Luận văn Phân tích rủi ro Tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau

MỤC LỤC ---oOo--- Chương 1: GIỚI THIỆU . . 1 1.1. đẶT VẤN đỀ NGHIÊN CỨU . 1 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài . 1 1.1.2. Căn cứ thực tiễn . 2 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . .2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát . .2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể . .3 1.3. PHẠM VI NGHIÊU CỨU . .3 1.3.1. Phạm vi về thời gian . 3 1.3.2. Phạm vi về không gian . 3 1.3.3. Phạm vi về nội dung . .3 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3 1.5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN . .4 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . .5 2.1.1. Những vấn đề về ngân hàng . .5 2.1.1.1. Một số định nghĩa . .5 2.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại . .6 2.1.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thương mại . .6 2.1.2. Những vấn đề về rủi ro tín dụng . .6 2.1.2.1. Khái niệm . .6 2.1.2.2. Phân loại . 7 2.1.2.3. đo lường rủi ro tín dụng . .8 2.1.2.4. đặc điểm rủi ro tín dụng . .8 2.1.2.5. Những căn cứ để xác định rủi ro tín dụng . .9 2.1.2.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng . 11 2.1.2.7. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng . 12 2.1.2.8. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng . 13 2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá và phân tích hoạt động kinh doanh, hiệu quả hoạt động tín dụng và đo lường rủi ro tín dụng . .14 2.1.4.1. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh . .14 2.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giả hiệu quả hoạt động và đo lường rủi ro tín dụng 15 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . . 16 2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu . . 16 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu . 17 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu . . 17 2.2.3.1. Phương pháp so sánh . . 17 2.2.3.2. Phương pháp thống kê, mô tả . 18 Chương 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT đỘNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU . . 19 3.1. VÀI NÉT VỀ HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU . 19 3.1.1. điều kiện tự nhiên . . 19 3.1.1.1. Vị trí địa lý . . 19 3.1.1.2. điều kiện khí hậu . 19 3.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên . . 20 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội . . 20 3.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN CỦA NHNo & PTNT HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU . 21 3.2.1. Lịch sử hình thành . . 21 3.2.2. Quá trình phát triển của NHNo & PTNT huyện đầm Dơi . . 22 3.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NHNo & PTNT HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU . 22 3.3.1. Thuận lợi . 22 3.3.2. Khó khăn . 23 3.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHNo & PTNT HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU . . 23 3.4.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng . . 23 3.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận . . 24 3.5. CHỨC NĂNG & HOẠT đỘNG CỦA NHNo & PTNT HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU . 25 3.5.1. Chức năng của NHNo & PTNT huyện đầm Dơi . . 25 3.5.2. Hoạt động chủ yếu của NHNo & PTNT huyện đầm Dơi . . 25 3.6. QUY TRÌNH CHO VAY CỦA NHNo & PTNT HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU . . 25 3.6.1. Quy trình cho vay trực tiếp . 25 6.6.2. Quy trình cho vay gián tiếp . 27 3.7. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT đỘNG KINH DOANH TẠI NHNo & PTNT HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU QUA 3 NĂM . . 28 3.7.1. Thu nhập . . 28 3.7.2. Chi phí . . 29 3.7.3. Lợi nhuận . 29 3.7.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh . . 30 3.7.4.1. Hệ số lợi nhuận . . 30 3.7.4.2. Hệ số doanh lợi . . 31 3 7.4.3. Hệ số sử dụng tài sản . 31 3.7.4.4. Thu nhập trên chi phí . . 32 3.8. đỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNo & PTNT HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU TRONG NĂM 2009 . . 32 3.8.1. Mục tiêu phát triển . . 32 3.8.2. Phương hướng hoạt động . . 33 Chương 4: PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU . . 34 4.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG . . 34 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn . 34 4.1.2. Tình hình huy động vốn . . 38 4.2. PHÂN TÍCH HOẠT đỘNG TÍN DỤNG & đÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT đỘNG TÍN DỤNG . . 39 4.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng . 39 4.2.1.1. Tình hình doanh số cho vay . . 39 4.2.1.2. Tình hình thu nợ . 41 4.2.1.3. Tình hình dư nợ . . 44 4.2.4. đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng . . 46 4.3. PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU . . 47 4.3.1. Phân tích nợ quá hạn theo phân loại nợ . . 47 4.3.2. Phân tích nợ xấu theo thời hạn . . 51 4.3.3. Phân tích nợ quá hạn theo ngành kinh tế . . 53 4.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU đÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT đỘNG TÍN DỤNG & RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT HUYỆN đẦM DƠI QUA 3 NĂM (2006 - 2008) . . 58 4.4.1. Hệ số rủi ro tín dụng . . 58 4.4.2. Tổng dư nợ trên tổng tài sản . . 59 4.4.3. Vòng quay vốn tín dụng . 59 4.4.4. Nợ xấu trên dự phòng rủi ro tín dụng . 60 4.4.5. Thời gian thu nợ . . 60 4.4.6. Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động . 61 4.4.7. Hệ số thu nợ . . 61 4.5. NGUYÊN NHÂN DẪN đẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU . . 62 4.5.1. Từ phía ngân hàng . . 62 4.5.2. Từ phía khách hàng . 66 4.5.3. Từ đảm bảo tín dụng . . 66 4.5.4. Nguyên nhân khác . . 67 4.6. đÁNH GIÁ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT HUYỆN đẦM DƠI . . 67 Chương 5: BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU . . 69 5.1. BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG . . 69 5.1.1. Sàng lọc khách hàng tiềm năng . 70 5.1.2. Xét duyệt trước khi cho vay và giám sát sau khi cho vay . . 70 5.1.3. Xây dựng quy trình quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với chiến lược của ngân hàng . . 71 5.1.4. Nâng cao trình độ kỹ năng của cán bộ trong ngân hàng . . 72 5.1.5. Bảo hiểm tín dụng . 72 5.1.6. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng . . 73 5.1.7. Nâng cao hiệu quả thẩm định và quản lý bảo đảm tiền vay . . 73 5.1.8. Hạn chế cho vay . . 74 5.1.9. đa dạng hóa các danh mục đầu tư tín dụng . 74 5.1.10. Lập quỹ dự phòng rủi ro . 74 5.1.11. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng . . 74 5.1.12. Tăng vốn tự có . 75 5.1.13. Thường xuyên theo dõi những biến động trong, ngoài nước và tăng cường công tác kiểm tra nội bộ . . 75 5.1.14. Phối hợp các cơ quan địa phương trong việc thu hồi nợ . 75 5.2. BIỆN PHÁP XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG . . 76 Chương 6: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ . . 78 6.1. KẾT LUẬN . 78 6.2. KIẾN NGHỊ . 80 6.2.1. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước . . 80 6.2.2. Kiến nghị đối với chi nhánh . 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 82 TÓM TẮT -----oOo---- Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển NHNo & PTNT huyện đầm Dơi được biết đến là NH thành công và có uy tín. Tuy nhiên đi cùng với những khó khăn của nền kinh tế và cuộc khủng hoảng tài chính trên phạm vi toàn cầu, chất lượng TD của NHNo & PTNT huyện đầm Dơi đang có những dấu hiệu giảm sút nghiêm trọng, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao và có xu hướng tăng lên. Do đó nâng cao chất lượng TD thông qua hoàn thiện công tác quản trị rủi ro TD là nhiệm vụ hàng đầu của NHNo & PTNT huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau trong giai đoạn hiện nay. Hoạt động kinh doanh của NH luôn gắn liền với chất lượng TD. Nên việc nâng cao chất lượng TD tại NH có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó quyết định sự tăng trưởng hoạt động TD của các NH, đảm bảo cho NH hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, ổn định chính sách tiền tệ quốc gia. Với ý nghĩa đó, cần phải đánh giá chất lượng TD, tìm ra nguyên nhân, làm cơ sở để đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng TD của các NH trong nền kinh tế nhằm đảm bảo hệ thống NH phát triển an toàn. Dựa trên những cơ sở lý luận về rủi ro TD và quản trị rủi ro TD, luận văn đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro TD, cũng như công tác quản trị rủi ro TD tại NHNo & PTNT huyện đầm Dơi, chỉ ra những mặt còn hạn chế cần khắc phục. Từ đó tác giả đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro TD trên cơ sở những quan điểm định hướng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới của NH. Một số giải pháp nằm ngoài tầm quyết định của NH, tác giả đã đề xuất và kiến nghị để hỗ trợ cho sự tăng trưởng TD bền vững. đề tài được viết trên cơ sở kết hợp lý thuyết về rủi ro TD trong kinh doanh NH cùng với những kinh nghiệm thực tiễn trong công tác TD của tác giả trong quá trình thực tập tại NH. Tuy nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót - hạn chế, rất mọng sự đóng góp ý kiến chân thành để đề tài được hoàn thiện hơn. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1. đẶT VẤN đỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài: Ngân hàng (NH) là ngành kinh doanh đặc biệt vì cả nguyên liệu lẫn sản phẩm kinh doanh đều là tiền tệ. Có đối tượng phục vụ rất đa dạng, ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực kinh tế và hoạt động của NH lại dựa trên yếu tố tâm lý hết sức nhạy cảm đó là niềm tin. Nên trong giai đoạn này, khi mà kinh doanh NH trở nên sôi động với lợi nhuận khổng lồ, song hành cùng rủi ro không thể dự đoán, thì việc nhà quản trị có những chiến lược phù hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của NH. Trong một nền kinh tế, hệ thống NH đóng vai trò quan trọng là cầu nối giữa các nơi thừa và thiếu vốn. Hệ thống NH có đủ “sức khỏe” thì nền kinh tế mới có thể vững mạnh. đất nước ta đang có sự chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, cùng với việc Việt Nam (VN) trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực. Trong đó chúng ta không thể không nói tới một lĩnh vực hết sức nhạy cảm đó chính là NH. Chúng ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội mở ra nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ. Vì vậy trong thời kỳ hội nhập như vậy, hoạt động NH phải phát triển hơn nữa để đảm bảo được nhu cầu vốn trong nước, tăng khả năng cạnh tranh với những NH nước ngoài đã và đang thành lập ở VN. Trong kinh doanh NH thì hoạt động tín dụng (TD) là một trong những hoạt động tạo ra giá trị nhiều nhất, mang lại lợi nhuận cao nhất cho NH. Hoạt động TD là nghiệp vụ chủ yếu, nó chiếm từ 70 - 90% thu nhập của NH, nhưng rủi ro mang lại là lớn nhất. Mặt khác trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới chúng ta cần phải cải cách và hoàn thiện toàn bộ hệ thống nhằm nâng cao chất lượng TD và giảm thiểu rủi ro TD. Trước tình hình cấp thiết đó, em quyết định chọn đề tài “Phân tích rủi ro TD tại ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau” để đưa ra những biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro của NH. 1.1.2. Căn cứ thực tiễn Tài chính, NH là huyết mạch là phong vũ biểu phản ánh sức khỏe của một nền kinh tế. đối với VN - nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi, hệ thống tài chính càng có vai trò quan trọng hơn, đặc biệt trong huy động vốn, khai thác mọi nguồn lực nhàn rỗi để đầu tư hiệu quả vào các lĩnh vực, các ngành kinh tế đóng góp cho tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. So với các ngành kinh tế khác, hoạt động tài chính, NH có những đặc điểm riêng. Tính đặc thù thể hiện rất rõ ở Agribank, khách hàng của Agribank có thể là các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, kinh doanh bất động sản, chứng khoán, Năm 2008 là năm mà cơn bão suy thoái kinh tế lan ra khắp toàn cầu gây biến động lớn cho nền kinh tế thế giới. đất nước vừa gia nhập WTO, không tránh khỏi những hệ lụy, không nằm ngoài vùng phủ sóng của nền kinh tế toàn cầu. Agribank là một NH lớn, là huyết mạch của nền kinh tế đất nước trong hệ thống của ngân hàng thương mại (NHTM), có mạng lưới rộng khắp cả nước với 2.200 chi nhánh và phòng giao dịch khắp cả nước vẫn vượt lên phía trước khẳng định vị thế và sức mạnh của một NH đi đầu trong chiến lược kinh tế gánh vác trọng trách là kênh dẫn vốn quan trọng trong kinh tế nông nghiệp của đất nước. Ở nước ta hiện nay, mặc dù đã có nhiều biện pháp phòng ngừa từ phía ngân hàng nhà nước (NHNN), NHNo & PTNTVN, nhưng chất lượng TD vẫn còn chứa đựng nhiều rủi ro đặc biệt là rủi ro trong TD nông nghiệp. Trong xu thế mở cửa, nếu từng chi nhánh của Agribank không có những giải pháp hạn chế rủi ro TD đi kèm với tăng trưởng TD thì nguy cơ thua lỗ, thậm chí sẽ phá sản là rất lớn. Vì bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại đều phải đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, Agribank không phải là trường hợp ngoại lệ. Nhưng Agribank là một NHTM quốc doanh, một doanh nghiệp nhà nước (NN). Do vậy càng có trách nhiệm nặng nề hơn trước cộng đồng, xã hội, trước đảng và NN. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Hoạt động TD trong NH luôn đi kèm với những rủi ro TD. Giảm thiểu rủi ro TD luôn là vấn đề được quan tâm trong NH. Tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro là yếu tố quan trọng góp phần cho sự thành công của NH. Vì vậy, đề tài tập trung tìm hiều về nguyên nhân gây ra rủi ro TD của NH, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để giảm thiểu rủi ro TD, nâng cao chất lượng TD. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: để đạt được mục tiêu tổng quát đề tài tập trung nghiên cứu những nội dụng sau: - Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động TD của NH từ 2006 - 2008. - Phân tích thực trạng rủi ro TD, tình hình nợ xấu của NH qua 3 năm. - Tìm ra những nguyên nhân gây ra rủi ro TD cho NH. - đưa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro TD. 1.3. PHẠM VI NGHIÊU CỨU 1.3.1. Phạm vi về thời gian đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 tháng từ 02/02/2009 đến 01/05/ 2009. 1.3.2. Phạm vi về không gian đề tài được nghiên cứu tại NHNo & PTNT huyện đầm Dơi. Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài chỉ đưa ra những nhận xét chung dựa trên sự đánh giá của cá nhân về những yếu tố phân tích, trên cơ sở hiểu biết về NH trong quá trình thực tập. Sử dụng số liệu từ năm 2006 đến năm 2008. 1.3.3. Phạm vi về nội dung Vì kiến thức và thời gian tiếp cận với những hoạt động thực tiễn đa dạng và phong phú tại NH có hạn nên luận văn tập trung đề cập một số vấn đề sau đây: - Phân tích hoạt động TD và rủi ro TD theo thành phần kinh tế và thời hạn trong hoạt động TD của NHNo & PTNT huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau. - đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động TD và hạn chế rủi ro TD của NHNo & PTNT huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau. 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Sau đây là một số đề tài về phân tích rủi ro TD mà tác giả đã sưu tầm được để làm tài liệu tham khảo: Lê Phúc Hậu (2006), Luận văn tốt nghiệp, Phân tích rủi ro TD tại NH đầu tư & Phát triển Cần Thơ, lớp Tài chính - NH 02 Khóa 29, Trường đại học Cần Thơ. Nguyễn Khánh Ly (2006), Luận văn tốt nghiệp, Phân tích thực trạng và giải pháp để hạn chế rủi ro TD tại NHNo & PTNT huyện Long Hồ - tỉnh Vĩnh Long, lớp Tài chính - NH 02 Khóa 29, Trường đại học Cần Thơ. Nguyễn Xuân Hoan (2006), Luận văn tốt nghiệp, Phân tích và phòng ngừa rủi ro TD tại NH Công Thương huyện Mỏ Cày - tỉnh Bến Tre, lớp Tài chính - NH 02 Khóa 29, Trường đại học Cần Thơ. Theo những tài liệu mà em đã thu thập được thực hiện bởi các tác giả trên thì đều nhằm mục tiêu là nắm bắt được tình hình TD, rủi ro TD ở địa điểm NH mà các tác giả tham gia thực tập. Từ đó có những giải pháp cho các hoạt động của các NH đó có hiệu quả hơn. Từ việc tham khảo những tài liệu trên đã phần nào hữu ích cho đề tài của em là muốn phân tích được tình hình rủi ro TD của một NH nào đó thì sử dụng các chỉ tiêu doanh số cho vay, tình hình thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn, nợ xấu. Bên cạnh đó còn sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TD của NH nhằm nêu bật lên được tình hình rủi ro của NH. Và đây cũng là hướng đi cho đề tài “Phân tích rủi ro TD tại NHNo & PTNT huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau” của em. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn tình hình rủi ro TD của trong 3 năm (2006 - 2008) thì bên cạnh việc vận dụng phương pháp nghiên cứu của các đề tài trước thì đề tài này còn có sử dụng phương pháp thu thập số liệu tương đối chính xác nhờ được sự hướng dẫn của cán bộ TD tại NH, tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay khách hàng - cùng cán bộ TDNH đi đến hộ vay để thẩm định cho vay, làm hồ sơ cho khách hàng vay, xử lý những rủi ro khi cho vay nên có phần nào nắm được tình hình TD cũng như rủi ro TD tại NH. Và đặc biệt là đề tài này sẽ được tập trung vào nội dung chính là rủi ro TD hơn. 1.5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Phương pháp luận & phương pháp nghiên cứu Chương 3: Phân tích hiệu quả hoạt động tại NHNo & PTNT huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau Chương 4: Phân tích rủi ro TD tại NHNo & PTNT huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau Chương 5: Biện pháp hạn chế rủi ro TD tại NHNo & PTNT huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau Chương 6: Kết luận & kiến nghị

pdf98 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1760 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích rủi ro Tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à trên thế giới. Huy ñộng vốn của NH vẫn tăng lên liên tục qua các năm, quy mô TD ñược ngày càng mở rộng, công tác thu nợ ñạt hiệu quả, tỷ lệ nợ quá hạn giảm thấp. Với kết quả trên sẽ làm nền tảng và ñịnh hướng cho hoạt ñộng NH trong thời gian tới ngày càng tốt hơn góp phần làm tăng uy tín của NH. Tuy rằng tình hình nợ xấu tăng nhanh nhưng NH cũng ñã có nhiều cố gắng trong công tác quản trị rủi ro TD của mình. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 62 4.5. NGUYÊN NHÂN DẪN ðẾN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHNo & PTNT HUYỆN ðẦM DƠI – TỈNH CÀ MAU TDNH là một loại kinh doanh ñặc biệt mang tính tổng hợp gắn liền với các ñiều kiện kinh tế chính trị của ñất nước. Do ñó, muốn ñưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TD và quản trị rủi ro TD thì phải tìm ra nguyên nhân, yếu tố tác ñộng ñến TD. Do ñó, tác giả ñã nhận thấy và ñưa ra một số nguyên nhân ảnh hưởng ñến chất lượng TD tại chi nhánh NHNo ðầm Dơi như sau: 4.5.1. Từ phía NH - Thông tin về khách hàng bất cân xứng: Một khó khăn ñối với các NH là luôn thiếu thông tin sạch về khách hàng hoặc thông tin luôn trong tình trạng không cân xứng, không cập nhật và ở ñây NHNo & PTNT ðầm Dơi cũng vậy. Hiện nay, tại chi nhánh thông tin về khách hàng là do sự hiểu biết của nhân viên TD. Vì vậy quá trình thẩm ñịnh thường mất thời gian và kém hiệu quả, có khi không chính xác. - Công tác thực hiện tài sản ñảm bảo chưa tốt: Thị trường bất ñộng sản ở VN thiếu sự ổn ñịnh và rất ña dạng. Do ñó gây khó khăn cho cán bộ TD trong quá trình thẩm ñịnh. Mặc dù khoản vay ñã có bảo hiểm nhưng ñó không thể coi là bùa hộ mệnh ñối với giá trị khoản vay. ðôi khi cán bộ TD bỏ xót một số khâu trong quá trình thẩm ñịnh, gây ra rủi ro cho NH trong quá trình thu hồi nợ. Hơn nữa việc quản lý tài sản ñối với NH rất khó khăn, do không thể bảo quản nên thường xảy ra tình trạng sụt giảm giá trị của tài sản mà NH không thể kiểm soát do ảnh hưởng của ñiều kiện tự nhiên. - Vi phạm quy chế cho vay: Do quá trình cho vay và thẩm ñịnh dự án ñầu tư chưa kỹ, với số lượng cán bộ TD còn mỏng cho nên công tác tiếp cận từng khách hàng ñể kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay có hợp pháp hay không thì rất khó khăn, ñiều ñó làm cho việc kiểm tra khách hàng sử dụng vốn ñúng mục ñích hay không còn rất hạn chế, cho nên ảnh hưởng ñến khả năng trả nợ cho NH. Do chạy theo doanh số cho vay cho nên cán bộ TD lơ là trong công tác thẩm ñịnh khách hàng. Cán bộ TD hầu hết là người ở ñịa phương nên có mối quan hệ thân thiết với nhiều người dân ở ñịa phương ñiều ñó là rất tốt ñể tạo niềm tin cho khách hàng. Nhưng quá lợi dụng mối quan hệ này mà cán bộ TD ñã bỏ qua những bước quan trọng của quy trình TD, ñiều ñó sẽ ảnh hưởng rất lớn ñến NH nếu khách hàng sử dụng vốn không mục ñích. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 63 Thẩm ñịnh qua loa cho có, ñịnh kỳ trả nợ chưa hợp lý dẫn ñến tình hình gia hạn nợ nhiều. Bởi vì, ðầm Dơi là huyện mà phần lớn người dân sống nhờ nuôi trồng thủy sản nên khách hàng vay vốn của NH chủ yếu phục vụ việc nuôi trồng kéo dài suốt cả năm. Nếu cán bộ TD ñịnh kỳ hạn trả nợ không chính xác sẽ dẫn ñến nợ quá hạn. - Công tác kiểm tra sử dụng vốn của cán bộ TD chưa ñảm bảo chất lượng. Tình hình kiểm tra sử dụng vốn của cán bộ TD tại chi nhánh còn mang tính sơ sài, thiếu tính nghiệp vụ và chưa ñánh giá ñược khả năng thu hồi nợ từ khoản vay ñã ñược kiểm tra. Có thể nói theo cảm nhận ban ñầu, nhu cầu và dự kiến sử dụng vốn vay của nguời vay dường như hoàn toàn rõ ràng. Tuy nhiên, trong nhiều khoản vay thương mại, ñiều này lại không ñúng như thế. Thông thường thì việc xác ñịnh nhu cầu và mục ñích sử dụng thực sự ñối với khoản vay ñòi hỏi phải có những kỷ năng phân tích tốt về kế toán và tài chính doanh nghiệp. Về mặt này, nhiều cán bộ TD còn mơ màng khi nhìn vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp. ðiều này làm ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng TD. - Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa hiệu quả. Chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn nhiều bất cập, chưa ñáp ứng với sự phức tạp của nội dung kiểm tra TD. Về trình ñộ chuyên môn ñối với cán bộ làm công tác kiểm soát ñòi hỏi phải tinh thông về nghiêp vụ, nhưng hiện nay cán bộ kiểm soát của chi nhánh còn yếu về nghiệp vụ chuyên môn, chưa tương xứng với công việc, chính vì vậy, có lúc kiểm soát vẫn không phát hiện ñược sai phạm trong hồ sơ TD. - Cán bộ NH vi phạm về mặt ñạo ñức: Những cán bộ TD không có phẩm chất ñạo ñức nghề nghiệp tốt có thể cấu kết với khách hàng ñể hợp thức hóa hồ sơ vay. Thông tin TD chưa ñầy ñủ: Do trong quá trình cho vay thiếu những thông tin sát thực về khách hàng nhưng do vì cạnh tranh và chạy theo lợi nhuận do ñó chứa ñựng rủi ro rất lớn. Do công tác ñánh giá tài sản bảo ñảm sai lầm hoặc do biến ñộng giá tài sản ñảm bảo dẫn ñến cho vay vượt mức của tài sản bảo ñảm, do ñó khi phát mải tài sản không ñủ thu hồi nợ vay. Nhìn chung rủi ro xuất phát từ các nguyên nhân sau: Hạn chế trong việc nắm bắt thị trường tiêu thụ sản. Một doanh nghiệp hay một cơ sở có thể làm ăn có hiệu quả, sản phẩm tiêu thụ nhanh tại một thời ñiểm này nhưng ở một thời ñiểm nào ñó có thể gặp rủi ro về mặt thị trường tiêu thụ dẫn ñến tồn kho, vốn hoàn trả lâu,…sẽ phát sinh rủi ro cho phương án vay. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 64 4.5.2. Từ phía khách hàng Trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội ở huyện ðầm Dơi có nhiều biến ñộng như tôm thất mùa và dịch bệnh lây lan trên diện rộng, tôm mất giá, thức ăn, tôm giống giá lại cao,… ñã làm cho người dân gặp phải những khó khăn trong sản xuất và kinh doanh. ða số khách hàng của NH là nông dân thực hiện phương án sản xuất chủ yếu là nuôi tôm công nghiệp và quảng canh nên khi ñiều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ làm cho tôm, cua thất mùa, dịch bệnh. ðiều ñó ñã làm cho hộ nông dân rơi vào hoàn cảnh khó khăn về kinh tế nên không có khả năng trả ñược nợ vay. Vì vậy, cần phải có thời gian dài ñể phục hồi sản xuất, khôi phục khả năng tài chính ñể trả nợ vay cho NH. - Khách hàng thiếu khả năng tài chính, thiếu kinh nghiệm quản lý và ñiều hành kinh doanh. Khách hàng không kê khai ñúng tình hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh làm cho NH không thể nắm bắt ñược khả năng thực sự của khách hàng vay vốn. Mặt khác, trình ñộ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp yếu kém dẫn ñến sử dụng vốn không hợp lý làm thất thoát vốn vào những chi phí không cần thiết. Công tác quản lý nguồn vốn còn thấp, chưa có khả năng lập kế hoạch sản xuất, do ñó không tự chủ ñược trong sản xuất. Một số bộ phận nông dân sản xuất chủ yếu dự vào kinh nghiệm dân gian, chưa biết áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh còn thấp. - Khách hàng sử dụng vốn sai mục ñích: Phần lớn khách hàng xin vay tiền NH ñể kinh doanh nhỏ như mua bán, nuôi trồng,…một số khác lại dùng số tiền vay ñược cho người khác vay với lãi suất cao hơn ñể hưởng chênh lệch, nhưng một khi việc kinh doanh không ñược thuận lợi thì họ không có khả năng trả nợ cho NH như ñã cam kết trong hợp ñồng TD. Bắt buộc họ phải vay nóng bên ngoài với lãi suất cao ñể ñược vay lại. ðiều này càng làm cho ñồng vốn ñầu tư ngày càng không có hiệu quả. - Thị trường tiêu thụ: Do chưa có quy hoạch cụ thể vùng dẫn ñến việc người dân tự ý nuôi tràng lan và chưa kiểm soát chặt chẽ ñược quy trình nuôi tôm, dẫn ñến việc ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và gây ra nhiều loại dịch bệnh. Giá cả thị trường thường xuyên biến ñộng ñặc biệt là khi nước ta bị kiện là bán phá giá, tiêm chít những tạp chất vào mặt hàng thủy sản,… ñã làm cho giá cả của những mặt hàng này bị giảm giá mạnh, gây không ít khó khăn cho bà con nông dân trong việc thu hồi vốn kinh doanh của mình ñễ trả nợ cho NH. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 65 - Thị trường ñầu vào bị ñột biến: Nguồn con giống sạch bệnh tại ñịa phương không ñủ cung ứng cho thị trường phải nhập từ các tỉnh khác về, ñiều này ñã làm giảm chất lượng con giống do vận chuyển xa, từ ñó tỷ lệ hao hụt của con giống khi ñến tay người dân sẽ cao hơn dẫn ñến chi phí ñầu vào tăng lên, ñiều ñó ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh của bà con nông dân. - Dây dưa trong việc trả nợ: Nghiêm trọng hơn hết là trường hợp khách hàng dây dưa không chịu trả nợ hoặc cố tình lừa ñảo NH bằng việc lợi dụng sự quen biết hay tín nhiệm. Với những khách hàng cố ý lừa ñảo thì phần lớn NH thiệt hại rất nhiều. - Trình ñộ văn hóa còn thấp: Trình ñộ văn hoá của các hộ nông dân còn tương ñối thấp cho nên cũng ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh vì thế cũng ảnh hưởng ñến khả năng trả nợ cho NH. Do ñó kiến thức về thủy sản của nông dân còn yếu kém, nên việc nuôi trồng thủy sản chưa mang lại hiệu quả cao. Nuôi tôm phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện tự nhiên như lượng mưa, ñộ mặn,…sẽ tác ñộng trực tiếp ñến con tôm làm cho người dân dễ mất vốn từ ñó không có khả năng thanh toán các khoản nợ cho NH. - Nguồn thông tin chưa phong phú: Khách hàng hầu hết là hộ nông dân nên ít có ñiều kiện tiếp cận thông tin thị trường, hoặc không quan tâm những thông tin về nuôi trồng thủy sản, dẫn ñến việc ñầu tư ồ ạc theo xu hướng từ ñó sẽ làm cho giá cả của mặt hàng sụt giảm, ñiều ñó ảnh hưởng ñến khả năng trả nợ cho NH. - Năng lực tài chính của khách hàng thường yếu kém: Phần lớn khách hàng vay ở NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi ñều có vốn tự có rất nhỏ so với nguồn vốn kinh doanh. Tình hình nợ quá hạn ñối với ngành nuôi trồng thủy sản liên tục tăng qua các năm ñiều ñó là do ngày càng có nhiều khách hàng ñầu tư vào ngành này và ña số chưa có kinh nghiệm nên dễ bị thất bại do dịch bệnh, năng suất thấp. Trong quá trình nuôi trồng thủy sản ñòi hỏi người dân phải có kinh nghiệm và chuyên môn trong công tác chọn giống, thức ăn, bảo vệ môi trường. Mà ở ñây ña số là nông dân ñầu tư theo xu hướng cho nên trong quá trình nuôi thường dễ mắc phải những khó khăn vướn mắt nên khả năng thu hồi ñủ vốn còn khó khăn nói chi là trả nợ cho NH. Còn nuôi tôm theo mô hình thâm canh mặt dù ít chăm sóc, không tốn kém nhiều về thức ăn nhưng năng suất không cao có khi còn lỗ do ñó rủi ro của mô hình này rất cao, lợi nhuận thấp. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 66 4.5.3. Từ ñảm bảo TD - Tài sản thế chấp của khách hàng ña số là bất ñộng sản nên thời gian bán tài sản ñể thu hồi nợ có thể kéo dài, ñôi khi không tiêu thụ ñược. Trong quá trình cho vay mà người bảo lãnh gặp phải những tình huống khó khăn như tai nạn, bệnh tật,… ðiều ñó có thể dẫn ñến người bảo lãnh không có khả năng thực hiện những lời cam kết của mình, tức là không có khả năng thay mặt người vay trả nợ cho NH ñầy ñủ cả gốc và lãi. Trong quá trình vay vốn nhiều gia ñình gặp phải những hoàn cảnh khó khăn như người thân gặp tai nạn, bệnh tật,…cho nên làm gián ñoạn quá trình sản xuất kinh doanh làm cho hiệu quả giảm sút ðể ñảm bảo cho khoản vay NH ñòi hỏi khách hàng ñem thế chấp, cầm cố tài sản. Thế chấp, cầm cố tài sản ñể vay vốn NH là vấn ñề luôn ñược NH quan tâm. Thế chấp, cầm cố là một trong những biện pháp ñể phòng chống rủi ro của NH trong cho vay. Người ñi vay bắt buộc phải ñem tài sản thuộc quyền sở hữu của mình ñể ñảm bảo cho số nợ vay và cam kết trong trường hợp không trả ñược nợ vay thì NH tiến hành phát mãi tài sản ñể thu nợ. Mặc dù vậy cho ñến nay việc thế chấp vẫn mang lại rủi ro cho NH. Khi khách hàng thế chấp tài sản ñể vay vốn, NH chỉ giữ lấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản,… về phía khách hàng vẫn ñược phép sử dụng tài sản ñó. Do ñó, một khi tài sản bị hư hỏng hoặc bị giảm giá trị do lạc hậu sẽ gây khó khăn cho NH trong việc phát mãi tài sản trong trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán cho NH. - Tài sản thế chấp tại NH chủ yếu ñược ñảm bảo bằng bất ñộng sản vì có giá trị lớn và luật ñất ñai ñã ñược ban hành, nhưng việc phát mãi tài sản còn nhiều khó khăn phức tạp, thủ tục rườm rà, rắc rối, còn phải phụ thuộc vào các ngành có liên quan như: Sở Vật Giá, Công An, Sở Tài Chính, Toà Án,… và vì thế không thể xác ñịnh chính xác thời gian phát mãi tài sản, làm cho thời gian xử lý tài sản thường kéo dài, tạo cơ hội cho người vay dây dưa trong việc hoàn trả nợ vay. - Tài sản thế chấp bị mất giá, do thời gian xử lý các khoản nợ NH quá lâu, khi tiến hành bán tài sản trên thị trường thì giá bán thực tế thấp hơn so với giá do NH và khách hàng ñã thoả thuận trước ñây. Hiệu lực của cơ quan hành pháp chưa ñáp ứng ñược yêu cầu giải quyết các tranh chấp, tố tụng và hợp ñồng kinh tế,…Thời gian và thủ tục phát mãi tài sản thường kéo dài, chi phí ngoài cao. Dẫn ñến kéo dài thời gian thu hồi nợ của NH. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 67 4.5.4. Các nguyên nhân khác Do cường ñộ làm việc của cán bộ TD rất lớn, phải thường xuyên bám sát khách hàng trong việc sử dụng vốn và quản lý tài sản thế chấp, thông thạo các vấn ñề pháp lý và giá cả thị trường của tài sản ñảm bảo nợ vay,…Mặt khác, do số lượng người vay ngày càng ñông nên khối lượng công việc các cán bộ TD phải thực hiện càng nhiều. Song do số lượng công việc chỉ có thể thực hiện ñược trong khoảng thời gian làm việc trong ngày và ngày làm việc trong tuần nên dễ dẫn ñến tình trạng quá tải của cán bộ TD, do khối lượng công việc quá nhiều trong khi số lượng cán bộ TD có hạn. ðôi khi, họ buộc phải làm thêm ngoài giờ, làm cả buổi tối và ngày chủ nhật. Vì vậy, một số cán bộ TD không thực hiện ñúng với quy trình ñề ra, sơ xuất trong hồ sơ cho vay, dễ dẫn ñến phát sinh nợ quá hạn, chất lượng TD sẽ bị giảm sút. Tuy nhiên rủi ro do nguyên nhân này rất ít xảy ra tại NH. Tóm lại, rủi ro trong TD là ñiều không tránh khỏi trong ngành NH. Chính vì thế, việc phân tích những rủi ro, những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro ñể từ ñó có những biện pháp nhằm làm hạn chế mức ñộ rủi ro là việc làm cần thiết tại một NH. Mục ñích sau cùng là nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh, ñem lại lợi nhuận tối ưu, bảo ñảm sự phát triển lâu dài của NH. 4.6. ðÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT HUYỆN ðẦM DƠI – TỈNH CÀ MAU Hoạt ñộng TD tại NHNo ðầm Dơi ñã ñạt ñược những kết quả ñáng kể: - Dư nợ cho vay tăng trưởng ở mức cao, quản lý rủi ro tốt và kinh doanh hiệu quả, trong ñó ưu tiên cho mục tiêu tăng trưởng. Mặc dù chịu áp lực cạnh tranh khá lớn trên thị trường nhưng NH vẫn ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng khá cao cả về huy ñộng vốn và cấp TD. NH ñã tận dụng hệ thống giao dịch NH trực tuyến và danh mục sản phẩm huy ñộng và cho vay phong phú, ña dạng của mình ñể tập trung thực thi chiến lược thâm nhập thị và phát triển thị trường tại các vùng kinh tế phát triển. - NH ñã có kế hoạch và nỗ lực chuyển ñổi cơ cấu cho vay. Cụ thể, cho vay từ nông nghiệp sang thủy sản, tỷ trọng cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ñược ñiều chỉnh hợp lý. NH ñã tích cực phát triển các dịch vụ ñể nâng cao năng lực phục vụ khách hàng và thu hút khách hàng mới, nâng cao chất lượng dịch vụ và cho ra ñời nhiều sản phẩm gắn với nhu cầu của người dân, từ ñó nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của NH. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 68 - NH ñã chú trọng ñến công tác phòng ngừa và quản lý rủi ro TD. Quản lý TD ñược ñặc biệt kiện toàn, cụ thể là: xây dựng chính sách TD trong ñó thực hiện nghiêm túc quy ñịnh, chế ñộ, quy trình nghiệp vụ TD của NH, xác ñịnh rõ các giới hạn cho vay ñể ñịnh hướng cho việc tăng trưởng TD trong tầm kiểm soát. Và nhiệm vụ này sẽ tiếp tục ñược ñẩy mạnh nhưng không chỉ dừng ở chỗ phát hiện và yêu cầu khắc phục mà còn phải phân tích nguyên nhân, ñề xuất biện pháp giải quyết thích hợp và triệt ñể. Với những kết quả trên, có thể kết luận rằng những biện pháp mà NH ñã áp dụng trong thời gian qua nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro TD, chất lượng TD phần nào cũng ñược cải thiện và quan trọng nhất là ñã ñược nhìn nhận và ñánh giá ñúng hướng, ñúng bản chất của vấn ñề. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả ñã ñạt ñược, vẫn còn nhiều tồn tại cần ñược khắc phục ñể nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh NH nói chung và hiệu quả hoạt ñộng TD nói riêng. Cụ thể là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ có xu hướng tăng trong năm 2008, ñồng thời việc xử lý nợ xấu, thu hồi lãi và gốc còn gặp nhiều khó khăn, nguy cơ gia hạn nợ và phát sinh nợ quá hạn vẫn lớn, ngay cả ñối với một số món nợ chưa ñến hạn nhưng chất lượng không cao. Chất lượng TD của NH ñang có dấu hiệu giảm sút, giá trị và tỷ lệ nợ xấu còn chiếm một tỷ trọng lớn (6,23%) và có dấu hiệu ngày càng tăng, ảnh hưởng không tốt ñến hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh. Chi nhánh có ñội ngũ cán bộ TD ít, chỉ có 20 cán bộ TD trong tổng số 50 cán bộ nhân viên. Nhưng phải quản lý số dư nợ lớn. Do ñó, ñã tạo sự quá tải ñối với cán bộ TD. Nên công tác kiểm tra sử dụng vốn, quản lý khách hàng vay có ñôi lúc còn thiếu chặt chẽ. Vì thế dễ tạo nguy cơ nợ xấu phát sinh ngoài tầm kiểm soát. Từ thực trạng hoạt ñộng TD của NH trong thời gian vừa qua, các giải pháp nâng cao chất lượng rủi ro TD. Tập trung xử lý những tồn tại ảnh hưởng không tốt ñến chất lượng TD và nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro TD của NH. ðề xuất sửa ñổi về, quy ñịnh TD, hỗ trợ thông tin,… góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro TD trong NH. ðồng thời cũng kiến nghị một số vấn ñề ñể tạo lập một môi trường kinh doanh và quản trị rủi ro có hiệu quả, phát triển một hệ thống tài chính ổn ñịnh và bền vững. Sự nỗ lực của NH cùng với sự hỗ trợ có hiệu quả của các cơ quan NN có thẩm quyền, công tác quản trị rủi ro TD sẽ ñáp ứng các yêu cầu về tăng trưởng TD an toàn và hiệu quả góp phần cho sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế VN trong quá trình hội nhập. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 69 Chương 5: BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ðẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU 5.1. BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TD Rủi ro TD là yếu tố gắn liền với mọi hoạt ñộng, trong ñó có hoạt ñộng cho vay của NH. Trong nỗ lực nhằm thu ñược lợi nhuận các NH không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay. Mà chỉ có thể tìm cách làm cho hoạt ñộng này trở nên an toàn và hạn chế những tổn thất có thể bằng cách ñề ra cho mình một chiến lược quản lý rủi ro thích hợp. ðối với NHNo & PTNT ðầm Dơi cũng vậy, hoạt ñộng NH cũng tiềm ẩn những yếu tố rủi ro, ñặc biệt là rủi ro TD. Ở nước ta hiện nay, mặc dù ñã có nhiều biện pháp phòng ngừa từ phía NN, cũng như từ phía NHNo & PTNTVN, nhưng chất lượng TD vẫn còn chứa ñựng nhiều rủi ro. Xây dựng, hoàn thiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro phù hợp, thành lập bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro, ñộc lập với kinh doanh. Tiến tới thực hiện quản lý rủi ro theo ngành dọc, giảm dần mức ñộ ủy quyền theo hàng ngang. Nâng cao chất lượng các công cụ lượng hóa rủi ro và áp dụng các công cụ ño lường mới, giúp các nhà lãnh ñạo NH phát hiện sớm các dấu hiệu, nhận biết chính xác các nguyên nhân gây ra rủi ro ñể có giải pháp kịp thời và hiệu quả. Như ñã phân tích ở phần thực trạng hoạt ñộng TD và một số nguyên nhân cơ bản dẫn ñến rủi ro TD tại NHNo ðầm Dơi. Rủi ro TD có thể xảy ra từ những nguyên nhân chủ quan, khách quan, từ chính bản thân NH, từ khách hàng và từ cả môi trường kinh tế bên ngoài. Nhận diện ñược những nguyên nhân trên là ñiều kiện cơ bản ñể phòng ngừa và hạn chế rủi ro TD. Trong giai ñoạn vừa qua, NHNo ðầm Dơi ñã thực hiện khá nhiều giải pháp hiệu quả ñể giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, quản lý rủi ro là một quá trình liên tục nên ñể ñạt hiệu quả bền vững thì không ngừng ñề ra các giải pháp ñể nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý rủi ro TD. Sự chủ ñộng này ñược thể hiện ngay từ khi xây dựng chính sách, quy trình cho vay, thực hiện quy trình và kể cả các biện pháp kỹ thuật ñể ñảm bảo an toàn vốn cho NH khi khách hàng gặp rủi ro. Sau ñây, chúng ta sẽ ñi sâu phân tích việc áp dụng giải pháp ñể giảm thiểu rủi ro TD cho NH. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 70 5.1.1. Sàng lọc và lựa chọn khách hàng tiềm năng Sự lựa chọn, tìm kiếm ñối tượng trong thị trường cho vay ñòi hỏi NH phải sàn lọc và lựa chọn. ðể hạn chế rủi ro TD, NH phải lựa chọn những khách hàng vay có triển vọng tốt ra khỏi những người vay có triển vọng xấu. Muốn cho việc sàn lọc khách hàng vay có hiệu quả, NH phải tập hợp các thông tin tin cậy về những người vay tiền, lịch sử vay tiền của khách hàng. Trên cơ sở các thông tin thu thập ñược tiến hành tính ñiểm TD. ðánh giá xếp loại khách hàng có triển vọng tốt hay xấu ñể quyết ñịnh cho vay. ðối với khách hàng vay là cá nhân, NH cần tập hợp các thông tin về tuổi tác, thu nhập, tài sản, tình trạng hôn nhân, thời gian làm việc, những khoản tiền ñã vay và những món tiền vay còn tồn ñọng, mục ñích sử dụng tiền vay hiện tại,….bằng cách phỏng vấn trực tiếp người vay, hoặc những người có liên quan do khách hàng cung cấp. ðối với những khoản vay kinh doanh do các doanh nghiệp thực hiện, ngoài các thông tin về tình hình tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh,…NH cần tiềm hiểu về khả năng cạnh tranh, cách thức sử dụng tiền vay cũng như kế hoạch trọng tương lai của doanh nghiệp. Nói chung, dù là cho vay ñối với cá nhân hay tổ chức, NH cần tăng cường thu thập, xử lý thông tin TD một cách chính xác ñể lựa chọn khách hàng vay tiềm năng cho mình. 5.1.2. Xét duyệt trước khi cho vay và theo dõi giám sát việc sử dụng vốn sau khi cho vay a. Xét duyệt trước khi cho vay Trong hoạt ñộng TD, trước khi quyết ñịnh quan hệ với một khách hàng, các cán bộ TD cần phải ñặt quy trình xét duyệt hồ sơ vay vốn lên hàng ñầu. ðây là bước ñầu và mang tính chất quyết ñịnh ñến chất lượng, hiệu quả của khoản TD mà NH ñưa ra bên ngoài thị trường. Bởi vì khả năng chứa ñựng rủi ro tiềm ẩn mang lại cho NH chính là trong giai ñoạn này, giai ñoạn mà kết quả của nó giúp cho NH quyết ñịnh có nên hay không nên quan hệ với khách hàng và nếu có quan hệ thì quan hệ ở mức bao nhiêu là ñược. Sau khi yêu cầu khách hàng nộp những giấy tờ cần thiết cho món vay, NH cần tiến hành thẩm ñịnh các yếu tố sau: Tư cách, năng lực pháp lý, năng lực dân sự khách hàng, uy tín, thu nhập của khách hàng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ khách hàng, tài sản ñảm bảo tiền vay. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 71 b. Kiểm tra sau khi cho vay ðể hạn chế khách hàng sử dụng vốn vay sai mục ñích, sử dụng vốn vào các hoạt ñộng kinh doanh có mức ñộ rủi ro cao, những khoản ñầu tư mà làm mất khả năng trả nợ cho NH. Trong quá trình cho vay cán bộ TD phải thường xuyên kiểm tra ñánh giá tình hình sử dụng vốn của khách hàng, vấn ñề tuân thủ theo các ñiều khoản ñã ghi trong hợp ñồng TD, nếu họ không tuân theo có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành những quy ñịnh trong hợp ñồng. ðiều này ñòi hỏi việc soạn thảo hợp ñồng TD cần phải rõ ràng, ñầy ñủ, chính xác, chặt chẽ. 5.1.3. Xây dựng quy trình quản lý rủi ro TD phù hợp với thực tế của NH - Nhận diện và phân loại rủi ro TD: Nhận diện các dấu hiệu rủi ro là một trong những khâu quan trọng nhất trong quy trình quản lý rủi ro TD. Trên cơ sở những dữ liệu thu thập ñược, tiến hành so sánh với các tiêu chuẩn, tham khảo dự báo sự phát triển của các ngành nghề, mô hình chấm ñiểm, xếp loại từng khách hàng ñể có những dự báo sớm nhận diện ñược rủi ro TD tiềm ẩn. - Những dấu hiệu ñể nhận biết một khách hàng có nguy cơ rủi ro: Khách hàng vay nhiều tổ chức TD, có dấu hiệu vay ñảo nợ, khách hàng luôn che dấu thông tin về hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, ñịa ñiểm kinh doanh không ổn ñịnh, thiếu chiến lược, phương án sản xuất kinh doanh lâu dài. Tương tự, ta cũng có thể chỉ ra những dấu hiệu nhận biết một khoản vay có rủi ro: Không trả gốc và lãi vay ñúng hạn, vốn tự có tham gia vào dự án thấp, sử dụng vốn vay không ñúng mục ñích, từ chối hay trì hoãn các yêu cầu chính ñáng của NH. - ðánh giá và ño lường rủi ro: ðể ñánh giá và ño lường rủi ro người ta thường sử dụng một số mô hình chấm ñiểm TD như: Mô hình ñiểm số Z – SCORE của ALTMAN; mô hình rủi ro TD ZETA. - Thông thường công tác quản lý rủi ro gồm các bước: + Xác ñịnh rủi ro: NH phải biết trong hoạt ñộng kinh doanh tiềm ẩn những rủi ro gì, khả năng kiểm soát của NH như thế nào. + ðịnh lượng rủi ro: NH phải tính toán mức ñộ rủi ro thành những con số cụ thể thông qua sử dụng các mô hình toán học. + ðiều tiết rủi ro: Tùy thuộc vào mức ñộ rủi ro mà NH phải có biện pháp ñể ñiều tiết, hạn chế rủi ro. Các biện pháp phải hiệu quả, hạn chế ñược chi phí. + Giám sát rủi ro: Cần phải kiểm tra thường xuyên ñể phát hiện sớm rủi ro, tính hiệu quả của hoạt ñộng ñiều tiết rủi ro. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 72 5.1.4. Nâng cao trình ñộ và kỹ năng của cán bộ hoạt ñộng trong NH Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết ñịnh ñến sự thành bại của bất cứ hoạt ñộng nào trên mọi lĩnh vực. ðối với hoạt ñộng TD thì yếu tố con người lại càng ñóng một vai trò quan trọng hơn, nó quyết ñịnh ñến chất lượng TD, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NH và từ ñó quyết ñịnh ñến hiệu quả TD của NH. Vì vậy, ñể NH ngày càng vững mạnh ñáp ứng ñược yêu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường nội ñịa và quốc tế ñòi hỏi phải có một ñội ngũ nhân viên giỏi nghiệp vụ, năng ñộng, tìm tòi học hỏi, tuân thủ ñúng qui ñịnh của NH và có ñạo ñức kinh doanh. ðể ñạt ñược mục tiêu trên các NH phải quan tâm ñến công tác quản trị và ñào tạo nhân viên về nghiệp vụ, ngoại ngữ, thực hiện tốt công tác tuyển dụng, chế ñộ khen thưởng, thường xuyên tổ chức hội thảo, tập huấn cho nhân viên, ñồng thời hỗ trợ của các phòng nghiên cứu và quan hệ khách hàng trong hoạch ñịnh chiến lược. NH là ngành kinh tế rất nhạy cảm, ñộng chạm trực tiếp ñến tiền bạc ñòi hỏi ñội ngủ cán bộ phải có nhận thức và trách nhiệm cao trước công việc ñược giao. Phần lớn các vụ việc ñáng tiếc xảy ra tại NH như lấy trộm ngân quỹ rồi bỏ trốn, làm giả hồ sơ cho vay, cho vay sai quy ñịnh,..ñều xuất phát từ ý thức của cán bộ. Bên cạnh ñó, nguồn nhân lực hay nói cách khác là trình ñộ cán bộ làm việc trong hệ thống tài chính, NH thường cao hơn so với các ngành khác. Mức ñộ cạnh tranh trong thu hút nguồn nhân lực cũng gay gắt hơn. Vì vậy, cũng có sự chọn lọc hơn trong việc tuyển dụng nhân viên. 5.1.5. Bảo hiểm tín dụng Trong hoạt ñộng TD, có những khách hàng vay mang nhiều rủi ro, nhưng là những khách hàng tiềm năng. ðể có thể hạn chế ñược rủi ro mà vẫn có thể giữ ñược khách hàng, NH có thể chuyển rủi ro cho các chủ thể khác có khả năng chịu ñựng rủi ro bằng cách bảo hiểm TD. ðể ñề phòng một số trường hợp dẫn ñến rủi ro trong hoạt ñộng TD mà NH không thể lường trước ñược như thiên tai, hỏa hoạn, hư hỏng công trình, tai nạn,… việc mua bảo hiểm tiền gửi sẽ giúp NH hạn chế ñược tác hại của rủi ro, bởi lẽ toàn bộ những rủi ro này sẽ ñược chuyển cho cơ quan bảo hiểm, và ñây cũng là nguồn trả nợ chính cho NH khi rủi ro xảy ra. Vì vậy công tác mua bảo hiểm là một trong những biện pháp hữu hiệu và an toàn nhất ñể phòng chống rủi ro TD khi cho vay. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 73 5.1.6. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng Về phía NH, xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng là một trong những nguyên lý quan trọng trong quản lý rủi ro TD, ñây là một cách ñể NH thu thập thông tin về những người vay tiền. Nếu một khách hàng ñã có mối quan hệ lâu dài với NH trong hoạt ñộng gửi hoặc vay tiền, thì thông qua các giao dịch phát sinh trên các tài khoản tiền gửi, tiền vay, cán bộ TD có thể biết ñược nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, biết khi nào khách hàng cần vay tiền và lịch sử TD của khách hàng,….Qua ñó giúp cho NH giảm thiểu các chi phí có liên quan ñến việc thu thập thông tin, ñánh giá tiềm năng và rủi ro TD của khách hàng. Việc phân loại khách hàng theo mức ñộ rủi ro TD cũng trở nên dễ dàng và ñảm bảo chính xác hơn. ðối với khách hàng có mối quan hệ lâu dài với NH cũng giúp họ dễ ñược vay NH với mức lãi suất thấp, thời gian nhanh nhất vì NH phải bỏ ra ít chi phí hơn trong việc thu thập thông tin ñánh giá khách hàng. Sự gắn bó chặt chẻ giữa NH với khách hàng ñem lại lợi ích cho cả hai. ðể tạo ra sự gắn bó chặt chẽ này NH có thể nắm giữ các cổ phần trong các doanh nghiệp mà họ cho vay tiền. Hoặc ñưa ra một hạn mức TD cho khách hàng, theo ñó NH cam kết cho khách hàng vay một lượng vốn nhất ñịnh vào một thời ñiểm nhất ñịnh trong tương lai, ñổi lại khách hàng phải cung cấp ñịnh kỳ cho NH các thông tin về tình hình thu nhập, về hoạt ñộng kinh doanh, tài sản Có và tài sản Nợ,…Cam kết này sẽ có lợi cho cả hai phía: Khách hàng yên tâm về khoản TD sẽ có khi cần ñến, còn NH có thể giảm chi phí thu thập thông tin ñánh giá khách hàng. ðồng thời việc quản lý rủi ro TD cũng trở nên dễ dàng và có hiệu quả hơn. 5.1.7. Nâng cao hiệu quả thẩm ñịnh và quản lý bảo ñảm tiền vay Bảo ñảm tiền vay là một trong những công cụ quan trọng ñể quản lý rủi ro TD. Biện pháp ñảm bảo tiền vay hiệu quả nhất là sử dụng tài sản cầm cố, thế chấp. Trong trường hợp khách hàng không hoàn trả ñược vốn vay và lãi khi ñáo hạn, NH có thể phát mãi tài sản ñảm bảo ñể bù lại tổn thất của mình do khách hàng vay gây nên. Trong qui trình quản lý tài sản cần lưu ý giá trị có thể chuyển ñổi thành tiền thực tế trên thị trường tài sản hay gọi là giá trị thị trường của tài sản ñảm bảo. Giá trị của bất cứ tài sản nào luôn khác biệt khi chúng ta bán nó ở tương lai. Vì vậy, việc ñịnh giá tài sản ñảm bảo tiền vay phải hết sức chính xác. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 74 5.1.8. Hạn chế cho vay ðể hạn chế rủi ro, ñôi khi NH cần phải từ chối cung cấp TD cho những nhu cầu vay với lãi suất cao, hoặc là chỉ ñáp ứng một phần trong toàn bộ nhu cầu vay của khách hàng. Việc từ chối cho vay với khách hàng nhằm ngăn ngừa hiện tượng ñối nghịch trong cho vay vì những khách hàng có khả năng vay vốn với mức lãi suất cao thường sử dụng vốn vay vào những dự án có mức rủi ro cao. 5.1.9. ða dạng hóa các danh mục ñầu tư tín dụng Hoạt ñộng TD của chi nhánh phát triển chưa tương ứng với khả năng huy ñộng vốn của NH, vẫn còn tập trung thiếu ñịnh hướng. ðể khắc phục tình trạng này, chi nhánh cần phải xây dựng một danh mục TD cụ thể, trong ñó phân bố các chỉ tiêu TD cho từng cán bộ. Nhằm tăng tốc ñộ tăng trưởng TD. Cần có sự ñầu tư vào công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm nhằm ñáp ứng tối ña nhu cầu của từng ñối tượng khách hàng. Nên có sự mở rộng cho vay những lĩnh vực khác, không nên tập trung quá nhiều vào một ñối tượng. ðể thực hiện ña dạng hóa danh mục cho vay NH cần phải có chính sách khách hàng linh hoạt, mềm dẻo, phục vụ khách hàng tốt ở tất cả các loại hình dịch vụ, chiến lược phát triển thương hiệu chiều sâu. 5.1.10. Lập quỹ dự phòng rủi ro Quỹ dự phòng rủi ro tạo ra nguồn bù ñắp tổn thất cho NH khi có rủi ro xảy ra. Do vây. Lập quỹ dự phòng rủi ro ñược coi là một trong những biện pháp quan trọng ñể tăng khả năng chống ñỡ rủi ro của NH, giúp NH có thể ổn ñịnh và phát triển ñược hoạt ñộng kinh doanh trong trường hợp có rủi ro xảy ra. Mỗi NHTM phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro ñúng và ñủ theo quy ñịnh của pháp luật. Biện pháp này nhằm ñể xử lý kịp thời những rủi ro TD xảy ra, ñảm bảo cho quá trình hoạt ñộng kinh doanh của NH ñược diễn ra bình thường, liên tục. Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro TD phải theo ñúng tỷ lệ quy ñịnh của NH và ñưa vào chi phí, tuy nhiên cũng phải phù hợp với kết quả hoạt ñộng kinh doanh của NH, nếu không sẽ ảnh hưởng ñến lợi nhuận của NH. 5.1.11. Hiện ñại hóa công nghệ ngân hàng Việc hiện ñại hóa công nghệ NH là hết sức cần thiết trong hoạt ñộng thẩm ñịnh bởi nó giúp cho việc thu thập thông tin ñể thẩm ñịnh và giám sát khách hàng hiệu quả hơn. Hơn nữa, quá trình sắp xếp lại mô hình tổ chức, tăng cường các kỹ năng quản lý rủi ro muốn thành công cần phải có sự hỗ trợ của công nghệ. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 75 5.1.12. Tăng vốn tự có Trong hoạt ñộng kinh doanh, vốn tự có ñược coi là nền tảng, là lá chắn ñể phòng chống rủi ro. Hiện tại, vốn tự có của chi nhánh vẫn còn nhỏ, không chỉ gây khó khăn cho NH trong việc cho vay những dự án có giá trị lớn mà làm cho NH không thể ñạt ñược tiêu chuẩn về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Về nguyên tắc phải ñược bổ sung dần từ lợi nhuận, song nếu áp dụng phương pháp ñó thì phải mất nhiều thời gian NH mới ñạt ñược tốc ñộ an toàn vốn tối thiểu theo quy ñịnh. 5.1.13. Thường xuyên theo dõi những biến ñộng của tình hình kinh tế - xã hội trong, ngoài nước và tăng cường công tác kiểm tra nội bộ Biện pháp này nhằm mục ñích xây dựng chính sách cho vay hợp lý ñể ñảm bảo an toàn cho hoạt ñộng ñầu tư của NH, ñặc biệt là tình hình tài chính tiền tệ trong và ngoài nước có liên quan trực tiếp việc xây dựng chính sách TD cho NH. Nội dung nghiên cứu thể hiện ở các mặt: + Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, diễn biến của thị trường vốn, quan hệ cung cầu vốn trên thị trường,… + Diễn biến về sự biến ñộng của giá vàng và ngoại tệ trên thị trường, qua ñó xác ñịnh hệ số rủi ro cấu thành trong lãi suất ñầu tư và cho vay của NH. Hệ số rủi ro trong cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn. Công tác kiểm tra nội bộ cần thực hiện có trọng ñiểm, theo các ngành nghề và các lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ rủi ro ñể kịp thời chấn chỉnh và ñề xuất các giải pháp ñể tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro TD. 5.1.14. Phối hợp với các cơ quan và chính quyền ñịa phương trong việc thu hồi nợ Khách hàng của NHNo ðầm Dơi ña số là những người nông dân. Trong việc thu hồi nợ ñòi hỏi ñến nhà mỗi người và công việc này phải nhờ ñến xã, ấp. Do ñó, NH có mối quan hệ tốt với chính quyền ñịa. Trong việc xử lý nợ quá hạn NH thường gặp khó khăn ở khâu phát mãi tài sản bởi vì cần kết hợp với nhiều ban ngành như: Công an, Viện kiểm sát, Tòa án,…ñòi hỏi NH tăng cường mối quan hệ tốt với các ban ngành hữu quan sẽ có một lợi ích trong công việc kinh doanh của NH. Tóm lại, những dấu hiệu trên báo hiệu cho NH biết rủi ro TD có thể xảy ra, khi phát hiện NH phải nhanh chóng có những biện pháp thích hợp, kịp thời nhằm hạn chế tối ña tốn thất trong quan hệ TD với khách hàng. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 76 5.2. BIỆN PHÁP XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ðối với nhóm nợ quá hạn có tài sản ñảm bảo, NH cần ưu tiên xử lý trước: - Các khoản nợ khó ñòi có khả năng thu hồi thì tiến hành xử lý ngay, thu hồi triệt ñể. Các khoản nợ quá hạn của NHNo ðầm Dơi là do sự tồn ñọng của những năm trước lại. ðó là do hiệu quả của những chính sách TD. Những khoản nợ này trở thành gánh nặng ñối với hoạt ñộng kinh doanh của NH. Cần có sự rà soát lại tình hình nợ quá hạn, có sự phân loại theo ngành nghề, kỳ hạn và theo ñịa bàn. ðồng thời phân tích, ñề ra những biện pháp xử lý và hạn chế rủi ro. - ðối với nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Phải bám sát những khách hàng có nợ quá hạn, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh, nắm chắt sự vận ñộng của ñồng vốn TD, tư vấn cho khách hàng nhằm tạo cơ hội giải phóng vốn nhanh ñể trả nợ cho NH. - ðối với nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan hoặc các doanh nghiệp ñã giải thể, phá sản thì sử dụng quỹ dự phòng rủi ro ñể xóa nợ. - ðối với những tài sản xiết nợ, NH tiến hàng phát mãi tài sản nhằm bù ñắp một phần thiệt hạn do không thu hồi ñược nợ. - Các khoản nợ có khả năng thu một phần thì NH tiến hành thu dần. - ðối với nhóm nợ thực sự khó khăn về tài chính, sản xuất kinh doanh không thể tiếp tục do thiếu vốn, không có ñầu ra tiêu thụ sản phẩm, nguồn thu tương lai không có hoặc không ñáng kể tùy từng ñối tượng có các giải quyết sau: - Doanh nghiệp gặp khó khăn không trả ñược nợ cho NH. Tuy nhiên qua tìm hiểu doanh nghiệp có một dự án khá tốt nhưng thiếu vốn ñể tiếp tục triển khai. NH nên mạnh dạn tài trợ cho dự án ñể vừa thu ñược nợ, thu hồi vốn ñầu tư và thu thêm ñược khoản lợi nhuận. - Nếu khách hàng gặp khó khăn không trả ñược nợ cho NH do không tiêu thụ ñược hàng hóa thì NH có thể gia hạn thêm thời gian. Sản xuất trong nước chịu sự cạnh tranh lớn: Trong vòng một năm nữa, ngành NH ñược mở cửa hoàn toàn, và chúng ta thực sự bước lên một sân chơi hoàn toàn bình ñẳng trước những ñối thủ cạnh tranh mạnh từ khắp nơi trên thế giới. Nguy cơ sụt giảm xuất khẩu là rất lớn, bởi vì hàng hóa của chúng ta sản xuất ra có giá bán cao nhưng chất lượng cũng không khác gì hàng hóa của Trung Quốc. Ngoài ra còn ảnh hưởng của những sự kiện kinh tế chính trị của các nước trên thế giới, khủng bố, dịch bệnh,... Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 77 Dự báo những yếu tố tác ñộng ñến hoạt ñộng TD của chi nhánh: Hoạt ñộng TD là một trong những hoạt ñộng chịu ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài nhiều nhất. Vì vậy, công tác dự báo các yếu tố tác ñộng của môi trường sẽ giúp cho chi nhánh chủ ñộng hơn và hoạt ñộng hiệu quả hơn. Môi trường kinh tế xã hội ổn ñịnh: Chỉ tiêu chính phủ ñề ra trong năm 2009 với tốc ñộ tăng trưởng GDP phải ñạt tốc ñộ là 8%, ñó là chỉ tiêu phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của ñất nước, nước ta là một trong những nước có nền kinh tế phát triển, tình hình kinh tế chính trị ổn ñịnh nhất trong khu vực. ðây là một trong những yếu tố quan trong thu hút ñầu tư nước ngoài. Nhu cầu vốn của nền kinh tế rất cao: Do hội nhập quốc tế nên sẽ có rất nhiều thuận lợi cho NH trong việc cho vay ñể phát triển ñặc biệt là những ngành kinh tế lớn như: Giao thông vận tải, ñiện, viễn thông,...rất cần sự hỗ trợ của NH. ðặt biệt là khu vực kinh tế hộ gia ñình, tư nhân ñể thực hiện những dự án nuôi trồng thủy sản, nhu cầu vốn rất lớn ñể phát triển sản xuất. Tóm lại, hoạt ñộng TD của chi nhánh NHNo ðầm Dơi trong ba năm qua là khá tốt. Tình hình nợ quá hạn của NH ñang ở mức cao. Vì vậy, trong thời gian tới, chi nhánh cần phải tiếp tục ñẩy mạnh quá trình thu hồi những khoản nợ quá hạn. ðối với những khách hàng có thiện chí trả nợ, NH áp dụng các biện pháp ñốc thúc, phối hợp với khách hàng tìm ra biện pháp khắc phục khó khăn ñể có thể trả nợ NH. Ngược lại chi nhánh áp dụng những biện pháp cứng rắn liên quan ñến tòa án ñể thu hồi nợ. Chi nhánh cần phải ñẩy mạnh hơn nữa hoạt ñộng kinh doanh của mình, trong ñó phải nâng cao chất lượng tăng trưởng TD, tận dụng tối ña nguồn vốn huy ñộng của NH. Hiện tại, hoạt ñộng kinh doanh của NH vẫn chưa an toàn, khả năng xảy ra rủi ro rất cao, không thể chủ quan trong công tác quản trị rủi ro của mình. Phải ñảm bảo ñược ba mục tiêu: Tăng trưởng – an toàn và hiệu quả. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 78 Chương 6: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN TD là hoạt ñộng kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt ñộng kinh doanh khác của NHTM, hoạt ñộng này tuy thu ñược nhiều lợi nhuận nhưng cũng gặp không ít rủi ro. Vì vậy, rủi ro TD nếu xảy ra sẽ có tác ñộng rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp ñến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức TD, cao hơn nó tác ñộng ảnh hưởng ñến toàn bộ hệ thống NH và toàn bộ nền kinh tế. Quản trị rủi ro TD là vấn ñề khó khăn nhưng rất bức thiết. ðặc biệt ñối với NHTMVN, do thu nhập của TD là chủ yếu chiếm từ 70 - 90% thu nhập của NH. Trong kinh doanh NH việc ñương ñầu với rủi ro TD là ñiều không thể tránh khỏi ñược. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt ñộng kinh doanh NH là yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn ñề là làm thế nào ñể hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận ñược. Luận văn ñã khái quát các vấn ñề cơ bản về rủi ro TD cũng như ñề cập ñến các biện pháp ñảm bảo giảm thiểu rủi ro TD. Với mọi nỗ lực nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt ñộng TD cho thấy công tác TD tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi trong thời gian qua ñã ñạt ñược những kết quả ñáng kể: Quy mô tăng trưởng dư nợ TD ở mức cao. Từ thực trạng hoạt ñộng TD của NHNo ðầm Dơi trong thời gian vừa qua, các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro TD, tập trung xử lý những tồn tại ảnh hưởng không tốt ñến chất lượng TD và nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro TD tại NH, ñề xuất sửa ñổi về cơ cấu tổ chức, quy trình TD, hỗ trợ thông tin,… góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro TD trong toàn hệ thống. Sự nỗ lực của NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi cùng với sự hỗ trợ có hiệu quả của các cơ quan NN có thẩm quyền, công tác quản trị rủi ro TD sẽ ñáp ứng các yêu cầu về tăng trưởng TD an toàn, hiệu quả góp phần cho sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế VN trong quá trình hội nhập. ðược sự quan tâm chỉ ñạo của NHNo tỉnh Cà Mau, ñược sự ủng hộ của Huyện Uỷ, UBND huyện ðầm Dơi, cùng với sự nỗ lực, ñoàn kết thống nhất nội bộ của toàn thể cán bộ cán bộ công nhân viên chức và dưới sự lãnh ñạo của Ban Giám ðốc NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi, trong năm 2008 ñạt ñược một số chỉ tiêu ñáng khích lệ: Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 79 Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của chi nhánh cuối 2008 là 433.550 triệu ñồng, tăng so với cùng kỳ năm 2007 hơn 58.382 triệu ñồng, tỷ lệ tăng 15,56%. Nhìn chung, tổng nguồn vốn huy ñộng năm 2008 của chi nhánh tăng khá tốt, tăng 58.382 triệu ñồng so với năm 2007. Nguồn vốn tăng là do chi nhánh tiếp tục thực hiện hiệu quả theo ñề án huy ñộng của Giám ñốc NHNo tỉnh Cà Mau, so với nhiều hình thức huy ñộng vốn, với nhiều khung lãi suất khác nhau và ña dạng về loại hình huy ñộng. Hơn nữa trong năm 2008 chi nhánh ñã treo nhiều băng gôn, quảng cáo thương hiệu, quảng bá chương trình huy ñộng vốn ở những nơi ñông dân cư, thông báo trên ñài phát thanh huyện ñã góp phần tăng nguồn vốn. Bên cạnh những kết quả ñáng ghi nhận thì NH ñã ñề ra nhiều giải pháp và khoán chỉ tiêu cụ thể ñến từng cán bộ. Tuy nhiên chi nhánh nhận thấy vẫn còn một vài khiếm khuyết trong việc thực hiện nghiệp vụ huy ñộng vốn cần ñược khắc phục ñó là: ðịa bàn dân cư rộng, phương tiện ñi lại khó khăn, quảng ñường người dân ñi gửi tiền xa, thậm chí xa hơn tỉnh bạn. Trong khi ñó mạng lưới chi nhánh chỉ có 01 ñặt tại trung tâm huyện ðầm Dơi. Về công tác TD - Dư nợ: ðến ngày 31/12/2008 dư nợ của chi nhánh là 257.559 triệu ñồng, tăng so với cuối năm 2007 là 18.053 triệu ñồng tỷ lệ tăng 7,54%, số khách hàng vay là 10.088 khách hàng. Trong ñó: Dư nợ ngắn hạn là 223.247 triệu ñồng tăng so với năm 2007 là 26.627 triệu ñồng, tăng 13,45 %. Dư nợ trụng hạn là 34.312 triệu ñồng giảm so với cuối năm 2007 là 8.574 triệu ñồng, tức là giảm 19,99%, nguyên nhân giảm cho vay trung và dài hạn nhằm giảm rủi ro về lãi suất, ñồng thời thực hiện chiến lượt của ngành ñề ra. Trong năm 2008 chi nhánh chú trọng mở rộng cơ cấu dư nợ theo hướng cho vay hộ kinh doanh và doanh nghiệp, ñồng thời cho vay mới phải thẩm ñịnh chính xác có hiệu quả mới tiến hành ñầu tư. - Chất lượng TD: Nợ xấu: ðến ngày 31/12/2008 là 16.314 triệu ñồng, chiếm tỷ lệ 6,23% trên tổng dư nợ. Tỷ lệ này chi nhánh thực hiện còn cao hơn chỉ tiêu tỉnh giao (5%). ðiều ñáng quan tâm có 9/20 ñịa bàn có nợ xấu cao hơn 5% Về công tác tài chính: Về thu nhập: Tổng thực thu năm 2008 là 54.300 triệu ñồng. Nhìn chung phần thu của NHNo ðầm Dơi ngay từ ñầu ñã xác ñịnh là các nguồn thu chủ yếu như thu lãi trong hạn, lãi ñến hạn, lãi quá hạn, lãi xử lý, lãi nợ khoanh,… Về phần chi: Tổng chi phí 47.800 triệu ñồng. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 80 6.2. KIẾN NGHỊ Qua thời gian thực tập và tìm hiểu các quy trình nghiệp vụ TD của NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi, em có một số kiến nghị như sau: 6.2.1. Kiến nghị ñối với các cơ quan nhà nước - Duy trì nền kinh tế phát triển ổn ñịnh, vững chắc; khuyến khích hình thành và phát triển các thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán tạo tiền ñề thúc ñẩy cải tiến và ñổi mới công nghệ NHVN, từng bước hội nhập vào nền tài chính thế giới. - Cần ban hành chế ñộ kiểm toán bắt buộc, trước mắt là các doanh nghiệp lớn và các dự án lớn; cung cấp thông tin giữa NH và các cơ quan NN, áp dụng kỷ luật trong lập báo cáo và cung cấp thông tin. - Mọi hoạt ñộng kinh doanh của các tổ chức kinh tế nói chung và NH nói riêng ñều chịu sự quản lý của NN và tuân theo chính sách pháp luật của ðảng và NN, nếu thiếu hệ thống pháp luật sẽ làm giảm niềm tin, hiệu quả hoạt ñộng và rủi ro cho NH. Do ñó cơ quan NN cần: + ðơn giản hóa các thủ tục, các loại giấy tờ công chứng; hạn chế công chứng ở nhiều cơ quan; cần giải quyết nhanh các hồ sơ nhằm tạo thuận lợi và ñảm bảo về mặt thời gian cho những người có nhu cầu vay vốn. + Trong quá trình phát mãi tài sản thế chấp ñể thu hồi nợ thì NH gặp rất nhiều khó khăn trong khâu xử lý do văn bản thi hành án còn rất chậm. Vì vậy cơ quan thi hành án cần phải bàn giao nhanh tài sản cho NH, có sự phối hợp tốt giữa NH với tòa án ñể NH xử lý các khoản nợ tồn ñộng có hiệu quả hơn. - Hỗ trợ tối ña cho chi nhánh trong việc xử lý và thu hồi nợ khó ñòi, rút ngắn thời gian thụ lý hồ sơ ñể NH thu hồi sớm vốn ñã cho vay, tiếp tục công việc kinh doanh của mình. - Các cơ quan bảo vệ và thị hành pháp luật cần ñẩy nhanh tiến ñộ xét xử các vụ án có liên quan ñến hoạt ñộng NH, tránh kéo dài gây ñọng vốn cho NH. Cơ quan thi hành án cần thực hiện nghiêm túc quy ñịnh về cưỡng chế buộc người vay thi hành án. - Chính quyền ñịa phương cần tích cực hợp tác với NH trong việc phát hiện ra những dự án kinh doanh manh tính khả thi cao, có khả năng tạo ra phúc lợi cho xã hội. Tạo ñiều kiện cho NH xét duyệt những hồ sơ vay vốn lớn chính xác và có hiệu quả. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 81 6.2.2. Kiến nghị ñối với chi nhánh - Hạn chế cán bộ TD tiếp nhận hồ sơ của những khách hàng là người thân quen ñể tránh sự gian lận hoặc ý kiến chủ quan trong công tác thẩm ñịnh. - Với những khoản vay có mức TD cao thì ngoài cán bộ TD phụ trách hồ sơ, cần phải có thêm Trưởng phòng dịch vụ khách hàng, Trưởng phòng quản lý TD hoặc Giám ñốc cùng tham gia kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh và thẩm ñịnh hồ sơ ñể ñảm bảo cho khoản vay hoàn toàn có thể thu hồi. - Chi nhánh NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi cần tiếp tục chú trọng hơn nữa công tác xử lý nợ quá hạn trong những năm tới. Xử lý nợ tồn ñọng phải ñược quán triệt tới từng cán bộ và từng ñịa phương nơi mà khách hàng ñi vay. - ðẩy nhanh tốc ñộ tăng thu, giảm chi, triệt ñể tiết kiệm ñể tạo ñược lợi nhuận dồi dào, tạo ñiều kiện trích lập dự phòng rủi ro lớn ñể xử lý nợ tồn ñọng, giảm rủi ro xảy ra cho NH. - Chi nhánh NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi có thể ban hành cơ chế, nội quy làm việc, nghĩa vụ, quyền lợi của ñội ngũ cán bộ TD, có chính sách ưu ñãi ñối với cán bộ TD về thu nhập, phương tiện ñi lại, ñảm bảo an toàn. Thường xuyên quan tâm tới việc nâng cao trình ñộ, rèn luyện ñạo ñức, ñộng việc khen thưởng kịp thời ñể cán bộ TD làm tốt hơn nữa công việc của mình. - ðể tránh trường hợp khách hàng bị tai nạn hoặc bị bệnh bất ngờ dẫn ñến việc khách hàng bị giảm hay mất khả năng trả nợ, NH có thể ñề nghị khách hàng mua bảo hiểm trước khi vay. Như vậy khi rủi ro xảy ñến khách hàng sẽ không dùng số tiền vay cho mục ñích khác như ñiều trị bệnh và NH vẫn có thể thu hồi ñủ món nợ vay. - ðối với ñiều kiện trong hợp ñồng cho vay cán bộ công nhân viên, ngoài ñiều kiện cán bộ ñi vay phải có ñơn vị liên kết ñứng ra bảo lãnh cam kết trích lương của người vay ñể trả nợ, NH cũng nên yêu cầu ñơn vị bảo lãnh không ñược chuyển công tác ñối với những cán bộ có vay vốn khi thời hạn hợp ñồng vẫn còn hiệu lực. ðiều này vừa giúp cho NH thu nợ ñược dễ dàng hơn, vừa ngăn chặn tình trạng khách hàng không muốn trả nợ vì ñã thay ñổi ñơn vị khác mà ñơn vị này lại không có cam kết bảo lãnh với NH. - Chi nhánh nên thành lập cho mình một trang Web riêng ñể tạo ñiều kiện giao dịch ñược thuận lợi hơn trong giai ñoạn hội nhập quốc tế và có cơ hội thu hút nhiều khách hàng tiềm năng. Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ---oOo---  Nguyễn Tấn Bình (2003). Phân tích hoạt ñộng kinh doanh, NXB ðại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh  Thái Văn ðại, Nguyễn Thanh Nguyệt (2008). Quản trị Ngân hàng thương mại, Tủ sách Trường ðại học Cần Thơ.  TS. Nguyễn Văn Tiến (2002). ðánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng, NXB Thống kê.  Thái Văn ðại (2007). Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Tủ sách Trường ðại học Cần thơ.  Lê Văn Tư (2005). Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính  Các tạp chí: Tạp chí Ngân hàng, tạp chí Tài chính, tạp chí Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam  Từ một số Website khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVTN20120305 79.pdf
Tài liệu liên quan