Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu . 01
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . .02
1.2.1. Mục tiêu chung . .02
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . .02
1.3. Phạm vi nghiên cứu . .03
1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan . .03
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận . 04
2.1.1. Tồng quan về ngân hàng thương mại . .04
2.1.2. Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại . 04
2.1.3. Các nghiệp vụ chính của ngân hàng thương mại . .08
2.1.4. Một số nghiệp vụ khác của ngân hàng thương mại . .17
2.1.5. Một số định nghĩa và chỉ tiêu đánh giá . .18
2.1.6. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu cho ngân hàng . .19
2.2. Phương pháp nghiên cứu . .19
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . .19
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . .19
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG
3.1. Khái quát về TP Cần Thơ, Q. Cái Răng, NHNo&PTNT Q. Cái Răng . 21
3.1.1. Khái quát về Thành Phố Cần Thơ . 21
3.1.2. Một số nét chính về tình hình dân cư, kinh tế Q.Cái Răng . .22
3.1.3. Giới thiệu về NHNo&PTNT Q. Cái Răng . 24
3.2. Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT Q.Cái Răng . .34
3.2.1. Một số loại hình kinh doanh dịch vụ . .34
3.2.2. Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT Q.Cái Răng
qua 03 năm 2004- 2006 . .36
3.2.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT
_vi_
Quận Cái Răng . .47
3.2.4. Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ theo quý . .50
3.2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ . .53
3.2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ . .56
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CỦA NHNo&PTNT QUẬN CÁI RĂNG
4.1. Định hướng phát triển . 59
4.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh dịch vụ tại
NHNo&PTNT quận Cái Răng . 60
4.2.1. Thuận lợi . .60
4.2.2. Khó khăn . .60
4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ tại NHNo&PTNT
Quận Cái Răng . .61
4.4.1. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng . 61
4.4.2. Thay đổi hình thức trả lương cho nhân viên . 61
4.4.3. Đánh thức nhu cầu của khách hàng . .62
4.4.4. Thực hiện chiến lược “Ngân hàng đến với khách hàng” . 62
4.4.5. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ . .62
4.4.6. Thay đổi hình ảnh của ngân hàng . .63
4.4.7. Chú trọng dịch vụ chăm sóc khách hàng . .63
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận . 64
5.2. Kiến nghị . .64
5.2.1. Đối với ngân hàng cấp trên . .64
5.2.2. Đối với NHNo&PTNT Quận Cái Răng . 64
5.2.3. Đối với khách hàng . .65
TÀI LIỆU THAM KHẢO . .76
PHỤ LỤC
_vii_
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hoạt động của các ngân hàng nhằm hổ trợ nguồn vốn cho các thành phần kinh
tế, bao gồm cả kinh doanh cá thể và sản xuất hộ gia đình. Trong đó, hoạt động tín
dụng là hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng thương mại, vai trò của ngân hàng góp
phần quan trọng không thể thiếu vào sự phát triển và phồn vinh của đất nước Hoạt
động và vai trò của ngân hàng không phải là bất biến mà liên tục phát triển theo điều
kiện kinh tế xã hội khác nhau. Ngân hàng đã có từ lâu đời nhưng những hoạt động của
nó luôn hữu dụng cho xã hội cũng như các tầng lớp dân cư, chúng ta không thể phủ
nhận rằng mạng lưới của các ngân hàng hoạt động khá hiệu quả và luôn để lại dấu ấn
tốt đẹp cho sự phát triển của xã hội như: quỹ tín dụng vì người nghèo, chương trình
xoá đói giảm nghèo của chính phủ được ngân hàng thực hiện . Trong quá trình hội
nhập WTO vào năm 2006, nước ta có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài
vào nền kinh tế, đặc biệt là các ngân hàng ngoại quốc. Tình hình đó buộc các ngân
hàng trong nước phải nổ lực cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài trong xu thế công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và năng lực canh tranh quan trọng nhất hiện nay là các ngân
hàng phải tự làm mới mình, đa dạng hoá các lĩnh vực hoạt động thì mới đứng vững
được.
Ngày nay, các ngành dịch vụ phát triển nhanh và rộng hơn các tầng lớp dân cư
cũng tiêu dùng và đầu tư ngày càng nhiều hơn. Cùng vơi sự phát triển của xã hội, các
ngành dịch vụ phát triển là một nhu cầu tất yếu. Bên cạnh việc chuyên môn hoá, tự
động hoá các bộ máy sản xuất, các hoạt động dịch vụ góp phần làm tăng giá trị cho
các ngành có nhu cầu phân phối và thanh toán nhanh. Hơn nữa người dân ngày càng
đòi hỏi sự tiện lợi và nhanh chóng trong việc thanh toán qua ngân hàng họ muốn có
ngay một lượng tiền mặt nhất định nào đó trong vòng vài phút cũng như muốn tiết
kiệm tiền có thể sinh lợi mà không cần kinh doanh Từ đó hoạt động của ngân hàng
thêm đa dạng và phong phú.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn quận Cái Răng là một trong
những cơ sở nằm trong hệ thống Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam, hoạt động theo cơ chế hỗ trợ vốn cho sản xuất nông nghiệp là chủ yếu,
nằm ngay tại trung tâm quận Cái Răng, ngân hàng cũng có một số thuận lợi đáng kể
trong quá trình hoạt động nhưng cũng tồn tại một số khó khăn. Trong những năm gần
đây, cùng với sự phát triển đời sống của người dân địa phương ngân hàng đã mở ra
một số dịch vụ mới nằm ngoài hoạt động tín dụng. Đây là vấn đề mới cần có sự quan
tâm của ngân hàng nhằm làm tăng doanh thu nhiều hơn, lĩnh vực này cũng góp phần
quan trọng làm lưu thông tiền tệ trong dân cư dễ dàng hơn. Đó là lý do em chọn đề tài
“Phân tích thực trạng và định hướng phát triển kinh doanh dịch vụ tại Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh quận Cái Răng”.
Trên thực tế, nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trong các
tầng lớp dân cư là nhu cầu chính đáng. Mức sống của dân cư ngày càng cao, nhu cầu
đòi hỏi cũng ngày càng cao hơn cuộc sống của họ cũng cần được quan tâm chăm sóc
toàn diện hơn đời sống sinh hoạt ngày càng tiện nghi, an toàn, có sự gắn kết giữa lĩnh
vực này với lĩnh vực khác. Sự tiện lợi của việc mua sắm tiêu dùng đi liền với việc
người dân tăng thu nhập và có xu hướng tổ chức lại lối sống, thay đổi lối sống cũ
bằng lối sống hiện đại, mang lại thoả mãn cao hơn. Do đó sự kết hợp giữa ngân hàng
và dân cư cũng như các tổ chức kinh tế là một dấu hiệu tốt đẹp cho sự phát triển của
xã hội. Nhu cầu thanh toán, chuyển đổi ngoại tệ cũng gia tăng khi nước ta hội nhập
kinh tế với các nước khác.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ bản các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chú trọng
lĩnh vực ngoài hoạt động tín dụng để so sánh với thực tế và từ đó đề ra phương
hướng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Tìm hiểu tổng quan về hoạt động của ngân hàng
- Mục tiêu 2: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ của ngân hàng để có thể
kết luận về hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
- Mục tiêu 3: Đề ra phương hướng phát triển cho các hoạt động dịch vụ đó.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Không gian: nghiên cứu tại địa bàng quận Cái Răng - Thành Phố Cần Thơ.
- Thời gian: trong 3 năm qua (2004 - 2006) và định hướng phát triển trong thời
gian tới.
- Đối tượng nghiên cứu: các lĩnh vực hoạt động dịch vụ.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, GS.TS Lê Văn Tư, NXB Tài chính 2005. Nội
dung: Tổng quan về ngân hàng thương mại, sử dụng phương pháp phân tích sâu về
các nghiệp vụ của ngân hàng được đúc kết qua quá trình nghiên cứu, đưa ra đánh giá
từng khía cạnh khác nhau, những mặt tích cực, hạn chế của nghiệp vụ ngân hàng
thương mại và đề xuất giải pháp để giảm những mặt còn thiếu sót trong hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam.
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Th.s Thái Văn Đại, tủ sách trường Đại Học
Cần Thơ, xuất bản 2003. Nội dung: sử dụng phương pháp tổng hợp, tổng kết rút gọn
nghiệp vụ của ngân hàng thương mại, thông qua việc nghiên cứu tham khảo các tài
liệu đã nghiên cứu vấn đề về ngân hàng thương mại trước đó. Từ đó tác giả đã đúc kết
các nghiệp vụ ngân hàng thương mại thật cô đọng để sinh viên dể dàng tiếp thu hơn.
- Bài: “Chi Nhánh Cần Thơ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế”, tác giả Lê Văn
Thơ, Giám Đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cần Thơ. Nội dung:
phân tích sự ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Thành Phố Cần Thơ trong
việc phát triển ngân hàng nông nghiệp thành phố Cần Thơ và phương hướng năm
2007.
- Bài: “AgriBank phải làm gì khi bước vào hội nhập WTO?”, trích bài phát biểu
của PGS.TS Đỗ Tất Ngọc, chủ tịch hội đồng quản trị AgiBank, báo thông tin của
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, 2007. Nội dung: phân
tích những điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra giải pháp phòng ngừa rủi ro cho Ngân
hàng nông nghiệp Việt Nam khi nước ta gia nhập WTO.
- Quản trị Ngân Hàng, Th.s Thái Văn Đại, khoa kinh tế Quản trị kinh doanh Đại
Học Cần Thơ. Nội dung: trình bày các cách đánh giá Ngân hàng thương mại đối với
từng lĩnh vực hoạt động của Ngân Hàng thương mại có bịên pháp quản trị tương ứng
giúp người quản trị ngân hàng có cái nhìn tổng quan và có định hướng tốt hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
79 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1806 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cái Răng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năm 
2006 Tiền % Tiền % 
Thu lãi cho vay 
cầm cố 75.000 101.300 100.800 26.300 35 -500 -0,49 
Thu lãi từ hoạt 
động thanh toán 83.500 55.000 83.000 -28.500 -34,1 28.000 50,9 
Thu lãi từ hđkd 
ngoại hối 23.500 1.500 2.500 -22000 -93,6 1.100 73,3 
Thu nhập bất 
thường từ dịch vụ 5.000 7.700 3.140 2.770 55,4 -4629 -59,5 
Tổng 187.000 165.570 189.540 -21.430 -11,4 23.970 14,4 
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT quận Cái Răng) 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _37_ 
0
15000
30000
45000
60000
75000
90000
105000
120000
2004 2005 2006 Năm
Số tiền Thu lãi
CVCC
Thu từ HĐTT
Thu từ
HĐKD ngoại
hối
TN bất
thường
Biểu đồ 2: TÌNH HÌNH DOANH THU VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ 
 Chú thích: CVCC: Cho vay cầm cố. 
HĐTT: Hoạt động thanh toán. 
HĐKD: Hoạt động kinh doanh. 
TN: Thu nhập. 
Theo kết quả trên, ta thấy doanh số cho vay cầm cố là cao nhất. Hoạt động 
thanh toán cũng có doanh thu cao, ngược lại doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại 
hối có những biến động rất bất thường. Doanh thu của thu lãi cho vay cầm cố hầu như 
không biến động qua các năm mặc dù có sự chia tách, thay đổi địa bàn hoạt động. 
Thu nhập bất thường về dịch vụ là những khoản phí thu nhập nhỏ, không nằm 
trong khoản mục dịch vụ và không phát sinh thường xuyên. Khi nào khách hàng có 
nhu cầu hoặc phát sinh từ ngân hàng cấp trên. 
Thu nhập bất thường về dịch vụ trong năm 2005 tăng lên so với năm 2007 là 
2.770.000 đồng, tương ứng 55,4%, tuy nhiên năm 2006 giảm hơn năm 2005 là 4.629 
đồng, tương ứng 59,5%. Nguyên nhân do không phát sinh. 
Thu lãi cho vay cầm cố, thu từ hoạt động thanh toán, thu từ kinh doanh ngoại 
hối và thu nhập bất thường về dịch vụ là những khoản thu tiêu biểu trong hoạt động 
kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng. Cùng với hoạt động thu lãi 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _38_ 
cho vay, thu lãi tiền gửi, thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ cũng cho phép góp phần 
làm tăng thu nhập cho ngân hàng. 
Năm 2005 thu nhập về dịch vụ so với năm 2004 giảm 21,4 triệu đồng, tương 
ứng 11,4%, nguyên nhân là do tình hình kinh doanh của ngân hàng bị biến động, ngân 
hàng chú trọng nhiều hơn đến hoạt động tín dụng để ổn định tình trạng trong thời kì 
mới. 
Đến năm 2006, thu nhập của hoạt động dịch vụ lại tăng trở lại so với năm 2005 
thu về khoản mục này tăng 23,97 triệu đồng, tương ứng 14,4%. Mặc dù vậy, cho đến 
thời điểm này thu về dịch vụ vẫn là khoản thu nhập phụ của toàn bộ ngân hàng. 
Hoa hồng thu lãi cho vay hộ nông dân và cán bộ công nhân viên là phần ngân 
hàng trích cho người môi giới, không phải là thu nhập dịch vụ. 
* So sánh thu nhập của hoạt động dịch vụ so với các thu nhập khác 
Thu nhập về hoạt động dịch vụ cũng là một phần thu nhập trong hệ thống thu 
nhập của NHNo&PTNT quận Cái Răng. Bao gồm: thu lãi tiền gửi, thu từ hoạt động 
tín dụng, thu dịch vụ và các khoản thu nhập khác. So với thu nhập trong toàn bộ hoạt 
động của ngân hàng, thu về dịch vụ chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ. 
Bảng 8 :SO SÁNH THU NHẬP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VỚI CÁC 
 HOẠT ĐỘNG KHÁC 
ĐVT: 1000đ 
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 
Khoản mục Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
Thu lãi tiền gửi 10.400 0.06 23.000 0.14 201.000 0.98 
Thu lãi cho vay 216.684.600 96.73 15.649.200 98.25 20.019.600 97.81 
Thu lãi dịch vụ 187.000 1.08 165.570 1.04 189.540 0.93 
Thu nhập khác 367.000 2.13 90.230 0.57 56.860 0.28 
Tổng 20.467.000 100,00 15.928.000 100,00 17.249.000 100,00 
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT quận Cái Răng) 
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy thu nhập của thu lãi cho vay là cao nhất, chiếm 
tỉ lệ 96,7%; 98,2% và 97,8% lần lượt qua các năm 2004, 2005, 2006. Thu về dịch vụ 
chiếm tỉ trọng không đáng kể so với tổng thu nhập, thu dịch vụ còn rất thấp. Mặc dù 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _39_ 
có cao hơn thu lãi tiền gửi trong năm 2004 và 2005 nhưng đến năm 2006, thu nhập về 
dịch vụ lại thấp hơn thu lãi tiền gửi. Nguyên nhân là do NHNo&PTNT quận Cái Răng 
có tình hình huy động vốn rất khả quan nên thu nhập về tiền gửi có xu hướng tăng. 
Thu về dịch vụ năm 2004 còn thấp hơn khoản thu nhập khác, nhưng đến năm 2005 và 
2006 trở lại cao hơn. 
 98.92
1.08 1.04
 98.96
0.93
 99.07
 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 
Biểu đồ 3: SO SÁNH THU NHẬP VỀ DỊCH VỤ VỚI TỔNG CÁC LOẠI 
THU NHẬP KHÁC. 
Thu nhập khác là các khoản thu thập bất thường, đây cũng là khoản thu nhập 
phụ của ngân hàng không đáng kể. Tuy nhiên, các khoản thu nhập về dịch vụ là khoản 
thu nhập thường xuyên nhưng chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Năm 2004, thu về dịch vụ chỉ 
chiếm 1,12% trong tổng thu nhập, năm 2006 chỉ chiếm 0,93% trong tổng thu nhập. 
Hoạt động dịch vụ cũng năm trong tình hình hoạt động chung của NHNo&PTNT 
quận Cái Răng cũng chịu sự ảnh hưởng của biến động về việc chia tách và thu hẹp địa 
bàn hoạt động. Trong thời gian qua, do kinh tế của quận đang chuyển hướng theo chủ 
trương của chính phủ nên khách chưa có nhu cầu cao về sử dụng cácloại hình dịch vụ 
của ngân hàng, nên dù tổng thu nhập của ngân hàng có tăng giảm qua các năm nhưng 
thu nhập về dịch vụ vẫn không có những biến động đáng kể. Tiêu biểu là năm 2006, 
hoạt động của ngân hàng dần dần đi vào ổn định, thu nhập của ngân hàng tăng lên 
đáng kể nhưng thu nhập về dịch vụ cũng không tăng lên nhiều, nếu dựa theo tỉ lệ trên 
tổng thu nhập so với năm 2004 và năm 2005 thì ta thấy giảm. Để thấy rõ hơn sự 
chênh lệch của thu nhập về dịch vụ so với tổng thu nhập được thể hiện rõ hơn qua các 
biểu đồ “So sánh thu nhập về dịch vụ với tổng các loại thu nhập khác” (Biểu đồ 3) 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _40_ 
3.2.2.2. Phân tích tình hình thu lãi cho vay cầm cố 
Thu lãi cho vay cầm cố là phần thu lãi suất khi ngân hàng cho khách hàng vay 
một khoản tiền nhất địhc dựa trên giá trị của vật cầm cố. Cầm cố là hoạt động nằm 
tronghình thức tín dụng ngắn hạn của ngân hàng, nhưng vì NHNo&PTNT quận Cái 
Răng hoạt động chủ yếu là cho vay nông nghiệp, nên hoạt động cho vay cầm cố được 
xem như là một hoạt động dịch vụ. Ngân hàng nhận cầm cố sổ tiết kiệm, csác chứng 
từ có giá nằm trong phạm vi phát hành của chính ngân hàng. Khách hàng có thể đem 
đến thế chấp cho ngân hàng để vay một số tiền nhất định tuỳ theo giá trị của tài sản 
thế chấp đó. Trong 03 năm qua (2004 - 2006) tình hình cho vay cầm cố được thực 
hiện như sau: 
Bảng 09: TÌNH HÌNH CHO VAY CẦM CỐ CỦA NHNo&PTNT 
QUẬN CÁI RĂNG 
 ĐVT: Triệu đồng 
So sánh 
2005/2004 
So sánh 
2006/2005 Khoản mục Năm 2004 
Năm 
2005 
Năm 
2006 tiền % Tiền % 
Doanh số 
 cho vay 
1635,5 1596,2 858,5 -39,3 -2,40 -737,7 -46,22 
Lãi thu được 75,0 101,3 100,8 26,3 35,07 -0,5 -0,49 
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT quận Cái Răng) 
Biểu đồ 04: TÌNH HÌNH CHO VAY CẦM CỐ QUA 03 NĂM 
0 
500 
1000 
1500 
2000 
2004 2005 2006 Năm 
Số tiền (triệu đồng) 
Ds cho vay 
Lãi thu được 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _41_ 
Doanh số cho vay là phần ngân hàng đã chi ra cho khách hàng vay trong khi thu 
giữ những chứng từ có giá và sổ tiết kiệm do ngân hàng phát hành, bên cạnh đó ngân 
hàng còn thu lãi từ hoạt động này. 
 Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay giảm dần qua các năm từ 
năm 2004 đến năm 2006. Tuy nhiên lãi thu được lại tăng dần. Nguyên nhân là do: 
năm 2004 khách hàng tham gia cầm cố cho ngân hàng trả lãi chậm vì thu nhập của họ 
còn bị hạn chế, đến năm 2005 và 2006, mặc dù doanh số cho vay có xu hướng giảm 
nhưng do những món cho vay cầm cố của năm trước còn tồn đọng lại nên lãi thu được 
cao hơn. 
Cụ thể là doanh số cho vay năm 2005 giảm so với năm 2004 là 39,3 triệu đồng, 
tương ứng với 2,4%. Còn doanh thu lãi cho vay cầm cố năm 2005 so với năm 2004 
tăng 26,3 triệu đồng tương ứng 2,5%. 
 Đến năm 2006, doanh số cho vay so với năm 2005 giảm 737,7 triệu đồng tương 
ứng 46,2%. 
Đây là một tỉ lệ giảm đáng kể, nguyên nhân là do khách hàng không co nhu cầu 
cầm cố, vì trong giai đoạn kinh doanh mới ngân hàng đã tạo điều kiện cho khách hàng 
vay thế chấp theo hoạt động tín dụng dễ dàng hơn, khách hàng có thể vay thế chấp tài 
sản với một khoản tiền lớn trong khi cầm cố không có được một khoản tiền lớn như 
thế. 
 Tuy nhiên, lãi thu được trong năm 2006 so với năm 2005 chỉ giảm 500.000 
đồng tương ứng 0,49 % giảm không đáng kể. 
Nhìn vào biểu đồ, doanh số cho vay về hoạt động cầm cố có xu hướng giảm dần 
theo các năm, đây là tình trạng cầm cố phải được khắc phục trong thời gian tới, theo 
tình hình này thì có chiều hướng giảm trong năm 2007, do đó lãi thu được ở hoạt 
động cho vay cầm cố cũng giảm theo. 
3.2.2.3. Phân tích hoạt động thanh toán của ngân hàng 
Hoạt động thanh toán của ngân hàng là hoạt động có sự liên kết giữa ngân hàng 
với tổ chức khác để hưởng hoa hồng dịch vụ. 
Hoạt động thanh toán của ngân hàng bao gồm hoạt động chuyển tiền trong 
nước, thu dịch vụ kiều hối bằng Western Union và thu phí chuyển tiền kiều hối bằng 
chứng minh nhân dân. 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _42_ 
Bảng 10: DOANH THU HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG 
 ĐVT: 1000đ 
Khoản mục 2004 2005 2006 
Chuyển tiền trong nước 73.000 52.000 72.500 
Thu kiều hối Western Union (USD) 10.400 3.000 10.000 
Thu kiều hối Western Union (JPY) 0 0 500 
Thu hoa hồng dịch vụ (USD) 100 0 0 
Tổng 83.500 55.000 83.000 
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT quận Cái Răng) 
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
2004 2005 2006 Năm
Số tiền
 (triệu đồng) Chuyển tiền trong
nước
Thu kiều hối Western
Union (USD)
Thu kiều hối Western
Union (JPY)
Thu hoa hồng dịch vụ
(USD)
 Biểu đồ 05: DOANH THU HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG. 
Trong năm 2004 tổng thu phí dịch vụ thanh toán là 83,5 triệu đồng. 
Đến năm 2005, doanh thu của dịch vụ thanh toán giảm 28,5 triệu đồng, tương 
ứng 34%. 
Đến năm 2006, doanh thu về dịch vụ thanh toán tăng lên 28 triệu đồng tương 
ứng 52%. Tuy nhiên, doanh thu trong năm này không tăng cao chỉ ngang bằng với 
năm 2004. Nguyên nhân là do trong 3 năm (2004 - 2006) có sự biến động kinh doanh 
trong ngân hàng đặc biệt là trong năm 2005, doanh thu về dịch vụ thanh toán có phần 
giảm sút, năm 2006 tình hình kinh doanh dần đi vào ổn định nhưng doanh thu không 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _43_ 
tăng cao do đây chỉ là giai đoạn đầu phát triển kinh tế của quận, ngân hàng đang duy 
trì hoạt động này nhằm thu hút khách hàng nhiều hơn trong thời gian tới. 
Nhìn vào từng khoản mục doanh thu của hoạt động dịch vụ thanh toán ta thấy 
thu từ dịch vụ chuyển tiền trong nước là có doanh thu cao nhất. 
Năm 2004 doanh thu dịch vụ này là 73 triệu đồng. 
Đến năm 2005 là 52 triệu đồng giảm 21 triệu đồng tương ứng là 28,7%. 
Sang năm 2006 lại tăng trở lại 72,5 triệu đồng xấp xỉ năm 2004, tăng hơn so với 
năm 2005 20,5 triệu tương ứng 39,4%. Nếu bỏ qua tình hình biến động về thu hẹp địa 
bàn, thay đổi môi trường kinh tế thì hoạt động về dịch vụ thanh toán của ngân hàng 
vẫn không có nhiều biến động. Loại hình dịch vụ này phục vụ cho nhu cầu phát sinh 
của các tầng lớp dân cư trong hoạt động diễn ra thường ngày. 
Qua bảng số liệu trên ta thấy, khách hàng của ngân hàng có thói quen sử dụng 
tiền trong nước nhiều hơn, chỉ có một số ít có nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển tiền từ 
nước ngoài, dịch vụ kiều hối bằng Western Union ngày càng trở nên phổ biến hơn nên 
được sử dụng thường xuyên hơn, khách hàng sử dụng dịch vụ này phần lớn là khách 
hàng từ Mĩ. 
 Dịch vụ Western Union sử dụng tiện lợi, nhanh chóng cho khách hàng, người 
nhận lại được miễn phí hoa hồng dịch vụ nên được khách hàng ưa chuộng nhiều hơn. 
Ngược lại hoa hồng dịch vụ bằng chứng minh nhân thì ít được sử dụng. Trong năm 
2005 và năm 2006 không có số phát sinh. Khoản mục thu dịch vụ kiều hối Western 
Union bằng JPY là khoản mục thu ít nhất trong tất cả các khoản mục doanh thu của 
hoạt động dịch vụ thanh toán. Đây là khách hàng vãng lai ngân hàng hoạt động thanh 
toán thất thường và đây chỉ là khoản phụ thu trong dịch vụ thanh toán. 
Nhìn chung hoạt động dịch vụ thanh toán của ngân hàng còn mang tính không 
thường xuyên chỉ phát sinh khi có nhu cầu của khách hàng và nó chỉ là một khoản thu 
nhập rất nhỏ trong toàn bộ doanh thu của ngân hàng. Trong các khoản mục kinh 
doanh dịch vụ thì doanh thu về hoạt động thanh toán đứng hàng thứ hai sau thu lãi 
cho vay cầm cố. Tuy nhiên, ngân hàng hoạt động theo qui tắc “các khoản sinh lời 
càng cao thì rủi ro càng cao”. Nếu trong tương lai nâng cao hoạt động thanh toán lên 
để tăng doanh thu thì độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng ngày càng được 
nâng cao. 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _44_ 
3.2.2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại hối 
Hoạt động kinh doanh ngoại hối là hoạt động càng trở nên phổ biến với các 
ngân hàng thương mại, đặc biệt là ngân hàng tại các thành phố lớn. Tuy nhiên đối với 
các hệ thống ngân hàng nông nghiệp, ngoài trụ sở chính thì các phòng giao dịch và 
các chi nhánh cấp 1 ra, các chi nhánh cấp 2 hoạt động chủ yếu cho nông nghiệp mà 
chưa chú trọng nhiều đến hoạt động kinh doanh ngoại hối. Ngân hàng No&PTNT 
quận Cái Răng mặc dù nằm tiếp giáp với trung tâm Thành phố Cần Thơ nhưng tình 
hình mua bán ngoại tệ vẫn không có xu hướng khả quan. 
Bảng 11: DOANH THU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI 
ĐVT: 1000đ. 
So sánh 
2005/2004 
So sánh 
2006/2005 
 Khoản mục 
Năm 
2004 
Năm 
2005 
Năm 
2006 
Tiền % Tiền % 
Thu từ kinh doanh 
ngoại tệ USD 23.500 1.200 1.650 -22.300 -94,89 450 37,50 
Thu từ kinh doanh 
ngoại tệ AUD 0 300 0 300 - -300 -100 
Thu từ kinh 
doanh ngoại tệ JPY 0 0 850 0 - 850 - 
Tổng 23.500 1.500 2.500 -22.000 -93,62 1.000 66,67 
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT quận Cái Răng) 
 Biểu 06: DOANH THU HOẠT ĐỘNG NGOAI HỐI QUA 03 NĂM 
0 
5000 
10000 
15000 
20000 
25000 
2004 2005 2006 Năm 
Số tiền (1000 đồng) 
USD 
AUD 
JPY 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _45_ 
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng cũng là hoạt động không thường 
xuyên. Ngoại tệ bằng USD vẫn được mua bán nhiều và thường xuyên nhất. 
 Năm 2004, doanh thu của hoạt động kinh doanh ngoại tệ duy nhất chỉ có USD, 
doanh thu đạt 23,5 triệu. 
Năm 2005, doanh thu giảm đáng kể chỉ còn 1,5 triệu đồng do nhu cầu trao đổi 
ngoại tệ của ngân hàng trong năm này quá ít giảm 22 triệu tương ứng 93,6%. 
Đến năm 2006, doanh thu của hoạt động dịch vụ này có tăng nhưng không đáng 
kể, doanh thu là 2,5 triệu đồng tăng 1 triệu so với năm 2005, tương ứng 66,67%. Nhìn 
vào tỉ lệ tăng 66,67% là cao nhưng thực sự số tiền tăng lên là quá thấp. Kinh doanh 
ngoại hối là một lĩnh vực ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập, nguồn 
ngoại tệ từ các nước đi vào nước ta rất nhiều đặc biệt là ở các khu vực có tiềm năng 
phát triển như quận Cái Răng, NHNo&PTNT quận Cái Răng cần chú trọng hơn nữa 
để cạnh tranh với các ngân hàng khác trong thời gian tới. 
3.2.2.5. Hoa hồng thu lãi nông dân và cán bộ công nhân viên 
Hoa hồng thu lãi cho vay hộ nông dân và cho vay cán bộ công nhân viên là hoạt 
động dịch vụ có lợi nhuận vô hình, nhưng lợi ích mà nó mang lại cũng đáng kể. 
Bảng 12: DOANH SỐ THU LÃI VÀ HOA HỒNG CHO VAY 
 ĐVT:Triệu đồng 
So sánh 
2005/2004 
So sánh 
2006/2005 Khoản mục 
Năm 
2004 
Năm 
2005 
Năm 
2006 
Tiền % Tiền % 
Hoa hồng 
thu nợ nông dân 
0 134,5 180,0 134,5 - 45,5 33,83 
Lãi cho vay hộ 
nông dân thu được 
15.679 9.234,0 13.216,0 
-
6.445 
-41,11 3.982,0 43,12 
Hoa hồng CBCNV 0 6,0 1,6 6 - -4,4 -73,33 
Lãi cho vay 
CBCNV thu được 
1.295 602,0 302,7 -693 -53,51 -299,3 -49,72 
(Nguồn: phòng kinh doanh NHNo&PTNT qu ận Cái Răng) 
Ghi chú: CBCNV: Cán bộ công nhân viên. 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _46_ 
0
4000
8000
12000
16000
2004 2005 2006 Năm
Số tiền
Hoa hồng 
Lãi cho vay
thu được
0
200
400
600
800
1000
1200
2004 2005 2006 Năm
Số tiền
Hoa hồng 
Lãi cho vay
thu được
Biểu đồ 07: DOANH SỐ THU LÃI Biểu đồ 08: DOANH SỐ THU LÃI VÀ 
 VÀ HOA HỒNG CHO VAY CHI HOA HỒNG CHO VAY 
 HỘ NÔNG DÂN CBCNV 
Hoa hồng trích cho những người chịu trách nhiệm thu hộ cho ngân hàng, hoạt 
động này chỉ bắt đầu từ năm 2005 do tình hình kinh doanh biến động, ngân hàng đã 
áp dụng và xem đây là một trong những biện pháp để ổn định tình hình kinh doanh 
của ngân hàng. Năm 2004, do địa bàn hoạt động còn rộng, dư nợ cao nên tổng lãi thu 
được trong năm về lĩnh vực cho vay hộ nông dân là 15.679 triệu đồng. 
Năm 2005, do bị chia tách nên doanh số thu lãi giảm xuống còn 9.234 triệu 
đồng. 
Đến năm 2006, doanh số thu lãi lại tăng lên, đạt doanh số là 13.216 triệu đồng, 
tăng % so với năm 2005 . 
Ở lĩnh vực cho vay cán bộ công nhân viên, lãi thu được năm 2004 là 1.295 triệu 
đồng, nhưng những năm về sau có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2005, doanh số thu lãi 
cán bộ công nhân viên giảm xuống còn 602 triệu đồng và năm 2006 tiếp tục giảm 
xuống còn 302,7 triệu đồng. Nguyên nhân giảm là do trong những năm qua ngân hàng 
không kiểm soát được lượng thu nhập của cán bộ công nghân viên, dẫn đến khó thu 
nợ nên ngân hàng quyết định cắt giảm doanh số cho vay trong cấn bộ công nhân viên. 
Hoa hồng thu lãi hộ nông dân và cán bộ công nhân viên trên bảng số liệu là thực 
chi, không phải là số cần trích trong năm. 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _47_ 
Do đó, hoạt động dịch vụ này mang tính chất là điều kiện giúp ngân hàng kinh 
doanh có hiệu quả hơn. 
3.2.2.6. Các loại hình kinh doanh dịch vụ khác 
Trong 03 năm (2004 – 2006) các loại hình kinh doanh dịch vụ như kiểm đếm 
tiền, thu từ làm đại lí cho bảo hiểm, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng 
không có số phát sinh. 
 Đây là các khoản mục dịch vụ ngân hàng không hoạt động vì trong những năm 
vừa qua tình hình kinh tế trong quận có nhiều biến động, người dân không có nhu cầu 
sử dụng các loại hình bảo hiểm, các doanh nghiệp hoạt động trong tình trạng nhỏ lẻ 
nên nghiệp vụ bảo lãnh không dùng đến. 
Trong quận, các dự án xây dựng khu dân cư và quy hoạch là những dự án lớn, 
do các nhà thầu có uy tín đăng kí xây dựng nên họ không hợp tác với chi nhánh ngân 
hàng cấp 2 như NHNo&PTNT quận Cái Răng. Mô hình buôn bán nhỏ và doanh 
nghiệp tư nhân chiếm đa số trong các mô hình kinh doanh tại quận nên việc sử dụng 
các dịch vụ này thông qua ngân hàng vẫn còn khá mới đối với họ. Các hộ kinh doanh 
có thể tự quản lí nguồn tài chính và khả năng thanh toán của họ cũng đảm bảo trong 
quá trình xây dựng bằng cách xoay vòng vốn. 
Hoạt động kiểm đếm tiền chủ yếu hoạt động cho các đại lí vé số nhưng hoạt động 
này không thường xuyên do phía khách hàng không yêu cầu. Mặt khác, người dân 
cũng không có thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng, khách hàng chỉ nhắm đến ngân 
hàng ở hoạt động cho vay và huy động vốn. Trong thời gian tới, khi kinh tế quận phát 
triển đa dạng hơn thì các dịch vụ này sẽ có triển vọng hơn, đây cũng là các loại hình 
kinh doanh nhằm củng cố vị thế của ngân hàng trước các đối thủ cạnh tranh. 
3.2.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT 
quận Cái Răng 
Hoạt động kinh doanh dịch vụ là một hoạt động mang lại thu nhập không lớn 
cho ngân hàng nên chi phí của nó cũng chiếm một tỉ lệ nhỏ trong toàn bố chi phí hoạt 
động. 
 Chi phí của hoạt động dịch vụ được tính vào chung với chi phí hoạt động ngân 
quỹ vì hoạt động dịch vụ được xem như là hoạt đông kèm theo của hoạt động ngân 
quỹ. 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _48_ 
Bảng 13: CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VÀ NGÂN QUỸ 
 ĐVT: Triệu đồng 
Khoản mục 2004 2005 2006 
Vận chuyển tiền 18 2,3 4,4 
Kiểm đếm phân loại tiền 1 1,6 0,6 
Chi nghiệp vụ kho quỹ 7 6,6 14,2 
Tổng 26 10,5 19,4 
 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT quận Cái Răng) 
Chi phí hoạt động dịch vụ chỉ chiếm 50% trong chi phí hoạt động dịch vụ và 
ngân quỹ, kết quả kinh doanh của hoạt động dịch vụ như sau: 
 Bảng 14: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ 
 ĐVT: Triệu đồng 
 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT quận Cái Răng) 
Ta thấy hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng mang lại lợi nhuận cao, 
chi phí thấp. 
Doanh thu của dịch vụ năm 2005 giảm so với năm 2004, trong năm này doanh 
thu giảm 21,43 triệu đồng tương ứng với 11,46%. Trong khi đó, doanh thu năm 2006 
so với năm 2005 lại tăng lên 23,97 triệu, số tăng lên này đạt 14,48% so với năm trước. 
Về chi phí, năm 2005 chi phí hoạt động dịch vụ giảm so với năm 2004 là 7,75 
triệu tương ứng 59,62%. Sang năm 2006, chi phí này lại tăng lên so với năm 2005 là 
4,45 triệu đồng, tương ứng 84,76%; tuy nhiên đây chỉ là khoản chi phí nhỏ. 
So Sánh 
2004/2005 
So Sánh 
2005/2006 
Khoản 
 mục 
Năm 
2004 
Năm 
2005 
Năm 
2006 
Tiền % Tiền % 
Doanh thu 187 165,57 189,54 -21,43 -11,46 23,97 14,48 
Chi phí 13 5,25 9,70 -7,75 -59,62 4,45 84,76 
Lợi nhuận 174 160,25 179,84 -13,75 -7,90 19,59 12,22 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _49_ 
Lợi nhuận năm 2005 lại giảm so với năm 2004, cụ thể số giảm này là 13,75 
triệu đồng, đạt tỉ lệ 7,90%. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu giảm, do sự thu hẹp 
địa bàn hoạt động. Nhưng bước sang năm 2006, lợi nhụân lại tăng lên do doanh số thu 
được trong năm này tăng lên, số tăng lên này là 19,59 triệu đồng tương ứng 12,22% 
so với năm trước. 
Có thể minh họa so sánh sự chênh lệch giữa lợi nhuận và chi phí bằng biểu đồ 
sau đây: 
0
50
100
150
200
2004 2005 2006 Năm
Số tiền 
(triệu đồng)
Doanh thu
chi phí 
lợi nhuận
Biểu đồ 09: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA 
NGÂN HÀNG QUA 03 NĂM 
Ta thấy, hoạt động kinh doanh dịch vụ là một hoạt động an toàn, ít mang lại rủi 
ro và có lợi nhuận cao. Hoạt động dịch vụ diễn ra tại quầy, chỉ giao dịch một lần mà 
không cần kiểm tra quá trình thực hiện, không giống như hoạt động tín dụng hay huy 
động vốn, hoạt động kinh doanh dịch vụ không cần phải có nhân viên của ngân hàng 
kiểm tra quá trình sử dụng dich vụ của khách hàng như thế nào. Chất lượng dịch vụ 
được nhìn nhận thông qua thái độ của khách hàng, muốn biết được dịch vụ của ngân 
hàng có hiệu quả hay không chỉ cần xem xét thái độ của khách hàng tại quầy giao 
dịch. Ở các lĩnh vực dịch vụ như cho vay cầm cố, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _50_ 
hiện hợp đồng mặc dù có rủi ro hơn nhưng độ an toàn của nó vẩn cao hơn ở hoạt động 
tín dụng và huy động vốn. 
Bảng 15: SO SÁNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC 
Nội dung so sánh Tín dụng Huy động vốn Kinh doanh dịch vụ 
Uy tín của ngân hàng Cao Cao Cao 
Lợi nhuận Cao Không xác định Cao 
Rủi ro Cao Cao Thấp 
Thời gian hoàn thành 
một nghiệp vụ 
Tùy thuộc 
khách hàng 
Tùy thuộc 
khách hàng Ngắn 
Tính chủ động của ngân hàng Cao Cao Thấp 
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT quận Cái Răng) 
Hoạt động tín dụng và huy động vốn có thời gian ngắn hay dài tuỳ thuộc vào sự 
thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Rủi ro cao do tình trạng không ổn định về 
kinh tế của khách hàng, khách hàng có thể không có khả năng chi trả hoặc rút tiền gởi 
bất ngờ làm ngân hàng mất cân bằng trong kinh doanh. Đối với hoạt động kinh doanh 
dịch vụ độ an toàn cao hơn nhưng phụ thuộc vào nhu cầu phát sinh của khách hàng. 
3.2.4. Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ theo quý 
Thu lãi cho vay cầm cố (CVCC) là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất và 
doanh thu cũng thường xuyên nhất. Hoạt động thanh toán cũng là hoạt động hoạt 
động có thu nhập thường xuyên trong năm vì nhu cầu chi trả của các doanh nghiệp và 
cá nhân phát sinh nhiều trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thu nhập của hoạt động 
thanh toán cũng tương đối lớn, đứng thứ hai sau hoạt động thu lãi cho vay cầm cố. 
Ngược lại, thu nhập về hoạt động kinh doanh ngoại hối diễn ra thất thường và 
có chiều hướng gia tăng vào quý cuối năm. Các hoạt động dịch vụ khác tuy có thu 
nhập đều trong tất cả các quý, nhưng ở quý 4 của năm thu nhập thường cao hơn. Ta 
có bảng “Thu nhập dịch vụ theo quý” (Bảng 16). 
 51 
Bảng 16: THU NHẬP DỊCH VỤ THEO QUÝ 
 ĐVT: 1000đ 
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT quận Cái Răng.) 
Ghi chú: CVCC: Cho vay cầm cố. 
KDNH: Kinh doanh ngoại hối. 
TNBT: Thu nhập bất thường. 
DV: Dịch vụ. 
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 
Quý 
CVCC 
Thanh 
Toán 
KD 
NH 
TNBT 
từ DV 
CVCC 
Thanh 
Toán 
KH 
NH 
TNBT 
từ DV 
CVCC 
Thanh 
Toán 
KH 
NH 
TNBT 
từ DV 
Quý 1 11.500 23.500 0 1.500 19.300 10.000 0 670 15.000 12.000 0 810 
Quý 2 32.000 25.000 0 1.000 33.200 12.000 615 900 30.000 21.000 0 580 
Quý 3 11.000 20.000 0 2.000 25.000 16.000 288 3.000 24.800 17.000 1.000 650 
Quý 4 20.500 1.500 23.500 500 24.000 17.000 597 3.200 31.000 83.000 1.500 1.100 
Tổng 75.000 83.500 23.500 5.000 101.300 5.500 1.500 7.770 100.800 83.000 2.500 3.140 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _52_ 
Trong hoạt động thanh toán, khoản mục thu phí kiều hối bằng Western Union 
cũng góp phần tạo nên sự tăng giảm của doanh thu trong hoạt động này. Thông 
thường hoạt động kiều hối và chuyển tiền từ nước ngoài phát sinh nhiều vào những 
tháng cuối năm, lúc có số khách hàng ở nước ngoài có nhu cầu chuyển tiền về nước 
vào dịp giáp tết để người thân mua sắm tiêu dùng. Ta có bảng tổng hợp sau: 
 Bảng 17: TỔNG HỢP KINH DOANH DỊCH VỤ THEO QUÝ 
 ĐVT: 1000đ 
Quý 2004 2005 2006 
Quý 1 36.500 29.970 27.810 
Quý 2 58.000 46.715 51.580 
Quý 3 33.000 44.288 42.650 
Quý 4 59.500 44.797 66.600 
Tổng 187.000 165.770 188.640 
 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT quận Cái Răng) 
 Biểu đồ 10: SO SÁNH TÌNH HÌNH KINH DOANH 
 DỊCH VỤ THEO QUÝ 
Nhìn vào bảng tổng hợp về doanh thu dịch vụ của từng quý ta thấy có sự tăng 
giảm về doanh thu qua các quý, quý 4 của các năm đều có xu hướng tăng. Ở quý 1 
20000
30000
40000
50000
60000
70000
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Quý
Số tiền
(triệu đồng)
2004
2005
2006
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _53_ 
của các năm thường có doanh thu nhỏ nhất do sau tết nguyên đán khách hàng ít có 
nhu cầu sử dụng dịch vụ. Từ quý 2 trở đi tình hình lao động sản xuất kinh doanh đi 
vào ổn định nên khách hàng có nhu cầu sử dụng các loại dịch vụ trở lại. Tuy nhiên, 
nhìn vào biểu đồ cho ta thấy, hoạt động kinh doanh dịch vụ có thu nhập không đều ở 
các thời điiểm khác nhau trong năm. 
3.2.5. Đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh dịch vụ 
3.2.5.1. Tỉ lệ % của các khoản mục thu nhập. 
Bảng 18: TỈ LỆ PHẦN TRĂM TỪNG KHOẢN MỤC THU NHẬP 
 ĐVT: 1000đ 
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 
Khoản mục 
Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % 
Thu lãi CVCC 75.000 40,11 101.300 61,18 100.800 53,21 
HĐTT 83.500 44,65 55.000 33,22 83.000 43,81 
KDNH 23.500 12,57 1.500 0,91 2.500 1,32 
TN BT DV 5.000 2,67 7.770 4,69 3.140 1,66 
Tổng 187.000 100,00 165.570 100,00 189.540 100,00 
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT quận Cái Răng) 
Chú thích: CVCC: Cho vay cầm cố. 
HĐTT: Hoạt động thanh toán. 
KDNH: Kinh doanh ngoại hối. 
TNBTDV: Thu nhập bất thường dịch vụ. 
Năm 2004
40.11
44.65
12.57
2.67
Thu lãi CVCC
HĐTT
KDNHối
TN BT DV
Năm 2005
61.18
33.22
0.91 4.69
Thu lãi
CVCC
HĐTT
KDNHối
TN BT DV
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _54_ 
Năm 2006
53.21
43.81
1.32 1.66
Thu lãi
CVCC
HĐTT
KDNHối
TN BT DV
Biểu đồ 11: SO SÁNH TỈ LỆ PHẦN TRĂM TỪNG KHOẢN MỤC DỊCH VỤ 
Chú thích: CVCC: Cho vay cầm cố. 
HĐTT: Hoạt động thanh toán. 
KDNH: Kinh doanh ngoại hối. 
TNBTDV: Thu nhập bất thường dịch vụ. 
Tỉ lệ phần trăm của khoản mục thu lãi cho vay cầm cố và thu từ hoạt động thanh 
toán chiếm cao nhất trong các khoản mục thu nhập. Năm 2004, thu lãi cho vay cầm cố 
chiếm 40%, thu từ hoạt động thanh toán chiếm 44,6%. Hoạt động thu nhập bất thường 
từ dịch vụ luôn chiếm tỉ lệ thấp trong các khoản mục thu nhập vì đây là thu nhập bất 
thường ngân hàng không chủ động được. 
Hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2004 chiếm 12,4%, đến năm 2005 giảm 
đáng kể chỉ còn 1,1% và năm 2006 cũng không tăng nhiều chỉ có 1,5%. Đây là hoạt 
động cần phải xem xét lại. 
3.2.5.2.Chỉ tiêu lợi nhận ròng / thu nhập (LNR/TN) 
 Bảng 19: CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN RÒNG / THU NHẬP 
 ĐVT: 1000đ 
Chỉ Tiêu 
Năm 
2004 
Năm 
2005 
Năm 
2006 
Thu nhập (TN) 187.000 165.570 189.540 
Lợi nhuận ròng (LNR) 174.000 160.250 179.840 
LNR/TN (%) 93 96 95 
 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT quận Cái Răng) 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _55_ 
Hoạt động kinh doanh dịch vụ mang lại lợi nhuận cao, chỉ số LNR/TN qua tất 
cả các năm đều cao. Năm 2004 chỉ số LNR/TN đạt 93%, năm 2005 tăng lên 96% đến 
năm 2006 tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao là 95%. Điều này chứng tỏ hoạt 
động kinh doanh dịch vụ có hiệu quả rất cao. 
3.2.5.3. Chỉ tiêu Tổng chi phí/ tổng thu nhập (∑CP / ∑TN) 
. 
 Bảng 20: TỔNG CHI PHÍ / TỔNG THU NHẬP 
 ĐVT: triệu đồng 
Chỉ Tiêu 
Năm 
2004 
Năm 
2005 
Năm 
2006 
Thu nhập (TN) 187,00 165,57 189,54 
Chi phí (CP) 13,00 5,25 97,00 
∑CP / ∑TN (%) 6,95 3,17 5,10 
 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT quận Cái Răng) 
Tỉ lệ ∑CP / ∑TN có xu hương giảm qua các năm, tỉ lệ này cũng tương đối nhỏ. 
Năm 2004 tỉ lệ ∑CP / ∑TN là 6,95%; đến năm 2005 giảm xuống còn 3,17%, năm 
2006 tăng lên 5,1% nhưng vẫn thấp hơn năm 2004. 
 Tỉ lệ ∑CP / ∑TN nhỏ là điều có lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì 
hoạt động này không cần phải trả lãi như nghiệp vụ huy động vốn hay trích hoa hồng 
thu nợ như nghiệp vụ cho vay. 
3.2.5.4. So sánh kết quả hoạt động dịch vụ giữa chỉ tiêu đặt ra và doanh số 
thực thu. 
Vào đầu mỗi kỳ kinh doanh, do NHNo&PTNT quận Cái Răng là chi nhánh cấp 
2 nên hội sở đặt chỉ tiêu cho ngân hàng đạt mức doanh thu dịch vụ hàng năm là 8% 
trên tổng doanh thu của toàn bộ ngân hàng. 
Việc đặt ra chỉ tiêu thu dịch vụ cho NHNo&PTNT là chưa hợp lý. Với một 
quận vừa mới bước đầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá như Cái Răng thì các dịch vụ 
của ngân hàng hiện đại còn khá mới,khách hàng chưa nắm bắt được thông tin và 
chưa có nhu cầu sử dụng cao. 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _56_ 
Bảng 21: SO SÁNH CHỈ TIÊU VÀ DOANH THU DỊCH VỤ 
 ĐVT: Triệu đồng 
Chênh lệch 
Năm 
Chỉ tiêu của 
hội sở 
(8% doanh thu) 
Doanh số 
thực thu Số tiền % 
2004 1380,00 187,00 -1193,00 -86,4 
2005 1274,24 165,57 -1108,67 -87 
2006 1637,36 189,54 -1447,82 -88,4 
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT quận Cái Răng) 
Thu nhập của ngân hàng về khoản mục kinh doanh dịch vụ là quá thấp so với 
chỉ tiêu của hội sở đặt ra. Năm 2004 doanh thu thấp hơn 1193 triệu đồng tương ứng 
86,4%; năm 2005 không đạt 1180,67 triệu đồng tương ứng 87%. Đến năm 2006, 
không đạt 1447,82 triệu đồng tương ứng 88,4%. Như vậy, doanh thu của ngân hàng 
tăng qua các năm nhưng doanh thu về kinh doanh dịch vụ vẫn không tăng theo kịp với 
tốc độ tăng trưởng của doanh thu toàn bộ ngân hàng, doanh số không đạt tăng lên qua 
các năm. Nguyên nhân là do những năm qua quận Cái Răng còn đang trong giai đoạn 
phát triển, kinh tế nông nghiệp vẫn còn chiếm tỉ lệ cao trong tổng thu nhập kinh tế của 
quận nên hoạt động dịch vụ của ngân hàng còn mang tính chất khởi đầu trong thời kì 
mới. 
3.2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ 
3.2.6.1. Nhân tố chủ quan 
Ngân hàng còn hoạt động mang tính lệ thuộc vào ngân hàng cấp trên, nhiều hoạt 
động kinh doanh mang tính chất thu hộ và chi hộ, ngân hàng không có những khoản 
thu nhập này. Các khoản phí thu dịch vụ do ngân hàng cấp trên cố định nên 
NHNo&PTNT quận Cái Răng khó linh hoạt với khách hàng. Mặt khác ngân hàng chỉ 
chú trọng nhiều đến hoạt động cho vay và huy động vốn, hoạt động kinh doanh dịch 
vụ chỉ được xem là khoản thu nhập phụ của ngân hàng. Dịch vụ chưa được chú trọng 
đúng mức là một trong những nguyên nhân làm cho thu nhập về dịch vụ không cao, 
trong báo cáo tài chính cuối năm để xác định mục tiêu và phương hướng kinh doanh 
cho năm sau, ngân hàng chỉ nói qua và đa dạng hoá và chú trọng doanh thu dịch vụ 
mà chưa đưa ra một chỉ tiêu hay biện pháp thực hiện cụ thể 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _57_ 
Ngoài ra, ngân hàng chưa có điều kiện để tiếp cận nhiều hơn với hoạt động 
dịch vụ.Chẳng hạn như hoạt động kinh doanh ngoại tệ, nguồn ngoại tệ chủ yếu được 
giao dịch trong trung tâm thành phố, khách hàng của ngân hàng chỉ là các cá nhân có 
nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ sang tiền Việt Nam rất nhỏ, những khoản tiền lớn của 
doanh nghiệp thường được giao dịch ở các ngân hàng trung tâm thành phố. Trong lĩnh 
vực bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng, ngân hàng chưa có đủ năng lực 
để bảo lãnh các hợp đồng và các gói thầu lớn vì ngân hàng chỉ là chi nhánh cấp hai. 
Hoạt động kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT Quận Cái Răng chưa được 
phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, các loại hình dịch vụ chưa được đa dạng và 
chưa nâng cao chất lượng dịch vụ đối với từng loại khách hàng. 
3.2.6.2. Nhân tố khách quan 
Các nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ của 
ngân hàng bao gồm: 
- Các ngân hàng hoạt động trong Thành Phố Cần Thơ có các loại hình dịch vụ 
rất đa dạng: là nguyên nhân dẫn đến NHNo&PTNT Quận Cái Răng mất nhiều khách 
hàng. Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, tính đa dạng và hấp dẫn luôn là yếu tố để 
thu hút khách hàng, các tầng lớp có thu nhập cao trong quận cũng có xu hướng chọn 
ngân hàng cao cấp hơn 
- Hội sở đặt ra tỉ lệ thu nhập và phí thu không phù hợp: Quận Cái Răng là quận 
đi lên từ sản xuất nông nghiệp, nhưng hội sở đặt ra cho NHNo&PTNT quận Cái 
Răng tỉ lệ kinh doanh dịch vụ 8% là không hợp lí. Các khoản phí phải thu ngân hàng 
cấp trên cũng đặt các mức phí cố định cho toàn hệ thống làm ngân hàng khó linh 
hoạt đến với từng loại khách hàng, giá mua ngoại tệ của ngân hàng hội sở mua lại 
của chi nhánh cấp 2 bằng với tỉ giá mua ban đầu của chi nhánh đó làm cho các chi 
nhánh ngân hàng không có lãi. Năng lực thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của các chi 
nhánh cũng tuỳ thuộc vào mức độ cấp vốn của ngân hàng cấp trên. 
- Khách hàng trong quận chưa ý thức được nhu cầu sử dụng, người dân trong 
quận chưa quan tâm nhiều đến các loại hình dịch vụ của ngân hàng, chẳng hạn như 
dịch vụ mua bảo hiểm, người dân không thấy được lợi ích của bảo hiểm nên không 
tự nguyện mua trừ khi có sự bắt buộc. Người dân thường kinh doanh nhỏ theo quy 
mô gia đình nên cũng không cần sự đảm bảo về tài chính của ngân hàng. 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _58_ 
- Kinh tế của quận chưa chuyển đổi hoàn toàn, quận Cái Răng đang trong giai 
đoạn phát triển, các dự án đầu tư đang trong giai đoạn đi vào hoạt động nên hoạt 
động kinh doanh trên địa bàn quận cũng chưa được ổn định và chưa thể hiện rõ nét 
nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của dân cư trong quận. 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _59_ 
Chương 4 
 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO 
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CỦA NHNo&PTNT 
QUẬN CÁI RĂNG 
4.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 
Thành phố Cần Thơ đang trong xu thế phát triển công nghiệp hoá hiện đại hoá. 
Hướng đến phát triển Thành phố Cần Thơ từ năm 2004 – 2010 tập trung vào các lĩnh 
vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, thương mại, nông nghiệp theo cơ cấu sau: 
Bảng 22: ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ CẦN THƠ TỪ 
NĂM 2004 – 2010 
Ngành Năm 2004 (%) Năm 2005 (%) Năm 2010 (%) 
Thương mại - Dịch vụ 42,82 43,14 53,00 
Công nghiệp 38,54 39,59 38,50 
Nông nghiệp 19,34 17,37 8,50 
Tổng 100,00 100,00 100,00 
(Nguồn: Báo thông tin, NHNo&PTNT Việt Nam, Tháng 01 – 2006) 
Tỷ trọng nông nghiệp giảm dần theo các năm do quá trình đô thị hoá của Thành 
phố Cần Thơ là thương mại dịch vụ chiếm cao nhất 53% vào năm 2010. Do đó, các 
loại dịch vụ của ngân hàng cũng nên thay đổi theo bao gồm cả hoạt động tín dụng, 
huy động vốn và các dịch vụ khác của ngân hàng. Dịch vụ của ngân hàng ngày đa 
dạng hơn, phát triển bền vững để phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng. Phát triển 
dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại hối là điều kiện cần thiết để hướng đến xây 
dựng hệ thống dịch vụ của ngân hàng hiện đại. Khi kinh doanh thì bất kì doanh 
nghiệp nào cũng muốn có lợi nhuận, đối với NHNo&PTNT thì bên cạnh thu lợi nhuận 
còn có chức năng là nâng cao đời sống dân cư ngày càng tiện lợi. an toàn hơn. Khi 
kinh tế nông nghiệp không còn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của quận thì 
ngân hàng cũng phải chuyển hướng kinh doanh theo xu thế mới. Ngày nay ngân hàng 
không chỉ đơn thuần đóng vai trò hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp mà cần phải mở 
rộng thêm các lĩnh vực kinh doanh khác để cạnh tranh và tồn tại. 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _60_ 
4.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH 
DOANH DỊCH VỤ TẠI NHNo&PTNT QUẬN CÁI RĂNG 
4.2.1 Thuận lợi 
Ngân hàng có đội ngũ cán bộ giỏi, có kinh nghiệm, hầu hết các cán bộ trong 
ngân hàng đều sinh sống tại quận Cái Răng và Thành phố Cần Thơ, hiểu biết rõ về 
tình hình dân cư của quận. Bắt đầu hoạt động từ năm 1988 đến nay, NHNo&PTNT 
quận Cái Răng đã rất quen thuộc đến người dân, ngân hàng cũng có vị trí tiếp giáp với 
quận Ninh Kiều, trung tâm của Thành phố Cần Thơ, đây là vị trí khá tốt để ngân hàng 
hoạt động. 
 Kinh tế quận Cái Răng đang chuyển dịch sang công nghiệp và dịch vụ, tỷ trọng 
nông nghiệp sẽ giảm dần trong thời gian tới. Đời sống dân cư cũng sẽ chuyển dần từ 
sản xuất nông nghiệp sang tham gia vào các hoạt động kinh tế khác nên có nhu cầu sử 
dụng các dịch vụ thông qua ngân hàng nhiều hơn như; chuyển tiền, trao đổi ngoại tệ 
hay tham gia nhiều hơn các loại hình bảo hiểm. Hiện tại, vị trí của ngân hàng đang bị 
che khuất do chưa mở rộng lộ giới, khi lộ giới được mở rộng ngân hàng sẽ kinh doanh 
tốt hơn và nằm sát ngay quốc lộ 1, thu hút thêm nhiều khách vãng lai. 
4.2.2 Khó khăn 
 Quận Cái Răng là một quận mới hình thành và đang trong giai đoạn đầu tư của 
chính phủ, kinh tế phát triển chưa hoàn chỉnh. NHNo&PTNT quận Cái Răng phụ 
thuộc nhiều vào ngân hàng cấp trên và khó linh hoạt trong kinh doanh vì chưa phân 
loại được khách hàng để phục vụ. Hoạt động kinh doanh dịch vụ cũng chưa được đầu 
tư đúng mức. 
Các ngân hàng khác đang kinh doanh trên địa bàn thành phố Cần Thơ và có xu 
hướng mở rộng mạng lưới tại quận Cái Răng. Mặt khác, các ngân hàng này chú trọng 
nâng cao chất lượng dịch vụ nhiều hơn, khách hàng của họ nhằm đến là tầng lớp dân 
cư có thu nhập cao và các doanh nghiệp trên địa bàn quận. Như vậy, người dân có dịp 
so sánh chất lượng dịch vụ giữa các ngân hàng và đưa ra quyết định lựa chọ ngân 
hàng tốt hơn. 
Thành phố Cần Thơ đang có khoản 25 ngân hàng và văn phòng đại diện hoạt 
động. Các ngân hàng này luôn có xu hướng mở rộng mạng lưới trên khắp địa bàn 
thành phố, hầu hết là các ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao, xem Thành phố Cần 
Thơ như là một thị trường tiềm năng cần khai thác. Hệ thống các ngân hàng này đều 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _61_ 
chú trọng đến kinh doanh dịch vụ và đa dạng, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch 
vụ của họ. 
Khác với NHNo các ngân hàng thương mại chú trọng nhiều đến lợi nhuận nên 
tính cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn thành phố diễn ra khá gay gắt. Hầu hết 
các ngân hàng này đều đặt chi nhánh và phòng giao dịch tại quận Ninh Kiều Thành 
phố Cần Thơ, nên quận Cái Răng là thị trường mới mà các ngân hàng quan tâm mở 
rộng thị trường. 
Hiện nay đã có 02 ngân hàng mở chi nhánh mới tại quận Cái Răng đó là: chi 
nhánh Ngân hàng EXIMBANK tại phường Lê Bình và chi nhánh Ngân hàng Nông 
Thôn Miền Tây đặt tại phường Phú Thứ. Sắp tới sẽ có nhiều ngân hàng nữa mở chi 
nhánh tại quận Cái Răng. 
Ngoài ra NHNo&PTNT quận Cái Răng còn có các đối thủ cạnh tranh khác hoạt 
động theo hình thức nhỏ lẻ là bưu điện, các của hàng kinh doanh vàng bạc đá quí và 
các công ty tài chính. Các loại hình dịch vụ này hoạt động nhỏ, theo hình thức trao 
tay, đã có từ lâu và rất quen thuộc đối với người dân. 
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cái Răng sắp tới sẽ có 
nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, cần phải chủ động trước những hệ thống ngân hàng và 
các đối thủ khác để cạnh tranh công bằng, hiệu quả. 
4.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH 
VỤ TẠI NHNo&PTNT QUẬN CÁI RĂNG 
4.4.1. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng 
Tăng cường công tác nhân sự, ngân hàng tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ công 
nhân viên về nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ. Xây dựng không khí giao dịch “vui lòng 
khách đến vừa lòng khách đi”. Ngân hàng thực hiện dịch vụ cho khách hàng từ đầu 
đến cuối, khách hàng chỉ nhận tiền hoặc dịch vụ sau cùng mà không cần quan tâm đến 
trình tự hay hồ sơ, hợp đồng. Ngân hàng nên tổ chức tư vấn tại nơi giao dịch, nhân 
viên phòng giao dịch sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn về các sản phẩm dịch vụ của 
ngân hàng, thấy được lợi ích khi sử dụng các dịch vụ đó. 
4.4.2 Thay đổi hình thức trả lương cho nhân viên 
Ngoài mức lương cố định trả cho nhân viên hàng tháng, ngân hàng nên trả lương 
cho nhân viên theo hình thức hoa hồng môi giới. Thực hiện theo phương châm “toàn 
ngân hàng tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ”, nhân viên của ngân hàng sử dụng 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _62_ 
các mối quan hệ của mình để làm môi giới cho khách hàng sử dụng các dịch vụ của 
ngân hàng, theo đó nhân viên sẽ hưởng mức hoa hồng tuỳ theo các loại hình dịch vụ 
mà mình môi giới được. 
4.4.3 Đánh thức nhu cầu của khách hàng 
Giúp cho khách hàng nghe, thấy các dịch vụ ngân hàng mọi lúc mọi nơi nhằm 
nhắc nhở nhu cầu sử dụng các loại dịch vụ của khách hàng bằng cách: 
- Mang dịch vụ về với những nơi còn là nông thôn của quận: cán bộ tín dụng 
trong khi làm công tác thẩm định sẽ giới thiệu với người dân về các loại dịch vụ của 
ngân hàng như loại hình bảo hiểm, kinh doanh ngoại hối…Nhằm tạo lòng tin cho 
khách hàng cao hơn khi chính nhân viên của ngân hàng giới thiệu các sản phẩm dịch 
vụ đó. 
- Xây dựng trang web và email riêng cho ngân hàng: giúp khách hàng là các 
doanh nghiệp sẽ tiện lợi hơn trong việc sử dụng các loại dịch vụ của ngân hàng. 
Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ mà không cần đến ngân hàng để giao dịch trực 
tiếp. Họ có thể gửi email để ngân hàng thực hiện các loại hợp đồng trước, sau đó ngân 
hàng chỉ đến kiểm tra và xử lý giao dịch một lần. Ngoài ra, trang web riêng còn giúp 
cho khách hàng cập nhật hơn về thông tin mới nhất của ngân hàng như lãi suất huy 
động vốn, chương trình khuyến mãi trong tháng hay các loại hình dịch vụ mới… 
- Sử dụng triệt để kênh truyền thông của quận: đưa bản tin 5 phút lên đài truyền 
thanh quận, thường đặt ở nơi có dân cư đông như tại chợ, gần nhà văn hoá… Ở đó có 
những khách hàng có thu nhập cao, ngân hàng thông tin những điều mới nhất về các 
loại hình dịch vụ để người dân có nhu cầu đến với ngân hàng. 
4.4.4 Thực hiện chiến lược “ngân hàng đến với khách hàng” 
Ngân hàng không nên bỏ qua những khách hàng tiềm năng dù là khách hàng nhỏ 
hay lớn, thuộc mọi tầng lớp dân cư. Tận dụng khách hàng vay vốn của ngân hàng để 
kinh doanh, cán bộ tín dụng giới thiệu cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của 
ngân hàng như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hiểm tài sản để khách hàng sử dụng, 
xem như là sản phẩm kèm theo của hoạt động tín dụng 
4.4.5. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ 
Các khoản mục dịch vụ của ngân hàng chưa được đa dạng, cần phát triển thêm 
các loại hình mới như: thêm các loại hình bảo hiểm, nhận trả lương cho cán bộ công 
nhân viên qua thẻ, thu hộ và chi hộ cho các trường học, cơ quan đoàn thể… để thu 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _63_ 
phí. Nhằm tạo ra sự liên kết giữa ngân hàng và khách hàng, thu hút khách hàng vãng 
lai. 
4.4.6 Thay đổi hình ảnh của ngân hàng 
Sắp đến mở rộng lộ giới quốc lộ 1, ngân hàng sẽ có vị trí tốt hơn, khách hàng sẽ 
dể dàng nhìn thấy ngân hàng hơn trước đây. Ngân hàng nên để bảng hiệu và băng gôn 
trước ngân hàng để khách hàng dễ dàng nhìn thấy những hoạt động chính của ngân 
hàng. Trong phòng giao dịch của ngân hàng luôn có câu slogan của NHNo&PTNT 
Việt Nam. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT quận Cái Răng nên tạo điểm nhấn riêng cho 
mình bằng cách đặt câu slogan: “Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận 
Cái Răng – nơi trao gởi niềm tin của khách hàng” trước cổng ngân hàng. 
4.4.7. Chú trọng dịch vụ chăm sóc khách hàng 
Thông qua địa chỉ Email, ngân hàng có thể gửi thư thăm hỏi hoặc giới thiệu sản 
phẩm dịch vụ mới nhất của ngân hàng, giữ mối quan hế sâu sắc với khách hàng, làm 
cho khách hàng trở nên thân thiết với khách hàng, đây cũng là cách giữ chân của 
khách hàng. Có thể tặng quà cuối năm đối với những khách hàng lớn, hoặc đối với 
khách hàng thân thiết ngân hàng mở tài khoản miễn phí, làm cho khách hàng thấy 
được rằng họ quan trọng đối với ngân hàng. 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _64_ 
CHƯƠNG 5 
 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1 KẾT LUẬN 
Trong quá trình hội nhập, ngành ngân hàng là một trong những ngành có hoạt 
động kinh doanh nhạy cảm và rủi ro cao. Do đó, nếu muốn kinh doanh có hiệu quả và 
bền vững trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay thì phải đa dạng hoá, nâng cao 
chất lượng các sản phẩm dịch vụ, NHNo&PTNT quận Cái Răng là một chi nhánh cấp 
hai của NHNo&PTNT Việt Nam nhưng cũng không nằm ngoài quỹ đạo của quá trình 
hội nhập. Với chức năng là hổ trợ cho sản xuất nông nghiệp và làm thay đổi bộ mặt 
nông thôn của quận, ngân hàng đã có những thành tích đáng kể trong những năm qua. 
Tuy nhiên, khi tỉ trọng sản xuất nông nghiệp của quận giảm thì ngân hàng cũng bắt 
đầu giảm doanh số cho vay sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh doanh của ngân 
hàng cũng bị ảnh hưởng bởi khách hàng đã nhìn nhận ngân hàng như một loại hình 
hoạt động chỉ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Tình hình đó buộc NHNo&PTNT 
Quận Cái Răng phải thay đổi hình thức kinh doanh cho phù hợp, bên cạnh hoạt động 
kinh doanh truyền thống còn phải đổi mới, mở rộng thêm các lĩnh vực khác để cạnh 
tranh và hội nhập. 
5.2 KIẾN NGHỊ 
5.2.1 Đối với ngân hàng cấp trên 
Cần phải để cho các chi nhánh hoạt động linh hoạt hơn, không nên áp các mức 
thu phí và chỉ tiêu thu dịch vụ mà nên để các chi nhánh tuỳ thuộc vào tình hình kinh 
doanh phát triển các sản phẩm dịch vụ thích hợp. Ngân hàng cấp trên nên tạo điều 
kiện để các chi nhánh hoạt động tốt hơn như: cung cấp đầy đủ nguồn vốn cho hoạt 
động kinh doanh, giúp cho các chi tự thu chi và có lợi nhuận, sau khi trừ chi phí hoạt 
động sẽ nộp lại cho hội sở. Không nên có hiện tượng thu hộ, chi hộ hay kinh doanh 
dịch vụ thay cho ngân hàng cấp trên sẽ không tạo ra động lực kinh doanh cho các chi 
nhánh. 
5.2.2 Đối với NHNo&PTNT Quận Cái Răng 
Linh hoạt với nhiều thành phần khách hàng, chủ động kinh doanh theo năng lực 
kinh doanh mà ngân hàng hiện có, sau đó phát triển thêm các loại hình mới. Cùng với 
việc kinh doanh hoạt động tín dụng và huy động vốn, cần chú ý đến thu nhập của hoạt 
động kinh doanh dịch vụ, xem khoản thu nhập này như một phần thu nhập chính của 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _65_ 
ngân hàng. Vào đầu các kỳ kinh doanh nên đặt ra chỉ tiêu và biện pháp thực hiện cụ 
thể cho các khoản mục kinh doanh dịch vụ. 
5.2.3 Đối với khách hàng 
Quan tâm nhiều hơn đến các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, xem các sản 
phẩm dịch vụ của ngân hàng như là phương tiện để nâng cao chất lượng cuộc sống, 
tiện ích và an toàn. Xem ngân hàng như một điểm đến cần thiết, tạo mối quan hệ giữa 
ngân hàng và khách hàng ngày càng chặt chẽ hơn. 
Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ của NHNo&PTNT quận Cái Răng 
GVHD: ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: MAI THỊ ĐÀO DUYÊN _66_ 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
&&& 
 SÁCH 
1. Nguyễn Tấn Bình (2004). Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nxb Thống kê. 
2. Thái Văn Đại (2005). Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Tủ sách 
Đại Học Cần Thơ. 
3. Đỗ Tất Ngọc (2007). “Agribank phải làm gì khi bước vào hội nhập WTO”, 
báo thông tin NHNo&PTNT Việt Nam (số tháng 1/2007). 
4. Lê Văn Tư (2005). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính. 
5. Lê Văn Thơ (2006). “Chi nhánh Cần Thơ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh 
tế”, báo thông tin NHNo&PTNT Việt Nam ( số tháng 1/2006). 
WEBSITE 
1. http:// www.baocantho.com 
2. http:// www.ypvn.com 
3. http:// www.agribank.com.vn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LVTN20120305 4.pdf