Luận văn Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với hộ nông dân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Long Châu tỉnh Vĩnh Long

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Thông qua việc tìm hiểu tác động từ môi trường bên ngoài cụ thể là tìm hiểu về tình hình vay vốn của hộ nông dân và tìm hiểu môi trường bên trong thông qua việc phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn để có thể thấy được những kết quả đạt được, những tồn tại và hạn chế trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ nông dân của ngân hàng. Qua đó sẽ tạo tiền đề và làm cơ sở để ngân hàng rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm góp phần hoạch định chiến lược kinh doanh được an toàn và phù hợp với thực tế địa phương. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Dựa vào tình hình thực tế của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Long Châu và tình hình thực tế tại địa bàn nghiên cứu đề tài sẽ tập trung làm rõ một số vấn đề sau : Thứ nhất: Phân tích thực trạng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng và đi sâu phân tích quy trình cho vay ngắn hạn đối với hộ nông dân. Thứ hai: Tìm hiểu tình hình vay vốn của hộ nông dân trên địa bàn đối với ngân hàng. Thứ ba: Đánh giá mối quan hệ tác động qua lại giữa hộ nông dân và ngân hang. Cuối cùng: Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ nông dân và một số biện pháp khắc phục những hạn chế mắc phải. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Không gian nghiên cứu Nhằm nhấn mạnh tính chất thuyết phục nên việc nghiên cứu được thực hiện trực tiếp tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Long Châu và khu vực sinh sống của hộ nông dân tại thị xã và các xã vùng ven của thị xã Vĩnh Long. 1.3.2 Thời gian nghiên cứu Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Long Châu với hình thức kinh doanh đa dạng về sản phẩm và dịch vụ phục vụ cho mọi đối tượng hoạt động kinh tế, do đó không thể đi sâu nghiên cứu tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Vì thế đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng của ngân hàng cụ thể là hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ nông dân trong 3 năm 2004, 2005, 2006. Và thời gian tiến hành nghiên cứu từ 05/3/2007 đến 11/6/2007. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu Việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến nhu cầu vay của hộ nông dân nhằm phục vụ cho việc phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ nông dân của ngân hàng nên các thông tin liên quan đến các yếu tố này sẽ là đối tượng của bản MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .1 1.1 Sự cần thiết của đề tài .1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .2 1.2.1 Mục tiêu chung .2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể .2 1.3 Phạm vi nghiên cứu 3 1.3.1 Không gian nghiên cứu .3 1.3.2 Thời gian nghiên cứu 3 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu .3 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .4 2.1 Phương pháp luận 4 2.1.1 Khái niệm tín dụng .4 2.1.2 Một số quy định chung trong hoạt động tín dụng 4 2.1.2.1 Đối tượng khách hàng vay .4 2.1.2.2 Nguyên tắc và điều kiện vay vốn 5

pdf97 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1537 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với hộ nông dân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Long Châu tỉnh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh số cho vay tại từng phường và các xã vùng ven của thị xã Vĩnh Long. Nhìn chung thì người dân tại mỗi phường đều có vay vốn tại chi nhánh ngân hàng Long Châu. Và thực tiễn cũng cho thấy tín dụng ngắn hạn thật sự đã đáp ứng được nhu cầu lưu động ngắn hạn bị thiếu hụt của bà con nông dân tại địa bàn, hoạt động cho vay hộ nông dân vẫn là công việc diễn ra hàng ngày tại ngân hàng. Hầu hết nhu cầu vay vốn của người dân là để bổ sung nguồn vốn tạm thời thiếu hụt. Mục đích xin vay là để mua con giống, phân bón, thuốc trừ sâu…. Trong đó cho vay để chăn nuôi là chủ yếu còn hình thức cho vay theo mô hình Kinh tế tổng hợp (chăn nuôi và trồng trọt) tuy có thấp hơn nhưng cũng rất quan trọng, ngân hàng vẫn luôn chú trọng để nâng cao doanh số cho vay của các đối tuợng này. * Đối với cho vay chăn nuôi Từ kết quả điều tra phỏng vấn, số hộ vay để chăn nuôi chiếm 65%, số còn lại là vay theo mô hình Kinh tế tổng hợp. Đây cũng là đối tượng được ngân hàng quan tâm đầu tư theo chỉ đạo về phát triển đàn vật nuôi trong tỉnh. Cụ thể, doanh số cho vay năm 2004 của đối tượng này đạt 1.273 triệu đồng. Năm 2005 doanh số cho vay đạt 3.340 triệu đồng, tăng 2.067 triệu đồng, ứng với tốc độ tăng 162,3% so năm 2004. Đến năm 2006, doanh số cho vay trong lĩnh vực này đạt 6.450 triệu đồng, tăng 3.110 triệu đồng, ứng với tốc độ tăng 93% so năm 2005. Doanh số cho vay chăn nuôi luôn tăng qua các năm là vì sau khi nạn dịch cúm gia cầm bùng phát và đã được dập tắt ngành chăn nuôi dần đi vào phục hồi, người dân bắt đầu chăn nuôi trở lại, tuy nhiên hộ nông dân không chỉ nuôi gia cầm mà còn cả chăn nuôi heo, bò; bên cạnh giá cả các loại thực phẩm, gia súc, gia cầm cũng đã ổn định rất nhiều. Vì thế mà doanh số cho vay đối với hộ vay chăn nuôi vẫn không gia giảm. Mặc dù doanh số cho vay có nhiều khả quan như thế nhưng ngân hàng cũng cần phải xem xét kỷ lưỡng phương án sản xuất xem có hiệu quả hay không để tránh tình trạng không thu hồi được nợ. * Đối với mô hình Kinh tế tổng hợp Cho vay theo mô hình Kinh tế tổng hợp là đầu tư vào một đối tượng sản xuất mới, có thời hạn dài hơn bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, mua bán nhỏ kết hợp lại với 56 nhau để đạt hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp cao hơn, để các đối tượng này có thể tương trợ cho nhau trong quá trình cùng phát triển như mô hình VAC, VACR, VR. Chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu đã khuyến khích đầu tư và thu hút được bà con nông dân. Việc áp dụng hình thức đầu tư này góp phần làm tăng tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Cụ thể, năm 2004 doanh số cho vay mô hình Kinh tế tổng hợp đạt 3.164 triệu đồng. Sang năm 2005, doanh số cho vay có chiều hướng giảm chỉ đạt 2.422,5 triệu đồng, giảm 741,5 triệu đồng, tương ứng giảm 23,4% so với năm 2004. Đến năm 2006, doanh số cho vay lại tiếp tục giảm còn 1.635 triệu đồng, giảm 32,5% so với năm 2005. Việc cho vay theo hình thức này có nhiều thuận lợi cho ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng sẽ đỡ mất thời gian và chi phí vì giảm được thủ tục vay nhiều lần của hộ nông dân trong cùng một hộ; còn đối với hộ nông dân thì chủ động hơn, linh hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn vay sao cho đạt lợi nhuận cao nhất. Cả ngân hàng và nông dân sẽ giảm được rủi ro khi đầu tư Kinh tế tổng hợp vì rủi ro được phân bổ không tập trung vào đối tượng nhất định nào. Tuy mô hình cho vay này có nhiều ưu điểm nhưng số lượng hộ vay hàng năm không cao dẫn đến doanh số cho vay cũng giảm theo. Bên cạnh đó khi tiếp xúc với hộ nông dân tôi được biết điều mà họ quan tâm nhất khi đến ngân hàng xin vay là “lãi suất”. Vì khi được hỏi “Ông/bà quan tâm điều gì nhất khi đến ngân hàng xin vay?” thì số hộ trả lời là “lãi suất” chiếm 43,3% trong tổng số hộ được hỏi và có 33,3% số hộ trả lời là “thời gian xét duyệt hồ sơ nhanh”, đó là những nguyên nhân khiến khách hàng luôn tin cậy vào ngân hàng Nông nghiệp. Chính vì là ngân hàng Nông nghiệp nên lãi suất sẽ có nhiều ưu đãi đối với hộ vay vốn. Theo thống kê lãi suất cho vay hộ nông dân qua 3 năm như sau: 57 Bảng 6: Lãi suất cho vay ngắn hạn đối với hộ nông dân qua 3 năm (Nguồn: Bảng lãi suất cho vay năm 2004, 2005, 2006 – Phòng Tín dụng chi nhánh ngân hàng Long Châu) Theo ý kiến của cán bộ tín dụng tại ngân hàng: Lãi suất cho vay ngắn hạn chỉ dao động rất nhỏ và tuỳ theo đối tượng vay mà cán bộ tín dụng có thể linh hoạt áp dụng mức lãi suất phù hợp trong phạm vi cho phép. Nếu khách hàng là khách hàng truyền thống hoặc khi được ngân hàng xếp khách hàng loại A, hay đã vay nhiều lần tại ngân hàng mà có uy tín cao hoặc vay với số tiền lớn thì có thể vay với lãi suất ở mức thấp hơn; còn đối với khách hàng mới, số tiền vay ít thì lãi suất thường ở mức cao hơn. 4.2.2.2 Doanh số thu nợ Việc đánh giá tình hình thu nợ của một đơn vị tốt hay xấu qua một năm đầu sẽ không có câu trả lời chính xác, bởi vì doanh số thu nợ trong năm tuỳ thuộc vào kỳ hạn của các khoản nợ, đồng thời còn phụ thuộc vào thời điểm, tình hình biến động của giá cả trên thị trường. Về định kỳ hạn trả nợ được dựa trên cơ sở nguồn thu nhập ổn định của khách hàng trong thời gian cho vay. Giám đốc chi nhánh quyết định kỳ hạn trả nợ thích hợp cho từng khách hàng không nhất thiết khi cho vay phải định kỳ thu nợ hàng tháng. Trường hợp món vay nhỏ mà khách hàng đảm bảo khả năng trả được nợ vào kỳ hạn cuối cùng thì không nhất thiết phải phân kỳ hạn trả nợ. Tình hình thu nợ hộ nông dân tại chi nhánh ngân hàng Long Châu qua 3 năm 2004 – 2006 được thể hiện ở bảng sau: Năm 2004 (%/ tháng) Năm 2005 (%/ tháng) Năm 2006 (%/ tháng) Lãi suất 0,9% - 1% 1,03% - 1,1% 1,03% - 1,11% 58 Bảng 7: Doanh số thu nợ chăn nuôi và Kinh tế tổng hợp Đơn vị tính: ngàn đồng (KTTH: Kinh tế tổng hợp) (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết năm 2004, 2005, 2006 – Phòng Kế toán chi nhánh ngân hàng Long Châu) Doanh số thu nợ là số tiền mà ngân hàng thu được từ nợ trong hạn, bao gồm doanh số cho vay trong năm và nợ chưa đến hạn thanh toán của các năm trước chuyển sang. Với phương châm “Chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền vững” thì cùng với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ là một vấn đề mà ngân hàng đặt biệt quan tâm. NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 ĐỊA BÀN Chăn nuôi KTTH Chăn nuôi KTTH Chăn nuôi KTTH F1 59.600 37.000 52.400 16.700 60.000 - F2 62.000 99.000 260.000 412.300 597.000 100.500 F3 6.000 191.000 265.900 536.500 573.800 165.000 F4 22.000 156.200 40.000 243.000 418.000 89.500 F5 - 79.500 70.200 236.000 549.300 180.500 F8 20.000 179.000 113.000 127.000 324.000 76.000 F9 5.000 54.000 356.600 362.000 1.022.500 142.500 Trường An - - 35.000 - 145.000 20.000 Tân Ngãi 5.000 200.000 10.200 246.000 175.800 40.000 Long Hồ 440.000 753.000 329.000 1.085.000 758.000 1.232.000 Tổng cộng 691.600 1.748.700 1.532.300 3.264.500 4.623.400 2.046.000 59 Dựa vào doanh số thu nợ ta biết được tình hình quản lý vốn, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tính chính xác khi thẩm định, đánh giá khách hàng để cho vay vốn của cán bộ tín dụng. Do đó, công tác thu nợ được xem là một việc hết sức quan trọng và cần thiết trong nghiệp vụ tín dụng. Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Long Châu đã có chính sách thận trọng trong việc cho vay, lấy chất lượng tín dụng làm hàng đầu. Chất lượng tín dụng ở đây được hiểu không phải là khoản tín dụng lớn nhưng thiếu an toàn mà đó là việc thu hồi nợ được nhanh chóng đúng kỳ hạn nợ đã ghi trên hợp đồng tín dụng. - Do doanh số cho vay hộ chăn nuôi tăng qua 3 năm nên kéo theo doanh số thu nợ cũng tăng. Năm 2004 doanh số thu nợ đạt 691,6 triệu đồng; năm 2005 doanh số thu nợ đạt 1.532,3 triệu đồng, tốc độ tăng là 121,5% so với năm 2004; năm 2006 doanh số thu nợ đạt 4.623,4 triệu đồng, tốc độ tăng là 201,7% so với năm 2005. Điều này cũng chứng tỏ rằng việc thẩm định đầu tư cho vay và thu nợ là một chuỗi mắc xích, mà chuỗi mắc xích này đã được cán bộ tín dụng chi nhánh ngân hàng Long Châu áp dụng rất tốt trong nghiệp vụ của mình làm cho doanh số liên tục tăng qua các năm. Nếu so sánh giữa tốc độ tăng của doanh số cho vay và tốc độ tăng của doanh số thu nợ có thể nói chiều hướng tăng của doanh số thu nợ tăng nhanh hơn doanh số cho vay. - Về cho vay Kinh tế tổng hợp, như chúng ta phân tích lượng tín dụng cung cấp theo hình thức này có chiều hướng giảm dần và doanh số thu nợ đối với loại hình cho vay này cũng tăng giảm không đều nhau. Năm 2004 doanh số thu nợ đạt 1.748,7 triệu đồng, năm 2005 doanh số thu nợ tăng lên 3.264,5 triệu đồng, tăng 1.515,8 triệu đồng, năm 2006 đạt 2.046 triệu đồng, giảm 1.218,5 triệu đồng. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do lượng tín dụng cung cấp hàng năm thấp hơn số thu về trong năm, và theo số liệu thống kê ở trên là số hộ vay theo mô hình này đã giảm qua các năm, vì thế làm cho doanh số thu nợ có sự tăng giảm không đều nhau như thế. Mặc dù doanh số thu nợ của hai loại hình có sự biến động không đều nhau nhưng tập thể nhân viên tại ngân hàng Long Châu vẫn đảm bảo đạt chỉ tiêu thu nợ mà ngân hàng cấp trên giao. 60 4.2.2.3 Dư nợ Hiện nay nhu cầu vốn của cá thể, hộ sản xuất kinh doanh ngày càng cao do mô hình sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng và đa dạng. Nắm bắt được nhu cầu này chi nhánh ngân hàng Long Châu đã chủ động tìm kiếm các mô hình đầu tư tập trung chủ yếu cho các hộ nông dân nhằm tạo điều kiện để phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Việc xác định cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Ngân hàng đã chú trọng mở rộng mạng lưới khắp các phường của thị xã và các xã vùng ven nhằm thuận tiện cho người vay, thực hiện giải ngân cho vay tại chỗ, trực tiếp đến người sản xuất. Tuy nhiên do hộ vay thường chưa đủ điều kiện, phương án sản xuất kinh doanh chưa khả thi và không đủ tài sản thế chấp nên ngân hàng chưa thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về vốn cho tất cả các hộ cần vốn trong địa bàn. Chính vì thế mà số dư nợ đối với cho vay hộ nông dân mặc dù có tăng nhưng vẫn chưa chiếm được tỷ trọng cao trong tổng số dư nợ ngắn hạn của ngân hàng. Bảng 8: Tỷ trọng dư nợ của chăn nuôi và KTTH trong tổng dư nợ ngắn hạn Đơn vị tính: ngàn đồng (KTTH: Kinh tế tổng hợp) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2004, 2005, 2006 – Phòng Kế toán chi nhánh ngân hành Long Châu) NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 CHỈ TIÊU Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ ngắn hạn 22.795.000 100 37.923.000 100 56.446.000 100 Dư nợ chăn nuôi 846.400 3,7 2.654.100 7,0 4.480.700 7,9 Dư nợ KTTH 2.093.00 0 9,2 1.251.000 3,3 840.000 1,5 61 Bảng 9:Tình hình dư nợ chăn nuôi và kinh tế tổng hợp Đơn vị tính: ngàn đồng NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 ĐỊA BÀN Chăn nuôi KTTH Chăn nuôi KTTH Chăn nuôi KTTH F1 40.400 11.700 70.000 0 10.000 - F2 141.000 286.300 344.000 92.500 485.000 148.000 F3 52.000 326.500 419.600 165.000 510.800 20.000 F4 40.000 182.800 210.000 89.800 162.000 80.300 F5 226.000 191.500 547.800 107.500 623.500 52.000 F8 90.000 127.000 231.000 0 452.000 0 F9 95.000 189.500 224.900 142.500 797.400 95.000 Trường An - - 135.000 20.000 710.000 35.000 Tân Ngãi 3.000 196.000 163.800 30.000 120.000 70.000 Long Hồ 159.000 581.700 308.000 603.700 610.000 339.700 Tổng cộng 846.400 2.093.000 2.654.100 1.251.000 4.480.700 840.000 (KTTH: Kinh tế tổng hợp) (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết năm 2004, 2005, 2006 – Phòng kế toán chi nhánh ngân hàng Long Châu) * Dư nợ chăn nuôi Năm 2004 đạt 846,4 triệu đồng, có thể nói con số này thật khiêm tốn so với tổng dư nợ ngắn hạn (22.795 triệu đồng). Năm 2005 dư nợ đạt 2.654,1 triệu đồng tăng 1.807,7 triệu đồng so với năm 2004, tốc độ tăng 213,6%; năm 2006 dư nợ đạt 4.480,7 triệu, tăng 1.826,6 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 68,8%. Mặc dù 62 dư nợ đối với cho vay chăn nuôi có tăng nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ ngắn hạn, chỉ chiếm từ 3,7% đến 7,9%. * Dư nợ Kinh tế tổng hợp Trong những năm gần đây dư nợ cho vay theo mô hình Kinh tế tổng hợp có xu hướng giảm rõ rệt, tuy nhiên điều đó không làm cho tổng dư nợ giảm. Năm 2004 dư nợ đạt 2.093 triệu đồng, chiếm 9,2% tổng dư nợ ngắn hạn; năm 2005 dư nợ giảm còn 1.251 triệu đồng và năm 2006 dư nợ là 840 triệu. Tại thời điểm này tỷ trọng dư nợ Kinh tế tổng hợp chỉ chiếm 1,5% tổng dư nợ ngắn hạn. Nếu xét về tổng dư nợ thì qua 3 năm dư nợ ngắn hạn vẫn ở trạng thái gia tăng, vì thế việc dư nợ cho vay Kinh tế tổng hợp giảm không là vấn đề nghiêm trọng vì dư nợ ở các đối tượng vay khác lại có xu hướng gia tăng, cụ thể dư nợ chăn nuôi vẫn tăng đều qua các năm. Qua ý kiến khảo sát từ hộ vay vốn: “Trường hợp ngân hàng không đồng ý cho vay thì Ông/Bà có vay bên ngoài không?” có đến 86% số hộ trả lời “Không”, lý do chủ yếu vì họ cho rằng lãi suất vay bên ngoài rất cao, một khi hộ đã có nhu cầu vay vốn thì họ rất cần sự hỗ trợ của ngân hàng và họ luôn đặt niềm tin ở ngân hàng. Chính vì thế trong tương lai ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi hơn đối với những hộ có chí hướng làm ăn góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân. 63 4.2.2.4 Tình hình nợ quá hạn Bảng 10: Thống kê nợ quá hạn ngắn hạn tại ngân hàng qua 3 năm Đơn vị tính: triệu đồng NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 CHỈ TIÊU Số tiền Nợ quá hạn Tỷ trọng % Số tiền Nợ qúa hạn Tỷ trọng % Số tiền Nợ quá hạn Tỷ trọng % Dư nợ ngắn hạn 22.795 0 - 37.923 80 0,21 56.446 80 0,14 Chăn nuôi - 0 - - 0 0 - 0 0 KTTH - 0 - - 0 0 - 0 0 (KTTH:Kinh tế tổng hợp) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2004, 2005, 2006 – Phòng kế toán chi nhánh ngân hàng Long Châu) Khi đánh giá chất lượng tín dụng thông thường chúng ta nhìn nhận trên khía cạnh nợ quá hạn, nơi nào có nợ quá hạn cao thì chất lượng tín dụng thấp, nơi nào có nợ quá hạn thấp thì chất lượng tín dụng cao. Tuy nhiên điều đó chưa phản ánh đầy đủ bởi vì chất lượng tín dụng phải được đánh giá từ kinh tế xã hội, xem nó có phục vụ chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ, có phục vụ lợi ích của người dân hay không. Nợ quá hạn là một vấn đề mà hầu như ngân hàng thương mại nào cũng quan tâm phân tích, nó là chỉ số để đánh giá hiệu quả tín dụng mà các ngân hàng đầu tư. Nếu có nợ quá hạn lớn rất có thể rủi ro cho ngân hàng là đi đến phá sản. Vì thế mà nợ quá hạn là một vấn đề hết sức quan trọng có liên quan đến sự tồn tại của ngân hàng. Qua số liệu thống kê về nợ quá hạn ngắn hạn tại ngân hàng trong 3 năm ta thấy tình hình nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng đang được kiểm soát rất chặt chẽ và 64 chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng dư nợ ngắn hạn. Nếu xét trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long thì chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu là ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhất. Điều đó chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng luôn ở mức cao. Năm 2004 là năm đầu tiên đi vào hoạt động nên chưa phát sinh nợ quá hạn, sang năm 2005 số nợ quá hạn ngắn hạn phát sinh là 80 triệu đồng, chiếm 0,21% tổng dư nợ ngắn hạn và năm 2006 nợ quá hạn ngắn hạn là 80 triệu đồng, chiếm 0,14% tổng dư nợ ngắn hạn. Trong số nợ quá hạn thì đối tượng vay chăn nuôi và Kinh tế tổng hợp không phát sinh nợ quá hạn mà việc phát sinh nợ quá hạn ngắn hạn đó chủ yếu là của các hộ kinh doanh dịch vụ. Nguyên nhân chủ yếu là do các hộ kinh doanh không hiệu quả, bị thua lỗ nên không có nguồn thu nhập để trả nợ cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn trong 3 năm qua dao động trong phạm vi rất nhỏ, chưa đến 0,5%, đây là chỉ tiêu lý tưởng mà tất cả các ngân hàng đang vươn đến. Để đạt được kết quả trên là cả một quá trình phấn đấu của cán bộ công nhân viên chi nhánh ngân hàng Long Châu, đặc biệt là Ban giám đốc ngân hàng thường xuyên theo dõi, thống kê tất cả các món vay sau đó liệt kê các món vay sắp đến hạn và cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm phải đến từng hộ nhắc nhở đôn đốc họ trả lãi và gốc đúng hạn, không để xảy ra tình trạng phát sinh nợ quá hạn. Hơn nữa ngân hàng còn thực hiện chính sách cho vay lại đối với các hộ thực hiện trả lãi tốt trong quá trình vay vốn, điều này kích thích họ trả lãi và nợ đúng hạn, đồng thời còn có tác dụng giữ chân được một số lượng lớn khách hàng truyền thống của ngân hàng. 65 CHƯƠNG 5 CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TÍN DỤNG HỘ NÔNG DÂN 5.1 MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG Ngân hàng chỉ dừng lại cho vay ở vốn ngắn – trung hạn, cho vay dài hạn chưa được đáp ứng rộng rãi. Từ đó, ngân hàng đã chưa khai thác được tiềm năng của thị trường vốn ở địa phương. Đa số khách hàng của ngân hàng là hộ nông dân sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp nên việc đầu tư của ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, thị trường nông sản biến động,… ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp gây khó khăn trong công tác thu nợ của ngân hàng. Do chi nhánh ngân hàng được đặt tại thị xã là khu vực thành thị nên phải cạnh tranh cùng với các ngân hàng bạn như: Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng Đầu Tư và các ngân hàng thương mại cổ phần khác. Hoạt động của các ngân hàng có cùng đối tượng, chính sách đầu tư và thành phần giống nhau nên việc cạnh tranh xảy ra là vấn đề tất yếu. Hoạt động thu hồi nợ đang là một trong những khâu gặp nhiều vướng mắc của các tổ chức tín dụng hiện nay. Ngoài những yếu tố khách quan, nguyên nhân còn xuất phát từ một số quy định pháp lý chưa thống nhất giữa hoạt động tín dụng với quy định giao dịch dân sự. Pháp luật hiện đã có quy định cho phép các ngân hàng được xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, nhưng trên thực tế ngân hàng không thể chủ động tự xử lý được số tài sản này. Đầu tiên, do sự phối hợp chưa thật chặt chẽ với các cơ quan chức năng khác như công an, thi hành án, chính quyền sở tại. Tiếp theo, khi ký hợp đồng vay vốn, người vay đã chấp nhận giao nhà nếu không trả được nợ, song nhiều khi ngân hàng vẫn không tiến hành xử lý phát mại được vì thủ tục sang tên trước bạ quy định phải có sự đồng ý của chủ sở hữu. Tương tự, các trung tâm bán đấu giá tài sản cũng chỉ chấp nhận cho ngân hàng bán đấu giá khi có sự đồng ý của chủ sở hữu. Ngoài ra, hiện còn có sự thiếu đồng bộ giữa quy định pháp lý trong hoạt động tín dụng và giao dịch dân sự. Điều 109 Bộ luật dân sự sửa đổi quy định: tất cả các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên của hộ gia đình đều có quyền định đoạt tư liệu sản 66 xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình nhằm bảo vệ quyền lợi cho các thành viên. Tuy nhiên, về bản chất kinh tế, quy định này chưa thực sự hợp lý vì có những thành viên đủ 15 tuổi (con cái) không có đóng góp nhiều cho khối tài sản chung nói trên cũng có quyền định đoạt, chiếm hữu và sử dụng sẽ gây khó khăn và nguy cơ mất an toàn cho ngân hàng trong quan hệ giao dịch với đối tượng hộ gia đình. Trong khi đó, hướng dẫn về hoạt động giao dịch giữa ngân hàng và hộ gia đình, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP lại chỉ quy định gia đình chỉ cần số đông đồng ý, thống nhất bằng văn bản ủy quyền hoặc ký tên trên hợp đồng của các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự. Trên thực tế, trong giao dịch dạng này, ngân hàng phải đối mặt với khả năng thực hiện trái luật hoặc nếu khách hàng thiếu thiện chí, khi rủi ro dễ xảy ra nguy cơ bị toà án tuyên hợp đồng vô hiệu. Việc phát mãi tài sản thế chấp còn vướng trong thực hiện Thông tư liên tịch số 03/2001 với quy định về công chứng. Trong hợp đồng thế chấp để vay vốn thì được cơ quan này xác nhận nội dung "nếu bên vay không trả nợ đúng hạn thì ngân hàng tự phát mại tài sản thế chấp để thu hồi vốn". Tuy nhiên, trên thực tế, cơ quan công chứng không công chứng hợp đồng mua bán, nên không làm được thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản cho người mua, buộc ngân hàng phải khởi kiện ra toà để thu hồi vốn. - Trong Hiến pháp có quy định về quyền có nhà ở của công dân, vì vậy, để đưa người vay ra khỏi ngôi nhà (có thể là) duy nhất của họ là điều khó khăn cho ngân hàng khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay. Thông tư liên bộ số 12/2001/TTLB BTP- VKSTC quy định tại Phần IV "Người phải thi hành án không có tài sản giá trị nào khác ngoài nhà ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình thì khi kê biên, bán đấu giá, tùy vào điều kiện cụ thể của đương sự, sau khi thống nhất với Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án có thể trích lại một khoản tiền để tạo điều kiện về chỗ ở cho người phải thi hành án và gia đình họ". Như vậy, thực tế là ngân hàng sẽ phải "lo" cho con nợ một ngôi nhà khác, nghĩa là ngân hàng luôn chịu thiệt hại trong khi người vay đã cam kết rất rõ trong hợp đồng. 67 5.2 NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN 5.2.1 Những giải pháp cụ thể tại chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu 5.2.1.1 Tăng cường vốn huy động để đáp ứng nguồn vốn cho vay Mặc dù trong những năm gần đây nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng nhanh, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Thế nhưng tăng cường vốn huy động vẫn là yêu cầu cần đặt ra, vừa để đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân, vừa hạn chế vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên. Trước hết ngân hàng cần có chính sách hợp lý nhằm khai thác tiềm năng về vốn. Một số biện pháp cụ thể như sau: + Ngân hàng cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, đặc biệt là nhu cầu phục vụ cho tiêu dùng. Khi sản xuất thu được lợi nhuận cao thì ngoài việc trả nợ cho ngân hàng, một phần tích lũy, còn lại người dân dùng chi tiêu trong cuộc sống, có khi mua sắm lãng phí không cần thiết. Vì thế, ngân hàng cần đưa ra những chính sách để khuyến khích người dân tiết kiệm trong tiêu dùng nhằm đầu tư vào sản xuất. Chẳng hạn như khi đi thu nợ, các cán bộ tín dụng nên vận động bà con nên gửi vốn vào ngân hàng, đưa ra các hình thức thu hút huy động như tiền gửi tiết kiệm có thưởng. Mỗi khách hàng khi gửi tiền tiết kiệm đều được cấp một sổ tiết kiệm, trong đó có số tài khoản riêng, hàng năm xổ số trúng thưởng dưới hình thức quay số hoặc bốc thăm. + Bên cạnh đó áp dụng lãi suất thích hợp, linh hoạt. Lãi suất là một công cụ rất quan trọng trong việc huy động vốn, do đó việc xác định lãi suất thích hợp đầu vào là một yếu tố hết sức cần thiết. Trong từng thời kỳ, ngân hàng cần điều chỉnh mức lãi suất một cách linh hoạt phù hợp với tỷ lệ lạm phát và tình hình kinh tế để khách hàng tin tưởng tiền gửi của mình không bị mất giá. Ngoài ra, ngân hàng phải có chính sách ưu đãi về lãi suất với những khách hàng có số dư tiền gửi cao, những khách hàng giao dịch lâu năm với ngân hàng và có những hành động thiết thực như tặng quà, tặng phiếu ưu đãi (những khách hàng có phiếu này sẽ được giảm các chi phí khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như chi phí chuyển tiền, chi phí đổi tiền, chi phí mở tài khoản giao dịch,…). Nếu làm được như vậy, ngân hàng sẽ duy trì được những khách hàng cũ, thu hút những khách hàng mới 68 và khuyến khích họ gắn bó với ngân hàng qua mọi dịch vụ, đồng thời thu hút thêm nguồn vốn vay cho nông dân. Ngân hàng cũng có thể phân chia nhiều số dư tiền gửi khác nhau, với mỗi số dư tiền gửi là một mức lãi suất, số dư tiền gửi càng lớn và thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao và ngược lại. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với số dư tiền gửi nhiều và thời hạn dài. + Đồng thời nâng cao vị thế uy tín của ngân hàng Để thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch thì ngân hàng cần tạo niềm tin nơi khách hàng. Ngân hàng phải là nơi đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng, phải đảm bảo “gửi tiền thuận lợi, rút ra dễ dàng”. Vì vậy ngân hàng cần tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động tạo uy tín trên thương trường, nâng cao chất lượng phục vụ đảm bảo an toàn, chính xác, nhanh chóng, mọi thắc mắc của khách hàng phải được giải đáp kịp thời. Về con người: cán bộ làm công tác huy động vốn phải có nghiệp vụ giỏi, khi giao tiếp với khách hàng ngoài việc nói năng niềm nở, lịch sự, cán bộ còn biết tư vấn, đưa lời khuyên, trả lời các câu hỏi của khách hàng một cách thỏa đáng các vấn đề liên quan đến lãi suất, thể lệ chế độ tiền gửi, việc thanh toán, chuyển tiền,… Làm được như vậy sẽ tăng niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng và họ sẽ yên tâm khi gửi gắm tài sản của mình. Chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu cần có sự đầu tư cho việc quảng cáo trên báo, đài,… ở những nơi có dân cư đông để gây sự chú ý của công chúng về các hình thức huy động tiền gửi, lãi suất huy động. 5.2.1.2 Cạnh tranh với các Ngân hàng đối thủ Sắp tới đây khi Vĩnh Long chuyển thành thành phố loại 3 các ngân hàng đối thủ sẽ càng tập trung đầu tư hơn nữa. Thế nên để tồn tại bền vững và tăng trưởng ổn định, phía chi nhánh ngân hàng Long Châu cần có chính sách cạnh tranh phù hợp. Đối với khách hàng lãi suất chính là yếu tố quyết định đầu tiên để lựa chọn ngân hàng. Tuy nhiên, với vị thế là một chi nhánh cấp 2 thì chi nhánh ngân hàng Long Châu không thể chủ động thay đổi lãi suất mà phải dựa vào lãi suất được đưa ra từ ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long.Vì thế việc ngân hàng áp dụng các 69 hình thức khuyến mãi, tặng phẩm, rút thăm trúng thưởng,... sẽ được khách hàng quan tâm hơn. Hơn nữa việc rút ngắn thủ tục không cần thiết nhằm tiết kiệm thời gian cho khách hàng sẽ tạo sự thỏa mãn cho khách hàng nhiều hơn. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng tín dụng cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của người dân, chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu cần phải da dạng hóa sản phẩm. Động thái này sẽ mang lại cho ngân hàng những lợi ích sau: - Trước hết, giúp ngân hàng phân tán và giảm bớt rủi ro. Hoạt động tín dụng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro, bất trắc nhất là cho vay để sản xuất nông nghiệp thì càng chịu rủi ro do khách quan thiên nhiên. Hơn nữa thị xã Vĩnh Long hiện nay đang từng bước hoàn thiện bộ mặt để trở thành thành phố loại 3 thì nhu cầu vốn đâu chỉ bó hẹp ở lĩnh vực nông nghiệp. Thành phần kinh tế phi nông nghiệp mà đặc biệt là thương mại, dịch vụ sẽ phát triển rất nhanh, nếu ngân hàng không bắt kịp nhịp độ phát triển này thì sẽ bỏ qua một thị trường đầy tiềm năng. - Hơn nữa, để giữ vững vị trí trong sự cạnh tranh gay gắt thì bản thân ngân hàng phải tự hoàn thiện mình hơn nữa bằng cách đa dạng hóa sản phẩm để khách hàng có nhiều sự lựa chọn. 5.2.1.3 Tăng tỷ lệ đầu tư vốn trung hạn và dài hạn Hiện nay trong cơ cấu cho vay thì cho vay trung hạn chỉ chiếm khoảng 32% tổng doanh số cho vay. Ngân hàng chưa đầu tư cho vay dài hạn. Vì thế trong tương lai ngân hàng nên đầu tư nhiều hơn vào cho vay trung và dài hạn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn của người dân. Về vốn huy động, ngân hàng nên động viên các tổ chức kinh tế và nhân dân trên địa bàn gửi tiền với kỳ hạn dài. Bên cạnh đó, ngân hàng nên tìm kiếm và kêu gọi vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế hoặc thông qua các chương trình viện trợ có hoàn lại nhằm tranh thủ nguồn vốn ổn định, lâu dài và với lãi suất thấp. 70 5.2.1.4 Không nên xem tài sản đảm bảo là căn cứ có tính quyết định khi cho vay Hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu chỉ cho vay không có tài sản đảm bảo đối với trường hợp sau: Đơn vị trực tiếp cho vay được quyền chủ động lựa chọ khách hàng đủ điều kiện để cho vay không có đảm bảo bằng tài sản. Thế nhưng điều kiện đối với khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản lại quy định khách hàng phải “có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ”, đồng thời phải “cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm tài sản theo yêu cầu của đơn vị trực tiếp cho vay nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng đồng thời cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo quy định”. Thế thì những người người nông dân không có ruộng, phải thuê ruộng để cày cấy, không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không thể vay theo hình thức có tài sản bảo đảm, thế nhưng lại lấy đâu ra tài sản để “cam kết” nếu muốn vay theo hình thức không có tài sản bảo đảm. Họ chỉ còn cách đi vay nóng ở bên ngoài với lãi suất rất cao. Do đó, cán bộ tín dụng khi thẩm định dự án xin vay vốn thì điều quan tâm đầu tiên là tính khả thi, hiệu quả của nó bên cạnh tài sản đảm bảo. Nếu khách hàng có đủ tài sản đảm bảo nhưng phương án sản xuất kinh doanh hoặc phương án trả nợ không khả thi thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay và ngược lại thì nên cho vay để khuyến khích những phương án có hiệu quả. 5.2.1.5 Giảm tỷ lệ nợ quá hạn, xử lý thu hồi nợ Vấn đề nợ quá hạn hiện nay đang là điểm nóng đối với các ngân hàng. Tuy con số nợ quá hạn ở chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu đang ở tỷ lệ rất thấp, nhưng có câu “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Vì vậy để giảm nợ quá hạn, ngân hàng cần: - Xét duyệt chặt chẽ trước khi cho vay và định kỳ hạn trả nợ linh hoạt, phù hợp với chu kỳ sinh trưởng và sản xuất của vật nuôi, cây trồng: cán bộ tín dụng cần bám sát địa bàn, phân tích kỹ tình hình kinh tế tài chính của các hộ để quyết định đúng mức vốn cần thiết, thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ nhằm đạt đến mục tiêu chung của cả ngân hàng và khách hàng là hiệu quả sử dụng vốn. 71 - Tăng cường kiểm tra, giám sát sau khi cho vay: cán bộ tín dụng không được lãng quên các khoản vay sau khi được giải ngân mà phải tiến hành kiểm tra định kỳ hay bất thường, đến khi khoản vay đó được hoàn trả hết. Đối với khoản vay lớn, cán bộ tín dụng phải kiểm tra định kỳ mỗi tháng một lần, đối với các khoản vay nhỏ thì có thể kiểm tra bất thường nơi khách hàng cư trú hoặc sản xuất. Mục đích của việc giám sát sau khi cho vay là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng gồm: + Khách hàng sử dụng vốn có mục đích không? + Kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng vốn vay. + Theo dõi việc thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, từ đó kịp thời phát hiện những vi phạm để có những biện pháp xử lý thích hợp. - Tạo điều kiện cho người đi vay gia hạn nợ, đầu tư bổ sung khi nợ quá hạn do thiên tai, dịch bệnh. Cương quyết thu hồi nợ đối với khách hàng chây ỳ, cố tình không trả nợ. Biện pháp hữu hiệu thu hồi nợ quá hạn là tiến hành phát mãi tài sản của người vay theo hợp đồng đã ký kết nhưng đây chỉ là giải pháp sau cùng. 5.2.1.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên Đội ngũ nhân viên quyết định chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Đây là đội ngũ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, là bộ mặt của ngân hàng nên cần có kiến thức tổng quát về ngân hàng để có thể giải thích, tư vấn cho khách hàng những thủ tục, hình thức thanh toán sao cho có lợi nhất. Vì thế, chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu cần tiến hành các biện pháp nhằm nâng cao kiến thức nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ và cách giao tiếp với khách hàng. Ngân hàng có thể tự mở lớp đào tạo hoặc khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ chi phí học tập và có những hình thức khen thưởng đối với những cán bộ có kết quả học tập tốt. Chủ tịch Hồ Chí Minh có câu nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng”.Trong khi các cán bộ ngân hàng thường xuyên tiếp xúc với “Tiền” dễ đưa đến vi phạm đạo đức. Do đó cần có đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp. Nên bên cạnh việc nâng cao kiến thức, nghiệp vụ cho các nhân viên ngân hàng cần mở 72 lớp giảng dạy về đạo đức, nêu những tấm gương đạo đức tốt để mọi người noi theo và có hình thức khen thưởng để khuyến khích, đối với những cán bộ vi phạm đạo đức cần xử phạt thích đáng. Tóm lại: đội ngũ nhân viên phải vừa có trình độ chuyên môn, đạo đức chuẩn mực, hiểu biết tâm lý khách hàng, có thái độ lịch sự, nhã nhặn, có kiến thức về văn hóa, kinh tế, pháp luật,..nói chung để khách hàng tin tưởng vào ngân hàng, giúp uy tín ngân hàng ngày càng nâng cao. 5.2.1.7 Các biện pháp khác Để việc đầu tư tín dụng đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu cần liên kết chặt chẽ với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn để hợp tác giúp đỡ lẫn nhau. Vì thế, các ngân hàng trên cùng địa bàn dưới sự chủ trì của ngân hàng Nhà nước, cần có sự thống nhất về lãi suất huy động cũng như lãi suất cho vay trên cơ sở đảm bảo cho việc hoạt động bình thường của các ngân hàng và lãi suất cơ bản do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành trong từng giai đoạn. Các ngân hàng nên phối hợp cung cấp thông tin về khách hàng để phòng tránh rủi ro nợ quá hạn xảy ra. Cần đơn giản, cụ thể hóa các thủ tục và quy trình cho vay sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. Chi nhánh nên kết hợp với Phòng nông nghiệp hướng dẫn nông dân các kiến thức về chăm sóc cây trồng, vật nuôi; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và khâu xử lý sau khi thu hoạch nhằm tăng năng suất, giảm thất thoát, tăng chất lượng nông phẩm giúp nông hộ làm ăn có hiệu quả để trả vốn vay ngân hàng và tăng thu nhập cho gia đình. Ví dụ: thu hoạch lúa ngay mùa mưa bão, do phơi không được nên giảm chất lượng hạt lúa, nông dân đành bán với giá rẻ do đó thu nhập không cao, có khi lỗ vốn lấy gì trả nợ vay ngân hàng. Vì thế, ngân hàng cần kết hợp với Phòng nông nghiệp của tỉnh trình diễn các loại máy sấy gia đình, tư vấn kỹ thuật sử dụng máy cho bà con và ngân hàng sẽ giúp vốn để họ mua máy sử dụng. Làm được như thế sẽ giảm thất thoát, tăng chất lượng hạt lúa nên tăng giá bán, giúp tăng thu nhập cho nông hộ và tăng khả năng trả nợ vay ngân hàng. 73 5.2.2 Những biện pháp hỗ trợ của Nhà nước 5.2.2.1. Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến Hiện nay, ở Vĩnh Long sản phẩm nông nghiệp sau khi thu hoạch được nông dân bán ngay hoặc chỉ qua sơ chế thủ công rồi bán nên chất lượng và giá bán sản phẩm không cao do đó thu nhập thấp. Vì vậy, chính quyền địa phương cần có chính sách hỗ trợ bằng cách thành lập các xí nghiệp xay xát, chế biến nông sản nhằm làm tăng giá trị sử dụng cũng như chất lượng của nông sản và hạn chế tình trạng ứ đọng nông sản trong mùa thu hoạch. 5.2.2.2. Chính sách giá cả Khi đến mùa thu hoạch do sản phẩm nhiều nên ảnh hưởng đến thị trường, giá cả nông sản giảm, do đó dù trúng mùa nhưng vì giá rẻ thì nông dân vẫn không có lời. Khi vào vụ mới thì nhu cầu phân bón, thuốc trừ sâu là rất lớn làm giá cả tăng vọt nên chí phí đầu tư cao làm giảm thu nhập của bà con. Thế nên, Nhà nước cần hỗ trợ cho nông dân bằng cách lập một số nơi tập trung thu mua và dự trữ nông phẩm trong mùa thu hoạch, dự trữ và cung ứng kịp thời phân bón, thức ăn gia súc,… tránh trường hợp giá cả biến động. Làm được điều này sẽ giúp nông dân yên tâm sản xuất tạo ra nhiều nông sản phục vụ nhu cầu của địa phương và những vùng khác. 5.2.2.3. Làm tốt công tác thủy lợi, đê bao ngăn lũ Thủy lợi có ý nghĩa to lớn đối với công cuộc phát triển nông nghiệp nước ta. Từ xưa, cha ông ta có câu “nhất nước nhì phân, tam cần tứ giống” do đó công tác thủy lợi cần được chính quyền địa phương quan tâm. Chủ động được nước bảo đảm cho việc phát triển nhanh, vững chắc của nông nghiệp. Vì vậy, để việc sản xuất của người nông dân có hiệu quả thì cần làm tốt công tác thủy lợi có nước tưới tiêu cho vườn rau, luống khoai,…cũng như việc đắp đê ngăn nước lũ tràn về tàn phá cây trồng. 5.2.2.4. Những biện pháp khác Không thể phát triển nông thôn mà không cần đội ngũ trí thức. Vì thế, Nhà nước cần có chính sách khuyến khích, đào tạo đội ngũ kỹ sư nông nghiệp giỏi, có tinh thần trách nhiệm hướng dẫn bà con tận tình. Khi người nông dân được nâng cao trình độ họ sẽ hiểu được tầm quan trọng của đồng vốn vay và tìm cách nhân rộng 74 đồng vốn đó. Họ sẽ dễ dàng tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật và vận dụng vào sản xuất tạo ra sản phẩm có năng suất và chất lượng cao tăng thu nhập cho gia đình. Một điều hết sức quan trọng là cần phải cấp giấy sử dụng cho tất cả các loại đất (sổ bìa đỏ) để khách hàng có thể thế chấp vay vốn ngân hàng phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần xóa đói giảm nghèo, làm giàu cho bản thân, cho xã hội. 75 CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN Trong những năm qua, chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đạt được những thành tựu to lớn, biến nước ta từ nước nông nghiệp lạc hậu, thiếu lương thực trở thành một trong những quốc gia đứng đầu về xuất khẩu gạo trên thế giới. Điều này khẳng định hướng đi hoàn toàn đúng đắn trong việc chọn nông nghiệp là mặt trận hàng đầu để công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Cùng với việc thực hiện tốt chủ trương, chính sách đó người dân Vĩnh Long đã vượt qua những khó khăn, thử thách giành được nhiều thắng lợi về mọi mặt. Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn đã có những chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, số hộ đói không còn, số hộ nghèo ngày càng giảm, hộ làm ăn khá giả ngày một tăng trong đó có sự đóng góp tích cực, hiệu quả của chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu đã khẳng định vị trí, vai trò cùa ngân hàng Nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ nhưng chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu luôn xác định đúng đối tượng để phục vụ, hướng về nông nghiệp và nông thôn rộng lớn mà khách hàng đông đảo là các hộ nông dân. Ngân hàng không ngừng hỗ trợ vốn để đáp ứng thiếu hụt về vốn trong sản xuất – kinh doanh mà còn đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, ngân hàng còn đầu tư cho vay với dự án phát triển sản xuất sau thu hoạch, cho nông dân vay để xây mới và sửa chữa nhà, nước sạch sinh hoạt,…nhằm nâng cao điều kiện sống. Nhờ vào vốn của ngân hàng, nông dân đã mạnh dạn ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất: nhiều giống cây trồng mới, các tiến bộ công nghệ trồng trọt, chăn nuôi được sử dụng để đưa sản lượng hàng hóa ngày càng tăng góp phần nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi cũng như gia tăng thu nhập cho người nông dân. Chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu là chỗ dựa, là người bạn thân thiết của hộ nông dân trong khu vực, bởi nó hợp lòng dân, hơn nữa góp phần không nhỏ vào 76 việc chống tình trạng cho vay nặng lãi, giúp nông dân yên tâm phát triển sản xuất và sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả. Có được thành quả như trên, một phần cũng nhờ vào sự nỗ lực của các nhân viên trong ngân hàng, nội bộ đoàn kết nhất trí tạo nên sức mạnh để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Cuối cùng đã đem lại cho ngân hàng một kết quả kinh doanh đáng khích lệ thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh mà em đã có dịp đề cập ở phần trước. Trong thời gian qua chi nhánh ngân hàng Long Châu đã giúp đỡ bà con nông dân rất nhiều trong việc hỗ trợ vốn, bên cạnh đó môi trường nông nghiệp vẫn còn tồn đọng rất nhiều những khó khăn: - Nông nghiệp nông thôn là khu vực sản xuất có nhiều ngành nghề, nhiều tiềm năng kinh tế và thị trường rộng lớn nhưng thị trường tài chính nông thôn lại kém phát triển, thu nhập của người dân còn thấp và hạn chế trong khi nhu cầu về vốn cho sản xuất lại rất lớn. - Món vay của hộ nông dân thường nhỏ làm cho đồng vốn bị manh mún và trãi dài trên địa bàn rộng, việc đi lại khó khăn dẫn đến chi phí của việc giải ngân và thu hồi nợ cao. - Đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn nhưng tỷ lệ sinh lời thấp và vòng quay vốn chậm. - Khu vực kinh tế nông nghiệp chứa đựng rủi ro cao do đặc điểm sản xuất của khu vực này phụ thuộc rất lớn vào yếu tố khách quan như: thời tiết, giá cả,…từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Nhận định được vấn đề nên em đã chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp. Đề tài xuất phát từ hoạt động thực tế của ngân hàng trong việc cho vay hộ nông dân. Qua đó, trình bày những giải pháp thiết thực để góp phần nâng cao hiệu quả trong việc hỗ trợ vốn kịp lúc, kịp thời cho nông dân trong tình hình phát triển kinh tế của huyện, cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn, giữ vững thị phần kinh doanh mang lại hiệu quả ngày càng cao cho ngân hàng. 77 6.2 KIẾN NGHỊ 6.2.1 Đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu Qua thời gian thực tập và tiếp xúc thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu, em nhận thấy hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng hộ nông dân của ngân hàng nói riêng thật sự có hiệu quả, biểu hiện qua lợi nhuận ngày một tăng. Tuy nhiên, để hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng nâng cao và có hiệu quả hơn, em xin đề xuất một số ý kiến sau: - Ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, có thể kêu gọi vốn đầu tư từ các tổ chức trên thế giới để có nguồn vốn ổn định, lâu dài giúp ngân hàng đầu tư vào các món vay trung, dài hạn. - Phân loại khách hàng trên cơ sở uy tín, số dư tiền gởi hay giao dịch lâu năm để áp dụng mức lãi suất thích hợp và cần có hành động thiết thực như tặng quà, xổ số trúng thưởng…nhằm duy trì khách hàng cũ khuyến khích khách hàng mới. - Thực hiện điều tra kinh tế hộ thường xuyên để phân loại hộ từ đó có chính sách đầu tư thích hợp. Qua đó, ngân hàng cần tìm nguyên nhân mà các hộ có nhu cầu vay vốn nhưng chưa liên hệ vay để có kế hoạch phát triển đầu tư. - Hiện nay, nguồn vốn thu nhập chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu là thu từ hoạt động tín dụng, vì thế ngân hàng cần có chính sách đẩy mạnh việc mở rộng thêm các dịch vụ góp phần gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. - Nêu kiến nghị với ngân hàng cấp trên phân bổ thêm cán bộ tín dụng về ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và tránh những rủi ro do cán bộ tín dụng quá tải về quản lý, dẫn đến không nắm vững thông tin về khách hàng. - Cần tranh thủ phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, hội nông dân, các tổ chức, ban ngành đoàn thể trong khâu chọn lọc khách hàng, xét duyệt và thu hồi nợ để hoạt động tín dụng ngày càng hiệu quả hơn. Thực hiện đầu tư gắn kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ. 78 6.2.2 Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Vĩnh Long Quan tâm và tạo điều kiện trong việc đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên cấp dưới để hoạt động của các ngân hàng cấp dưới ngày càng hiệu quả hơn. - Trang bị bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ cho chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu, bảo đảm đầy đủ điều kiện để các giao dịch thuận lợi, chính xác. - Ngân hàng cần đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn để tăng khả năng cạnh tranh với những ngân hàng khác trên địa bàn. - Duy trì phát động phong trào thi đua hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, kịp thời khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích tốt điển hình. - Nên thành lập phòng marketing để đi sâu nghiên cứu thị trường nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu, tăng khả năng cạnh tranh làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 6.2.3 Đối với chính quyền địa phương - Chính quyền địa phương nên tăng cường việc cung cấp thông tin về khách hàng, giúp ngân hàng nắm được tình hình kinh tế của từng hộ khi họ vay vốn. - Cần có quy hoạch tổng thể trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vật nuôi, cây trồng hợp lý, phù hợp với thực tế của địa phương và nhu cầu của xã hội. - Sớm quy hoạch khu dân cư và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như xác lập quyền sở hữu tài sản đối với các hộ sản xuất - kinh doanh trên địa bàn để người dân có điều kiện tiếp cận đồng vốn vay ngân hàng, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. - Vận động sản xuất vay vốn ngân hàng để phát triển sản xuất tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động nhàn rỗi. - Cần có chương trình khuyến nông hỗ trợ các biện pháp cải tạo giống, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thông qua phòng nông nghiệp. - Cần khuyến khích bà con nông dân mua bảo hiểm cây lúa, vườn cây ăn quả nhằm phục vụ tình trạng thiệt hại mất mùa hàng loạt khi thiên tai, dịch bệnh xảy ra 79 và cũng cần kết hợp với ngân hàng trong việc lựa chọn những biện pháp khắc phục những thiệt hại trên. Đồng thời có những kiến nghị với cấp trên cần có những chính sách khắc phục hậu quả giúp bà con bị thiệt hại ổn định sản xuất. - Nâng cao trình độ dân trí, xóa mù chữ ở nông thôn, tuyên truyền tập huấn nhằm tạo cho nhân dân có ý thức vay và sẳn sàng trả nợ vay khi đến hạn. Cùng với quá trình phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hoà chung với quá trình 50 năm phát triển và trưởng thành của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu nói riêng quyết tâm khắc phục những khó khăn tồn tại, nổ lực cố gắng thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển trong giai đoạn tới, góp phần xây dựng hệ thống ngân hàng Việt Nam vững mạnh trên con đường hội nhập vào nền kinh tế thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO * Sách, giáo trình 1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (7/2004). Sổ tay tín dụng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Hà Nội. 2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2002). Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Trung tâm đào tạo, Hà Nội. 3. Hội đồng khoa học (2006). Phương pháp và quy trình thẩm định dự án đầu tư, thẩm định cho vay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Hà Nội. 4. Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt, Th.s Thái Văn Đại (2006). Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, Tủ sách trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ. 5. Ngô Đức Cát, Vũ Đình Thắng (2001). Giáo trình chính sách nông nghiệp, nông thôn, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 6. Nguyễn Đăng Dờn (2005). Giáo trình tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê. 7. Nguyễn Văn Tiến (2005). Giáo trình Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê. PHỤ LỤC SỐ 3 KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ QUÁ TRÌNH PHỎNG VẤN HỘ NÔNG DÂN SỐ NGƯỜI TRONG GIA ĐÌNH Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 2 NGƯỜI 3 10.0 10.0 10.0 3 NGƯỜI 6 20.0 20.0 30.0 4 NGƯỜI 11 36.7 36.7 66.7 5 NGƯỜI 8 26.7 26.7 93.3 6 NGƯỜI 2 6.7 6.7 100.0 Total 30 100.0 100.0 THU NHẬP Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 500.000 ĐỒNG 1 3.3 3.3 3.3 800.000 ĐỒNG 1 3.3 3.3 6.7 900.000 ĐỒNG 1 3.3 3.3 10.0 1.000.000 ĐỒNG 7 23.3 23.3 33.3 1.300.000 ĐỒNG 2 6.7 6.7 40.0 1.500.000 ĐỒNG 4 13.3 13.3 53.3 2.000.000 ĐỒNG 5 16.7 16.7 70.0 2.500.000 ĐỒNG 2 6.7 6.7 76.7 3.000.000 ĐỒNG 4 13.3 13.3 90.0 15.000.000 ĐỒNG 1 3.3 3.3 93.3 20.000.000 ĐỒNG 2 6.7 6.7 100.0 Total 30 100.0 100.0 SỐ NGƯỜI ĐÃ TỪNG VAY Ở NGÂN HÀNG Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid CHƯA TỪNG VAY 7 23.3 23.3 23.3 ĐÃ TỪNG VAY 23 76.7 76.7 100.0 Total 30 100.0 100.0 SỐ NGƯỜI CÓ NHU CẦU VAY Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid ĐÃ TỪNG VAY RỒI 23 76.7 76.7 76.7 CÓ NHU CẦU VAY 7 23.3 23.3 100.0 Total 30 100.0 100.0 SỰ LỰA CHỌN NGÂN HÀNG KHI VAY CỦA KHÁCH HÀNG Freque ncy Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid KHÁCH HÀNG KHÔNG CHON NGÂN HÀNG ĐỂ VAY 7 23.3 23.3 23.3 KHÁCH HÀNG CHỌN NGÂN HÀNG VAY 23 76.7 76.7 100.0 Total 30 100.0 100.0 SỐ TIỀN NGÂN HÀNG CHO VAY TRÊN NHU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid TỪ 90%-100% 6 20.0 20.0 20.0 TỪ 80%-90% 8 26.7 26.7 46.7 TỪ 70%-80% 14 46.7 46.7 93.3 TỪ < 70% 2 6.7 6.7 100.0 Total 30 100.0 100.0 THỦ TỤC XIN VAY TẠI NGÂN HÀNG Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid ĐƠN GIẢN 24 80.0 80.0 80.0 PHỨC TẠP 5 16.7 16.7 96.7 THỜI GIAN LÂU 1 3.3 3.3 100.0 Total 30 100.0 100.0 MONG MUỐN CỦA KHÁCH HÀNG VỀ PHÍA NGÂN HÀNG KHI ĐẾN XIN VAY Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid THỦ TỤC ĐƠN GIẢN 10 33.3 33.3 33.3 KHÔNG CẦN TÀI SẢN THẾ CHẤP 5 16.7 16.7 50.0 CHO VAY 100% 7 23.3 23.3 73.3 THÁI ĐỘ PHỤC VỤ 8 26.7 26.7 100.0 Total 30 100.0 100.0 THỜI GIAN XÉT DUYỆT NHANH HƠN Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid MONG MUỐN THỨ 1 10 33.3 33.3 33.3 MONG MUỐN THỨ 2 5 16.7 16.7 50.0 MONG MUỐN THỨ 3 4 13.3 13.3 63.3 MONG MUỐN THỨ 4 6 20.0 20.0 83.3 MONG MUỐN THỨ 5 5 16.7 16.7 100.0 Total 30 100.0 100.0 LÃI SUẤT MÓN VAY Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid MONG MUỐN THỨ 1 13 43.3 43.3 43.3 MONG MUỐN THỨ 2 9 30.0 30.0 73.3 MONG MUỐN THỨ 3 7 23.3 23.3 96.7 MONG MUỐN THỨ 4 1 3.3 3.3 100.0 Total 30 100.0 100.0 CHI PHÍ THỰC HIỆN Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid MONG MUỐN THỨ 1 1 3.3 3.3 3.3 MONG MUỐN THỨ 2 4 13.3 13.3 16.7 MONG MUỐN THỨ 3 2 6.7 6.7 23.3 MONG MUỐN THỨ 4 8 26.7 26.7 50.0 MONG MUỐN THỨ 5 15 50.0 50.0 100.0 Total 30 100.0 100.0 HÌNH THỨC VAY Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid MONG MUỐN THỨ 1 2 6.7 6.7 6.7 MONG MUỐN THỨ 2 6 20.0 20.0 26.7 MONG MUỐN THỨ 3 8 26.7 26.7 53.3 MONG MUỐN THỨ 4 9 30.0 30.0 83.3 MONG MUỐN THỨ 5 5 16.7 16.7 100.0 Total 30 100.0 100.0 THỜI HẠN MÓN VAY Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid MONG MUỐN THỨ 1 4 13.3 13.3 13.3 MONG MUỐN THỨ 2 6 20.0 20.0 33.3 MONG MUỐN THỨ 3 9 30.0 30.0 63.3 MONG MUỐN THỨ 4 6 20.0 20.0 83.3 MONG MUỐN THỨ 5 5 16.7 16.7 100.0 Total 30 100.0 100.0 QUYẾT ĐỊNH VAY BÊN NGOÀI HAY KHÔNG Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid KHÔNG MUỐN VAY BÊN NGOÀI 16 53.3 53.3 53.3 MUỐN VAY BÊN NGOÀI 14 46.7 46.7 100.0 Total 30 100.0 100.0 MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ NGÂN HÀNG Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid HÀI LÒNG 3 10.0 10.0 10.0 RẤT HÀI LÒNG 27 90.0 90.0 100.0 Total 30 100.0 100.0 KHẢ NĂNG CHỌN NGÂN HÀNG ĐỂ TIẾP TỤC VAY Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid KHÔNG VAY 3 10.0 10.0 10.0 TIẾP TỤC VAY 27 90.0 90.0 100.0 Total 30 100.0 100.0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuan Van 4031288.pdf
Tài liệu liên quan