phi tín dụng nhằm nâng cao tính chủ ñộng trong
hoạt ñộng trong hoạt ñộng cho vay của Ngân hàng, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn,
nâng cao năng lực tài chính, giảm thiểu rủi ro do yếu tố khách quan mang lại.
Tiếp tục mở rộng và ñẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ là thế mạnh của chi
nhánh như: kinh doanh ngoại tệ và các sản phẩm phái sinh tiền tệ, thanh toán quốc
tế, trong nước, bảo lãnh… Phát triển các sản phẩm bán lẻ gắn liền với các sản phẩm
dịch vụ khác, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng.
ðầu tư, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin, trình ñộ công nghệ của
Ngân hàng nhằm ñáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng trước
xu thế hội nhập quốc tế.
6.2.2. ðối với Ngân hàng BIDV Việt Nam
Giao kế hoạch kinh doanh hằng năm phải phù hợp với tình hình thực tế,
nội lực từng chi nhánh. Cấp bù lãi suất cho chi nhánh ñối với các khoản cho vay
tài trợ xuất nhập khẩu.
Linh hoạt, nhanh chóng trong cơ chế xét duyệt hạn mức, quyền phán
quyết cho chi nhánh. Hỗ trợ chi nhánh trong công tác phát triển mạng lưới.
Có chính sách hỗ trợ vốn cho chi nhánh, ñặc biệt là vốn trung dài hạn ñể
Ngân hàng mở rộng ñầu tư tín dụng ñáp ứng tốt nhu cầu vốn của khách hàng.
6.2.3. ðối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ðiều hành linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, lãi suất và tỷ giá ñể tạo
môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi cho hoạt ñộng của các tổ chức tín dụng, kiểm
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 95 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
soát lạm phát; Hạn chế sử dụng các liệu pháp can thiệp hành chính ñối với thị
trường ñể tránh gây sốc hoặc làm gia tăng rủi ro ñối với các tổ chức tín dụng.
Tổ chức và triển khai kịp thời cơ chế chính sách của Ngân hàng Nhà nước
theo chương trình kế hoạch cụ thể ñối với các tổ chức tín dụng trên ñịa bàn, ñảm
bảo thực hiện tốt cơ chế chính sách.
Khuyến khích tổ chức các buổi họp giữa các Ngân hàng ñể cùng nhau chia
sẻ kinh nghiệm cũng như mô hình quản lý tài sản nợ - tài sản có ñể giúp các
Ngân hàng có cái nhìn ñúng ñắn về tầm quan trọng của hoạt ñộng quản lý tài sản
nợ - tài sản có nhằm giảm bớt những rủi ro mà các Ngân hàng có thể gặp.
Tiến hành những cuộc khảo sát về phản ứng của các thành viên thị trường
(bao gồm cả dân chúng và các doanh nghiệp) trước những thay ñổi chính sách
của cơ quan quản lý nhà nước, nhất là lĩnh vực tiền tệ - cơ sở quan trọng ñể nhận
ñịnh về cơ chế tác ñộng của chính sách tiền tệ ñến thị trường.
Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin CIC (credit information center)
giúp các Ngân hàng có ñầy ñủ thông tin về khách hàng, phục vụ cho công tác
thẩm ñịnh, ñánh giá khách hàng trước khi quyết ñịnh cho vay.
Ngân hàng Nhà nước cần quan tâm hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro của
các Ngân hàng thông qua việc phổ biến kinh nghiệm về quản lý rủi ro của các
Ngân hàng trong, ngoài nước, ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro.
Hỗ trợ các Ngân hàng trong việc ñào tạo, tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ,…
6.2.4. ðối với chính quyền ñịa phương
ðẩy nhanh tiến ñộ thực hiện, hoàn thành sớm các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp. Tăng cường xúc tiến kêu gọi ñầu tư vào tỉnh.
Xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, hành lang pháp lý thông thoáng có
chính sách ưu ñãi ñầu tư hợp lý.
Hoàn thiện lộ trình hiện ñại hóa, công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế toàn tỉnh. Hỗ trợ tìm kiếm ñầu ra cũng như cơ hội giao thương cho các
doanh nghiệp xuất khẩu trên ñịa bàn.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: ðOÀN THỊ CẨM VÂN 96 SVTH: ðẶNG LÂM TRƯỜNG SƠN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, nhà
xuất bản tài chính.
2. Nguyễn Văn Luân (2007), “Các nguyên lý tiền tệ ngân hàng và thị trường
tài chính”, nhà xuất bản ñại học Quốc gia TP.HCM.
3. GS.TS. Dương Thị Bình Minh (2001), “Giáo trình Lý thuyết tài chính-
tiền tệ”, nhà xuất bản giáo dục.
4. Peter S.Rose (2001), “Quản trị ngân hàng thương mại”, nhà xuất bản tài
chính.
5. PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thúy (2006), “Nguyên lý thống kê”, nhà xuất
bản văn hóa Sài gòn.
6. TS. Nguyễn Văn Tiến (2002), “ðánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng”, nhà xuất bản thống kê.
7. TS. Lê Văn Tư (2004), “Quản trị ngân hàng thương mại”, nhà xuất bản
tài chính.
8. www.bidv.com.vn
9. www.gso.gov.vn
10. www.mof.gov.vn
11. www.saigontimes.com.vn
12. www.vietnam.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTN20120305 78.pdf