Luận văn Phân tích tình hình hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI . .1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2 1.2.1. Mục tiêu chung . .2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể . .2 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 2 1.3.1. Không gian . .2 1.3.2. Thời gian . .2 1.3.3. Đối tượng nghiện cứu . .2 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 2 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . .5 2.1.1. Khái quát về thanh toán quốc tế . .5 2.1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế . .5 2.1.1.2. Tầm quan trọng của thanh toán quốc tế . 5 2.1.2. Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ . .6 2.1.2.1. Khái niệm . 6 2.1.2.2. Các bên tham gia trong thanh toán tín dụng chứng từ . 6 2.1.2.3. Quá trình tiến hành phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 8 2.1.3. Thư tín dụng . .10 2.1.3.1. Khái niệm . 10 2.1.3.2. Nội dung . .10 2.1.3.3. Phân loại thư tín dụng . 13 2.1.4. Văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng chứng từ . .19 2.1.4.1. Giới thiệu về quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ 19 2.1.4.2. Những điểm khác biệt của UCP 600 so với UCP 500 . 20 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 24 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 24 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . .24 SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 2 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 3.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ . .26 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển . 26 3.1.2 Chức năng hoạt động . .27 3.1.3 Các nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu . .28 3.1.4 Bộ máy tổ chức và quản lý nhân sự . 29 3.1.4.1. Cơ cấu tổ chức . .29 3.1.4.2. Tình hình nhân sự . 29 3.1.5. Chức năng của từng bộ phận . .30 3.1.6. Giới thiệu phòng thanh toán quốc tế . .33 3.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA VCB CHI NHÁNH CẦN THƠ . .34 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ 4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VCB - CT . 36 4.1.1 Quy trình thanh toán bằng L/C tại VCB - CT . .36 4.1.1.1 Quy trình L/C xuất khẩu . .36 4.1.1.2 Quy trình L/C nhập khẩu . 38 4.1.2 Phân tích thực trạng thanh toán tín dụng chứng từ tại VCB - CT 39 4.1.2.1 Tình hình thanh toán bằng tín dụng chứng từ . .39 4.1.2.2 Đánh giá thực trạng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại VCB - CT . .44 4.1.2.3 Thực trạng thanh toán bằng tín dụng chứng từ của VCB - CT so với các Ngân hàng khác như: IVB - CT và EIB - CT . 46 4.2 ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG THỨC L/C SO VỚI CÁC PHƯƠNG THỨC KHÁC NHƯ: CHUYỂN TIỀN VÀ NHỜ THU .49 SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 3 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh 4.2.1 Ưu điểm và nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ49 4.2.2 Ưu điểm và nhược điểm của phương thức thanh toán nhờ thu . .50 4.2.3 Ưu điểm và nhược điểm của phương thức thanh toán chuyển tiền 52 4.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI VCB - CT . .53 4.4 NHỮNG RỦI RO CÓ THỂ GẶP PHẢI TRONG QUY TRÌNH THANH TOÁN L/C TẠI VCB - CT . 56 4.4.1 Rủi ro đối với người xuất khẩu . .56 4.4.2 Rủi ro đối với người nhập khẩu . 60 4.4.3 Rủi ro đối với Ngân hàng . .62 4.4.4 Các tình huống thông thường trong thanh toán quốc tế bằng L/C .65 4.4.4.1 Tình huống về thời gian kiểm tra tính chân thật bề ngoài của chứng từ (xem phụ lục 1a) . .65 4.4.4.2 Tình huống bộ chứng từ xuất trình thiếu chứng từ cần thiết (xem phụ lục 1b) . 66 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ 5.1. THỰC HIỆN TỐT CÁC BIỆN PHÁP NGHIỆP VỤ . .68 5.1.1. Đối với thư tín dụng xuất khẩu . .68 5.1.2. Đối với thư tín dụng nhập khẩu . 69 5.2. KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XNK VỚI HOẠT ĐỘNG TTQT . .70 5.2.1. Tài trợ nhà xuất khẩu . .70 5.2.2. Tài trợ cho nhà nhập khẩu . .71 5.3. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NH ĐẠI LÝ TRÊN TOÀN THẾ GIỚI.72 5.4. KHAI THÁC TỐT CÁC NGUỒN NGOẠI TỆ . .73 5.5.TĂNG CƯỜNG THU HÚT KHÁCH HÀNG THUỘC MỌI THÀNH PHẦN KINH TẾ . 74 5.6. NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THANH TOÁN . .75 5.7 HOÀN THIỆN VÀ ĐỔI MỚI CÔNG CỤ THANH TOÁN . .76 5.8 CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN L/C.77 SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 4 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh 5.8.1 Trường hợp VCB - CT là Ngân hàng phát hành . .77 5.8.1.1 Phân tích kỹ khả năng tín nhiệm của người mở . .77 5.8.1.2 Xem xét kỹ tính chất hàng hóa quy định trong hợp đồng . .78 5.8.2 Trường hợp VCB - CT là Ngân hàng thông báo . .81 5.8.3 Trường hợp VCB - CT là Ngân hàng xác nhận . 82 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN . .83 6.2. KIẾN NGHỊ . .83 6.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ . .83 6.2.1.1 Hoàn thiện các văn bản pháp luật tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế . 83 6.2.1.2 Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu để tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ phát triển . 84 6.2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước . 85 6.2.2.1 Duy trì chính sách tỷ giá ổn định và quản lý ngoại hối . .85 6.2.2.2 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế cũng như thanh toán tín dụng chứng từ tại các Ngân hàng . 85 6.2.2.3 Hỗ trợ các Ngân hàng thương mại phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng . 85 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Kinh tế Việt Nam hội nhập thế giới đã có những chuyển biến tích cực. Từng ngành hàng, từng lĩnh vực đang bước trên lộ trình mới đầy hứa hẹn. Việc tự do hóa thương mại cùng với việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa hoạt động kinh tế của đất nước lên một tầm cao mới, hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Thực tế này đòi hỏi thanh toán quốc tế phải ngày càng hoàn thiện để đảm bảo được sự an toàn chính xác cho các bên tham gia giao dịch. Hiện nay, các phương thức thanh toán quốc tế đã trở nên hết sức đa dạng, đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của hoạt động thương mại quốc tế. Việc lựa chọn và áp dụng phương thức thanh toán nào đã trở thành một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Có nhiều yếu tố để khách hàng quyết định lựa chọn phương thức thanh toán trong đó đáng lưu ý là: mức độ tin tưởng giữa người bán và người mua, thời gian giao dịch, mức phí giao dịch của Ngân hàng, đặc điểm của hàng hóa Trong điều kiện người mua và người bán thiếu tin tưởng lẫn nhau thì phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức hiệu quả nhất. Thông qua việc phát hành thư tín dụng (L/C), Ngân hàng phát hành đã đưa ra cam kết trả tiền chắc chắn cho người xuất khẩu trong trường hợp họ xuất trình bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với từng điều khoản và điều kiện quy định trong L/C. Khi có L/C, người mua có thêm uy tín và tài chính để có thể mua hàng và nhận được sự đảm bảo về khả năng thu được tiền hàng đã bán. Hơn nữa, người bán hoàn toàn chủ động trong việc ràng buộc trách nhiệm thanh toán của Ngân hàng phát hành vào L/C đã mở. Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán có thể đảm bảo được quyền lợi cho cả hai bên, một quy trình thanh toán chứng từ hoàn thiện sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu. Nhưng dù an toàn và tiện lợi đến mấy thì thanh toán bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ vẫn không thể tránh khỏi các rủi ro và tranh chấp phát sinh. Và để hiểu rõ hơn về phương thức này đồng thời đề xuất được những biện pháp dự phòng nhằm hạn chế được những rủi ro và nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ nên em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích tình hình hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích thực trạng thanh toán bằng tín dụng chứng từ và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ. Phân tích những rủi ro có thể xảy ra trong quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ của Vietcombank chi nhánh Cần Thơ. Đánh giá phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ của Vietcombank chi nhánh Cần Thơ so với các đối thủ cạnh tranh. Đề xuất những giải pháp hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình thanh toán tín dụng chứng từ tại VCB - CT nên các số liệu được thu thập tại các phòng ban của VCB - CT nhưng chủ yếu là phòng thanh toán quốc tế. 1.3.2. Thời gian: Số liệu sử dụng cho đề tài là số liệu trong 3 năm 2006, 2007 và 2008. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ. 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI “Các phương thức thanh toán quốc tế tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ - Huỳnh Thị Bích Trâm - Lớp Ngoại thương 04 (2008)”: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu và phương pháp phân tích số liệu. Kết quả nghiên cứu: + Phân tích thực trạng giá trị TTQT tại VCB - CT với các phương thức: tín dụng chứng từ (L/C), nhờ thu và chuyển tiền + Tìm hiểu quy trình, thủ tục bộ chứng từ, đối tượng tham gia, điều kiện của các phương thức TTQT: L/C, nhờ thu và chuyển tiền + Phân tích một số ưu điểm và nhược điểm của các phương thức TTQT: L/C, nhờ thu và chuyển tiền. + Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả TTQT góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB - CT. “Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ”. Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu và phương pháp phân tích số liệu. Kết quả nghiên cứu + Phân tích tình hình thanh toán bằng các phương thức L/C, nhờ thu và chuyển tiền tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ (2005 - 2007). Qua đó biết được phương thức nào được áp dụng phổ biến nhất tại đây. + Phân tích tình hình L/C xuất khẩu và nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ (2005 - 2007). Qua đó biết được loại L/C xuất hay L/C nhập được áp dụng nhiều hơn và thực trạng như thế nào. + Phân tích tình hình thanh toán bằng các loại L/C tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ (2005 - 2007). + Phân tích tình hình thu nhập từ hoạt động L/C tại Ngân hàng ngoại thương Cần Thơ (2005 - 2007). “Rủi ro trong hoạt động thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp - Nguyễn Hoàng Thủy Tiên - Lớp Kinh tế đối ngoại - Trường Đại học Ngoại thương - Cơ sở II tại Thành phố Hồ Chí Minh”: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu và phương pháp phân tích số liệu. Kết quả nghiên cứu: + Phân tích thực trạng trong hoạt động thanh toán nhập khẩu bằng phương thức L/C tại VCB - CT. + Tìm hiểu những rủi ro có thể xảy ra trong thanh toán nhập khẩu bằng phương thức L/C tại VCB - CT. + Đề ra một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán nhập khẩu bằng L/C tại VCB - CT. “Vận dụng văn bản UCP trong thanh toán quốc tế - Những điểm mới - Nguyễn Phúc Toàn Trung - Lớp Ngoại thương 2 - Trường Đại học Cần Thơ”. Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu. Kết quả nghiên cứu: + Tìm hiểu về phương thức L/C và các văn bản UCP sử dụng trong đề tài. + Phân tích những điểm khác nhau giữa UCP - 500 và UCP - 600.

pdf101 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2014 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hanh toán, ép giá người bán. Khi hàng hóa bị giảm giá hay gặp rủi ro trên đường vận chuyển khiến cho lô hàng bị lỗi, người nhập khẩu đã không nộp tiền để nhận bộ chứng từ nhận hàng. Trong một số trường hợp đối với L/C trả chậm, hàng hóa nhập khẩu đã tiêu thụ hết nhưng người nhập khẩu vẫn không chịu nhận bộ chứng từ để thanh toán L/C. Lợi dụng NH mới thành lập, ít kinh ngiệm để lừa NH mở L/C hay vay thế chấp những L/C đã được thanh toán. Mặc dù L/C là do NHPH nhưng nội dung của nó lại hoàn toàn do nhà nhập khẩu đưa ra, bên cạnh đó những yêu cầu trong L/C không đơn giản là đòi hỏi của nhà nhập khẩu đối với nhà xuất khẩu mà còn ràng buộc trách nhiệm của NHPH trong việc trả tiền. Như vậy, nếu yêu cầu này tiềm ẩn rủi ro cho chính nhà nhập khẩu thì dĩ nhiên nó cũng kéo theo rủi ro cho chính NHPH, thậm chí còn phương hại trực tiếp đến lợi ích vật chất và uy tín của NH. Nếu NHPH do sơ suất hay do ý muốn chủ quan mà phát hành thư tín dụng với những điều khoản và điều kiện không nhất quán với những điều khoản và điều kiện ghi trong đơn yêu cầu mở thư tín dụng thì họ phải chịu trách nhiệm đối với những rủi ro do sự không thống nhất đó gây ra. Rủi ro đạo đức từ phía nhà nhập khẩu còn là khi khách hàng cung cấp thông tin giả mạo yêu cầu NH thực hiện thanh toán quốc tế, chẳng hạn làm giả hợp đồng để chuyển tiền lậu ra nước ngoài, NH nếu không xem xét kỹ sẽ dễ vi phạm pháp luật làm thương tổn đến lợi ích của NH. - Rủi ro từ phía nhà xuất khẩu Thông đồng với nhà nhập khẩu để lừa đảo NH : ký hợp đồng giá trị cao cho lô hàng giá trị thấp, theo đó nhà xuất khẩu cố tình chậm xuất trình chứng từ để NHPH bảo lãnh nhận hàng theo bộ chứng từ của người NK, sau đó xuất trình chứng từ ghi giá trị cao hơn hay không xuất trình vận đơn gốc yêu cầu NH thanh toán. Ngoài ra, nhà xuất khẩu có thể ký hợp đồng với hãng tàu phát hành hai bộ vận đơn gốc cho cùng một lô hàng để lừa NHPH hay mở hai L/C cho cùng một hợp đồng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 78 - Rủi ro từ chính bản thân ngân hàng phát hành Ngân hàng phát hành không thể phát hiện ra sai sót trên cơ sở bộ chứng từ không hoàn hảo (tức là không nêu ra lỗi của chứng từ). Nếu nhà nhập khẩu phát hiện ra lỗi, họ có quyền từ chối NHPH toàn bộ qiá trị của L/C đó. Rủi ro này do một mình NH gánh chịu. Ngân hàng phát hành không kiểm tra hết lỗi nên mất quyền từ chối bởi NH không được quyền từ chối lần hai. Khi đó, nhà nhập khẩu có thể kiện NH và mức độ rủi ro phụ thuộc vào tỷ lệ lỗi giữa nhà nhập khẩu và NHPH. Bộ chứng từ hoàn hảo nhưng lại bắt lỗi. Nếu nhà nhập khẩu đồng ý chắc chắn không trả tiền nước ngoài thì nguy cơ bị nhà xuất khẩu khiếu kiện là rất dễ xảy ra. Những lỗi này thường liên quan đến việc ký hậu vận đơn, ghi chú ngày giao hàng trên vận đơn hay lỗi khác trên chứng từ xuất trình thừa. Tiến hành kiểm tra chứng từ vượt quá thời hạn cho phép là 7 ngày làm việc (theo UCP 500) và 5 ngày làm việc (theo UCP 600). Kết quả là nếu chứng từ có sai sót thì NHPH mất quyền từ chối trả tiền và nhà nhập khẩu được quyền khước từ thanh toán cho NH. - Rủi ro pháp lý Do không tuân thủ các yêu cầu pháp lý, sự vận dụng không đồng nhất các nguồn luật điều chỉnh như UCP, URR về hoàn trả và yêu cầu về quản lý Nhà nước. Sự can thiệp và các phán quyết của Tòa án. Do hệ thống pháp luật không đồng bộ, thậm chí nhiều khi các văn bản trong hệ thống pháp luật của một nước có thể tự mâu thuẫn lẫn nhau, tuân thủ văn bản này nhưng lại trái với văn bản kia. Thực chất UCP chỉ là tập quán và thực hành được áp dụng tùy nghi chứ không phải là một văn bản luật quốc tế, bắt buộc các quốc gia phải tuân thủ trong khi đó luật quốc gia lại là một văn bản pháp lý bắt buộc thực hiện trong phạm vi quốc gia đó. Do vậy, khi có xung đột giữa luật quốc gia và UCP thì đương nhiên luật quốc gia phải được tôn trọng, được ưu tiên áp dụng và Tòa án chỉ quyết định theo luật quốc gia. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 79 Ø Rủi ro đối với Ngân hàng Thông báo: bao gồm - Rủi ro trong việc xác định tính chân thật của L/C Mục đích chuyển L/C cho người xuất khẩu thông qua NHTB là để xác định tính pháp lý của L/C. Ngân hàng thông báo chịu trách nhiệm phải có sự quan tâm thích đáng để kiểm tra tính xác thực bề ngoài của thư tín dụng, bao gồm việc xác minh chữ ký, khóa mã mẫu điện trước khi gửi thông báo cho người xuất khẩu. Như vậy, nếu NHTB do sơ suất hay không thể xác định được tính chân thật của L/C nhưng trong thông báo cho người xuất khẩu lại không lưu ý về việc này thì NHTB phải chịu trách nhiệm nếu có vấn đề gì xảy ra. Khi nhận được các chỉ thị không đầy đủ như mất dòng, mất đoạn hoặc chỉ nhận được một phần bức điện của L/C, hoặc các chỉ thị không rõ ràng có thể do nhiễu loạn không thể đọc được hoặc do các điều kiện của L/C, sửa đổi L/C mập mờ nhưng lại sơ suất hoặc thông báo không rõ ràng đến người hưởng để họ lưu ý thì NHTB phải chịu hậu quả phát sinh từ việc này. - Rủi ro do in sót L/C Thông thường, phòng Thanh toán quốc tế nhận được L/C hay tu chỉnh L/C từ Hội sở thông qua hệ thống mạng của NH, sau đó in ra L/C gốc để thông báo cho khách hàng. Trong nhiều trường hợp, do sơ ý đã in sót L/C dẫn tới việc thông báo trễ cho người thụ hưởng. Hậu quả tất yếu là người xuất khẩu đã giao hàng không đúng so với L/C quy định và NHTB bị mất uy tín với khách hàng. 4.4.4 Các tình huống thông thường trong thanh toán quốc tế bằng L/C 4.4.4.1 Tình huống về thời gian kiểm tra tính chân thật bề ngoài của chứng từ (xem phụ lục 1a) Ngày 20/03/2007 công ty TNHH KD CBTS và XNK Minh Hiếu có xuất 01 lô hàng tôm đông lạnh cho tập đoàn Canberra Đài Loan. Ngày 23/03/2007, Vietcombank Cần Thơ nhận được L/C số 7ASOU280073BUSZ từ Shanghai Comercial and savings bak of China. Vietcombank Cần thơ thông báo cho công ty TNHH KD CBTS và XNK Minh Hiếu để công ty xuất trình chứng từ. Khi công ty TNHH KD CBTS và XNK Minh Hiếu xuất trình chứng từ, thanh toán viên Vietcombank tiến hành kiểm tra chứng từ. Khi dẫn chiếu theo điều 13 của UCP – 500, thanh toán viên cần 07 ngày để quyết định xem bộ chứng từ mà công ty TNHH KD CBTS và XNK Minh Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 80 Hiếu có phù hợp hay không. Nhưng khi UCP – 600 có hiệu lực, thời hạn này chỉ là 05 ngày. 4.4.4.2 Tình huống bộ chứng từ xuất trình thiếu chứng từ cần thiết (xem phụ lục 1b) Tình huống: Vào đầu năm 2007, Công ty Kwong Lung – Meko ký hợp đồng mua một máy dò kim loại với công ty Nissin Electronics, giá trị hợp đồng là 35.400USD. Khi bộ chứng từ về, thanh toán viên của phòng thanh toán quốc tế - Vietcombank Cần Thơ tiến hành kiểm tra chứng từ. Thanh toán viên đã phát hiện trong bộ chứng từ xuất trình, thiếu một bản chứng thư bảo hiểm (L/C quy định xuất trình 02 bản nhưng bộ chứng từ chỉ xuất trình 01 bản). Giải quyết tình huống Điều 14.b,c UCP – 500 quy định rằng: “b. Khi nhận bộ chứng từ, NHPH và/hoặc NHXN (nếu có) hoặc một NH chỉ định sự hoạt động nhân danh các NH đó phải quyết định trên bản thân chứng từ là các chứng từ đó thể hiện trên bề mặt của chúng phù hợp với các điều kiện của tín dụng, các NH có thể từ chối tiếp nhận chứng từ. c. Nếu NHPH quyết định rằng các chứng từ xét bề ngoài của chúng là không phù hợp với tín dụng. NH có thể tự mình quyết định thăm dò ý kiến riêng của người yêu cầu mở tín dụng không tính đến các sai sót đó. Tuy nhiên, việc này không thể kéo dài thời gian kiểm tra chứng từ nói ở mục 13b”. Về lý thuyết, VCB – CT có thể từ chối thanh toán mà không cần đưa ra thông báo cụ thể. Nhưng thanh toán viên của VCB – CT đã ra bảng “Thông báo chứng từ về” để thông báo cho công ty Kwong Lung – Meko biết chứng từ đã đến VCB – CT, trong đó có nêu lên sai sót về chứng từ bảo hiểm, nếu công ty Kwong Lung – Meko chấp nhận sai sót trên thì NH tiến hành ký hậu vận đơn và chuyển giao chứng từ cho đơn vị kịp thời chuẩn bị hồ sơ thông quan. Khi áp dụng điều 16a,b của UCP – 600 thì VCB – CT có thể từ chối thanh toán đối với trường hợp này, và khi từ chối thanh toán VCB – CT phải gửi thông báo từ chối thanh toán đến công ty xuất khẩu để nêu rõ lý do từ chối thanh toán như sau: - Ngân hàng đang từ chối thanh toán Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 81 - Sai biệt mà NH từ chối thanh toán là chứng từ bảo hiểm chỉ xuất trình 01 bản thay vì 02 bản như quy định của L/C. - Ngân hàng đang giữ chứng từ lại để chờ chỉ thị của người xuất trình. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 82 CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ 5.1 THỰC HIỆN TỐT CÁC BIỆN PHÁP NGHIỆP VỤ 5.1.1. Đối với thư tín dụng xuất khẩu Ngân hàng VCB - CT với vai trò là người phục vụ khách hàng xuất khẩu cần thiết phải phát triển nghiệp vụ này một cách an toàn và thuận lợi cho khách hàng. Đối với các thư tín dụng đang thực hiện thanh toán qua VCB - CT, trong khâu kiểm tra thư tín dụng nhận được, để tạo điều kiện cho việc theo dõi quản lý hoạt động thanh toán xuất khẩu cũng như tư vấn cho khách hàng khi cần thiết, ngoài những nội dung VCB - CT bắt buộc phải kiểm tra theo quy định của thông lệ quốc tế, các thanh toán viên nên kiểm tra thêm các vấn đề thuộc về nội dung của thư tín dụng. Ngân hàng cần đề cao vai trò tư vấn cho khách hàng về danh sách các NH nước ngoài có quan hệ đại lý với VCB - CT. Nếu NH mở không có quan hệ đại lý với VCB - CT thì lưu ý khách hàng về uy tín và khả năng thanh toán của NH đó. Trong trường hợp NH mở thư tín dụng chỉ định một NH khác trả tiền, nếu cần thiết thì VCB - CT tư vấn cho khách hàng có nên đổi NH trả tiền hay không hay nên yêu cầu xác nhận của NH có uy tín hơn nhất là khi thư tín dụng được phát hành từ một NH ở một quốc gia nhiều rủi ro. Ngoài ra, VCB - CT nên cung cấp cho khách hàng bản thông tin hướng dẫn các quy trình thực hiện L/C xuất. Vì dựa vào bản hướng dẫn này, khách hàng sẽ dễ dàng theo dõi và chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu, nhờ đó tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí và giảm bớt sai sót cho khách hàng. Việc cung cấp bản hướng dẫn không có nghĩa là chuyển toàn bộ quy trình thực hiện cho khách hàng mà chỉ đưa ra những thông tin cơ bản có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của khách hàng đến giao dịch tại NH. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 83 Trong nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ hàng xuất khẩu, khâu kiểm tra bộ chứng từ cần được thực hiện tỉ mĩ nhất vì một sai sót nhỏ của một loại chứng từ cũng có thể là nguyên nhân để phía nhập khẩu từ chối thanh toán. Tuy nhiên, khâu kiểm tra chứng từ không những phải chính xác mà còn phải đáp ứng yêu cầu về thời gian. VCB - CT cần cải tiến khâu kiểm tra bộ chứng từ theo hướng tăng nhanh về tốc độ và chuẩn hóa để nâng cao hiệu quả thanh toán L/C xuất khẩu. 5.1.2. Đối với thư tín dụng nhập khẩu Khi phát hành thư tín dụng loại này, VCB - CT cần đảm bảo các điều khoản, điều kiện chặt chẽ, tránh những điều khoản gây bất lợi cho NH và khách hàng hoặc những điều khoản mơ hồ, khó hiểu, dễ gây ra những tranh chấp hoặc dễ bị đối tác nước ngoài lợi dụng. Nếu là thư tín dụng đòi tiền bằng điện thì phải xem xét kỹ uy tín của NH người hưởng vì lúc này chỉ cần nhận được điện xác nhận của NH người hưởng rằng bộ chứng từ hoàn hảo là NH đã phải trả tiền trong vòng ba ngày làm việc. Trường hợp nhà nhập khẩu mua hàng theo giá FOB thì nên yêu cầu nhà nhập khẩu cam kết mua bảo hiểm cho lô hàng trước khi tiến hành mở thư tín dụng, đặc biệt những thư tín dụng mở bằng vốn vay NH. Một điều quan trọng nữa là VCB - CT luôn phải tuân thủ đúng những quy định của UCP đã dẫn chiếu trong thư tín dụng. Trách nhiệm thanh toán của NH là rất lớn và rủi ro cao nên khi nhận được bộ chứng từ xuất trình thì nhất thiết NH phải nhanh chóng kiểm tra chứng từ một cách cẩn thận. Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho cả nhà nhập khẩu và NH thì NH cũng phải luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ với người yêu cầu mở thư tín dụng để hạn chế những tranh chấp thương mại, đây là điều rất cần thiết đối với nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ. Trong thời gian xử lý chứng từ NH phải kiểm tra chứng từ, nếu chứng từ phù hợp với các điều khoản, điều kiện trong thư tín dụng thì phải yêu cầu khách hàng thanh toán ngay. Nếu bộ chứng từ có sai sót, NH phải thông báo cho nhà nhập khẩu về tình trạng bộ chứng từ để từ đó có thể ra quyết định từ chối hay chấp nhận thanh toán. Trong trường hợp từ chối, VCB - CT phải làm điện từ chối gửi NH nước ngoài và thông báo một lần toàn bộ lỗi của bộ chứng từ. Điều này vô cùng quan trọng Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 84 vì nếu hàng hóa có vấn đề thì có thể trì hoãn thanh toán hoặc buộc người bán phải chịu một phần rủi ro mà không vi phạm UCP. 5.2 KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XNK VỚI HOẠT ĐỘNG TTQT Hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển do nhu cầu hội nhập với khu vực và trên thế giới dẫn đến hình thức thanh toán quốc tế được mở rộng và đa dạng hơn. Mỗi một hình thức thanh toán đòi hỏi có một hình thức tài trợ về tài chính tương ứng, phục vụ và đảm bảo cho nó. Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu thuận lợi bao nhiêu thì quan hệ thương mại được mở rộng bấy nhiêu. Chất lượng hoạt động mà tốt đẹp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lưu thông hàng hóa, tăng thêm sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng trên trường trong nước và trường quốc tế. Ở các nước phát triển, tín dụng ngân hàng chủ yếu được thực hiện bởi các ngân hàng thương mại tư nhân lớn, dưới các hình thức như: cầm cố hàng hóa, cầm cố chứng từ hàng hóa, hối phiếu và cho vay thấu chi… và hầu hết tín dụng ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là tín dụng ngắn hạn. Tín dụng NH có tính ưu việt hơn tín dụng thương mại (là loại tín dụng mà giữa các doanh nghiệp cấp lẫn nhau cho vay, không có sự tham gia của NH) bởi vì không có quan hệ với hợp đồng mua bán và do đó, nó tạo khả năng cho người đi vay sử dụng tín dụng để mua bán bất cứ loại hàng hóa nào. Tín dụng NH cho hoạt động xuất khẩu gồm 2 loại: tín dụng NH cấp cho nhà xuất khẩu và tín dụng NH cấp cho nhà nhập khẩu. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng ngân hàng cho xuất khẩu là một trong những giải pháp quan trọng nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại VCB - CT. 5.2.1. Tài trợ cho nhà xuất khẩu Trong mấy năm qua, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam mặc dù đã đổi mới và đạt được những thành tựu to lớn thể hiện là kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua các năm tăng nhanh, song mức độ nhập siêu ngày càng lớn, gây bất lợi cho nền kinh tế. Vì vậy, mục tiêu của Đảng và Nhà nước trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010 là phải tạo mọi điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Giải pháp này cũng góp phần gián tiếp giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, lại vừa tăng được nguồn ngoại tệ nhằm cải thiện cán cân thương Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 85 mại. Do đó, hoạt động tín dụng ngân hàng cấp cho nhà xuất khẩu là giải pháp có ý nghĩa trong tình hình hiện nay. VCB chi nhánh Cần Thơ nên mở rộng cho vay thu mua và cho vay để sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Dựa trên hợp đồng ngoại thương đã k ý với khách hàng nước ngoài và căn cứ vào thư tín dụng sẽ được thông báo, NH sẽ cấp tín dụng để giúp doanh nghiệp thuê mua hoặc sản xuất hàng xuất khẩu. Trường hợp mà doanh nghiệp xuất khẩu cam kết thông báo thư tín dụng xuất và gửi bộ chứng từ thanh toán qua NH thì sẽ được áp dụng mức lãi suất thấp hơn so với các doanh nghiệp khác. Ngân hàng cũng có thể nhận chiết khấu chứng từ với điều kiện là thư tín dụng trả ngay, bộ chứng từ phải hoàn toàn phù hợp với thư tín dụng, khách hàng hoạt động có uy tín, vay trả sòng phẳng. Ngoài ra, nếu NHPH thư tín dụng cũng là NH có uy tín, hoạt động tốt, có vị trí nhất định trong giao dịch quốc tế thì NH có thể mua lại bộ chứng từ đó để giải phóng nguồn vốn doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có điều kiện quay vòng vốn nhanh. 5.2.2. Tài trợ cho nhà nhập khẩu Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn chậm phát triển, điều kiện cơ sở máy móc trang thiết bị còn nghèo nàn, lạc hậu để có thể tăng trưởng nhanh, việc vay vốn để nhập khẩu máy móc, thiết bị của nước ngoài là điều cần thiết. Ngân hàng nên đẩy mạnh việc cấp tín dụng cho khách hàng mở thư tín dụng hàng nhập khẩu qua NH. Bởi vì mọi thư tín dụng do NH mở đều theo đề nghị của nhà nhập khẩu. Tuy nhiên, nhà nhập khẩu không phải lúc nào cũng có đủ số dư trên tài khoản để đảm bảo cho thư tín dụng. Bên cạnh đó, khoảng cách giữa thời gian mở thư tín dụng và thời gian thanh toán là một khoảng thời gian khá dài, nếu NH phong tỏa số dư tài khoản của nhà nhập khẩu thì điều này ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của họ cũng như đến quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp cần có sự đảm bảo thanh toán của NH khi mở thư tín dụng. Trong trường hợp này, NH mở thư tín dụng phải gánh chịu mọi rủi ro khi nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi thư tín dụng đến hạn trả. Như vậy, để tránh những cản trở ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhà nhập khẩu, đảm bảo uy tín của NH và tránh rủi ro mà NH phải gánh chịu thì giải pháp hữu hiệu nhất là mở ra loại hình cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu theo Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 86 hạn mức tín dụng. Do đó, trước khi mở thư tín dụng theo đề nghị của nhà nhập khẩu, NH phải hiểu rõ được mục đích của việc nhập khẩu, tức là tính đúng đắn của nó. Ngân hàng phải kiểm tra đối tượng nhập khẩu, tính hiệu quả, tính kinh tế của hợp đồng, xem xét khả năng hoạt động và cạnh tranh của nhà nhập khẩu hiện tại và tương lai… Đây là cơ sở để đảm bảo cho việc doanh nghiệp có được vay vốn của NH hay không. 5.3 PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NH ĐẠI LÝ TRÊN TOÀN THẾ GIỚI Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng các nước có ý nghĩa chiến lược trong phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế ở bất cứ NH thương mại nào. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh với các NH khác, VCB - CT nên gia tăng hơn nữa số NH đại lý trên toàn cầu theo các tiêu chí sau: · Ngân hàng đại lý phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín trên trường quốc tế, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng quản lý và điều hành… · Quốc gia mà NH đại lý trú đóng có tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ổn định và chính sách quốc gia không ngăn chặn các nghiệp vụ NH đại lý. · Thị trường nơi NH muốn đặt quan hệ đại lý phải có tiềm năng phát triển kinh tế hiện tại và tương lai, phải có một lượng khách hàng tham gia thường xuyên trong mua bán quốc tế. Theo đó, VCB - CT nên ưu tiên thiết lập quan hệ NH đại lý với các NH ở 3 khu vực sau: châu Á – Thái Bình Dương, EU và Bắc Mỹ vì theo dự kiến, đó là những thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam trong thời gian tới. · Một tiêu chuẩn khác như khả năng chính xác, nhanh chóng và linh hoạt trong quá trình nghiệp vụ, các sản phẩm dịch vụ của NH đại lý hiện đang cung cấp phải có sự phù hợp tương đối với hoạt động và chiến lược kinh doanh của NH, biểu phí giao dịch không quá khác biệt so với biểu phí thị trường và mang tính cạnh tranh… Sau khi thiết lập mối quan hệ đại lý, VCB - CT cũng cần rà soát lại các NH đại lý thông qua việc xây dựng tiêu thức phân loại, đánh giá tín nhiệm NH đại lý để lựa chọn ra các NH có uy tín, phục vụ thanh toán an toàn và nhanh chóng, từ Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 87 đó có chính sách đối ngoại phù hợp, đồng thời tạo cơ sở để tư vấn cho khách hàng. Ngân hàng cũng nên tổ chức mạng lưới thông tin về các NH đại lý nhanh nhạy thông suốt trong hệ thống của VCB - CT, thường xuyên tổ chức đúc rút kinh nghiệm trong quan hệ đối ngoại để hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế. Đối với những NH có quan hệ truyền thống với mình, VCB - CT cần củng cố mối quan hệ chặt chẽ, phát triển cùng có lợi thông qua việc tăng cường các cuộc tiếp xúc hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề vừa để học hỏi các kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, vừa là tạo điều kiện để các NH đại lý hiểu và đẩy mạnh hợp tác với NH mình. 5.4 KHAI THÁC TỐT CÁC NGUỒN NGOẠI TỆ Để đảm bảo nguồn ngoại tệ để thanh toán, VCB - CT cần huy động vốn ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn tài trợ, nâng cao chất lượng tín dụng ngoại tệ. Để chủ động được nguồn ngoại tệ phục vụ cho thanh toán thư tín dụng trong điều kiện cung cầu chưa ổn định, VCB - CT cần đẩy mạnh hơn nữa các hình thức kinh doanh ngoại tệ với các NH thương mại khác kể cả mua bán giao ngay và mua bán kỳ hạn, tạo mối quan hệ để khi có nhu cầu cấp bách về nguồn thanh toán thư tín dụng thì có thể mua được từ những NH này. Ngân hàng VCB – CT cũng nên đẩy mạnh thu hút vốn ngoại tệ qua các kênh như kiều hối, đại lý thu đổi ngoại tệ, thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế cho các nhà thầu xây dựng các công trình có vốn tài trợ hoặc có sự tham gia của các đối tác nước ngoài vì tiềm lực ngoại tệ của các đối tác này rất lớn, đây là nguồn lực để NH đảm bảo cân đối ngoại tệ. Một nguồn ngoại tệ có tính ổn định và chủ động có thể khai thác là từ hoạt động thư tín dụng xuất khẩu. Để có thể phát triển nghiệp vụ này, giảm sự mất cân đối giữa nhập khẩu và xuất khẩu và tạo nguồn ngoại tệ, NH cần chủ động mở rộng các hình thức cho vay thu mua và sản xuất hàng xuất khẩu. Đối với những đơn vị có thư tín dụng xuất khẩu thông báo qua NH và cam kết xuất trình chứng từ qua NH thì có thể xem xét áp dụng lãi suất ưu đãi. Ngân hàng cũng cần đẩy mạnh nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi đối với những bộ chứng từ hoàn hảo và có NHPH là NH đáng tin cậy, có như vậy mới đảm bảo khả năng cạnh tranh với các NH khác về nghiệp vụ thanh toán tín dụng xuất khẩu. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 88 5.5 TĂNG CƯỜNG THU HÚT KHÁCH HÀNG THUỘC MỌI THÀNH PHẦN KINH TẾ Ngân hàng chỉ có thể tồn tại nếu có khách hàng giao dịch và chỉ có thể phát triển các hoạt động của mình nếu có lực lượng khách hàng vững chắc. Lượng và loại hình doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua VCB - CT là một trong những mặt dùng để đánh giá quy mô hoạt động của NH. Vì vậy, để tăng số lượng và đa dạng hóa đối tượng khách hàng thực hiện thanh toán qua NH phải thực hiện tốt chính sách khách hàng. Đối với khách hàng thường xuyên thực hiện thanh toán thư tín dụng qua NH, NH phải thường xuyên tiếp xúc khách hàng để tìm hiểu yêu cầu của họ. Việc này được tiến hành thông qua tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm, định kỳ hàng tháng, hàng quý để thu thập ý kiến của khách hàng. Hàng năm, NH cũng cần thực hiện nghiêm túc việc đánh giá hoạt động giao dịch của khách hàng tại NH, nội dung đánh giá bao gồm: kim ngạch thanh toán quốc tế qua NH, mặt hàng, thị trường thanh toán, tình hình xin vay tài trợ và việc thực hiện các nghĩa vụ, các thiếu sót chủ yếu trong quá trình thanh toán. Bên cạnh đó, VCB - CT cũng có thể đánh giá thêm về tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại và hướng phát triển trong tương lai để dự đoán nhu cầu của doanh nghiệp trong lĩnh vực thanh toán. Ngân hàng cũng nên phân loại khách hàng thành các đối tượng khác nhau. Với những khách hàng lớn là những doanh nghiệp thường xuyên thanh toán qua NH với tổng kim ngạch cao cần có những ưu tiên trong việc thanh toán như coi họ là đối tượng đầu tiên để cung cấp các dịch vụ thanh toán mới (NH điện tử, quản lý tài khoản qua mạng), ưu tiên việc kiểm tra chứng từ, tư vấn thương mại miễn phí. Đối với những khách hàng thường xuyên thực hiện giao dịch qua NH nhưng kim ngạch thấp hơn nhóm khách hàng lớn thì cũng cần có những ưu tiên nhất định trong thực hiện thanh toán. Còn với những doanh nghiệp không thường xuyên giao dịch qua ngân hàng kim ngạch không lớn thì có thể áp dụng chế độ ưu đãi một cách linh hoạt, phục vụ tốt nhất các yêu cầu họ, đồng thời chỉ rõ lợi ích mà họ nhận được khi thực hiện thanh toán với VCB - CT so với thực hiện ở NH khác. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 89 Ngân hàng VCB - CT cũng có thể ban hành và đưa đến tận tay các doanh nghiệp các tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ cũng như các thủ tục cần thiết khi thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế giúp doanh nghiệp có được hiểu biết sâu hơn về hoạt động này, cung cấp cho họ thông tin về thị trường, về NH khác và nếu có thể cả về khách hàng của họ, đặc biệt là doanh nghiệp có quan hệ làm ăn với Việt Nam. Ngân hàng cũng cần chú trọng hơn việc giúp đỡ khách hàng nhập khẩu trong việc sửa đổi hợp đồng, soạn thảo thư tín dụng, giúp đỡ khách hàng xuất khẩu trong việc kiểm tra điều khoản của thư tín dụng nhận được, kiểm tra và lập bộ chứng từ hoàn chỉnh trước khi gửi đi nước ngoài đòi thanh toán. Đối với những doanh nghiệp không thực hiện thanh toán hoặc đã thôi không giao dịch với mình thì VCB - CT cần áp dụng các hình thức quảng cáo thu hút các doanh nghiệp XNK thuộc mọi thành phần kinh tế thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gặp trực tiếp để giới thiệu các dịch vụ thanh toán của NH hoặc mời họ đến hội nghị khách hàng hàng năm. Bên cạnh đó, VCB - CT cũng nên tìm hiểu một số thông tin về NH mà khách hàng cũ của mình đang thực hiện giao dịch, tìm hiểu các loại hình dịch vụ thanh toán mà họ cung cấp, cách thức cung cấp, chế độ phí, hoạt động tài trợ XNK và tiềm lực tài chính… để từ đó tìm ra những nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp ngừng giao dịch hoặc giảm số lượng giao dịch Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng để lắng nghe ý kiến đóng góp về sản phẩm dịch vụ của NH, từ đó phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Đối với những khách hàng truyền thống, hoạt động hiệu quả, thương hiệu tốt, VCB - CT nên có chính sách khuyến khích về vật chất, thăm hỏi vào các dịp lễ, kỉ niệm, ngày thành lập…Ngoài ra, trong khi giao dịch với khách hàng, các thanh toán viên cần giữ thái độ cởi mở, nhiệt tình, tận tình hướng dẫn, có tinh thần trách nhiệm khi phục vụ và giao tiếp với khách hàng, từ đó nâng cao hình ảnh của VCB - CT trong lòng khách hàng, sẽ tạo được sự trung thành của khách hàng. 5.6 NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THANH TOÁN Trình độ của đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công tác thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Muốn thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán quốc tế, NH phải có đội ngũ cán bộ được đào tạo tốt về Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 90 nghiệp vụ, sử dụng thành thạo ngoại ngữ, am hiểu luật cũng như các tập quán quốc tế. Do vậy, trước hết VCB - CT cần chú trọng công tác tuyển dụng những người có trình độ chuyên môn, năng động, nhiệt tình. Cần gắn kết quả đào tạo và tuyển dụng với việc bố trí, sử dụng cán bộ đúng người, đúng việc, mạnh dạn phân công những vị trí lãnh đạo cho những người trẻ tuổi và có tài năng. Ngân hàng cũng cần thường xuyên mở các khóa đào tạo nghiệp vụ để bổ sung kiến thức về thương mại quốc tế như về rủi ro mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thường gặp phải, tình hình thị trường thế giới và triển vọng của doanh nghiệp Việt Nam, phổ biến các kỹ thuật thanh toán mới áp dụng trên thế giới…Ngoài ra cũng nên chú trọng đổi mới nhận thức của đội ngũ thanh toán về chính sách khách hàng, khuyến khích họ tăng cường tìm hiểu các khách hàng mà họ phục vụ về tình hình tài chính, uy tín cũng như các nhu cầu của khách hàng khi giao dịch với NH. Bên cạnh đó, VCB - CT cần phải có chính sách đãi ngộ thích đáng đối với những cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt công việc được giao, có nhiều sáng tạo, tích cực xông xáo thu hút nhiều khách hàng mới về giao dịch, đồng thời có chế độ kỷ luật, chuyển công tác đối với những cán bộ ý thức kỷ luật kém, có hành vi vi phạm đạo đức, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao, gây ra sai sót làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Những giải pháp đó sẽ góp phần động viên và phát huy khả năng làm việc của những cán bộ có năng lực. 5.7 HOÀN THIỆN VÀ ĐỔI MỚI CÔNG CỤ THANH TOÁN Để đáp ứng được yêu cầu công nghệ, trước hết VCB - CT cần tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, tiến tới giảm bớt các công việc giấy tờ bằng cách chuyển toàn bộ việc nhận, lập, phân loại, chuyển và quản lý các loại điện, thư sử dụng trong quá trình thanh toán sang thực hiện trên hệ thống máy tính thông qua mạng máy tính. Ngân hàng có thể và hoàn thiện các chương trình phần mềm phục vụ công tác thanh toán quốc tế không phải để thực hiện công việc bằng tay quá nhiều và các chương trình này có thể tạo ra các mẫu điện chuẩn phù hợp với mỗi phương thức thanh toán và theo thông lệ quốc tế, phải có tính kết nối lẫn nhau và kết nối với tất cả chi nhánh trên các nước, với trụ sở chính và các NH đại lý của VCB - Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 91 CT trên thế giới, để với cơ sở đó cho phép xây dựng, chuẩn hóa, phát triển hệ thống thông tin khách hàng tập trung trong toàn hệ thống và hệ thống quản lý mối quan hệ NH - khách hàng, tạo khả năng giao diện kết nối với các thị trường tài chính trên thế giới. Ngoài ra, VCB - CT cũng nên đa dạng hóa các kênh phân phối dịch vụ, bổ sung các dịch vụ thanh toán trên trang web của NH, ví dụ như: thông báo thư tín dụng, báo có, gửi yêu cầu mở thư tín dụng, chấp thuận thanh toán, quản lý tài khoản doanh nghiệp, tiến tới giao dịch với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong cả nước thông qua mạng Internet. Tuy nhiên NH cũng phải cần nâng cao khả năng quản lý rủi ro thanh toán quốc tế thông qua xây dựng các hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả. Ngân hàng còn phải thường xuyên nâng cấp và mua mới các trang thiết bị phục vụ thực hiện công tác thanh toán như máy vi tính hiện đại có tốc độ xử lý công việc nhanh, xây dựng hệ thống mạng diện rộng và mạng cục bộ, phát triển các hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu, xây dựng kho dữ liệu đa chiều nhằm hỗ trợ cho ứng dụng quản lý thông tin và ra quyết định điều hành kinh doanh một cách chính xác, nhanh chóng. 5.8 CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN L/C 5.8.1 Trường hợp VCB - CT là ngân hàng phát hành Trước khi tiến hành mở L/C, NHPH cần xem xét kỹ về tư cách của người mở, về tính chất hàng hóa quy định trong hợp đồng 5.8.1.1. Phân tích kỹ khả năng tín nhiệm của người mở Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà NK chủ tâm không hoàn trả hoặc không có khả năng thanh toán. Với lý do này, rủi ro tín dụng đối với NHPH là rất hiện hữu. Do đó, trước khi chấp nhận phát hành L/C, VCB - CT cần áp dụng một quy trình thẩm định khách hàng thật chặt chẽ giống như việc cấp tín dụng cho khách hàng. Để hạn chế rủi ro, NH nên yêu cầu đối với khách hàng mở L/C lần đầu: - Cung cấp cho NH tài sản cầm cố hoặc thế chấp. - Để đảm bảo sau khi trả tiền cho nhà XK, người NK phải hoàn đủ số tiền đã thanh toán cộng với phí dịch vụ NH thì VCB - CT dùng biện pháp ký quỹ để ràng buộc trách nhiệm của nhà NK đối với NH. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 92 5.8.1.2. Xem xét kỹ tính chất hàng hóa quy định trong hợp đồng Trong số các nhân tố mà NHPH cần xem xét đó là liệu NH có thu lại được một phần hay toàn bộ số tiền đã thanh toán từ việc bán hàng hóa nếu nhà NK bị phá sản, do đó các vấn đề mà NH phải xem xét kỹ lưỡng là: - Nhà NK có phải là người sở hữu hàng hóa hay không. - Hàng hóa có đảm bảo chất lượng và có thể bán được hay không. - Hàng hóa có dễ bị hư hỏng và giá cả có biến động hay không. - Hàng hóa có bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển không, nếu có hư hại thì có bảo hiểm không và NH có quyền đòi tiền bảo hiểm không. - Có sự thông đồng giữa nhà XK và NK để lừa đảo hay không. - Có các hạn chế nào đối với hàng hóa NK hay không, ví dụ như hạn chế về giấy phép kinh doanh hay đối tượng mua bán….. · Giải pháp đối với Ngân hàng trong các vụ gian lận trong thanh toán tín dụng chứng từ Ngân hàng nên tránh những giao dịch L/C có những điều khoản bất thường như số lượng hàng giao bất thường. Ngân hàng nên thận trọng với những bộ chừng từ đơn giản khác thường và theo đó chúng dễ dàng bị làm giả. Nếu người thụ hưởng không phải là một công ty có uy tín, hoặc ít quan hệ với NH thì NH phải cực kỳ thận trọng trong việc chiết khấu bộ chứng từ. Nếu không xác thực được về người thụ hưởng, NH có thể từ chối chiết khấu bộ chứng từ và thông báo cho NHPH. Liên quan tới vấn đề này, VCB - CT có thể nghiên cứu vận dụng kinh nghiệm của Ngân hàng Mỹ trong việc phát hiện một giao dịch đáng ngờ, cụ thể theo báo cáo hoạt động đáng ngờ (Suspicious Activity Report – SAR) của Mỹ được đưa ra vào ngày 01/01/1996, các NH của Mỹ buộc phải báo cáo về ba loại giao dich sau: - Thứ nhất: các giao dịch xuất phát từ những hoạt động bất hợp pháp hoặc những giao dịch không có nguồn gốc rõ ràng, những quỹ trá hình bắt nguồn từ những hoạt động bất hợp pháp không có báo cáo rõ ràng. - Thứ hai: các NH được yêu cầu báo cáo bất kỳ giao dịch nào có ý đồ lẩn tránh yêu cầu của Secrecy Act của NH Mỹ bao gồm cả những báo cáo giao dịch về tiền tệ khác. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 93 - Thứ ba: báo cáo những giao dịch phi mậu dịch, những giao dịch do cá nhân thực hiện và những giao dịch không rõ ràng. · Cách xử lý chứng từ bất hợp lệ Về nguyên tắc, L/C là cam kết của NHPH đối với người hưởng về việc thanh toán bộ chứng từ xuất trình phù hợp với quy định của L/C. Khi L/C đã được phát hành, người hưởng chỉ biết NHPH trong việc thanh toán mà không cần liên hệ chính thức đến người mở. Cũng như vậy, NHPH chỉ biết đến nghĩa vụ phải thanh toán bộ chứng từ phù hợp với L/C mà không thể viện dẫn bất cứ lý do nào từ người mở. Khi bộ chứng từ bất hợp lệ, NHPH có quyền từ chối thanh toán, còn người hưởng sẽ mất quyền đòi tiền do không lập được bộ chứng từ hợp lệ. Tuy nhiên, NHPH cũng được quyền tiếp xúc với người mở để xem ý kiến của họ là chấp nhận những bất hợp lệ của chứng từ hay không. Tuy nhiên, tùy theo từng trường hợp mà NH quyết định từ chối hay tiếp xúc với người mở để chấp nhận chứng từ hợp lệ: - Nếu người mở đã ký quỹ dưới 100% trị giá của L/C thì việc chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ là việc của người mở. Rủi ro phát sinh do chứng từ bất hợp lệ người mở chịu. - Nếu người mở chưa ký quỹ hoặc ký quỹ chưa đủ thì NH cần xem xét hai khả năng: Đối với khách hàng có uy tín, đảm bảo khả năng thanh toán tốt thì VCB - CT tiếp xúc với người mở để chấp nhận hay từ chối bộ chứng từ, đồng thời yêu cầu người mở làm chuyển tiền thanh toán hay làm thủ tục cấp tín dụng. Nếu người mở có dấu hiệu mất khả năng thanh toán, phá sản….thì Ngân hàng có quyền không tiếp xúc người mở mà tự mình từ chối bộ chứng từ bất hợp lệ. Là một bên tham gia trong L/C nên người mở cũng bị ràng buộc bởi những quyền lợi và nghĩa vụ bởi UCP. VCB - CT phải kiểm tra chứng từ nếu có những bất hợp lệ hoặc từ chối, hoặc tiếp xúc với người mở để chấp nhận chứng từ. Tuy nhiên, người mở không chịu trách nhiệm hoàn trả tiền nếu VCB - CT đơn phương chấp nhận và thanh toán bất hợp lệ. Về nguyên tắc, NHPH không loại trừ khả năng tiếp xúc với người hưởng (trực tiếp hoặc qua NHTB) để yêu cầu người này sữa chữa, bổ sung những khiếm Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 94 khuyết của chứng từ trong thời gian cho phép. Chú ý rằng mọi tiếp xúc với người mở hoặc người hưởng trong giới hạn 7 ngày làm việc (UCP 500) hay 5 ngày làm việc ( UCP 600) kể từ khi NHPH nhận được chứng từ. VCB - CT cần phải thận trọng trong việc kiểm tra chứng từ xuất trình và nêu các bất hợp lệ kèm theo vì các bất hợp lệ chứng từ phải là toàn bộ và cuối cùng, nghĩa là VCB - CT không được bổ sung bất cứ bất hợp lệ nào khác mặc dù sau này phát hiện ra. Hai cách xử lý chứng từ bất hợp lệ mà VCB - CT nên nghiên cứu áp dụng: Cách 1: Gửi thông báo cho người mở L/C và yêu cầu họ quyết định có hay không chấp nhận các bất hợp lệ của chứng từ để trên cơ sở đó quyết định có hay không gửi thông báo từ chối cho người xuất trình. Trong trường hợp người mở L/C không chấp nhận các bất hợp lệ và từ chối thanh toán thì gửi thông báo từ chối cho người xuất trình nêu rõ các sai sót và nêu rõ tình trạng các chứng từ đang được giữ lại tùy sự định đoạt của người xuất trình hoặc đang được gửi trả lại cho người xuất trình. Trong trường hợp người mở L/C chấp nhận các bất hợp lệ của chứng từ thì NHPH xem như các chứng từ phù hợp, do đó NHPH thực hiện thanh toán theo quy định của L/C và không phải gửi thông báo từ chối cho người xuất trình. Điều quan trọng cần lưu ý đối với NHPH ở cách xử lý thứ nhất này là nếu như đến đầu ngày làm việc thứ bảy (UCP 500) của NH (hoặc sớm hơn tùy theo mỗi NH) và theo UCP 600 là 5 ngày làm việc và kể từ khi nhận được các chứng từ mà chưa có ý kiến phản hồi của người mở L/C về việc chấp nhận hay không các bất hợp lệ, NHPH phải gửi thông báo từ chối cho người xuất trình để tránh trường hợp bị mất quyền tuyên bố các chứng từ bất hợp lệ. Cách 2: Gửi thông báo từ chối không chậm trễ, nhưng không quá 7 ngày làm việc (UCP 500) và 5 ngày làm việc (UCP 600) kể từ khi nhận được các chứng từ cho người xuất trình khi phát hiện chứng từ bất hợp lệ, nêu rõ các điểm bất hợp lệ và xin ý kiến định đoạt của người xuất trình về các chứng từ. Đồng thời gửi thông báo về các bất hợp lệ của chứng từ cho người mở L/C và yêu cầu cho biết ý kiến về việc có chấp nhận các bất hợp lệ hay không. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 95 Nếu người mở L/C chấp nhận các bất hợp lệ và đồng ý thanh toán thì gửi thông báo tiếp cho người xuất trình về việc này và xin ý kiến quyết định của người xuất trình. Nếu người xuất trình đồng ý giao chứng từ cho ngừơi mở L/C thì giao các chứng từ cho người mở và thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo quy định của L/C. Nếu người xuất trình không đồng ý thì thực hiện gửi trả lại các chứng từ và thông báo việc này cho người xuất trình. 5.8.2. Trường hợp VCB - CT là ngân hàng thông báo Khi nhận được các chỉ thị không đầy đủ như mất dòng, mất đoạn hay chỉ nhận được một phần bức điện của L/C hoặc các chỉ thị không rõ ràng có thể do nhiễu loạn, không thể đọc được hoặc do các điều kiện chung của L/C, sửa đổi L/C mập mờ….ảnh hưởng tới việc thực hiện L/C hay sửa đổi L/C thì VCB - CT cần hành động theo nguyên tắc chung đó là: NHTB cần báo ngay cho NHPH về thức trạng bức điện và về hành động của mình đồng thời yêu cầu NHPH phải xác nhận lại các chỉ thị trên (Meanwhile this L/C is pending until your clarification/confirmation has been received by us) Từ nguyên tắc trên, VCB - CT có quyền lựa chọn: - Hoặc yêu cầu NHPH xác nhận lại bức điện nhiễu loạn hoặc những điều khoản không rõ ràng trước khi thông báo cho người thụ hưởng. - Hoặc sơ báo cho người hưởng bức điện nhận được với lời ghi chú thực trạng bức điện và nêu rõ là mình không chịu trách nhiệm về sơ báo này đồng thời yêu cầu NHPH thực hiện lại bức điện trên để L/C có giá trị thực hiện. - Hoặc nếu nội dung L/C có quá nhiều lỗi, NH có thể thông báo bình thường cho người hưởng nhưng lưu ý những điểm không rõ ràng để tiến hành sửa đổi L/C. Ngân hàng thông báo không chịu trách nhiệm gì nếu nỗ lực của mình không thành hoặc có sự chậm trễ ngoài tầm kiểm soát của mình. Ngân hàng phát hành cũng không có lỗi do sự nhiễu loạn về viễn thông nên không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ hay nhiễu điện. Tương tự, nếu VCB - CT nhận được những chỉ thị không hoàn chỉnh hoặc không rõ ràng về yêu cầu xác nhận, thông báo hay sửa đổi L/C thì phải liên lạc ngay với NHPH để xác minh tính chân thật của nó. Ngân hàng có thể không thông báo những chỉ thị loại này cho đến khi xác nhận được tính chân thật của nó, còn nếu NH muốn thông báo thì phải ghi rõ là: "Chỉ thị này chưa có giá trị Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 96 thực hiện". Chỉ khi nhận được thông tin xác đáng, có giá trị thực hiện thì NHTB mới tiến hành xác nhận, thông báo hay sửa đổi L/C. Bên cạnh đó, VCB - CT cũng nên cẩn trọng với các tình huống sau: - Nếu có nghi ngờ về tính chân thật của người thụ hưởng L/C, NH phải điện báo ngay cho NHPH và phát biểu quan điểm của mình về người thụ hưởng. - Phải thận trọng quan tâm đến các L/C nhận được từ NH không có quan hệ đại lý, đặc biệt là từ NH không quen biết. 5.8.3. Trường hợp VCB - CT là ngân hàng xác nhận Ngân hàng xác nhận cần thận trọng khi xử lý chứng từ xuất trình bất hợp lệ, ngay cả khi NHPH chấp nhận các bất hợp lệ đó. Tốt hơn hết, VCB - CT nên thông báo với người thụ hưởng biết là khi chứng từ bất hợp lệ thì trách nhiệm thanh toán của họ với tư cách là NHXN chấm dứt. Ngoài ra, VCB - CT nên liên lạc với NHPH chấp nhận bất hợp lệ, chỉ với tư cách của NHCK mà thôi. Việc chiết khấu theo ủy quyền của NHPH phải được thực hiện trên cơ sở bảo lưu. Về nguyên lý, một L/C có thể được xác nhận bởi một NH nhưng lại được thông báo qua một NH khác. Nhưng trên thực tế, NHXN thường là NHTB, một NH trước khi xác nhận L/C họ phải hiểu rõ mọi điều kiện, tình huống như NHPH đối với dịch vụ mà họ sẽ thực hiện, từ việc xem xét yêu cầu xác nhận, nghiên cứu khách hàng bảo đảm thanh toán….đến kiêm tra các điều khoản của L/C. Họ luôn giành quyền kiểm tra chứng từ xuất trình và thực hiện vai trò của NHCK. Tất cả những hành động như vậy là để đảm bảo vai trò của NHXN trong những giao dịch mà trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý của nó ràng buộc bởi thanh toán L/C mà nó xác nhận. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 97 CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ là một nghiệp vụ cơ bản trong các NH thương mại, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế ngày một tăng như hiện nay, nhu cầu giao lưu kinh tế giữa các quốc gia là cực kỳ to lớn, do đó nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ trong thương mại quốc tế ngày càng cao, đây được coi là nguồn thu tiềm năng cho các NH, là mảnh đất màu mỡ mà các NH nên quan tâm nhiều hơn nữa. Vì vậy, việc nghiên cứu và áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ một cách đúng đắn và hiệu quả sẽ giúp cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu và các NH hạn chế được các rủi ro, mang lại lợi ích cho các bên tham gia giao dịch. Hiện nay, VCB - CT đang phải đối mặt với sự cạnh tranh rất gay gắt của các NH trong nước cũng như sự thâm nhập của các NH nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh, khả năng thanh toán nhanh và hiệu quả, đó sẽ là những đối thủ đáng nặng ký trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và đặc biệt là thanh toán tín dụng chứng từ. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi VCB - CT phải nhanh chóng có được những biện pháp thật hiệu quả 6.2. KIẾN NGHỊ 6.2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 6.2.1.1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ lĩnh vực nào của nền kinh tế, đặc biệt trong hoạt động ngoại thương nói chung và trong thanh toán quốc tế nói riêng. Việc hoàn thiện sẽ tạo cơ sở pháp lý để hạn chế rủi ro và giải quyết tranh chấp trong thanh toán quốc tế và đặc biệt là thanh toán tín dụng chứng từ, tạo điều kiện cho các NH thực hiện tốt vai trò của mình trong lĩnh vực hoạt động khá phức tạp này. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 98 Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành nhằm tạo sự nhất quán trong ban hành quy chế hướng dẫn chung cho hoạt động thanh toán quốc tế. Ngoài ra, nội dung của văn bản phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo tính ổn định tương đối, phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở đã điều chỉnh phù hợp với đặc thù kinh tế xã hội Việt Nam. 6.2.1.2. Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu để tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ phát triển Chính phủ cần coi trọng công tác đàm phán, thực hiện nghiêm chỉnh các hiệp định kinh tế thương mại với các tổ chức quốc tế, tạo tiền đề cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Nâng cao chất lượng phối hợp giữa các cơ quan quản lý liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, tạo sự đột phá về cải cách hành chính trong công tác quản lý xuất nhập khẩu để giảm thủ tục hành chính và tạo thuận lợi nhất cho hoạt động xuất nhập khẩu. Tìm kiếm khách hàng và cơ hội kinh doanh, nhất là trên thị trường xuất nhập khẩu như hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ, triển lãm… cung cấp các thông tin miễn phí về thị trường và đối tác nước ngoài và thị trường dành cho doanh nghiệp. Hiện nay, nước ta chỉ mới có hình thức công ty cung cấp thông tin như công ty VIDC (Vietnam Information Development Company), do đó chưa thể đáp ứng nhu cầu tìm kiếm thông tin của doanh nghiệp. Vì vậy Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, giúp các doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu để thâm nhập thị trường nước ngoài. Có chính sách hỗ trợ tích cực nguồn vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu các mặt hàng được khuyến khích. Ở nước ta, doanh nghiệp vừa và nhỏ rất đông đảo và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, phần lớn hoạt động xuất nhập khẩu lại tập trung ở lọa hình doanh nghiệp này. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này lại có nhiều hạn chế về vốn, trình độ quản lý, năng lực cạnh tranh và gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở cửa và hội nhập. Việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp này phát triển sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới daonh số thanh toán quốc tế và thanh toán tín dụng chứng từ tại các NH, tuy nhiên việc hỗ trợ vốn cần phải diễn ra liên tục để doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý,.. nhằm ổn định và phát triển lâu dài. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 99 6.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 6.2.2.1. Duy trì chính sách tỷ giá ổn định và quản lý ngoại hối Chính sách tỷ giá và quy chế quản lý ngoại hối là yếu tố có ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh XNK và qua đó ảnh hưởng đên hoạt động TTQT của các ngân hàng. Thực tế cho thấy, trong năm 2007, cung ngoại tệ tăng mạnh, lượng ngoại tệ Ngân hàng Nhà nước mua vào lên tới 9 tỷ USD. Đây là biện pháp can thiệp trước nguồn cung tăng mạnh. Những tháng cuối năm, nhiều ngân hàng thừa ngoại tệ, trong khi giá USD liên tục sụt giảm trên thị trường thế giới. Ngân hàng Nhà nước quyết định nới rộng biên độ tỷ giá VNĐ/USD. Đây là lần điều chỉnh thứ 3 từ trước đến nay, thể hiện chủ trương tạo điều kiện để kinh tế Việt Nam thích nghi dần với mức độ mở cửa, đưa tỷ giá sát hơn thị trường. 6.2.2.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế cũng như thanh toán tín dụng chứng từ tại các ngân hàng Các NH thương mại hiện nay chưa có hệ thống chỉ tiêu thống nhất trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của từng nghiệp vụ, trong đó có cả hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Vì vây, Ngân hàng Nhà nước cũng cần nhanh chóng xây dựng một chỉ tiêu đánh giá chung cho toàn hệ thống các NH thương mại. Điều này sẽ mang lại những lợi ích sau: - Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý vĩ mô của Ngân hàng Nhà nước. Với hệ thống chỉ tiêu thống nhất, NH Nhà nước sẽ dễ dàng hơn trong việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại các NH thương mại đồng thời có những chính sách tác động tích cực đến hoạt động này. - Việc sử dụng chung một hệ thống chỉ tiêu đánh giá còn giúp các NH thương mại có được cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của NH mình so với các NH khác trong hệ thống. 6.2.2.3. Hỗ trợ các Ngân hàng thương mại phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng Ngân hàng Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ về mặt kỹ thuật như : tư vấn, thông tin công nghệ, tình hình và định hướng phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng giảm bớt chi phí trung gian, chi phí khác liên quan đến quá trình tìm hiểu, lựa chọn công Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 100 nghệ… qua đó đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa hệ thống thanh toán của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước cần hỗ trợ nguồn vốn để đầu tư phát triển công nghệ dưới hình thức cho vay đầu tư phát triển công nghệ với lãi suất thấp hoặc tạo điều kiện hơn nữa cho các tổ chức tín dụng tiếp cận được nguồn vốn từ các tổ chức tài chính nước ngoài. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo năm 2006 – 2008 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ. 2. Đinh Xuân Trình (2007), Các nguyên tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ. 3. Trần Hoàng Ngân (2003), Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê. 4. Nguyễn Trọng Thùy (1996) Hướng dẫn áp dụng điều lệ và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ, NXB Thống kê. 5. Bài giảng: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương mại (Tác giả: Thái Văn Đại – Trường Đại học Cần Thơ – Năm 2007).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVTN20120305 102.pdf
Tài liệu liên quan