CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. đẶT VẤN đỀ NGHIÊN CỨU --------------------------------------------------------- 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------------------- 2
1.2.1. Mục tiêu chung------------------------------------------------------------------------ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể------------------------------------------------------------------------ 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU--------------------------------------------------------------- 2
1.3.1. Không gian------------------------------------------------------------------------------- 2
1.3.2. Thời gian ------------------------------------------------------------------------------- 2
1.3.3. đối tượng nghiên cứu ---------------------------------------------------------------- 2
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU---------------------------------------------------------------- 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN----------------------------------------------------------------- 4
2.1.1. Khái niệm và vai trò của tín dụng -------------------------------------------------- 5
2.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng----------------------------------- 5
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
và đo lường rủi ro tín dụng------------------------------------------------------------------ 5
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------------ 7
2.2.1. Phương pháp tỷ số -------------------------------------------------------------------- 7
2.2.2. Phương pháp so sánh số tuyệt đối -------------------------------------------------- 7
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu-------------------------------------------------------- 7
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ đBSCL
3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ đBSCL------------------- 8
3.1.1. Lịch sử hình thành -------------------------------------------------------------------- 8
3.1.2. Cơ cấu tổ chức,chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ------------------------ 9
3.1.3. đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm (2005-2007)--------------------------------------------------- 13
3.1.4. Phương hướng hoạt động trong năm 2008 --------------------------------------- 15
3.2. THỰC TRẠNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ đBSCL ---------------------------------------------------------------- 16
3.2.1. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng qua 3 năm------------------------------- 16
3.2.2. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng ------------------------------ 32
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP
4.1. NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU DẪN đẾN NHỮNG TỒN TẠI
Ở NGÂN HÀNG HIỆN NAY --------------------------------------------------------------- 36
4.1.1. đối với công tác huy động vốn, công tác tín dụng tại ngân hàng ------------- 36
4.1.2. đối với công tác xử lý, thu hồi nợ, nguyên nhân dẫn đến
những rủi ro tín dụng------------------------------------------------------------------------ 36
4.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG VÀ PHÒNG NGỪA
RỦI RO TÍN DỤNG -------------------------------------------------------------------------- 42
4.2.1. Giải pháp mở rộng tín dụng -------------------------------------------------------- 42
4.2.2. Biện pháp xử lý rủi ro tín dụng---------------------------------------------------- 44
4.2.3. Biện pháp góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng------------------- 46
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------------- 54
5.2. KIẾN NGHỊ------------------------------------------------------------------------------- 55
5.2.1. Về phía bản thân ngân hàng -------------------------------------------------------- 55
5.2.2. Về phía ngân hàng nhà nước ------------------------------------------------------- 55
viii
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU
1.1. đẶT VẤN đỀ NGHIÊN CỨU:
Cùng với sự đổi mới của đất nước, ngành ngân hàng đã có những bước
phát triển đáng kể trong tổ chức và hoạt động. Ngày nay thể hiện rõ vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã được đảng và nhà nước ta hết sức quan tâm
từng bước chỉ đạo hoàn thiện tổ chức, làm lành mạnh hóa các hoạt động ngân
hàng .Thế nhưng, hiện nay hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang phải
gánh chịu sức ép rất lớn vừa phải đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng vừa đối
mặt với những thử thách không nhỏ về đối thủ cạnh tranh và phạm vi hoạt động.
Các hiệp hội tín dụng, các nhà môi giới, các công ty bảo hiểm đang giành một
phần lớn thị trường tiền gửi và thị trường tín dụng của ngân hàng.
Việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO từ ngày
07/01/2007 chính là kết quả của một quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới
và khu vực. Hội nhập kinh tế quốc tế có tác động tới mọi hoạt động, mọi lĩnh
vực của nền kinh tế từ nhiều năm nay, đặc biệt là đối với hệ thống ngân hàng với
vai trò những trung gian tài chính trong nền kinh tế. Tuy nhiên, ngân hàng là một
nghề kinh doanh đầy rủi ro, hiệu quả hoạt động của nó phụ thuộc nhiều vào mức
độ rủi ro, đặc biệt và thường xuyên nhất là rủi ro tín dụng. Qua hoạt động giám
sát của đoàn Ủy ban kinh tế và Ngân sách của Quốc hội đối với hoạt động của
ngân hàng tại một số tỉnh, rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại nhà nước
đang trở nên rất đáng quan tâm.
Vấn đề quan tâm hàng đầu đang được đặt ra ở các ngân hàng là phải làm
sao để quản lý tốt rủi ro tín dụng? Và ở ngân hàng phát triển nhà đồng Bằng
sông Cửu Long (MHB) cũng cùng chung bối cảnh ấy. Cũng vì lý do đó mà em
chọn đề tài: “Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại
ngân hàng PTN đBSCL - phòng giao dịch Sa đéc - đồng Tháp” để nhằm tìm
ra giải pháp khắc phục những rủi ro trong quá trình hoạt động của ngân hàng .
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng để thấy
được mặt mạnh mặt yếu trong hoạt động tín dụng, đồng thời hiểu rõ hơn về tình
hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thời gian
qua. Từ đó đề ra những biện pháp khắc phục và phòng ngừa thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của MHB qua 3 năm
2005 - 2007.
- Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và tìm ra những
nguyên nhân ảnh hưởng.
- đề ra các giải pháp mở rộng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Không gian:
Giới hạn trong phạm vi sử dụng ở ngân hàng PTN - đBSCL,
phòng giao dịch Sa đéc - đồng Tháp.
Phân tích các doanh số thu nợ, cho vay, tình hình nguồn vốn, nợ
quá hạn của ngân hàng để tìm ra rủi ro trong hoạt động tín dụng.
1.3.2. Thời gian:
Thu thập các số liệu và thông tin từ 2005 - 2007.
Thời gian thực tập ở ngân hàng trong vòng 3 tháng.
1.3.3. đối tượng nghiên cứu:
Các số liệu về hoạt động kinh tế, doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ,
tình hình huy động vốn tại ngân hàng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
69 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long phòng giao dịch Sa Đéc - Ðồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a ngân hàng. 
ðến năm 2007 thì nợ quá hạn vẫn tăng, tuy nhiên tốc ñộ tăng có 
giảm, tổng nợ quá hạn tăng 72,49 %, nợ quá hạn ngắn hạn tăng 72,47 %, nợ 
trung và dài hạn thì tăng 72,56 % so với năm 2006. Tuy rằng nợ quá hạn có tăng 
nhưng cũng do sự cố gắng của cán bộ tín dụng trong việc ñôn ñốc khách hàng ñã 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 30 
làm cho tốc ñộ tăng trưởng có giảm Ta thấy tình hình hoạt ñộng kinh doanh của 
khách hàng vay vốn có ảnh hưởng rất lớn ñến hiệu quả hoạt ñộng tín dụng của 
ngân hàng, vì ngân hàng là người gánh chịu rủi ro của khách hàng. Như vậy, rủi 
ro của các ñơn vị cũng chính là nguyên nhân dẫn ñến rủi ro trong hoạt ñộng tín 
dụng của ngân hàng, vì thế trước khi cho vay cán bộ tín dụng phải cân nhắc, lựa 
chọn khách hàng thật kỹ thì mới giảm thiểu ñược rủi ro về nợ quá hạn mà ngân 
hàng phải gánh chịu sau này. 
 ðánh giá hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu 
tài chính: 
Bảng 8: HIỆU QUẢ HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN 
HÀNG QUA 3 NĂM 
CHỈ TIÊU ðVT 
Năm 
2005 
Năm 
2006 
Năm 
2007 
Vốn huy ñộng Triệu ñồng 143.334 167.970 172.603 
Tổng nguồn vốn Triệu ñồng 236.900 298.970 303.085 
Doanh số cho vay Triệu ñồng 235.700 293.520 301.095 
Doanh số thu nợ Triệu ñồng 226.416 272.100 281.451 
Tổng dư nợ Triệu ñồng 175.064 196.484 216.128 
Dư nợ bình quân Triệu ñồng 170.422 185.774 206.306 
Nợ quá hạn Triệu ñồng 796 2.152 3.712 
Hệ số thu nợ % 96,06 92,70 93,48 
Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn % 73,90 65,72 71,31 
Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,33 1,46 1,36 
Tổng dư nợ / Vốn huy ñộng lần 1,22 1,17 1,25 
Mức ñộ rủi ro tín dụng % 0,45 1,10 1,72 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 31 
- Hệ số thu nợ: phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng cũng 
như khả năng trả nợ vay của khách hàng có tốt hay không. Qua bảng số liệu ta 
thấy hệ số thu nợ của ngân hàng khá cao (trung bình khoảng 95 %), năm 2005 hệ 
số thu nợ là 96,06 %, một con số khá cao chứng tỏ khả năng thu hồi ñược nợ của 
ngân hàng cao, ñến năm 2006 thì giảm còn 92,70 %. Tuy hệ số thu nợ có giảm 
nhưng con số ấy vẫn xem như khả năng thu hồi ñược nợ của ngân hàng khá tốt, 
năm 2007 thì hệ số tăng lên là 93,48 %. Với hệ số này ñã chứng tỏ hoạt ñộng của 
ngân hàng ñạt hiệu quả cao: cứ một ñồng vốn cho vay thì ngân hàng thu về ñược 
gần 0,95 ñồng. Từ ñó ta nhận thấy rằng công tác thu hồi nợ ñã ñược ngân hàng 
chú trọng và ñôn ñốc ngày càng tốt hơn. 
- Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng khá 
cao qua các năm, năm 2006 giảm so với năm ñầu. ðiều này chứng tỏ nguồn vốn 
của ngân hàng tập trung ñầu tư chủ yếu cho hoạt ñộng tín dụng. Mặc dù ñầu tư 
tín dụng sẽ tạo ñược thu nhập cao nhất cho ngân hàng nhưng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi 
ro nên trong những năm qua ngân hàng ñã chủ ñộng giảm bớt tỷ lệ này ở mức 
hợp lý. Qua ñó nhằm ñảm bảo an toàn cho hoạt ñộng tín dụng mà vẫn ñạt ñược 
kế hoạch ñề ra, ñến năm 2007 khi tình hình tín dụng ổn ñịnh, khi ngân hàng ñã 
áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro thì ngân hàng ñã cho vay thêm, 
tăng dư nợ ñể phát triển ngành nghề kinh doanh và thu ñược lợi nhuận, và tổng 
dư nợ trên tổng nguồn vốn lúc này tăng lên là 71,31 %. Tuy tỷ số này chưa tăng 
bằng năm 2005 nhưng ngân hàng cũng ñang cố gắng gia tăng dư nợ, mở rộng 
kinh doanh. ðiều này cũng nói lên ñược tình hình tín dụng của ngân hàng ñang 
trên ñà phát triển. 
- Vòng quay vốn tín dụng: 
ðồng vốn quay nhanh ñồng nghĩa với việc có nhiều người ñược 
hưởng lợi ích từ vốn vay của ngân hàng hơn trong cùng một thời gian. Theo số 
liệu ta thấy vòng quay vốn của ngân hàng năm 2005 là 1,33 vòng ñến năm 2006 
vòng quay có tăng lên là 1,46 vòng, tuy vậy năm 2007 lại giảm xuống còn 1,36 
vòng. Con số này phản ánh tình hình tín dụng của ngân hàng tương ñối tốt, tuy 
có giảm nhưng cũng nói lên ñược tốc ñộ vòng quay vốn không thấp lắm. 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 32 
- Tổng dư nợ trên vốn huy ñộng: 
 Qua số liệu ta thấy chỉ tiêu này ñều lớn hơn 1 chứng tỏ công tác tín 
dụng ñạt hiệu quả khá tốt, vốn huy ñộng ñược sử dụng hết. Cụ thể năm 2005 
bình quân 1,22 ñồng dư nợ thì có 1 ñồng vốn huy ñộng tham gia, năm 2006 
giảm xuống còn 1,17 ñồng dư nợ thì mới có 1 ñồng vốn huy ñộng và năm 2007 
thì 1,25 ñồng dư nợ ñã có 1 ñồng vốn huy ñộng. Mặc dù vốn huy ñộng chưa ñảm 
bảo ñủ ñể cho vay mà phải sử dụng thêm vốn vay từ hội sở thì mới ñủ ñáp ứng 
nhu cầu vay của khách hàng, nhưng các chỉ tiêu này ñã khẳng ñịnh ñầu tư tín 
dụng của ngân hàng rất tốt, ngân hàng ñã sử dụng hết vốn huy ñộng tuy còn phụ 
thuộc vào vốn ñiều hoà nhưng cũng góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng. 
- Mức ñộ rủi ro tín dụng: 
Chỉ tiêu này dùng ñể ñánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. 
ðây là chỉ tiêu rất quan trọng vì nó phản ánh hiệu quả của việc ñầu tư vốn, ñánh 
giá năng lực làm việc, năng lực quản lý của cán bộ tín dụng và ảnh hưởng ñến uy 
tín của ngân hàng. Ta thấy chỉ tiêu này tăng nhanh vào năm 2006: từ 0,45 % năm 
2005 tăng ñến 1,1 %, năm 2007 lại tăng lên 1,72 %. Nguyên nhân tăng là do sự 
lơ lỏng của ngân hàng trong việc thu hồi, ñôn ñốc nợ, nguyên nhân chính là do 
khách hàng làm ăn thua lỗ hoặc chưa ñến vụ mùa nên chưa có tiền thanh toán nợ 
cho ngân hàng ñúng hạn. Vì vậy cán bộ tín dụng phải xem trọng và cố gắng giảm 
thiểu mức ñộ rủi ro của ngân hàng càng thấp càng tốt. Tuy nhiên tỷ lệ này thấp 
hơn nhiều so với mức cho phép của ngân hàng nhà nước là 5 % và vẫn thấp hơn 
quy ñịnh của MHB Sa ðéc là 2 %. Như vậy, có thể nói chất lượng tín dụng của 
ngân hàng trong 3 năm qua là khá tốt, ngân hàng cần phát huy hơn nữa ñể giảm 
tỷ lệ này và tối thiểu là giữ ở mức thấp hơn 2 %. 
3.2.2. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng: 
Hoạt ñộng ngân hàng chứa ñựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có 
thể lường trước ñược. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này là do ngân 
hàng là một trung gian tài chính, huy ñộng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi 
suất thấp, sau ñó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao ñể thu 
lợi nhuận. Nếu ngân hàng không ñáp ứng ñủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy ñộng 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 33 
ñủ vốn nhưng không có thị trường ñể cho vay thì ngân hàng hoạt ñộng kém hiệu 
quả, sẽ dẫn ñến rủi ro. 
 Hoạt ñộng kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan ñến nhiều 
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác ñộng của nhiều nhân tố khách 
quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội … Từ ñó cũng gây ra những thiệt 
hại không nhỏ cho ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ 
huy ñộng vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo 
lãnh … Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất ña dạng. Ngoài ra, các ngân 
hàng ñang hoạt ñộng trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các 
ngân hàng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng, dẫn ñến việc cạnh tranh về 
lãi suất ñể huy ñộng ñược vốn, làm cho lãi suất huy ñộng vốn cao hơn lãi suất 
cho vay cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng. 
Do ñặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro như ñã 
ñược ñề cập phần trên: rủi ro lãi suất, rủi ro hối ñoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro 
tín dụng. Trong số tất cả các loại rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt ñộng tín dụng 
là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất, ñang diển ra ở mức ñáng quan tâm. Vì 
vậy ở ñây ta chỉ ñề cập ñến rủi ro tín dụng ở ngân hàng. 
ðể ñánh giá mức ñộ rủi ro của ngân hàng, ta cần xem xét nợ quá hạn của 
ngân hàng. 
3.2.2.1. Phân tích nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng: 
Dựa vào bảng số liệu về nợ quá hạn phần trên ta thấy rủi ro tín 
dụng qua các năm ñều tăng, năm 2006 tăng ñến 170,35 %, ñiều này phản ánh 
công tác thu hồi nợ của ngân hàng ñược thực hiện chưa tốt, năm 2007 tăng 72,49 
%. Bằng biện pháp phân loại nợ, thường xuyên ñi ñôn ñốc nợ khách hàng khi sắp 
ñến hạn ñến năm 2007 ñã làm cho tốc ñộ tăng có giảm, nhưng ñể ñảm bảo hoạt 
ñộng tín dụng có hiệu quả thì cần phải hạn chế nợ quá hạn không ñể tăng lên. 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 34 
3.2.2.2. Phân tích nợ quá hạn theo ngành kinh tế: 
Bảng 9: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ TẠI NGÂN 
HÀNG QUA 3 NĂM. 
 ðVT: Triệu ñồng 
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 
Chỉ tiêu 
Số tiền 
Tỷ trọng 
(%) 
Số tiền 
Tỷ trọng 
(%) 
Số tiền 
Tỷ trọng 
(%) 
1. Nông nghiệp 103 
12,94 
280 
13,00 
483 
13,01 
2. Thủy sản 0 0,00 0 0,00 0 0,00 
3. Thương nghiệp 653 
82,04 
1.765 
81,98 
3.044 
81,98 
4. Nhà 40 
5,02 
108 
5,02 
186 
5,01 
Tổng nợ quá hạn 796 
100,00 2.153 
100,00 3.713 
100,00 
Dựa vào bảng nợ quá hạn theo ngành ta thấy qua các năm nợ quá 
hạn chiếm tỷ trọng cao nhất là ngành thương nghiệp, chiếm tỷ trọng trung bình 3 
năm là 82 %, kế ñến là ngành nông nghiệp chiếm trung bình khoảng 13 %, và nợ 
quá hạn ít nhất là ngành cho vay ñể xây nhà ở chiếm trung bình 5%. Ngành 
thương nghiệp qua các năm có giảm nhưng giảm không nhiều. Tóm lại, ngân 
hàng nên chú trọng nhiều ñến nợ quá hạn ngành này, tìm ra nguyên nhân ñể có 
biện pháp tốt nhất ngăn ngừa rủi ro tín dụng. 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 35 
103
280
483
0 0 0
653
1765
3044
40 108
186
796
2153
3713
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm
Triệu ñồng
Nông nghiệp Thủy sản Thương nghiệp Nhà Tổng
Hình 7: Tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế tại ngân hàng qua 3 năm. 
Trên ñây là thực trạng về tình hình rủi ro trong hoạt ñộng tín dụng 
của ngân hàng trong thời gian qua. Tuy nhiên, dù ở hình thức nào cũng ảnh 
hưởng rất lớn ñến chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng và kết quả hoạt ñộng 
kinh doanh của ngân hàng nói chung. Chính vì thế, ngân hàng cần tìm ra những 
nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro trong hoạt ñộng tín dụng ñể ñề ra những biện 
pháp phòng ngừa và xử lý thích hợp, từng bước nâng cao chất lượng nghiệp vụ 
tín dụng trong ngân hàng. 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 36 
CHƯƠNG 4: 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP 
4.1. NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU DẪN ðẾN NHỮNG TỒN TẠI Ở NGÂN 
HÀNG HIỆN NAY: 
4.1.1. ðối với công tác huy ñộng vốn, công tác tín dụng tại ngân hàng: 
- Nguồn vốn huy ñộng qua các năm ñều tăng nhưng không nhiều: tốc ñộ 
tăng năm 2007/2006 có giảm so với tốc ñộ năm 2006/2005. 
- Dư nợ tăng trưởng chậm, thị phần suy giảm, nợ xấu có chiều hướng gia 
tăng quá nhiều. 
- Lực lượng cán bộ còn yếu và bị ñộng trong cho vay các doanh nghiệp, 
một mặt do báo cáo tài chính của doanh nghiệp không ñầy ñủ, chưa kịp thời dẫn 
ñến cán bộ tín dụng lo lắng vì thiếu thủ tục nên chuyển sang cho vay kinh tế hộ. 
- Khả năng tiếp cận, khai thác thông tin khách hàng của cán bộ còn yếu, 
công tác cảnh báo những ñối tượng rủi ro thiếu tính kịp thời. 
Nguyên nhân chủ yếu là do: 
 + Người dân chưa có thói quen gửi tiền tiết kiệm, trong khi ngân hàng 
thiếu biện pháp tiếp cận nên ñã bỏ lỡ một lượng vốn ñáng kể từ dân cư. 
+ Lãi suất huy ñộng của ngân hàng chưa cao, mặt khác tại khu vực Sa 
ðéc chưa có hộp ATM gây khó khăn cho khách hàng rút tiền. 
+ Chưa gắn việc nâng cao chất lượng tín dụng với tăng trưởng tín dụng, 
khi chất lượng tín dụng xấu thì chỉ xiết chặt tín dụng, ít quan tâm xem xét mở 
rộng khách hàng mới. 
+ Việc mở rộng quan hệ, tiếp cận khách hàng ñối với những khách hàng 
mục tiêu như doanh nghiệp vừa và nhỏ ít ñược quan tâm do còn hạn chế về trình 
ñộ và năng lực. 
4.1.2. ðối với công tác xử lý, thu hồi nợ, nguyên nhân dẫn ñến những 
rủi ro tín dụng : 
4.1.2.1. Công tác xử lý, thu hồi nợ: 
Nợ quá hạn qua các năm tăng dần là do ngân hàng chưa mạnh dạn 
xử lý tài sản ñảm bảo nợ vay nhất là giá trị quyền sử dụng ñất. Tòa án giải quyết 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 37 
hồ sơ chậm, thi hành án tốn nhiều thời gian và chi phí, chưa có biện pháp cưỡng 
chế khi người vay cố tình không thi hành án, các khoản nợ xấu, nợ ñã xử lý rủi 
ro, nợ khoanh thu hồi còn chậm, chưa có biện pháp kiên quyết xử lý. 
4.1.2.2. Nguyên nhân dẫn ñến rủi ro tín dụng: 
Trong quan hệ tín dụng có hai ñối tượng tham gia là ngân hàng cho 
vay và người ñi vay. Nhưng người ñi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, 
không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những ñiều kiện cụ thể nhất ñịnh mà 
ta gọi là môi trường kinh doanh, và ñây là ñối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ 
tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do 
nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay 
gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan. 
 Rủi ro do nguyên nhân khách quan: 
- Rủi ro do tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính trong quá 
trình hội nhập quốc tế: 
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho 
nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các 
doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải ñối mặt với 
nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh ñó, 
bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế 
trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với 
hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các 
khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút. 
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp ñịa phương: 
Trong những năm gần ñây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc 
hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan ñã ban hành 
nhiều luật,văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan ñến hoạt ñộng tín 
dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản ñã có song việc triển khai vào 
hoạt ñộng ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc 
bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này 
ñều có quy ñịnh: Trong những trường hợp khách hàng không trả ñược nợ, ngân 
hàng thương mại có quyền xử lý tài sản ñảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các ngân 
hàng thương mại không làm ñược ñiều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 38 
không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc 
khách hàng bàn giao tài sản ñảm bảo cho ngân hàng ñể xử lý hoặc việc chuyển 
tài sản ñảm bảo nợ vay ñể Tòa án xử lý qua con ñường tố tụng… cùng nhiều các 
quy ñịnh khác dẫn ñến tình trạng ngân hàng thương mại không thể giải quyết 
ñược nợ tồn ñọng, tài sản tồn ñọng. 
- Sự thanh tra, giám sát chưa hiệu quả của ngân hàng nhà nước: 
Bên cạnh những cố gắng và kết quả ñạt ñược, hoạt ñộng thanh 
tra ngân hàng và ñảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất 
lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa ñáp ứng ñược yêu cầu, thậm chí 
một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa 
theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm ñược ñổi 
mới. Vai trò kiểm toán chưa ñược phát huy và hệ thống thông tin chưa ñược tổ 
chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng 
kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân 
hàng còn hoạt ñộng một cách thụ ñộng theo kiểu xử lý vụ việc ñã phát sinh, ít có 
khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh 
tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các ngân 
hàng thương mại không ñược thanh tra ngân hàng nhà nước cảnh báo, có biện 
pháp ngăn chặn từ ñầu, ñể ñến khi hậu quả nặng nề ñã xảy ra rồi mới can thiệp. 
Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số ngân hàng thương 
mại dẫn ñến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ ñe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ 
ra có thể ñã ñược ngăn chặn ngay từ ñầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý 
sớm hơn. 
- Do những nguyên nhân khách quan bất khả kháng: 
Do thiên tai, lũ lụt làm ảnh hưởng ñến kết quả kinh doanh của 
khách hàng, do tình hình lạm phát hiện nay làm ñồng tiền mất giá làm ăn không 
có nhiều lợi nhuận.Tuy ñây không phải là nguyên nhân chủ yếu nhưng cũng góp 
phần dẫn ñến rủi ro trong hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng và ñiều này thật sự 
nằm ngoài tầm kiểm soát của cả ngân hàng và khách hàng vay vốn. Một khi họ 
gặp khó khăn trong kinh doanh thì ngân hàng sẽ là người phải gánh chịu rủi ro. 
Nhìn chung rủi ro phát sinh do nguyên nhân khách quan cũng gây ảnh hưởng khá 
lớn ñến hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng trong những năm qua. 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 39 
 Rủi ro do nguyên nhân chủ quan: 
- ðối với khách hàng: 
 Rủi ro do khách hàng sử dụng vốn sai mục ñích: 
ða số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng ñều có các 
phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn 
sai mục ñích, cố ý lừa ñảo ngân hàng ñể chiếm ñoạt tài sản không nhiều. Tuy 
nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan ñến uy tín của các 
cán bộ, làm ảnh hưởng xấu ñến các doanh nghiệp khác. 
Rủi ro này xuất hiện một phần là do nguyên nhân chủ quan từ 
phía khách hàng khi họ tự ý chuyển mục ñích vay, cố ý sử dụng vốn vay sai mục 
ñích không theo hợp ñồng tín dụng ñã ký. Mặt khác có thể là do ngân hàng cho 
vay vượt quá khả năng thanh toán của khách hàng, ñiều này làm cho khách hàng 
vay vốn có thể chuyển một phần hay toàn bộ tiền vay sang mục ñích nhằm gia 
tăng lợi nhuận, hoặc do ngân hàng không có sự theo dõi, giám sát chặt chẽ quá 
trình sử dụng vốn vay của khách hàng ñể phát hiện kịp thời những trường hợp 
nhằm tránh thất thoát cho ngân hàng. 
 Khả năng quản lý kinh doanh kém: 
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng ñể mở rộng quy mô 
kinh doanh, ña phần là tập trung vốn ñầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh 
nghiệp nào mạnh dạn ñổi mới cung cách quản lý, ñầu tư cho bộ máy giám sát 
kinh doanh, tài chính, kế toán theo ñúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình 
ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn ñến sự phá sản của các 
phương án kinh doanh ñầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. 
Một khi các ñơn vị kinh doanh thua lỗ, không có khả năng 
thanh toán các khoản nợ tới hạn cho ngân hàng như ñã cam kết, thì khi ñó ngân 
hàng sẽ là người gánh chịu rủi ro. ðây là rủi ro tiềm ẩn, nó không xuất hiện lúc 
cho vay mà phát sinh trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh của ñơn vị, tức là 
trong quá trình sử dụng vốn vay. Do ñó trước khi quyết ñịnh cho vay ngân hàng 
ñều xem xét kỹ lưỡng tình hình hoạt ñộng kinh doanh cũng như phương hướng 
sắp tới của các ñơn vị. 
Tuy nhiên việc kinh doanh thua lỗ là kết quả mà cả ngân hàng 
và ñơn vị ñều không mong muốn, nếu diễn ra trong thời gian ngắn thì tạm thời 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 40 
chưa ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng, nhưng nếu 
ñơn vị không có hướng khắc phục hợp lý, vẫn chưa thể trả nợ cho ngân hàng thì 
ngân hàng buộc phải chuyển sang nợ quá hạn, ñây thật sự là rủi ro cho hoạt ñộng 
tín dụng của ngân hàng. Có thể nói ñây chính là nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn 
ñến rủi ro trong hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng trong thời gian qua. 
Ngoài ra, ngân hàng còn gặp phải những rủi ro từ phía khách 
hàng như khách hàng không tính ñến nhu cầu vốn cần thiết mà ñưa ra một con số 
tiền tự cho ñể vay, kinh doanh chạy theo lợi nhuận, không có kế hoạch kinh 
doanh cụ thể, chậm ñưa ra thị trường sản phẩm mới… 
- ðối với ngân hàng cho vay: 
 Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng : 
Kiểm tra nội bộ có ñiểm mạnh hơn thanh tra của ngân hàng 
nhà nước ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn 
ñề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra ñược thực hiện 
thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước ñây, 
công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. 
Kiểm tra nội bộ cần phải tiến hành nhanh chóng, chặt chẽ, kịp thời thì hệ thống 
càng ñược an toàn, hiệu quả, tránh ñược những rủi ro cho ngân hàng . 
 Chạy theo lợi nhuận: 
Ngân hàng ñặt ra mục tiêu lợi nhuận ñầu tiên mà không chú ý 
ñến những yếu tố rủi ro gặp phải, ñặt mong ước về lợi nhuận cao hơn các khoản 
cho vay lành mạnh. 
 ðịnh giá không ñúng giá trị của tài sản: 
Thẩm ñịnh tài sản phải ñược chỉ dẫn và áp dụng theo khung 
giá nhà nước, vì vậy cán bộ tín dụng phải có trình ñộ chuyên môn, có kinh 
nghiệm ñể áp dụng ñúng giá trị tài sản tránh ñịnh giá cao hơn giá trị, khi gặp rủi 
ro cũng có thể do cán bộ tín dụng cố tình ñịnh giá cao hơn cho người thân quen. 
ðây cũng là rủi ro ảnh hưởng rất lớn ñến hoạt ñộng tín dụng, vì vậy cần ñược 
ngân hàng ñặc biệt quan tâm. 
 Bố trí cán bộ thiếu trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ: 
Cán bộ tín dụng phải có trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ thì 
mới có thể hoàn thành tốt công việc tín dụng, ñiều ñó cũng góp phần lớn trong 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 41 
việc hạn chế các rủi ro.Vì vậy các cán bộ phải thường xuyên ñược bồi dưỡng 
kiến thức mới, những thay ñổi trong những quy chế phải ñược phổ biến. Tạo ñiều 
kiện cho cán bộ cập nhật thông tin về lãi suất mới hay những thay ñổi nhà nước 
ban hành. Tuyển dụng nhân viên phải ñược giám sát chặt chẽ, công bằng, ñánh 
giá ñúng trình ñộ của cán bộ. 
 Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: 
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức 
cho việc thẩm ñịnh trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát 
ñồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải 
ñược quản lý một cách chủ ñộng ñể ñảm bảo sẽ ñựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là 
một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và 
của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt ñộng của khách hàng vay nhằm 
tuân thủ các ñiều khoản ñề ra trong hợp ñồng tín dụng giữa khách hàng và ngân 
hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. 
Tuy nhiên trong thời gian qua các ngân hàng thương mại chưa thực hiện tốt công 
tác này. ðiều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng 
của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh 
doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp ñược kịp thời, ñầy ñủ 
các thông tin mà ngân hàng thương mại yêu cầu. 
 Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại quá lỏng lẻo: 
Kinh doanh ngân hàng là một nghề ñặc biệt huy ñộng vốn ñể 
cho vay hay nói cách khác ñi vay ñể cho vay, do vậy vấn ñề rủi ro trong hoạt 
ñộng tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ 
với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro ñối 
với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. 
Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ 
thể, có giới hạn tối ña của nó. Nếu do sự thiếu trao ñổi thông tin, dẫn ñến việc 
nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng ñến mức vượt quá giới hạn tối ña 
này thì rủi ro chia ñều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào. 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 42 
4.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN 
DỤNG: 
4.2.1. Giải pháp mở rộng tín dụng: 
4.2.1.1. Về huy ñộng vốn: 
Trên cơ sở tiếp tục duy trì các hình thức huy ñộng hiện có ñang 
phát huy hiệu quả, giữ ñược khách hàng truyền thống, ngân hàng cần mạnh dạn 
áp dụng các hình thức huy ñộng mới, phấn ñấu ñạt mức tăng trưởng nguồn vốn 
với nhịp ñộ cao, bền vững ñể ñáp ứng ñược sự cân ñối hài hòa với tốc ñộ tăng 
trưởng tín dụng và các hoạt ñộng kinh doanh khác. Từng bước tăng trưởng nguồn 
vốn huy ñộng, giảm tỷ trọng nguồn vốn ñiều hòa từ hội sở. 
- Huy ñộng vốn từ dân cư: 
Cần xác ñịnh ñây là ñối tượng huy ñộng cơ bản và lâu dài của 
ngân hàng, do vậy phải có giải pháp và chính sách cụ thể, thiết thực nhằm duy trì 
và phát triển số lượng và chất lượng các hình thức huy ñộng từ ñối tượng này: 
+ Tổ chức khảo sát mức thu nhập bình quân, tỷ trọng ñể dành… 
ñể xác ñịnh số vốn có khả năng huy ñộng, có tính ñến tâm lý của người dân trong 
việc ñể dành tiền ở nhà, qua ñó có chính sách tuyên truyền, tạo cho họ có thói 
quen quan hệ với ngân hàng trong việc gửi tiền. 
+ Phân chia ñịa bàn huy ñộng vốn theo ñịa bàn cho vay của 
từng cán bộ tín dụng. Một cán bộ tín dụng có thể cùng với một cán bộ kế toán 
hoặc một cán bộ kho quỹ chịu trách nhiệm huy ñộng vốn ở ñịa bàn ñó. Có giao 
chỉ tiêu và nếu không hoàn thành thì sẽ họp kiểm ñiểm như kiểm ñiểm một cán 
bộ tín dụng không xử lý ñược nợ xấu hoặc không tăng trưởng ñược dư nợ. 
+ Thường xuyên cải tiến phong cách giao dịch, bố trí cán bộ 
giao dịch trực tiếp có kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cao, tác nghiệp nhanh 
chóng, chính xác, hướng dẫn tận tình, rút ngắn ñược thời gian thực hiện các giao 
dịch nhằm làm giảm bớt ñược sự cách biệt với sự hiện ñại và ña dạng về sản 
phẩm dịch vụ của các ngân hàng thương mại khác. 
+ Thường xuyên theo dõi diễn biến các sản phẩm, lãi suất huy 
ñộng của các ngân hàng thương mại khác trên ñịa bàn, ñể ñưa ra những sản phẩm 
huy ñộng có tính cạnh tranh, lãi suất hấp dẫn, phù hợp với tình hình cung cầu 
vốn trên thị trường và tâm lý của khách hàng. 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 43 
+ Lựa chọn các hình thức khuyến mãi thích hợp trong việc thực 
thi các chính sách khách hàng ñặc biệt ñối với khách hàng thường xuyên có số 
dư tiền gửi lớn; nên có tặng phẩm, gởi thiệp chúc mừng vào những ngày lễ, tết cổ 
truyền, ngày thành lập ngân hàng. 
+ Tăng thêm nhiều hộp ATM ở các ñịa phương ñể người gửi có 
thể rút tiền bất cứ lúc nào cần, tại ngân hàng phải có hộp ATM trước tiên thì 
khách hàng mới không ngại làm thẻ. 
+ Ngân hàng cần tạo ñược mối quan hệ tốt với Ban quản lý Dự 
án, Phòng Tài chính, Phòng Tài nguyên Môi trường thực hiện chi trả tiền bồi 
hoàn tại ngân hàng ñể tạo thuận lợi cho khách hàng, ñồng thời huy ñộng ñược 
tiền gửi tạm nhàn rỗi của Ban quản lý Dự án. 
+ Cuối cùng, làm tốt công tác hậu mãi, chăm sóc, gìn giữ khách 
hàng ñể từ ñó khách hàng có thể thực hiện tái gửi tiền vào ngân hàng khi ñáo 
hạn. Phải xem ñây là yêu cầu ñể khách hàng luôn gắn bó với ngân hàng, không 
ñể khách hàng phàn nàn hoặc chuyển sang quan hệ với các tổ chức tín dụng 
khác. 
- Huy ñộng nguồn vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, 
xã hội: 
+ Triển khai thực hiện tốt dịch vụ thu chi hộ ñến các doanh 
nghiệp nhất là các doanh nghiệp có nguồn thu thường xuyên như Bưu ñiện, ðiện 
lực…ñể khai thác nguồn tiền gửi không kỳ hạn. 
+ Thực hiện các chính sách ưu ñãi hợp lý ñối với các doanh 
nghiệp có nguồn thu ngoại tệ cao ñể khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, tăng nguồn 
huy ñộng ngoại tệ, thực hiện tốt dịch vụ hỗ trợ khách hàng ñể mở rộng nghiệp vụ 
ñã ñược triển khai như thẻ ATM, bảo lãnh… 
+ Cần có biện pháp tiếp cận, vận ñộng các ñơn vị hành chính sự 
nghiệp trong việc thanh toán tiền lương cho cán bộ nhân viên thông qua việc mở 
tài khoản cá nhân và sử dụng thẻ ATM. 
4.2.1.2. Về tăng trưởng tín dụng: 
- Tăng trưởng tín dụng phải gắn với từng bước ñiều chỉnh cơ cấu 
ñầu tư: 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 44 
+ ðối với doanh nghiệp Nhà nước: cần có chiến lược tiếp cận 
ñể thiết lập quan hệ tín dụng ñối với những ñơn vị lớn làm ăn có hiệu quả, xem 
xét những doanh nghiệp có hướng phát triển tốt ñể ñáp ứng nhu cầu vốn cho họ, 
từ ñó nhằm làm tăng tỷ trọng dư nợ ở thành phần kinh tế này. 
+ ðối với kinh tế hộ: tập trung ưu tiên các hộ có ñủ ñiều kiện 
vay vốn, kinh doanh hiệu quả, thúc ñẩy kinh tế trang trại, vùng chuyển ñổi cơ cấu 
kinh tế cây con, vùng phát triển hàng hóa tập trung. 
+ ðối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: phải lấy hiệu quả của dự án 
là chính gắn với tài sản bảo ñảm nợ vay. 
- Cho vay dự án trung, dài hạn phải nâng cao kỹ năng phân tích 
tài chính, thẩm ñịnh dự án. Dự án hiệu quả kinh tế thấp, có yếu tố rủi ro kiên 
quyết không cho vay. 
- Việc thực hiện giải ngân cần thực hiện trực tiếp tại ngân hàng 
và tổ cho vay lưu ñộng, nhất là tăng cường giải ngân qua tổ lưu ñộng ñể tạo ñiều 
kiện giảm chi phí và tiết kiệm thời gian giao dịch cho khách hàng. 
- Ngoài ra, trong hoạt ñộng tín dụng cần quan tâm, tranh thủ sự 
hỗ trợ của các cấp chính quyền, ban, ngành, ñoàn thể ñịa phương, củng cố các tổ 
vay vốn làm cầu nối giữa cán bộ tín dụng và khách hàng nhằm làm tăng năng 
suất lao ñộng và hiệu quả hơn cho ngân hàng. 
4.2.2. Biện pháp xử lý rủi ro tín dụng: 
4.2.2.1. Xử lý các khoản nợ quá hạn: 
Khoản vay có vấn ñề là những khoản vay ñã quá hạn ñang trong 
thời gian chờ xử lý. Mục ñích của việc xử lý nợ vay có vấn ñề là ñể có thể thu 
hồi lại ñược khoản nợ ñã cho vay. 
Qua phân tích hiệu quả hoạt ñộng tín dụng và thực trạng rủi ro tín 
dụng tại ngân hàng trong thời gian qua, ta nhận thấy ñược chất lượng hoạt ñộng 
tín dụng của ngân hàng ñã có sự giảm sút ñáng kể. Tổng nợ quá hạn cũng như tỷ 
lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ liên tục tăng cao qua ba năm, ñặc biệt trong năm 
2007 tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ lên ñến 1,72 %. Nợ quá hạn còn cao chủ 
yếu là do hậu quả của các năm trước ñể lại, chưa giải quyết dứt ñiểm, song vẫn 
còn tình trạng phát sinh mới về nợ quá hạn, cho thấy rủi ro tín dụng luôn tiềm 
tàng trong hoạt ñộng kinh doanh ñòi hỏi ngân hàng phải chú trọng hơn nữa ñến 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 45 
công tác phòng chống, quản lý rủi ro nhằm hạn chế ñến mức thấp nhất những 
thiệt hại xảy ra. 
Do ñó, ñể có thể giải quyết tốt những món nợ ngân hàng ñã ñề ra 
biện pháp xác minh lại tình hình thực tế của bên vay vốn, tiến hành phân loại nợ 
quá hạn, xác ñịnh số nợ có khả năng thu hồi và số nợ không có khả năng thu hồi 
ñể có kế hoạch thu hồi, ñến nhà khách hàng dò hỏi nguyên nhân ñể nợ quá hạn 
và yêu cầu khách hàng trả nợ sớm, và giải thích rõ cho khách hàng là sẽ phải 
chịu lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất thông thường, nêu những biện pháp sẽ 
thanh lý tài sản nếu không có thiện chí trả nợ. Khi tìm hiểu rõ ñược nguyên nhân 
nếu: 
+ Xét thấy nguyên nhân khách quan do thay ñổi cơ chế chính 
sách kinh tế, do thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh,… người vay không trả 
ñược nợ hoặc trả một phần dẫn ñến nợ quá hạn, ngân hàng có thể cho khách 
hàng ñược gia hạn nợ, hoặc tiếp thêm vốn tín dụng ñể họ tiếp tục sản xuất kinh 
doanh. 
+ Nếu khách hàng không có ý muốn trả nợ trong khi có khả năng 
thì tiến hành lập thủ tục cảnh cáo và áp dụng các biện pháp ngân hàng quy ñịnh. 
4.2.2.2. Xử lý tài sản ñảm bảo: 
- Nguyên tắc xử lý: 
Khi ñến hạn mà khách hàng vay, bên bảo lãnh không thực hiện 
hoặc không thực hiện ñúng nghĩa vụ ñối với ngân hàng thì tài sản bảo ñảm tiền 
vay ñược xử lý ñể thu hồi nợ. 
Việc xử lý tài sản ñảm bảo phải ñược thực hiện một cách khách 
quan, công khai, minh bạch, ñảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên 
tham gia giao dịch bảo ñảm, cá nhân, tổ chức có liên quan và phù hợp với các 
quy ñịnh pháp luật . 
Các chi phí phát sinh trong xử lý tài sản ñảm bảo nợ do khách 
hàng vay, bên bảo lãnh chịu. Tiền thu ñược từ xử lý tài sản ñảm bảo nợ sau khi 
trừ chi phí xử lý thì ngân hàng thu nợ theo thứ tự: Nợ gốc, lãi vay, lãi quá hạn, 
các khoản chi phí khác (nếu có). Nếu tài sản thanh lý vẫn không ñủ ñể thực hiện 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 46 
việc trả nợ thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả 
nợ như ñã cam kết. 
Các ngân hàng liên hệ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền 
ñể ñược hỗ trợ trong việc xử lý tài sản ñảm bảo thu hồi nợ theo quy ñịnh của 
pháp luật. 
- Phương thức xử lý tài sản ñảm bảo: 
Sau thời hạn 60 ngày kể từ khi ñến hạn trả nợ, mà tài sản ñảm 
bảo nợ chưa ñược xử lý theo thỏa thuận, NHN – ðBSCL sẽ phát thông báo xử lý 
tài sản ñảm bảo ñến khách hàng ñể tiến hành xử lý tài sản ñảm bảo. Xử lý bằng 
phương thức sau: 
- Bán tài sản bảo ñảm. 
- NHN - ðBSCL nhận các khoản tiền hoặc tài sản ñảm bảo nợ 
ñể thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ ñảm bảo. 
- NHN - ðBSCL nhận các khoản tiền hoặc tài sản từ một bên 
thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền ñòi nợ. 
- Phương thức khác do NHN – ðBSCL và các bên có nghĩa vụ 
thỏa thuận. 
4.2.3. Biện pháp góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng: 
4.2.3.1. ðối với nhà nước: 
 Cơ quan các cấp nhà nước phải ban hành và kiểm tra cơ quan 
ñịa phương về việc thực hiện những quy ñịnh: 
Cơ quan các cấp, nhà nước phải ban hành, sau ñó thường xuyên 
kiểm tra cơ quan ñịa phương xem có thực hiện ñúng những quy ñinh ñã ñề ra 
không, trường hợp các cấp ñịa phương không thực hiện hoặc thực hiện không 
ñúng những quy ñịnh thì phải có biện pháp xử lý, có như thế mới quản lý chặt 
chẽ và góp phần hạn chế ñược rủi ro tín dụng. 
 Phải tăng cường thanh tra, giám sát các ngân hàng chặt chẽ 
hơn: 
Phải có ñoàn thanh tra ñến kiểm tra các ngân hàng về việc thực 
hiện và áp dụng những quy ñịnh cấp trên ñã ban hành ñể nhằm giúp hệ thống 
ngân hàng có trách nhiệm và thực hiện tốt hơn. 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 47 
 Phải có biện pháp ñối với những nguyên nhân ñược cho là bất 
khả kháng của khách hàng: 
Tuy là bất khả kháng nhưng chỉ khi nó ñến bất ngờ, vì thế nhà nước 
phải có kế hoạch, dự ñoán và báo trước cho người dân ñể họ có biện pháp phòng 
ngừa sớm tránh ảnh hưởngñến kết quả kinh doanh ñể phòng ngừa rủi ro. Ngoài 
ra, tình hình xã hội trong những năm gần ñây cũng làm người dân hoan man về 
tình trạng lạm phát làm ảnh hưởng rất lớn ñến ñời sống của họ, nhà nước phải 
nhanh chóng có giải pháp khắc phục, bên cạnh ñó phải phòng chống lạm phát 
bằng cách ñiều hòa dự trữ một lượng tiền vừa phải trên thị trường, có như thế 
cuộc sống của người dân mới ñi vào ổn ñịnh ñược. 
4.2.3.2. ðối với ngân hàng: 
 Phải xác ñịnh thị trường mục tiêu rõ ràng: 
- Ngân hàng phải hiểu biết và nắm rõ thị trường ñể có thể ñầu tư 
ñúng và có thể mở rộng vào những khu vực có lợi hơn cho ngân hàng. 
- Ngân hàng không nên dồn vốn vào một hoặc một số ít khách 
hàng, cho dù khách hàng ñó kinh doanh có hiệu quả, bởi vì nếu khách hàng ñó 
gặp khó khăn trong kinh doanh thì sẽ ảnh hưởng rất lớn ñến hoạt ñộng của ngân 
hàng. Ngân hàng cũng không nên tập trung ñầu tư cho vay vào cùng một ngành 
nghề , cùng ñịa ñiểm và cùng thời gian cũng với lý do trên. 
- Ta có thể bố trí việc tiếp nhận khách hàng mới, theo dõi khách 
hàng ñang vay cho cán bộ tín dụng theo nơi sinh sống của cán bộ tín dụng. Bởi ở 
nơi mình sinh sống, cán bộ tín dụng sẽ hiểu rõ hơn về ñặc tính của vùng và ñặc 
ñiểm sản xuất của nơi ñó như thế nào…Như vậy việc kiểm tra, giám sát sẽ ñược 
thực hiện tốt hơn, rủi ro cũng thấp hơn. Tuy nhiên cũng nên hạn chế việc cán bộ 
tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay của những người thân quen ñể tránh sự gian lận, 
hoặc có ý kiến chủ quan trong khâu thẩm ñịnh. 
- Một vấn ñề nữa là cán bộ tín dụng là người ñại diện cho ngân 
hàng trực tiếp quan hệ giao dịch với khách hàng nên họ phải không ngừng trao 
dồi kiến thức chuyên môn, phải có tầm nhìn kinh tế, có khả năng phán ñoán 
chính xác hoặc hơn nữa là phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng ñể có thể 
lựa chọn hình thức cho vay nào phù hợp với tình hình kinh tế và khả năng hoàn 
vốn của khách hàng trong tương lai. Hay nói cách khác là cán bộ tín dụng cần 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 48 
phải trang bị thêm nhiều yếu tố mới có thể thực hiện cho vay một cách tốt nhất, 
rủi ro cũng ở mức thấp nhất. 
 Thẩm ñịnh phải chặt chẽ, ñịnh giá ñúng giá trị tài sản: 
ðể tránh tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục ñích lúc xin 
vay tại ngân hàng thì cán bộ tín dụng phải thẩm ñịnh rõ ràng, ñịnh giá chính xác, 
sau khi quyết ñịnh cho vay thì dựa vào phương án kinh doanh của khách hàng mà 
tiến hành giải ngân nhiều lần tùy theo yêu cầu cho mỗi lần sử dụng vốn ñể tránh 
tình trạng kahchs hàng rút một lần nhiều tiền rồi sẽ dung sai mục ñích. 
Bộ phận ñịnh giá tài sản phải có trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, 
thường xuyên theo dõi giá biến ñộng của thị trường ñể có thể ñịnh giá ñúng với 
giá trị tài sản lúc cho vay. Ngân hàng phải kiểm tra trạng ñịnh giá sai do cán bộ 
ñịnh giá cho người thân quen làm ảnh hưởng ñến công việc gây thiệt hại rủi roc 
ho ngân hàng. 
 Phân tích kỹ lưỡng tài sản ñảm bảo: 
Ngân hàng cần lựa chọn hình thức ñảm bảo phù hợp với yêu cầu 
của một khoản vay ñồng thời phải ñánh giá chính xác giá trị vật làm ñảm bảo tại 
thời ñiểm khách hàng vay vốn. 
+ ðối với ñảm bảo bằng tài sản, ngân hàng phải xác ñịnh chính 
xác ñược quyền sở hữu, quyền sử dụng, tính lưu thông và sự tồn tại thực tế của 
tài sản ñó ñối với người vay tiền. Bên cạnh ñó cũng cần lưu ý ñến thời hạn sử 
dụng của tài sản ñảm bảo phải lớn hơn thời hạn vay tiền. 
+ ðối với ñảm bảo bằng bảo lãnh: Ngân hàng cần ñánh giá chính 
xác năng lực pháp lý, năng lực tài chính, uy tín và trách nhiệm của người bảo 
lãnh. 
 Nắm bắt thông tin về khách hàng, phân tích, ñánh giá chính xác 
và sàng lọc khách hàng khi cho vay: 
 Thông tin về khách hàng: 
ðây là một trong những biện pháp quyết ñịnh hiệu quả ñầu tư. 
Thông tin về khách hàng vay vốn có ý nghĩa quan trọng ñối với ngân hàng trong 
việc giảm thiểu rủi ro trong công tác cho vay, trước tiên cần nắm những thông tin 
về khách hàng như: thu nhập, loại hình kinh doanh, năng lực pháp lý của khách 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 49 
hàng, tính cách khách hàng, nguồn trả nợ vay chủ yếu, tài sản ñảm bảo cho 
khoản nợ vay. Cụ thể: 
- ðối với khách hàng là doanh nghiệp phải xem xét: 
+ Năng lực pháp luật dân sự (hồ sơ pháp lý) 
+ Mô hình tổ chức của ñơn vị. 
+ Khả năng quản trị ñiều hành của ban lãnh ñạo. 
+ ðánh giá tình hình hoạt ñộng chung của ngành nghề kinh 
doanh. 
+ Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng. 
+ Nhận xét về quan hệ ñạo ñức, gia ñình, xã hội, nghề nghiệp. 
+ ðánh giá các rủi ro chủ yếu nếu giải quyết cho vay… 
- ðối với khách hàng là cá nhân: Phải ñánh giá các yếu tố về 
nhân thân, nghề nghiệp, quá khứ công tác, trình ñộ chuyên môn, trình ñộ học 
vấn, uy tín, kinh nghiệm trong lĩnh vực họ sẽ ñầu tư, các quan hệ trong xã hội, 
các rủi ro chủ yếu… 
 Phân tích, ñánh giá, sàng lọc khách hàng khi cho vay: 
ðể ñảm bảo cho món tiền vay ñược sử dụng có hiệu quả phải phân 
tích kỹ lưỡng hình thức, loại tài sản, phương thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, 
tính hợp pháp, hợp lệ, khả năng quản lý, bảo quản, khả năng duy trì giá trị tài sản 
bảo ñảm tiền vay. ðịnh giá tài sản bảo ñảm ñể xác ñịnh mức cho vay. 
Sau khi xem xét, phân tích kỹ lưỡng cán bộ tín dụng nhận xét 
khoản vay. Nếu thấy ñủ ñiều kiện và ít rủi ro thì mới giải quyết cho vay. 
 Phân tán rủi ro: 
Biện pháp phân tán rủi ro ñược thực hiện theo phương pháp chia sẻ 
rủi ro giữa các nhà ñầu tư với nhau. Không tập trung vốn vay vào một khách 
hàng hoặc một lĩnh vực ñầu tư, ngân hàng phải luôn ña dạng hóa các loại hình 
cho vay và ña dạng hóa các lĩnh vực ñầu tư. 
Bên cạnh ñó, ngân hàng có thể thực hiện các biện pháp sau ñể hạn 
chế rủi ro: 
- Cho vay hợp vốn: là các ngân hàng ñồng tài trợ cho một dự án 
nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 
và của ngân hàng. 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 50 
- Bảo hiểm tín dụng: là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. 
- Lập quỹ dự phòng rủi ro: Dùng ñể bù ñắp các khoản rủi ro khi 
ngân hàng làm ăn thua lỗ do những nguyên nhân khách quan ñem lại hoặc bù ñắp 
các khoản tổn thất rủi ro do khách hàng gây nên. 
 Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm soát nội bộ trong hoạt 
ñộng của ngân hàng: 
Phải thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 
nhằm kịp phát hiện, ngăn chặn sửa chữa những sai sót. 
Phải theo dõi chặt chẽ quá trình cho vay từ khi giải ngân, quá trình 
sử dụng vốn vay ñúng mục ñích và có hiệu quả, hạn chế mức thấp nhất rủi ro có 
thể xảy ra. 
 Thường xuyên ñào tạo nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao kiến 
thức cán bộ trong ngân hàng: 
Công việc của cán bộ tín dụng khá phức tạp, bởi cán bộ tín dụng là 
người trực tiếp quan hệ với khách hàng, là người thường xuyên tiếp xúc, trao ñổi 
và kiểm tra khách hàng nên mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng và khách hàng là 
rất mật thiết. ðiều này ñòi hỏi cán bộ tín dụng cần có những phẩm chất, ñặc ñiểm 
nhất ñịnh như trung thực, liêm khiết và có trách nhiệm. 
Ngoài phẩm chất tốt, trình ñộ nghiệp vụ và ý thức tuân thủ là 
những yếu tố cần thiết ñể tránh ñược những sơ hở trong khâu thẩm ñịnh, kiểm tra 
và giám sát, từ ñó có thể sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. 
Không những cán bộ tín dụng tự trao dồi kiến thức và trao ñổi học 
hỏi kinh nghiệm, mà Ngân hàng cần phải tạo ñiều kiện ñể các cán bộ tín dụng 
này có thể tiếp xúc học hỏi kinh nghiệm từ những chi nhánh, PGD khác, những 
cán bộ tín dụng khác. ðồng thời Ngân hàng cũng nên thường xuyên mở các lớp 
ñào tạo ñể nâng cao trình ñộ hiểu biết, trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, nhằm 
nâng cao trình ñộ và khả năng phán ñoán cho cán bộ nhân viên. 
ðịnh kỳ tổ chức kiểm tra trình ñộ của nhân viên ñể bổ sung kịp 
thời những kiến thức còn hạn chế, hoặc có thể tổ chức thi ñua công tác tốt, khen 
thưởng ñúng lúc, kịp thời nhằm khuyến khích cán bộ nhân viên làm việc tốt hơn. 
Phải có biện pháp khen thưởng hợp lý, rõ ràng. Có như vậy công việc mới ñược 
hoàn thành một cách tốt nhất. 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 51 
Bên cạnh ñó có thể bố trí cán bộ tín dụng phụ trách chính theo từng 
hình thức công việc như một người phụ trách chính về cho vay nông thôn, hoặc 
cho vay sản xuất kinh doanh… như vậy sẽ dễ dàng hơn trong khâu thẩm ñịnh 
cũng như kiểm tra. Vì một người chuyên môn về một lĩnh vực sẽ nắm rõ ñược 
ñặc tính của từng sản phẩm, khi ñó công việc sẽ ñược tiến hành nhanh chóng và 
chính xác hơn. 
 Sau khi cho vay vẫn thường xuyên giám sát khách hàng: 
Sau khi thẩm ñịnh và ñã quyết ñịnh cho vay thì cán bộ tín dụng cần 
thường xuyên theo dõi quá trình sử dụng ñồng vốn vay của khách hàng xem họ 
có thực hiện ñúng mục ñích ñã xin vay ở ngân hàng không. Tại NHN - ðBSCL 
ñã thực hiện việc giám sát một khách hàng vay vốn theo sơ ñồ sau: 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 52 
Sơ ñồ 2: SƠ ðỒ GIÁM SÁT MỘT KHÁCH HÀNG TẠI MHB - PHÒNG 
GIAO DỊCH SAðÉC 
Có vấn ñề 
Phân tích (ban ñầu/ xem xét lại) 
 Rủi ro trong hoạt ñộng kinh doanh 
 Rủi ro về tài chính 
Hạn mức tín dụng ñược cấp/ sử dụng 
Giám sát 
 Rủi ro kinh doanh 
 Hoạt ñộng tài chính 
Những dấu hiệu bất lợi 
Phân tích tình huống 
nguồn sử dụng thông tin bên trong và (hoặc) bên ngoài 
Lựa chọn chiến lược 
Giữ nguyên hiện trạng 
Tính hợp lý 
Cấu trúc lại hạn mức 
Giảm Tăng 
hạn mức bảo ñảm
Ngừng quan hệ 
Không vấn ñề 
 Cách giải quyết 
 Kế hoạch 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 53 
Tóm lại, những nguyên tắc và giải pháp nêu trên có thể ñược mỗi 
cán bộ tín dụng dựa vào ñó hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, ñầu tư vốn ngân 
hàng một cách hiệu quả, an toàn, ñảm bảo mục tiêu tăng trưởng. Ngoài ra, chất 
lượng tín dụng còn là chỉ tiêu ñể ñánh giá mỗi cán bộ vì vậy bản thân mỗi cán bộ 
cần phải cố gắng hơn nữa ñể xứng ñáng là một tập thể vững mạnh của NHN - 
ðBSCL. 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 54 
CHƯƠNG 5: 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. KẾT LUẬN: 
Chính sách mở cửa cho nền kinh tế Việt Nam ñang có những 
chuyển biến tích cực, ñường lối ñổi mới ñúng ñắn với chính sách kinh tế nhà 
nước ñã làm thay ñổi bộ mặt ñất nước. Thách thức lớn nhất ñối với doanh nghiệp 
hiện nay là chịu sức cạnh tranh của các nước ngoài trong khi sức mạnh cạnh 
tranh trong nước còn non yếu. Tuy vậy với sự phát triển của ñất nước, các thành 
phần kinh tế, các doanh nghiệp nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, ngân 
hàng phát triển nhà ðBSCL phòng giao dịch Sa ðéc ñã gặp không ít khó khăn 
nhưng cũng từng bước khẳng ñịnh mình trong hệ thống ngân hàng, trong tỉnh, 
trong nước và quốc tế. 
Qua phân tích tình hình tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng 
phát triển nhà ðBSCL ta thấy tình hình tài chính của ngân hàng tương ñối tốt. 
Tuy nhiên, hoạt ñộng tín dụng là một hoạt ñộng chứa ñựng nhiều rủi ro. Mặc dù 
nhà nước có nhiều cơ chế chính sách khuyến khích phát triển nền kinh tế, hệ 
thống các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách có liên quan ñến hoạt ñộng tín 
dụng ngày càng ñược hoàn chỉnh, tạo hành lang pháp lý trong hoạt ñộng kinh 
doanh, gia tăng sự tín nhiệm của khách hàng với ngân hàng, nhưng rủi ro vẫn có 
thể xảy ra bất cứ lúc nào. Trong 3 năm qua, tuy hoạt ñộng của ngân hàng không 
ngừng gia tăng, các thủ tục pháp lý ngày càng hoàn thiện hơn, cán bộ nhân viên 
có kinh nghiệm nhiều hơn, nhưng nợ quá hạn vẫn phát sinh và gia tăng. Nguyên 
nhân một phần là do yếu tố chủ quan của cán bộ nhân viên trong ngân hàng, một 
phần là do bản thân khách hàng và môi trường tác ñộng. Vì vậy việc hạn chế rủi 
ro tín dụng là mục tiêu hàng ñầu và xuyên suốt trong hoạt ñộng kinh doanh tiền 
tệ của ngân hàng. 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 55 
Chính vì vậy, ñể tồn tại và phát triển, ñể tạo ra sự tăng trưởng tín 
dụng một cách ổn ñịnh, bền vững. Ngân hàng phát triển nhà ðBSCL cần phải có 
giải pháp tốt trong quản lý rủi ro tín dụng. 
5.2. KIẾN NGHỊ: 
5.2.1. Về phía bản thân ngân hàng: 
Tăng cường công tác quảng cáo thương hiệu ngân hàng phát triển 
nhà ðBSCL trên các phương tiện, thông tin ñại chúng như: Báo chí, truyền 
hình…cũng như áp dụng những chính sách khuyến mại, chiêu thị khách hàng, 
luôn tiếp cận ñể thu hút nhiều khách hàng, huy ñộng tối ña nguồn vốn trong dân 
cư. Ngân hàng nên tổ chức những buổi hội thảo về chuyên ñề tín dụng ngân hàng 
với các thành phần kinh tế, nhằm ñể tạo ñiều kiện cho hai bên tiếp xúc, trao ñổi 
lẫn nhau về cơ cấu, chính sách cho vay của ngân hàng, ñây cũng là một hình thức 
tiếp cận trực tiếp khách hàng ñể thu hút thêm khách hàng, mở rộng quy mô kinh 
doanh tiền tệ của ngân hàng. 
Ngân hàng nên nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị máy rút tiền tự 
ñộng tại khu vực ñể khách hàng có thể mạnh dạn làm thẻ, lúc này trả lương cho 
cán bộ công nhân viên qua thẻ cũng tiện lợi và nhằm tăng cường vốn huy ñộng 
thông qua tiền gửi thanh toán. 
Ngân hàng cố gắng duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp nhất, khi 
phát sinh nợ quá hạn cần xử lý kịp thời, không ñể nợ tồn ñọng, cần phối hợp với 
các cấp, các ngành có liên quan hoàn tất thủ tục hợp pháp ñể nhanh chóng xử lý 
tài sản thế chấp ñể thu hồi vốn nhanh. 
Tăng cường công tác ñào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao 
trình ñộ chuyên môn ñáp ứng nhu cầu phát triển, ñồng thời bồi dưỡng phẩm chất 
ñạo ñức, tác phong giao tiếp văn minh, lịch sự khi giao tiếp với khách hàng. 
5.2.2. Về phía ngân hàng nhà nước: 
- Các quy chế chính sách, các văn bản chỉ ñạo hướng dẫn, giải ñáp 
ñối với hoạt ñộng tín dụng phải sát thực, rõ ràng, dễ hiểu ñể tránh nhầm lẫn trong 
quá trình thực hiện. 
- Bên cạnh ñó Ngân hàng Nhà Nước cũng cần tiếp thu những ý 
kiến ñóng góp của các Ngân hàng, rà soát lại các văn bản hiện hành ñể sửa ñổi và 
bổ sung những văn bản phù hợp hơn, thực tế hơn. 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 56 
Như vậy, ñể hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng ngày càng hiệu quả 
hơn thì ngân hàng cần có những biện pháp phòng chống rủi ro bổ sung, ñồng thời 
cần có sự giúp ñỡ của các ban ngành khác ñặc biệt là Nhà nước. Nếu ngân hàng 
thực hiện tốt những ñiều này thì có thể khắc phục ñược những rủi ro có thể xảy 
ra trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh của mình. 
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng PTN ðBSCL - PGD Sa ðéc - ðT 
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam SVTH: Trần Thị Kim Thanh 57 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LVTN20120305 25.pdf