MỤC LỤC
---oOo---
Chương 1: GIỚI THIỆU . . 1
1.1. đẶT VẤN đỀ NGHIÊN CỨU . 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài . 1
1.1.2. Căn cứ thực tiễn . 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . .2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát . .2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . .3
1.3. PHẠM VI NGHIÊU CỨU . .3
1.3.1. Phạm vi về thời gian . 3
1.3.2. Phạm vi về không gian . 3
1.3.3. Phạm vi về nội dung . .3
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3
1.5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN . .4
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . .5
2.1.1. Những vấn đề về ngân hàng . .5
2.1.1.1. Một số định nghĩa . .5
2.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại . .6
2.1.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thương mại . .6
2.1.2. Những vấn đề về rủi ro tín dụng . .6
2.1.2.1. Khái niệm . .6
2.1.2.2. Phân loại . 7
2.1.2.3. đo lường rủi ro tín dụng . .8
2.1.2.4. đặc điểm rủi ro tín dụng . .8
2.1.2.5. Những căn cứ để xác định rủi ro tín dụng . .9
2.1.2.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng . 11
2.1.2.7. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng . 12
2.1.2.8. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng . 13
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá và phân tích hoạt động kinh doanh, hiệu quả hoạt
động tín dụng và đo lường rủi ro tín dụng . .14
2.1.4.1. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh . .14
2.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giả hiệu quả hoạt động và đo lường rủi ro tín dụng 15
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . . 16
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu . . 16
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu . 17
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu . . 17
2.2.3.1. Phương pháp so sánh . . 17
2.2.3.2. Phương pháp thống kê, mô tả . 18
Chương 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT đỘNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN đẦM DƠI -
TỈNH CÀ MAU . . 19
3.1. VÀI NÉT VỀ HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU . 19
3.1.1. điều kiện tự nhiên . . 19
3.1.1.1. Vị trí địa lý . . 19
3.1.1.2. điều kiện khí hậu . 19
3.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên . . 20
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội . . 20
3.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN CỦA NHNo & PTNT
HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU . 21
3.2.1. Lịch sử hình thành . . 21
3.2.2. Quá trình phát triển của NHNo & PTNT huyện đầm Dơi . . 22
3.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NHNo & PTNT HUYỆN đẦM
DƠI - TỈNH CÀ MAU . 22
3.3.1. Thuận lợi . 22
3.3.2. Khó khăn . 23
3.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHNo & PTNT HUYỆN đẦM DƠI -
TỈNH CÀ MAU . . 23
3.4.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng . . 23
3.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận . . 24
3.5. CHỨC NĂNG & HOẠT đỘNG CỦA NHNo & PTNT HUYỆN đẦM
DƠI - TỈNH CÀ MAU . 25
3.5.1. Chức năng của NHNo & PTNT huyện đầm Dơi . . 25
3.5.2. Hoạt động chủ yếu của NHNo & PTNT huyện đầm Dơi . . 25
3.6. QUY TRÌNH CHO VAY CỦA NHNo & PTNT HUYỆN đẦM DƠI -
TỈNH CÀ MAU . . 25
3.6.1. Quy trình cho vay trực tiếp . 25
6.6.2. Quy trình cho vay gián tiếp . 27
3.7. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT đỘNG KINH DOANH TẠI NHNo & PTNT
HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU QUA 3 NĂM . . 28
3.7.1. Thu nhập . . 28
3.7.2. Chi phí . . 29
3.7.3. Lợi nhuận . 29
3.7.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh . . 30
3.7.4.1. Hệ số lợi nhuận . . 30
3.7.4.2. Hệ số doanh lợi . . 31
3 7.4.3. Hệ số sử dụng tài sản . 31
3.7.4.4. Thu nhập trên chi phí . . 32
3.8. đỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNo & PTNT HUYỆN đẦM
DƠI - TỈNH CÀ MAU TRONG NĂM 2009 . . 32
3.8.1. Mục tiêu phát triển . . 32
3.8.2. Phương hướng hoạt động . . 33
Chương 4: PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH
CÀ MAU . . 34
4.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG . . 34
4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn . 34
4.1.2. Tình hình huy động vốn . . 38
4.2. PHÂN TÍCH HOẠT đỘNG TÍN DỤNG & đÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
HOẠT đỘNG TÍN DỤNG . . 39
4.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng . 39
4.2.1.1. Tình hình doanh số cho vay . . 39
4.2.1.2. Tình hình thu nợ . 41
4.2.1.3. Tình hình dư nợ . . 44
4.2.4. đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng . . 46
4.3. PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT HUYỆN
đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU . . 47
4.3.1. Phân tích nợ quá hạn theo phân loại nợ . . 47
4.3.2. Phân tích nợ xấu theo thời hạn . . 51
4.3.3. Phân tích nợ quá hạn theo ngành kinh tế . . 53
4.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU đÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT đỘNG TÍN
DỤNG & RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT HUYỆN đẦM DƠI
QUA 3 NĂM (2006 - 2008) . . 58
4.4.1. Hệ số rủi ro tín dụng . . 58
4.4.2. Tổng dư nợ trên tổng tài sản . . 59
4.4.3. Vòng quay vốn tín dụng . 59
4.4.4. Nợ xấu trên dự phòng rủi ro tín dụng . 60
4.4.5. Thời gian thu nợ . . 60
4.4.6. Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động . 61
4.4.7. Hệ số thu nợ . . 61
4.5. NGUYÊN NHÂN DẪN đẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo &
PTNT HUYỆN đẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU . . 62
4.5.1. Từ phía ngân hàng . . 62
4.5.2. Từ phía khách hàng . 66
4.5.3. Từ đảm bảo tín dụng . . 66
4.5.4. Nguyên nhân khác . . 67
4.6. đÁNH GIÁ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT
HUYỆN đẦM DƠI . . 67
Chương 5: BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN đẦM DƠI -
TỈNH CÀ MAU . . 69
5.1. BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG . . 69
5.1.1. Sàng lọc khách hàng tiềm năng . 70
5.1.2. Xét duyệt trước khi cho vay và giám sát sau khi cho vay . . 70
5.1.3. Xây dựng quy trình quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với chiến lược
của ngân hàng . . 71
5.1.4. Nâng cao trình độ kỹ năng của cán bộ trong ngân hàng . . 72
5.1.5. Bảo hiểm tín dụng . 72
5.1.6. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng . . 73
5.1.7. Nâng cao hiệu quả thẩm định và quản lý bảo đảm tiền vay . . 73
5.1.8. Hạn chế cho vay . . 74
5.1.9. đa dạng hóa các danh mục đầu tư tín dụng . 74
5.1.10. Lập quỹ dự phòng rủi ro . 74
5.1.11. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng . . 74
5.1.12. Tăng vốn tự có . 75
5.1.13. Thường xuyên theo dõi những biến động trong, ngoài nước và tăng
cường công tác kiểm tra nội bộ . . 75
5.1.14. Phối hợp các cơ quan địa phương trong việc thu hồi nợ . 75
5.2. BIỆN PHÁP XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG . . 76
Chương 6: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ . . 78
6.1. KẾT LUẬN . 78
6.2. KIẾN NGHỊ . 80
6.2.1. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước . . 80
6.2.2. Kiến nghị đối với chi nhánh . 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 82
TÓM TẮT
-----oOo----
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển NHNo & PTNT huyện đầm
Dơi được biết đến là NH thành công và có uy tín. Tuy nhiên đi cùng với những
khó khăn của nền kinh tế và cuộc khủng hoảng tài chính trên phạm vi toàn cầu,
chất lượng TD của NHNo & PTNT huyện đầm Dơi đang có những dấu hiệu
giảm sút nghiêm trọng, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao và có xu hướng tăng lên. Do
đó nâng cao chất lượng TD thông qua hoàn thiện công tác quản trị rủi ro TD là
nhiệm vụ hàng đầu của NHNo & PTNT huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau trong giai
đoạn hiện nay. Hoạt động kinh doanh của NH luôn gắn liền với chất lượng TD.
Nên việc nâng cao chất lượng TD tại NH có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó quyết
định sự tăng trưởng hoạt động TD của các NH, đảm bảo cho NH hoạt động an
toàn, hiệu quả, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, ổn định chính sách tiền
tệ quốc gia. Với ý nghĩa đó, cần phải đánh giá chất lượng TD, tìm ra nguyên
nhân, làm cơ sở để đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng TD của các NH trong
nền kinh tế nhằm đảm bảo hệ thống NH phát triển an toàn.
Dựa trên những cơ sở lý luận về rủi ro TD và quản trị rủi ro TD, luận văn
đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro TD, cũng như
công tác quản trị rủi ro TD tại NHNo & PTNT huyện đầm Dơi, chỉ ra những
mặt còn hạn chế cần khắc phục. Từ đó tác giả đã mạnh dạn đưa ra những giải
pháp cụ thể để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro TD trên cơ sở những quan
điểm định hướng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới của NH. Một số
giải pháp nằm ngoài tầm quyết định của NH, tác giả đã đề xuất và kiến nghị để
hỗ trợ cho sự tăng trưởng TD bền vững.
đề tài được viết trên cơ sở kết hợp lý thuyết về rủi ro TD trong kinh doanh
NH cùng với những kinh nghiệm thực tiễn trong công tác TD của tác giả trong
quá trình thực tập tại NH. Tuy nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức lý thuyết
và thực tiễn trong môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng nên đề tài
nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót - hạn chế, rất mọng sự đóng góp ý
kiến chân thành để đề tài được hoàn thiện hơn.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau
Chương 1:
GIỚI THIỆU
1.1. đẶT VẤN đỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài:
Ngân hàng (NH) là ngành kinh doanh đặc biệt vì cả nguyên liệu lẫn sản
phẩm kinh doanh đều là tiền tệ. Có đối tượng phục vụ rất đa dạng, ở nhiều ngành
nghề, nhiều lĩnh vực kinh tế và hoạt động của NH lại dựa trên yếu tố tâm lý hết
sức nhạy cảm đó là niềm tin. Nên trong giai đoạn này, khi mà kinh doanh NH trở
nên sôi động với lợi nhuận khổng lồ, song hành cùng rủi ro không thể dự đoán,
thì việc nhà quản trị có những chiến lược phù hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận,
giảm thiểu rủi ro là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của NH.
Trong một nền kinh tế, hệ thống NH đóng vai trò quan trọng là cầu nối
giữa các nơi thừa và thiếu vốn. Hệ thống NH có đủ “sức khỏe” thì nền kinh tế
mới có thể vững mạnh. đất nước ta đang có sự chuyển mình với những bước đi
đúng hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội, cùng với việc Việt Nam (VN) trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi doanh nghiệp, mọi
lĩnh vực. Trong đó chúng ta không thể không nói tới một lĩnh vực hết sức nhạy
cảm đó chính là NH. Chúng ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, khiến
cho các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội mở ra
nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ. Vì vậy trong thời kỳ hội nhập như vậy,
hoạt động NH phải phát triển hơn nữa để đảm bảo được nhu cầu vốn trong nước,
tăng khả năng cạnh tranh với những NH nước ngoài đã và đang thành lập ở VN.
Trong kinh doanh NH thì hoạt động tín dụng (TD) là một trong những
hoạt động tạo ra giá trị nhiều nhất, mang lại lợi nhuận cao nhất cho NH. Hoạt
động TD là nghiệp vụ chủ yếu, nó chiếm từ 70 - 90% thu nhập của NH, nhưng
rủi ro mang lại là lớn nhất. Mặt khác trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới
chúng ta cần phải cải cách và hoàn thiện toàn bộ hệ thống nhằm nâng cao chất
lượng TD và giảm thiểu rủi ro TD. Trước tình hình cấp thiết đó, em quyết định
chọn đề tài “Phân tích rủi ro TD tại ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn (NHNo & PTNT) huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau” để đưa ra những biện
pháp nhằm giảm thiểu rủi ro của NH.
1.1.2. Căn cứ thực tiễn
Tài chính, NH là huyết mạch là phong vũ biểu phản ánh sức khỏe của một
nền kinh tế. đối với VN - nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi, hệ thống
tài chính càng có vai trò quan trọng hơn, đặc biệt trong huy động vốn, khai thác
mọi nguồn lực nhàn rỗi để đầu tư hiệu quả vào các lĩnh vực, các ngành kinh tế
đóng góp cho tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. So với các ngành kinh tế
khác, hoạt động tài chính, NH có những đặc điểm riêng. Tính đặc thù thể hiện rất
rõ ở Agribank, khách hàng của Agribank có thể là các hộ sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, kinh doanh bất động sản, chứng khoán,
Năm 2008 là năm mà cơn bão suy thoái kinh tế lan ra khắp toàn cầu gây
biến động lớn cho nền kinh tế thế giới. đất nước vừa gia nhập WTO, không tránh
khỏi những hệ lụy, không nằm ngoài vùng phủ sóng của nền kinh tế toàn cầu.
Agribank là một NH lớn, là huyết mạch của nền kinh tế đất nước trong hệ thống
của ngân hàng thương mại (NHTM), có mạng lưới rộng khắp cả nước với 2.200
chi nhánh và phòng giao dịch khắp cả nước vẫn vượt lên phía trước khẳng định
vị thế và sức mạnh của một NH đi đầu trong chiến lược kinh tế gánh vác trọng
trách là kênh dẫn vốn quan trọng trong kinh tế nông nghiệp của đất nước.
Ở nước ta hiện nay, mặc dù đã có nhiều biện pháp phòng ngừa từ phía
ngân hàng nhà nước (NHNN), NHNo & PTNTVN, nhưng chất lượng TD vẫn
còn chứa đựng nhiều rủi ro đặc biệt là rủi ro trong TD nông nghiệp. Trong xu thế
mở cửa, nếu từng chi nhánh của Agribank không có những giải pháp hạn chế rủi
ro TD đi kèm với tăng trưởng TD thì nguy cơ thua lỗ, thậm chí sẽ phá sản là rất
lớn. Vì bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại đều phải đặt mục tiêu lợi
nhuận lên hàng đầu, Agribank không phải là trường hợp ngoại lệ. Nhưng
Agribank là một NHTM quốc doanh, một doanh nghiệp nhà nước (NN). Do vậy
càng có trách nhiệm nặng nề hơn trước cộng đồng, xã hội, trước đảng và NN.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Hoạt động TD trong NH luôn đi kèm với những rủi ro TD. Giảm thiểu rủi
ro TD luôn là vấn đề được quan tâm trong NH. Tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro
là yếu tố quan trọng góp phần cho sự thành công của NH. Vì vậy, đề tài tập trung
tìm hiều về nguyên nhân gây ra rủi ro TD của NH, từ đó đề xuất các giải pháp
phù hợp để giảm thiểu rủi ro TD, nâng cao chất lượng TD.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: để đạt được mục tiêu tổng quát đề tài tập trung
nghiên cứu những nội dụng sau:
- Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động TD của NH từ 2006 - 2008.
- Phân tích thực trạng rủi ro TD, tình hình nợ xấu của NH qua 3 năm.
- Tìm ra những nguyên nhân gây ra rủi ro TD cho NH.
- đưa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro TD.
1.3. PHẠM VI NGHIÊU CỨU
1.3.1. Phạm vi về thời gian
đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 tháng từ 02/02/2009 đến
01/05/ 2009.
1.3.2. Phạm vi về không gian
đề tài được nghiên cứu tại NHNo & PTNT huyện đầm Dơi. Do thời gian
nghiên cứu có hạn, nên đề tài chỉ đưa ra những nhận xét chung dựa trên sự đánh
giá của cá nhân về những yếu tố phân tích, trên cơ sở hiểu biết về NH trong quá
trình thực tập. Sử dụng số liệu từ năm 2006 đến năm 2008.
1.3.3. Phạm vi về nội dung
Vì kiến thức và thời gian tiếp cận với những hoạt động thực tiễn đa dạng và
phong phú tại NH có hạn nên luận văn tập trung đề cập một số vấn đề sau đây:
- Phân tích hoạt động TD và rủi ro TD theo thành phần kinh tế và thời hạn
trong hoạt động TD của NHNo & PTNT huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau.
- đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động TD và hạn chế
rủi ro TD của NHNo & PTNT huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Sau đây là một số đề tài về phân tích rủi ro TD mà tác giả đã sưu tầm được
để làm tài liệu tham khảo:
Lê Phúc Hậu (2006), Luận văn tốt nghiệp, Phân tích rủi ro TD tại NH đầu tư
& Phát triển Cần Thơ, lớp Tài chính - NH 02 Khóa 29, Trường đại học Cần Thơ.
Nguyễn Khánh Ly (2006), Luận văn tốt nghiệp, Phân tích thực trạng và
giải pháp để hạn chế rủi ro TD tại NHNo & PTNT huyện Long Hồ - tỉnh Vĩnh
Long, lớp Tài chính - NH 02 Khóa 29, Trường đại học Cần Thơ.
Nguyễn Xuân Hoan (2006), Luận văn tốt nghiệp, Phân tích và phòng ngừa
rủi ro TD tại NH Công Thương huyện Mỏ Cày - tỉnh Bến Tre, lớp Tài chính -
NH 02 Khóa 29, Trường đại học Cần Thơ.
Theo những tài liệu mà em đã thu thập được thực hiện bởi các tác giả trên
thì đều nhằm mục tiêu là nắm bắt được tình hình TD, rủi ro TD ở địa điểm NH
mà các tác giả tham gia thực tập. Từ đó có những giải pháp cho các hoạt động
của các NH đó có hiệu quả hơn.
Từ việc tham khảo những tài liệu trên đã phần nào hữu ích cho đề tài của
em là muốn phân tích được tình hình rủi ro TD của một NH nào đó thì sử dụng
các chỉ tiêu doanh số cho vay, tình hình thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn, nợ xấu. Bên
cạnh đó còn sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TD của NH nhằm nêu bật
lên được tình hình rủi ro của NH. Và đây cũng là hướng đi cho đề tài “Phân tích
rủi ro TD tại NHNo & PTNT huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau” của em. Tuy
nhiên, để hiểu rõ hơn tình hình rủi ro TD của trong 3 năm (2006 - 2008) thì bên
cạnh việc vận dụng phương pháp nghiên cứu của các đề tài trước thì đề tài này
còn có sử dụng phương pháp thu thập số liệu tương đối chính xác nhờ được sự
hướng dẫn của cán bộ TD tại NH, tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay khách
hàng - cùng cán bộ TDNH đi đến hộ vay để thẩm định cho vay, làm hồ sơ cho
khách hàng vay, xử lý những rủi ro khi cho vay nên có phần nào nắm được tình
hình TD cũng như rủi ro TD tại NH. Và đặc biệt là đề tài này sẽ được tập trung
vào nội dung chính là rủi ro TD hơn.
1.5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Phương pháp luận & phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích hiệu quả hoạt động tại NHNo & PTNT huyện đầm
Dơi - tỉnh Cà Mau
Chương 4: Phân tích rủi ro TD tại NHNo & PTNT huyện đầm Dơi - tỉnh
Cà Mau
Chương 5: Biện pháp hạn chế rủi ro TD tại NHNo & PTNT huyện đầm
Dơi - tỉnh Cà Mau
Chương 6: Kết luận & kiến nghị
98 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1756 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích rủi ro Tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện đầm Dơi - tỉnh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à trên thế giới. Huy ñộng vốn của NH vẫn
tăng lên liên tục qua các năm, quy mô TD ñược ngày càng mở rộng, công tác thu
nợ ñạt hiệu quả, tỷ lệ nợ quá hạn giảm thấp. Với kết quả trên sẽ làm nền tảng và
ñịnh hướng cho hoạt ñộng NH trong thời gian tới ngày càng tốt hơn góp phần
làm tăng uy tín của NH. Tuy rằng tình hình nợ xấu tăng nhanh nhưng NH cũng
ñã có nhiều cố gắng trong công tác quản trị rủi ro TD của mình.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 62
4.5. NGUYÊN NHÂN DẪN ðẾN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHNo &
PTNT HUYỆN ðẦM DƠI – TỈNH CÀ MAU
TDNH là một loại kinh doanh ñặc biệt mang tính tổng hợp gắn liền với các
ñiều kiện kinh tế chính trị của ñất nước. Do ñó, muốn ñưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng TD và quản trị rủi ro TD thì phải tìm ra nguyên nhân,
yếu tố tác ñộng ñến TD. Do ñó, tác giả ñã nhận thấy và ñưa ra một số nguyên
nhân ảnh hưởng ñến chất lượng TD tại chi nhánh NHNo ðầm Dơi như sau:
4.5.1. Từ phía NH
- Thông tin về khách hàng bất cân xứng: Một khó khăn ñối với các NH là
luôn thiếu thông tin sạch về khách hàng hoặc thông tin luôn trong tình trạng
không cân xứng, không cập nhật và ở ñây NHNo & PTNT ðầm Dơi cũng vậy.
Hiện nay, tại chi nhánh thông tin về khách hàng là do sự hiểu biết của nhân viên
TD. Vì vậy quá trình thẩm ñịnh thường mất thời gian và kém hiệu quả, có khi
không chính xác.
- Công tác thực hiện tài sản ñảm bảo chưa tốt: Thị trường bất ñộng sản ở
VN thiếu sự ổn ñịnh và rất ña dạng. Do ñó gây khó khăn cho cán bộ TD trong
quá trình thẩm ñịnh. Mặc dù khoản vay ñã có bảo hiểm nhưng ñó không thể coi
là bùa hộ mệnh ñối với giá trị khoản vay. ðôi khi cán bộ TD bỏ xót một số khâu
trong quá trình thẩm ñịnh, gây ra rủi ro cho NH trong quá trình thu hồi nợ. Hơn
nữa việc quản lý tài sản ñối với NH rất khó khăn, do không thể bảo quản nên
thường xảy ra tình trạng sụt giảm giá trị của tài sản mà NH không thể kiểm soát
do ảnh hưởng của ñiều kiện tự nhiên.
- Vi phạm quy chế cho vay: Do quá trình cho vay và thẩm ñịnh dự án ñầu tư
chưa kỹ, với số lượng cán bộ TD còn mỏng cho nên công tác tiếp cận từng khách
hàng ñể kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay có hợp pháp hay không thì rất khó
khăn, ñiều ñó làm cho việc kiểm tra khách hàng sử dụng vốn ñúng mục ñích hay
không còn rất hạn chế, cho nên ảnh hưởng ñến khả năng trả nợ cho NH.
Do chạy theo doanh số cho vay cho nên cán bộ TD lơ là trong công tác
thẩm ñịnh khách hàng. Cán bộ TD hầu hết là người ở ñịa phương nên có mối
quan hệ thân thiết với nhiều người dân ở ñịa phương ñiều ñó là rất tốt ñể tạo
niềm tin cho khách hàng. Nhưng quá lợi dụng mối quan hệ này mà cán bộ TD ñã
bỏ qua những bước quan trọng của quy trình TD, ñiều ñó sẽ ảnh hưởng rất lớn
ñến NH nếu khách hàng sử dụng vốn không mục ñích.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 63
Thẩm ñịnh qua loa cho có, ñịnh kỳ trả nợ chưa hợp lý dẫn ñến tình hình
gia hạn nợ nhiều. Bởi vì, ðầm Dơi là huyện mà phần lớn người dân sống nhờ
nuôi trồng thủy sản nên khách hàng vay vốn của NH chủ yếu phục vụ việc nuôi
trồng kéo dài suốt cả năm. Nếu cán bộ TD ñịnh kỳ hạn trả nợ không chính xác sẽ
dẫn ñến nợ quá hạn.
- Công tác kiểm tra sử dụng vốn của cán bộ TD chưa ñảm bảo chất lượng.
Tình hình kiểm tra sử dụng vốn của cán bộ TD tại chi nhánh còn mang tính sơ
sài, thiếu tính nghiệp vụ và chưa ñánh giá ñược khả năng thu hồi nợ từ khoản vay
ñã ñược kiểm tra. Có thể nói theo cảm nhận ban ñầu, nhu cầu và dự kiến sử dụng
vốn vay của nguời vay dường như hoàn toàn rõ ràng. Tuy nhiên, trong nhiều
khoản vay thương mại, ñiều này lại không ñúng như thế. Thông thường thì việc
xác ñịnh nhu cầu và mục ñích sử dụng thực sự ñối với khoản vay ñòi hỏi phải có
những kỷ năng phân tích tốt về kế toán và tài chính doanh nghiệp. Về mặt này,
nhiều cán bộ TD còn mơ màng khi nhìn vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
ðiều này làm ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng TD.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa hiệu quả. Chất lượng kiểm tra,
kiểm soát nội bộ còn nhiều bất cập, chưa ñáp ứng với sự phức tạp của nội dung
kiểm tra TD. Về trình ñộ chuyên môn ñối với cán bộ làm công tác kiểm soát ñòi
hỏi phải tinh thông về nghiêp vụ, nhưng hiện nay cán bộ kiểm soát của chi nhánh
còn yếu về nghiệp vụ chuyên môn, chưa tương xứng với công việc, chính vì vậy,
có lúc kiểm soát vẫn không phát hiện ñược sai phạm trong hồ sơ TD.
- Cán bộ NH vi phạm về mặt ñạo ñức: Những cán bộ TD không có phẩm
chất ñạo ñức nghề nghiệp tốt có thể cấu kết với khách hàng ñể hợp thức hóa hồ
sơ vay. Thông tin TD chưa ñầy ñủ: Do trong quá trình cho vay thiếu những thông
tin sát thực về khách hàng nhưng do vì cạnh tranh và chạy theo lợi nhuận do ñó
chứa ñựng rủi ro rất lớn. Do công tác ñánh giá tài sản bảo ñảm sai lầm hoặc do
biến ñộng giá tài sản ñảm bảo dẫn ñến cho vay vượt mức của tài sản bảo ñảm, do
ñó khi phát mải tài sản không ñủ thu hồi nợ vay.
Nhìn chung rủi ro xuất phát từ các nguyên nhân sau: Hạn chế trong việc
nắm bắt thị trường tiêu thụ sản. Một doanh nghiệp hay một cơ sở có thể làm ăn
có hiệu quả, sản phẩm tiêu thụ nhanh tại một thời ñiểm này nhưng ở một thời
ñiểm nào ñó có thể gặp rủi ro về mặt thị trường tiêu thụ dẫn ñến tồn kho, vốn
hoàn trả lâu,…sẽ phát sinh rủi ro cho phương án vay.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 64
4.5.2. Từ phía khách hàng
Trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội ở huyện ðầm Dơi có
nhiều biến ñộng như tôm thất mùa và dịch bệnh lây lan trên diện rộng, tôm mất
giá, thức ăn, tôm giống giá lại cao,… ñã làm cho người dân gặp phải những khó
khăn trong sản xuất và kinh doanh. ða số khách hàng của NH là nông dân thực
hiện phương án sản xuất chủ yếu là nuôi tôm công nghiệp và quảng canh nên khi
ñiều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ làm cho tôm, cua thất mùa, dịch bệnh. ðiều
ñó ñã làm cho hộ nông dân rơi vào hoàn cảnh khó khăn về kinh tế nên không có
khả năng trả ñược nợ vay. Vì vậy, cần phải có thời gian dài ñể phục hồi sản xuất,
khôi phục khả năng tài chính ñể trả nợ vay cho NH.
- Khách hàng thiếu khả năng tài chính, thiếu kinh nghiệm quản lý và ñiều
hành kinh doanh. Khách hàng không kê khai ñúng tình hình hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh làm cho NH không thể nắm bắt ñược khả năng thực sự của khách
hàng vay vốn. Mặt khác, trình ñộ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp yếu kém
dẫn ñến sử dụng vốn không hợp lý làm thất thoát vốn vào những chi phí không
cần thiết. Công tác quản lý nguồn vốn còn thấp, chưa có khả năng lập kế hoạch
sản xuất, do ñó không tự chủ ñược trong sản xuất. Một số bộ phận nông dân sản
xuất chủ yếu dự vào kinh nghiệm dân gian, chưa biết áp dụng những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật nên hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh còn thấp.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục ñích: Phần lớn khách hàng xin vay tiền
NH ñể kinh doanh nhỏ như mua bán, nuôi trồng,…một số khác lại dùng số tiền
vay ñược cho người khác vay với lãi suất cao hơn ñể hưởng chênh lệch, nhưng
một khi việc kinh doanh không ñược thuận lợi thì họ không có khả năng trả nợ
cho NH như ñã cam kết trong hợp ñồng TD. Bắt buộc họ phải vay nóng bên
ngoài với lãi suất cao ñể ñược vay lại. ðiều này càng làm cho ñồng vốn ñầu tư
ngày càng không có hiệu quả.
- Thị trường tiêu thụ: Do chưa có quy hoạch cụ thể vùng dẫn ñến việc người
dân tự ý nuôi tràng lan và chưa kiểm soát chặt chẽ ñược quy trình nuôi tôm, dẫn
ñến việc ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và gây ra nhiều loại dịch
bệnh. Giá cả thị trường thường xuyên biến ñộng ñặc biệt là khi nước ta bị kiện là
bán phá giá, tiêm chít những tạp chất vào mặt hàng thủy sản,… ñã làm cho giá cả
của những mặt hàng này bị giảm giá mạnh, gây không ít khó khăn cho bà con
nông dân trong việc thu hồi vốn kinh doanh của mình ñễ trả nợ cho NH.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 65
- Thị trường ñầu vào bị ñột biến: Nguồn con giống sạch bệnh tại ñịa
phương không ñủ cung ứng cho thị trường phải nhập từ các tỉnh khác về, ñiều
này ñã làm giảm chất lượng con giống do vận chuyển xa, từ ñó tỷ lệ hao hụt của
con giống khi ñến tay người dân sẽ cao hơn dẫn ñến chi phí ñầu vào tăng lên,
ñiều ñó ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh của bà con nông dân.
- Dây dưa trong việc trả nợ: Nghiêm trọng hơn hết là trường hợp khách
hàng dây dưa không chịu trả nợ hoặc cố tình lừa ñảo NH bằng việc lợi dụng sự
quen biết hay tín nhiệm. Với những khách hàng cố ý lừa ñảo thì phần lớn NH
thiệt hại rất nhiều.
- Trình ñộ văn hóa còn thấp: Trình ñộ văn hoá của các hộ nông dân còn
tương ñối thấp cho nên cũng ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh vì
thế cũng ảnh hưởng ñến khả năng trả nợ cho NH. Do ñó kiến thức về thủy sản
của nông dân còn yếu kém, nên việc nuôi trồng thủy sản chưa mang lại hiệu quả
cao. Nuôi tôm phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện tự nhiên như lượng mưa, ñộ
mặn,…sẽ tác ñộng trực tiếp ñến con tôm làm cho người dân dễ mất vốn từ ñó
không có khả năng thanh toán các khoản nợ cho NH.
- Nguồn thông tin chưa phong phú: Khách hàng hầu hết là hộ nông dân nên
ít có ñiều kiện tiếp cận thông tin thị trường, hoặc không quan tâm những thông
tin về nuôi trồng thủy sản, dẫn ñến việc ñầu tư ồ ạc theo xu hướng từ ñó sẽ làm
cho giá cả của mặt hàng sụt giảm, ñiều ñó ảnh hưởng ñến khả năng trả nợ cho
NH.
- Năng lực tài chính của khách hàng thường yếu kém: Phần lớn khách hàng
vay ở NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi ñều có vốn tự có rất nhỏ so với nguồn
vốn kinh doanh. Tình hình nợ quá hạn ñối với ngành nuôi trồng thủy sản liên tục
tăng qua các năm ñiều ñó là do ngày càng có nhiều khách hàng ñầu tư vào ngành
này và ña số chưa có kinh nghiệm nên dễ bị thất bại do dịch bệnh, năng suất thấp.
Trong quá trình nuôi trồng thủy sản ñòi hỏi người dân phải có kinh
nghiệm và chuyên môn trong công tác chọn giống, thức ăn, bảo vệ môi trường.
Mà ở ñây ña số là nông dân ñầu tư theo xu hướng cho nên trong quá trình nuôi
thường dễ mắc phải những khó khăn vướn mắt nên khả năng thu hồi ñủ vốn còn
khó khăn nói chi là trả nợ cho NH. Còn nuôi tôm theo mô hình thâm canh mặt dù
ít chăm sóc, không tốn kém nhiều về thức ăn nhưng năng suất không cao có khi
còn lỗ do ñó rủi ro của mô hình này rất cao, lợi nhuận thấp.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 66
4.5.3. Từ ñảm bảo TD
- Tài sản thế chấp của khách hàng ña số là bất ñộng sản nên thời gian bán
tài sản ñể thu hồi nợ có thể kéo dài, ñôi khi không tiêu thụ ñược. Trong quá trình
cho vay mà người bảo lãnh gặp phải những tình huống khó khăn như tai nạn,
bệnh tật,… ðiều ñó có thể dẫn ñến người bảo lãnh không có khả năng thực hiện
những lời cam kết của mình, tức là không có khả năng thay mặt người vay trả nợ
cho NH ñầy ñủ cả gốc và lãi.
Trong quá trình vay vốn nhiều gia ñình gặp phải những hoàn cảnh khó
khăn như người thân gặp tai nạn, bệnh tật,…cho nên làm gián ñoạn quá trình sản
xuất kinh doanh làm cho hiệu quả giảm sút
ðể ñảm bảo cho khoản vay NH ñòi hỏi khách hàng ñem thế chấp, cầm cố
tài sản. Thế chấp, cầm cố tài sản ñể vay vốn NH là vấn ñề luôn ñược NH quan
tâm. Thế chấp, cầm cố là một trong những biện pháp ñể phòng chống rủi ro của
NH trong cho vay. Người ñi vay bắt buộc phải ñem tài sản thuộc quyền sở hữu
của mình ñể ñảm bảo cho số nợ vay và cam kết trong trường hợp không trả ñược
nợ vay thì NH tiến hành phát mãi tài sản ñể thu nợ. Mặc dù vậy cho ñến nay việc
thế chấp vẫn mang lại rủi ro cho NH. Khi khách hàng thế chấp tài sản ñể vay
vốn, NH chỉ giữ lấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản,… về phía khách hàng vẫn
ñược phép sử dụng tài sản ñó. Do ñó, một khi tài sản bị hư hỏng hoặc bị giảm giá
trị do lạc hậu sẽ gây khó khăn cho NH trong việc phát mãi tài sản trong trường
hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán cho NH.
- Tài sản thế chấp tại NH chủ yếu ñược ñảm bảo bằng bất ñộng sản vì có giá
trị lớn và luật ñất ñai ñã ñược ban hành, nhưng việc phát mãi tài sản còn nhiều khó
khăn phức tạp, thủ tục rườm rà, rắc rối, còn phải phụ thuộc vào các ngành có liên
quan như: Sở Vật Giá, Công An, Sở Tài Chính, Toà Án,… và vì thế không thể xác
ñịnh chính xác thời gian phát mãi tài sản, làm cho thời gian xử lý tài sản thường
kéo dài, tạo cơ hội cho người vay dây dưa trong việc hoàn trả nợ vay.
- Tài sản thế chấp bị mất giá, do thời gian xử lý các khoản nợ NH quá lâu,
khi tiến hành bán tài sản trên thị trường thì giá bán thực tế thấp hơn so với giá do
NH và khách hàng ñã thoả thuận trước ñây. Hiệu lực của cơ quan hành pháp
chưa ñáp ứng ñược yêu cầu giải quyết các tranh chấp, tố tụng và hợp ñồng kinh
tế,…Thời gian và thủ tục phát mãi tài sản thường kéo dài, chi phí ngoài cao. Dẫn
ñến kéo dài thời gian thu hồi nợ của NH.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 67
4.5.4. Các nguyên nhân khác
Do cường ñộ làm việc của cán bộ TD rất lớn, phải thường xuyên bám sát
khách hàng trong việc sử dụng vốn và quản lý tài sản thế chấp, thông thạo các vấn
ñề pháp lý và giá cả thị trường của tài sản ñảm bảo nợ vay,…Mặt khác, do số
lượng người vay ngày càng ñông nên khối lượng công việc các cán bộ TD phải
thực hiện càng nhiều. Song do số lượng công việc chỉ có thể thực hiện ñược trong
khoảng thời gian làm việc trong ngày và ngày làm việc trong tuần nên dễ dẫn ñến
tình trạng quá tải của cán bộ TD, do khối lượng công việc quá nhiều trong khi số
lượng cán bộ TD có hạn. ðôi khi, họ buộc phải làm thêm ngoài giờ, làm cả buổi
tối và ngày chủ nhật. Vì vậy, một số cán bộ TD không thực hiện ñúng với quy
trình ñề ra, sơ xuất trong hồ sơ cho vay, dễ dẫn ñến phát sinh nợ quá hạn, chất
lượng TD sẽ bị giảm sút. Tuy nhiên rủi ro do nguyên nhân này rất ít xảy ra tại NH.
Tóm lại, rủi ro trong TD là ñiều không tránh khỏi trong ngành NH. Chính
vì thế, việc phân tích những rủi ro, những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro ñể từ
ñó có những biện pháp nhằm làm hạn chế mức ñộ rủi ro là việc làm cần thiết tại
một NH. Mục ñích sau cùng là nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh, ñem lại
lợi nhuận tối ưu, bảo ñảm sự phát triển lâu dài của NH.
4.6. ðÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NHNo & PTNT HUYỆN ðẦM DƠI – TỈNH CÀ MAU
Hoạt ñộng TD tại NHNo ðầm Dơi ñã ñạt ñược những kết quả ñáng kể:
- Dư nợ cho vay tăng trưởng ở mức cao, quản lý rủi ro tốt và kinh doanh
hiệu quả, trong ñó ưu tiên cho mục tiêu tăng trưởng. Mặc dù chịu áp lực cạnh
tranh khá lớn trên thị trường nhưng NH vẫn ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng khá cao
cả về huy ñộng vốn và cấp TD. NH ñã tận dụng hệ thống giao dịch NH trực
tuyến và danh mục sản phẩm huy ñộng và cho vay phong phú, ña dạng của mình
ñể tập trung thực thi chiến lược thâm nhập thị và phát triển thị trường tại các
vùng kinh tế phát triển.
- NH ñã có kế hoạch và nỗ lực chuyển ñổi cơ cấu cho vay. Cụ thể, cho vay
từ nông nghiệp sang thủy sản, tỷ trọng cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
ñược ñiều chỉnh hợp lý. NH ñã tích cực phát triển các dịch vụ ñể nâng cao năng
lực phục vụ khách hàng và thu hút khách hàng mới, nâng cao chất lượng dịch vụ
và cho ra ñời nhiều sản phẩm gắn với nhu cầu của người dân, từ ñó nâng cao hiệu
quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của NH.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 68
- NH ñã chú trọng ñến công tác phòng ngừa và quản lý rủi ro TD. Quản lý
TD ñược ñặc biệt kiện toàn, cụ thể là: xây dựng chính sách TD trong ñó thực
hiện nghiêm túc quy ñịnh, chế ñộ, quy trình nghiệp vụ TD của NH, xác ñịnh rõ
các giới hạn cho vay ñể ñịnh hướng cho việc tăng trưởng TD trong tầm kiểm
soát. Và nhiệm vụ này sẽ tiếp tục ñược ñẩy mạnh nhưng không chỉ dừng ở chỗ
phát hiện và yêu cầu khắc phục mà còn phải phân tích nguyên nhân, ñề xuất biện
pháp giải quyết thích hợp và triệt ñể. Với những kết quả trên, có thể kết luận rằng
những biện pháp mà NH ñã áp dụng trong thời gian qua nhằm hạn chế và ngăn
ngừa rủi ro TD, chất lượng TD phần nào cũng ñược cải thiện và quan trọng nhất
là ñã ñược nhìn nhận và ñánh giá ñúng hướng, ñúng bản chất của vấn ñề.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả ñã ñạt ñược, vẫn còn nhiều tồn tại cần
ñược khắc phục ñể nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh NH nói
chung và hiệu quả hoạt ñộng TD nói riêng. Cụ thể là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng
dư nợ có xu hướng tăng trong năm 2008, ñồng thời việc xử lý nợ xấu, thu hồi lãi
và gốc còn gặp nhiều khó khăn, nguy cơ gia hạn nợ và phát sinh nợ quá hạn vẫn
lớn, ngay cả ñối với một số món nợ chưa ñến hạn nhưng chất lượng không cao.
Chất lượng TD của NH ñang có dấu hiệu giảm sút, giá trị và tỷ lệ nợ xấu còn
chiếm một tỷ trọng lớn (6,23%) và có dấu hiệu ngày càng tăng, ảnh hưởng không
tốt ñến hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh. Chi nhánh có ñội ngũ cán bộ TD ít, chỉ có
20 cán bộ TD trong tổng số 50 cán bộ nhân viên. Nhưng phải quản lý số dư nợ
lớn. Do ñó, ñã tạo sự quá tải ñối với cán bộ TD. Nên công tác kiểm tra sử dụng
vốn, quản lý khách hàng vay có ñôi lúc còn thiếu chặt chẽ. Vì thế dễ tạo nguy cơ
nợ xấu phát sinh ngoài tầm kiểm soát.
Từ thực trạng hoạt ñộng TD của NH trong thời gian vừa qua, các giải
pháp nâng cao chất lượng rủi ro TD. Tập trung xử lý những tồn tại ảnh hưởng
không tốt ñến chất lượng TD và nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro TD của
NH. ðề xuất sửa ñổi về, quy ñịnh TD, hỗ trợ thông tin,… góp phần hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro TD trong NH. ðồng thời cũng kiến nghị một số vấn ñề ñể
tạo lập một môi trường kinh doanh và quản trị rủi ro có hiệu quả, phát triển một
hệ thống tài chính ổn ñịnh và bền vững. Sự nỗ lực của NH cùng với sự hỗ trợ có
hiệu quả của các cơ quan NN có thẩm quyền, công tác quản trị rủi ro TD sẽ ñáp
ứng các yêu cầu về tăng trưởng TD an toàn và hiệu quả góp phần cho sự phát
triển nhanh và bền vững của nền kinh tế VN trong quá trình hội nhập.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 69
Chương 5:
BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN ðẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU
5.1. BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TD
Rủi ro TD là yếu tố gắn liền với mọi hoạt ñộng, trong ñó có hoạt ñộng cho
vay của NH. Trong nỗ lực nhằm thu ñược lợi nhuận các NH không thể chối bỏ
rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay. Mà chỉ có thể tìm cách làm cho hoạt
ñộng này trở nên an toàn và hạn chế những tổn thất có thể bằng cách ñề ra cho
mình một chiến lược quản lý rủi ro thích hợp. ðối với NHNo & PTNT ðầm Dơi
cũng vậy, hoạt ñộng NH cũng tiềm ẩn những yếu tố rủi ro, ñặc biệt là rủi ro TD.
Ở nước ta hiện nay, mặc dù ñã có nhiều biện pháp phòng ngừa từ phía
NN, cũng như từ phía NHNo & PTNTVN, nhưng chất lượng TD vẫn còn chứa
ñựng nhiều rủi ro. Xây dựng, hoàn thiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro
phù hợp, thành lập bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro, ñộc lập với kinh
doanh. Tiến tới thực hiện quản lý rủi ro theo ngành dọc, giảm dần mức ñộ ủy
quyền theo hàng ngang. Nâng cao chất lượng các công cụ lượng hóa rủi ro và áp
dụng các công cụ ño lường mới, giúp các nhà lãnh ñạo NH phát hiện sớm các
dấu hiệu, nhận biết chính xác các nguyên nhân gây ra rủi ro ñể có giải pháp kịp
thời và hiệu quả.
Như ñã phân tích ở phần thực trạng hoạt ñộng TD và một số nguyên nhân
cơ bản dẫn ñến rủi ro TD tại NHNo ðầm Dơi. Rủi ro TD có thể xảy ra từ những
nguyên nhân chủ quan, khách quan, từ chính bản thân NH, từ khách hàng và từ
cả môi trường kinh tế bên ngoài. Nhận diện ñược những nguyên nhân trên là ñiều
kiện cơ bản ñể phòng ngừa và hạn chế rủi ro TD. Trong giai ñoạn vừa qua,
NHNo ðầm Dơi ñã thực hiện khá nhiều giải pháp hiệu quả ñể giảm thiểu rủi ro.
Tuy nhiên, quản lý rủi ro là một quá trình liên tục nên ñể ñạt hiệu quả bền vững
thì không ngừng ñề ra các giải pháp ñể nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý rủi ro
TD. Sự chủ ñộng này ñược thể hiện ngay từ khi xây dựng chính sách, quy trình
cho vay, thực hiện quy trình và kể cả các biện pháp kỹ thuật ñể ñảm bảo an toàn
vốn cho NH khi khách hàng gặp rủi ro. Sau ñây, chúng ta sẽ ñi sâu phân tích việc
áp dụng giải pháp ñể giảm thiểu rủi ro TD cho NH.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 70
5.1.1. Sàng lọc và lựa chọn khách hàng tiềm năng
Sự lựa chọn, tìm kiếm ñối tượng trong thị trường cho vay ñòi hỏi NH phải
sàn lọc và lựa chọn. ðể hạn chế rủi ro TD, NH phải lựa chọn những khách hàng
vay có triển vọng tốt ra khỏi những người vay có triển vọng xấu. Muốn cho việc
sàn lọc khách hàng vay có hiệu quả, NH phải tập hợp các thông tin tin cậy về
những người vay tiền, lịch sử vay tiền của khách hàng. Trên cơ sở các thông tin
thu thập ñược tiến hành tính ñiểm TD. ðánh giá xếp loại khách hàng có triển
vọng tốt hay xấu ñể quyết ñịnh cho vay.
ðối với khách hàng vay là cá nhân, NH cần tập hợp các thông tin về tuổi
tác, thu nhập, tài sản, tình trạng hôn nhân, thời gian làm việc, những khoản tiền
ñã vay và những món tiền vay còn tồn ñọng, mục ñích sử dụng tiền vay hiện
tại,….bằng cách phỏng vấn trực tiếp người vay, hoặc những người có liên quan
do khách hàng cung cấp.
ðối với những khoản vay kinh doanh do các doanh nghiệp thực hiện,
ngoài các thông tin về tình hình tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh,…NH
cần tiềm hiểu về khả năng cạnh tranh, cách thức sử dụng tiền vay cũng như kế
hoạch trọng tương lai của doanh nghiệp. Nói chung, dù là cho vay ñối với cá
nhân hay tổ chức, NH cần tăng cường thu thập, xử lý thông tin TD một cách
chính xác ñể lựa chọn khách hàng vay tiềm năng cho mình.
5.1.2. Xét duyệt trước khi cho vay và theo dõi giám sát việc sử dụng
vốn sau khi cho vay
a. Xét duyệt trước khi cho vay
Trong hoạt ñộng TD, trước khi quyết ñịnh quan hệ với một khách hàng, các
cán bộ TD cần phải ñặt quy trình xét duyệt hồ sơ vay vốn lên hàng ñầu. ðây là
bước ñầu và mang tính chất quyết ñịnh ñến chất lượng, hiệu quả của khoản TD
mà NH ñưa ra bên ngoài thị trường. Bởi vì khả năng chứa ñựng rủi ro tiềm ẩn
mang lại cho NH chính là trong giai ñoạn này, giai ñoạn mà kết quả của nó giúp
cho NH quyết ñịnh có nên hay không nên quan hệ với khách hàng và nếu có
quan hệ thì quan hệ ở mức bao nhiêu là ñược. Sau khi yêu cầu khách hàng nộp
những giấy tờ cần thiết cho món vay, NH cần tiến hành thẩm ñịnh các yếu tố sau:
Tư cách, năng lực pháp lý, năng lực dân sự khách hàng, uy tín, thu nhập của
khách hàng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ khách hàng, tài sản
ñảm bảo tiền vay.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 71
b. Kiểm tra sau khi cho vay
ðể hạn chế khách hàng sử dụng vốn vay sai mục ñích, sử dụng vốn vào
các hoạt ñộng kinh doanh có mức ñộ rủi ro cao, những khoản ñầu tư mà làm mất
khả năng trả nợ cho NH. Trong quá trình cho vay cán bộ TD phải thường xuyên
kiểm tra ñánh giá tình hình sử dụng vốn của khách hàng, vấn ñề tuân thủ theo các
ñiều khoản ñã ghi trong hợp ñồng TD, nếu họ không tuân theo có thể sử dụng các
biện pháp cưỡng chế thi hành những quy ñịnh trong hợp ñồng. ðiều này ñòi hỏi
việc soạn thảo hợp ñồng TD cần phải rõ ràng, ñầy ñủ, chính xác, chặt chẽ.
5.1.3. Xây dựng quy trình quản lý rủi ro TD phù hợp với thực tế của NH
- Nhận diện và phân loại rủi ro TD: Nhận diện các dấu hiệu rủi ro là một
trong những khâu quan trọng nhất trong quy trình quản lý rủi ro TD. Trên cơ sở
những dữ liệu thu thập ñược, tiến hành so sánh với các tiêu chuẩn, tham khảo dự
báo sự phát triển của các ngành nghề, mô hình chấm ñiểm, xếp loại từng khách
hàng ñể có những dự báo sớm nhận diện ñược rủi ro TD tiềm ẩn.
- Những dấu hiệu ñể nhận biết một khách hàng có nguy cơ rủi ro: Khách
hàng vay nhiều tổ chức TD, có dấu hiệu vay ñảo nợ, khách hàng luôn che dấu
thông tin về hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, ñịa ñiểm kinh doanh không ổn ñịnh,
thiếu chiến lược, phương án sản xuất kinh doanh lâu dài. Tương tự, ta cũng có
thể chỉ ra những dấu hiệu nhận biết một khoản vay có rủi ro: Không trả gốc và lãi
vay ñúng hạn, vốn tự có tham gia vào dự án thấp, sử dụng vốn vay không ñúng
mục ñích, từ chối hay trì hoãn các yêu cầu chính ñáng của NH.
- ðánh giá và ño lường rủi ro: ðể ñánh giá và ño lường rủi ro người ta
thường sử dụng một số mô hình chấm ñiểm TD như: Mô hình ñiểm số Z –
SCORE của ALTMAN; mô hình rủi ro TD ZETA.
- Thông thường công tác quản lý rủi ro gồm các bước:
+ Xác ñịnh rủi ro: NH phải biết trong hoạt ñộng kinh doanh tiềm ẩn những
rủi ro gì, khả năng kiểm soát của NH như thế nào.
+ ðịnh lượng rủi ro: NH phải tính toán mức ñộ rủi ro thành những con số
cụ thể thông qua sử dụng các mô hình toán học.
+ ðiều tiết rủi ro: Tùy thuộc vào mức ñộ rủi ro mà NH phải có biện pháp ñể
ñiều tiết, hạn chế rủi ro. Các biện pháp phải hiệu quả, hạn chế ñược chi phí.
+ Giám sát rủi ro: Cần phải kiểm tra thường xuyên ñể phát hiện sớm rủi ro,
tính hiệu quả của hoạt ñộng ñiều tiết rủi ro.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 72
5.1.4. Nâng cao trình ñộ và kỹ năng của cán bộ hoạt ñộng trong NH
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết ñịnh ñến sự thành bại
của bất cứ hoạt ñộng nào trên mọi lĩnh vực. ðối với hoạt ñộng TD thì yếu tố con
người lại càng ñóng một vai trò quan trọng hơn, nó quyết ñịnh ñến chất lượng
TD, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NH và từ ñó quyết ñịnh ñến hiệu quả TD
của NH. Vì vậy, ñể NH ngày càng vững mạnh ñáp ứng ñược yêu cầu cạnh tranh
ngày càng gay gắt của thị trường nội ñịa và quốc tế ñòi hỏi phải có một ñội ngũ
nhân viên giỏi nghiệp vụ, năng ñộng, tìm tòi học hỏi, tuân thủ ñúng qui ñịnh của
NH và có ñạo ñức kinh doanh. ðể ñạt ñược mục tiêu trên các NH phải quan tâm
ñến công tác quản trị và ñào tạo nhân viên về nghiệp vụ, ngoại ngữ, thực hiện tốt
công tác tuyển dụng, chế ñộ khen thưởng, thường xuyên tổ chức hội thảo, tập
huấn cho nhân viên, ñồng thời hỗ trợ của các phòng nghiên cứu và quan hệ khách
hàng trong hoạch ñịnh chiến lược. NH là ngành kinh tế rất nhạy cảm, ñộng chạm
trực tiếp ñến tiền bạc ñòi hỏi ñội ngủ cán bộ phải có nhận thức và trách nhiệm
cao trước công việc ñược giao. Phần lớn các vụ việc ñáng tiếc xảy ra tại NH như
lấy trộm ngân quỹ rồi bỏ trốn, làm giả hồ sơ cho vay, cho vay sai quy ñịnh,..ñều
xuất phát từ ý thức của cán bộ. Bên cạnh ñó, nguồn nhân lực hay nói cách khác là
trình ñộ cán bộ làm việc trong hệ thống tài chính, NH thường cao hơn so với các
ngành khác. Mức ñộ cạnh tranh trong thu hút nguồn nhân lực cũng gay gắt hơn.
Vì vậy, cũng có sự chọn lọc hơn trong việc tuyển dụng nhân viên.
5.1.5. Bảo hiểm tín dụng
Trong hoạt ñộng TD, có những khách hàng vay mang nhiều rủi ro, nhưng
là những khách hàng tiềm năng. ðể có thể hạn chế ñược rủi ro mà vẫn có thể giữ
ñược khách hàng, NH có thể chuyển rủi ro cho các chủ thể khác có khả năng chịu
ñựng rủi ro bằng cách bảo hiểm TD.
ðể ñề phòng một số trường hợp dẫn ñến rủi ro trong hoạt ñộng TD mà NH
không thể lường trước ñược như thiên tai, hỏa hoạn, hư hỏng công trình, tai
nạn,… việc mua bảo hiểm tiền gửi sẽ giúp NH hạn chế ñược tác hại của rủi ro,
bởi lẽ toàn bộ những rủi ro này sẽ ñược chuyển cho cơ quan bảo hiểm, và ñây
cũng là nguồn trả nợ chính cho NH khi rủi ro xảy ra. Vì vậy công tác mua bảo
hiểm là một trong những biện pháp hữu hiệu và an toàn nhất ñể phòng chống rủi
ro TD khi cho vay.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 73
5.1.6. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng
Về phía NH, xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng là một trong
những nguyên lý quan trọng trong quản lý rủi ro TD, ñây là một cách ñể NH thu
thập thông tin về những người vay tiền. Nếu một khách hàng ñã có mối quan hệ
lâu dài với NH trong hoạt ñộng gửi hoặc vay tiền, thì thông qua các giao dịch
phát sinh trên các tài khoản tiền gửi, tiền vay, cán bộ TD có thể biết ñược nhu
cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, biết khi nào khách hàng cần vay tiền
và lịch sử TD của khách hàng,….Qua ñó giúp cho NH giảm thiểu các chi phí có
liên quan ñến việc thu thập thông tin, ñánh giá tiềm năng và rủi ro TD của khách
hàng. Việc phân loại khách hàng theo mức ñộ rủi ro TD cũng trở nên dễ dàng và
ñảm bảo chính xác hơn.
ðối với khách hàng có mối quan hệ lâu dài với NH cũng giúp họ dễ ñược
vay NH với mức lãi suất thấp, thời gian nhanh nhất vì NH phải bỏ ra ít chi phí
hơn trong việc thu thập thông tin ñánh giá khách hàng. Sự gắn bó chặt chẻ giữa
NH với khách hàng ñem lại lợi ích cho cả hai.
ðể tạo ra sự gắn bó chặt chẽ này NH có thể nắm giữ các cổ phần trong các
doanh nghiệp mà họ cho vay tiền. Hoặc ñưa ra một hạn mức TD cho khách hàng,
theo ñó NH cam kết cho khách hàng vay một lượng vốn nhất ñịnh vào một thời
ñiểm nhất ñịnh trong tương lai, ñổi lại khách hàng phải cung cấp ñịnh kỳ cho NH
các thông tin về tình hình thu nhập, về hoạt ñộng kinh doanh, tài sản Có và tài
sản Nợ,…Cam kết này sẽ có lợi cho cả hai phía: Khách hàng yên tâm về khoản
TD sẽ có khi cần ñến, còn NH có thể giảm chi phí thu thập thông tin ñánh giá
khách hàng. ðồng thời việc quản lý rủi ro TD cũng trở nên dễ dàng và có hiệu
quả hơn.
5.1.7. Nâng cao hiệu quả thẩm ñịnh và quản lý bảo ñảm tiền vay
Bảo ñảm tiền vay là một trong những công cụ quan trọng ñể quản lý rủi ro
TD. Biện pháp ñảm bảo tiền vay hiệu quả nhất là sử dụng tài sản cầm cố, thế
chấp. Trong trường hợp khách hàng không hoàn trả ñược vốn vay và lãi khi ñáo
hạn, NH có thể phát mãi tài sản ñảm bảo ñể bù lại tổn thất của mình do khách
hàng vay gây nên. Trong qui trình quản lý tài sản cần lưu ý giá trị có thể chuyển
ñổi thành tiền thực tế trên thị trường tài sản hay gọi là giá trị thị trường của tài
sản ñảm bảo. Giá trị của bất cứ tài sản nào luôn khác biệt khi chúng ta bán nó ở
tương lai. Vì vậy, việc ñịnh giá tài sản ñảm bảo tiền vay phải hết sức chính xác.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 74
5.1.8. Hạn chế cho vay
ðể hạn chế rủi ro, ñôi khi NH cần phải từ chối cung cấp TD cho những
nhu cầu vay với lãi suất cao, hoặc là chỉ ñáp ứng một phần trong toàn bộ nhu cầu
vay của khách hàng. Việc từ chối cho vay với khách hàng nhằm ngăn ngừa hiện
tượng ñối nghịch trong cho vay vì những khách hàng có khả năng vay vốn với
mức lãi suất cao thường sử dụng vốn vay vào những dự án có mức rủi ro cao.
5.1.9. ða dạng hóa các danh mục ñầu tư tín dụng
Hoạt ñộng TD của chi nhánh phát triển chưa tương ứng với khả năng huy
ñộng vốn của NH, vẫn còn tập trung thiếu ñịnh hướng. ðể khắc phục tình trạng
này, chi nhánh cần phải xây dựng một danh mục TD cụ thể, trong ñó phân bố các
chỉ tiêu TD cho từng cán bộ. Nhằm tăng tốc ñộ tăng trưởng TD.
Cần có sự ñầu tư vào công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm nhằm ñáp
ứng tối ña nhu cầu của từng ñối tượng khách hàng. Nên có sự mở rộng cho vay
những lĩnh vực khác, không nên tập trung quá nhiều vào một ñối tượng.
ðể thực hiện ña dạng hóa danh mục cho vay NH cần phải có chính sách
khách hàng linh hoạt, mềm dẻo, phục vụ khách hàng tốt ở tất cả các loại hình
dịch vụ, chiến lược phát triển thương hiệu chiều sâu.
5.1.10. Lập quỹ dự phòng rủi ro
Quỹ dự phòng rủi ro tạo ra nguồn bù ñắp tổn thất cho NH khi có rủi ro xảy
ra. Do vây. Lập quỹ dự phòng rủi ro ñược coi là một trong những biện pháp quan
trọng ñể tăng khả năng chống ñỡ rủi ro của NH, giúp NH có thể ổn ñịnh và phát
triển ñược hoạt ñộng kinh doanh trong trường hợp có rủi ro xảy ra. Mỗi NHTM
phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro ñúng và ñủ theo quy ñịnh của pháp luật.
Biện pháp này nhằm ñể xử lý kịp thời những rủi ro TD xảy ra, ñảm bảo
cho quá trình hoạt ñộng kinh doanh của NH ñược diễn ra bình thường, liên tục.
Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro TD phải theo ñúng tỷ lệ quy ñịnh của NH và
ñưa vào chi phí, tuy nhiên cũng phải phù hợp với kết quả hoạt ñộng kinh doanh
của NH, nếu không sẽ ảnh hưởng ñến lợi nhuận của NH.
5.1.11. Hiện ñại hóa công nghệ ngân hàng
Việc hiện ñại hóa công nghệ NH là hết sức cần thiết trong hoạt ñộng thẩm
ñịnh bởi nó giúp cho việc thu thập thông tin ñể thẩm ñịnh và giám sát khách hàng
hiệu quả hơn. Hơn nữa, quá trình sắp xếp lại mô hình tổ chức, tăng cường các kỹ
năng quản lý rủi ro muốn thành công cần phải có sự hỗ trợ của công nghệ.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 75
5.1.12. Tăng vốn tự có
Trong hoạt ñộng kinh doanh, vốn tự có ñược coi là nền tảng, là lá chắn ñể
phòng chống rủi ro. Hiện tại, vốn tự có của chi nhánh vẫn còn nhỏ, không chỉ gây
khó khăn cho NH trong việc cho vay những dự án có giá trị lớn mà làm cho NH
không thể ñạt ñược tiêu chuẩn về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Về nguyên tắc phải
ñược bổ sung dần từ lợi nhuận, song nếu áp dụng phương pháp ñó thì phải mất
nhiều thời gian NH mới ñạt ñược tốc ñộ an toàn vốn tối thiểu theo quy ñịnh.
5.1.13. Thường xuyên theo dõi những biến ñộng của tình hình kinh tế -
xã hội trong, ngoài nước và tăng cường công tác kiểm tra nội bộ
Biện pháp này nhằm mục ñích xây dựng chính sách cho vay hợp lý ñể ñảm
bảo an toàn cho hoạt ñộng ñầu tư của NH, ñặc biệt là tình hình tài chính tiền tệ
trong và ngoài nước có liên quan trực tiếp việc xây dựng chính sách TD cho NH.
Nội dung nghiên cứu thể hiện ở các mặt:
+ Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, diễn biến của thị trường vốn,
quan hệ cung cầu vốn trên thị trường,…
+ Diễn biến về sự biến ñộng của giá vàng và ngoại tệ trên thị trường, qua ñó
xác ñịnh hệ số rủi ro cấu thành trong lãi suất ñầu tư và cho vay của NH. Hệ số rủi
ro trong cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn.
Công tác kiểm tra nội bộ cần thực hiện có trọng ñiểm, theo các ngành nghề
và các lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ rủi ro ñể kịp thời chấn chỉnh và ñề xuất các giải
pháp ñể tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro TD.
5.1.14. Phối hợp với các cơ quan và chính quyền ñịa phương trong việc
thu hồi nợ
Khách hàng của NHNo ðầm Dơi ña số là những người nông dân. Trong
việc thu hồi nợ ñòi hỏi ñến nhà mỗi người và công việc này phải nhờ ñến xã, ấp.
Do ñó, NH có mối quan hệ tốt với chính quyền ñịa. Trong việc xử lý nợ quá hạn
NH thường gặp khó khăn ở khâu phát mãi tài sản bởi vì cần kết hợp với nhiều
ban ngành như: Công an, Viện kiểm sát, Tòa án,…ñòi hỏi NH tăng cường mối
quan hệ tốt với các ban ngành hữu quan sẽ có một lợi ích trong công việc kinh
doanh của NH.
Tóm lại, những dấu hiệu trên báo hiệu cho NH biết rủi ro TD có thể xảy ra,
khi phát hiện NH phải nhanh chóng có những biện pháp thích hợp, kịp thời nhằm
hạn chế tối ña tốn thất trong quan hệ TD với khách hàng.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 76
5.2. BIỆN PHÁP XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
ðối với nhóm nợ quá hạn có tài sản ñảm bảo, NH cần ưu tiên xử lý trước:
- Các khoản nợ khó ñòi có khả năng thu hồi thì tiến hành xử lý ngay, thu
hồi triệt ñể. Các khoản nợ quá hạn của NHNo ðầm Dơi là do sự tồn ñọng của
những năm trước lại. ðó là do hiệu quả của những chính sách TD. Những khoản
nợ này trở thành gánh nặng ñối với hoạt ñộng kinh doanh của NH. Cần có sự rà
soát lại tình hình nợ quá hạn, có sự phân loại theo ngành nghề, kỳ hạn và theo ñịa
bàn. ðồng thời phân tích, ñề ra những biện pháp xử lý và hạn chế rủi ro.
- ðối với nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Phải bám sát những khách hàng
có nợ quá hạn, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh, nắm chắt sự vận ñộng của
ñồng vốn TD, tư vấn cho khách hàng nhằm tạo cơ hội giải phóng vốn nhanh ñể
trả nợ cho NH.
- ðối với nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan hoặc các doanh nghiệp ñã
giải thể, phá sản thì sử dụng quỹ dự phòng rủi ro ñể xóa nợ.
- ðối với những tài sản xiết nợ, NH tiến hàng phát mãi tài sản nhằm bù ñắp
một phần thiệt hạn do không thu hồi ñược nợ.
- Các khoản nợ có khả năng thu một phần thì NH tiến hành thu dần.
- ðối với nhóm nợ thực sự khó khăn về tài chính, sản xuất kinh doanh
không thể tiếp tục do thiếu vốn, không có ñầu ra tiêu thụ sản phẩm, nguồn thu
tương lai không có hoặc không ñáng kể tùy từng ñối tượng có các giải quyết sau:
- Doanh nghiệp gặp khó khăn không trả ñược nợ cho NH. Tuy nhiên qua
tìm hiểu doanh nghiệp có một dự án khá tốt nhưng thiếu vốn ñể tiếp tục triển
khai. NH nên mạnh dạn tài trợ cho dự án ñể vừa thu ñược nợ, thu hồi vốn ñầu tư
và thu thêm ñược khoản lợi nhuận.
- Nếu khách hàng gặp khó khăn không trả ñược nợ cho NH do không tiêu
thụ ñược hàng hóa thì NH có thể gia hạn thêm thời gian.
Sản xuất trong nước chịu sự cạnh tranh lớn: Trong vòng một năm nữa,
ngành NH ñược mở cửa hoàn toàn, và chúng ta thực sự bước lên một sân chơi
hoàn toàn bình ñẳng trước những ñối thủ cạnh tranh mạnh từ khắp nơi trên thế
giới. Nguy cơ sụt giảm xuất khẩu là rất lớn, bởi vì hàng hóa của chúng ta sản
xuất ra có giá bán cao nhưng chất lượng cũng không khác gì hàng hóa của Trung
Quốc. Ngoài ra còn ảnh hưởng của những sự kiện kinh tế chính trị của các nước
trên thế giới, khủng bố, dịch bệnh,...
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 77
Dự báo những yếu tố tác ñộng ñến hoạt ñộng TD của chi nhánh: Hoạt
ñộng TD là một trong những hoạt ñộng chịu ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài
nhiều nhất. Vì vậy, công tác dự báo các yếu tố tác ñộng của môi trường sẽ giúp
cho chi nhánh chủ ñộng hơn và hoạt ñộng hiệu quả hơn.
Môi trường kinh tế xã hội ổn ñịnh: Chỉ tiêu chính phủ ñề ra trong năm
2009 với tốc ñộ tăng trưởng GDP phải ñạt tốc ñộ là 8%, ñó là chỉ tiêu phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế của ñất nước, nước ta là một trong những nước có
nền kinh tế phát triển, tình hình kinh tế chính trị ổn ñịnh nhất trong khu vực. ðây
là một trong những yếu tố quan trong thu hút ñầu tư nước ngoài.
Nhu cầu vốn của nền kinh tế rất cao: Do hội nhập quốc tế nên sẽ có rất
nhiều thuận lợi cho NH trong việc cho vay ñể phát triển ñặc biệt là những ngành
kinh tế lớn như: Giao thông vận tải, ñiện, viễn thông,...rất cần sự hỗ trợ của NH.
ðặt biệt là khu vực kinh tế hộ gia ñình, tư nhân ñể thực hiện những dự án nuôi
trồng thủy sản, nhu cầu vốn rất lớn ñể phát triển sản xuất.
Tóm lại, hoạt ñộng TD của chi nhánh NHNo ðầm Dơi trong ba năm qua
là khá tốt. Tình hình nợ quá hạn của NH ñang ở mức cao. Vì vậy, trong thời gian
tới, chi nhánh cần phải tiếp tục ñẩy mạnh quá trình thu hồi những khoản nợ quá
hạn. ðối với những khách hàng có thiện chí trả nợ, NH áp dụng các biện pháp
ñốc thúc, phối hợp với khách hàng tìm ra biện pháp khắc phục khó khăn ñể có
thể trả nợ NH. Ngược lại chi nhánh áp dụng những biện pháp cứng rắn liên quan
ñến tòa án ñể thu hồi nợ. Chi nhánh cần phải ñẩy mạnh hơn nữa hoạt ñộng kinh
doanh của mình, trong ñó phải nâng cao chất lượng tăng trưởng TD, tận dụng tối
ña nguồn vốn huy ñộng của NH. Hiện tại, hoạt ñộng kinh doanh của NH vẫn
chưa an toàn, khả năng xảy ra rủi ro rất cao, không thể chủ quan trong công tác
quản trị rủi ro của mình. Phải ñảm bảo ñược ba mục tiêu: Tăng trưởng – an toàn
và hiệu quả.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 78
Chương 6:
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
TD là hoạt ñộng kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt ñộng kinh
doanh khác của NHTM, hoạt ñộng này tuy thu ñược nhiều lợi nhuận nhưng cũng
gặp không ít rủi ro. Vì vậy, rủi ro TD nếu xảy ra sẽ có tác ñộng rất lớn và ảnh
hưởng trực tiếp ñến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức TD, cao hơn nó tác
ñộng ảnh hưởng ñến toàn bộ hệ thống NH và toàn bộ nền kinh tế. Quản trị rủi ro
TD là vấn ñề khó khăn nhưng rất bức thiết. ðặc biệt ñối với NHTMVN, do thu
nhập của TD là chủ yếu chiếm từ 70 - 90% thu nhập của NH. Trong kinh doanh
NH việc ñương ñầu với rủi ro TD là ñiều không thể tránh khỏi ñược. Thừa nhận
một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt ñộng kinh doanh NH là yêu cầu khách quan
hợp lý. Vấn ñề là làm thế nào ñể hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể
chấp nhận ñược. Luận văn ñã khái quát các vấn ñề cơ bản về rủi ro TD cũng như
ñề cập ñến các biện pháp ñảm bảo giảm thiểu rủi ro TD. Với mọi nỗ lực nhằm
hạn chế rủi ro trong hoạt ñộng TD cho thấy công tác TD tại NHNo & PTNT
huyện ðầm Dơi trong thời gian qua ñã ñạt ñược những kết quả ñáng kể: Quy mô
tăng trưởng dư nợ TD ở mức cao.
Từ thực trạng hoạt ñộng TD của NHNo ðầm Dơi trong thời gian vừa qua,
các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro TD, tập trung xử lý những tồn
tại ảnh hưởng không tốt ñến chất lượng TD và nâng cao khả năng phòng ngừa rủi
ro TD tại NH, ñề xuất sửa ñổi về cơ cấu tổ chức, quy trình TD, hỗ trợ thông
tin,… góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro TD trong toàn hệ thống. Sự nỗ
lực của NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi cùng với sự hỗ trợ có hiệu quả của các
cơ quan NN có thẩm quyền, công tác quản trị rủi ro TD sẽ ñáp ứng các yêu cầu
về tăng trưởng TD an toàn, hiệu quả góp phần cho sự phát triển nhanh và bền
vững của nền kinh tế VN trong quá trình hội nhập.
ðược sự quan tâm chỉ ñạo của NHNo tỉnh Cà Mau, ñược sự ủng hộ của
Huyện Uỷ, UBND huyện ðầm Dơi, cùng với sự nỗ lực, ñoàn kết thống nhất nội
bộ của toàn thể cán bộ cán bộ công nhân viên chức và dưới sự lãnh ñạo của Ban
Giám ðốc NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi, trong năm 2008 ñạt ñược một số chỉ
tiêu ñáng khích lệ:
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 79
Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của chi nhánh cuối 2008 là 433.550 triệu
ñồng, tăng so với cùng kỳ năm 2007 hơn 58.382 triệu ñồng, tỷ lệ tăng 15,56%.
Nhìn chung, tổng nguồn vốn huy ñộng năm 2008 của chi nhánh tăng khá
tốt, tăng 58.382 triệu ñồng so với năm 2007. Nguồn vốn tăng là do chi nhánh tiếp
tục thực hiện hiệu quả theo ñề án huy ñộng của Giám ñốc NHNo tỉnh Cà Mau, so
với nhiều hình thức huy ñộng vốn, với nhiều khung lãi suất khác nhau và ña dạng
về loại hình huy ñộng. Hơn nữa trong năm 2008 chi nhánh ñã treo nhiều băng
gôn, quảng cáo thương hiệu, quảng bá chương trình huy ñộng vốn ở những nơi
ñông dân cư, thông báo trên ñài phát thanh huyện ñã góp phần tăng nguồn vốn.
Bên cạnh những kết quả ñáng ghi nhận thì NH ñã ñề ra nhiều giải pháp và
khoán chỉ tiêu cụ thể ñến từng cán bộ. Tuy nhiên chi nhánh nhận thấy vẫn còn
một vài khiếm khuyết trong việc thực hiện nghiệp vụ huy ñộng vốn cần ñược
khắc phục ñó là: ðịa bàn dân cư rộng, phương tiện ñi lại khó khăn, quảng ñường
người dân ñi gửi tiền xa, thậm chí xa hơn tỉnh bạn. Trong khi ñó mạng lưới chi
nhánh chỉ có 01 ñặt tại trung tâm huyện ðầm Dơi.
Về công tác TD
- Dư nợ: ðến ngày 31/12/2008 dư nợ của chi nhánh là 257.559 triệu ñồng,
tăng so với cuối năm 2007 là 18.053 triệu ñồng tỷ lệ tăng 7,54%, số khách hàng
vay là 10.088 khách hàng. Trong ñó: Dư nợ ngắn hạn là 223.247 triệu ñồng tăng
so với năm 2007 là 26.627 triệu ñồng, tăng 13,45 %. Dư nợ trụng hạn là 34.312
triệu ñồng giảm so với cuối năm 2007 là 8.574 triệu ñồng, tức là giảm 19,99%,
nguyên nhân giảm cho vay trung và dài hạn nhằm giảm rủi ro về lãi suất, ñồng
thời thực hiện chiến lượt của ngành ñề ra.
Trong năm 2008 chi nhánh chú trọng mở rộng cơ cấu dư nợ theo hướng
cho vay hộ kinh doanh và doanh nghiệp, ñồng thời cho vay mới phải thẩm ñịnh
chính xác có hiệu quả mới tiến hành ñầu tư.
- Chất lượng TD: Nợ xấu: ðến ngày 31/12/2008 là 16.314 triệu ñồng,
chiếm tỷ lệ 6,23% trên tổng dư nợ. Tỷ lệ này chi nhánh thực hiện còn cao hơn chỉ
tiêu tỉnh giao (5%). ðiều ñáng quan tâm có 9/20 ñịa bàn có nợ xấu cao hơn 5%
Về công tác tài chính: Về thu nhập: Tổng thực thu năm 2008 là 54.300
triệu ñồng. Nhìn chung phần thu của NHNo ðầm Dơi ngay từ ñầu ñã xác ñịnh là
các nguồn thu chủ yếu như thu lãi trong hạn, lãi ñến hạn, lãi quá hạn, lãi xử lý,
lãi nợ khoanh,… Về phần chi: Tổng chi phí 47.800 triệu ñồng.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 80
6.2. KIẾN NGHỊ
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu các quy trình nghiệp vụ TD của NHNo
& PTNT huyện ðầm Dơi, em có một số kiến nghị như sau:
6.2.1. Kiến nghị ñối với các cơ quan nhà nước
- Duy trì nền kinh tế phát triển ổn ñịnh, vững chắc; khuyến khích hình
thành và phát triển các thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán
tạo tiền ñề thúc ñẩy cải tiến và ñổi mới công nghệ NHVN, từng bước hội nhập
vào nền tài chính thế giới.
- Cần ban hành chế ñộ kiểm toán bắt buộc, trước mắt là các doanh nghiệp
lớn và các dự án lớn; cung cấp thông tin giữa NH và các cơ quan NN, áp dụng kỷ
luật trong lập báo cáo và cung cấp thông tin.
- Mọi hoạt ñộng kinh doanh của các tổ chức kinh tế nói chung và NH nói
riêng ñều chịu sự quản lý của NN và tuân theo chính sách pháp luật của ðảng và
NN, nếu thiếu hệ thống pháp luật sẽ làm giảm niềm tin, hiệu quả hoạt ñộng và rủi
ro cho NH. Do ñó cơ quan NN cần:
+ ðơn giản hóa các thủ tục, các loại giấy tờ công chứng; hạn chế công
chứng ở nhiều cơ quan; cần giải quyết nhanh các hồ sơ nhằm tạo thuận lợi và
ñảm bảo về mặt thời gian cho những người có nhu cầu vay vốn.
+ Trong quá trình phát mãi tài sản thế chấp ñể thu hồi nợ thì NH gặp rất
nhiều khó khăn trong khâu xử lý do văn bản thi hành án còn rất chậm. Vì vậy cơ
quan thi hành án cần phải bàn giao nhanh tài sản cho NH, có sự phối hợp tốt giữa
NH với tòa án ñể NH xử lý các khoản nợ tồn ñộng có hiệu quả hơn.
- Hỗ trợ tối ña cho chi nhánh trong việc xử lý và thu hồi nợ khó ñòi, rút
ngắn thời gian thụ lý hồ sơ ñể NH thu hồi sớm vốn ñã cho vay, tiếp tục công việc
kinh doanh của mình.
- Các cơ quan bảo vệ và thị hành pháp luật cần ñẩy nhanh tiến ñộ xét xử các
vụ án có liên quan ñến hoạt ñộng NH, tránh kéo dài gây ñọng vốn cho NH. Cơ
quan thi hành án cần thực hiện nghiêm túc quy ñịnh về cưỡng chế buộc người
vay thi hành án.
- Chính quyền ñịa phương cần tích cực hợp tác với NH trong việc phát hiện
ra những dự án kinh doanh manh tính khả thi cao, có khả năng tạo ra phúc lợi
cho xã hội. Tạo ñiều kiện cho NH xét duyệt những hồ sơ vay vốn lớn chính xác
và có hiệu quả.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 81
6.2.2. Kiến nghị ñối với chi nhánh
- Hạn chế cán bộ TD tiếp nhận hồ sơ của những khách hàng là người thân
quen ñể tránh sự gian lận hoặc ý kiến chủ quan trong công tác thẩm ñịnh.
- Với những khoản vay có mức TD cao thì ngoài cán bộ TD phụ trách hồ
sơ, cần phải có thêm Trưởng phòng dịch vụ khách hàng, Trưởng phòng quản lý
TD hoặc Giám ñốc cùng tham gia kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh và thẩm
ñịnh hồ sơ ñể ñảm bảo cho khoản vay hoàn toàn có thể thu hồi.
- Chi nhánh NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi cần tiếp tục chú trọng hơn nữa
công tác xử lý nợ quá hạn trong những năm tới. Xử lý nợ tồn ñọng phải ñược
quán triệt tới từng cán bộ và từng ñịa phương nơi mà khách hàng ñi vay.
- ðẩy nhanh tốc ñộ tăng thu, giảm chi, triệt ñể tiết kiệm ñể tạo ñược lợi
nhuận dồi dào, tạo ñiều kiện trích lập dự phòng rủi ro lớn ñể xử lý nợ tồn ñọng,
giảm rủi ro xảy ra cho NH.
- Chi nhánh NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi có thể ban hành cơ chế, nội
quy làm việc, nghĩa vụ, quyền lợi của ñội ngũ cán bộ TD, có chính sách ưu ñãi
ñối với cán bộ TD về thu nhập, phương tiện ñi lại, ñảm bảo an toàn. Thường
xuyên quan tâm tới việc nâng cao trình ñộ, rèn luyện ñạo ñức, ñộng việc khen
thưởng kịp thời ñể cán bộ TD làm tốt hơn nữa công việc của mình.
- ðể tránh trường hợp khách hàng bị tai nạn hoặc bị bệnh bất ngờ dẫn ñến
việc khách hàng bị giảm hay mất khả năng trả nợ, NH có thể ñề nghị khách hàng
mua bảo hiểm trước khi vay. Như vậy khi rủi ro xảy ñến khách hàng sẽ không
dùng số tiền vay cho mục ñích khác như ñiều trị bệnh và NH vẫn có thể thu hồi
ñủ món nợ vay.
- ðối với ñiều kiện trong hợp ñồng cho vay cán bộ công nhân viên, ngoài
ñiều kiện cán bộ ñi vay phải có ñơn vị liên kết ñứng ra bảo lãnh cam kết trích
lương của người vay ñể trả nợ, NH cũng nên yêu cầu ñơn vị bảo lãnh không ñược
chuyển công tác ñối với những cán bộ có vay vốn khi thời hạn hợp ñồng vẫn còn
hiệu lực. ðiều này vừa giúp cho NH thu nợ ñược dễ dàng hơn, vừa ngăn chặn
tình trạng khách hàng không muốn trả nợ vì ñã thay ñổi ñơn vị khác mà ñơn vị
này lại không có cam kết bảo lãnh với NH.
- Chi nhánh nên thành lập cho mình một trang Web riêng ñể tạo ñiều kiện
giao dịch ñược thuận lợi hơn trong giai ñoạn hội nhập quốc tế và có cơ hội thu
hút nhiều khách hàng tiềm năng.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện ðầm Dơi – tỉnh Cà Mau
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Hồ Trung Tấn 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
---oOo---
Nguyễn Tấn Bình (2003). Phân tích hoạt ñộng kinh doanh, NXB ðại học
quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
Thái Văn ðại, Nguyễn Thanh Nguyệt (2008). Quản trị Ngân hàng thương
mại, Tủ sách Trường ðại học Cần Thơ.
TS. Nguyễn Văn Tiến (2002). ðánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh Ngân hàng, NXB Thống kê.
Thái Văn ðại (2007). Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Tủ
sách Trường ðại học Cần thơ.
Lê Văn Tư (2005). Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính
Các tạp chí: Tạp chí Ngân hàng, tạp chí Tài chính, tạp chí Ngân hàng
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam
Từ một số Website khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTN20120305 79.pdf