1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Thông qua việc tìm hiểu tác động từ môi trường bên ngoài cụ thể là tìm hiểu
về tình hình vay vốn của hộ nông dân và tìm hiểu môi trường bên trong thông qua
việc phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn để có thể thấy được những kết quả đạt
được, những tồn tại và hạn chế trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ nông
dân của ngân hàng. Qua đó sẽ tạo tiền đề và làm cơ sở để ngân hàng rút ra những
bài học kinh nghiệm nhằm góp phần hoạch định chiến lược kinh doanh được an toàn
và phù hợp với thực tế địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Dựa vào tình hình thực tế của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Long Châu và tình hình thực tế tại địa bàn nghiên cứu đề tài sẽ tập trung
làm rõ một số vấn đề sau :
Thứ nhất: Phân tích thực trạng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng và đi sâu phân
tích quy trình cho vay ngắn hạn đối với hộ nông dân.
Thứ hai: Tìm hiểu tình hình vay vốn của hộ nông dân trên địa bàn đối với
ngân hàng.
Thứ ba: Đánh giá mối quan hệ tác động qua lại giữa hộ nông dân và ngân
hang.
Cuối cùng: Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay ngắn hạn đối với hộ nông dân và một số biện pháp khắc phục những hạn chế
mắc phải.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Nhằm nhấn mạnh tính chất thuyết phục nên việc nghiên cứu được thực hiện
trực tiếp tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Long Châu
và khu vực sinh sống của hộ nông dân tại thị xã và các xã vùng ven của thị xã Vĩnh
Long.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Long Châu với
hình thức kinh doanh đa dạng về sản phẩm và dịch vụ phục vụ cho mọi đối tượng
hoạt động kinh tế, do đó không thể đi sâu nghiên cứu tất cả các lĩnh vực hoạt động
của ngân hàng. Vì thế đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng của
ngân hàng cụ thể là hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ nông dân trong 3 năm
2004, 2005, 2006. Và thời gian tiến hành nghiên cứu từ 05/3/2007 đến 11/6/2007.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến nhu cầu vay của hộ nông dân nhằm
phục vụ cho việc phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ nông dân của
ngân hàng nên các thông tin liên quan đến các yếu tố này sẽ là đối tượng của bản
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .1
1.1 Sự cần thiết của đề tài .1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .2
1.2.1 Mục tiêu chung .2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Không gian nghiên cứu .3
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu .3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .4
2.1 Phương pháp luận 4
2.1.1 Khái niệm tín dụng .4
2.1.2 Một số quy định chung trong hoạt động tín dụng 4
2.1.2.1 Đối tượng khách hàng vay .4
2.1.2.2 Nguyên tắc và điều kiện vay vốn 5
97 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1537 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với hộ nông dân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Long Châu tỉnh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh số cho vay tại từng phường và các xã vùng
ven của thị xã Vĩnh Long. Nhìn chung thì người dân tại mỗi phường đều có vay vốn
tại chi nhánh ngân hàng Long Châu. Và thực tiễn cũng cho thấy tín dụng ngắn hạn
thật sự đã đáp ứng được nhu cầu lưu động ngắn hạn bị thiếu hụt của bà con nông
dân tại địa bàn, hoạt động cho vay hộ nông dân vẫn là công việc diễn ra hàng ngày
tại ngân hàng.
Hầu hết nhu cầu vay vốn của người dân là để bổ sung nguồn vốn tạm thời thiếu
hụt. Mục đích xin vay là để mua con giống, phân bón, thuốc trừ sâu…. Trong đó
cho vay để chăn nuôi là chủ yếu còn hình thức cho vay theo mô hình Kinh tế tổng
hợp (chăn nuôi và trồng trọt) tuy có thấp hơn nhưng cũng rất quan trọng, ngân hàng
vẫn luôn chú trọng để nâng cao doanh số cho vay của các đối tuợng này.
* Đối với cho vay chăn nuôi
Từ kết quả điều tra phỏng vấn, số hộ vay để chăn nuôi chiếm 65%, số còn lại là
vay theo mô hình Kinh tế tổng hợp. Đây cũng là đối tượng được ngân hàng quan
tâm đầu tư theo chỉ đạo về phát triển đàn vật nuôi trong tỉnh. Cụ thể, doanh số cho
vay năm 2004 của đối tượng này đạt 1.273 triệu đồng. Năm 2005 doanh số cho vay
đạt 3.340 triệu đồng, tăng 2.067 triệu đồng, ứng với tốc độ tăng 162,3% so năm
2004. Đến năm 2006, doanh số cho vay trong lĩnh vực này đạt 6.450 triệu đồng,
tăng 3.110 triệu đồng, ứng với tốc độ tăng 93% so năm 2005. Doanh số cho vay
chăn nuôi luôn tăng qua các năm là vì sau khi nạn dịch cúm gia cầm bùng phát và đã
được dập tắt ngành chăn nuôi dần đi vào phục hồi, người dân bắt đầu chăn nuôi trở
lại, tuy nhiên hộ nông dân không chỉ nuôi gia cầm mà còn cả chăn nuôi heo, bò; bên
cạnh giá cả các loại thực phẩm, gia súc, gia cầm cũng đã ổn định rất nhiều. Vì thế
mà doanh số cho vay đối với hộ vay chăn nuôi vẫn không gia giảm. Mặc dù doanh
số cho vay có nhiều khả quan như thế nhưng ngân hàng cũng cần phải xem xét kỷ
lưỡng phương án sản xuất xem có hiệu quả hay không để tránh tình trạng không thu
hồi được nợ.
* Đối với mô hình Kinh tế tổng hợp
Cho vay theo mô hình Kinh tế tổng hợp là đầu tư vào một đối tượng sản xuất
mới, có thời hạn dài hơn bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, mua bán nhỏ kết hợp lại với
56
nhau để đạt hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp cao hơn, để các đối tượng này có
thể tương trợ cho nhau trong quá trình cùng phát triển như mô hình VAC, VACR,
VR. Chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu đã khuyến khích đầu tư và thu hút được
bà con nông dân. Việc áp dụng hình thức đầu tư này góp phần làm tăng tổng doanh
số cho vay ngắn hạn.
Cụ thể, năm 2004 doanh số cho vay mô hình Kinh tế tổng hợp đạt 3.164 triệu
đồng. Sang năm 2005, doanh số cho vay có chiều hướng giảm chỉ đạt 2.422,5 triệu
đồng, giảm 741,5 triệu đồng, tương ứng giảm 23,4% so với năm 2004. Đến năm
2006, doanh số cho vay lại tiếp tục giảm còn 1.635 triệu đồng, giảm 32,5% so với
năm 2005.
Việc cho vay theo hình thức này có nhiều thuận lợi cho ngân hàng và khách
hàng. Ngân hàng sẽ đỡ mất thời gian và chi phí vì giảm được thủ tục vay nhiều lần
của hộ nông dân trong cùng một hộ; còn đối với hộ nông dân thì chủ động hơn, linh
hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn vay sao cho đạt lợi nhuận cao nhất. Cả ngân
hàng và nông dân sẽ giảm được rủi ro khi đầu tư Kinh tế tổng hợp vì rủi ro được
phân bổ không tập trung vào đối tượng nhất định nào. Tuy mô hình cho vay này có
nhiều ưu điểm nhưng số lượng hộ vay hàng năm không cao dẫn đến doanh số cho
vay cũng giảm theo.
Bên cạnh đó khi tiếp xúc với hộ nông dân tôi được biết điều mà họ quan tâm
nhất khi đến ngân hàng xin vay là “lãi suất”. Vì khi được hỏi “Ông/bà quan tâm điều
gì nhất khi đến ngân hàng xin vay?” thì số hộ trả lời là “lãi suất” chiếm 43,3% trong
tổng số hộ được hỏi và có 33,3% số hộ trả lời là “thời gian xét duyệt hồ sơ nhanh”,
đó là những nguyên nhân khiến khách hàng luôn tin cậy vào ngân hàng Nông
nghiệp. Chính vì là ngân hàng Nông nghiệp nên lãi suất sẽ có nhiều ưu đãi đối với
hộ vay vốn. Theo thống kê lãi suất cho vay hộ nông dân qua 3 năm như sau:
57
Bảng 6: Lãi suất cho vay ngắn hạn đối với hộ nông dân qua 3 năm
(Nguồn: Bảng lãi suất cho vay năm 2004, 2005, 2006 – Phòng Tín dụng chi
nhánh ngân hàng Long Châu)
Theo ý kiến của cán bộ tín dụng tại ngân hàng: Lãi suất cho vay ngắn hạn chỉ
dao động rất nhỏ và tuỳ theo đối tượng vay mà cán bộ tín dụng có thể linh hoạt áp
dụng mức lãi suất phù hợp trong phạm vi cho phép. Nếu khách hàng là khách hàng
truyền thống hoặc khi được ngân hàng xếp khách hàng loại A, hay đã vay nhiều lần
tại ngân hàng mà có uy tín cao hoặc vay với số tiền lớn thì có thể vay với lãi suất ở
mức thấp hơn; còn đối với khách hàng mới, số tiền vay ít thì lãi suất thường ở mức
cao hơn.
4.2.2.2 Doanh số thu nợ
Việc đánh giá tình hình thu nợ của một đơn vị tốt hay xấu qua một năm đầu sẽ
không có câu trả lời chính xác, bởi vì doanh số thu nợ trong năm tuỳ thuộc vào kỳ
hạn của các khoản nợ, đồng thời còn phụ thuộc vào thời điểm, tình hình biến động
của giá cả trên thị trường. Về định kỳ hạn trả nợ được dựa trên cơ sở nguồn thu nhập
ổn định của khách hàng trong thời gian cho vay. Giám đốc chi nhánh quyết định kỳ
hạn trả nợ thích hợp cho từng khách hàng không nhất thiết khi cho vay phải định kỳ
thu nợ hàng tháng. Trường hợp món vay nhỏ mà khách hàng đảm bảo khả năng trả
được nợ vào kỳ hạn cuối cùng thì không nhất thiết phải phân kỳ hạn trả nợ. Tình
hình thu nợ hộ nông dân tại chi nhánh ngân hàng Long Châu qua 3 năm 2004 –
2006 được thể hiện ở bảng sau:
Năm 2004
(%/ tháng)
Năm 2005
(%/ tháng)
Năm 2006
(%/ tháng)
Lãi suất 0,9% - 1% 1,03% - 1,1% 1,03% - 1,11%
58
Bảng 7: Doanh số thu nợ chăn nuôi và Kinh tế tổng hợp
Đơn vị tính: ngàn đồng
(KTTH: Kinh tế tổng hợp)
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết năm 2004, 2005, 2006 – Phòng Kế toán
chi nhánh ngân hàng Long Châu)
Doanh số thu nợ là số tiền mà ngân hàng thu được từ nợ trong hạn, bao gồm
doanh số cho vay trong năm và nợ chưa đến hạn thanh toán của các năm trước
chuyển sang.
Với phương châm “Chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền vững” thì cùng với
doanh số cho vay thì doanh số thu nợ là một vấn đề mà ngân hàng đặt biệt quan tâm.
NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 ĐỊA BÀN
Chăn
nuôi
KTTH Chăn
nuôi
KTTH Chăn
nuôi
KTTH
F1 59.600 37.000 52.400 16.700 60.000 -
F2 62.000 99.000 260.000 412.300 597.000 100.500
F3 6.000 191.000 265.900 536.500 573.800 165.000
F4 22.000 156.200 40.000 243.000 418.000 89.500
F5 - 79.500 70.200 236.000 549.300 180.500
F8 20.000 179.000 113.000 127.000 324.000 76.000
F9 5.000 54.000 356.600 362.000 1.022.500 142.500
Trường An - - 35.000 - 145.000 20.000
Tân Ngãi 5.000 200.000 10.200 246.000 175.800 40.000
Long Hồ 440.000 753.000 329.000 1.085.000 758.000 1.232.000
Tổng cộng 691.600 1.748.700 1.532.300 3.264.500 4.623.400 2.046.000
59
Dựa vào doanh số thu nợ ta biết được tình hình quản lý vốn, hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư, tính chính xác khi thẩm định, đánh giá khách hàng để cho vay vốn của cán
bộ tín dụng. Do đó, công tác thu nợ được xem là một việc hết sức quan trọng và cần
thiết trong nghiệp vụ tín dụng. Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Long Châu đã có chính sách thận trọng trong việc cho vay, lấy chất
lượng tín dụng làm hàng đầu. Chất lượng tín dụng ở đây được hiểu không phải là
khoản tín dụng lớn nhưng thiếu an toàn mà đó là việc thu hồi nợ được nhanh chóng
đúng kỳ hạn nợ đã ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Do doanh số cho vay hộ chăn nuôi tăng qua 3 năm nên kéo theo doanh số thu
nợ cũng tăng. Năm 2004 doanh số thu nợ đạt 691,6 triệu đồng; năm 2005 doanh số
thu nợ đạt 1.532,3 triệu đồng, tốc độ tăng là 121,5% so với năm 2004; năm 2006
doanh số thu nợ đạt 4.623,4 triệu đồng, tốc độ tăng là 201,7% so với năm 2005.
Điều này cũng chứng tỏ rằng việc thẩm định đầu tư cho vay và thu nợ là một chuỗi
mắc xích, mà chuỗi mắc xích này đã được cán bộ tín dụng chi nhánh ngân hàng
Long Châu áp dụng rất tốt trong nghiệp vụ của mình làm cho doanh số liên tục tăng
qua các năm. Nếu so sánh giữa tốc độ tăng của doanh số cho vay và tốc độ tăng của
doanh số thu nợ có thể nói chiều hướng tăng của doanh số thu nợ tăng nhanh hơn
doanh số cho vay.
- Về cho vay Kinh tế tổng hợp, như chúng ta phân tích lượng tín dụng cung cấp
theo hình thức này có chiều hướng giảm dần và doanh số thu nợ đối với loại hình
cho vay này cũng tăng giảm không đều nhau. Năm 2004 doanh số thu nợ đạt 1.748,7
triệu đồng, năm 2005 doanh số thu nợ tăng lên 3.264,5 triệu đồng, tăng 1.515,8 triệu
đồng, năm 2006 đạt 2.046 triệu đồng, giảm 1.218,5 triệu đồng. Nguyên nhân của
hiện tượng trên là do lượng tín dụng cung cấp hàng năm thấp hơn số thu về trong
năm, và theo số liệu thống kê ở trên là số hộ vay theo mô hình này đã giảm qua các
năm, vì thế làm cho doanh số thu nợ có sự tăng giảm không đều nhau như thế.
Mặc dù doanh số thu nợ của hai loại hình có sự biến động không đều nhau
nhưng tập thể nhân viên tại ngân hàng Long Châu vẫn đảm bảo đạt chỉ tiêu thu nợ
mà ngân hàng cấp trên giao.
60
4.2.2.3 Dư nợ
Hiện nay nhu cầu vốn của cá thể, hộ sản xuất kinh doanh ngày càng cao do mô
hình sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng và đa dạng. Nắm bắt được nhu cầu này
chi nhánh ngân hàng Long Châu đã chủ động tìm kiếm các mô hình đầu tư tập trung
chủ yếu cho các hộ nông dân nhằm tạo điều kiện để phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Việc xác định cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ trọng
tâm hàng đầu. Ngân hàng đã chú trọng mở rộng mạng lưới khắp các phường của thị
xã và các xã vùng ven nhằm thuận tiện cho người vay, thực hiện giải ngân cho vay
tại chỗ, trực tiếp đến người sản xuất. Tuy nhiên do hộ vay thường chưa đủ điều kiện,
phương án sản xuất kinh doanh chưa khả thi và không đủ tài sản thế chấp nên ngân
hàng chưa thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về vốn cho tất cả các hộ cần vốn trong
địa bàn. Chính vì thế mà số dư nợ đối với cho vay hộ nông dân mặc dù có tăng
nhưng vẫn chưa chiếm được tỷ trọng cao trong tổng số dư nợ ngắn hạn của ngân
hàng.
Bảng 8: Tỷ trọng dư nợ của chăn nuôi và KTTH trong tổng dư nợ ngắn hạn
Đơn vị tính: ngàn đồng
(KTTH: Kinh tế tổng hợp)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2004, 2005, 2006 – Phòng Kế toán chi nhánh
ngân hành Long Châu)
NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 CHỈ TIÊU
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư nợ
ngắn hạn
22.795.000 100 37.923.000 100 56.446.000 100
Dư nợ chăn
nuôi
846.400 3,7 2.654.100 7,0 4.480.700 7,9
Dư nợ
KTTH
2.093.00
0
9,2 1.251.000 3,3 840.000 1,5
61
Bảng 9:Tình hình dư nợ chăn nuôi và kinh tế tổng hợp
Đơn vị tính: ngàn đồng
NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 ĐỊA BÀN
Chăn
nuôi
KTTH Chăn
nuôi
KTTH Chăn
nuôi
KTTH
F1 40.400 11.700 70.000 0 10.000 -
F2 141.000 286.300 344.000 92.500 485.000 148.000
F3 52.000 326.500 419.600 165.000 510.800 20.000
F4 40.000 182.800 210.000 89.800 162.000 80.300
F5 226.000 191.500 547.800 107.500 623.500 52.000
F8 90.000 127.000 231.000 0 452.000 0
F9 95.000 189.500 224.900 142.500 797.400 95.000
Trường An - - 135.000 20.000 710.000 35.000
Tân Ngãi 3.000 196.000 163.800 30.000 120.000 70.000
Long Hồ 159.000 581.700 308.000 603.700 610.000 339.700
Tổng cộng 846.400 2.093.000 2.654.100 1.251.000 4.480.700 840.000
(KTTH: Kinh tế tổng hợp)
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết năm 2004, 2005, 2006 – Phòng kế toán chi
nhánh ngân hàng Long Châu)
* Dư nợ chăn nuôi
Năm 2004 đạt 846,4 triệu đồng, có thể nói con số này thật khiêm tốn so với
tổng dư nợ ngắn hạn (22.795 triệu đồng). Năm 2005 dư nợ đạt 2.654,1 triệu đồng
tăng 1.807,7 triệu đồng so với năm 2004, tốc độ tăng 213,6%; năm 2006 dư nợ đạt
4.480,7 triệu, tăng 1.826,6 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 68,8%. Mặc dù
62
dư nợ đối với cho vay chăn nuôi có tăng nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong
tổng dư nợ ngắn hạn, chỉ chiếm từ 3,7% đến 7,9%.
* Dư nợ Kinh tế tổng hợp
Trong những năm gần đây dư nợ cho vay theo mô hình Kinh tế tổng hợp có xu
hướng giảm rõ rệt, tuy nhiên điều đó không làm cho tổng dư nợ giảm. Năm 2004 dư
nợ đạt 2.093 triệu đồng, chiếm 9,2% tổng dư nợ ngắn hạn; năm 2005 dư nợ giảm
còn 1.251 triệu đồng và năm 2006 dư nợ là 840 triệu. Tại thời điểm này tỷ trọng dư
nợ Kinh tế tổng hợp chỉ chiếm 1,5% tổng dư nợ ngắn hạn.
Nếu xét về tổng dư nợ thì qua 3 năm dư nợ ngắn hạn vẫn ở trạng thái gia tăng,
vì thế việc dư nợ cho vay Kinh tế tổng hợp giảm không là vấn đề nghiêm trọng vì dư
nợ ở các đối tượng vay khác lại có xu hướng gia tăng, cụ thể dư nợ chăn nuôi vẫn
tăng đều qua các năm.
Qua ý kiến khảo sát từ hộ vay vốn: “Trường hợp ngân hàng không đồng ý cho
vay thì Ông/Bà có vay bên ngoài không?” có đến 86% số hộ trả lời “Không”, lý do
chủ yếu vì họ cho rằng lãi suất vay bên ngoài rất cao, một khi hộ đã có nhu cầu vay
vốn thì họ rất cần sự hỗ trợ của ngân hàng và họ luôn đặt niềm tin ở ngân hàng.
Chính vì thế trong tương lai ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi hơn đối với
những hộ có chí hướng làm ăn góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
người dân.
63
4.2.2.4 Tình hình nợ quá hạn
Bảng 10: Thống kê nợ quá hạn ngắn hạn tại ngân hàng qua 3 năm
Đơn vị tính: triệu đồng
NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006
CHỈ TIÊU
Số
tiền
Nợ
quá
hạn
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Nợ
qúa
hạn
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Nợ
quá
hạn
Tỷ
trọng
%
Dư nợ ngắn hạn 22.795 0 - 37.923 80 0,21 56.446 80 0,14
Chăn nuôi - 0 - - 0 0 - 0 0
KTTH - 0 - - 0 0 - 0 0
(KTTH:Kinh tế tổng hợp)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2004, 2005, 2006 – Phòng kế toán chi nhánh
ngân hàng Long Châu)
Khi đánh giá chất lượng tín dụng thông thường chúng ta nhìn nhận trên khía
cạnh nợ quá hạn, nơi nào có nợ quá hạn cao thì chất lượng tín dụng thấp, nơi nào có
nợ quá hạn thấp thì chất lượng tín dụng cao. Tuy nhiên điều đó chưa phản ánh đầy
đủ bởi vì chất lượng tín dụng phải được đánh giá từ kinh tế xã hội, xem nó có phục
vụ chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ, có phục vụ lợi ích của người dân
hay không.
Nợ quá hạn là một vấn đề mà hầu như ngân hàng thương mại nào cũng quan
tâm phân tích, nó là chỉ số để đánh giá hiệu quả tín dụng mà các ngân hàng đầu tư.
Nếu có nợ quá hạn lớn rất có thể rủi ro cho ngân hàng là đi đến phá sản. Vì thế mà
nợ quá hạn là một vấn đề hết sức quan trọng có liên quan đến sự tồn tại của ngân
hàng.
Qua số liệu thống kê về nợ quá hạn ngắn hạn tại ngân hàng trong 3 năm ta thấy
tình hình nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng đang được kiểm soát rất chặt chẽ và
64
chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng dư nợ ngắn hạn. Nếu xét trong hệ thống ngân hàng
Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long thì chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu là
ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhất. Điều đó chứng tỏ chất lượng tín dụng của
ngân hàng luôn ở mức cao. Năm 2004 là năm đầu tiên đi vào hoạt động nên chưa
phát sinh nợ quá hạn, sang năm 2005 số nợ quá hạn ngắn hạn phát sinh là 80 triệu
đồng, chiếm 0,21% tổng dư nợ ngắn hạn và năm 2006 nợ quá hạn ngắn hạn là 80
triệu đồng, chiếm 0,14% tổng dư nợ ngắn hạn. Trong số nợ quá hạn thì đối tượng
vay chăn nuôi và Kinh tế tổng hợp không phát sinh nợ quá hạn mà việc phát sinh nợ
quá hạn ngắn hạn đó chủ yếu là của các hộ kinh doanh dịch vụ. Nguyên nhân chủ
yếu là do các hộ kinh doanh không hiệu quả, bị thua lỗ nên không có nguồn thu
nhập để trả nợ cho ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn trong 3 năm qua dao động trong phạm vi rất nhỏ, chưa đến
0,5%, đây là chỉ tiêu lý tưởng mà tất cả các ngân hàng đang vươn đến. Để đạt được
kết quả trên là cả một quá trình phấn đấu của cán bộ công nhân viên chi nhánh ngân
hàng Long Châu, đặc biệt là Ban giám đốc ngân hàng thường xuyên theo dõi, thống
kê tất cả các món vay sau đó liệt kê các món vay sắp đến hạn và cán bộ tín dụng
chịu trách nhiệm phải đến từng hộ nhắc nhở đôn đốc họ trả lãi và gốc đúng hạn,
không để xảy ra tình trạng phát sinh nợ quá hạn. Hơn nữa ngân hàng còn thực hiện
chính sách cho vay lại đối với các hộ thực hiện trả lãi tốt trong quá trình vay vốn,
điều này kích thích họ trả lãi và nợ đúng hạn, đồng thời còn có tác dụng giữ chân
được một số lượng lớn khách hàng truyền thống của ngân hàng.
65
CHƯƠNG 5
CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TÍN DỤNG HỘ NÔNG DÂN
5.1 MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
Ngân hàng chỉ dừng lại cho vay ở vốn ngắn – trung hạn, cho vay dài hạn chưa
được đáp ứng rộng rãi. Từ đó, ngân hàng đã chưa khai thác được tiềm năng của thị
trường vốn ở địa phương.
Đa số khách hàng của ngân hàng là hộ nông dân sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp nên việc đầu tư của ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
như lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, thị trường nông sản biến động,… ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp gây khó khăn trong công tác thu nợ của ngân hàng.
Do chi nhánh ngân hàng được đặt tại thị xã là khu vực thành thị nên phải cạnh
tranh cùng với các ngân hàng bạn như: Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng Đầu
Tư và các ngân hàng thương mại cổ phần khác. Hoạt động của các ngân hàng có
cùng đối tượng, chính sách đầu tư và thành phần giống nhau nên việc cạnh tranh xảy
ra là vấn đề tất yếu.
Hoạt động thu hồi nợ đang là một trong những khâu gặp nhiều vướng mắc của
các tổ chức tín dụng hiện nay. Ngoài những yếu tố khách quan, nguyên nhân còn
xuất phát từ một số quy định pháp lý chưa thống nhất giữa hoạt động tín dụng với
quy định giao dịch dân sự. Pháp luật hiện đã có quy định cho phép các ngân hàng
được xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, nhưng trên thực tế ngân hàng
không thể chủ động tự xử lý được số tài sản này. Đầu tiên, do sự phối hợp chưa thật
chặt chẽ với các cơ quan chức năng khác như công an, thi hành án, chính quyền sở
tại. Tiếp theo, khi ký hợp đồng vay vốn, người vay đã chấp nhận giao nhà nếu
không trả được nợ, song nhiều khi ngân hàng vẫn không tiến hành xử lý phát mại
được vì thủ tục sang tên trước bạ quy định phải có sự đồng ý của chủ sở hữu. Tương
tự, các trung tâm bán đấu giá tài sản cũng chỉ chấp nhận cho ngân hàng bán đấu giá
khi có sự đồng ý của chủ sở hữu.
Ngoài ra, hiện còn có sự thiếu đồng bộ giữa quy định pháp lý trong hoạt động
tín dụng và giao dịch dân sự. Điều 109 Bộ luật dân sự sửa đổi quy định: tất cả các
thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên của hộ gia đình đều có quyền định đoạt tư liệu sản
66
xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình nhằm bảo vệ quyền lợi cho các
thành viên. Tuy nhiên, về bản chất kinh tế, quy định này chưa thực sự hợp lý vì có
những thành viên đủ 15 tuổi (con cái) không có đóng góp nhiều cho khối tài sản
chung nói trên cũng có quyền định đoạt, chiếm hữu và sử dụng sẽ gây khó khăn và
nguy cơ mất an toàn cho ngân hàng trong quan hệ giao dịch với đối tượng hộ gia
đình. Trong khi đó, hướng dẫn về hoạt động giao dịch giữa ngân hàng và hộ gia
đình, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP lại chỉ quy định gia đình chỉ cần số đông đồng
ý, thống nhất bằng văn bản ủy quyền hoặc ký tên trên hợp đồng của các thành viên
có đủ năng lực hành vi dân sự. Trên thực tế, trong giao dịch dạng này, ngân hàng
phải đối mặt với khả năng thực hiện trái luật hoặc nếu khách hàng thiếu thiện chí,
khi rủi ro dễ xảy ra nguy cơ bị toà án tuyên hợp đồng vô hiệu.
Việc phát mãi tài sản thế chấp còn vướng trong thực hiện Thông tư liên tịch số
03/2001 với quy định về công chứng. Trong hợp đồng thế chấp để vay vốn thì được
cơ quan này xác nhận nội dung "nếu bên vay không trả nợ đúng hạn thì ngân hàng
tự phát mại tài sản thế chấp để thu hồi vốn". Tuy nhiên, trên thực tế, cơ quan công
chứng không công chứng hợp đồng mua bán, nên không làm được thủ tục chuyển
nhượng quyền sở hữu tài sản cho người mua, buộc ngân hàng phải khởi kiện ra toà
để thu hồi vốn.
- Trong Hiến pháp có quy định về quyền có nhà ở của công dân, vì vậy, để đưa
người vay ra khỏi ngôi nhà (có thể là) duy nhất của họ là điều khó khăn cho ngân
hàng khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay. Thông tư liên bộ số 12/2001/TTLB BTP-
VKSTC quy định tại Phần IV "Người phải thi hành án không có tài sản giá trị nào
khác ngoài nhà ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình thì khi kê biên,
bán đấu giá, tùy vào điều kiện cụ thể của đương sự, sau khi thống nhất với Viện
kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án có thể trích lại một khoản tiền để tạo điều
kiện về chỗ ở cho người phải thi hành án và gia đình họ". Như vậy, thực tế là ngân
hàng sẽ phải "lo" cho con nợ một ngôi nhà khác, nghĩa là ngân hàng luôn chịu thiệt
hại trong khi người vay đã cam kết rất rõ trong hợp đồng.
67
5.2 NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐẦU TƯ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN
5.2.1 Những giải pháp cụ thể tại chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu
5.2.1.1 Tăng cường vốn huy động để đáp ứng nguồn vốn cho vay
Mặc dù trong những năm gần đây nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng
nhanh, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Thế nhưng tăng cường vốn huy
động vẫn là yêu cầu cần đặt ra, vừa để đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân, vừa
hạn chế vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên. Trước hết ngân hàng cần có chính
sách hợp lý nhằm khai thác tiềm năng về vốn. Một số biện pháp cụ thể như sau:
+ Ngân hàng cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, đặc biệt
là nhu cầu phục vụ cho tiêu dùng. Khi sản xuất thu được lợi nhuận cao thì ngoài
việc trả nợ cho ngân hàng, một phần tích lũy, còn lại người dân dùng chi tiêu trong
cuộc sống, có khi mua sắm lãng phí không cần thiết. Vì thế, ngân hàng cần đưa ra
những chính sách để khuyến khích người dân tiết kiệm trong tiêu dùng nhằm đầu tư
vào sản xuất. Chẳng hạn như khi đi thu nợ, các cán bộ tín dụng nên vận động bà con
nên gửi vốn vào ngân hàng, đưa ra các hình thức thu hút huy động như tiền gửi tiết
kiệm có thưởng. Mỗi khách hàng khi gửi tiền tiết kiệm đều được cấp một sổ tiết
kiệm, trong đó có số tài khoản riêng, hàng năm xổ số trúng thưởng dưới hình thức
quay số hoặc bốc thăm.
+ Bên cạnh đó áp dụng lãi suất thích hợp, linh hoạt.
Lãi suất là một công cụ rất quan trọng trong việc huy động vốn, do đó việc xác
định lãi suất thích hợp đầu vào là một yếu tố hết sức cần thiết. Trong từng thời kỳ,
ngân hàng cần điều chỉnh mức lãi suất một cách linh hoạt phù hợp với tỷ lệ lạm phát
và tình hình kinh tế để khách hàng tin tưởng tiền gửi của mình không bị mất giá.
Ngoài ra, ngân hàng phải có chính sách ưu đãi về lãi suất với những khách hàng có
số dư tiền gửi cao, những khách hàng giao dịch lâu năm với ngân hàng và có những
hành động thiết thực như tặng quà, tặng phiếu ưu đãi (những khách hàng có phiếu
này sẽ được giảm các chi phí khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như chi phí
chuyển tiền, chi phí đổi tiền, chi phí mở tài khoản giao dịch,…). Nếu làm được như
vậy, ngân hàng sẽ duy trì được những khách hàng cũ, thu hút những khách hàng mới
68
và khuyến khích họ gắn bó với ngân hàng qua mọi dịch vụ, đồng thời thu hút thêm
nguồn vốn vay cho nông dân.
Ngân hàng cũng có thể phân chia nhiều số dư tiền gửi khác nhau, với mỗi số
dư tiền gửi là một mức lãi suất, số dư tiền gửi càng lớn và thời hạn càng dài thì lãi
suất càng cao và ngược lại. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với số dư
tiền gửi nhiều và thời hạn dài.
+ Đồng thời nâng cao vị thế uy tín của ngân hàng
Để thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch thì ngân hàng cần tạo niềm tin nơi
khách hàng. Ngân hàng phải là nơi đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng, phải
đảm bảo “gửi tiền thuận lợi, rút ra dễ dàng”. Vì vậy ngân hàng cần tăng cường nâng
cao chất lượng hoạt động tạo uy tín trên thương trường, nâng cao chất lượng phục
vụ đảm bảo an toàn, chính xác, nhanh chóng, mọi thắc mắc của khách hàng phải
được giải đáp kịp thời.
Về con người: cán bộ làm công tác huy động vốn phải có nghiệp vụ giỏi, khi
giao tiếp với khách hàng ngoài việc nói năng niềm nở, lịch sự, cán bộ còn biết tư
vấn, đưa lời khuyên, trả lời các câu hỏi của khách hàng một cách thỏa đáng các vấn
đề liên quan đến lãi suất, thể lệ chế độ tiền gửi, việc thanh toán, chuyển tiền,… Làm
được như vậy sẽ tăng niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng và họ sẽ yên tâm
khi gửi gắm tài sản của mình.
Chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu cần có sự đầu tư cho việc quảng cáo trên
báo, đài,… ở những nơi có dân cư đông để gây sự chú ý của công chúng về các hình
thức huy động tiền gửi, lãi suất huy động.
5.2.1.2 Cạnh tranh với các Ngân hàng đối thủ
Sắp tới đây khi Vĩnh Long chuyển thành thành phố loại 3 các ngân hàng đối
thủ sẽ càng tập trung đầu tư hơn nữa. Thế nên để tồn tại bền vững và tăng trưởng ổn
định, phía chi nhánh ngân hàng Long Châu cần có chính sách cạnh tranh phù hợp.
Đối với khách hàng lãi suất chính là yếu tố quyết định đầu tiên để lựa chọn
ngân hàng. Tuy nhiên, với vị thế là một chi nhánh cấp 2 thì chi nhánh ngân hàng
Long Châu không thể chủ động thay đổi lãi suất mà phải dựa vào lãi suất được đưa
ra từ ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long.Vì thế việc ngân hàng áp dụng các
69
hình thức khuyến mãi, tặng phẩm, rút thăm trúng thưởng,... sẽ được khách hàng
quan tâm hơn. Hơn nữa việc rút ngắn thủ tục không cần thiết nhằm tiết kiệm thời
gian cho khách hàng sẽ tạo sự thỏa mãn cho khách hàng nhiều hơn.
Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng tín dụng cũng như đáp ứng nhu cầu ngày
càng đa dạng và phong phú của người dân, chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu cần
phải da dạng hóa sản phẩm. Động thái này sẽ mang lại cho ngân hàng những lợi ích
sau:
- Trước hết, giúp ngân hàng phân tán và giảm bớt rủi ro. Hoạt động tín dụng là
lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro, bất trắc nhất là cho vay để sản xuất nông nghiệp thì
càng chịu rủi ro do khách quan thiên nhiên. Hơn nữa thị xã Vĩnh Long hiện nay
đang từng bước hoàn thiện bộ mặt để trở thành thành phố loại 3 thì nhu cầu vốn đâu
chỉ bó hẹp ở lĩnh vực nông nghiệp. Thành phần kinh tế phi nông nghiệp mà đặc biệt
là thương mại, dịch vụ sẽ phát triển rất nhanh, nếu ngân hàng không bắt kịp nhịp độ
phát triển này thì sẽ bỏ qua một thị trường đầy tiềm năng.
- Hơn nữa, để giữ vững vị trí trong sự cạnh tranh gay gắt thì bản thân ngân
hàng phải tự hoàn thiện mình hơn nữa bằng cách đa dạng hóa sản phẩm để khách
hàng có nhiều sự lựa chọn.
5.2.1.3 Tăng tỷ lệ đầu tư vốn trung hạn và dài hạn
Hiện nay trong cơ cấu cho vay thì cho vay trung hạn chỉ chiếm khoảng 32%
tổng doanh số cho vay. Ngân hàng chưa đầu tư cho vay dài hạn. Vì thế trong tương
lai ngân hàng nên đầu tư nhiều hơn vào cho vay trung và dài hạn để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu vốn của người dân.
Về vốn huy động, ngân hàng nên động viên các tổ chức kinh tế và nhân dân
trên địa bàn gửi tiền với kỳ hạn dài. Bên cạnh đó, ngân hàng nên tìm kiếm và kêu
gọi vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế hoặc thông qua các chương trình viện trợ có
hoàn lại nhằm tranh thủ nguồn vốn ổn định, lâu dài và với lãi suất thấp.
70
5.2.1.4 Không nên xem tài sản đảm bảo là căn cứ có tính quyết định khi
cho vay
Hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu chỉ cho vay không có tài sản
đảm bảo đối với trường hợp sau: Đơn vị trực tiếp cho vay được quyền chủ động lựa
chọ khách hàng đủ điều kiện để cho vay không có đảm bảo bằng tài sản.
Thế nhưng điều kiện đối với khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản lại
quy định khách hàng phải “có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ”,
đồng thời phải “cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm tài sản theo yêu cầu của đơn
vị trực tiếp cho vay nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng đồng thời cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp
bảo đảm bằng tài sản theo quy định”. Thế thì những người người nông dân không có
ruộng, phải thuê ruộng để cày cấy, không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nên không thể vay theo hình thức có tài sản bảo đảm, thế nhưng lại lấy đâu ra tài sản
để “cam kết” nếu muốn vay theo hình thức không có tài sản bảo đảm. Họ chỉ còn
cách đi vay nóng ở bên ngoài với lãi suất rất cao.
Do đó, cán bộ tín dụng khi thẩm định dự án xin vay vốn thì điều quan tâm đầu
tiên là tính khả thi, hiệu quả của nó bên cạnh tài sản đảm bảo. Nếu khách hàng có đủ
tài sản đảm bảo nhưng phương án sản xuất kinh doanh hoặc phương án trả nợ không
khả thi thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay và ngược lại thì nên cho vay để
khuyến khích những phương án có hiệu quả.
5.2.1.5 Giảm tỷ lệ nợ quá hạn, xử lý thu hồi nợ
Vấn đề nợ quá hạn hiện nay đang là điểm nóng đối với các ngân hàng. Tuy con
số nợ quá hạn ở chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu đang ở tỷ lệ rất thấp, nhưng có
câu “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Vì vậy để giảm nợ quá hạn, ngân hàng cần:
- Xét duyệt chặt chẽ trước khi cho vay và định kỳ hạn trả nợ linh hoạt, phù hợp
với chu kỳ sinh trưởng và sản xuất của vật nuôi, cây trồng: cán bộ tín dụng cần bám
sát địa bàn, phân tích kỹ tình hình kinh tế tài chính của các hộ để quyết định đúng
mức vốn cần thiết, thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ nhằm đạt đến mục tiêu chung
của cả ngân hàng và khách hàng là hiệu quả sử dụng vốn.
71
- Tăng cường kiểm tra, giám sát sau khi cho vay: cán bộ tín dụng không được
lãng quên các khoản vay sau khi được giải ngân mà phải tiến hành kiểm tra định kỳ
hay bất thường, đến khi khoản vay đó được hoàn trả hết. Đối với khoản vay lớn, cán
bộ tín dụng phải kiểm tra định kỳ mỗi tháng một lần, đối với các khoản vay nhỏ thì
có thể kiểm tra bất thường nơi khách hàng cư trú hoặc sản xuất. Mục đích của việc
giám sát sau khi cho vay là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết trong
hợp đồng tín dụng gồm:
+ Khách hàng sử dụng vốn có mục đích không?
+ Kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng vốn vay.
+ Theo dõi việc thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng, từ đó kịp thời phát hiện những vi phạm để có những biện pháp xử lý thích
hợp.
- Tạo điều kiện cho người đi vay gia hạn nợ, đầu tư bổ sung khi nợ quá hạn do
thiên tai, dịch bệnh.
Cương quyết thu hồi nợ đối với khách hàng chây ỳ, cố tình không trả nợ. Biện
pháp hữu hiệu thu hồi nợ quá hạn là tiến hành phát mãi tài sản của người vay theo
hợp đồng đã ký kết nhưng đây chỉ là giải pháp sau cùng.
5.2.1.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
Đội ngũ nhân viên quyết định chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Đây là đội
ngũ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, là bộ mặt của ngân hàng nên cần có kiến
thức tổng quát về ngân hàng để có thể giải thích, tư vấn cho khách hàng những thủ
tục, hình thức thanh toán sao cho có lợi nhất. Vì thế, chi nhánh NHNo&PTNT Long
Châu cần tiến hành các biện pháp nhằm nâng cao kiến thức nghiệp vụ, trình độ tin
học, ngoại ngữ và cách giao tiếp với khách hàng. Ngân hàng có thể tự mở lớp đào
tạo hoặc khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ chi phí học tập và có những hình thức
khen thưởng đối với những cán bộ có kết quả học tập tốt.
Chủ tịch Hồ Chí Minh có câu nói: “Có tài mà không có đức là người vô
dụng”.Trong khi các cán bộ ngân hàng thường xuyên tiếp xúc với “Tiền” dễ đưa
đến vi phạm đạo đức. Do đó cần có đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp. Nên
bên cạnh việc nâng cao kiến thức, nghiệp vụ cho các nhân viên ngân hàng cần mở
72
lớp giảng dạy về đạo đức, nêu những tấm gương đạo đức tốt để mọi người noi theo
và có hình thức khen thưởng để khuyến khích, đối với những cán bộ vi phạm đạo
đức cần xử phạt thích đáng.
Tóm lại: đội ngũ nhân viên phải vừa có trình độ chuyên môn, đạo đức chuẩn
mực, hiểu biết tâm lý khách hàng, có thái độ lịch sự, nhã nhặn, có kiến thức về văn
hóa, kinh tế, pháp luật,..nói chung để khách hàng tin tưởng vào ngân hàng, giúp uy
tín ngân hàng ngày càng nâng cao.
5.2.1.7 Các biện pháp khác
Để việc đầu tư tín dụng đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, chi nhánh NHNo&PTNT
Long Châu cần liên kết chặt chẽ với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn để hợp
tác giúp đỡ lẫn nhau. Vì thế, các ngân hàng trên cùng địa bàn dưới sự chủ trì của
ngân hàng Nhà nước, cần có sự thống nhất về lãi suất huy động cũng như lãi suất
cho vay trên cơ sở đảm bảo cho việc hoạt động bình thường của các ngân hàng và
lãi suất cơ bản do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành trong từng
giai đoạn. Các ngân hàng nên phối hợp cung cấp thông tin về khách hàng để phòng
tránh rủi ro nợ quá hạn xảy ra.
Cần đơn giản, cụ thể hóa các thủ tục và quy trình cho vay sẽ làm tăng khả năng
cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Chi nhánh nên kết hợp với Phòng nông nghiệp hướng dẫn nông dân các kiến
thức về chăm sóc cây trồng, vật nuôi; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và khâu xử
lý sau khi thu hoạch nhằm tăng năng suất, giảm thất thoát, tăng chất lượng nông
phẩm giúp nông hộ làm ăn có hiệu quả để trả vốn vay ngân hàng và tăng thu nhập
cho gia đình.
Ví dụ: thu hoạch lúa ngay mùa mưa bão, do phơi không được nên giảm chất
lượng hạt lúa, nông dân đành bán với giá rẻ do đó thu nhập không cao, có khi lỗ vốn
lấy gì trả nợ vay ngân hàng. Vì thế, ngân hàng cần kết hợp với Phòng nông nghiệp
của tỉnh trình diễn các loại máy sấy gia đình, tư vấn kỹ thuật sử dụng máy cho bà
con và ngân hàng sẽ giúp vốn để họ mua máy sử dụng. Làm được như thế sẽ giảm
thất thoát, tăng chất lượng hạt lúa nên tăng giá bán, giúp tăng thu nhập cho nông hộ
và tăng khả năng trả nợ vay ngân hàng.
73
5.2.2 Những biện pháp hỗ trợ của Nhà nước
5.2.2.1. Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến
Hiện nay, ở Vĩnh Long sản phẩm nông nghiệp sau khi thu hoạch được nông
dân bán ngay hoặc chỉ qua sơ chế thủ công rồi bán nên chất lượng và giá bán sản
phẩm không cao do đó thu nhập thấp. Vì vậy, chính quyền địa phương cần có chính
sách hỗ trợ bằng cách thành lập các xí nghiệp xay xát, chế biến nông sản nhằm làm
tăng giá trị sử dụng cũng như chất lượng của nông sản và hạn chế tình trạng ứ đọng
nông sản trong mùa thu hoạch.
5.2.2.2. Chính sách giá cả
Khi đến mùa thu hoạch do sản phẩm nhiều nên ảnh hưởng đến thị trường, giá
cả nông sản giảm, do đó dù trúng mùa nhưng vì giá rẻ thì nông dân vẫn không có
lời. Khi vào vụ mới thì nhu cầu phân bón, thuốc trừ sâu là rất lớn làm giá cả tăng vọt
nên chí phí đầu tư cao làm giảm thu nhập của bà con. Thế nên, Nhà nước cần hỗ trợ
cho nông dân bằng cách lập một số nơi tập trung thu mua và dự trữ nông phẩm trong
mùa thu hoạch, dự trữ và cung ứng kịp thời phân bón, thức ăn gia súc,… tránh
trường hợp giá cả biến động. Làm được điều này sẽ giúp nông dân yên tâm sản xuất
tạo ra nhiều nông sản phục vụ nhu cầu của địa phương và những vùng khác.
5.2.2.3. Làm tốt công tác thủy lợi, đê bao ngăn lũ
Thủy lợi có ý nghĩa to lớn đối với công cuộc phát triển nông nghiệp nước ta.
Từ xưa, cha ông ta có câu “nhất nước nhì phân, tam cần tứ giống” do đó công tác
thủy lợi cần được chính quyền địa phương quan tâm. Chủ động được nước bảo đảm
cho việc phát triển nhanh, vững chắc của nông nghiệp. Vì vậy, để việc sản xuất của
người nông dân có hiệu quả thì cần làm tốt công tác thủy lợi có nước tưới tiêu cho
vườn rau, luống khoai,…cũng như việc đắp đê ngăn nước lũ tràn về tàn phá cây
trồng.
5.2.2.4. Những biện pháp khác
Không thể phát triển nông thôn mà không cần đội ngũ trí thức. Vì thế, Nhà
nước cần có chính sách khuyến khích, đào tạo đội ngũ kỹ sư nông nghiệp giỏi, có
tinh thần trách nhiệm hướng dẫn bà con tận tình. Khi người nông dân được nâng cao
trình độ họ sẽ hiểu được tầm quan trọng của đồng vốn vay và tìm cách nhân rộng
74
đồng vốn đó. Họ sẽ dễ dàng tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật và vận dụng
vào sản xuất tạo ra sản phẩm có năng suất và chất lượng cao tăng thu nhập cho gia
đình. Một điều hết sức quan trọng là cần phải cấp giấy sử dụng cho tất cả các loại
đất (sổ bìa đỏ) để khách hàng có thể thế chấp vay vốn ngân hàng phát triển sản xuất
kinh doanh, góp phần xóa đói giảm nghèo, làm giàu cho bản thân, cho xã hội.
75
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Trong những năm qua, chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đặc
biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đạt được
những thành tựu to lớn, biến nước ta từ nước nông nghiệp lạc hậu, thiếu lương thực
trở thành một trong những quốc gia đứng đầu về xuất khẩu gạo trên thế giới. Điều
này khẳng định hướng đi hoàn toàn đúng đắn trong việc chọn nông nghiệp là mặt
trận hàng đầu để công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Cùng với việc thực hiện tốt chủ trương, chính sách đó người dân Vĩnh Long
đã vượt qua những khó khăn, thử thách giành được nhiều thắng lợi về mọi mặt. Đặc
biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn đã có những chuyển biến tích cực, đời
sống nhân dân không ngừng được cải thiện, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, số
hộ đói không còn, số hộ nghèo ngày càng giảm, hộ làm ăn khá giả ngày một tăng
trong đó có sự đóng góp tích cực, hiệu quả của chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu
đã khẳng định vị trí, vai trò cùa ngân hàng Nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ nhưng chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu
luôn xác định đúng đối tượng để phục vụ, hướng về nông nghiệp và nông thôn rộng
lớn mà khách hàng đông đảo là các hộ nông dân. Ngân hàng không ngừng hỗ trợ
vốn để đáp ứng thiếu hụt về vốn trong sản xuất – kinh doanh mà còn đầu tư trang
thiết bị, cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó,
ngân hàng còn đầu tư cho vay với dự án phát triển sản xuất sau thu hoạch, cho nông
dân vay để xây mới và sửa chữa nhà, nước sạch sinh hoạt,…nhằm nâng cao điều
kiện sống. Nhờ vào vốn của ngân hàng, nông dân đã mạnh dạn ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất: nhiều giống cây trồng mới, các tiến bộ công nghệ trồng trọt,
chăn nuôi được sử dụng để đưa sản lượng hàng hóa ngày càng tăng góp phần nâng
cao năng suất cây trồng vật nuôi cũng như gia tăng thu nhập cho người nông dân.
Chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu là chỗ dựa, là người bạn thân thiết của
hộ nông dân trong khu vực, bởi nó hợp lòng dân, hơn nữa góp phần không nhỏ vào
76
việc chống tình trạng cho vay nặng lãi, giúp nông dân yên tâm phát triển sản xuất và
sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả.
Có được thành quả như trên, một phần cũng nhờ vào sự nỗ lực của các nhân
viên trong ngân hàng, nội bộ đoàn kết nhất trí tạo nên sức mạnh để hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ được giao. Cuối cùng đã đem lại cho ngân hàng một kết quả kinh
doanh đáng khích lệ thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh mà em đã có dịp đề
cập ở phần trước.
Trong thời gian qua chi nhánh ngân hàng Long Châu đã giúp đỡ bà con nông
dân rất nhiều trong việc hỗ trợ vốn, bên cạnh đó môi trường nông nghiệp vẫn còn
tồn đọng rất nhiều những khó khăn:
- Nông nghiệp nông thôn là khu vực sản xuất có nhiều ngành nghề, nhiều
tiềm năng kinh tế và thị trường rộng lớn nhưng thị trường tài chính nông thôn lại
kém phát triển, thu nhập của người dân còn thấp và hạn chế trong khi nhu cầu về
vốn cho sản xuất lại rất lớn.
- Món vay của hộ nông dân thường nhỏ làm cho đồng vốn bị manh mún và
trãi dài trên địa bàn rộng, việc đi lại khó khăn dẫn đến chi phí của việc giải ngân và
thu hồi nợ cao.
- Đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn nhưng
tỷ lệ sinh lời thấp và vòng quay vốn chậm.
- Khu vực kinh tế nông nghiệp chứa đựng rủi ro cao do đặc điểm sản xuất của
khu vực này phụ thuộc rất lớn vào yếu tố khách quan như: thời tiết, giá cả,…từ đó
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Nhận định được vấn đề nên em đã chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp.
Đề tài xuất phát từ hoạt động thực tế của ngân hàng trong việc cho vay hộ nông dân.
Qua đó, trình bày những giải pháp thiết thực để góp phần nâng cao hiệu quả trong
việc hỗ trợ vốn kịp lúc, kịp thời cho nông dân trong tình hình phát triển kinh tế của
huyện, cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn, giữ vững thị phần kinh
doanh mang lại hiệu quả ngày càng cao cho ngân hàng.
77
6.2 KIẾN NGHỊ
6.2.1 Đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu
Qua thời gian thực tập và tiếp xúc thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Long
Châu, em nhận thấy hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng hộ nông
dân của ngân hàng nói riêng thật sự có hiệu quả, biểu hiện qua lợi nhuận ngày một
tăng. Tuy nhiên, để hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng nâng cao và có
hiệu quả hơn, em xin đề xuất một số ý kiến sau:
- Ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, có thể kêu gọi vốn
đầu tư từ các tổ chức trên thế giới để có nguồn vốn ổn định, lâu dài giúp ngân hàng
đầu tư vào các món vay trung, dài hạn.
- Phân loại khách hàng trên cơ sở uy tín, số dư tiền gởi hay giao dịch lâu năm
để áp dụng mức lãi suất thích hợp và cần có hành động thiết thực như tặng quà, xổ
số trúng thưởng…nhằm duy trì khách hàng cũ khuyến khích khách hàng mới.
- Thực hiện điều tra kinh tế hộ thường xuyên để phân loại hộ từ đó có chính
sách đầu tư thích hợp. Qua đó, ngân hàng cần tìm nguyên nhân mà các hộ có nhu
cầu vay vốn nhưng chưa liên hệ vay để có kế hoạch phát triển đầu tư.
- Hiện nay, nguồn vốn thu nhập chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT Long
Châu là thu từ hoạt động tín dụng, vì thế ngân hàng cần có chính sách đẩy mạnh
việc mở rộng thêm các dịch vụ góp phần gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Nêu kiến nghị với ngân hàng cấp trên phân bổ thêm cán bộ tín dụng về ngân
hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và tránh những rủi ro do cán bộ tín dụng
quá tải về quản lý, dẫn đến không nắm vững thông tin về khách hàng.
- Cần tranh thủ phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, hội nông dân,
các tổ chức, ban ngành đoàn thể trong khâu chọn lọc khách hàng, xét duyệt và thu
hồi nợ để hoạt động tín dụng ngày càng hiệu quả hơn. Thực hiện đầu tư gắn kết giữa
sản xuất với chế biến và tiêu thụ.
78
6.2.2 Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Vĩnh
Long
Quan tâm và tạo điều kiện trong việc đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho nhân viên cấp dưới để hoạt động của các ngân hàng cấp dưới ngày
càng hiệu quả hơn.
- Trang bị bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ cho chi nhánh
NHNo&PTNT Long Châu, bảo đảm đầy đủ điều kiện để các giao dịch thuận lợi,
chính xác.
- Ngân hàng cần đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn để tăng khả
năng cạnh tranh với những ngân hàng khác trên địa bàn.
- Duy trì phát động phong trào thi đua hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra,
kịp thời khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích tốt điển hình.
- Nên thành lập phòng marketing để đi sâu nghiên cứu thị trường nhằm đáp
ứng đầy đủ nhu cầu, tăng khả năng cạnh tranh làm tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
6.2.3 Đối với chính quyền địa phương
- Chính quyền địa phương nên tăng cường việc cung cấp thông tin về khách
hàng, giúp ngân hàng nắm được tình hình kinh tế của từng hộ khi họ vay vốn.
- Cần có quy hoạch tổng thể trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vật nuôi,
cây trồng hợp lý, phù hợp với thực tế của địa phương và nhu cầu của xã hội.
- Sớm quy hoạch khu dân cư và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng
như xác lập quyền sở hữu tài sản đối với các hộ sản xuất - kinh doanh trên địa bàn
để người dân có điều kiện tiếp cận đồng vốn vay ngân hàng, đặc biệt là vốn trung và
dài hạn.
- Vận động sản xuất vay vốn ngân hàng để phát triển sản xuất tạo công ăn
việc làm cho lực lượng lao động nhàn rỗi.
- Cần có chương trình khuyến nông hỗ trợ các biện pháp cải tạo giống, áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thông qua phòng nông nghiệp.
- Cần khuyến khích bà con nông dân mua bảo hiểm cây lúa, vườn cây ăn quả
nhằm phục vụ tình trạng thiệt hại mất mùa hàng loạt khi thiên tai, dịch bệnh xảy ra
79
và cũng cần kết hợp với ngân hàng trong việc lựa chọn những biện pháp khắc phục
những thiệt hại trên. Đồng thời có những kiến nghị với cấp trên cần có những chính
sách khắc phục hậu quả giúp bà con bị thiệt hại ổn định sản xuất.
- Nâng cao trình độ dân trí, xóa mù chữ ở nông thôn, tuyên truyền tập huấn
nhằm tạo cho nhân dân có ý thức vay và sẳn sàng trả nợ vay khi đến hạn.
Cùng với quá trình phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, hoà chung với quá trình 50 năm phát triển và trưởng thành của hệ
thống ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu nói riêng quyết tâm khắc
phục những khó khăn tồn tại, nổ lực cố gắng thực hiện có hiệu quả chiến lược phát
triển trong giai đoạn tới, góp phần xây dựng hệ thống ngân hàng Việt Nam vững
mạnh trên con đường hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Sách, giáo trình
1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (7/2004). Sổ tay
tín dụng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2002). Tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Trung tâm đào tạo, Hà Nội.
3. Hội đồng khoa học (2006). Phương pháp và quy trình thẩm định dự án đầu tư,
thẩm định cho vay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam,
Hà Nội.
4. Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt, Th.s Thái Văn Đại (2006). Giáo trình Quản trị
ngân hàng thương mại, Tủ sách trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.
5. Ngô Đức Cát, Vũ Đình Thắng (2001). Giáo trình chính sách nông nghiệp,
nông thôn, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
6. Nguyễn Đăng Dờn (2005). Giáo trình tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống
kê.
7. Nguyễn Văn Tiến (2005). Giáo trình Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng, Nhà xuất bản thống kê.
PHỤ LỤC SỐ 3
KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ QUÁ TRÌNH
PHỎNG VẤN HỘ NÔNG DÂN
SỐ NGƯỜI TRONG GIA ĐÌNH
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid 2 NGƯỜI 3 10.0 10.0 10.0
3 NGƯỜI 6 20.0 20.0 30.0
4 NGƯỜI 11 36.7 36.7 66.7
5 NGƯỜI 8 26.7 26.7 93.3
6 NGƯỜI 2 6.7 6.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
THU NHẬP
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid 500.000 ĐỒNG 1 3.3 3.3 3.3
800.000 ĐỒNG 1 3.3 3.3 6.7
900.000 ĐỒNG 1 3.3 3.3 10.0
1.000.000 ĐỒNG 7 23.3 23.3 33.3
1.300.000 ĐỒNG 2 6.7 6.7 40.0
1.500.000 ĐỒNG 4 13.3 13.3 53.3
2.000.000 ĐỒNG 5 16.7 16.7 70.0
2.500.000 ĐỒNG 2 6.7 6.7 76.7
3.000.000 ĐỒNG 4 13.3 13.3 90.0
15.000.000 ĐỒNG 1 3.3 3.3 93.3
20.000.000 ĐỒNG 2 6.7 6.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
SỐ NGƯỜI ĐÃ TỪNG VAY Ở NGÂN HÀNG
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid CHƯA TỪNG VAY 7 23.3 23.3 23.3
ĐÃ TỪNG VAY 23 76.7 76.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
SỐ NGƯỜI CÓ NHU CẦU VAY
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid ĐÃ TỪNG VAY RỒI 23 76.7 76.7 76.7
CÓ NHU CẦU VAY 7 23.3 23.3 100.0
Total 30 100.0 100.0
SỰ LỰA CHỌN NGÂN HÀNG KHI VAY CỦA KHÁCH HÀNG
Freque
ncy Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid KHÁCH HÀNG
KHÔNG CHON NGÂN
HÀNG ĐỂ VAY
7 23.3 23.3 23.3
KHÁCH HÀNG CHỌN
NGÂN HÀNG VAY 23 76.7 76.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
SỐ TIỀN NGÂN HÀNG CHO VAY TRÊN NHU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid TỪ 90%-100% 6 20.0 20.0 20.0
TỪ 80%-90% 8 26.7 26.7 46.7
TỪ 70%-80% 14 46.7 46.7 93.3
TỪ < 70% 2 6.7 6.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
THỦ TỤC XIN VAY TẠI NGÂN HÀNG
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid ĐƠN GIẢN 24 80.0 80.0 80.0
PHỨC TẠP 5 16.7 16.7 96.7
THỜI GIAN LÂU 1 3.3 3.3 100.0
Total 30 100.0 100.0
MONG MUỐN CỦA KHÁCH HÀNG VỀ PHÍA NGÂN HÀNG KHI ĐẾN XIN
VAY
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid THỦ TỤC ĐƠN
GIẢN 10 33.3 33.3 33.3
KHÔNG CẦN TÀI
SẢN THẾ CHẤP 5 16.7 16.7 50.0
CHO VAY 100% 7 23.3 23.3 73.3
THÁI ĐỘ PHỤC VỤ 8 26.7 26.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
THỜI GIAN XÉT DUYỆT NHANH HƠN
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid MONG MUỐN THỨ 1 10 33.3 33.3 33.3
MONG MUỐN THỨ 2 5 16.7 16.7 50.0
MONG MUỐN THỨ 3 4 13.3 13.3 63.3
MONG MUỐN THỨ 4 6 20.0 20.0 83.3
MONG MUỐN THỨ 5 5 16.7 16.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
LÃI SUẤT MÓN VAY
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid MONG MUỐN THỨ 1 13 43.3 43.3 43.3
MONG MUỐN THỨ 2 9 30.0 30.0 73.3
MONG MUỐN THỨ 3 7 23.3 23.3 96.7
MONG MUỐN THỨ 4 1 3.3 3.3 100.0
Total 30 100.0 100.0
CHI PHÍ THỰC HIỆN
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid MONG MUỐN THỨ 1 1 3.3 3.3 3.3
MONG MUỐN THỨ 2 4 13.3 13.3 16.7
MONG MUỐN THỨ 3 2 6.7 6.7 23.3
MONG MUỐN THỨ 4 8 26.7 26.7 50.0
MONG MUỐN THỨ 5 15 50.0 50.0 100.0
Total 30 100.0 100.0
HÌNH THỨC VAY
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid MONG MUỐN THỨ 1 2 6.7 6.7 6.7
MONG MUỐN THỨ 2 6 20.0 20.0 26.7
MONG MUỐN THỨ 3 8 26.7 26.7 53.3
MONG MUỐN THỨ 4 9 30.0 30.0 83.3
MONG MUỐN THỨ 5 5 16.7 16.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
THỜI HẠN MÓN VAY
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid MONG MUỐN THỨ 1 4 13.3 13.3 13.3
MONG MUỐN THỨ 2 6 20.0 20.0 33.3
MONG MUỐN THỨ 3 9 30.0 30.0 63.3
MONG MUỐN THỨ 4 6 20.0 20.0 83.3
MONG MUỐN THỨ 5 5 16.7 16.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
QUYẾT ĐỊNH VAY BÊN NGOÀI HAY KHÔNG
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid KHÔNG MUỐN
VAY BÊN NGOÀI 16 53.3 53.3 53.3
MUỐN VAY BÊN
NGOÀI 14 46.7 46.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ NGÂN HÀNG
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid HÀI LÒNG 3 10.0 10.0 10.0
RẤT HÀI LÒNG 27 90.0 90.0 100.0
Total 30 100.0 100.0
KHẢ NĂNG CHỌN NGÂN HÀNG ĐỂ TIẾP TỤC VAY
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid KHÔNG VAY 3 10.0 10.0 10.0
TIẾP TỤC VAY 27 90.0 90.0 100.0
Total 30 100.0 100.0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luan Van 4031288.pdf