CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu
Ngân hàng Thương Mại (NHTM) có vai trò quan trọng trong việc quản lý nền kinh
tế, hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường rất nhạy cảm, khi nền
kinh tế biến động thì nhanh chóng tác động đến hoạt động kinh doanh gây ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Trước tình hình nền kinh tế biến động như hiện
nay thì rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của NHTM là rất lớn. Đối với NHTM
thì hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu nhất, thu nhập từ hoạt động tín
dụng mang lại chiếm trên 90% tổng thu nhập của Ngân hàng [1, trang 2], nhưng rủi ro
đưa lại cho Ngân hàng từ hoạt động tín dụng rất nặng nề, có khi dẫn đến phá sản, do các
khoản tiền cho vay kém lỏng hơn so với các tài sản Có khác trên Bảng cân đối kế toán
của Ngân hàng, chúng không thể chuyển thành tiền mặt trước khi các khoản vay đến
hạn.
Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (Mekong Housing Bank -
MHB Bank) - Chi nhánh Cà Mau kinh chuyên doanh tiền tệ, thu nhập chủ yếu của
Ngân hàng từ hoạt động cho vay. Hoạt động tín dụng ở Ngân hàng cũng tiềm ẩn những
rủi ro rất lớn, do vậy việc quản lý và phòng ngừa rủi ro là rất cần thiết nhưng cũng rất
khó khăn. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra bất cứ ở đâu, bất cứ lúc nào, bất kỳ một rủi ro
nào của người vay cũng có thể đưa đến rủi ro cho Ngân hàng. Do vậy Ngân hàng phải
đề phòng khả năng rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng nói riêng và trong hoạt
động kinh doanh nói chung. Hoạt động nào mang lại thu nhập càng cao thì rủi ro đưa
đến từ hoạt động đó càng lớn, chính vì vậy Ngân hàng cần phân tích, đánh giá, tìm hiểu
những nguyên nhân nào dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng để từ đó có thể đưa ra những
biện pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra rủi ro và khi rủi ro xảy ra
thì được xử lý như thế nào để hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vẫn đạt hiệu quả.
Từ nhu cầu trên nên tôi chọn đề tài: “Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Những Biện
Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long - Chi Nhánh Cà Mau” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích rủi ro tín dụng, tìm ra những nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng để từ đó đưa ra những biện pháp ngăn ngừa và xử lý rủi ro
tín dụng trong Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu trên thì tôi đi vào các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của MHB Bank từ năm 2005 - 2007.
- Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại MHB Bank từ năm 2005 - 2007.
- Đưa ra những biện pháp hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng trong MHB Bank.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động của MHB Bank trong thời gian qua có đạt hiệu quả hay
không?
- Rủi ro tín dụng tác động như thế nào đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng?
Từ đó ảnh hưởng đến nền kinh tế ra sao?
- Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng có những loại rủi ro nào?
- Những nguyên nhân nào gây ra rủi ro tín dụng trong Ngân hàng?
- Những biện pháp nào có thể áp dụng để hạn chế và xử lý khi rủi ro dụng
xảy ra?
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Địa bàn nghiên cứu
Thành Phố Cà Mau đã và đang cùng cả nước tiến bước trên con đường hội nhập,
cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, nền kinh tế phát triển. Ngân Hàng Phát Triển Nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long - Chi Nhánh Cà Mau đóng vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển của Tỉnh nhà. Ngân hàng có đội ngũ nhân viên có trình độ, trang thiết
bị hiện đại và có khả năng áp dụng khoa học công nghệ vào trong hệ thống Ngân hàng.
Chính vì vậy, tôi quyết định nghiên cứu về các vấn đề về rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long - Chi Nhánh Cà Mau mà kinh doanh chủ
yếu tại thành phố Cà Mau, để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng và
góp phần phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Cà Mau.
Tuy nhiên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được sự
hướng dẫn nhiệt tình của GVHD, quý thầy cô cùng ý kiến đóng góp của các bạn sinh
viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
1.4.2 Thời gian nghiên cứu
Để đề tài nghiên cứu được tốt hơn tôi chỉ tập trung vào nghiên cứu rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tìm hiểu những nguyên nhân gây nên rủi ro
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đề ra tôi tiến hành nghiên cứu các đối tượng: Các
loại rủi ro tín dụng, nợ quá hạn, nợ có khả năng mất vốn, nợ khó đòi và những
vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Thái Văn Đại (2005) “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”: khái niệm tín dụng,
điều kiện và nguyên tắt cho vay trong hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng và những thiệt hại của nó.
TS.Nguyễn Kim Anh, TS.Đỗ Kim Hảo, ThS.Nguyễn Hoài Thu, ThS.Phạm
Hoàng Anh, ThS.Nguyễn Hương Giang, ThS.Nguyễn Đức Trung (tháng 8 năm 2006)
“Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng”, học viện ngân hàng TP.HCM:
khái niệm rủi ro tín dụng, các loại rủi ro tín dụng và ảnh hưởng của rủi ro tín dụng, các
chỉ số đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và
những thiệt hại của nó.
TS. Nguyễn Văn Tiến (2002). Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng, NXB thống kê: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng.
Quyết định của NHNN ban hành ngày 31/12/2001 quy định: “dư nợ tối đa đối với
một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng”.
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/04/2005 quy định: “phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
49 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích rủi ro tín dụng và những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ, 
quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, 
trạng thái ngoại hối của chi nhánh. 
3.2 Nhận xét chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng trong thời gian 
qua 
3.2.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Bank – Chi 
nhánh Cà Mau 
Bảng 1: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM 
ĐVT: Triệu đồng 
2006 so với 2005 2007 so với 2006 
Năm 
Chỉ tiêu
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007 Số 
tiền (%)
Số 
tiền (%)
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 19 
Doanh thu 78.470,0 87.628,8 105.575,4 9.158,8 11,67 17.946,6 20,48
Chi phí 68.468,4 75.944,4 90.967,8 7.476,0 10,92 15.023,4 19,78
Lợi nhuận 10.001,6 11.684,4 14.607,6 1.682,8 16,83 2.923,2 25,02
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của Ngân hàng tăng lên hàng năm, chi phí 
hàng năm cũng tăng nhưng chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều này làm cho lợi 
nhuận hàng năm của Ngân hàng tăng lên. Để thấy rõ hơn ta xem đồ thị dưới đây: 
Hình 2: Kết quả 
hoạt động kinh doanh 
0.0
20000.0
40000.0
60000.0
80000.0
100000.0
120000.0
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Triệu đồng
Doanh thu
Chi phí
Năm 2006 đạt 87.628,8 triệu đồng tăng 11,67% tương đương 9.158,8 triệu đồng 
so với năm 2005 và sang năm 2007 doanh thu tăng 20,48% so với năm 2006 đạt mức 
105.575,4 triệu đồng. Song song với việc tăng doanh thu thì chi phí cũng tăng đáng kể 
nhưng sự gia tăng của chi phí luôn nhỏ hơn doanh thu, năm 2006 chi phí 75.944,4 triệu 
đồng tăng 10,92%, đến năm 2007 chi phí của Ngân hàng là 90.967,8 triệu đồng tăng 
15.023,4 triệu đồng tương đương 19,78%. Chính tốc độ tăng của doanh thu luôn lớn 
hơn tốc độ tăng của chi phí làm lợi nhuận hàng năm của Ngân hàng tăng lên tương đối 
cao, năm 2005 mức lợi nhuận đạt được là 10.001,6 triệu đồng thì sang năm 2006 đạt 
11.684,4 triệu đồng tăng 16,83% và đến năm 2007 mức lợi nhuận là 14.607,9 triệu đồng 
tăng 25,02% so với năm 2006 tương đương 2.923,2 triệu đồng. Đạt được kết quả này do 
Ngân hàng có kế hoạch sử dụng vốn phù hợp, trước khi cho vay thì Ngân hàng sàn lọc, 
phân tích, đánh giá khả năng tài chính cũng như khả năng trả nợ của khách hàng, sau 
khi cho vay công tác kiểm tra, theo dõi mục đích sử dụng vốn vẫn được Ngân hàng thực 
hiện. Ngoài hoạt động tín dụng thì Ngân hàng còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác như: 
đầu tư chứng khoán, chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá, thực hiện các nghiệp vụ 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 20 
3.2.2 Phân tích doanh số cho vay tại MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau 
3.2.2.1 Phân tích doanh số cho vay theo thời gian 
Bảng 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY QUA 3 NĂM 
ĐVT: Triệu đồng 
2006 so với 
2005
2007 so với 
2006Năm 
Chỉ tiêu
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007 Số 
tiền
Số 
tiền(%) (%)
940.487,8 1.117.057,2 1.190.880,6 176.569,4 18,77 73.823,4 6,61Ngắn hạn
Trung và 
dài hạn 410.621,4 484.912,4 456.992,2 74.291,0 18,09 -27.920,2 -5,76
Tổng 
cộng 1.351.109,2 1.601.969,6 1.647.872,8 250.860,4 18,57 45.903,2 2,87
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Để đạt được hiệu quả kinh doanh thì nguồn vốn sau khi huy động được Ngân 
hàng tiến hành cho vay. Trong thời gian qua tình hình cho vay của Ngân hàng luôn đạt 
được các mục tiêu đề ra. 
0.0
200000.0
400000.0
600000.0
800000.0
1000000.0
1200000.0
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Triệu đồng
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung và dài
hạn
Hình 3: Tình 
hình cho vay tại Ngân hàng theo thời gian 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 21 
Trong năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn 940.487,8 triệu đồng chiếm 
69,61% trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng, đến năm 2006 doanh số cho vay 
ngắn hạn 1.117.057,2 triệu đồng tăng 176.569,4 triệu đồng tương đương 18,77% so với 
năm 2005. Đạt được kết quả này do trong năm 2006 nhu cầu tiêu dùng, xây nhà, sữa 
nhà của người dân tăng cao, địa bàn cho vay của Ngân hàng rộng, bên cạnh đó thì các 
cá nhân, hộ gia đình trong tỉnh cần vốn kinh doanh cũng tăng cao. Năm 2006 doanh số 
cho vay trung và dài hạn 484.912,4 triệu đồng tăng 18,09% so với năm 2005. Do trong 
năm 2006 các doanh nghiệp cần vốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư trang 
thiết bị công nghệ, đa dạng hóa các ngành nghề, bên cạnh đó tỉnh có chính sách đầu tư, 
khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để phát triển tỉnh nhà, từ nhu cầu thực tế đó nên 
nhu cầu vay vốn của các tổ chức, cá nhân trong địa bàn đối với Ngân hàng tăng lên. 
Chính vì vậy tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong năm 2006 tăng cao và vượt 
chỉ tiêu đề ra. 
Năm 2007 tổng doanh số cho vay 1.647.872,8 triệu đồng tăng 2,87% so với 
năm 2006, trong đó cho vay ngắn hạn là 1.190.880,6 triệu đồng tăng 6,61% và chiếm 
72,27% trong tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân do trong năm 2007 các công ty 
nước ngoài tràn vào nước ta, để có thể tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp, công ty 
phải tiếp tục đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm nâng cao tính cạnh tranh trên thị 
trường, bên cạnh đó nhu cầu vốn kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình ngày càng tăng. 
Doanh số cho vay dài hạn năm 2007 giảm 27.920,2 triệu đồng tương đương 5,76% so 
với năm 2006. Nguyên nhân do các Ngân hàng khác trên địa bàn đưa ra mức lãi suất 
cho vay trung và dài hạn hấp dẫn thu hút khách hàng đến vay tại các Ngân hàng khác 
trên địa bàn, tình hình cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn ngày càng cao. 
Nhìn chung doanh số cho vay của Ngân hàng đều tăng qua các năm do Ngân 
hàng có chính sách cho vay hợp lý, đơn giản hóa các thủ tục xin vay vốn tạo điều kiện 
thuận lợi cho khách hàng khi đến vay vốn tại Ngân hàng, cùng với sự nổ lực của đội 
ngũ cán bộ tín dụng Ngân hàng trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng địa bàn hoạt 
động. Bên cạnh đó Ngân hàng còn áp dụng lãi suất ưu đãi đối với khách hàng truyền 
thống nhằm giữ chân khách hàng. Khi tình hình kinh tế biến động hay có sự thay đổi lãi 
suất của NHNN thì Ban Giám Đốc Ngân hàng luôn có những kế hoạch, xây dựng các 
chương trình mục tiêu phát triển Ngân hàng phù hợp với sự thay đổi đó nhằm nâng cao 
doanh số cho vay, đem lại hiệu quả tối ưu trong việc sử dụng vốn của Ngân hàng. 
3.2.2.2 Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 22 
Bảng 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH 
TẾ 
ĐVT: Triệu đồng
2006 so với 
2005
2007 so với 
2006Năm 
Chỉ tiêu
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007 Số 
tiền
Số 
tiền(%)
(%)
Cá nhân và 837.687,7 1.025.260,5 1.071.117,3 187.572,8 22,39 45.856,8 4,47hộ gia đình
Doanh 
nghiệp -35.665,2391.821,7 480.590,9 444.925,7 88.769,2 22,66vừa và nhỏ
-7,42
Doanh 
nghiệp lớn 121.599,8 96.118,2 131.829,8 -25481,7 35.711,6 37,15-20,96
1.351.109,2 1.601.969,6 1.647.872,8 250.860,4 18,57 45.903,2 2,87Tổng cộng
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình 
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay và tăng qua các năm. 
Hình 4: Tình 
hình cho vay tại Ngân hàng theo thành phần kinh tế 
0.0
200000.0
400000.0
600000.0
800000.0
1000000.0
1200000.0
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Triệu đồng
Cá nhân và hộ
gia đình
Doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Doanh nghiệp lớn
Cụ thể năm 2006 doanh số cho vay là 1.025.206,5 triệu đồng tăng 187.572,8 
triệu đồng, tương đương 22,39% so với năm 2005, đến năm 2007 tăng 4,47% tương 
đương 45.856,8 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân do khách hàng chủ yếu của 
Ngân hàng là cá nhân và hộ gia đình trên địa bàn, vay vốn với mục đích xây nhà, sửa 
nhà, tiêu dùng, kinh doanh, … thời hạn vay chủ yếu đối với các khách hàng này là ngắn 
hạn. Bên cạnh đó thì doanh số cho vay cao do cán bộ tín dụng tích cực nổ lực tìm kiếm 
khách hàng, Ngân hàng thực hiện các chương trình quản cáo trên các phương tiện thông 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 23 
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì vay vốn với mục đích bổ sung nguồn vốn 
kinh doanh, các khoản vay có thời hạn trung và dài hạn là chủ yếu. Năm 2006 doanh số 
cho vay 480.590,9 triệu đồng tăng 22,66% tương đương 88.792 triệu đồng so với năm 
2005, đến năm 2007 doanh số cho vay giảm 7,42% tương đương 35.665,2 triệu đồng. 
Nguyên nhân do các doanh nghiệp phải đầu tư thêm vốn cũng như cải tiến công nghệ, 
đa dạng hóa loại hình kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng tăng lên, đến năm 
2007 doanh số cho vay giảm do Ngân hàng hạn chế cho vay đối với các khách hàng có 
tài sản thể chấp ở các huyện. 
 Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, chủ yếu hoạt động kinh doanh xuất 
nhập khẩu thì Ngân hàng cho vay trung và dài hạn, đây cũng là những khách hàng 
truyền thống của Ngân hàng. Tuy doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp có quy 
mô lớn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng nhưng rủi ro 
đem lại từ các khoản vay này tương đối lớn do số tiền vay trên từng doanh nghiệp lớn. 
Năm 2005 doanh số cho vay 12.599,8 triệu đồng, sang năm 2006 giảm còn 96.118,2 
triệu đồng, đến năm 2007 doanh số cho vay tăng lên 131.829,8 triệu đồng. Nguyên nhân 
do Ngân hàng mở rộng thêm quy mô trên địa bàn, áp dụng lãi suất ưu đãi đối với các 
khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó thì Ngân hàng còn đa dạng hóa ngành nghề cho 
vay, danh mục đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động, cùng với sự nổ lực của đội ngũ cán 
bộ tín dụng trong Ngân hàng. Ban Giám Đốc xây dựng các chương trình phát triển 
Ngân hàng phù hợp với tình hình kinh tế địa phương nên kết quả đạt được rất khả quan, 
doanh số cho vay không ngừng tăng lên và huy mô hoạt động của Ngân hàng ngày càng 
lớn mạnh. 
3.2.3 Phân tích doanh số thu nợ tại MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau 
3.2.3.1 Phân tích doanh số thu nợ theo thời gian 
Bảng 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NỢ QUA 3 NĂM 
ĐVT: Triệu đồng 
2006 so với 
2005
2007 so với 
2006Năm 
Chỉ tiêu
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007 Số 
tiền (%)
Số 
tiền (%)
Ngắn hạn 875.629,8 1.016.534,41.070.403,6 140.904,6 16,09 53.869,2 5,30
Trung và dài 
hạn 396.485,2 533.362,2 459.967,2 136.877,0 34,52 -73.395,0 -13,76
Tổng cộng 1.272.115,0 1.549.896,61.530.370,8 277.781,6 21,84 -19.525,8 -1,26
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 24 
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Công tác thu nợ của Ngân hàng trong thời gian qua rất có hiệu quả được thể 
hiện qua doanh số thu nợ hàng năm của Ngân hàng điều tăng. Việc thu hồi nợ tốt càng 
khẳng định hoạt động tín dụng mang lại thu nhập cao trong tổng thu nhập của Ngân 
hàng. 
0.0
200000.0
400000.0
600000.0
800000.0
1000000.0
1200000.0
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Triệu đồng
Thu nợ ngắn hạn
Thu nợ t rung và dài
hạn
Hình 5: Tình hình thu nợ tại MHB Bank trong thời gian qua 
Năm 2005 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 875.629,8 triệu đồng chiếm 68,8% 
tổng doanh số thu nợ trong Ngân hàng, sang năm 2006 doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 
140.904,6 triệu đồng tương đương 16,09%, trong khi đó doanh số thu nợ trung và dài 
hạn đạt 553.362,2 triệu đồng tăng 136.877 triệu đồng tương đương 34,52% so với năm 
2005. Đạt được kết quả này do trong năm 2006 Ngân hàng khuyến khích khách hàng trả 
nợ cũ, làm lại hồ sơ mới lãi suất thấp hơn lãi suất nợ quá hạn, cùng với sự nổ lực của 
cán bộ tín dụng đã nhắc nhở và yêu cầu khách hàng trả nợ đúng hạn. Điều này một mặt 
làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn trong Ngân hàng, tăng vòng quay vốn tín dụng, nâng cao hiệu 
quả kinh doanh trong Ngân hàng. Mặt khác đối với khách hàng thì tiền lãi phải trả thấp 
hơn do mức lãi suất thấp hơn, tăng uy tín đối với Ngân hàng, tạo được sự tin tưởng 
trong quan hệ kinh doanh với Ngân hàng, thời hạn tín dụng lâu hơn. Bên cạnh đó còn 
nhờ sự nổ lực của cán bộ tín dụng nhắc nhở, yêu cầu khách hàng trả nợ đúng hạn. Năm 
2007 tổng doanh số thu nợ 1.530.370,8 triệu đồng, giảm 1,26%, doanh số thu nợ trung 
và dài hạn giảm đến 13,76% tương đương 73.395 triệu đồng, thu nợ ngắn hạn tăng 5,3% 
so với năm 2006. Doanh số thu nợ năm 2007 giảm do một phần các khoản vay trung và 
dài hạn chưa đến hạn, mặt khác do tình hình kinh tế - xã hội trong nước biến động ảnh 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 25 
3.2.3.2 Phân tích doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 
Bảng 5: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 
ĐVT: Triệu đồng
2006 so với 
2005
2007 so với 
2006Năm 
Chỉ tiêu
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007 Số 
tiền
Số 
tiền(%) (%)
Cá nhân và 788.711,3 1.007.432,8 1.025.348,4 218.721,5 27,73 17.915,6 1,78hộ gia đình
Doanh nghiệp 368.913,4 433.971,0 397.896,4 65.057,6 17,63 -36.074,6 -8,31vừa và nhỏ
Doanh nghiệp 114.490,4 108.492,8 107.126,0 -5.997,6 -5,24 -1.366,8 -1,26lớn
1.272.115,0 1.549.896,6 1.530.370,8 277.781,6 21,84 -19.525,8 -1,26Tổng cộng
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số thu nợ đối với các thành phần kinh tế 
qua các năm luôn đạt kết quả cao. 
Hình 6: Tình 
hình thu nợ tại MHB Bank theo thành phần kinh tế 
0.0
200000.0
400000.0
600000.0
800000.0
1000000.0
1200000.0
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Triệu đồng
Cá nhân và hộ gia đình
Doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Doanh nghiệp lớn
Cụ thể đối với cá nhân và hộ gia đình doanh số thu nợ năm 2006 tăng 27,73% 
tương đương 218.721,5 triệu đồng, đến năm 2007 doanh số thu nợ đạt 1.025.589,6 triệu 
đồng tăng 1,78% tương đương 17.925,6 triệu đồng. Nguyên nhân do đối tượng chủ yếu 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 26 
Đối với công tác thu nợ ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2006 có sự gia 
tăng. Cụ thể doanh số thu nợ năm 2006 đạt 433.971 triệu đồng tăng 65.057,6 triệu đồng 
tương đương 17,63% nhưng đến năm 2007 giảm 8,3% tương đương 36.074,6 triệu 
đồng. Nguyên nhân do năm 2006 các doanh nghiệp vừa và nhỏ trả nợ cũ và làm lại hồ 
sơ mới vay vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, đến năm 2007 thì có một số doanh 
nghiệp kinh doanh không hiệu quả nên không trả được nợ cho Ngân hàng làm cho tình 
hình nợ quá hạn tại Ngân hàng tăng lên do không thu hồi được nợ đúng hạn. Về các 
doanh nghiệp lớn công tác thu nợ giảm dần qua các năm, cụ thể doanh số thu nợ năm 
2006 là 108.482,8 triệu đồng giảm 5,24% tương đương 5.997 triệu đồng so với năm 
2005, đến năm 2007 doanh số thu nợ giảm 1,48 % tương đương 1.608 triệu đồng so với 
năm 2006. Nguyên nhân do số lượng cán bộ tín dụng trong Ngân hàng còn thiếu nên 
công tác kiểm tra, đôn đốc khách hàng trả nợ không thực hiện đồng đều, bên cạnh đó thì 
có một số cán bộ tín dụng không hoàn thành tốt công việc của mình, không kiểm tra 
định kỳ, không theo dõi khách hàng sử dụng vốn vay như thế nào có đúng với mục đích 
thỏa thuận trên hợp đồng hay không. Mặt khác do các doanh nghiệp kinh doanh chưa 
đạt hiệu quả cao và tình hình xuất nhập khẩu ở địa phương lúc này gặp nhiều khó khăn 
do thiếu nguyên vật liệu đầu vào, do vậy kết quả kinh doanh của Ngân hàng không được 
khả quan. 
3.2.4 Phân tích hệ số thu nợ tại MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau 
Bảng 6: PHÂN TÍCH HỆ SỐ THU NỢ QUA 3 NĂM 
ĐVT: Triệu đồng
Năm 
Chỉ tiêu
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007
Doanh số thu nợ 1.261.447,8 1.549.896,6 1.530.370,8
Doanh số cho vay 1.351.109,2 1.601.969,6 1.647.872,8
Hệ số thu nợ 0,93 0,97 0,93
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Qua bảng số liệu ta thấy công tác thu nợ so với doanh số cho vay của Ngân 
hàng rất khả quan. Năm 2005 hệ số thu nợ đạt 0.93, điều này thể hiện sự nổ lực của cán 
bộ tín dụng, sau quá trình giải ngân thì công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi khách hàng 
luôn được thực hiện, nhắc nhở đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn. Chính vì vậy 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 27 
3.2.5 Phân tích tình hình dư nợ tại MHB Bank 
3.2.5.1 Phân tích tình hình dư nợ theo thời gian 
Bảng 7: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DƯ NỢ QUA 3 NĂM 
ĐVT: Triệu đồng 
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007
Năm 
Chỉ tiêu
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Ngắn hạn 302.309,0 50,96 402.831,8 62,42 523.308,8 68,60
Trung và dài hạn 290.959,2 49,04 242.509,4 37,58 239.534,4 31,40
Tổng dư nợ 593.268,2 100,00 645.341,2 100,00 762.843,2 100,00
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Quy mô hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng thể hiện qua tình hình 
dư nợ tại Ngân hàng không ngừng tăng qua các năm. Năm 2005 tổng dư nợ Ngân hàng 
593.268,2 triệu đồng, đến năm 2006 tổng dư nợ 645.341,2 triệu đồng, năm 2007 tổng 
dư nợ là 762.843,2 triệu đồng. Điều này thể hiện quy mô hoạt động của Ngân hàng lớn, 
nguồn vốn trong Ngân hàng mạnh. Năm 2005 dư nợ ngắn hạn 302.309 triệu đồng chiếm 
50,96% trong tổng dư nợ, dư nợ trung và dài hạn 290.959,2 triệu đồng chiếm 49,14% 
trong tổng dư nợ, dư nợ trung và dài hạn giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2006 dư nợ 
trung và dài hạn giảm còn 242.509,4 triệu đồng chiếm 37,58% trong tổng dư nợ, đến 
năm 2007 còn 31,4% trong tổng dư nợ tương đương 239.534,4 triệu đồng. Nguyên nhân 
khi vay trung và dài hạn thì số nợ gốc phải trả là hàng năm, khi đến hạn khách hàng 
không trả được thì toàn bộ số nợ gốc còn lại điều chuyển sang nợ quá hạn gây tâm lý lo 
ngại cho khách hàng nhất là đối với khách hàng vay với mục đích tiêu dùng hay vay để 
bổ sung cho việc xây nhà, sửa nhà, bên cạnh đó thì Ngân hàng hạn chế cho vay đối vời 
khách hàng có tài sản đảm bảo ở các huyện mà những khách hàng này thường vay trung 
và dài hạn. Tình hình dư nợ ngắn hạn tăng dần qua các năm, năm 2006 tăng 100.522,8 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 28 
3.2.5.2 Phân tích tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế 
Bảng 8: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 
ĐVT: Triệu đồng
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007
Năm 
Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Cá nhân và 
hộ gia đình 373.759,0 63,00 419.478,3 65,00 488.219,6 64,00
Doanh nghiệp 
vừa và nhỏ 160.182,4 27,00 180.698,3 28,00 213.596,1 28,00
Doanh nghiệp lớn 59.326,8 10,00 45.174,6 7,00 61.027,5 8,00
Tổng dư nợ 593.268,2 100,00 645.351,2 100,00 762.843,2
100,0
0
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Nhìn chung tình hình dư nợ đối với các thành phần kinh tế chiếm trong tổng 
dư nợ của Ngân hàng qua các năm biến động không đáng kể. Năm 2005 dư nợ đối với 
cá nhân và hộ gia đình đạt 373.759 triệu đồng chiếm 63% trong tổng dư nợ, doanh 
nghiệp vừ và nhỏ chiếm 27% tương đương 160.182.4 triệu đồng trong tổng dư nợ và dư 
nợ của doanh nghiệp lớn chiếm 10% trong tổng dư nợ tương đương 59.326,8 triệu đồng. 
Sang năm 2006 tổng dư nợ tại Ngân hàng 645.351,2 triệu đồng, trong đó cá nhân và hộ 
gia đình chiếm 65%, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 28%, doanh nghiệp lớn chiếm 7%. 
Đến năm 2007 tổng dư nợ tại Ngân hàng là 762.843,2 triệu đồng, dư nợ đối với cá nhân 
và hộ gia đình chiếm 64% tương đương 488.219,6 triệu đồng, doanh nghiệp vừa và nhỏ 
chiếm 28% tương đương 213.596,1 triệu đồng, doanh nghiệp lớn chiếm 8% tương 
đương 61.027,5 triệu đồng. Ta thấy quy mô của Ngân hàng qua các năm ngày càng mở 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 29 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 30 
3.2.6 Phân tích vòng quay vốn tín dụng 
Bảng 9: PHÂN TÍCH VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG QUA 3 NĂM 
ĐVT: Triệu đồng 
Năm 
Chỉ tiêu
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007
Doanh số thu nợ 1.261.447,8 1.549.896,6 1.530.370,8
Dư nợ bình quân 553.771,1 619.304,7 704.092,2
Vòng quay vốn tín dụng (vòng/năm) 2,30 2,50 2,17
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Khả năng thu hồi vốn tín dụng của Ngân hàng rất cao, tốc độ luân chuyển vốn 
tín dụng của Ngân hàng nhanh được thể hiện qua vòng quay vốn tín dụng của Ngân 
hàng. Năm 2005 vòng quay vốn tín dụng 2,3 vòng/năm, đến năm 2006 đạt 2,5 
vòng/năm, nguyên nhân do công tác thu nợ được đẩy mạnh nên doanh số thu nợ trong 
năm này tăng cao, dư nợ cuối năm chỉ tăng nhẹ. Sang năm 2007 giảm còn 2,17 
vòng/năm, nguyên nhân do dư nợ cuối năm 2007 tăng cao, doanh số thu nợ giảm. Nhìn 
chung vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng qua 3 năm luôn lớn hơn 2 vòng/năm điều 
này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng rất cao. 
3.2.7 Phân tích tỷ suất lợi nhuận 
Bảng 10: PHÂN TÍCH TỶ SUẤT LỢI NHUẬN QUA 3 NĂM 
ĐVT: Triệu đồng 
Năm 
Chỉ tiêu
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007
Lợi nhuận 10.001,6 11.684,4 14.607,6
Doanh thu 78.470,0 87.628,8 105.575,4
Tỷ suất lợi nhuận (%) 12,75 13,33 13,84
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Tỷ suất lợi nhuận tăng dần qua các năm, năm 2005 tỷ suất lợi nhuận 12,75%, 
đến năm 2006 tỷ suất lợi nhuận 13,33%, sang năm 2007 tỷ suất lợi nhuận là 13,84%. 
Nguyên nhân do việc sử dụng vốn trong Ngân hàng được thực hiện có kế hoạch cụ thể 
từ đó làm tăng thêm thu nhập cho Ngân hàng, bên cạnh đó thì Ngân hàng quản lý tốt các 
chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh, giảm đến mức tối thiểu các khoản chi phí 
không cần thiết nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho Ngân hàng. 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 31 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 32 
CHƯƠNG 4 
PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 
ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MHB BANK – CHI NHÁNH CÀ MAU 
4.1 Phân tích rủi ro tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 
tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long – Chi Nhánh Cà 
Mau 
4.1.1 Phân tích tình hình nợ quá hạn 
4.1.1.1 Phân tích tình hình nợ quá hạn theo thời gian 
Bảng 11: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN QUA 3 NĂM 
ĐVT: Triệu đồng 
2006 so với 2005 2007 so với 2006
Năm 
Chỉ tiêu
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007 Số 
tiền
Số 
tiền(%) (%)
Ngắn hạn 2.391,2 3.358,6 2.690,8 967,4 40,46 -667,8 -19,88
Trung và dài hạn 5.818,4 5.793,2 8.355,2 -25,2 -0,43 2.562,0 44,22
Tổng nợ quá hạn 8.209,6 9.151,8 11.046,0 942,2 11,48 1.894,2 20,70
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng tăng qua các 
năm. Cụ thể năm 2005 tổng nợ quá hạn là 8.209,2 triệu đồng, năm 2006 tổng nợ quá 
hạn 9.151,8 triệu đồng tăng 11,48% tương đương 942,2 triệu đồng so với năm 2005, 
đến năm 2007 tổng nợ quá hạn tăng 1.894,2 triệu đồng tương đương 20,7% so với năm 
2006. Điều này thể hiện xu hướng xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nợ quá 
hạn tăng lên qua các năm sẽ làm cho rủi ro tín dụng tăng theo vì khi nợ quá hạn trong 
Ngân hàng càng cao thì khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối với các khoản vay 
càng thấp, khi các khoản vay chuyển sang nợ quá hạn là báo hiệu các khoản vay có vấn 
đề, rủi ro từ các khoản vay này tương đối lớn. Người ta thường dùng chỉ tiêu nợ quá hạn 
để đánh giá rủi ro tín dụng trong Ngân hàng. Nguyên nhân nợ quá hạn của Ngân hàng 
tăng qua các năm do khi đến hạn khách hàng không trả được nợ buộc Ngân hàng phải 
chuyển nhóm nợ của khách hàng sang nhóm nợ quá hạn, không trả được nợ đúng hạn 
do trong kinh doanh khách hàng gặp thua lỗ, một số khách hàng mất vốn trong kinh 
doanh, đầu tư vào nhiều lĩnh vực không sinh lời. 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 33 
Hình 7: Tình 
hình nợ quá hạn tại MHB Bank trong thời gian qua 
0.0
2000.0
4000.0
6000.0
8000.0
10000.0
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Triệu đồng
Nợ quá hạn ngắn hạn
Nợ quá hạn trung và
dài hạn
Năm 2005 nợ quá hạn ngắn hạn trong Ngân hàng 2.931,2 triệu đồng chiếm 
29,13% trong tổng nợ quá hạn, nợ quá hạn trung và dài hạn 5.818,4 triệu đồng chiếm 
70,87% trong tổng nợ quá hạn. Sang năm 2006 nợ quá hạn ngắn hạn tăng 40,46% tương 
đương 967,4 triệu đồng so với năm 2005 và chiếm 36,7% trong tổng nợ quá hạn trong 
Ngân hàng. Nguyên nhân do doanh số cho vay ngắn hạn trong năm này tăng cao, một số 
khách hàng vay vốn ngắn hạn với mục đích bổ sung vốn xây nhà, sữa nhà không thực 
hiện nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng đúng hạn do sau khi hoàn thành công trình phát sinh 
thêm nhiều chi phí nên thu nhập của họ phải chi trả các chi phí phát sinh đó, bên cạnh 
đó một số khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, làm ăn không có hiệu quả nên 
không trả được nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Năm 2006 nợ quá hạn trung và dài hạn 
giảm 0,43% so với năm 2005, nguyên nhân do trong tổng nợ quá hạn thì nợ quá hạn 
trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao nên lãnh đạo Ngân hàng tập trung vào thu nợ và xử 
lý các khoản nợ vay khi đến hạn, cán bộ tín dụng xuống tận cơ sở kinh doanh của khách 
hàng kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn vay, nhắc nhở khách hàng trả nợ khi đến 
hạn. 
Đến năm 2007 nợ quá hạn ngắn hạn trong Ngân hàng giảm 19,88% so với năm 
2006, điều này thể hiện công tác thu nợ của cán bộ tín dụng đối với khách hàng có các 
khoản vay nhỏ được chú trọng hơn, đạt được hiệu quả cao trong công tác thu nợ, đó là 
nổ lực của cán bộ tín dụng trong công tác thu nợ khách hàng, bên cạnh đó trước khi cho 
vay cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định và quyết định cho vay đúng thủ tục và quy 
trình cho vay, lúc này tình hình kinh tế của khách hàng đã ổn định trở lại nên đã trả đầy 
đủ cả gốc và lãi trong năm qua. Bên cạnh những mặt đạt được đối với nợ quá hạn ngắn 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 34 
Nhìn chung tình hình nợ quá hạn trong thời gian qua ngày càng tăng mà chủ yếu 
là đối với nợ quá hạn trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao do đội ngũ cán bộ tín 
dụng trong Ngân hàng còn thiếu, một cán bộ phụ trách nhiều công việc nê khi các khoản 
vay đến hạn thì cán bộ tín dụng không thể xử lý hết tất cả các khách hàng có nợ quá 
hạn. Bên cạnh đó thì phòng kiểm soát nội bộ đội ngũ nhân viên còn thiếu nên không kịp 
thời xử lý các sai sót trong nghiệp vị tín dụng tại Ngân hàng làm tình hình nợ quá hạn 
của Ngân hàng có xu hướng tăng lên. điều này làm cho rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 
tăng lên và chủ yếu tập trung vào các khoản vay có thời hạn trung và dài hạn, làm ảnh 
hưởng đến kế hoạch dài hạn trong việc sử dụng vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên với kinh 
nghiệm quản lý và sự am hiểu về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh thì Ban Giám Đốc 
Ngân hàng luôn chủ động trong kinh doanh, tình hình nợ quá hạn luôn nằm trong phạm 
vi cho phép theo quy định của Ngân hàng, Ban Giám đốc đưa ra các mục tiêu phù hợp 
với khả năng của từng phòng ban trong Ngân hàng. 
4.1.1.2 Phân tích tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 
Bảng 12: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN 
KINH TẾ 
ĐVT: Triệu đồng
2006 so với 
2005
2007 so với 
2006Năm 
Chỉ tiêu
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007 Số 
tiền (%)
Số 
tiền (%)
Cá nhân và 
hộ gia đình 2.873,4 3.660,7 2.761,5 787,3 27,40 -899,2 -24,56
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 35 
Doanh nghiệp 3.283,8 3.203,1 4.418,4 -80,7 -2,46 1.215,3 37,94vừa và nhỏ
Doanh nghiệp 2.052,4 2.288,0 3.866,1 235,6 11,48 1.578,1 68,97 lớn
Tổng nợ 8.209,6 9.151,8 11.046,0 942,2 11,48 1.894,2 20,70quá hạn
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Ta thấy tình hình nợ quá hạn của khách hàng là cá nhân và hộ gia đình trong 
năm 2006 có sự gia tăng nhưng đến năm 2007 thì đã giảm đáng kể. 
Hình 8: Tình 
hình nợ quá hạn tại MHB Bank theo thành phần kinh tế 
0.0
500.0
1000.0
1500.0
2000.0
2500.0
3000.0
3500.0
4000.0
4500.0
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Triệu đồng
Cá nhân và hộ gia
đình
Doanh nghiệp vừa
và nhỏ
Doanh nghiệp lớn
Cụ thể nợ quá hạn của khách hàng là cá nhân và hộ gia đình là 2.873,4 triệu 
đồng, sang năm 2006 nợ quá hạn đối với nhóm khách hàng này là 3.660,7 triệu đồng 
tăng 27,4% tương đương 787,3 triệu đồng so với năm 2005, đến năm 2007 nợ quá hạn 
của khách hàng là cá nhân và hộ gia đình giảm còn 2.761,5 triệu đồng, giảm 24,56% 
tương đương 899,2 triệu đồng so với năm 2006. Đạt được kết quả này do cán bộ tín 
dụng đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong suốt trong suốt quá trình trước, trong và 
sau khi cho vay, khách hàng có ý thức cao trong việc hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng. 
Đối với khách hàng là các doanh nghiệp vừ và nhỏ thì năm 2006 nợ quá hạn là 
3.203,1 triệu đồng, 2,46% tương đương 80,7 triệu đồng so với năm 2005, đến năm 2007 
nợ quá hạn của nhóm khách hàng này tăng lên 37,94% tương đương 1.215,3 triệu đồng 
so với năm 2006. Nguyên nhân do năm 2006 các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ 
trả nợ vay cho Ngân hàng, họ muốn tạo uy tín đối với Ngân hàng, trả những khoản nợ 
cũ để làm lại hồ sơ vay mới nhằm bổ sung vào quá trình hoạt động kinh doanh của 
doanh nghiệp. Đến năm 2007 hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp không đạt 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 36 
Đối với khách hàng là các doanh nghhiệp lớn, nợ quá hạn tăng dần qua các năm. 
Cụ thể năm 2005 nợ quá hạn là 2.052,4 triệu đồng, sang năm 2006 nợ quá hạn tăng 
11,48% tương đương 235,6 triệu đồng, đến năm 2007 nợ quá hạn 3.866,1 triệu đồng 
tăng 68,97% tương đương 1.578 triệu đồng. Đây là dấu hiệu xấu trong hoạt động tín 
dụng của Ngân hàng, phản ảnh rủi ro tín dụng từ các doanh nghiệp lớn này là rất cao. 
Nguyên nhân chủ yếu ở đây do tình hình kinh tế biến động ảnh hưởng đến hoạt động 
kinh doanh của doanh nghiệp, tốc độ vòng quay đồng vốn trong doanh nghiệp chậm nên 
đến thời hạn không trả được nợ cho Ngân hàng dẫn đến nợ quá hạn trong Ngân hàng 
tăng lên. 
Tóm lại tình hình nợ quá hạn trong các doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao, số 
vốn vay của các doanh nghiệp tương đối lớn nên rủi ro tín dụng từ các khách hàng này 
rất cao. Tình hình nợ quá hạn tăng một phần do khách hàng không thực hiện được nghĩa 
vụ trả nợ khi đến hạn và một phần do đội ngũ cán bộ tín dụng trong ngân hàng còn thiếu 
nên công tác xử lý nợ vay khi đến hạn còn gặp khó khăn (như đã phân tích ở trên), bên 
cạnh đó thì còn một số cán bộ tín dụng lơ là trong công việc, thiếu việc giám sát, kiểm 
tra đôn đốc khách hàng trả nợ vay cho Ngân hàng. Với tình hình nợ quá hạn càng tăng 
như vậy ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng, gây thiệt hại trong hoạt 
động kinh doanh của Ngân hàng. 
4.1.1.3 Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn 
Bảng 13: PHÂN TÍCH TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN QUA 3 NĂM 
ĐVT: Triệu đồng 
Năm 
Chỉ tiêu
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007
Số dư nợ quá hạn 8.209,6 9.151,8 11.046,0
Tổng dư nợ 593.268,2 645.341,2 762.843,2
Tỷ lệ nợ quá hạn 1,38 1,42 1,45
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Qua tình hình tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng trong thời gian qua ta thấy tỷ lệ nợ 
quá hạn ngày càng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 1,38%, sang 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 37 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 38 
4.1.1.4 Phân tích tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn 
Bảng 14: PHÂN TÍCH TỶ LỆ KHÁCH HÀNG CÓ NỢ QUÁ HẠN QUA 3 NĂM 
ĐVT: Triệu đồng 
Năm 
Chỉ tiêu
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007
Số khách hàng quá hạn 141,0 202,0 363,0
Tổng số khách hàng có dư nợ 6.305,0 5.384,0 5.097,0
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn (%) 2,24 3,75 7,12
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Xu hướng nợ quá hạn trong Ngân hàng tăng lên qua mỗi năm, bên cạnh đó thì số 
lượng khách hàng có nợ quá hạn cũng tăng dần qua mỗi năm, tổng số khách hàng có dư 
nợ thì giảm dần qua các năm dẫn đến tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn trong Ngân hàng 
tăng lên qua từng năm. Cụ thể năm 2005 tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn là 2,24%, năm 
2006 tỷ lệ này tăng lên 3,75%, đến năm 2006 tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn tăng lên 
7,12%. So với tỷ lệ nợ quá hạn trong Ngân hàng qua từng năm thì tỷ lệ khách hàng có 
nợ quá hạn luôn cao hơn. Điều này chứng tỏ là các khoản vay lớn tiềm ẩn rủi ro cao hơn 
các khoản cho vay nhỏ, các khoản cho vay lớn thường tập trung vào khách hàng là các 
doanh nghiệp, các công ty trên địa bàn thành phố. 
4.1.2 Phân tích rủi ro mất vốn 
 Phân tích tỷ lệ trích dự phòng rủi ro tín dụng 4.1.2.1 
Bảng 15: PHÂN TÍCH TỶ LỆ TRÍCH DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG QUA 3 
NĂM 
ĐVT: Triệu đồng 
Năm 
Chỉ tiêu
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập 3.831,8 5.110,0 6.510,0
Dư nợ cho kỳ báo cáo 593.268,2 645.341,2 762.843,2
Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro tín dụng 0,65 0,79 0,85
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Đối với bất kỳ một khoản vay nào trong Ngân hàng khi đã cơ cấu lại hoặc chuyển 
sang nợ quá hạn thì Ngân hàng phải trích dự phòng rủi ro tín dụng đối với các khoản 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 39 
4.1.2.2 Phân tích tình hình rủi ro mất vốn 
Bảng 16: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH RỦI RO MẤT VỐN QUA 3 NĂM 
ĐVT: Triệu đồng 
Năm 
Chỉ tiêu
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007
Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo 30,0 45,0 47,0
Dư nợ trung bình cho kỳ báo cáo 553.771,1 619.304,7 704.092,2
Tỷ lệ mất vốn 0,0054 0,0073 0,0067
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Trong thời gian qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã xảy ra rủi ro và dẫn 
đến mất vốn đối với khoản cho vay nhưng tỷ lệ mất vốn trong kỳ báo cáo không ảnh 
hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng do Ngân hàng đã sử dụng quỹ dự phòng 
rủi ro để bù đắp khoản vay bị mất, rủi ro tín dụng xảy ra hoàn toàn nằm trong dự tính 
của Ngân hàng, vì vậy Ngân hàng luôn chủ động được khi có rủi ro xảy ra. Điều này thể 
hiện chất lượng tín dụng trong Ngân hàng rất tốt. Cụ thể năm 2005 tỷ lệ mất vốn ở Ngân 
hàng là 0,0054%, năm 2006 tỷ lệ mất vốn là 0,0073%, đến năm 2007 tỷ lệ này là 
0,0067%. Như vậy tỷ lệ mất vốn đối với các khoản vay trong thời gian qua ở Ngân hàng 
là không đáng kể, không ảnh hưởng đến tình hình chung của Ngân hàng, Ngân hàng 
dùng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp các khoản vốn bị mất trong kỳ bào cáo, 
ngoài ra Ngân hàng còn phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng để thu hồi số nợ gốc 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 40 
4.1.3 Phân tích tình hình phân tán rủi ro 
Ngân hàng tuân thủ đúng theo quy định cho vay của NHNN là dư nợ đối với một 
khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng. Trên địa bàn có các dự án 
đôi khi có nhu cầu vay vốn rất cao, nhiều khi vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng 
nên Ngân hàng đã ký hợp đồng đồng tài trợ với hai Ngân hàng khác trên địa bàn để cho 
vay dự án trên nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không vì chạy 
theo lợi nhuận mà ảnh hưởng đến tình hình hoạt động chung của Ngân hàng, lãnh đạo 
Ngân hàng đã kiên quyết để lập một hành lang an toàn trong kinh doanh. 
Ngoài ra một số hợp đồng cho vay đối với các công ty xuất nhập khẩu thì Ngân 
hàng mua bảo hiểm tín dụng cho các hợp đồng này để phòng ngừa khi có rủi ro xảy ra. 
Đối với địa bàn cho vay thì Ngân hàng tiến hành cho vay rộng rãi trên khắp địa bàn 
Thành phố Cà Mau, trên tất cả các phường, các xã trực thuộc Thành phố, không tập 
trung cho vay riêng một nơi nào trên địa bàn. Còn đối với các ngành nghề thì Ngân 
hàng cho vay nhiều ngành nghề khác nhau như cho vay tiêu dùng, xây nhà, sửa nhà, cho 
vay đối với cán bộ công nhân viên chức, cho hộ gia đình vay vốn với mục đích sản xuất 
hoặc kinh doanh hay nuôi trồng, cho vay vốn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, kinh 
doanh, … 
Như vậy tình hình phân tán rủi ro trong thời gian qua ở Ngân hàng diễn ra rất tốt. 
Ngân hàng không tập trung cho vay đối với một hay một nhóm khách hàng hoặc một 
khu vực, một ngành nghề nào mà tiến hành cho vay rộng rãi trên khắp địa bàn thành 
phố, đối tượng khách hàng đa dạng, cho vay dưới nhiều hình thức nhằm đáp ứng mọi 
nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó khi tiến hành cho vay thì Ngân hàng luôn lập quỹ 
dự phòng rủi ro tín dụng nhằm bù đắp và xử lý khi rủi ro tín dụng xảy ra. 
4.1.4 Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng 
4.1.4.1 Phân tích hệ số bù đắp các khoản cho vay bị mất 
Bảng 17: PHÂN TÍCH HỆ SỐ BÙ ĐẮP CÁC KHOẢN CHO VAY BỊ MẤT 
ĐVT: Triệu đồng 
Năm 
Chỉ tiêu
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập 31.831,8 51.110,0 61.510,0
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 41 
Dư nợ bị thất thoát 957,6 11.089,2 11.376,2
Hệ số bù đắp các khoản cho vay bị mất 4,00 4,69 4,73
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Khi các khoản cho vay bị thất thoát thì sẽ được bù đắp bởi nguồn quỹ dự phòng 
rủi ro tín dụng đã được trích lập. Cụ thể năm 2005 khi một đồng cho vay bị thất thoát thì 
có đến 4 đồng dự trữ để bù đắp một đồng thất thoát đó, năm 2006 thì khả năng bù đắp 
khoản cho vay bị mất là 4,69 lần, năm 2007 thì hệ số bù đắp khoản cho vay bị mất là 
4,73 lần. Ngân hàng đã dự tính và có kế hoạch phòng ngừa khi rủi ro tín dụng xảy ra 
nhằm đảm bảo được an toàn trong hoạt động tín dụng nói riêng và trong hoạt động kinh 
doanh của Ngân hàng nói chung. 
 Phân tích hệ số bù đắp rủi ro tín dụng 4.1.4.2 
Bảng 18: PHÂN TÍCH HỆ SỐ BÙ ĐẮP RỦI RO TÍN DỤNG QUA 3 NĂM 
ĐVT: Triệu đồng 
Năm 
Chỉ tiêu
Năm 
2005
Năm 
2006
Năm 
2007
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập 3.831,8 5.110,0 6.510,0
Nợ quá hạn khó đòi 3.145,8 4.653,6 7.267,4
Hệ số bù đắp rủi ro tín dụng (%) 121,81 109,81 89,58
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) 
Trong cơ cấu nợ quá hạn tại Ngân hàng được chia thành nợ quá hạn trong hạn 
và nợ quá hạn khó đòi (hay nợ quá hạn có khả năng mất vốn). Hệ số bù đắp rủi ro tín 
dụng của Ngân hàng rất cao, đảm bảo nếu có rủi ro tín dụng xảy ra đối với các khoản nợ 
quá hạn khó đòi thì vẫn không ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng, Ngân 
hàng sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp các khoản nợ quá hạn khó đòi. Cụ 
thể hệ số bù đắp rủi ro tín dụng năm 2005 là 121,81 %, năm 2006 hệ số bù đắp rủi ro tín 
dụng là 109,81%, đến năm 2007 hệ số này giảm xuống còn 89,59%. 
4.2 Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng trong thời gian qua 
Thuận lợi: 
- Ngân hàng có kế hoạch linh hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn để cho vay, 
chính sách cho vay hợp lý, các thủ tục vay vốn được giản hóa, nguồn vốn huy động 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 42 
- Đa dạng hóa danh mục đầu tư, quy mô ngày càng mở rộng, lợi nhuận năm sau 
luôn cao hơn so với lợi nhuận năm trước. Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, nghiệp 
vụ chuyên môn cao, năng động, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Cơ sở vật 
chất trong Ngân hàng được trang bị đầy đủ và hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi trong quá 
trình cập nhật thông tin, tiết kiệm được thời gian trong quá trình làm việc, tạo tâm lý 
thoải mái cho nhân viên khi làm việc. 
- Ban Giám Đốc Ngân hàng xây dựng các chương trình, mục tiêu phát triển Ngân 
hàng phù hợp với tình hình địa phương và sự biến động của nền kinh tế. Lãnh đạo Ngân 
hàng có kinh nghiệm trong quản lý, am hiểu lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, xây dựng 
những chiến lược đúng đắn phù hợp cho sự phát triển của Ngân hàng, chủ động được 
trong kế hoạch kinh doanh. 
- Ngân hàng giữ chân được khách hàng truyền thống, tạo được mới quan hệ lâu 
dài trong kinh doanh. 
- Ngân hàng thực hiện tốt chương trình quảng cáo, giới thiệu cho khách hàng biết 
đến hình thức kinh doanh cũng như nội dung hoạt động của Ngân hàng. 
- Tốc độ luân chuyển vốn trong Ngân hàng nhanh, tạo điều kiện cho Ngân hàng 
có cơ hội để đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác hay mở rộng hơn nữa quy mô hoạt động 
của Ngân hàng. Bên cạnh đó thì quỹ dự phòng rủi ro tín dụng trong Ngân hàng đủ để bù 
đắp khi có rủi ro tín dụng xảy ra và Ngân hàng luôn làm tốt công tác phân tán rủi ro 
trong hoạt động tín dụng. 
Khó khăn: 
- Hoạt động tín dụng có chiều hướng xấu do nợ quá hạn ngày càng tăng qua các 
năm, chủ yếu tập trung vào các khoản vay lớn có thời hạn dài nên rủi ro từ các khoản 
vay này rất cao. Công tác thu hồi nợ do khách hàng không trả được nợ cũng gặp khó 
khăn trong việc phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng. 
- Đội ngũ cán bộ tín dụng trong Ngân hàng còn thiếu nên gặp khó khăn trong việc 
thu hồi nợ, thiếu nhân viên trong việc kiểm tra nội bộ của Ngân hàng nên không thể 
phát hiện kịp thời các sai sót trong nghiệp vụ tín dụng. 
- Một số cán bộ tín dụng trong Ngân hàng chưa thực hiện tốt công việc được giao, 
còn lơ là trong công tác thu hồi và xử lý khi các khoản vay đến hạn. 
- Tình hình cạnh tranh trên địa bàn ngày càng cao, tình hình kinh tế luôn biến 
động gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 43 
CHƯƠNG 5 
NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ RỦI 
RO TÍN DỤNG TẠI MHB BANK – CHI NHÁNH CÀ MAU 
Sau quá trình tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng, trên cơ 
sở đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong thời gian qua, phân tích tình hình 
rủi ro trong hoạt động tín dụng, thấy được những thuận lợi và khó khăn trong Ngân 
hàng thì tôi xin đề xuất những biện pháp nhằm hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân 
hàng như sau: 
5.1 Những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng 
Quy trình cho vay phải được quản lý chặt chẽ từ khâu thẩm định khách hàng đến 
khi khách hàng trả xong khoản vay cho Ngân hàng. Trước khi quyết định cho khách 
hàng vay cán bộ tín dụng cần tìm hiểu rõ khách hàng, thẩm định tư cách khách hàng vay 
vốn là vấn đề cần chú ý trước tiên, đánh giá tính trung thực của khách hàng xem họ có 
sẳn sàn thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng hay không, xem xét uy tín của khách 
hàng trong kinh doanh có đáng tin hay không, trước đây khách hàng có từng đi vay vốn 
ở Ngân hàng hay tổ chức tín dụng nào khác hay không và họ thực hiện nghĩa vụ trả nợ 
đó như thế nào. Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng, xem xét năng lực của 
khách hàng có tạo ra thu nhập đủ để trả nợ Ngân hàng hay không, tìm hiểu khách hàng 
sử dụng vốn vay vào mục đích gì, có đem lại hiệu quả sau khi đầu tư hay không, bên 
cạnh đó thì khách hàng có thu nhập nào khác hay không. Đánh giá tính khả thi của 
phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ cho Ngân hàng như thế nào, định giá 
tài sản đảm bảo có đủ giá trị để bảo đảm cho khoản vay hay không, tuy nhiên không nên 
tuyệt đối hóa vai trò của tài sản thế chấp do Ngân hàng cho khách hàng vay vốn không 
mong muốn sẽ thu lại nợ gốc và lãi từ thanh lý tài sản thế chấp, việc này chỉ thực hiện 
khi không còn cách nào có thể thu hồi lại vốn vay từ khách hàng. 
Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng phải theo dõi, nắm bắt kịp thời, đầy đủ mọi 
diễn biến trong quá trình sử dụng tiền vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách 
hàng có đúng mục đích hay không, bằng kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ chuyên môn 
của mình thì cán bộ tín dụng trao đổi, nhắc nhở khách hàng khi thấy có dấu hiệu sử 
dụng vốn vay sai mục đích và đàm phán yêu cầu khách hàng có kế hoạch cụ thể trong 
việc sử dụng vốn vay. Cán bộ tín dụng định kỳ phân loại xếp hạng khách hàng, khi thấy 
nợ quá hạn ở khách hàng có chiều hướng tăng thì cán bộ tín dụng trình lên lãnh đạo cấp 
trên để kịp thời xử lý. 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 44 
Ngân hàng cần tiếp tục chủ động phân tán rủi ro trước khi rủi ro tín dụng xảy ra. 
Trong hoạt động tín dụng nên tiếp tục đa dạng hóa các hình thức cho vay, không tập 
trung vốn vào một hay một nhóm khách hàng nào, mở rộng các ngành nghề cho vay. 
Đánh giá thường xuyên sự biến động của nền kinh tế ảnh hưởng như thế nào đối với 
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tác động xấu đến ngành nghề gì trên địa bàn, từ 
đó đưa ra những chính sách đối với từng ngành nghề, từng đối tượng khách hàng cụ thể, 
tiếp tục thực hiện đúng các quy định của NHNN về mức trích lập dự phòng rủi ro tín 
dụng đối với từng nhóm nợ, tuân thủ quy định về tỷ lệ an toàn trong cho vay nhằm hạn 
chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra rủi ro cho Ngân hàng. 
Định kỳ phòng kiểm soát nội bộ kiểm tra, liệt kê tất cả các sai sót trong các mặt 
của nghiệp vụ tín dụng để xem còn yếu kém về mặt nào, trong quá trình cho vay có gặp 
khó khăn gì không, từ đó đưa ra những biện pháp để khắc phục khó khăn, thường xuyên 
đánh giá các mặt trong tất cả các nghiệp của phòng tín dụng. Định kỳ cho cán bộ tín 
dụng lập bảng hoàn thành công việc, tự đánh giá trong kỳ bản thân đã hoàn thành công 
việc như thế nào, trên cơ sở đó kiểm tra lại mức độ tự đánh giá của cán bộ như thế nào, 
từ đó đánh giá khả năng của từng cán bộ tín dụng để đạo tạo, nâng cao trình độ, bồi 
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ tín dụng cũng như kịp thời phát hiện những 
sai phạm của cán bộ tín dụng để có hướng giải quyết, xử lý. Bên cạnh đó tiếp tục phát 
huy những mặt đã làm được của phòng tín dụng, khuyến khích và tạo điều kiện cho cá 
nhân thể hiện khả năng của mình. 
Lãnh đạo Ngân hàng cần cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin trên thị 
trường, tình hình biến động của nền kinh tế, các thông tin nội bộ trong Ngân hàng để có 
thể đưa ra những kế hoạch phù hợp với tình hình hiện tại của Ngân hàng. Đặt ra chỉ tiêu 
cụ thể cho từng phòng ban sau khi xây dựng kế hoạch chung cho toàn Ngân hàng, kiểm 
tra chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch đã đề ra, kịp thời có hướng dẫn chỉ đạo nếu có tình 
huống xấu xảy ra. Có hình thức khen thưởng xứng đáng cho những nhân viên hoàn 
thành xuất sắc nhiệm vụ cũng như hình thức kỷ luật thích đáng đối với nhân viên nào cố 
ý làm trái quy định của Ngân hàng, vi phạm nghiêm trọng đạo đức nghề nghiệp trong 
kinh doanh. 
Định kỳ quý hoặc năm tổ chức cho nhân viên trong Ngân hàng kiểm tra sức khỏe, 
thường xuyên bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho tất cảc các nhân viên. 
5.2 Một số giải pháp xử lý rủi ro tín dụng 
Rủi ro tín dụng phát sinh từ khách hàng thì cán bộ tín dụng trực tiếp đàm phán 
yêu cầu khách hàng phải có kế hoạch và biện pháp cụ thể bằng văn bản để khắc phục 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 45 
Trên cơ sở những quy định của Giám Đốc về khoanh nợ, xóa nợ thì cán bộ tín 
dụng chuyển hồ sơ cho phòng kế toán hạch toán và thông báo cho khách hàng biết. 
Biện pháp sau cùng là Ngân hàng sử dụng biện pháp thanh lý, phát mãi tài sản để 
thu hồi nợ bằng việc thanh lý, phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng. 
Sau khi thực hiện hết các biện pháp trên mà vẫn không thu hồi được nợ thì Ngân 
hàng trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp số nợ gốc đã bị mất. 
Rủi ro tín dụng từ phía Ngân hàng do bản thân cán bộ tín dụng gây ra thì lãnh đạo 
Ngân hàng cần chuyển hồ sơ khách hàng cho cán bộ tín dụng khác quản lý và có hình 
thức kỹ luật thích đáng. 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 46 
CHƯƠNG 6 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
6.1 Kết luận 
Trong 3 năm qua hoạt động của Ngân hàng luôn đạt hiệu quả cao, quy 
mô được mở rộng do lãnh đạo Ngân hàng có chính sách điều hành đúng đắn, phù 
hợp với tình hình địa phương và xu hướng chung của nền kinh tế. 
Tình hình kinh tế luôn biến động ảnh hưởng đến toàn bộ mọi mặt của đời 
sống xã hội, tác động đến các thành phần kinh tế. Tính cạnh tranh trên thị trường 
ngày càng cao thúc đẩy Ngân hàng phải tự đổi mới, tự điều chỉnh, có kế hoạch 
chương trình hành động cụ thể nhằm khẳng định hơn nửa vai trò của mình trên 
địa bàn, Ngân hàng quản lý tốt tình hình sử dụng vốn, hệ số thu nợ đối với các 
khoản vay là rất cao và đây cũng là nguồn thu nhập chính trong hoạt động kinh 
doanh của Ngân hàng. 
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn tìm ẩn những rủi ro. 
Đặt biệt đối với rủi ro tín dụng thì gây thiệt hại nặng nề nhất cho Ngân hàng, có 
thể làm cho Ngân hàng phá sản. Trong thời gian qua tuy tình hình hoạt động của 
Ngân hàng luôn đạt hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng nhưng tình 
hình nợ xấu trong Ngân hàng có xu hướng ngày càng tăng, biểu hiện những rủi 
ro tín dụng trong các khoản vay là rất lớn, nhất là đối với các khoản vay lớn có 
thời hạn trung và dài hạn. 
Ngân hàng đã chủ động được khi có rủi ro xảy ra, thực hiện đúng quy 
định của NHNN về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, thiết lập được hành 
lang an toàn trong hoạt động tín dụng. Cán bộ tín dụng trong Ngân hàng đa số 
thực hiện tốt các quy định trong Ngân hàng, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong 
kinh doanh, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. 
6.2 Kiến nghị 
Đối với Ngân hàng: 
Bổ sung đội ngũ nhân viên cho các phòng ban nhằm có thể thực hiện tốt 
công tác cho vay, quản lý khách hàng để hạn chế tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng, 
cũng như có thể kiểm tra định kỳ, kịp thời phát hiện các sai phạm nếu có trong nghiệp 
vụ tín dụng của Ngân hàng, tạo cho Ngân hàng có một đội ngũ nhân viên vừa vững về 
nghiệp vụ, vừa giỏi về chuyên môn và đủ về số lượng. 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 47 
Đầu tư thêm vốn nhằm mở rộng hơn nữa quy mô cũng như loại hình hoạt 
động của Ngân hàng, thường xuyên đầu tư, đổi mới trang thiết bị cũng như ứng dụng 
công nghệ thông tin vào trong hoạt động của Ngân hàng. 
Đối với nhà nước: 
Thực hiện các biện pháp nhằm kiềm chế tỷ lệ lạm phát, ổn định giá trị đồng 
tiền nội tệ. Vì lạm phát cao đồng tiền bị mất giá sẽ gây ảnh hưởng đến việc huy động 
tiền gửi, người dân sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng nữa hoặc rút ra để chuyển qua giữ 
đồng tiền của họ ở dạng như: vàng, ngoại tệ, tài sản khác.... Đồng tiền mất giá kéo theo 
Ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để bù đắp phần trượt giá, lãi suất huy động cao 
làm cho lãi suất cho vay cũng sẽ tăng lên. 
Đơn giản hóa các thủ tục nhằm pháp lý để công tác giải ngân cho khách hàng 
được nhanh chóng cũng như việc phát mãi tài sản thế chấp được dễ dàng. 
GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp 
SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 48 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. TS.Nguyễn Kim Anh, TS.Đỗ Kim Hảo, ThS.Nguyễn Hoài Thu, ThS.Phạm 
Hoàng Anh, ThS.Nguyễn Hương Giang, ThS.Nguyễn Đức Trung (tháng 8 năm 2006). 
Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, học viện ngân hàng TP.HCM. 
2. TS. Nguyễn Văn Tiến (2002). Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh 
ngân hàng, NXB thống kê. 
3. ThS.Thái Văn Đại (2005). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Trường đại học 
Cần Thơ. 
4. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/04/2005. 
5. Quyết định của NHNN ban hành ngày 31/12/2001. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
4043187.PDF