Trong nền kinh tế thị trường mang đầy tính cạnh tranh như ngày nay thì hoạt động Marketing là không thể thiếu được nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động sử dụng vốn nói riêng.Hoạt động Marketing tiến hành phân tích khả năng thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, soạn thảo chương trình Marketing-mix với chính sách(sản phẩm ,giá cả, phân phối, xúc tiến) tác động mạnh tới hoạt động sử dụng vốn của công ty. Từ đó, Công ty sẽ biết được nhu cầu của người tiêu dùng đối với từng loại sản phẩm, từ đó công ty sẽ đầu tư dài hạn vào sản xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường.
* Xác định nhu cầu thị trường : Có thể nói thị trường là nhân tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp (doanh nghiệp nên kinh doanh mặt hàng gì, số lượng bao nhiêu? phương thức bán ra sao? Tất cả đều do thị trường quyết định).
Hiện nay, tình hình kinh doanh trên thị trường ngày một khó khăn, tình trạng mặt hàng chiếu sáng cung lớn hơn cầu, sức mua giảm dần làm cho việc tiêu thụ chậm. Bên cạnh đó, trên thị trường hiện nay có rất nhiều thành phần kinh tế cùng kinh doanh mặt hàng chiếu sáng. Vì vậy mà cạnh tranh diễn ra rất gay gắt trên nhiều mặt. Đặc biệt trên thị trường xuất hiện một số đơn vị kinh doanh mặt hàng chiếu sáng chất lượng kém , giá rẻ nên gây bất lợi lớn cho công ty trong việc đảm bảo cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng tốt, giá cạnh tranh.
Với điều kiện khó khăn như vậy đòi hỏi công ty cần phải tìm mọi cách chủ động nắm bắt nhu cầu thị trường. Có như vậy công ty mới có khả năng mua và bán đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi, giải quyết tốt hơn đời sống cho cán bộ công nhân viên chức.
Việc ứng dụng các chính sách Marketing trong bán hàng cũng là một yếu tố quan trọng góp phần tăng sản lượng tiêu thụ. Chẳng hạn trong chính sách sản phẩm và giá cả thì công ty vừa phải duy trì những mặt hàng chiếu sáng chất lượng, đồng thời phải xem xét chính sách giá cả hợp lý.
* Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng
Công ty nên thiết lập hệ thống đại lý phân phối trên diện rộng để giới thiệu và quảng cáo mặt hàng.
Công ty cần năng động hơn trong việc thực hiện các hình thức thanh toán, tăng cường kỷ luật thanh toán: công ty có thể áp dụng những hình thức thanh toán như tiền mặt, sec, ngân phiếu tạo điều kiện cho khách hàng.
Có như vậy thì công ty đẩy mạnh được tiêu thụ sản phẩm, do đó làm cho khối lượng hàng tồn kho giảm và làm cho khả năng tài chính của công ty vững mạnh.
88 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1614 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình sử dụng vốn và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
Bảng số 8: TSLĐ năm 2005 của công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị hà nội
Đơn vị : Triệu đồng
TSLĐ
Đầu năm
Cuối năm
So sánh
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
I. Tiền
18.498,79
31
19.498,067
26
999,277
5,4
Tiền mặt tại quỹ
4.003,14
6,7
4.219,377
5,6
216,237
5,4
Tiền gửi ngân hàng
14.495,65
24,3
15.298,69
20,4
783,04
5,4
II. Hàng tồn kho
19.677,515
32,98
26.405,66
35,22
6.728,145
34,19
Hàng đi đường
-
-
-
-
-
-
Nguyên vật liệu
15.301,24
25,64
19.825,37
26,44
4.524,13
29,57
Công cụ, dụng cụ
956,33
1,6
1.148,646
1,53
192,316
20,11
Chi phí sxkd dở dang
2.408,53
4,04
4.129,845
5,51
1.721,315
71,47
Thành phẩm
1.011,415
1,7
1.301,799
1,74
290,384
28,71
III. Các khoản phải thu
13.128,177
22
15.291,35
20,4
2.163,173
16,48
Phải thu khách hàng
11.009,289
18,45
13.838,67
18,46
2.829,381
25,7
Trả trước cho người bán
89,2717
0,15
84,129
0,11
-5,1427
-5,8
Phải thu nội bộ
-
-
-
-
-
-
Phải thu khác
2.029,6163
3,4
1.368,551
1,83
-661,065
-32,6
IV. TSLĐ khác
8.369,05
14,02
13.780,513
18,38
5.411,463
64,66
Tổng cộng
59.673,53043
100
74.976,5897
100
17.302,0593
30
Nguồn: Phòng hành chính -Tài vụ
Biểu đồ 1
Cơ cấu TSLĐ của công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội năm 2005
Nguồn: Phòng hành chính -Tài vụ
Bảng số 9: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội năm 2005
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh năm 2005/2004
Giá trị
%
1. Doanh thu thuần
117.800
147.250
+29.450
+25
2. Lợi nhuận trước thuế
23.560
31.000
+ 7.440
+ 31,6
3. Vốn lưu động bình quân
54.364,394
67.324,56
12.960,166
23,84
4. Thời gian kỳ phân tích (ngày)
360
360
360
360
5. Sức sản xuất VLĐ (5)=(1)/(3)
2,17
2,18
+0,01
+0,46
6. Sức sinh lời vốn lưu động (7) = (2)/(3)
0,4
0,46
+0,06
+15
7. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (8) = (3)/(1)
0,46
0,457
-0,003
-0,65
8.Độ dài một vòng luôn chuyển VLĐ (9) = (4)/(5)
165,89
163,64
-2,25
1,356
Nguồn: Phòng hành chính -Tài vụ
2.1 Phân tích chung
Hiệu quả sử dụng TSLĐ được đánh giá qua các chỉ tiêu:
Sức sản xuất TSLĐ
=
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân
Sức sản xuất của TSLĐ tăng so với năm 2004 = 0,46% do:
Tuy doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân năm 2005 đều tăng so với năm 2004 nhưng tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân = 23,84%chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần =25%. Điều đó có nghiã là:
Cứ một đồng TSLĐ bình quân tạo ra được 2,17 đồng doanh thu năm 2004 và 2,18 đồng doanh thu năm 2005, tăng = 2,18-2,17 = +0,01 đồng. Như vậy trong năm 2005 công ty đã tổ chức sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tốt.
Sức sinh lời TSLĐ
=
Lợi nhuận trước thuế
Tài sản lưu động bình quân
Năm 2005 Sức sinh lời TSLĐ = 0,46
Năm 2004 Sức sinh lời TSLĐ = 0,4
Điều đó có nghĩa là: cứ một đồng giá trị TSLĐ bình quân làm ra được 0,46 đồng lợi nhuận năm 2005 cao hơn năm 2004 là 0,06 đồng ( = 0,46 - 0,4). Như vậy, tuy sức sản xuất của TSLĐ tăng 46% nhưng sức sinh lời TSLĐ lại tăng 15% cho thấy công ty đã quản lý chi phí ngoài sản xuất ( chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ) kém hơn so với năm 2004.
Tóm lại qua hai chỉ tiêu trên ta thấy công ty cần kiểm soát tốt chi phí để đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao hơn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh( giai đoạn dự trữ, sản xuất , tiêu thu). Việc đẩy mạnh tốc độ luôn chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.2 Đánh giá chung tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Đánh giá chung tốc độ luôn chuyển vốn lưu động là xem xét, đánh giá sự biến động các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay vốn lưu động
+ hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
+ Độ dài một vòng luôn chuyển vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ.
Qua bảng số liệu trên ta thấy vòng quay vốn lưu động của năm 2005 nhanh hơn của năm 2004 = 0,01 vòng(=2,18-2,17).
Nguyên nhân vòng quay vốn lưu động năm 2005 tăng vì tốc độ tăng vốn lưu động bình quân chậm hơn tốc độ tăng lợi nhuận thuần. Đây là dấu hiệu cho thấy công ty sử dụng vốn lưu động trong năm qua có tiến bộ.
Độ dài một vòng luân chuyển
=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay vốn lưu động
Năm 2005 = 163,64 ngày, năm 2004 = 165,89 ngày. Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Do số vòng quay của vốn lưu động năm 2005 nhanh hơn năm 2004 nên số ngày để vốn lưu động quay được một vòng giảm = -2,25 ngày (=163,64-165,89). Như vậy, công ty đã quan tâm đến việc đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn tuy chưa nhiều nhưng điều đó làm cho doanh nghiệp có thể nắm bắt được chính xác chu kỳ hoạt động của vốn lưu động nhằm có kế hoạch vay ngân hàng để đầu tư vào sản xuất cho phù hợp, kịp thời. Thời gian của vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2005 ngắn hơn năm 2004 cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và trả lãi vay của công ty có tiến triển.
Tuy nhiên, công ty cần có giải pháp để giảm thời gian của vòng luân chuyển vốn lưu động hơn nữa, có như vậy mới giải quyết được nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Năm 2005 = 0,457đồng, năm 2004 = 0,46 đồng
Như vậy để có một đồng doanh thu thuần năm 2004 cần 0,46 đồng vốn lưu động và năm 2005 cần 0,457 đồng vốn lưu động.
Công ty đã tiết kiệm một lượng vốn lưu động là:
∆VLĐ
=
147.250
*
(163,64 - 165,89)
=
-920,3125 triệu đồng
360
Qua kết quả phân tích 3 chỉ tiêu cho thấy: Năm 2005 công ty Thiết bị và chiếu sáng Đô thị Hà Nội đã cải thiện tốc độ luân chuyển vốn. Số vốn lưu động bị sử dụng tiết kiệm là 920,3125 triệu đồng. Đây là đà phấn đấu cho công ty trong việc lập kế hoạch và sử dụng vốn lưu động trong những năm tới.
* Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển
Tốc độ luân chuyển vốn có thể chịu ảnh hưởng bởi các nguyên nhân sau:
- Tình hình thu mua, cung ứng, dự trữ nguyên vật liệu.
- Tiến độ sản xuất
- Tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
- Tình hình thanh toán công nợ
Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn sẽ góp phần làm giảm nhu cầu về vốn, làm tăng lợi nhuận.
Năm 2005 để đạt được mức doanh thu thuần bằng 114988,619 triệu đồng với số vòng quay vốn lưu động là 2,17 vòng thì công ty cần một lượng vốn lưu động bình quân là
114988,619 : 2,17 = 52990,147 triệu đồng
Nhưng do tốc dộ luân chuyển vốn tăng lên ít là 2,18 vòng nên đã phải sử dụng 67.324,56 triệu đồng, do đó công ty đã làm lãng phí một lượng vốn lưu động là:
67.324,56 -52990,147 = 14.334,413triệu đồng
Từ kết quả tính toán ta thấy số ngày vòng luân chuyển vốn lưu động của công ty năm 2005 tăng so với năm 2004 là do ảnh hưởng của các yếu tố sau:
- Do lượng nguyên vật liệu tồn kho của công ty còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu vốn lưu động.
- Do vốn lưu động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu thuần.
- Tiến độ sản xuất không hiệu quả.
Để đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty ta có thể áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm rút bớt số vốn tồn đọng và thời gian vốn lưu lại ở từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn. Nghĩa là với một số vốn không tăng có thể tạo điều kiện tăng thêm lợi nhuận, vì:
Tổng doanh thu thuần
=
Vốn lưu động bình quân
*
Hệ số luân chuyển
Cho nên trong điều kiện vốn không đổi, nếu tăng được hệ số luân chuyển vốn thì sẽ tăng được doanh thu thuần.
Để đánh giá rõ ảnh hưởng của lượng hàng tồn kho với tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta cần xem xét tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty trong năm qua:
Nhận xét:tốc độ luân chuyển vld có tăng nhưng tăng chậm nên vld vẫn bị lãng phí
Bảng số 10: Cơ cấu hàng tồn kho năm 2005 của công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị hà nội
Đơn vị : Triệu đồng
Hình thái tài sản
Đầu năm
Cuối năm
So sánh
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1. Hàng gửi bán
-
-
-
-
-
-
2. Nguyên vật liệu
15.301,24
78%
19.825,37
75%
4.524,13
29,57
3. Công cụ, dụng cụ
956,33
5%
1.148,646
4%
192,316
20,11
4. Sản phẩm dở dang
2.408,53
12%
4.129,845
16%
1.721,315
71,47
5. Thành phẩm
1.011,415
5%
1.301,799
5%
290,384
28,71
Tổng số
19.677,515
100%
26.405,66
100%
6.728,145
34,19
Nguồn: Phòng hành chính -Tài vụ
Hàng tồn kho cuối năm tăng 6728,145 Triệu đồng so với đầu năm, tương ứng tỷ lệ là 34,19%. Đây là tỷ lệ khá cao.
Trong cơ cấu TSLĐ thì hàng tồn kho chiếm tỷ lệ cao nhất. Đầu năm chiếm 32,98%, cuối năm là 35,22%. Trong đó nguyên vật liệu là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất: đầu năm là 25,64% và cuối năm là : 26,44%
Sản phẩm dở dang đầu năm là 2408,53 triệu đồng chiếm 4,04%, cuối năm là 4129,845 triệu đồng, chiếm 5.51%.
Nguyên vật liệu lớn hơn sản phẩm dở dang rất nhiều trong khi quá trình sản xuất tương đối dài ngày. Như vậy, nguyên vật liệu dự trữ nhiều, không hợp lý trong hàng tồn kho, làm giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng thêm chi phí khác.
Bảng số 11: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý hàng tồn kho năm 2005 của công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị hà nội
Đơn vị : Triệu đồng
chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
Giá trị
%
1. Giá vốn hàng bán
80.658.51
103.687.15
+23028,64
+28,55
2. Giá trị hàng tồn kho trung bình
16.131,7013
23.041,588
6.909,886
42,8
3. Hệ số vòng quay hàng tồn kho (3)=(1)/(2)
5
4,5
-0,5
-10
4. Thời gian một vòng quay hàng tồn kho
(4)=360ngày/(3)
72
80
+8
+11,11
Nguồn: Phòng hành chính -Tài vụ
Qua kết quả trên ta thấy hệ số quay vòng hàng tồn kho năm 2005 thấp hơn năm 2004 là 0,5 vòng (= 4,5-5). Và số ngày bình quân hàng hoá nằm trong kho năm 2005 tăng 8 ngày so với năm 2004. Điều này cho thấy tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty năm 2005 kém hơn năm 2004. Lượng hàng tiêu thụ đã giảm và làm lãng phí vốn lưu động một cách rõ rệt.
Ta có thể xác định mức độ đảm bảo của nguồn vốn lưu động cho hàng tồn kho theo công thức:
Mức độ đảm bảo vốn lưu động
=
Vốn lưu động thực tế
-
Giá trị hàng tồn kho
Bảng số 12: Mức độ đảm bảo vốn lưu động năm 2005 của công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị hà nội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
I. Vốn lưu động thực tế
24.040,574
28.082,251
1. Ngân sách cấp
21.088,69
21.088,69
2. Tự bổ sung
3.951,884
6.993,561
II. Hàng tồn kho
19.677,515
26.405,66
Mức đảm bảo vốn lưu động
+4.363,059
+1.676,591
Nguồn: Phòng hành chính -Tài vụ
Qua bảng trên ta thấy cả đầu năm và cuối năm số vốn lưu động thực tế của doanh nghiệp đều thừa cho sản xuất. Số vốn này bị ứ đọng hoặc bị chiếm dụng làm hiệu quả sử dụng vốn giảm.
2.3 Cơ cấu vốn lưu động
2.3.1 Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành
Bảng số 13: Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành năm 2005 của công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị hà nội
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn hình thành tài sản
Đầu năm
Cuối năm
So sánh
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1. Nguồn ngân sách cấp
21.088,69
35,34
21.088,69
28,13
0
0
2. Nguồn tự bổ sung
3.951,884
6,62
6.993,561
9,33
3.041,677
76,96
3. Nguồn vốn liên doanh, liên kết
23.891,721
40,04
28.674,27
38,24
4.782,549
20,02
4. Nguồn vốn đi vay
10.741,2355
18
18.219,0683
24,3
7.477,8328
69,6
Tổng số
59.673,53043
100
74.975,5897
100
17.302,0593
30
Nguồn: Phòng hành chính -Tài vụ
Biểu đồ 2: Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành năm 2005 của công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị hà nội
Nguồn: Phòng hành chính -Tài vụ
Từ cách chia cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành ta có nhận xét:
+ Nguồn vốn lưu động từ nguồn vốn liên doanh liên kết chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Đầu năm: 23.891,721 triệu đồng( chiếm 40,04%)
Cuối năm : 29.674,27 triệu đồng ( chiếm 38,24%)
Nguồn này chiếm một lượng vốn lớn và biểu hiện chủ yếu ở hình thái tiền mặt làm hiệu quả sử dụng vốn giảm xuống. TSCĐ có khả năng sinh lời cao nhưng đầu tư đổi mới không nhiều trong khi lượng tiền mặt tại các quỹ cao, đây là sự lãng phí về vốn.
+ Nguồn ngân sách không đổi trong năm.
+ Nguồn tự bổ sung chiếm tỷ trọng nhỏ, đầu năm là 3951,884 triệu đồng( chiếm 6,62%), cuối năm là 6993,561 triệu đồng chiếm 9,33%. Hai nguồn này đủ để tài trợ cho tài sản dự trữ của công ty.
+ Nguồn vốn đi vay đầu năm là 10.741,2355 triệu đồng, chiếm 18%, cuối năm là 18.219,0683 triệu đồng , chiếm 24,3%. Nguồn này nhỏ hơn tổng nguồn ngân sách và nguồn tự bổ sung.
Như vậy, dù vốn lưu động từ các nguồn còn lại đủ khả năng tài trợ cho các nhu cầu dự trữ nhưng công ty vẫn phải vay thêm 10.741,2355 triệu đồng ( đầu năm) và 7.477,8328 triệu đồng ( cuối năm). Điều này làm ảnh hưởng phần nào đến tốc độ luân chuyển và khả năng sinh lời của vốn lưu động.
2.3.2 Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển
Bảng số 14: Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển năm 2005 của công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị hà nội
Đơn vị: Triệu đồng
Hình thái tài sản
Đầu năm
Cuối năm
So sánh
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1. Vốn dự trữ sản xuất
16.257,57
27,24
20.974,016
27,97
4.716,446
29,01
- Nguyên vật liệu
15.301,24
25,64
19.825,37
26,44
4.524,13
29,56
- Công cụ, dụng cụ
956,33
1,6
1.148,646
1,53
192,316
20,11
2. Vốn trong sản xuất
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2.408,53
4,1
4.129,845
5,5
1.721,315
71,47
3. Vốn trong lưu thông
41.007,43
68,72
49.871,729
66,52
8.864,299
21,62
- Tiền
18.498,79
30,99
19.498,067
2,60
999,277
5,4
- Thành phẩm
1.011,415
1,69
1.301,799
1,74
290,384
28,71
- Vốn thanh toán
21.497,225
36,04
29.071,863
38,78
7.574,638
35,24
Tổng cộng
59.673,53043
100
74.975,5897
100
17.302,0593
30
Nguồn: Phòng hành chính -Tài vụ
Qua bảng trên rút ra nhận xét:
+ Vốn trong lưu thông chiếm tỷ trọng chủ yếu:
- Đầu năm là 41.007,43 triệu đồng, chiếm 68,72%
- Cuối năm là 49.871,729 triệu đồng, chiếm 66,52%
Số tuyệt đối tăng thêm 8.864,299 triệu đồng, tương ứng 21,62%.
+ Vốn dự trữ chiếm 27,24% đầu năm và đến cuối năm là 27,97%.
Cơ cấu vốn theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển của công ty không hợp lý. Vốn lưu đọng trong lưu thông chiếm tỷ trọng quá lớn mà chủ yếu là vốn bằng tiền mặt và vốn thanh toán. Số vốn bằng tiền này tồn tại dưới dạng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, khả năng sinh lời thấp , ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi vốn. Hơn nữa, lượng vốn trong thanh toán cao khiến cho lượng vốn dành cho sản xuất thấp, đây là sự mất cân cân đối lớn khi mà công ty có thể điều chỉnh giảm bớt lượng vốn thanh toán bằng cách tăng tỷ trọng vốn bằng tiền vào sản xuất để tăng khả năng sinh lời.
2.4 Phân tích tình hình tài chính năm 2005 của công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội
Thông qua TSLĐ và các khoản nợ có thể đánh giá tình hình tài chính của công ty như sau:
Bảng 15: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính năm 2005 của công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
Chênh lệch
(±)
%
1. Tổng vốn sản xuất kinh doanh
100.485,0039
115.733,7847
15.248,7808
15,2
2. Tổng TSLĐ
59.673,53043
74.975,5897
15.302,05927
25,64
3. Hàng tồn kho
19.677,515
26.405,66
6.728,145
34,19
4. Tổng số nợ
21.419,608
26.322,346
4.902,738
22,89
5. Nợ ngắn hạn
10.741,23548
18.219,0683
7.477,832
69,6
6.Nợ dài hạn
10.678,37203
8.103,27763
-2.575,0944
-24,12
6. Vốn bằng tiền
18.498,79
19.498,067
999,277
5,4
7. Hệ số thanh toán ngắn hạn (7)=(2)/(5)
5,55
4,115
-1,435
-25,9
8. Tỷ suất thanh toán của Vốn lưu động (8)=(6)/(2)
0,3
0,26
-0,04
-13,33
9. Hệ số thanh toán nhanh (9)=(6)/(5)
1,722
1,07
-0,652
-37,9
10. Tỷ số nợ (10)=(4)/(1)
21,3%
22,7%
14%
6,57
11.Tỷ số tự tài trợ (11)= 1-(10)
78,7%
77,3%
-1,4%
-1,78
Nguồn: Phòng hành chính -Tài vụ
Phân tích
Nhìn chung các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán của công ty là cao, tuy năm 2005 thấp hơn năm 2004, cụ thể:
Chỉ tiêu hệ số thanh toán ngắn hạn( Rc: the current ratio)
Rc2004 = 5,55
Rc2005 = 4,115
Kết quả này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm( Một chu kỳ kinh doanh ) của công ty năm 2005 thấp hơn năm 2004 là 25,9%.
Điều này có nghĩa là cứ một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng 5,55 đồng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn năm 2004 và 4,115 đồng năm 2005.
Rc năm 2005 tuy vẫn cao nhưng giảm so với năm 2004 là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng.
Chỉ tiêu thanh toán nhanh : (the quick Ratio)
Rq2004 = 1,722
Rq2005 = 1,07
Qua tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp là khả quan. Tức là cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 5,55 đồng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn năm 2004 và 4,115 đồng năm 2005. Tuy nhiên tỷ số thanh toán nhanh chỉ ra rằng có quá nhiều vốn bằng tiền nằm dưới dạng hàng tồn kho các loại ( đặc biệt là nguyên vật liệu), do đó công ty cần đánh giá lại lượng hàng tồn kho. Khả năng của công ty chỉ có 1,722 đồng năm 2004 và 1,07 đồng năm 2005 sẵn sàng đáp ứng cho một đồng nợ ngắn hạn.
Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động
Năm 2005 là 0,26
Năm 2004 là 0,3
Tỷ số này của công ty hai năm qua đều nhỏ hơn 0,5 nên phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ để đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết rất tốt. Doanh nghiệp có đủ tiền để thanh toán.
Tỷ số nợ: ( Debit Ratio - Rd)
Rd2004 = 21,3%
Rd2005 = 22,7%
Tỷ số nợ năm 2005 cao hơn năm 2004 nhưng tỷ số này chỉ rõ gánh nặng nợ nần của công ty trong hai năm qua không cao. Tức là một đồng vốn hiện nay, công ty có tỷ trọng nợ phải trả chỉ là 21,3% năm 2004 và 22,7% năm 2005. Đây là cơ hội để công ty có thể vay mượn thêm được tiền của các nhà tài trợ và mức rủi ro sẽ giảm.
Tỷ số tự tài trợ
Đây là một chỉ tiêu tài chính đo lường số vốn góp của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Tỷ số tự tài trợ của công ty hai năm qua đều cao
Năm 2004 là 78,7%
Năm 2005 là 73,3%
Điều này thể hiện công ty có thể tự chủ trong vốn sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc nhiều vào các chủ nợ nên có khả năng tự tài trợ.
Tóm lại, qua các chỉ tiêu về khả năng thanh khoản của công ty năm 2004 và năm 2005 cho thấy tình trạng tài chính của công ty là độc lập và khả quan nhưng các chỉ số cũng phản ánh sự ứ đọng vốn của công ty.
2.5 Tình hình bảo toàn và phát triển vốn lưu động
Bảng số 16: Tình hình bảo toàn và phát triển vốn lưu động
của công ty năm 2005
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Giá trị
Trong đó
Ngân sách cấp
Tự bổ sung
1. Vốn lưu động phải bảo toàn đầu năm
24.040,574
21.088,69
3.951,884
2. Vốn lưu động phải bảo toàn cuối năm
28.082,251
21.088,69
6.993,561
3. Vốn lưu động thực tế bảo toàn
28.082,251
21.088,69
6.993,561
4. Chênh lệch (4)=(3)-(2)
0
0
0
Nguồn: Phòng hành chính -Tài vụ
Qua bảng trên ta thấy công ty thực hiện tốt công tác bảo toàn vốn lưu động. Công ty cần cố gắng hơn trong việc phát triển vốn lưu động.
3. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005
Bảng số 17: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2005 của công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị hà nội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
Chênh lệch
(±)
%
1. Doanh thu thuần
117.800
147.250
+29.450
+25
2. Lợi nhuận trước thuế
23.560
31.000
+ 7.440
+ 31,6
3. Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
97.603,8599
108.109,39
+10.505,5301
+10,76
4. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh (4)=(1)/(3)
1,21
1,36
+0,15
+12,4
5. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (5)=(2)/(3)
0,24
0,29
+0,05
+20,83
Nguồn: Phòng hành chính -Tài vụ
Qua bảng đánh giá chung tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị hà nội ta thấy năm 2005 cao hơn năm 2004 ,cụ thể :
* Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Năm 2004 = 1,21
Năm 2005 = 1,36
Điều này có nghĩa là một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh thu được 1,21 doanh thu năm 2004 và 1,36 đồng doanh thu năm 2005.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất kinh doanh
Vốn sản xuất kinh doanh của công ty có tỷ suất lợi nhuận qua hai năm là cao.
Năm 2004 là 0,24
Năm 2005 là 0,29
Như vậy tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất kinh doanh năm 2005 tăng so với năm 2004 = 0,05 đồng tương ứng 20,những 20,83%.
Tóm lại năm 2005 so với năm 2004 vì hiệu quả sử dụng TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng lên làm cho hiệu quả sử dụng vốn tăng.
3.1 Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
Là một doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu là cung cấp dịch vụ công ích chuyển sang cơ chế thị trường thực hiện hạch toán độc lập, công ty đã gặp khó khăn chung là trình độ kỹ thuật lạc hậu, thiếu vốn… Nhưng với sự cố gắng của công ty với những chủ trương đúng đắn, công ty đã thu được những thành tựu nhất định.
Bảng số 18: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh khả năng tài chính của công ty năm 2005 so với năm 2004.
TT
Các chỉ tiêu tài chính
Năm 2004
Năm 2005
Đánh giá
I
Hệ số thanh toán
1
Hệ số thanh toán ngắn hạn
5,55 lần
4,12 lần
Giảm
2
Hệ số thanh toán nhanh
1,722 lần
1,07 lần
Giảm
3
Tỷ suất thanh toán của VLĐ
0,3
0,26
Giảm
II
Hệ số kết cấu Tài chính
1
Hệ số nợ
21,3%
22,7%
Tăng
2
Hệ số tự tài trợ
78,7%
77,3%
Giảm
III
Hệ số hoạt động
1
Số vòng quay hàng tồn kho
5
4,5
Giảm
2
Kỳ thu tiền trung bình
43 ngày
35 ngày
Giảm
3
Số vòng quay vốn lưu động
2,17
2,18
Tăng
4
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
2,7
3,76
Tăng
IV
Hệ số sinh lời
1
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
20 %
21%
Tăng
2
Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất kinh doanh
24%
29%
Tăng
Kết luận:
Qua bảng so sánh trên ta thấy: Nhìn chung, khả năng thanh toán năm 2005 giảm so với năm 2004. Khả năng độc lập tài chính của công ty ngày càng giảm thể hiện hệ số nợ tăng và hệ số tự tài trợ giảm. Do vậy, khả năng vay vốn của công ty trong kỳ tới hạn chế. Các hệ số hoạt động và hệ số sinh lời cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động ngày càng tốt.
Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy khả năng tài chính của công tykhả quan.
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Công ty đã tận dụng gần mức tối đa năng lực sản xuất của máy móc thiết bị vào sản xuất kinh doanh, công suất của máy móc thiết bị huy động trên 90% công suất thiết kế qua các năm. Công ty đã tận dụng tối đa nguồn vốn của ngân sách cấp và nguồn tự bổ sung, đồng thời huy động thêm một lực lượng vay vốn đổi mới công nghệ qua các giai đoạn để nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm.
Công ty luôn tính đủ số khấu hao theo kế hoạch và bổ sung vào quỹ khấu hao để đảm bảo tái sản xuất TSCĐ
Bên cạnh đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới, công ty đã sử dụng tối đa máy móc thiết bị cũ chưa cần phải thay thế ngay nên vừa có thể tăng năng lực máy thiết bị, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tiết kiệm được những nguồn vốn đầu tư chưa thật cần thiết. Các bộ phận TSCĐ không tham gia vào sản xuất được giảm xuống mức có thể.
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Công ty đã áp dụng những phương thức thanh toán và luôn được khách hàng thanh toán tiền ngay, làm tăng vòng quay của vốn, tránh tình trạng ứ đọng vốn và chiếm dụng vốn.
Tình trạng tài chính của công ty là khả quan, công ty có khả năng độc lập về mặt tài chính cao, tạo điều kiện để công ty huy động thêm được lượng vốn cần thiết. Thông qua việc quản lý và sử dụng vốn góp phần tạo uy tín với khách hàng, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Công ty đã bảo toàn và phát triển TSCĐ và vốn lưu động trong điều kiện khó khăn hiện nay. Thành tựu lớn nhất trong hoạt động sử dụng vốn là công ty đã tạo ra lợi nhuận lớn, tỷ suất lợi nhuận cao trong khi hiện nay nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản.
3.2 Những tồn tại trong quản lý và sử dụng vốn
+ Mặc dù nhu cầu trong nước lớn nhưng máy móc thiết bị vẫn chưa hoạt động hết công suất. Công ty đổi mới công nghệ từng bộ phận và theo các giai đoạn nên máy móc không đồng bộ, vẫn còn một số máy móc thiết bị cũ trong dây chuyền ảnh hưởng đến việc tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm.
+ Trình độ lao động còn hạn chế nên không làm chủ được các công nghệ để tận dụng hết công suất.
Việc tính khấu hao TSCĐ còn thấp, gây khó khăn cho việc đổi mới TSCĐ, công ty vẫn còn tồn tại bộ phận TSCĐ chờ thanh lý và doanh thu chưa cần dùng. Mặc dù giá trị nhỏ nhưng công ty cần nhanh chóng thanh lý các TSCĐ để huy động vốn vào đổi mới công nghệ và huy động các TSCĐ chưa dùng tham gia vào sản xuất.
+ TSLĐ của công ty đang sử dụng chưa thật hiệu quả. Cơ cấu vốn lưu động chưa hợp lý, vốn lưu động ở khâu lưu thông quá cao trong khi ở khâu sản xuất thấp.
3.3 Nguyên nhân tồn tại
Sự hạn chế về vốn là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở công ty Chiếu sáng và Thiết bị Đô thị Hà Nội. Nhu cầu vốn để đổi mới công nghệ của công ty quá lớn trong khi nguồn tự có của công ty nhỏ và chưa tìm được nguồn vay với lãi suất thị trường.
Công ty đổi mới công nghệ nhiều giai đoạn dẫn đến thiếu đồng bộ.
Công tác marketing còn chưa hiệu quả. Công ty cần lập phòng marrketing để xúc tiến bán hàng.
Vấn đề đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tuy vẫn được tiến hành hàng năm nhưng chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu.
Hàng tồn kho của công ty qua các năm có xu hướng tăng do lượng nguyên vật liệu phải dự trữ lớn làm cho công ty thiếu vốn, do đó công ty phải đi vay để tiếp tục sản xuất. Vấn đề này là do công ty chưa đẩy mạnh công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
3.4 Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong năm tới
Với tầm nhìn toàn cầu hoá là xu thế mạnh mẽ tất yếu, đất nước đang tiến nhanh trên con đường CNH-HĐH với nền kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện. Năm 2006 và những năm tiếp theo, công ty có những cơ hội và thách thức sau:
Cơ hội
- Tốc độ đô thị hoá cao, đường giao thông được mở rộng, các khu du lịch ngày càng nhiều, yêu cầu phát triển hạ tầng kỹ thuật Thủ Đô văn minh, hiện đại để hướng đến 1000 năm Thăng Long sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho công ty.
- Việc gia nhập AFTA, WTO và các quan hệ kinh tế song phương với các nước sẽ tạo ra khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của công ty.
Thách thức
- Quá trình toàn cầu hoá sẽ dẫn đến cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp và các đối thủ trong và ngoài nước.
- Thị trường thế giới, đặc biệt là thị trường nguyên vật liệu có nhiều biến động tăng đột biến mà không thể lường trước được.
Riêng đối với công ty có những thuận lợi và khó khăn sau
Thuận lợi
Năng lực thiết kế, chế tạo, xây lắp dẫn đầu cả nước. Thương hiệu HAPULICO có uy tín rộng lớn trên toàn quốc, bước đầu được biết đến ở nước ngoài. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm, tinh thần đoàn kết, có ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thách thức, để hợp tác cùng nhau đưa công ty phát triển không ngừng.
Khó khăn
Năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu phát triển nhanh của công ty, còn lúng túng khi tiếp cận cái mới, công trình lớn, vấn đề rộng và phức tạp, thiếu tính chủ động, sáng tạo, nhìn xa trông rộng. Hệ thống quản lý phối kết hợp, cũng như hệ thống thông tin còn nhiều bất cập, yếu kém. Phong cách làm việc thiếu tính chuyên nghiệp.
Với phòng tài vụ, quán triệt quy chế của công ty phối hợp với các đơn vị tổ chức triển khai tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của công ty đề ra nhằm góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đạt mức tăng trưởng 20%, mặc dù:
Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2006 sẽ gặp nhiều khó khăn hơn năm 2005, vốn ngân sách cấp cho các công trình chặt chẽ hơn, thị trường có nhiều biến động như: giá sắt thép, cáp, gang, nhôm ….tăng ở mức cao nên chi phí đầu ra chưa kịp điều chỉnh với chi phí đầu vào.
Định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nguồn vốn sự nghiệp điều chỉnh giảm nhiều.
Các chuẩn mực kế toán được áp dụng luật kế toán, thống kê, luật doanh nghiệp được áp dụng đòi hỏi công tác quản lý tài chính cần nghiêm ngặt hơn.
Phòng cần có những biện pháp khắc phục:
- Kịp thời đôn đốc tham gia xây dựng bổ sung hoàn chỉnh các định mức đơn giá sản phẩm cho phù hợp với thị trường, đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty.
- Hoàn thiện công tác kế toán toàn công ty, tăng cường năng lực học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân phấn đấu quản lý tốt.
- Đôn đốc thanh toán thu hồi công nợ, phấn đấu giảm thiểu nợ phải thu so với năm 2005.
- Duy trì họp bàn giao ban phòng có phân công các cá nhân giải quyết dứt điểm từng việc trong tuần và kết quả thực hiện công tác được giao.
Chương iii
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị hà nội
Trên cơ sở phân tích những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
I. đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nâng cao công suất máy móc thiết bị
Đổi mới công nghệ là vấn đề đang được quan tâm tại bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Việc có một công nghệ hiện đại cũng như có được một loại vũ khí lợi hại để giúp công ty giành chiến thắng trong bất kỳ cuộc cạnh tranh nào. Đối với công Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội, từ năm 1990 trở lại đây Công ty đã từng bước hiện đại hoá dây chuyền sản xuất và mang lại nhiều lợi ích kinh tế nhất định. Do số vốn đổi mới công nghệ còn hạn chế nên công ty tiến hành đổi mới từng phần. Điều đó dẫn đến máy móc thiết bị thiếu tính đồng bộ, hạn chế việc nâng cao công suất máy móc thiết bị.Cho đến nay phần giá trị còn lại chiếm 1/3 nguyên giá và một số TSCĐ đã khấu hao hết nhưng chưa có điều kiện đổi mới. Nếu không đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ thì sản lượng tăng ít, không đáp ứng nhiều nhu cầu khách hàng. Mặt khác, nếu không đổi mới công nghệ thì việc hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ khó khăn.
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ,hiện nay đã xuất hiện hình thức: “ chính sách tín dụng bằng thuê mua” . Đó là việc doanh nghiệp tạo vốn bằng cách thuê trang thiết bị, vật tư công cụ và tài sản cố định khác sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Với hình thức này, doanh nghiệp được sử dụng vốn như chính mình là người sở hữu với giá thuê định trước trong hợp đồng sau thời hạn thuê mua, doanh nghiệp có quyền trả lại tài sản đã mua hoặc thuê với giá còn lại hoặc tiếp tục thuê với giá thuê thấp hơn.
Với hình thức này, công ty có những điểm lợi sau:
Khi mà thị trường vốn chưa phát triển, thuê mua là hình thức dễ thực hiện hơn, nhất là đối với các công ty nhỏ, khó có khả năng vay tín dụng dài hạn để đầu tư TSCĐ .
- Thuê mua tài sản thường có chi phí sau thuế nhỏ hơn là vay mua, vì thuế đánh vào giá trị thuê mua thấp hơn giá trị vay mua (vay mua thuế đánh vào cả khấu hao, tiền lãi, chi phí bảo dưỡng)
- Cuối cùng, việc thuê mua không cần có các bảo lãnh như khi vay mua và nó không làm tăng hệ số nợ của công ty, làm cho công ty có cơ hội tốt hơn để huy động các nguồn vốn khác khi cần thiết .
Bên cạnh đó, hình thức thuê mua mặc dù tạo điều kiện cho công ty giải quyết tốt khó khăn về vốn song công ty thường phải chịu giá thuê cao, gây khó khăn cho cạnh tranh về giá. Mặt khác tổ chức hình thức này rất phức tạp và khi có sự cố vi phạm hợp đồng, công ty có thể phá sản rất nhanh do bên cho thuê tín dụng đòi lại tài sản. Các tổ kinh doanh tín dụng thuê mua thường được lợi nhờ tín dụng cho thuê cao. Do đó công ty cần lưu ý một số vấn đề hợp đồng sau:
+ Giá thuê mua: Nhân tố tác động trực tiếp đến giá cả thuê mua là thời hạn thuê mua. Để có căn cứ xây dựng giá cả thuê mua, công ty phải xác định được giá trị của tài sản thuê mua, doanh thu dự kiến, chi phí trên một đơn vị sản phẩm có sự tham gia của tài sản thuê mua.
+ Thời hạn thuê mua: Thời hạn thuê mua càng ngắn thì giá cao và ngược lại.
+ Thời điểm tính giá thuê mua: Hiện nay có 2 thời diểm tính giá thuê mua là thời diểm ký hợp đồng và thời điểm đã lắp đặt xong.
Tóm lại, dù công ty sử dụng hình thức huy động vốn nào cũng có hai mặt.Thông qua hình thức này, ban lãnh đạo công ty có thể tham khảo nên chọn loại công nghệ nào để thuê. Việc chọn công nghệ để thuê phải là những công nghệ sản xuất quyết định đến chất lượng sản phẩm và tính đặc thù của sản phẩm đối với công ty.Muốn vậy, công ty phải lên kế hoạch cụ thể về đổi mới công nghệ, tránh việc thuê một cách tràn lan và không có trọng điểm.
Việc bảo đảm cân đối trong sản xuất chỉ được thực hiện nếu trong dây chuyền công nghệ nếu sản phẩm và lao vụ của bộ phận trước bảo đảm cho bộ phận sau được tiến hành thuận lợi, đúng kỹ thuật, chu kỳ sản xuất của sản phẩm là ngắn nhất. Đây chính là sự cân đối về công suất (sản lượng) giữa các bộ phận sản xuất chính.Hiện nay công ty cần nâng cao trình độ cơ giới hoá của bộ phận phục vụ sản xuất, nhờ đó mà tác động đến công suất của máy móc thiết bị và nâng cao chất lượng sản phẩm chính.
Công nghệ được đổi mới, dây chuyền sản xuất được cân đối lại sẽ rút ngắn được chu kỳ sản xuất. Hơn nữa, độ dài sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng sản phẩm dở dang, đến việc sử dụng công suất thiết bị, máy móc, diện tích sản xuất, tình hình luân chuyển vốn lưu động và đến việc hoàn thiện nhiệm vụ sản xuất theo hợp đồng đã ký kết.
II. Nâng cao chất lượng công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng tiêu dùng nguyên vật liệu lớn nhất không được phép vượt qua mức để chế tạo ra một đơn vị sản phẩm hoặc một chi tiết sản phẩm hay một công việc cụ thể nào đó trong điều kiện tổ chức kỹ thuật, tâm lý và môi trường của thời kỳ kế hoạch.
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu để điều hoà cân đối nguyên vật liệu tiêu dùng trong công ty,Đồng thời,có thể xác định mối quan hệ trong việc mua bán và ký kết hợp đồng kinh tế.
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là căn cứ trực tiếp để tổ chức cấp phát nguyên vật liệu một cách kịp thời, chính xác, phấn đấu tực hiện đúng mức hạ thấp mức tiêu dùng, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Hiện nay có ba phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu được đa số Doanh nghiệp sử dụng. Công ty có thể tham khảo một trong 3 cách sau:
Phương pháp thống kê kinh nghiệm : Thực chất là khi xây dựng định mức ta căn cứ vào số liệu thống kê đã ghi chép được về tình hình hao phí nguyên vật liệu hoặc dựa vào trình độ công nhân tiên tiến để xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm.
ưu Điểm : Xây dựng nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho sản xuất sản phẩm.
Nhược điểm : Không đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực.Tuy nhiên trong thực tế, hình thức này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp mới đi vào sản xuất kinh doanh.
Phương pháp phân tích : Thực chất của phương pháp này là khi tiến hành xây dựng định mức phải dựa vào kết quả phân tích các yếu tố tác động trực tiếp đến mức tiêu hao như phân tích thiết kế sản phẩm, phân tích nguyên vật liệu, phân tích tình trạng máy móc, thiết bị, phân tích trình độ tay nghề công nhân, phân tích ảnh hưởng đến xây dựng định mức ,từ đó dự kiến về mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Ưu Điểm : Bảo đảm tính tiên tiến và hiện thực.
Phương pháp thực nghiệm : Thực chất là khi tiến hành xây dựng định mức ,được tiến hành trong điều kiện tiêu chuẩn, cụ thể là phòng thí nghiệm .Vì thế,nên đảm bảo được tính tiên tiến cao. Muốn đưa định mức áp dụng vào thực tế đòi hỏi phải điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng cơ sở. Phương pháp này đòi hỏi phải có cơ sở vật chất đảm bảo, cho nên trong thực tế phương pháp này thích hợp với các loại sản phẩm và nguyên vật liệu đắt tiền.
III. Giảm vốn lưu động sử dụng bình quân hàng năm
Để giảm vốn lưu động, công ty cần thực hiện các công việc sau:
Bước 1: Công ty phải xác định lại nhu cầu vốn lưu động cho hợp lý. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thì có nhiều song phương pháp gián tiếp là phù hợp hơn cả đối với công ty, bởi nó tương đối đơn giản giúp công ty ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ cho phù hợp.
Nội dung phương pháp gián tiếp:
- Đặc điểm : dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch, khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
Công thức
Vnc =
Vlđ0
*
M1
*(1+t)
M0
Trong đó:
Vnc : nhu cầu vốn lưu động của năm kế hoạch
M1, M0 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch và năm báo cáo
Vlđ0 : Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo
t : Tỷ lệ giảm hoặc tăng số ngày luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.
Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch, công ty có thể sử dụng các phương pháp tính căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay vốn lưu động dự kiến năm kế hoạch.
Phương pháp tính
Vnc =
M1
L1
Trong đó:
M1: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
L1 : Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch.
Bước 2: So sánh nhu cầu vốn lưu động của từng khoản mục với thực tế tồn cuối kỳ năm báo cáo và phương pháp giải quyết.
Các khoản phải thu cuối kỳ năm 2005 là15.291,35 đồng. Đây là con số khá lớn đòi hỏi công ty phải giảm bớt các khoản phải thu năm 2006. Để giảm bớt các khoản này ta có thể dùng các cách đã được nêu ra ở phần lý luận. Nhưng công ty nên tham khảo chính sách thay thế tín dụng bằng đáo nợ .
Nội dung
Thực chất của chính sách này là việc doanh nghiệp giảm thiểu các khoản phải thu, phải trả trong cân đối tài chính nhằm tạo ra khả năng tài chính thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh thông qua một loại tài chính trung gian là factoring.
+ Các khoản phải thu, phải trả xuất hiện khi doanh nghiệp có việc phải mua bán chịu. Khi đó có công ty Factoring sẽ đứng trung gian thanh toán tức thời các khoản vay này với một khoản chiết khấu thoả thuận(thông thường là cao hơn lãi vay tín dụng ngắn hạn)
+ Chính sách này có ưu điểm :
- Công ty có ngay các tài sản thanh toán phục vu cho quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là cho việc thanh toán các khoản nợ đến hạn nợ phải trả.
- Do làm giảm các khoản phải thu, phải trả nên giá trị bảng cân đối tài chính của công ty giảm xuống, điều này dẫn đến chỉ số doanh lợi vốn lưu động có thể được cải thiện .
- Nhờ làm giảm các khoản phải thu mà doanh nghiệp có thể tránh được rủi ro khi khách hàng mất khả năng thanh toán.
Giảm được chi phí phát sinh trong quá trình đòi nợ
+ Chính sách này có nhược điểm là tỷ lệ chiết khấu cao, dẫn đến giảm lợi nhuận .
Xác định lượng nguyên vật liệu chính cần dùng: có 2 cách tính
Cách 1: Dựa vào kế hoạch sản xuất và định mức khấu hao.
Cách 2: Dựa theo tỷ lệ chế thành.
Xác định lượng nguyên vật liệu phụ cần dùng: có 2 cách tính
Cách 1: Tính trực tiếp
Cách 2: Tính khái quát theo tỷ lệ thuận với việc tăng sản lượng
- Giảm công cụ, dụng cụ
Công việc này phụ thuộc vào bộ phận cơ điện. Bộ phận này sẽ có nhiệm vụ mở hồ sơ theo dõi các loại máy móc thiết bị trong công ty, xác định và dự đoán xem trong thời gian tới có những loại máy móc thiết bị nào cần bảo dưỡng, sửa chữa( lớn, vừa, nhỏ) và cần tới những loại chi tiết phụ tùng nào thay thế. Sau đó phải lập một bảng báo cáo trình lên phó giám đốc kỹ thuật để có kế hoạch mua dự trữ. Những loại chi tiết nào không cần dùng có thể bán bớt.
- Giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Giảm thành phẩm tồn kho: Thông qua các chính sách chiết khấu bán hàng, công ty cần đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm nhằm tăng lượng vốn bằng tiền.
IV. Bảo toàn vốn lưu động
Về hiện vật
Tổng VLĐ đầu kỳ
=
Tổng VLĐ cuối kỳ
Giá 1 đơn vị hàng hoá
Giá 1 đơn vị hàng hoá
Về giá trị
Số VLĐ phải toàn đến cuối năm
=
VLĐ được giao đầu năm
*
Hệ số trượt giá VLĐ trong năm
Nói cách khác, vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ phải tương đương (có sức mua như nhau)
Cụ thể là:
- Xác định cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp hợp lý, xác định mức dự trữ hàng hoá vừa đảm bảo đủ hàng hoá cho khách hàng nhưng không gây ứ đọng vốn.
- Tăng cường lưu chuyển hàng hóa.
- Xác định cơ cấu nhóm hàng hóa làm cơ sở tính toán, bảo toàn vốn lưu động đối với bộ phận dự trữ hànghoá.
- Tổ chức tốt công tác thanh quyết toán, giảm công việc dây dưa.
- Thành lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp trượt giá bảo toàn vốn.
Quỹ dự phòng tài chính bảo toàn vốn lưu động
=
Doanh số bán trong kỳ
*
Tỷ lệ bảo toàn vốn lưu động
- Xác định phương thức quản lý vốn đối với xí nghiệp, nhà máy, cửa hàng trực thuộc công ty.
V. Cải thiện công tác khấu hao TSCĐ
Trong những năm qua công ty thực hiện khấu hao theo quyết định 1062/TC/QĐ/CSTC, khấu hao đường thẳng tỷ lệ 10 -> 12% khấu hao cơ bản. Với tỷ lệ này 8 đến 10 năm mới khấu hao hết TSCĐ và thực hiện đổi mới hoàn toàn TSCĐ.
Thực tế công ty có những máy móc thiết bị lạc hậu cần đổi mới. Dưới sự tác động của khoa học kỹ thuật, sự biến động của giá cả, sự hư hỏng mất mát giảm công suất máy móc trước thời hạn là nguyên nhân làm cho quỹ khấu hao không thể bù đắp để tái đầu tư vào TSCĐ. Trong thời gian tới, công ty cần có sự đổi mới công tác trích khấu hao. Cụ thể là tăng tỷ lệ khấu hao TSCĐ để đảm bảo tái đầu tư vào TSCĐ. Công ty cần phân loại từng nhóm TSCĐ và xác định tỷ lệ khấu hao mỗi nhóm cho phù hợp. Theo quy định về khấu hao hiện nay quyết định số 206/ TC/QĐ/CSTC do Bộ tài chính ban hành, Công ty có thể trích khấu hao cơ bản TSCĐ với tỷ lệ 20%. Để tăng nguồn vốn tự có cho đổi mới công nghệ, tuỳ theo nhóm TSCĐ công ty có thể tăng tỷ lệ trích khấu hao trên 10% đến 12%.
Tuy vậy việc áp dụng trích tăng tỷ lệ khấu hao sẽ làm tăng giá thành dẫn đến tăng giá bán các sản phẩm. Trên thực tế công ty sử dụng TSCĐ trong những năm vừa qua rất có hiệu quả. Do vậy, công ty có điều kiện để tăng tỷ lệ khấu hao cơ bản, đẩy mạnh đổi mới TSCĐ.
VI. Cải tiến cơ cấu vốn phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm vốn
Hiệu quả sử dụng vốn không chỉ phụ thuộc vào khối lượng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh mà còn phụ thuộc vào cơ cấu lượng vốn đó. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế của từng ngành, từng doanh nghiệp mà từ đó xác định cơ cấu vốn tối ưu. Hiện nay, cơ cấu vốn của công ty vẫn chưa hợp lý trong việc phân phối vào tài sản. Như đã phân tích, TSCĐ của công ty có khả năng sinh lợi cao nhưng việc đổi mới TSCĐ chưa mạnh mẽ, các bộ phận thiếu đồng bộ, công suất thực tế vẫn chưa đạt mức thiết kế. Trong khi đó, TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn nhưng sử dụng không có hiệu quả. Tốc độ luân chuyển chậm và bị ứ đọng. Mặc dù sản phẩm của công ty được tiêu thụ mạnh và công ty có các chính sách chiết khấu bán hàng hiệu quả nên được khách hàng thanh toán nhanh. Do đó vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng không nhiều. Hàng tồn kho chiếm 32,98% đầu năm và 35,22% cuối năm. Bộ phận nguyên vật liệu trong hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhưng công ty đã cố gắng giảm xuống mức có thể. Như vậy, các khoản nợ phải thu và hàng tồn kho của công ty là tương đối hợp lý. Nguyên nhân của tình trạng sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả là do lượng hàng tồn kho nhiều.
Từ những phân tích trên cho thấy để xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý thì công ty nên giảm lượng hàng tồn kho (đặc biệt là lượng nguyên vật liệu tồn kho) . T ăng lượng vốn bằng tiền bằng cách xúc tiến hoạt động Marketing để tiêu thụ lượng thành phẩm tồn kho càng sớm càng tốt.
Sau khi TSLĐ được đầu tư thì công suất thực tế sẽ nâng cao ,lượng vốn dư thừa sẽ giảm dần,tăng vòng quay vốn lưu động.Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần nhanh chóng có các biện pháp xử lý hàng tồn kho.Hiện nay, lượng hàng tồn kho của công ty chiếm gần 40% trong tổng số TSLĐ .Do đó đã làm ứ đọng một lượng vốn lớn mà chủ yếu là nguyên vật liệu tồn kho và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Vì vậy,để giảm vốn lưu động,tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì công ty cần cần có các biện pháp sử dụng vốn lưu động như cần lập kế hoạch cung ứng vật tư sao cho hợp lý.Cụ thể là cần xác định số vốn lưu động cần thiết trong kỳ sản xuất kinh doanh thông thường được xác định ở từng khâu riêng biệt.
+ Khâu dự trữ : Cần xác định nhu cầu vốn lưu động thật chính xác về nguyên vật liệu, muốn vậy phải căn cứ vào tiêu hao bình quân mỗi ngày và thời gian dự trữ của từng loại vật tư.
+ Khâu sản xuất : Cần xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang sản xuất hoặc bán thành phẩm căn cứ vào chi phí sản xuất bình quân ngày và độ dài của chu kỳ sản xuất , cần đẩy mạnh tốc độ sản xuất tránh việc vốn bị ứ đọng nhiều ở khâu sản phẩm dở dang.
+ Khâu lưu thông : Cần xác định nhu cầu vốn thành phẩm bằng cách dựa vào giá thành phân xưởng của sản phẩm, cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra,cần có các biện pháp bảo toàn và phát triển cốn lưu động.
VII. tăng cường hoạt động Marketing
Trong nền kinh tế thị trường mang đầy tính cạnh tranh như ngày nay thì hoạt động Marketing là không thể thiếu được nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động sử dụng vốn nói riêng.Hoạt động Marketing tiến hành phân tích khả năng thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, soạn thảo chương trình Marketing-mix với chính sách(sản phẩm ,giá cả, phân phối, xúc tiến) tác động mạnh tới hoạt động sử dụng vốn của công ty. Từ đó, Công ty sẽ biết được nhu cầu của người tiêu dùng đối với từng loại sản phẩm, từ đó công ty sẽ đầu tư dài hạn vào sản xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường.
* Xác định nhu cầu thị trường : Có thể nói thị trường là nhân tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp (doanh nghiệp nên kinh doanh mặt hàng gì, số lượng bao nhiêu? phương thức bán ra sao? Tất cả đều do thị trường quyết định).
Hiện nay, tình hình kinh doanh trên thị trường ngày một khó khăn, tình trạng mặt hàng chiếu sáng cung lớn hơn cầu, sức mua giảm dần làm cho việc tiêu thụ chậm. Bên cạnh đó, trên thị trường hiện nay có rất nhiều thành phần kinh tế cùng kinh doanh mặt hàng chiếu sáng. Vì vậy mà cạnh tranh diễn ra rất gay gắt trên nhiều mặt. Đặc biệt trên thị trường xuất hiện một số đơn vị kinh doanh mặt hàng chiếu sáng chất lượng kém , giá rẻ nên gây bất lợi lớn cho công ty trong việc đảm bảo cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng tốt, giá cạnh tranh.
Với điều kiện khó khăn như vậy đòi hỏi công ty cần phải tìm mọi cách chủ động nắm bắt nhu cầu thị trường. Có như vậy công ty mới có khả năng mua và bán đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi, giải quyết tốt hơn đời sống cho cán bộ công nhân viên chức.
Việc ứng dụng các chính sách Marketing trong bán hàng cũng là một yếu tố quan trọng góp phần tăng sản lượng tiêu thụ. Chẳng hạn trong chính sách sản phẩm và giá cả thì công ty vừa phải duy trì những mặt hàng chiếu sáng chất lượng, đồng thời phải xem xét chính sách giá cả hợp lý.
* Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng
Công ty nên thiết lập hệ thống đại lý phân phối trên diện rộng để giới thiệu và quảng cáo mặt hàng.
Công ty cần năng động hơn trong việc thực hiện các hình thức thanh toán, tăng cường kỷ luật thanh toán: công ty có thể áp dụng những hình thức thanh toán như tiền mặt, sec, ngân phiếu… tạo điều kiện cho khách hàng.
Có như vậy thì công ty đẩy mạnh được tiêu thụ sản phẩm, do đó làm cho khối lượng hàng tồn kho giảm và làm cho khả năng tài chính của công ty vững mạnh.
Một số kiến nghị với nhà nước
Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bên cạnh những nỗ lực của công ty. Dưới đây là một số kiến nghị với nhà nước.
- Là một doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả và đóng góp nhiều cho ngân sách, công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội cần được sự cấp vốn của ngân sách để đổi mới công nghệ. Thông qua hệ thống ngân hàng, nhà nước tạo điều kiện cho công ty vay vốn nhanh chóng và có những nguồn vốn ưu đãi.
- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để hình thành rộng rãi các tổ chức tư vấn công nghệ, các cơ quan nghiên cứu công nghệ để tạo điều kiện cho công ty tìm được công nghệ thích hợp cũng như nâng cao năng lực công nghệ.
- Nhà nước cần có chính sách tài chính thích hợp để huy động các nguồn vốn ứ đọng vào sản xuất kinh doanh, hình thành và phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán, để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khai thác mọi nguồn vốn
- Nhà nước kiên quyết thực hiện chống buôn lậu,hàng giả, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Kết luận
Trên đây là nội dung tóm lược tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty mà em xin mạnh dạn nêu ra.
Với sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm cách sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Do đó sử dụng vốn sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả là hết sức thiết thực đối với doanh nghiệp. Trong phạm vi khoá luận này em chỉ xin nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội với những nội dung sau:
+ Về lý luận: Trình bày có hệ thống lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn.
- Những vấn đề cơ bản của vốn sản xuất kinh doanh.
- Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Về thực tiễn:
- Giới thiệu khái quát tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty.
- Phân tích thực trạng tình hình sử dụng vốn ở công ty.
- Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn GS.TS thầy giáo Nguyễn Kim Truy, các cô chú trong công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Hà Nội tháng 6 - 2006
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp - ĐHKTQD
2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh – Phan Quang Niệm-Viện Đại Học Mở Hà Nội
3. Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp – PGS.TSKH Từ Điển,PGS.TS Phạm Ngọc Kiểm - Viện Đại Học Mở Hà Nội
4. Bảo toàn và phát triển vốn - NXB Thống Kê
5. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Chủ biên PTS. Lưu Thị Hương - Khoa Ngân hàng - Tài chính ĐHKTQD - NXBGD 1998.
6. Các báo cáo tài chính công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội năm 2001 đến 2005.
7. Tạp chí Tài chính, Tạp chí Ngân hàng
8. Các tài liệu khác……
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Mục Lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29178.doc