Luận văn Phân tích tăng trưởng kinh tế của thành phố Đà Nẵng từ 1997 – 2006

MỤC LỤC Chương mở đầu 1.Đặt vấn đề 1 2.Mục đích nghiên cứu của đề tài 3 3.Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3 4.Phương pháp nghiên cứu 3 5. Điểm mới của đề tài 4 6. Nội dung nghiên cứu 4 Chương I: Tổng quan về khung lý thuyết 1.1. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 5 1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế 6 1.1.1.1.Đo lường tăng trưởng kinh tế 5 1.1.1.1.1.Các chỉ tiêu tổng quát 5 1.1.1.1.2.Các công thức đo lường tăng trưởng kinh tế 5 1.1.2. Khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế 6 1.1.2.1. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế 6 1.1.2.2.Các chỉ tiêu thống kê phản ảnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 6 1.1.2.3.Các chỉ tiêu thống kê phản ánh hiệu quả kinh tế 7 a.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động-năng suất lao động 7 b.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 7 c.Tốc độ tăng TFP và tỷ trọng đóng góp của TFP 7 1.1.2.4.Chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của địa phương 7 1.1.3.Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế 8 1.1.4.Ý nghĩa của phân tích tăng trưởng 9 1.2. KHUNG LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH 9 1.2.1. Mô hình Harrod-Domar 10 1.2.2. Mô hình Solow 10 1.2.2.1.Vốn và tăng trưởng kinh tế 11 1.2.2.2. Sự gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế 16 1.2.2.3. Tiến bộ công nghệ và tăng trưởng kinh tế 18 1.2.2.4. Mức độ giải thích tăng trưởng và ý nghĩa chính sách của mô hình này 21 1.2.2.5. Hạch toán tăng trưởng kinh tế 22 1.2.3. Hàm sản xuất 23 1.2.4. Thể chế và tăng trưởng kinh tế 24 1.2.5. Liên kết vùng và tăng trưởng kinh tế 25 Kết luận Chương I 25 Chương II: Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà nẵng từ 1997-2006 2.1. Đánh giá chung các yếu tố đóng góp vào tăng trưởng kinh tế thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-2006 27 2.2. Đóng góp của lao động đối với tăng trưởng kinh tế 30 2.3.Đóng góp của vốn đối với tăng trưởng kinh tế 35 2.4.Đóng góp của TFP đối với tăng trưởng kinh tế 43 2.5. Tác động của thể chế đến tăng trưởng kinh tế thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-2006 44 2.5.1.Tác động của các chính sách vĩ mô cấp Trung ương 44 2.5.2. Tác động của các chính sách của chính quyền địa phương 46 2.6. Thực trạng liên kết vùng trong liên kết vùng trọng điểm Miền Trung 51 2.6.1.Tổng quan tình hình kinh tế của KVTĐMT 51 2.6.2.Tình hình liên kết vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung 52 2.7. Đánh giá tình hình tăng trưởng kinh tế TP Đà nẵng từ 1997-2006 55 2.7.1.Thành tựu trong tăng trưởng kinh tế thành phố Đà nẵng từ 1997-2006 55 2.7.2.Hạn chế trong quá trình tăng trưởng kinh tế thành phố Đà nẵng từ 1997-2006 57 Kết luận chương II Chương III. Gợi ý các giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế TP Đà nẵng trong dài hạn 3.1.Quan điểm về chính sách tăng trưởng kinh tế TP Đà nẵng trong dài hạn 61 3.2.Một số gợi ý chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn 61 3.2.1. Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài 61 3.2.2. Chính sách phát triển khối dân doanh 66 3.2.3. Chính sách về lao động 69 3.2.4.Giải pháp về chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng 70 3.2.5. Giải pháp về liên kết vùng 71 Kết luận chương 3 73 Kết luận chung 75 CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN -ĐTNN : Đầu tư nước ngoài -DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ -CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa -UBND : Ủy ban nhân dân -UB : Ủy ban -TP : Thành phố -ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức -KCN : Khu công nghiệp -KCX : Khu chế xuất -KKT : Khu kinh tế -KVKTTĐ : Khu vực kinh tế trọng điểm -VKTTĐMT : Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung -VKTTĐMB : Vùng kinh tế trọng điểm Miền Bắc -VKTTĐMN : Vùng kinh tế trọng điểm Miền Nam -DN FDI : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài -DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước -DN NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh -XNK : Xuất nhập khẩu -XK : Xuất khẩu -NK : Nhập khẩu -GT SXCN : Giá trị sản xuất công nghiệp -GT N-L-TS : Giá trị nông lâm thủy sản -NSNN : Ngân sách Nhà nước -KBNN : Kho bạc nhà nước -GDP : Tổng sản phẩm nội địa -VĐTPT : Vốn đầu tư phát triển -LLLĐ : Lực lượng lao động -TFP : Tổng năng suất các nhân tố -VCCI : Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam -TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh -QĐ : Quyết định CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1-Đặt vấn đề: Việt Nam được xem là một trong các quốc gia Châu Á có tốc độ tăng trưởng kinh tế gây ấn tượng đối với thế giới trong những năm gần đây. Kể từ năm 1986, năm đánh dấu cho sự bắt đầu công cuộc đổi mới đất nước, với sự gia tăng nhanh chóng của vốn đầu tư trong và ngoài nước, cùng với những tiến bộ đáng kể của khoa học và công nghệ, Việt nam đạt được những thành tựu quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân. Trong tăng trưởng kinh tế của Việt nam, một số thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Bình Dương, Đà Nẵng, Cần Thơ .có tốc độ phát triển kinh tế khá cao, đóng góp vào sự phát triển chung của cả nước. Trong đó khá nổi bật là sự tăng trưởng kinh tế của Đà nẵng. Đà Nẵng là 1 trong 4 thành phố lớn, nằm ở trung độ của cả nước, thuộc khu vực kinh tế trọng điểm Miền Trung, là thành phố Cảng biển, với những khu du lịch và nghỉ mát nổi tiếng tại Miền Trung, và là trung điểm của 3 di sản văn hoá thế giới nổi tiếng là cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn.

pdf85 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1669 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tăng trưởng kinh tế của thành phố Đà Nẵng từ 1997 – 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịa phương và cả người thực thi chính sách. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn vấp phải một số rào cản khi đầu tư tại địa phương. 2.7.2.7. Chưa nhận thấy tiềm năng thực sự của Đà nẵng: Đà nẵng nên phát triển mạnh ngành nào: du lịch dịch vụ, thủy sản hay công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng hay trở thành trung tâm cung cấp tài chính cho các tỉnh lân cận…..Đà nẵng vẫn chưa biết nên tập trung nguồn lực và tạo môi trường cho ngành nào phát triển thành ngành chủ lực của kinh tế địa phương. Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 65 2.7.2.8.Liên kết vùng kém - không tận dụng được lợi thế theo quy mô: Như đã đề cập ở phần thực trạng liên kết vùng ở phần III, Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung với 5 tỉnh đã không tận dụng và phát huy tối đa lợi thế so sánh của tỉnh mình, dẫn đến đầu tư chồng chéo và không hiệu quả trong vùng. Đà nẵng cũng vẫn chưa thể đảm đương đầu tàu của con tàu kinh tế Khu vực kinh tế trọng điểm Miền Trung. Và đang loay hoay với sự phát triển của riêng mình, tương tự như các tỉnh khác trong vùng. Trong Hội thảo Diễn đàn kinh tế Miền Trung về Liên kết vì sự phát triển của Miền Trung được tổ chức vào tháng 4/2007 tại Hội An- Quảng Nam thì có thể thấy rằng các đại biểu của các tỉnh thì cứ phát biểu về thành tựu, tiềm năng, vị trí của tỉnh nhà, một vài tỉnh thì cương quyết phải đầu tư xây dựng đầy đủ cơ sở hạ tầng cho địa phương mình và cho rằng tỉnh kia có thì tỉnh tôi có, trong khi đó các đại diện từ các Bộ, Văn phòng chính phủ hay cơ quan nghiên cứu thì lại đề cập đến sự liên kết. Điều này cho thấy sự liên kết chưa thấm sâu vào tư duy một số các đại diện các địa phương khu vực Miền Trung. Mà điều này mới thực sự là quan trọng. 2.7.2.9. Vị trí địa lý: Nằm trong khu vực có điều kiện địa hình khí hậu khắc nghiệt nhất nước. Mỗi năm tính trung bình các tỉnh thành Miền Trung hứng từ 3-4 cơn bão, mỗi cơn bão qua đi là biết bao nhiêu công sức của chính quyền và người dân trở nên đổ nát, tan hoang và tốn kém chi phí đầu tư trở lại, ảnh hưởng đến kế hoạch chi hàng năm của địa phương. Tuy nhiên, không thể cứ tiếp tục coi yếu tố này như 1 trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, trong tất cả các báo cáo tình hình kết quả đạt được trong các năm của Đà nẵng đều nêu yếu tố này như 1 nguyên nhân quan trọng nhất ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ tăng trưởng GDP thành phố. Có nhiều địa phương và quốc gia khác nằm trong những vị trí địa lý khắc nghiệt hơn, đồng thời cũng không có những ưu đãi tài nguyên thiên nhiên mà vẫn có thể phát triển và vươn lên trở thành những biểu tượng của sự phát triển kinh tế khu vực và thế giới. Tất nhiên điều này cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Kết luận phần 2: Phần 2 đề cập và phân tích những tác động của các yếu tố đầu vào bằng cách định lượng các yếu tố đầu vào cơ bản, phân tích ảnh hưởng của các chính sách và mối liên kết vùng tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế thành phố Đà nẵng trong 10 năm 1997-2006, để có thể thấy những ảnh hưởng nào là tác động mạnh nhất đến tăng trưởng kinh tế thành phố, đánh giá phần nào chất lượng tăng trưởng kinh tế thành phố, mặt tích cực và tiêu cực của các chính sách là những gì để Đà nẵng không ngủ quên trên những thành tích đạt được. Từ đó đưa ra các gợi ý chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thành phố trong những năm tiếp theo. Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 66 CHƯƠNG III GỢI Ý CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TP ĐÀ NẴNG TRONG DÀI HẠN 3.1.QUAN ĐIỂM VỀ CHÍNH SÁCH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG DÀI HẠN: Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng hướng đến mối liên kết kinh tế Miền Trung nói chung và Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung nói riêng. 3.2.MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: 3.2.1.Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài: -Đà nẵng cần xác định lợi thế của mình không cạnh tranh với các tỉnh bên cạnh về thu hút nhà đầu tư các ngành thuộc công nghiệp nặng như sản xuất thép, đóng tàu, xi măng, khai thác quặng….mà hãy để cho các tỉnh bên làm điều này, nơi tập trung các khu kinh tế lớn như KKT mở Chu Lai, KKT Dung Quất, KKT Chân Mây, KKT Nhơn Hội. Với diện tích nhỏ, dân số cũng ít, lại không có vùng nguyên liệu lớn có thể khai thác sản xuất như các tỉnh thành khác. Đà nẵng không nên mời những dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp nặng có quy mô lớn về. Trong thời gian qua, Đà nẵng đã và đang cố gắng thu hút về địa phương các nhà đầu tư trên tất cả các lĩnh vực, dẫn đến tiếp thị tràn lan, không mang tính khác biệt, không tận dụng ưu thế của mình và chiến lược tiếp thị cũng tương tự như các tỉnh khác về các ưu đãi CSHT, chi phí thuê, thủ tục đầu tư, thuế đất… Với vị trí địa lý và vai trò động lực của khu vực trọng điểm Miền Trung, Đà nẵng nên xác định rõ sẽ phát triển theo hướng thương mại dịch vụ tài chính là chủ yếu chứ không phải theo hướng công nghiệp. Theo Quyết định của TTg về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến 2010 thì định hướng Đà nẵng phát triển theo hướng công nghiệp là chủ yếu. Điều này sẽ dẫn đến sự cạnh tranh trong vùng và Đà nẵng sẽ khó mà thu hút các dự án loại này về. Từ việc xác định như vậy Đà nẵng sẽ có định hướng thu hút đầu tư rõ ràng hơn và dựa trên những ưu thế của mình. Cụ thể như sau: -Về công nghiệp, Đà nẵng nên hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ hay còn gọi là ngành công nghiệp vệ tinh cho các tỉnh khác bằng cách phát triển các ngành sản xuất như hàng tiêu dùng, chế biến lương thực-thực phẩm, làm hàng gia dụng, chế biến thủy hải sản Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 67 xuất khẩu. Do đó, ngay từ bây giờ, Đà Nẵng cần chủ động tạo lập các đơn vị giữ vai trò vệ tinh, với sản phẩm phục vụ ngành công nghiệp. Việc này cũng cho phép dịch chuyển dần các dự án đầu tư công nghiệp quy mô ra khỏi Đà Nẵng nhưng vẫn giữ vững quan hệ đầu mối xúc tiến đầu tư, lôi kéo các dự án hình thành quanh Đà Nẵng. Tập trung thu hút các dự án thuộc ngành công nghiệp điện tử như công nghệ thông tin (lắp ráp máy tính các loại, thiết bị mạng và thiết bị ngoại vi), công nghệ viễn thông (sản xuất cáp quang, cáp đồng, tổng đài, máy điện thoại), công nghiệp điện tử tiêu dùng (dàn âm thanh hifi, đầu DVD, VCD, tủ lạnh, máy giặt…), công nghiệp chất bán dẫn, các công ty sản xuất phần mềm…. đặt mục tiêu thu hút các công ty lớn có tiềm năng về nghiên cứu và triển khai (R&D) và năng lực công nghệ. Chính sách của thành phố cần phải trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực vì muốn thu hút ngành công nghiệp công nghệ cao này đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân có kỹ năng, kỹ xảo và tay nghề ở trình độ tương đương. Chính quyền thành phố mỗi năm cần trích lập ngân sách địa phương dành cho Quỹ đào tạo cho lao động thành phố. Xây dựng trường đào tạo nghề mang tính quy mô với đội ngũ giáo viên đủ năng lực, trang thiết bị phù hợp với sự thay đổi công nghệ tưng thời kỳ. Có chính sách ưu đãi đối với các dự án này phải khác biệt so với các dự án khác về thuế đất, thuế TNDN, thủ tục hành chính phổ biến đến từng cán bộ địa phương có liên quan…. -Về thương mại, Đà nẵng sẽ là nơi phân phối hoặc trung chuyển hàng hóa cho các tỉnh, khu vực. Hiện nay, các nhà đầu tư bắt đầu chú ý đến vị trí lợi thế của Đà Nẵng trong mục tiêu liên kết các dự án phát triển hơn là chấp nhận điều kiện đầu tư đơn độc tại đây. Một doanh nghiệp có thể thiết lập trụ sở phân phối, kinh doanh tại Đà Nẵng nhưng nhà máy sẽ đặt ở các tỉnh thành khác để tiện khai thác nguồn nguyên vật liệu, nhân công tại chỗ. Sự liên kết ngành thương mại của Đà nẵng với ngành công nghiệp ở các tỉnh thuộc KKT khác sẽ nâng sức cạnh tranh của ngành công nghiệp lên như ngành sản xuất ôtô, dệt , điện tử, ngành dịch vụ có giá trị gia tăng. -Đối với các dự án du lịch: Đà nẵng sẽ liên kết với Quảng Nam, Huế, Quảng Bình. Gần đây nhất, Đà nẵng đã thu hút dự án sân golf lớn do Tập đoàn VinaCapital tại Hòa Hải (Ngũ Hành Sơn) có tổng vốn đầu tư 130 triệu USD trên tổng diện tích 260ha đã hoàn thành các thủ tục để chuẩn bị khởi công. Đà nẵng có thể liên kết với Quảng Nam để đưa khách sau khi chơi golf xong về Quảng Nam nghỉ tại các khu resort 5 sao rộng lớn. Khu vực trọng điểm Miền Trung sẽ hình thành mô hình gọi là cụm du lịch-dịch vụ, chứ không tách riêng lẻ, mạnh tỉnh nào tỉnh nấy làm. Trong các chiến lược tiếp thị về du lịch cần đặt giới thiệu những lợi ích mà khách hàng được hưởng không chỉ là thắng cảnh Đà nẵng mà còn là các thắng cảnh ở các tỉnh lân Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng cận. Hiện nay, tại Đà nẵng 3 Trung tâm xúc tiến (TTXT đầu tư, TTXT du lịch, TTXT thương mại) đã được gộp là thành 1 TTXT ĐT-TM-DL, để tránh trường hợp tiếp thị chồng chéo về thành phố. Cần có sự liên kết giữa các Trung tâm xúc tiến này và các Sở du lịch ở các tỉnh, liên kết thật sự chứ không phải hô hào, rồi để đấy, không có động thái gì tiếp theo cả. Các Sở Du lịch các tỉnh cần ngồi lại và đưa ra hướng phát triển ngành du lịch theo mối liên kết các điểm du lịch của từng tỉnh thành cụm hoặc chuỗi du lịch liên tục trong vùng KTTĐ Miền Trung. Sự liên kết này sẽ làm tăng thêm tính hấp dẫn của du lịch, những tiện ích mà khách được hưởng, không chỉ là 1 mà nhiều. Giống như khi khách du lịch đến Đà nẵng họ sẽ hưởng được các lợi ích khác từ các tỉnh lân cận. Nói đến du lịch của một trong 3 tỉnh Đà nẵng hay Quảng nam hay Huế là du lịch của cả 3 tỉnh thành. Một sự đa dạng hóa tiện ích của sản phẩm tiếp thị. Điều này cũng sẽ tương tự như đối với các tỉnh khác. Cũng có thể hình thành thương hiệu riêng cho VKTTĐ Miền Trung theo hướng cung cấp các dịch vụ trọn gói cao cấp. Nói đến du lịch Vùng KTTĐ Miền Trung là nói đến nghỉ dưỡng cao cấp. Điều này sẽ tạo ra giá trị gia tăng rất lớn cho ngành du lịch vùng. Tăng cường các hình thức tiếp thị như: các Sở du lịch cần tiến hành tiếp thị và quảng bá đặc thù sản phẩm du lịch cụm này trên các phương tiện truyền thông đại chúng như các kênh truyền hình, kênh phát thanh cả TW lẫn địa phương hoặc hội chợ, triển lãm, hội thảo…. Có thể liên kết thiết lập một số văn phòng đại diện của ngành du lịch tại 1 số thị trường trọng điểm như Châu Á, Tây Âu, Bắc Mỹ. Về lâu dài có thể thiết lập 1 quần thể du lịch biển tổng hợp của KVKTTĐ Miền Trung có đủ sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế. Nhân lực ngành du lịch của 3 tỉnh cũng không đồng đều cần tiến hành trao đổi nhân lực giữa các địa phương với nhau để có thể mở rộng hiểu biết của nhân viên ngành du lịch đối với cả 3 tỉnh thành. -Theo thống kê mới đây nhất của Chương trình hỗ trợ tư nhân tại Đà nẵng (VPSSP) và họ rút ra được 1 số phát hiện sau: 68 Hình 3.1. Tỷ lệ khách du lịch tại TP Đà Nẵng từ 2000-2005 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 350000 400000 450000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Khách QT Khách VN Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 69 →Lượng khách nội địa gấp 2/3 lần khách quốc tế. Sự tăng trưởng không ngờ của du lịch nội địa và mất dần thị phần khách quốc tế. Khách quốc tế đánh giá Đà nẵng như 1 thành phố công nghiệp và họ không thấy ngành du lịch ở Đà nẵng phát triển và hấp dẫn. -Ngành du lịch Đà nẵng nếu đặt 1 cách độc lập sẽ không thấy nhiều điểm thú vị hơn khi đặt trong 1 cụm du lịch gồm nhiều loại, do vậy Đà nẵng cần có sự liên kết với các tỉnh thành xung quanh. Đồng thời ngay trong thành phố Đà nẵng cần hình thành chuỗi du lịch liên kết giá trị giữa các nhóm liên quan như nhóm Lữ hành, nhóm Vận tải, nhóm Lưu trú, nhóm Nhà hàng, nhóm Vui chơi, giải trí, spa, nhóm Mua sắm, nhóm khu - điểm tham quan, làng nghề truyền thống, nhóm ngành hỗ trợ (Ví dụ chuỗi cung cấp thực phẩm), ….…và nhóm các tổ chức hỗ trợ (ví dụ như Phòng quản lý XNC, Sở Thương mại, Sở Du lịch, Sở VH-TT, Cảng vụ …..). Hiện nay ở Đà nẵng đang có tình trạng, khách đến nơi thì xe đưa rước bị chậm do phải đưa đoàn khách khách, nhà hàng hết chỗ, khách sạn hạng sang hết phải qua khách sạn hạng thấp hơn….cần phải có liên kết để đảm bảo rằng khi khách chưa đến nơi, tất cả các công đoạn của quá trình du lịch đã sẵn sàng. Các nhóm này cần liên kết lại với nhau để hình thành 1 chuỗi liên kết liên tục và nhuẫn nhuyễn. Đảm bảo các dịch vụ đưa đến cho khách hàng là 1 chuỗi hoàn hảo. -Tương tự như vậy đối với ngành tài chính và dịch vụ. Đà nẵng sẽ chuyên tâm đi vào ngành này, nâng cấp và phát triển Đà nẵng trở thành Trung tâm tài chính dịch vụ của Miền Trung, cung cấp vốn cho các tỉnh thành khác. Năm 2006 hơn 20 ngân hàng đổ vào thành phố Đà nẵng. nâng số lượng các chi nhánh ngân hàng có mặt tại Đà nẵng lên đến 33 chi nhánh ngân hàng, điều này cho thấy các ngân hàng có thể nhận biết trước phần nào xu thế phát triển tại khu vực Miền Trung. Và họ cũng không có ý định cung cấp vốn cho riêng thành phố Đà nẵng mà vươn đến thị trường Miền Trung với dân số 6,2 triệu người. -Nông nghiệp: Đà nẵng sẽ giảm thiếu tối đa các hoạt động nông nghiệp do không đủ nguồn lực và diện tích. Các tỉnh như Quảng Nam, Quảng Trị, Quảng Bình sẽ cung cấp nguồn lương thực thực phẩm cơ bản cho Đà nẵng. -Về giáo dục đào tạo: Đà nẵng có ưu thế vượt trội hơn các tỉnh khác về nguồn lực lao động: Đà nẵng là trung tâm đào tạo hầu hết các sinh viên của Miền Trung đổ về học (trừ các ngành về y khoa, mỹ thuật ở Huế). Đại học Đà nẵng gồm 5 trường đại học với hầu hết các lĩnh vực đào tạo chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật, ngoại ngữ có thể cung cấp lượng lao động cho các tỉnh thành lân cận. Cộng thêm các trung tâm đào tạo nghề phát triển rất rầm rộ trong mấy năm gần đây đào tạo lao động lành nghề cho các doanh nghiệp sản xuất. Nên Đà nẵng sẽ là nơi Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 70 cung cấp nguồn lao động có kỹ năng cho các tỉnh lân cận, khu kinh tế Dung Quất, Chu Lai và cả Chân Mây, Nhơn Hội…. -Từ lãnh đạo cho đến nhân viên các Sở ban ngành liên quan cần nhận thức rõ các mối liên kết này để khi thực hiện các chương trình tiếp thị, PR, sẽ quảng bá về Đà nẵng như 1 mối liên hệ tổng thể và đặt Đà nẵng trong mối liên hệ khu vực kinh tế trọng điểm Miền Trung. Điều này sẽ khai thác được lợi thế của Đà nẵng, lợi thế của các tỉnh khác và đồng thời Đà nẵng cũng được hưởng lợi từ các thế mạnh của tỉnh khác. Ngay từ khi nhà đầu tư đặt chân vào Đà nẵng, các cơ quan ban ngành có liên quan như Sở KH-ĐT, Trung tâm xúc tiến đầu tư, UBND, Sở Du lịch, Sở Thương mại….cần tìm hiểu nhu cầu khách hàng là gì, họ muốn gì ở Đà nẵng. Hiện nay chúng ta đang ở trong tình trạng là quảng cáo cái chúng ta có, mà không chú ý nhu cầu doanh nghiệp là gì. Tránh trường hợp tiếp thị trùng lắp. 1 đoàn nhà đầu tư Nhật khi đến Đà nẵng trong 1 ngày nghe đúng 3 lần về những thành tích Đà nẵng đạt được và chính sách ưu đãi của thành phố ở những nơi khác nhau trên cùng địa bàn thành phố. Các nhân viên trực tiếp làm các công việc xúc tiến đầu tư cần hiểu rõ tiếp thị địa phương là gì, mỗi người cần nhận thức rõ nhà đầu tư chính là người trả lương cho chúng ta vì, lương CBCNVC từ ngân sách thành phố, ngân sách thành phố nguồn thu chủ yếu từ thuế và thuế từ các doanh nghiệp, thì mới có thể thấy rõ những trách nhiệm và quyền lợi của mình trong tiếp thị địa phương. -Cần thay đổi tư duy cho rằng chính sách mời gọi nhà đầu tư với các ưu đãi như thuế hay chi phí thuê đất thấp hoặc giảm toàn bộ mọi chi phí là tốt nhất. Thực ra cái doanh nghiệp cần là chính quyền phải cùng doanh nghiệp tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn khi họ gặp phải trong các vấn đề như chính sách, các thủ tục hành chính, lao động (đình công, thiếu lao động, thủ tục về thế chấp đất thuê tại KCN cho ngân hàng…) 1 cách nhanh chóng trong quá trình họ đầu tư để thuận lợi sản xuất, kinh doanh. Còn việc giảm quá nhiều đôi khi lại gây hiệu ứng ngược. Nhà đầu tư nghi ngờ việc có quá nhiều ưu đãi và sẽ chuyển hướng đầu tư sang nơi khác, nơi mà họ cho mức độ vừa phải, trong khi đó thì địa phương mất dự án, mất nguồn thu, và chính sách thu hút đầu tư trở nên kém hiệu quả. - Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, một mặt, thành phố cần nhanh chóng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư và thương mại, tổ chức hội chợ, triển lãm về đầu tư, khoa học – công nghệ, dịch vụ, du lịch một cách hiệu quả, thiết thực; mặt khác, căn cứ các văn bản pháp luật Nhà nước mới ban hành, thành phố cần tiếp tục rà soát và hoàn thiện cơ chế, chính sách đã được xác lập, chú trọng nâng cao tính đồng bộ, ổn định, khả thi và đặc biệt là tính công khai, minh bạch; thực hiện cải cách thủ tục hành chính một cách quyết liệt và khoa học, khắc phục ngay, có hiệu quả tình trạng tùy tiện và trì trệ, Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 71 kiên quyết triệt bỏ các biểu hiện của tệ nhũng nhiễu, quan liêu, cửa quyền và thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm hoặc gây phiền hà của một số công chức trước khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. -Do định hướng phát triển theo hướng thương mại dịch vụ tài chính, cần giảm thiểu thu hút các dự án gây ô nhiễm môi trường : Đà nẵng hiện có 06 khu công nghiệp gồm: Hoà Khánh, Hòa Khánh mở rộng, Đà Nẵng, Liên Chiểu, Thọ Quang, Hoà Cầm là nơi tập trung hầu hết các loại hình đầu tư như lương thực thực phẩm, vật liệu xây dựng, giấy, cơ khí, dệt may, da giầy, điện tử, chế biến thuỷ sản, công nghiệp nặng.....Trong đó chỉ có khu công nghiệp Hoà Khánh mở rộng và khu công nghiệp Hoà Cầm tập trung những loại hình công nghệ cao là chưa có lượng nước thải hoặc thải với lượng nước không đáng kể. Còn lại, tất cả các khu công nghiệp khác từ chế biến lương thực, thực phẩm, hoá chất, thuỷ sản, công nghiệp nặng... đều thải lượng nước thải khá lớn chưa qua xử lý ra môi trường. Điều này sẽ làm ô nhiễm môi trường, trong khi đó thành phố lại phát triển theo hướng trở thành trung tâm tài chính dịch vụ. Cần hạn chế đưa những dự án có chất thải gây ô nhiễm vào thành phố và có những quy định chặt chẽ về môi trường đối với các doanh nghiệp đã và đang hoạt động trên địa bàn thành phố. 3.2.2.Chính sách phát triển khối dân doanh: Năm 2006 nguồn vốn đầu tư phát triển của khu vực KTNN chiếm tới 72% GDP, ngược lại, KTDD và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm tỷ trọng 15% và 13%. (trong khi cả nước tỷ trọng 3 khu vực kinh tế này cùng vào thời điểm trên tương ứng là 46,4%% - 37,7% - 15,9%). Thực trạng trên chưa phù hợp với xu hướng và tốc độ thu hút vốn đầu tư các thành phần kinh tế chung của cả nước. Điều này cho thấy khối dân doanh và khối FDI chưa mặn mà lắm với việc đổ vốn vào thị trường Đà nẵng. Đồng thời cũng có thể thấy rằng sự nhận thức vai trò của khu vực ngoài quốc doanh đặc biệt là vai trò của DNVVN như là 1 động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thành phố không được xem trọng trong 10 năm qua. Hiện nay những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của thành phần dân doanh khi đầu tư tại thành phố Đà nẵng chủ yếu tập trung vào 2 nguyên nhân thị trường và việc tiếp cận vốn vay. *Giải pháp về vốn vay: -UBND thành phố cần xúc tiến các buổi họp với đại diện các NHTM về việc tìm các nút tháo gỡ về hoạt động cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp dân doanh. (Các lý do cơ bản ngân hàng thường nêu ra là : tài sản thế chấp, tính không minh bạch, trình độ quản lý, dự án lập kém hiệu quả, không thể hiện tính khả thi….). Kêu gọi các ngân hàng tạo lập 1 sân chơi bình Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 72 đẳng cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tương tự như khu vực kinh tế quốc dân. Các ngân hàng cần phải mạnh dạn nghiên cứu, tiếp xúc và tăng cường cho các đối tượng vay có thế chấp hoặc tín chấp đối với từng dự án, doanh nghiệp tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh và nộp thuế của doanh nghiệp trong những năm trước, năng lực của Ban GĐ điều hành…. -Thành lập các Quỹ và đưa ra những chương trình tín dụng ưu đãi cho DNVVN như sử dụng các Quỹ hỗ trợ XNK, quỹ hỗ trợ DNVVN, quỹ Bảo lãnh cho DNVVN, quỹ nghiên cứu R&D, quỹ đào tạo kiến thức quản lý cho chủ doanh nghiệp….Phổ biến rộng rãi và hướng dẫn cách lập dự án vay vốn, chiến lược kinh doanh để được hưởng những tài trợ từ các Quỹ như Quỹ hỗ trợ XNK của Ngân hàng chính sách, Quỹ hỗ trợ DNVVN của EU, của Phần Lan. Đồng thời cũng khuyến cáo doanh nghiệp cũng cần có các nỗ lực hợp tác với các ngân hàng thương mại và chính quyền địa phương về việc tham gia tích cực vào việc đảm bảo công khai minh bạch trong chính sách chi tiêu và thông tin tài chính doanh nghiệp. Đây cũng là biện pháp cứu mình trước khi có sự hỗ trợ của ngân hàng. -UBND thành phố đảm bảo các ngân hàng, Quỹ tín dụng công khai hóa các thông tin về tiêu chí, quy chế được nhận tín dụng ưu đãi trong từng lĩnh vực từng ngành không phân biệt do thành phần và loại hình kinh doanh nào đảm nhận. - Kêu gọi việc thành lập các công ty thuê mua tài chính tại thành phố để doanh nghiệp có thể vay duới hình thức này. -Khuyến khích kêu gọi hoạt động của các Quỹ đầu tư vào các DNVVN thành phố -Thường xuyên tổ chức những buổi hội thảo hội nghị phổ biến kiến thức cho các doanh nghiệp về hội nhập, những cơ hội và thách thức đối với đất nước và mỗi một doanh nghiệp. Phổ biến kiến thức cho doanh nghiệp về nhận thức và ý thức về sự tuân thủ pháp luật - Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào thị trường chứng khoán nhằm tạo thêm kênh huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. *Giải pháp về Thị trường: -Tăng cường các cuộc tiếp xúc giữa các doanh nghiệp nội địa với các doanh nghiệp trong khu chế xuất hoặc khu công nghiệp để tìm hiểu nhu cầu, trao đổi thông tin nhằm mở rộng giao dịch trao đổi hàng hóa và tăng cường cường các dịch vụ gia công hai chiều để ngày càng mở rộng các mặt hàng cung ứng cho các nhà sản xuất trong KCN, KCX. -Khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào các hiệp hội để có thêm thông tin về thị trường, công nghệ, xu hướng phát triển ….Đồng thời các Hiệp hội cần nâng cao vai trò của mình hơn trong việc liên kết các hội viên và hỗ trợ kịp thời những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp. Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 73 -Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp nơi khác đến đặt các văn phòng đại diện, chi nhánh công ty tại địa phương để tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị hiếu đối với từng loại hàng hóa của khu vực. Hiện Đà nẵng đang đặt Trung tâm xúc tiến đầu tư tại Nhật, điều này làm tăng cường công tác xúc tiến, tìm kiếm bạn hàng thông qua hợp tác quốc tế, các cơ quan đại diện thành phố ở nước ngoài và các hiệp hội ngành hàng của Việt kiều. Ngoài ra hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao và duy trì năng lực sản xuất, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng hiện địa theo tiêu chuẩn ISO, HACPP…. Tổ chức các chương trình đào tạo nguồn nhân lực: Đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, huấn luyện tiếp thị, nghiên cứu thị trường…..phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế. -Đẩy nhanh tiến độ thực hiện lộ trình công nghệ, đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Dành một phần vốn thỏa đáng cho công tác nghiên cứu đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm mới. -Chủ động chi ngân sách Nhà nước để tăng cường các hoạt động nghiên cứu, cập nhật các tình hình, xu hướng phát triển của thị trường hàng hóa, dịch vụ và vốn đầu tư trên các thị trường có các nhà đầu tư xu hướng đổ vốn vào Miền Trung như Nhật bản, Đài Loan, Trung Quốc, nghiên cứu chính sách đầu tư của các khối các nước, các tập đoàn công ty lớn. -Tăng chi ngân sách để khuyến khích đầu tư tư nhân phát triển dịch vụ nâng cao năng lực trình độ chuyên môn của lao động tỉnh và các tỉnh phụ cận. Trong trường hợp không kêu gọi được vốn đầu tư tư nhân vào lĩnh vực đào tạo dạy nghề thì ngân sách Nhà nước có thể chi để xây dựng một số trung tâm đào tạo nghề trọng điểm, lớn phục vụ cho các doanh nghiệp. - Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng phạm vi kinh doanh không chỉ riêng Đà nẵng mà với cả 1 thị trường Miền Trung rộng lớn. Đà nẵng với thu nhập bình quân đầu người so với các tỉnh trong khu vực Miền Trung thuộc dạng cao nhất tuy nhiên với số dân số tương đối thấp nên thị trường tiêu thụ cũng nhỏ. Thị trường hàng hóa thấp. Việc liên kết các tỉnh trong khu vực trọng điểm Miền Trung thì thị trường tiêu thụ không phải là chỉ riêng Đà nẵng là 1 vùng gồm 5 tỉnh với lượng dân tăng lên rõ rệt, thì rõ ràng vấn đề này sẽ được tháo gỡ. Với dân số là 6,2 triệu người chứ không phải là 781 ngàn người nữa. -Cần thay đổi quan điểm quá coi trọng khối kinh tế DNNN mà xem nhẹ vai trò của các thành phần kinh tế khác, cần có thái độ cởi mở và bình đẳng hơn đối với khối Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đặc biệt là khối DNVVN của một số cán bộ địa phương để họ có thể có nhận thức đúng về vai trò của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh và coi phát triển của khối này như là 1 nội dung rất quan trọng trong phát triển kinh tế của địa phương nhằm có những tác động mang tính tính cực hơn cho khối này có điều kiện phát triển. Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 74 Việc phát triển khối dân doanh trong nước vừa là động lực tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, đồng thời khối này sẽ trở thành khu vực tạo ra các ngành phụ trợ cho kinh tế thành phố. -Cần đẩy mạnh hơn nữa quá trình cổ phần hóa và giải quyết các công ty lâm vào tình trạng phá sản. Ở thành phố , tiến trình cổ phần hóa rất chậm, 1 công ty đã mất khả năng trả nợ từ 7 năm trước đến nay mới được tuyên bố phá sản. Còn đối với các doanh nghiệp nhà nước nếu hoạt động có hiệu quả thì chính quyền địa phương cũng cần có sự hỗ trợ tích cực. 3.2.3.Chính sách về lao động: Lực lượng lao động rất cần thiết cho tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn sắp tới. Cần nhanh chóng nâng cao trình độ lao động và hiệu quả sử dụng nguồn vốn này bởi đây là nhân tố quyết định mới trong tăng trưởng dài hạn. Trình độ lao động được nâng cao sẽ tăng khả năng hấp thụ công nghệ kỹ thuật, công nghệ quản lý mới. -Đối với lao động lành nghề: Tiến hành thực hiện mô hình liên kết 4 bên giữa tổ chức dạy nghề, doanh nghiệp, chính quyền địa phương, người lao động. Các đơn vị dạy nghề cần chủ động phối hợp với doanh nghiệp chuẩn bị đầu tư hoặc đã và đang đầu tư tại các KCN Đà Nẵng và các tỉnh lân cận như KKT mở Chu Lai, KKT Dung Quất, KKT Nhơn Hội để biết nhu cầu của doanh nghiệp là gì, sau đó phối hợp với chính các doanh nghiệp đưa ra chương trình dạy nghề sát với thực tế nhu cầu tuyển dụng nhất và do chính người của doanh nghiệp sẽ giảng dạy. Chương trình này đáp ứng được điều kiện kỹ năng lao động là sau khi tốt nghiệp các học viên có thể làm việc ngay tại các nhà máy này tại các tỉnh. Các tổ chức đào tạo có thể thu học phí cao hơn 1 chút do phải trả chi phí cao cho những người giảng dạy xuất thân từ chính nhà máy hay công ty đó. Tuy nhiên điều này sẽ không ảnh hưởng đang kể đến tâm lý học viên vì họ có thể chấp nhận bỏ chi phí cao hơn 1 chút để yên tâm rằng sau khi tốt nghiệp khóa đào tạo, họ có thể có việc làm ngay trong nhà máy. Sự phối hợp này sẽ có hiệu quả và mang tính thực tiễn hơn là các trung tâm cứ đào tạo theo giáo trình của trung tâm soạn ra mà chưa bám sát với nhu cầu của doanh nghiệp. Sự phối hợp này sẽ có lợi cho 4 bên: học viên: sau khi tốt nghiệp có tay nghề, có việc làm, Trung tâm đào tạo: doanh thu tăng thêm, tiếng tăm đạo tào, đào tạo gắn với thực tiễn, Doanh nghiệp: có ngay lượng lao động lành nghề mà không phải đi đào tạo lại, tăng thêm thu nhập của những người được mời làm giảng dạy tại các trung tâm, chính quyền địa phương: giảm lượng thất nghiệp, thu hút thêm các doanh nghiệp khác đầu tư tại địa phương do đảm bảo được lượng lao động lành nghề. -Đối với lao động cấp cao: Thay vì thực hiện chính sách thu hút nhân tài từ các tỉnh khác đến thành phố, chính quyền địa phương nên thực hiện chế độ đào tạo nhân tài ngay tại địa Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 75 phương, Vì việc thu hút các nhân tài các địa phương khác thì cần có rất nhiều thời gian và các yếu tố khác. Sau khi chính sách thu hút nhân tài đã bộc lộ những vướng mắc như lượng người bỏ đi lên đến quá 30% sau 2-3 năm và số còn lại cũng rục rịch ra đi (đã đề cập ở phần II), chính quyền địa phương đã đưa ra chính sách đào tạo nhân tài tại ngay thành phố với những ưu đãi riêng và cam kết sau khi hoàn tất khóa học về làm việc tại thành phố ít nhất 5 năm. Điều này sẽ giữ họ lại lâu hơn. Đồng thời nên chú ý việc điều động những nhân sự này cần quan tâm đến điều kiện làm việc phù hợp với họ, tránh tình trạng phân bổ về nơi đang dư thừa nhân sự và không phù hợp với năng lực. 3.2.4.Giải pháp về chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng: - Chính sách đầu tư cở sở hạ tầng của thành phố, thành phố làm tất cả và doanh nghiệp chỉ vào đầu tư. Điều này rất thuận lợi cho chủ đầu tư, nhưng lại nảy sinh vấn đề: các chủ đầu tư tham gia đầu tư sau 1 thời gian tham gia thì lại để rất lâu không đầu tư, gây nên tình trạng đất bỏ hoang dự án đến 5-10 năm liền trong khi các nhà đầu tư khác muốn đầu tư chính ngay vị trí đó nhưng đã có chủ đầu tư khác chiếm chỗ mất và họ chưa đầu tư. Tình trạng này kéo dài gây nên sự lãng phí rất lớn và mất cơ hội đầu tư của các nhà đầu tư khác cũng như của cả chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương cần có cơ chế ràng buộc các chủ đầu tư tham gia như nhà nước chỉ giải tỏa đền bù 50%, phần còn lại của chủ đầu tư hoặc gia tăng mức đặt cọc lên 10% dự án. Để các nhà đầu tư khi quyết định vào Đà nẵng, họ phải cân nhắc rất kỹ và có quyết tâm thực hiện dự án đó, tăng tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư/vốn cam kết. -Về thu hút và sử dụng vốn đầu tư: Nguồn thu chủ yếu của thành phố để đầu tư cơ sở hạ tầng chính là nguồn thu từ Quỹ đất. Tuy nhiên như đã phân tích ở Phần II, đây là 1 chiến lược trong ngắn hạn chứ không thể bù đắp những khoản chi trong dài hạn được. Vì vậy cần thực hiện các chính sách phát triển hạ tầng sản xuất dưới góc độ thu hút nhiều nguồn lực tham gia hơn là chỉ dựa vào nguồn ngân sách, huy động tối đa đầu tư của khu vực ngoài nhà nước. Hạ tầng kỹ thuật các KCN sẽ chú ý khai thác, tìm kiếm những nhà đầu tư không dùng vốn ngân sách, kể cả mạnh dạn giao cho các tổ chức dân doanh thực hiện đầu tư. Tiến hành thực hiện việc đầu tư những công trình lớn như cảng, cầu, xây dựng hạ tầng KCN, các khu đô thị mới theo cách như thành phố HCM đã thực hiện (ví dụ như đối với khu đô thị Phú Mỹ Hưng) hoặc theo hình thức BOT sẽ giảm gánh nặng cho ngân sách địa phương. Tăng nhanh tích tụ vốn và khả năng tích lũy của DN thuộc các thành phần kinh tế tạo nguồn thu ngân sách ổn định và vững chắc, đặc biệt là nguồn thu thuế và phí phát sinh từ sản xuất kinh doanh. -Theo Quyết định số 13/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Đà nẵng. Đà Nẵng được tổ chức huy động Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 76 vốn đầu tư trong nước thông qua hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình đô thị và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. Đây cũng là 1 kênh huy động vốn khác cho thành phố. Tuy nhiên cần có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hiệu quả của nguồn vốn này và thời điểm phát hành trái phiếu địa phương. -Nâng cao hiệu quả đầu tư của các dự án thuộc vốn NSNN và vốn đầu tư phát triển. Việc phân bổ, quản lý và sử dụng vốn ngân sách phải chặt chẽ, hiệu quả. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải cho các dự án ngoài kế hoạch chưa được tính toán kỹ hiệu quả và đầy đủ thủ tục cần thiết, đồng thời chú ý khai thác sử dụng triệt để các công trình hạ tầng đã hoàn thành. Việc lập dự toán các công trình xây dựng tại thành phố luôn vượt dự toán ban đầu rất nhiều. Cần có chế độ kiểm soát chi 1 cách chặt chẽ hơn. Hiện nay, kiểm soát chi ngân sách thực hiện 1 năm 1 lần, điều này đã khiến cho lượng vốn thất thoát trong quá trình xây dựng. Cần tổ chức kiểm toán chi ngân sách thường xuyên hơn, đảm bảo chi đúng, đủ. Tăng cường ứng dụng tin học vào trong công tác quản lý chi tiêu ngân sách. Đối với bộ máy quản lý địa phương cần có những đợt sát hạch luân phiên về trình độ năng lực, tư cách đạo đức của CBCNV thuộc tất cả các ban ngành địa phương. Tổ chức triển khai nghiêm túc trên thực tế Luật phòng chống tham nhũng và luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đi đôi với thực hiện chủ trương xã hội hóa và phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị. -Các dự án chỉnh trang đô thị, các nhà máy của các chủ đầu tư, công trình xây dựng nhà ở của người dân cần phải tính đến mức chịu tác động của bão. UBND thành phố cần có những buổi tiếp xúc với doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn Đà nẵng về sự cần thiết phải mua bảo hiểm do đặc thù khí hậu của vùng, đặc biệt là loại bảo hiểm mọi rủi ro. 3.2.5.Giải pháp về liên kết vùng: -Ở trên có đề cập 1 số định hướng và giải pháp cần phải liên kết trong một số lĩnh vực kinh tế và các tỉnh cần phải liên kết thật sự. Đề tài đề cập đến giải pháp trong phát triển cơ sở hạ tầng và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Liên kết phát triển kết cấu hạ tầng là một trong những tiền đề rất quan trọng để phát triển kinh tế xã hội và mở rộng giao lưu giữa các tỉnh trong VKTTĐ Miền Trung. Hệ thống kết cấu hạ tầng Miền Trung hiện nay cho thấy tương đối đầy đủ các kết cấu hạ tầng quan trọng như đường bộ, đường sắt, đường thủy, sân bay, bến cảng….Tuy nhiên kết cấu hạ tầng vẫn ở quy mô nhỏ và quá tải. Các giải pháp về xây dựng kết cấu hạ tầng phải nằm trong tổng thể VKTTĐ Miền Trung và dưới sự thống nhất của 1 cơ quan điều phối VKTTĐ Miền Trung. Không để xảy ra tình trạng mỗi tỉnh, mỗi ngành làm theo ý riêng của Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 77 mình gây khó khăn và tốn kém về tiền của. Các tỉnh cần ngồi lại với nhau để xác định sự cần thiết trong việc xây dựng hàng loạt các cảng, sân bay, khu công nghiệp trong tổng thể vùng chứ không trong mỗi từng địa phương. Các giải pháp cụ thể như sau: -Tiến hành thành lập 1 cơ quan phát triển vùng KTTĐ Miền Trung có chức năng điều phối sự phát triển tổng hợp của vùng với các thành viên là người đứng đầu các tỉnh thành phố trong KVKTTĐ, chủ tịch được bầu theo nguyên tắc quá bán và tối đa 2 nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ 4 năm. Chức năng của tổ chức này sẽ thiết lập các chính sách phát triển về xây dựng cở sở hạ tầng, du lịch, thu hút đầu tư, đào tạo lao động, ứng dụng khoa học công nghệ, qui hoạch phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, liên kết các hoạt động xúc tiến thương mại - đầu tư - du lịch, bảo vệ môi trường, quản lý lao động…. trên tầm nhìn toàn vùng, tạo thương hiệu cho VKTTĐ Miền Trung. -Phối hợp chặt chẽ với các ngành TW khi triển khai công trình, dự án hợp tác giữa các tỉnh thành tỏng KVKTTĐMT để đảm bảo tính đồng bộ thống nhất và hiệu quả, đặc biệt là đối với các công trình hạ tầng giao thông trong vùng. -Xây dựng cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia mạnh vào sự hợp tác và coi đây là cơ sở thiết thực để thực hiện chiến lược hợp tác phát triển với các địa phương bạn. Xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp của các tỉnh thành trong VKTTĐMT đầu tư và mở rộng đại lý tiêu thụ sản phẩm tại các tỉnh thành khác trong VKTTĐMT. -Cần phát triển công trình cơ sở hạ tầng có tính then chốt ảnh hưởng đến phát triển của toàn VKTTĐ Miền Trung: Xây dựng tuyến đường cao tốc nối liền TP HCM và các tỉnh trọng điểm Miền Trung. Hiện nay chúng ta đã có con đường Quốc Lộ 1A, con đường huyết mạnh Bắc Nam dành cho các phương tiện giao thông thông thường và cũng đã quá tải, cần nâng cấp QL 1A. Việc xây dựng đường cao tốc từ HCM đến Huế sẽ làm giảm thiểu thời gian di chuyển từ TP HCM đến thành phố cuối của KVKTTĐ Miền Trung còn 1/3 thời gian. Đã có chuyến cao tốc đi từ TP.HCM đến Nha Trang, các tỉnh vùng KTTĐMT cần liên kết với nhau với hỗ trợ của TW để xây dựng nối tiếp đường cao tốc đi từ Nha Trang về đến Huế, tuyến đường này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến ngành du lịch nhằm thu hút lượng khách nội địa, quốc tế, nhà đầu tư đến cụm du lịch Miền Trung, chủ yếu từ TP.HCM. Như vậy sự kết hợp rút ngắn thời gian, cụm du lịch Miền Trung cung cấp nhiều sản phẩm du lịch sẽ làm tăng lượng khách lên đáng kể. Nguồn vốn xây dựng con đường cao tốc khá lớn nên có thể trích lập từ ngân sách từng địa phương có đường cao tốc này đi qua và tính phân bổ chi phí trên km tại mỗi tỉnh, hoặc có thể vay qua con đường tín dụng ưu đãi của WB, IMF, ADB để phát triển, hoặc có thể kêu gọi các Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 78 nhà đầu tư, các tập đoàn lớn của nước ngoài tham gia vào dự án này theo phương thức BOT. Phương thức sau cùng nếu được thực hiện thì tốt hơn 2 phương án đầu nhằm giảm gánh nặng ngân sách địa phương cho các tỉnh và TW. -Xây dựng đường ven biển nối lên các tỉnh duyên hải Miền Trung: Thành phố Đà nẵng đã xây dựng con đường ven biển nối giữa Đà nẵng và Quảng nam nhằm thúc đầy phát triển du lịch ven biển, trước mắt cần nối dài thêm tuyến đường này tới Huế, sau đó sẽ tiếp tục xây dựng tiếp con đường này tới các tỉnh lân cận trong KVKTTĐMT. -Cần nâng cấp các tuyến đường sắt tại các tỉnh nhằm đẩy nhanh thời gian vận chuyển hàng hóa từ tỉnh này đến tỉnh khác nhanh hơn. Việc xây dựng thêm cảng hay sân bay cần dựa vào các dự báo chính xác lượng hàng qua khu vực này nhằm tránh tình trạng xây dựng chồng chéo, lãng phí vốn. -Trong hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng đặc biệt là các tuyến đường trọng điểm mang tính kết nối ở VKTTĐ Miền Trung nói riêng và khu vực Miền Trung nói chung cần tính đến các tác động của bão, lũ thường xuyên xảy ra hàng năm. Do vậy phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế phải đi liền với hệ thống quản lý rủi ro phòng chống thiên tai. Các hoạt động thanh tra kiểm tra cần tiến hành thường xuyên và chặt chẽ tuân thủ các quy định hiện hành nhằm tránh tình trạng thất thoát vốn cũng như đảm bảo chất lượng công trình tại khu vực này. - Mấy năm gần đây một số tỉnh Miền Trung có nói nhiều về tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây -Hành lang kinh tế Đông Tây (East West Economic Corridor- EWEC) có tổng chiều dài 1.450km đi qua 19 tỉnh thành, thành phố của lãnh thổ các nước trong khu vực Đông Nam Á (Myanma-Thái Lan-Lào-Việt nam). Ở Việt nam, EWEC bắt đầu từ cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị chạy dọc theo đường 9, kết nối với QL1A ở Đông Hà vào Thừa Thiên Huế, qua hầm Hải Vân và đến điểm cuối cùng là cảng biển Đà nẵng. Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng Hình 3.2. Tuyến hành lang Đông Tây →Cần gấp rút hoàn thành tuyến đường này để tuyến đường Đông Tây được đưa vào sử dụng sớm nhất. Vốn đầu tư xây dựng tuyến đường hành lang này cần rất nhiều vốn và sự tham gia của các quốc gia và ở cấp cao. Chính phủ cần hỗ trợ các địa phương trong việc xây dựng tuyến đường này từ đoạn Lao Bảo Quảng Trị cho đến Cảng Đà Nẵng. Điều này sẽ làm tăng lượng hàng qua Cảng Đà nẵng giải quyết được bài toán hàng thấp-chi phí cao-hàng thấp. -Cần thành lập Viện nghiên cứu phát triển kinh tế Miền Trung: Ở TP HCM, Hà Nội có Viện nghiên cứu kinh tế, Đà nẵng thì không nên thành lập Viện nghiên cứu kinh tế Đà nẵng vì điều này sẽ tốn kém và không hiệu quả hơn là nên thành lập Viện nghiên cứu và phát triển kinh tế Miền Trung. Viện này tập trung nghiên cứu sự phát triển kinh tế của khu vực KTTĐ Miền Trung và góp ý về các chính sách cho cơ quan phát triển KTMT trong từng giai đoạn phát triển. -Cần có sự liên kết thông tin giữa các tỉnh vùng KTTĐMT với nhau. Sử dụng giải pháp phần mềm liên thông chung giữa các tỉnh với nhau. Phần mềm quản lý này sẽ xây dựng mối liên thông giữa các tỉnh về thông tin cũng như các giải pháp mà không cần phải họp thường xuyên. Đường truyền này phải vừa đảm bảo chất lượng và tốc độ truyền. Xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu chung cho cả vùng kinh tế trọng điểm. Trước mắt có thể nghiên cứu xây dựng trung tâm thông tin thị trường và doanh nghiệp cấp vùng. -Cần tổ chức các diễn đàn về phát triển kinh tế vùng hàng năm như chúng ta vừa tổ chức Diễn đàn kinh tế Miền Trung lần đầu tiên tại Hội An. Tuy chỉ mới là sơ khởi nhưng nên xem đó là một tiền lệ tốt để phát huy sau này. 79 Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 80 Kết luận phần 3: Trên đây là một số giải pháp về chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Thành phố Đà nẵng trong dài hạn. Những giải pháp này chủ yếu dựa trên mối liên hệ tổng thể KVKTTĐ Miền Trung. Những gợi ý chính sách đưa ra chủ yếu dựa trên cơ sở phân tích thực trạng tăng trưởng kinh tế thành phố Đà nẵng ở phần 2. Việc nghiên cứu tác động của các nguồn lực đầu vào - yếu tố tổng cung tác động đến tăng trưởng kinh tế Đà nẵng trong thời gian 10 năm kể từ thời điểm tách tỉnh để có thể thấy nguồn lực nào ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng GDP thành phố Đà nẵng, hiệu quả sử dụng nguồn lực đó như thế nào, các chính sách quan trọng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế thành phố và việc đặt Đà nẵng trong mối liên kết vùng kinh tế để thấy rõ những cơ hội thách thức đồng thời đưa ra một số gợi ý giải pháp dài hạn trong thời gian tới nhằm thúc đẩy Đà nẵng trở thành Trung tâm thương mại tài chính dịch vụ và động lực phát triển của khu vực kinh tế trọng điểm Miền Trung. Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 81 Kết luận chung: Cùng với sự phát triển của cả nước, Đà nẵng cũng không nằm ngoài quy luật phát triển chung. Sau 10 năm tách tỉnh, từ 1997 đến 2006, Đà nẵng đã đạt được những kết quả quan trọng trong lĩnh vực kinh tế trở thành 1 trong những thành phố có kết quả tăng trưởng kinh tế vượt bậc của cả nước. Tuy nhiên sau 10 năm nhìn lại tình hình tăng trưởng kinh tế, tốc độ phát triển của mình, Đà nẵng cần nhận ra những hạn chế, tồn tại và đưa ra các giải pháp cần khắc phục để có thể cùng đi trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước. Để giải quyết những tồn tại này đề tài đã vận dụng các mô hình kinh tế và các lý thuyết kinh tế nhằm giải thích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế thành phố Đà nẵng và lần đầu tiên sự phát triển kinh tế thành phố Đà nẵng được tính toán, định lượng các nhân tố đầu vào cơ bản. Từ đó đề tài đề xuất các giải pháp với mong muốn tìm ra hướng giải quyết những khó khăn và tồn tại để đưa Đà nẵng tăng trưởng bền vững hơn. Và cũng xuất phát từ mong muốn rằng tất cả những gì Đà nẵng đạt được ngày hôm nay thể hiện sự hỗ trợ của TW, chỉ đạo chính sách của chính quyền địa phương và đặc biệt là sự đồng thuận của từng người dân Đà nẵng trong 10 năm qua với mong muốn thoát nghèo, để đưa thành phố ven biển Miền Trung này trở thành 1 trong những thành phố phát triển nhất của cả nước, nhằm nỗ lực theo kịp và hòa mình vào xu thế chung phát triển chung của sự hội nhập thế giới và khu vực. Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 82 Tài liệu tham khảo [***\ 1. Cục Thống kế thành phố Đà nẵng, “Đà nẵng 10 năm thành tựu và phát triển” 2. Cục Thống kế thành phố Đà nẵng, “Đà nẵng 30 năm xây dựng và phát triển” 3. Douglass C.North (1998), “Các thể chế, sự thay đổi thể chế và hoạt động kinh tế”, TT Nghiên cứu Băc Mỹ, NXB KHXH Hà Nội. 4. Diễn đàn kinh tế Miền Trung tháng 4/2007 tại Hội an, tỉnh Quảng Nam 5. Diễn đàn kinh tế-tài chính Việt-Pháp, khóa họp lần thứ 4, Báo cáo tổng kết Vì một sự tăng trưởng và một công bằng xã hội (2004), , NXB Chính trị quốc gia. 6. Niên giám thống kê thành phố Đà nẵng (1997-2006). 7. Niên giám thống kê từ 1990-1997 của tỉnh QN-ĐN 8. Niên giám thống kê các tỉnh Quảng nam, Quảng Ngãi, Huế, Bình Định. 9. Quyết định số 92/2005-UB ngày 29/7/2005 của UBND TP, “Ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 10. Quyết định số 1018/1997/QĐ-TTg ngày 29/11/1997 của Thủ tướng chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai đoạn từ nay đến năm 2010. 11. Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng chính phủ về Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 12. Nghị quyết 33/NQ-TW của Bộ Chính Trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 13. Thành ủy Đà nẵng (2004), Tài liệu triển khai thực hiện nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính Trị (Khóa IX) về Xây dựng và phát triển thành phố Đà nẵng trong thời kỳ Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa đất nước” –Lưu hành nội bộ. 14. TS Đinh Phi Hổ (2006), “Kinh tế phát triển”, NXB Thống kê TP.HCM 15. GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng (2006) , “Giáo trình KTPT”, --Trường Đại học KTQD 16. PGS.TS Võ Văn Đức (2006), “Tăng trưởng kinh tế Việt nam qua mô hình Tăng trưởng kinh tế của R.Solow”, NXB Chính trị Quốc gia. 17. Lê Xuân Bá-Nguyễn Thị Tuệ Anh (2005), “Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 15 năm (1991- 2005) từ góc độ phấn tích đóng góp của các nhân tố sản xuất”, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật. Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 83 18. UBND Thành phố Đà nẵng, “Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà nẵng thời kỳ 2001-2010”, Đà nẵng tháng 3 năm 2002. 20. Sở KH-ĐT thành phố Đà nẵng, “Dự thảo báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 thành phố Đà nẵng”, Đà nẵng tháng 7/2005. 21. TS. Nguyễn Trọng Hoài (2005), “Phân tích dữ liệu bằng phần mềm Eviews”. 22. PGS.TS Nguyễn Thị Cành (2000), “Báo cáo tổng hợp đề tài: Nghiên cứu tăng trưởng kinh tế TP.HCM trong mối quan hệ tăng trưởng kinh tế với cả nước”, Viện Kinh tế TP.HCM. 23. PGS.TS Nguyễn Thị Cành (2004), “Các mô hình tăng trưởng và dự báo kinh tế, Lý thuyết và thực nghiệm”, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.. 24. Trần Văn Tùng (Chủ biên)-Nguyễn Trọng Hậu, “Mô hình tăng trưởng kinh tế”, NXB Đại học Quốc gia Hà nội 25. PGS.TS Trần Thọ Đạt (2005), Các mô hình tăng trưởng kinh tế”, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, NXB Thống kê. 26. TS Trương Quang Hùng (2005), “Tăng trưởng kinh tế” 27. Ths.Lê Nguyễn Hải Đăng, CN Vũ Phạm Tín (2005), “Báo cáo tổng hợp: Phân tích động thái tăng trưởng kinh tế thành phố HCM trong mối quan hệ tăng trưởng cả nước từ 1996- 2002 và đánh giá khả năng thực hiện kế hoạch 2001-2005”, Viện Kinh tế TP.HCM 28. GS.TS.Nguyễn Văn Thường (2005), Diễn đàn phát triển Việt nam, “Tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Những rào cản cần phải vượt qua”, NXB Lý luận chính trị. 29. GS.TS Nguyễn Văn nam-PGS.TS Trần Thọ Đạt (2006), “Tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt nam, NXB Đại học kinh tế quốc dân Hà nội. 30. PGS.TS Phạm Hảo (2005), “Phát triển kinh tế thị trường-Một số vấn đề thực tiễn ở Miền Trung và Tây nguyên”, NXB lý luận chính trị. 31. TS Vũ Thành Tự Anh (2007), “Đánh thức tiềm lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”, Diễn đàn phát triển kinh tế Miền Trung. 32. Ủy viên TW Đảng Trương Tấn Sang (2007), “Phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung”, Diễn đàn phát triển kinh tế Miền Trung 33. Cẩm Lệ (2007), “Miền Trung giàu hay nghèo”, Diễn đàn phát triển kinh tế Miền Trung 34. Ngọc Hà (2007), “Miền Trung không nghèo, chỉ do thiếu liên kết”, Báo Lao Động số 90. 35. TS. Lâm Chí Dũng (2007), “Kinh tế miền Trung: Chuyển động và thách thức”, Báo Lao động số đặc biệt Xuân Miền Trung Tây Nguyên. 36. Gia Nhuệ (2006), “Khó khăn còn chồng chất”, Báo Đầu tư 37. Kim Em-Việt Hùng (2007), “Về Miền Trung mở ngân hàng”, Trang tin tức Đà nẵng. Một số website tham khảo: Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 84 Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006 Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng 85 DÖÕ LIEÄU CUÛA THAØNH PHOÁ ÑAØ NAÜNG TÖØ 1990 - 2006 Năm GDP giá hiện hành GDP giá cố định 94 Lao động có việc làm K giá cố định 94 K giá cố định 94 - khấu hao 1990 410,197 1,260,232 195.799 591,598 490,779 1991 798,343 1,334,186 215.241 707,778 601,044 1992 1,126,764 1,442,855 245.661 781,607 666,179 1993 1,429,884 1,560,819 252.753 819,071 694,206 1994 1,808,297 1,808,297 264.976 927,347 782,683 1995 2,340,881 2,051,620 273.744 1,026,860 862,730 1996 2,804,916 2,298,011 281.283 1,128,804 944,963 1997 3,208,823 2,589,842 299.574 1,311,134 1,103,947 1998 3,725,443 2,817,748 309.110 1,416,421 1,191,001 1999 4,273,542 3,085,434 319.365 1,539,417 1,292,582 2000 4,946,936 3,390,199 330.827 1,736,522 1,465,306 2001 5,701,553 3,804,941 338.500 1,986,729 1,682,334 2002 6,652,260 4,282,947 348.997 2,293,572 1,950,936 2003 7,774,633 4,823,427 355.820 2,689,315 2,303,441 2004 9,565,100 5,460,211 370.978 3,067,398 2,630,581 2005 11,889,000 6,219,483 386.487 3,553,160 3,055,602 2006 13,869,000 6,866,333 392.277 4,573,146 4,023,839

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf47562.pdf
Tài liệu liên quan