Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trần Văn Thời tỉnh Cà Mau

Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài Khi Việt Nam gia nhập WTO thì nền kinh tế có những thay đổi lớn theo hướng ngày càng phát triển. Nền kinh tế phát triển thì vai trò của ngân hàng càng trở nên quan trọng trong việc là “cầu nối” giữa nơi thừa vốn và những nơi tạm thời thiếu vốn để cung cấp vốn tín dụng cho các ngành nghề kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng cao. Với phương châm “đi vay để cho vay”, các ngân hàng luôn phát huy nội lực cũng như tranh thủ những thời cơ trong mọi hoạt động để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, tạo ra lợi nhuận cho mình. Ngoài việc trang bị cơ sở vật chất hiện đại, vị trí giao dịch thuận lợi, còn đòi hỏi trình độ của nhân viên, chất lượng sản phẩm, dịch vụ và đây là điều mà các ngân hàng cần phải quan tâm. Trong quá trình phát triển kinh tế, cùng với hệ thống ngân hàng cả nước thì ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trần Văn Thời đã và đang khẳng định vị thế của mình trong việc phát triển kinh tế của huyện nhà nói riêng và nền kinh tế nước nhà nói chung.Thế mạnh của ngân hàng lag chuyên cho vay bên lĩnh vực nông nghiệp, tài chính nhằm giúp đỡ các hộ sản xuất kinh doanh của huyện tiếp cận với phương thức sản xuất hiện đại, cải thiện đời sống nông dân đưa nông thôn ngày càng phát triển phồn vinh lên. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động của ngân hàng thì ban lãnh đạo ngân hàng phải biết rõ những điểm mạnh, điểm yếu để có chiến lược kinh doanh cho phù hợp với điều kiện kinh tế của huyện. để làm được điều đó thì việc phân tích tình hình tài chính là cần thiết đối với các nhà lãnh đạo ngân hàng, bởi phân tích tình hình tài chính để thấy rõ hơn thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng để phát hiện ra những nguyên nhân dẫn đến hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả của ngân hàng nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện các hoạt động của ngân hàng và để nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.Qua phân tích tài chính sẽ đánh giá được việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng có phù hợp với tình hình phát triển nền kinh tế của huyện hay không. Chính vì vậy nên em đã chọn đề tài cho bài luận văn tốt nghiệp của mình là “Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trần Văn Thời tỉnh Cà Mau”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung đề tài tập trung phân tích đánh giá thực trạng tài chính của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trần Văn Thời qua 3 năm 2005,2006, 2007 nhằm đánh giá được tình hình tài chính của ngân hàng cũng như thấy được những thuận lợi và khó khăn mà ngân hàng gặp phải từ đó những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của ngân hàng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trần Văn Thời nhằm phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn. - đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trần Văn Thời. - đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng. - Phân tích chi phí hoạt động của ngân hàng để đánh giá khả năng quản lý chi phí của ngân hàng. - Phát hiện các các khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao tình hình tài chính của ngân hàng. 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Không gian: đề tài được nghiên cứu tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trần Văn Thời tỉnh Cà Mau. 1.3.2. Thời gian: Thời gian nghiên cứu của đề tài bắt đầu từ ngày 11/02/2008 đến ngày 25/04/2008 với thời gian có hạn nên tôi chỉ phân tích tình hình tài chính của ngân hàng qua 3 năm 2005, 2006, 2007. 1.3.3. đối tượng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trần Văn Thời thông qua Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính cho ngân hàng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp luận 2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính 2.1.1.1. Khái niệm Tài chính là tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong quá trình tái sản xuất của xí nghiệp. Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Phân tích tài chính đối với nhà quản lý là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý trong doanh nghiệp. 2.1.1.2. Ý nghĩa - Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của xí nghiệp.Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn 2.1.1.3. Nhiệm vụ - đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, từ đó phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn. - đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.

pdf70 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1577 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trần Văn Thời tỉnh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ñồng ñến năm 2006: 66 triệu ñồng tăng 10 triệu ñồng hay tăng 17,86% so với năm 2005, năm 2007: 944 triệu ñồng tăng 928 triệu ñồng hay tăng 1330,30% so với năm 2006. - Phát hành giấy tờ có giá Qua bảng trên ta thấy, tiền phát hành kỳ phiếu tăng dần qua các năm. Cụ thể là năm 2005 là 3.086 triệu ñồng, năm 2006 là 6.352 triệu ñồng tăng 3.266 triệu ñồng hay tăng 105,83% so với năm 2005, sang năm 2007 số tiền này là 31.255 triệu ñồng tăng 24.903 triệu ñồng hay tăng 392,05% so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn ñến việc tăng lên của tiền phát hành kỳ phiếu là do nhu cầu về vốn ñột xuất trong những năm qua tăng nên ngân hàng tăng cường phát hành kỳ phiếu. Hơn nữa lãi suất kỳ phiếu cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm nên ñã thu hút ñược người dân mua kỳ phiếu, làm cho loại hình huy ñộng vốn này tăng nhanh. Nhìn chung những năm qua công tác huy ñộng vốn gặp không ít những khó khăn trong ñó phương tiện và kỹ thuật thanh toán quy trình công nghệ của ngân hàng còn hạn chế do chưa phát huy hết các phương tiện thanh toán phù hợp với cơ chế thị trường. Bên cạnh ñó mạng lưới vi tính của ngân hàng còn hạn chế trình ñộ ứng dụng công nghệ còn thấp do nguồn nhân lực của ngân hàng, mặt khác hệ thống máy còn lạc hậu chưa ñủ phục vụ giao dịch của ngân hàng với khách hàng ñiều ñó gây trở ngại cho ngân hàng về việc tốn chi phí và thời gian, các thông tin về dịch vụ chưa ñược tuyên truyền rộng khắp tới người dân. Nhìn Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 43 chung với chức năng của một ngân hàng thương mại quốc doanh, NHNo & PTNT huyện Trần Văn Thời tăng nguồn vốn huy ñộng bằng các hình thức: + Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn. + Phát hành kỳ phiếu ngân hàng có mục ñích. + Nhận làm dịch vụ ủy thác chi trả kiều hối cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. + Nhận phục vụ việc mở tài khoản của doanh nghiệp tư nhân. Tóm lại: Các hình thức huy ñộng có ảnh hưởng rất lớn ñến nguồn vốn huy ñộng, trong thời gian qua tuy ngân hàng có tăng ñược nguồn vốn huy ñộng nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Do ñó, ngân hàng cần phải ñề ra các chính sách khuyến mãi hấp dẫn ñể thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư nhiều hơn nữa. 4.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh. 4.2.1. Phân tích thu nhập của ngân hàng Thu nhập của Ngân hàng là toàn bộ khoản tiền thu ñược từ hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng như thu từ hoạt ñộng tín dụng, thu nhập phí từ hoạt ñộng dịch vụ, thu nhập từ hoạt ñộng kinh doanh khác… Thu nhập của Ngân hàng ñược tạo ra từ hoạt ñộng tín dụng và dịch vụ thanh toán luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập. Trong ñiều kiện cạnh tranh như hiện nay thì Ngân hàng nào có tỷ trọng thu nhập từ hoạt ñộng dịch vụ thì sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn các ngân hàng có tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ thấp nhưng ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trần Văn Thời thì tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ rất thấp thông qua ñây ta thấy khả năng cạnh tranh của ngân hàng còn thiếu. Nguồn vốn của chi nhánh chưa có sự phân tán còn tập trung vào thu lãi tiền vay, thu từ hoạt ñộng dịch vụ ở ngân hàng chỉ ở mức thấp. ðiều này cho thấy ngân hàng tuy ñã có sự ña dạng sản phẩm của mình, nâng cao chất lượng các hoạt ñộng thanh toán nhưng vẫn nằm trong tình trạng kém phát triển. L uậ n vă n tố t n gh iệ p G V H D : T rư ơn g C hí T iế n S V T H : V ũ T hị Y ến 44 B ản g 10 : T ÌN H H ÌN H T H U N H Ậ P C Ủ A N H N o & P T N T H U Y Ệ N T R Ầ N V Ă N T H Ờ I Q U A 3 N Ă M ð V T : T ri ệu ñ ồn g N ăm 2 00 5 N ăm 2 00 6 N ăm 2 00 7 20 06 s o v ới 2 00 5 20 07 s o vớ i 2 00 6 C h ỉ t iê u S ố ti ền % S ố ti ền % S ố ti ền % S ố ti ền % S ố ti ền % 1. T hu n h ập t ừ H ð T D 30 .3 49 95 ,2 0 24 .9 63 82 ,4 0 31 .6 38 75 ,9 1 -5 .3 86 -1 7, 75 6. 67 5 26 ,7 4 2. T hu n h ập p h í t ừ H ð D V 63 0, 20 12 2 0, 40 22 8 0, 55 59 93 ,6 5 10 6 86 ,8 8 3. T hu n h ập t ừ H ð K D k h ác 2 0, 01 20 0, 07 3 0, 01 16 90 0, 00 -1 7 -8 5, 00 4. T hu n h ập k h ác 1. 46 3 4, 59 5. 19 0 17 ,1 3 9. 80 9 23 ,5 3 3. 72 7 25 4, 75 4. 61 9 88 ,9 9 5. T ổn g th u n h ập 31 .8 77 10 0 30 .2 85 10 0 41 .8 78 10 0 -1 .5 83 -4 ,9 7 11 .3 82 37 ,5 7 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 45 Hình 4: Tình hình thu nhập của ngân hàng qua ba năm 0 10000 20000 30000 40000 50000 2005 2006 2007 Năm Thu nhập từ hoạt ñộng tín dụng Thu nhập phí từ hoạt ñộng dịch vụ Thu nhập từ hoạt ñộng kinh doanh khác Thu nhập khác Tổng thu nhập Thông qua bảng trên ta thấy thu nhập từ hoạt ñộng tín dụng năm 2006 là 24.963 triệu ñồng chiếm 82,40% tổng thu nhập và giảm 5.386 triệu ñồng hay giảm 17,75% so với năm 2005, năm 2007 thu nhập từ hoạt ñộng tín dụng là 31.638 triệu ñồng chiếm 75,91% tổng thu nhập và tăng 6.675 triệu ñồng hay tăng 26,74% so với năm 2006. Thu nhập từ hoạt ñộng dịch vụ có sự thay ñổi qua 3 năm như vậy là do thu nhập từ hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng có sự tăng lên qua các năm vì ngân hàng ñã thu hút ñược lượng khách nhu cầu thanh toán trong ñó chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân và thu nhập từ hoạt ñộng chuyển tiền cũng liên tục tăng làm cho thu nhập từ hoạt ñộng dịch vụ tăng cụ thể năm 2005: 63 triệu ñồng chiếm 0,20% tổng thu nhập ñến năm 2006: 122 triệu ñồng chiếm 0,40% tổng thu nhập và tăng 59 triệu ñồng hay tăng 93,65% so với năm 2005, năm 2007: 228 triệu ñồng chiếm 0,55% tổng thu nhập tăng 106 triệu ñồng hay tăng 86,88% so với năm 2006. 4.2.2. Phân tích chi phí của ngân hàng. Cùng với sự gia tăng của thu nhập và sự ña dạng hóa các hình thức cho vay, dịch vụ cung cấp cho khách hàng là sự gia tăng của chi phí. Do ñó, phân tích chi phí cho biết quy mô tín dụng, chi phí nào là chính trong hoạt ñộng của Chi nhánh, ñồng thời sẽ có biện pháp tiết kiệm những chi phí không hợp lý. L uậ n vă n tố t n gh iệ p G V H D : T rư ơn g C hí T iế n S V T H : V ũ T hị Y ến 46 B ản g 11 : T ÌN H H ÌN H C H I P H Í H O Ạ T ð Ộ N G C Ủ A N H N o & P T N T H U Y Ệ N T R Ầ N V Ă N T H Ờ I Q U A 3 N Ă M ð V T : T ri ệu ñ ồn g (N gu ồn : B áo c áo tì nh h ìn h th u nh ập , c hi p hí c ủa N H N o & P T N T h uy ện T rầ n V ăn T hờ i q ua 3 n ăm ) N ăm 2 00 5 N ăm 2 00 6 N ăm 2 00 7 20 06 s o v ới 2 00 5 20 07 s o vớ i 2 00 6 C h ỉ t iê u S ố ti ền % S ố ti ền % S ố ti ền % S ố ti ền % S ố ti ền % 1. C h i H ð T D 23 .6 75 78 ,4 1 21 .5 42 60 ,6 7 23 .2 77 65 ,5 2 -2 .1 33 -9 ,0 1 1. 73 5 8, 05 2. C h i H ð D V 55 9 1, 85 38 2 1, 08 70 8 1, 99 -1 77 -3 1, 66 32 6 85 ,3 4 3. C h i c ác h oạ t ñ ộn g k h ác 12 0, 04 23 0, 06 19 0, 05 11 91 ,6 7 -4 -1 7, 39 4. T h u n h ập t hu ế, p h í, lệ p h í 13 0, 04 18 0, 05 28 0, 08 5 38 ,4 6 10 55 ,5 6 5. C h i c h o nh ân v iê n 1. 10 0 3, 78 1. 09 6 3, 09 1. 37 1 3, 86 -4 4 -3 ,8 6 27 5 25 ,0 9 6. C h i H ð q u ản lý v à cô n g cụ 78 1 2, 59 92 7 2, 61 1. 11 7 3, 15 14 6 18 ,6 9 19 0 20 ,4 9 7. C h i v ề tà i s ản 36 2 1, 20 24 9 0, 70 62 0 1, 75 -1 13 -3 1, 21 37 1 14 9 8. C h i p h í d ự p h òn g, b ảo t oà n , B H 3. 65 1 12 ,0 9 11 .2 69 31 ,7 4 8. 38 5 23 ,6 0 7. 61 8 20 8, 65 -2 .8 84 -2 7, 14 T ổn g ch i p h í 30 .1 94 10 0 35 .5 08 10 0 35 .5 25 10 0 5. 31 4 17 ,6 0 17 0, 05 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 47 Tổng chi phí của Ngân hàng luôn tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2005 tổng chi phí là 30.194 triệu ñồng, sang năm 2006 chi phí này là 35.508 triệu ñồng tăng 5.314 triệu ñồng với tỷ lệ là 17,60% so với năm 2005. ðến năm 2007, tổng chi phí của ngân hàng là 35.525 triệu ñồng tăng 17 triệu hay 0,05% so với năm 2006. ðể có thể hiểu ñược sự biến ñộng của tổng chi ta ñi vào phân tích từng khoản cấu thành chi phí như sau: 4.2.2.1. Chi hoạt ñộng tín dụng ðây là khoản chi chủ yếu của ngân hàng. Nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi. Năm 2005 khoản chi hoạt ñộng tín dụng là 23.675 triệu ñồng chiếm 78,41%, năm 2006: 21.542 triệu ñồng chiếm 60,67% giảm 2.133 triệu ñồng hay giảm 9,01% so với năm 2005, năm 2007: 23.277 triệu ñồng chiếm 65,52 tăng 1.735 triệu ñồng hay tăng 8,05% so với năm 2006. Năm 2006, chi phí hoạt ñộng tín dụng giảm là do hoạt ñộng huy ñộng huy ñộng vốn ở thời ñiểm này không cao. Năm 2007 thì họat ñộng tín dụng tăng là do nguồn vốn huy ñộng tăng lên ñồng thời cơ cấu huy ñộng vốn của ngân hàng có sự chuyển dịch lọai tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng, 24 tháng trở lên tăng lên so với năm 2006, mặt khác do ở thời ñiểm này giá vàng và ngọai tệ tăng làm cho khách hàng có xu hướng chuyêrn sang gửi tiết kiệm vàng, ngọai tệ tăng mà chi phí trả cho lại hình tiền gửi này cao dẫn ñến chi phí cho họay ñộng tín dụng tăng lên. Mặc dù lượng tiền huy ñộng có gia tăng nhưng vẫn không ñáp ứng ñủ cho hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng. Nguồn vốn vay tăng chứng tỏ quy mô tín dụng của ngân hàng ngày càng mở rộng và là ñiều dáng chú ý. Tuy nhiên, với tỷ lệ tăng là khá cao, ngân hàng cần có biện pháp ñể cân bằng nguồn vốn huy ñộng và vốn kinh doanh của mình nhằm làm giảm chi phí tín dụng trong họat ñộng kinh doanh cũng như góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngân hàng. ðể thấy rõ hơn về chi phí họat ñộng tín dụng, chúng ta cần phân tích các khoản mục nhỏ của chi nhánh này ñể thấy ñược tại sao chi phí này lại có sự thay ñổi như vậy. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 48 Bảng 12: CHI PHÍ HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo & PTNT HUYỆN TRẦN VĂN THỜI QUA 3 NĂM ðVT: Triệu ñồng 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % 1. Trả lãi tiền gửi 2.074 2.641 3.742 567 27,34 1.101 41,69 2. Trả lãi tiền vay 21.484 18.686 18.211 -2.798 -13,02 -475 -2,54 3. Tiền lãi phát hành GTCG 106 204 1.322 98 92,45 1.118 548,04 4. Chi phí khác 11 11 2 0 0 -9 -81,82 Tổng chi phí hoạt ñộng 23.675 21.542 23.277 -2.133 -9,01 1.735 8,05 (Nguồn: Báo cáo tình hình thu nhập, chi phí của NHNo & PTNT huyện Trần Văn Thời qua 3 năm) Hình 5: Chi phí hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng qua 3 năm 0 5000 10000 15000 20000 25000 2005 2006 2007 Năm Triệu ñồng Trả lãi tiền gửi Trả lãi tiền vay Tiền lãi phát hành GTCG Chi phí khác Tổng chi phí hoạt ñộng Qua bảng trên ta thấy, trong tổng chi phí họat ñộng tín dụng thì khoản chi phí ttrả lãi vay luôn là một khoản chi phí lớn nhưng nó có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2005 chi phí lãi vay là 21.484 triệu ñồng, năm 2006 là 18.686 triệu ñồng giảm 2.789 triệu ñồng hay giảm 13,02% so với năm 2005, năm 2007: 18.211 triệu ñồng giảm 475 triệu ñồng hay giảm 2,54% so với năm 2006. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 49 Kế ñến là chi phí trả lãi tiền gửi, khoản chi này liên tục tăng qua 3 năm, cụ thể năn 2005: 2.074 triệu ñồng, năm 2006: 2.641 triệu ñồng tăng 567 triệu ñồng hay tăng 27,34% so với năm 2005, năm 2007: 3.742 triệu ñồng tăng 1.101 triệu ñồng hay tăng 41,69% so với năm 2006. ðiều này rất tốt cho ngân hàng vì lượng vốn mà ngân hàng huy ñộng ñược ngày càng có hiệu quả, mặt khác cũng do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng dẫn ñến lãi suất huy ñộng của ngân hàng tăng làm cho chi phí trả lãi tiền gửi cũng tăng lên. Bên cạnh chi trả lãi tiền gửi và chi phí tiền vay thì chi lãi phát hành GTCG cũng ảnh hưởng ñáng kể tới sự thay ñổi của chi phí họat ñộng tín dụng của ngân hàng, cụ thể năm 2005 chi phí tiền phát hành GTCG là 106 triệu ñồng, năm 2006: 204 triệu ñồng tăng 98 triệu ñồng hay tăng 92,45% so với năm 2005, năm 2007:1.322 triệu ñồng tăng 1.118 triệu ñồng hay tăng 548,04% so với năm 2006. Chi phí phát hành GTCG tăng như vậy là do nhu cầu vốn ñể cho vay ngày càng tăng cho nên ngân hàng cần phải tăng cường huy ñộng vốn ñể cho vay vì nếu ngân hàng sử dụng nguồn vốn tự huy ñộng thì sẽ phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn thấp mà hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng sẽ cao hơn. 4.2.2.2. Chi hoạt ñộng dịch vụ Khoản chi này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi. Năm 2005, chi cho hoạt ñộng dịch vụ là 559 triệu ñồng, chiếm 1,85% trong khoản chi. Sang năm 2006 khoản chi này là 382 triệu ñồng chiếm 1,08% giảm 177 triệu ñồng hay giảm 31,66% so với năm 2005. ðến năm 2007 khoản chi này là 708 triệu ñồng chiếm 1,99% tăng 326 triệu ñồng hay tăng 85,34% so với năm 2006. 4.2.2.3. Chi các hoạt ñộng khác Khoản chi này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn chi của ngân hàng. Năm 2005:12 triệu ñồng, năm 2006 là 23 triệu ñồng tăng 11 triệu ñồng hay tăng 91,67% so với năm 2005, năm 2007: 19 triệu ñồng giảm 4 triệu ñồng hay giảm 17,39% so với năm 2006. 4.2.2.4. Chi thuế, phí, lệ phí Khoản chi này chiến tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi, Nó thường ổn ñịnh qua các năm. Năm 2005 khoản chi này là 13 triệu ñồng chiến 0,04% trong tổng chi, sang năm 2006 khoản chi này chiếm 0,05% trong tổng chi tăng 5 triệu ñồng Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 50 vói tỷ lệ tăng là 38,46% so với năm 2005. ðến năm 2007 khoản chi này là 28 triệu ñồng tăng 10 triệu ñồng hay tăng 55,56% so với năm 2006. 4.2.2.5. Chi cho nhân viên Năm 2005 khoản chi này là 1.140 triệu ñồng, ñến năm 2006 khoản chi cho nhân viên giảm 44 triệu ñồng với tỷ lệ giảm 3,86%, ñây là do một số nhân viên chuyển công tác làm cho chi nhân viên giảm so với năm 2005. Năm 2007 chi nhân viên là 1.371 triệu ñồng tăng 275 triệu ñồng hay 25,09%, khoản chi này tăng khi số nhân viên trong chi nhánh tăng, năm 2007 ngân hàng ñã tiếp nhận thêm nhân viên ñể ñáp ứng cho yêu cầu của công việc. 4.2.2.6. Chi hoạt ñộng quản lý và công cụ Năm 2005 khoản chi này là 781 triệu ñồng chiếm 2,59% trong tổng chi. Sang năm 2006 khoản chi này là chiếm 27 triệu ñồng chiếm 2,61% tăng so với năm 2005 là 146 triệu ñồng hay tăng 18,69%. ðến năm 2007 khoản chi này tăng 190 triệu ñồng với tỷ lệ tăng là 20,49% so với năm 2006. ðể hoạt ñộng có hiệu quả thì ñòi hỏi cán bộ công nhân viên phải không ngừng nâng cao nghiệp vụ, vì vậy mà mỗi năm ngân hàng ñều có những ñợt ñưa cán bộ ñi học nâng cao trình ñộ nghiệp vụ. Mặt khác, trong môi trường cạnh tranh như hiện nay thì ngân hàng không ngừng tăng chi phí tiếp thị, tuyên truyền quảng bá, khuyến mãi và nhiều chi phí khác như công tác phí, vật liệu, in ấn… tăng qua các năm làm cho chi hoạt ñộng quản lý và công cụ các năm vừa qua liên tục tăng. 4.2.2.7. Chi về tài sản Do ñiều kiện hoạt ñộng cạnh tranh ñể ñáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng thì ngân hàng liên tục tăng khoản chi phí nâng cấp mua máy móc thiết bị phục vụ cho ñiều kiện làm việc nên ñã làm cho khoản chi tài sản tăng lên. Hơn nữa tài sản của ngân hàng càng lớn, kỹ thuật hiện ñại sẽ tạo niềm tin nơi khách hàng làm tăng sức mạnh cho ngân hàng. 4.2.2.8. Chi dự phòng Từ khi có tổ chức bảo hiểm tiền gửi ra ñời thì các ngân hàng mua bảo hiểm tiền gửi của khách hàng, ñồng thời hoạt ñộng tín dụng luôn chứa ñựng những rủi ro cho nên ngân hàng luôn phải trích dự phòng rủi ro vì thế mà mỗi năm ngân hàng phải trích một khoản dự phòng. Cụ thể năm 2005 chi dự phòng là 3.651 triệu ñồng, năm 2006: 11.269 triệu ñồng tăng 7.618 triệu ñồng hay tăng Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 51 208,65% so với năm 2005, ñến năm 2007 chi dự phòng là 8.385 triệu ñồng giảm 2.884 triệu ñồng hay giảm 27,14% so với năm 2006. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 52 4.2.3. Phân tích lợi nhuận của ngân hàng Bảng 13: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA NHNo & PTNT HUYỆN TRẦN VĂN THỜI ðVT: Triệu ñồng 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Thu nhập 31.878 30.295 41.678 -1.583 -4,97 11.383 37,57 Chi phí 30.194 35.508 35.525 5.313 17,59 18 0,05 Lợi nhuận 1.684 -5.213 6.153 -6.897 -409,56 11.366 -218,03 (Nguồn: Báo cáo tình hình thu nhập, chi phí của NHNo & PTNT huyện Trần Văn Thời qua 3 năm) Hình 6: Tình hình lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm -10000 0 10000 20000 30000 40000 50000 2005 2006 2007 Năm Triệu ñồng Thu nhập Chi phí Lợi nhuận Lợi nhuận là yếu tố cuối cùng mà ngân hàng kỳ vọng, nó là ñòn bẩy ñể thúc ñẩy nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh mở rộng quy mô hoạt ñộng và nâng cao ñời sống cán bộ công nhân viên ngân hàng. Nhìn tổng thể ta thấy lợi nhuận qua các năm của ngân hàng có sự thay ñổi. Năm 2005 lợi nhuận là 1.684 triệu ñồng ñến năm 2006 lợi nhuận là -5.213 triệu ñồng giảm 6.897 triệu ñồng hay giảm 409,56% so với năm 2005 sang năm 2007 lợi nhuận là 6.153 triệu ñồng tăng 11.366 triệu ñồng so với năm 2006. Sự thay ñổi của lợi nhuận này chịu ảnh hưởng bởi thu nhập và chi phí của chi nhánh ngân hàng. Thu nhập của chi nhánh qua 3 năm có những thay ñổi, năm 2006 giảm 4,97% so với năm 2005, năm 2007 tăng 37,57% so với năm 2006. Như vậy thu Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 53 nhập có sự thay ñổi làm ảnh hưởng ñến phần tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Thu nhập năm 2007 tăng là do trong năm Chi nhánh ñã tăng lãi suất cho vay ñồng thời thu ñược các khoản nợ xấu còn tồn ñộng, thu từ dịch vụ có sự gia tăng ñáng kể. Bên cạnh những thay ñổi về thu nhập là sự gia tăng về chi phí. Năm 2006 chi phí là 35.508 triệu ñồng tăng 5.313 triệu ñồng hay tăng 17,59% so với năm 2005. Năm 2007 thì chi phí là 35.525 triệu ñồng tăng 18 triệu ñồng hay tăng 0,05% so với năm 2006. Nguyên nhân của sự gia tăng chi phí là do việc gia tăng lãi suất huy ñộng và tăng chi phí cho các biện pháp thu hút tiền gửi. Qua bảng trên ta thấy, trong năm 2006 thì lợi nhuận của ngân hàng thấp là do tốc ñộ tăng thu nhập thấp hơn tốc ñộ tăng của chi phí, một mặt cũng là do trong năm nay ngân hàng ñã trích lập khoản dự phòng rủi ro khá cao. Sang năm 2007 do việc thu lãi vay của ngân hàng có hiệu quả, có ñược tốc ñộ tăng này là do sự lãnh ñạo ñúng ñắng và kịp thời của ban lãnh ñạo ngân hàng, sự tận tâm nhiệt tình trong công tác của tập thể cán bộ ngân hàng, vì mục tiêu cao nhất của hoạt ñộng tín dụng. 4.3 Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính 4..3.1. Các chỉ tiêu thanh khoản 4.3.1.1. Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy ñộng Bảng 14:TỔNG DƯ NỢ TRÊN TỔNG VỐN HUY ðỘNG Chỉ tiêu ðVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ Triệu ñồng 225.792 246.701 274.586 Tổng vốn huy ñộng Triệu ñồng 64.521 66.796 98.293 Tổng dư nợ trên VHð Lần 3,5 3,69 2,79 (Nguồn: Các chỉ tiêu ñánh giá ñược dựa trên BCðKT và BCKQHðTD của NHNo & PTNT huyện Trần Văn Thời qua 3 năm) Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy ñộng vốn của ngân hàng, chi tiêu này quá lớn hay quá nhỏ ñều không tốt vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy ñộng vốn của ngân hàng thấp và ngược lại, chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn không hiệu quả Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 54 Qua 3 năm ta thấy tình hình nguồn vốn mà cụ thể là vốn huy ñộng tại chỗ tương ñối thấp, ñược thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy ñộng vào dư nợ. Năm 2005 bình quân 3,5 ñồng dư nợ mới có một ñồng vốn huy ñộng tham gia, năm 2006 tăng lên cứ 3,69 ñồng dư nợ thì có sự ñóng góp của 1 ñồng vốn huy ñộng, sang năm 2007 thì tỷ lệ này giảm xuống cứ 2,79 ñồng dư nợ thì có 1 ñồng vốn huy ñộng. Ngân hàng huy ñộng ñược nhiều vốn và sử dụng ñược nhiều vốn huy ñộng ñể cho vay thì sẽ thu ñược nhiều lợi nhuận từ việc chênh lệch lãi suất. Nhận xét qua 3 năm thì ta thấy nguồn vốn huy ñộng không ñáp ứng ñủ nhu cầu vay vốn cho sản xuất và tiêu dùng của các cá nhân và doanh nghiệp, buộc Chi nhánh phải nhận vốn ñiều chuyển từ Hội sở, mà thường thì lãi suất ñiều chuyển sẽ cao hơn lãi suất huy ñộng vốn từ nền kinh tế nên việc chênh lệch lãi suất sẽ không cao. Vì vậy bên cạnh ñầu tư vào hoạt ñộng tín dụng thì ngân hàng cần chú trọng ña dạng hóa các hình thức huy ñộng vốn nhằm ñem lại lợi nhuận cao. 4.3.1.2. Tài sản có thanh khoản trên tổng vốn huy ñộng Bảng 15: TÀI SẢN CÓ THANH KHOẢN TRÊN TỔNG VỐN HUY ðỘNG Chỉ tiêu ðVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. VHð Triệu ñồng 64.521 66.796 98.293 2. Tài sản có thanh khoản Triệu ñồng 634 673 759 + Tiền dự trữ Triệu ñồng 310 333 419 + Chứng khoán ñầu tư Triệu ñồng 324 340 340 3. Tài sản có thanh khoản trên vốn huy ñộng % 0,98 1,01 0,77 (Nguồn: Chỉ tiêu ñược tính toán dựa trên BCðKT của NHNo & PTNT huyện Trần Văn Thời qua 3 năm) Chỉ số này ño lường khả năng thanh toán của ngân hàng. Năm 2006 chỉ số này là 1,01% tăng lên 0,03% so với năm 2005 là do ñặc ñiểm của nguồn vốn huy ñộng, năm 2006 thì tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn và tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm tỷ trọng tương ñối cao hơn so với năm 2005, năm 2007 cho nên ngân hàng phải dự trữ lại và ñầu tư vào tài sản có khả năng thanh toán nhanh nhiều hơn, tiền gửi và các khoản ñầu tư tại ngân Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 55 hàng nhà nước năm 2006 tăng 23 triệu ñồng so với năm 2005 nên làm cho tỷ trọng này tăng lên. Năm 2007 thì nguồn vốn huy ñộng loại tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng, 24 tháng trở lên chiếm tỷ trọng lớn nên ngân hàng cần chủ ñộng hơn trong việc sử dụng vốn, ngân hàng ñã không tăng lượng tiền dự trữ số tiền dự trữ năm 2007 vẫn bằng số tiền dự trữ ở năm 2006. 4.3.1.3. Khả năng thanh toán tức thì Bảng 16:CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TỨC THÌ CỦA NHNo & PTNT HUYỆN TRẦN VĂN THỜI QUA 3 NĂM Chỉ tiêu ðVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Tiền mặt tại quỹ Triệu ñồng 310 333 419 2. Tiền gửi không kỳ hạn Triệu ñồng 8.456 9.136 12.759 3. TGTK không kỳ hạn Triệu ñồng 464 1.777 1.171 4. Tài sản Nợ dễ biến ñộng (2)+(3) Triệu ñồng 8.920 10.913 13.930 5. Khả năng thanh toán tức thì (1)/(4) % 3,47 3,05 3,01 (Nguồn: Chỉ tiêu ñược tính toán dựa trên BCðKT của NHNo & PTNT huyện Trần Văn Thời qua 3 năm) Chỉ số này có xu hướng giảm qua 3 năm, năm 2007 ngân hàng dự trữ tiền mặt cao nhất vì trong năm 2007 ngân hàng huy ñộng tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, tiền gửi không kỳ hạn ở mức tương ñối cao cho nên ngân hàng tăng dự trữ tiền mặt cao nhất trong 3 năm qua. 4.3.2. Tỷ số về hoạt ñộng tín dụng 4.3.2.1. Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy ñộng Bảng 17:TỔNG DƯ NỢ TRÊN TỔNG VỐN HUY ðỘNG Chỉ tiêu ðVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ Triệu ñồng 225.792 246.701 274.586 Tổng vốn huy ñộng Triệu ñồng 64.521 66.796 98.293 Tổng dư nợ trên VHð Lần 3,50 3,69 2,79 (Nguồn: Các chỉ tiêu ñánh giá ñược dựa trên BCðKT và BCKQHðTD của NHNo & PTNT huyện Trần Văn Thời qua 3 năm) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 56 Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy ñộng vốn của ngân hàng, chi tiêu này quá lớn hay quá nhỏ ñều không tốt vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy ñộng vốn của ngân hàng thấp và ngược lại, chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn không hiệu quả Qua 3 năm ta thấy tình hình nguồn vốn mà cụ thể là vốn huy ñộng tại chỗ tương ñối thấp, ñược thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy ñộng vào dư nợ. Năm 2005 bình quân 3,5 ñồng dư nợ mới có một ñồng vốn huy ñộng tham gia, năm 2006 tăng lên cứ 3,69 ñồng dư nợ thì có sự ñóng góp của 1 ñồng vốn huy ñộng, sang năm 2007 thì tỷ lệ này giảm xuống cứ 2,79 ñồng dư nợ thì có 1 ñồng vốn huy ñộng. Ngân hàng huy ñộng ñược nhiều vốn và sử dụng ñược nhiều vốn huy ñộng ñể cho vay thì sẽ thu ñược nhiều lợi nhuận từ việc chênh lệch lãi suất. Nhận xét qua 3 năm thì ta thấy nguồn vốn huy ñộng không ñáp ứng ñủ nhu cầu vay vốn cho sản xuất và tiêu dùng của các cá nhân và doanh nghiệp, buộc Chi nhánh phải nhận vốn ñiều chuyển từ Hội sở, mà thường thì lãi suất ñiều chuyển sẽ cao hơn lãi suất huy ñộng vốn từ nền kinh tế nên việc chênh lệch lãi suất sẽ không cao. Vì vậy bên cạnh ñầu tư vào hoạt ñộng tín dụng thì ngân hàng cần chú trọng ña dạng hóa các hình thức huy ñộng vốn nhằm ñem lại lợi nhuận cao. 4.3.2.2. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ Bảng 18: NỢ QUÁ HẠN TRÊN T ỔNG DƯ NỢ Chỉ tiêu ðVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn Triệu ñồng 1.721 1.807 3.517 Dư nợ Triệu ñồng 225.792 246.701 274.586 NQH / Tổng dư nợ % 0,76 0,73 1,28 (Nguồn: Chỉ tiêu ñánh giá ñược dựa trên BCKQHðTD của NHNo & PTNT huyện Trần Văn Thời qua 3 năm) Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt ñộng sử dụng vốn, hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng. Như ñã phân tích trên thì tình hình nợ quá hạn của chi nhánh có sự thay ñổi qua các năm, cụ thể năm 2005 là 0,76%, năm 2006 là 0,73%, năm 2007 là 1,28%. ðây là nguyên nhân của việc thời gian qua người nông dân bị mất mùa, thất thu nên ñã không trả nợ ñúng hạn cho ngân hàng dẫn Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 57 ñến tình trạng năm 2007 nợ quá hạn ñã lên tới 1,28%. Vì vậy mà ngân hàng cần phải có biện pháp tốt hơn ñể quản lý nguồn vốn cho vay ñể hạn chế nợ quá hạn. 4.3.2.3. Vòng quay vốn tín dụng Bảng 19: BẢNG VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG QUA 3 NĂM Chỉ tiêu ðVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ Triệu ñồng 372.612 328.711 365.039 Dư nợ bình quân Triệu ñồng 226.150 236.246 260.643 Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,65 1,39 1,40 (Nguồn: Chỉ tiêu ñánh giá ñược dựa trên BCKQHðTD của NHNo & PTNT huyện Trần Văn Thời qua 3 năm) Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng trong 3 năm qua có sự biến ñộng không theo một chiều tăng hoặc giảm mà có sự giảm sau ñó lại tăng. Năm 2005 vòng quay vốn tín dụng là 1,65 vòng nhưng năm 2006 chỉ có 1,39 vòng giảm 0,26 vòng so với năm 2005, ñến năm 2007 lại tăng lên một ít so với năm 2006 là 1,40 vòng. Nguyên nhân của việc giảm này là do trong năm 2006 do thời tiết người dân bị mất mùa ngân hàng không thu hồi ñược nợ do ñó nó ảnh hưởng ñến vòng quay vốn tín dụng. Năm 2007 thì ngân hàng thực hiện công tác thu hồi nợ, ñồng vốn ñược ñẩy vào chu kỳ sinh lợi ngày càng nhiều. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải có biện pháp nhằm làm vòng quay vốn tín dụng tăng lên, ổn ñịnh nhằm làm cho khả năng sinh lời từ ñồng vốn ñầu tư sẽ nhanh và cao hơn, tạo ñiều kiện cho việc tăng thêm lợi nhuận. 4.3.2.4. Hệ số thu hồi nợ Bảng 20:HỆ SỐ THU HỒI NỢ QUA 3 NĂM Chỉ tiêu ðVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ Triệu ñồng 372.612 328.711 365.039 Doanh số cho vay Triệu ñồng 326.897 349.620 392.924 Hệ số thu nợ % 113,98 94,02 92,90 (Nguồn: Chỉ tiêu ñánh giá ñược dựa trên BCKQHðTD của NHNo & PTNT huyện Trần Văn Thời qua 3 năm) Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng hay là khả năng trả nợ của khách hàng, công tác thu hồi nợ càng hiệu quả thì chỉ tiêu này càng cao. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 58 Từ bảng số liệu ta thấy, hệ số thu hồi nợ qua 3 năm có chiều hướng ñi xuống nhưng hệ số thu hồi nợ thì khá cao, chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Chi nhánh là khá tốt. Năm 2005 là 113,98% năm 2006 là 94,02%, sang năm 2007 là 92,90% giảm 1,12% so với năm 2006. Sự giảm súc này là do trong năm giá nhiên liệu tăng vọt khiến cho bà con nông dân nơi ñây gặp rất nhiều khó khăn vì chi phí sản xuất nông nghiệp cũng tăng theo mà giá sản phẩm ñầu ra thì chỉ tăng nhẹ. Vì vậy mà ngân hàng phải có biện pháp ñể ngăn chặn việc này vì nó ảnh hưởng ñến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. 4.3.2.5. Dư nợ ngắn (trung và dài) hạn trên tổng dư nợ Bảng 21 :DƯ NỢ NGẮN (TRUNG VÀ DÀI) HẠN TRÊN TỔNG DƯ NỢ Chỉ tiêu ðVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Tổng dư nợ Triệu ñồng 225.792 246.701 274.586 2. Dư nợ ngắn hạn Triệu ñồng 165.595 183.120 204.534 3. Dư nợ dài hạn Triệu ñồng 60.197 63.581 70.052 4. Dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ % 73,34 74,23 74,49 5. Dư nợ trung và dài hạn trên tổng dư nợ % 20,66 25,77 25,51 (Nguồn: Chỉ tiêu ñánh giá ñược dựa trên BCKQHðTD của NHNo & PTNT huyện Trần Văn Thời qua 3 năm) Chỉ tiêu này giúp ta ñánh giá ñược cơ cấu ñầu tư của ngân hàng vào ngắn hạn hay trung hạn có hợp lý không. Qua bảng trên ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng ngày càng tăng trong ñó dư nợ ngắn hạn và dài hạn cũng ñều tăng nhưng trong tổng dư nợ thì dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn dư nợ dài hạn ñiều này chứng tỏ ngân hàng cho vay chủ yếu là ngắn hạn. Cụ thể năm 2005 dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ là 73,34% thì tổng dư nợ trung và dài hạn chỉ chiếm 20,66% năm 2006 dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ là 74,23% thì dư nợ trung và dài hạn chiếm 25,77%, năm 2007 dư nợ ngắn hạn là 74,49% thì dư nợ trung và dài hạn chiếm 25,51%. ðiều này cho thấy ngân hàng cần phải có kế hoạch ñể ñầu tư cho phù hợp tuy cho vay trung và dài hạn có rủi ro ngắn hơn cho vay ngắn hạn nhưng nó sẽ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 59 4.3.2.6. Tổng chi phí trên tổng thu nhập Chỉ số này tính toán khả năng bù ñắp chi phí của một ñồng thu nhập. ðây cũng là chỉ số ño lường hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Thông thường chỉ số này phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ Ngân hàng hoạt ñộng kém hiệu quả. Bảng 22 : BẢNG TỔNG CHI PHÍ TRÊN TỔNG THU NHẬP Chỉ tiêu ðVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Thu nhập Triệu ñồng 31.878 30.295 41.678 2. Chi phí Triệu ñồng 30.194 35.508 35.525 3. Tổng chi phí trên tổng thu nhập % 94,72 85,32 85,24 (Nguồn: Chỉ tiêu ñược tính toán dựa vào báo cáo tình hình thu nhập, chi phí của NHNo & PTNT huyện Trần Văn Thời qua 3 năm) Kết quả cho thấy trong 100 ñồng thu nhập thì chi phí chiếm 94,72 ñồng trong năm 2005, năm 2006 giảm còn 85,32 ñồng ñến năm 2007 giảm còn 85,24 ñồng. Hiện nay một trong những phương châm hoạt ñộng của các tổ chức kinh tế là làm sao giảm chi phí ñến mức thấp nhất, tăng doanh thu. Hoạt ñộng của ngân hàng cũng không ngoại lệ, chính vì vậy ngân hàng cần có biện pháp trong việc quản lý các khoản mục chi phí, giảm tối ña các khoản chi phí bất hợp lý ñể ngày một nâng cao lợi nhuận ñồng thời tăng lợi thế cạnh tranh của ngân hàng. 4.3.2.7. Tổng dư nợ trên tổng tài sản Bảng 23 : BẢNG TỔNG DƯ NỢ TRÊN TỔNG TÀI SẢN Chỉ tiêu ðVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Tổng dư nợ Triệu ñồng 225.792 246.701 274.586 2. Tổng tài sản Triệu ñồng 243.240 264.469 288.661 3.Tổng dư nợ trên tổng tài sản % 92,83 93,28 95,12 (Nguồn: Các chỉ tiêu ñược tính toán dựa trên BCðKT và BCKQHðTD của NHNo & PTNT huyện Trần Văn Thời qua 3 năm) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 60 Chỉ số này cho ta xác ñịnh quy mô hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng. Trong kết cấu tổng tài sản của ngân hàng thì ngân hàng ñầu tư vào tín dụng quá cao qua 3 năm tỷ trọng ñầu tư vào tín dụng ñều trên 90%. ðiều này cho thấy ngân hàng chấp nhận một tỷ lệ rủi ro rất cao trong hoạt ñộng kinh doanh của mình vì ñầu tư quá tập trung vào tín dụng. 4.3.3. Tỷ suất sinh lời Bảng 24 : CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG Chỉ tiêu ðVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Tổng tài sản Triệu ñồng 243.240 264.469 288.661 2.Doanh số cho vay Triệu ñồng 326.897 349.620 392.924 3. Thu nhập Triệu ñồng 31.878 30.295 41.678 4. Lợi nhuận ròng Triệu ñồng 1.684 -5.213 6.153 5. ROA % 0,69 -1,97 2,13 6. Lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập % 5,28 -17,20 14,76 7. Hệ số sinh lời % 0,52 -1,49 1,57 (Nguồn: Các chỉ tiêu ñược tính toán dựa trên BCðKT và BC tình hình thu nhập,, chi phí của NHNo & PTNT huyện Trần Văn Thời qua 3 năm) 4.3.3.1. Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ROA của Chi nhánh ñược thể hiện qua bảng sau : Bảng 25: LỢI NHUẬN TRÊN TỔNG TÀI SẢN Chỉ tiêu ðVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Lợi nhuận ròng Triệu ñồng 1.684 -5.213 6.153 2. Tổng tài sản Triệu ñồng 243.240 264.469 288.661 3. ROA % 0,69 -1,97 2,13 (Nguồn: Các chỉ tiêu ñược tính toán dựa trên BCðKT và BC tình hình thu nhập,, chi phí của NHNo & PTNT huyện Trần Văn Thời qua 3 năm) Thông qua ROA giúp nhà phân tích thấy ñược khả năng của Ngân hàng trong việc tạo ra ñược bao nhiêu ñồng lợi nhuận ròng từ một ñồng tài sản. Nói cách khác, chỉ số này cho nhà phân tích xác ñinh hiệu quả kinh doanh của một ñồng tài sản. ROA lớn Ngân hàng kinh doanh có hiệu quả, có cơ cấu tài sản hợp Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 61 lý. Tuy nhiên, ROA quá lớn cũng là nỗi lo của nhà phân tích vì rủi ro luôn ñi cùng với lợi nhuận cao. Năm 2005 ROA chỉ ñạt 0,69%, năm 2006 là -1,97% giảm so với năm 2005 là - 2,66% ñiều này cho thấy việc sử dụng tài sản của ngân hàng không ñược hiệu quả. Nhưng ñến năm 2007 ñã có sự chuyển biến tích cực, năm 2007 chỉ số ROA ñã tăng lên 2,13%, chỉ số này tăng là do năm 2007 lợi nhuận của ngân hàng tăng mạnh. 4.3.3.2. Lợi nhuận ròng trên thu nhập Chỉ số này phản ánh mức ñộ sinh lời của một ñồng thu nhập. Năm 2005 một ñồng thu nhập tạo ñược 5,28 ñồng lợi nhuận, năm 2006 thì một ñồng thu nhập sẽ không tạo ra ñược lợi nhuận mà còn làm cho lợi nhuận âm. Ta thấy rằng thu nhập năm 2006 giảm so với năm 2005, chi phí hoạt ñộng lại tăng lên mà thu nhập của ngân hàng chủ yếu là thu nhập từ hoạt ñộng tín dụng nên rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. Ngân hàng chưa ña dạng hóa danh mục ñầu tư của mình còn ñàu tư quá tập trung vào lĩnh vực tín dụng ñiều này ñã ảnh hưởng tới mức sinh lời của ngân hàng. ðến năm 2007 thì ngân hàng ñã có chiến lược kinh doanh cho phù lý có hướng chuyển ñổi sang ñầu tư vào hoạt ñộng dịch vụ không tập trung vào hoạt ñộng tín dụng nữa dẫn ñến tỷ số lợi nhuận ròng trên thu nhập ở năm 2007 có chiều hướng ñi lên. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần phải có những biện pháp kiểm soát chi phí chặt chẽ hơn ñể tỷ suất lợi nhuận tăng lên nữa. 4.3.3.3. Hệ số sinh lời Hệ số sinh lời qua 3 năm qua tăng giảm không theo chiều hướng tăng hay giảm nào cả mà theo chiều hướng lúc tăng lúc giảm. Năm 2005 : 0,52% trong 100 ñồng doanh số cho vay thì tạo ra 0,52 ñồng thu nhập, ñến năm 2006 : - 1,49% giảm 2,01 ñồng so với năm 2005, năm 2007 : 1,57% tăng 3,06 ñồng so với năm 2006, do lãi suất cho vay qua các năm có sự thay ñổi nên hệ số sinh lời của ngân hàng có sự thay ñổi theo các năm. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 62 4.3.4. Tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản Bảng 26 : CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN Chỉ tiêu ðVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Thu nhập Triệu ñồng 31.878 30.295 41.678 2. Chi phí Triệu ñồng 30.194 35.508 35.525 3. Tổng tài sản Triệu ñồng 243.240 264.469 288.661 4. Thu nhập trên tổng tài sản % 13,11 11,45 14,44 5. Chi phí trên tổng tài sản % 12,41 13,43 12,31 (Nguồn: Các chỉ tiêu ñược tính toán dựa trên BCðKT và BC tình hình thu nhập,, chi phí của NHNo & PTNT huyện Trần Văn Thời qua 3 năm) 4.3.4.1. Thu nhập trên tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng ñầu tư như thế nào, mức ñộ tạo thu nhập từ việc sử dụng một ñồng vốn của ngân hàng. Trong tổng tài sản có của ngân hàng thì tỷ trọng ñầu tư vào tín dụng chiếm ưu thế nên thu nhập tạo ra có những thay ñổi làm cho chỉ số thu nhập trên tổng tài sản cũng thay ñổi. Năm 2005 : 13,11% chỉ số này có ý nghĩa là ñầu tư một ñồng tài sản thì tạo ra ñược 13,11 ñồng thu nhập, năm 2006 : 11,45% và năm 2007 : 14,44%. Trong thu nhập của ngân hàng thì thu nhập từ hoạt ñộng tín dụng là cao nhất nên nó luôn ẩn chứa những rủi ro nhất ñịnh. Vì vậy mà ngân hàng cần phải ña dạng hóa danh mục ñầu tư ñể có sự phân tán rủi ro. 4.3.4.2. Tổng chi phí trên tổng tài sản Chỉ số này xác ñịnh chi phí bỏ ra cho việc sử dụng tài sản ñể ñầu tư. Chỉ số này qua 3 năm có sự thay ñổi, năm 2005 : 12,41% tức phải bỏ ra 12,41 ñồng cho việc sử dụng 100 ñồng tài sản, tương tự như vậy năm 2006 thì phải bỏ ra 13,43 ñồng, năm 2007 phải bỏ ra 12,31 ñồng chi phí cho việc sử dụng 100 ñồng tài sản. Ta thấy tỷ lệ chi phí trên tổng tài sản qua 3 năm thấp hơn tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản cho thấy ngân hàng sử dụng tài sản có hiệu quả hơn, ngân hàng bỏ ra một phần chi phí nhưng vẫn thu ñược lợi nhuận cho ngân hàng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 63 Chương 5 Một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại Ngânhàng 5.1 Những giải pháp nâng cao hiệu quả huy ñộng vốn ðể thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, Ngânhàng phải ña dạng hóa và linh hoạt trong công tác huy ñộng vốn sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh và bối cảnh chung của thị trường. Sau ñây là một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: - ða dạng hóa các hình thức huy ñộng vốn bên cạnh các hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm gửi lãi suất bậc thang theo thời gian gửi, tiết kiệm gửi lãi suất bậc thang theo lũy tiến của số dư tiền gửi, tiết kiệm có thưởng, phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi thì ngân hàng cần mở rộng hình thức thanh toán các giấy tờ có giá như hối phiếu, lệnh phiếu. - Qua quá trình thực tập tại ngân hàng em thấy rằng cơ sở hạ tầng của ngân hàng còn yếu, trang thiết bị máy móc còn thiếu và lạc hậu ñòi hỏi ngân hàng phải ñầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào trang thiết bị, máy móc ñể cho hoạt ñộng của ngân hàng ngày càng phát triển. Mặt khác, với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc hiện ñại sẽ tạo lòng tin khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng vì cơ sở hạ tầng, vật chất rất quan trọng, vì nó thể hiện tầm vóc vị thế và uy tín của một ngân hàng. - Tăng cường ñổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ ñối với khách hàng. ðiều này giúp cho Ngânhàng xử lí nhanh chóng, tiện lợi và chính xác các nghiệp vụ. - Có chính sách ưư ñãi về lãi suất tiền gởi cho khách hang gởi tiền, nhất là những khách hang truyền thống, lâu lâu ngày lễ tết sẽ có những món quà thưởng cho những khách hàng có gửi tiền tại ngân hàng. - Tiếp tục giữ mối quan hệ tốt với khách hàng hiện có kết hợp với chủ ñộng tiếp cận khách hàng tiềm năng bằng cách luôn luô xuống ñịa bàn tuyên truyền nhiều hơn nữa ñến các thành phần kinh tế ñể họ hiểu rõ hơn về lợi Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 64 ích của mình khi ñến Ngânhàng bằng việc chú trọng quản bá thương hiệu trên các phương tiện trên báo ñài… - Thực hiện tốt chính sách khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhất là cán bộ nhân viên công tác giao dịch trực tiếp với khách hàng. - Cần có ưu ñãi về phí dịch vụ ñối với những ñơn vị có quan hệ thanh toán thường xuyên và quan hệ phát sinh cao. ðiều này có thể tạo cho họ tính an tâm khi giao dịch tại Ngân hàng, ñồng thời có thể giữ chân khách hàng trong hoạt ñộng tín dụng. - Có chính sách khen thưởng thích ñáng nhằm khuyến khích cán bộ, nhân viên có thành tích tốt trong công tác huy ñộng vốn, giơí thiệu khách hàng giao dịch với Ngân hàng. - Quan tâm nâng cao chất lượng phục vụ bằng cách gởi phiếu yêu cầu khách hàng ñánh giá, ño lường sự hài lòng của khách hàng ñối với các sản phẩm của Ngânhàng cũng như cung cách phục vụ. 5.2 Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngoài việc thực hiện tốt các biện pháp trên thì Ngânhàng cần chú trọng vào các biện pháp ñể sử dụng vốn hiệu quả cụ thể như sau: 5.2.1 Thực hiện chiến lược khách hàng - Khi thực hiện quy trình cho vay, cán bộ tín dụng cần phải xem xét số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn, cơ cấu vê quy mô ñịa bàn ñể nắm ñược nhu cầu vay vốn cũng như khả năng trả nợ của khách hàng - ðối với khách hàng truyền thống, vay trả ñúng kì hạn, hoạt ñộng sản xuất kinh doanh hiệu quả thì Ngânhàng nên dung những chính sách ưu ñãi giúp cho doanh nghiệp giảm chi phí, giá thành sản phẩm, ñảm bảo sự cạnh tranh tăng lợi nhuận của daonh nghiệp. - ðối với thành phần kinh tế tư nhân, cá thể( ñây là ñối tượng mục tiêu của Ngânhàng trong dài hạn), việc cho vay ñều dựa trên tài sản thế chấp, tuy nhiên Ngânhàng không nên dựa trên tài sản thế chấp là yếu tố quyết ñịnh cho vay mà chủ yếu xem xét mụch ñích vay có mang lại hiệu quả thiết thực và có mang lại hiệu quả thiết thực và khả năng trả nợ mới quyết ñịnh cho vay. Qua 3 năm từ 2003 ñến 2005, thành phần kinh tế này chủ yếu là vay ngắn hạn, Ngânhàng cần Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 65 ñầu tư hơn ñể cho vay trung dài hạn mặc dù rủi ro niều nhưng lợi nhuận ñem lại sẽ lớn hơn. - Tăng cường thông tin giữa các Ngân hàng về tình hình tài chính giữa các doanh nghiệp và những sai phạm ñể có thể sànglọc khách hàng nhằm phòng ngừa rủi ro. - Luôn tìn hiểu và theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của hộ vay nhằm ñánh giá ñúng tiến ñộ thực hiện phương án vay vốn. - Quan tâm giúp ñỡ khách hàng khi họ lâm vào tình trạng khó khăn, làm ăn thua lỗ, thì Ngân hàng cần tư vấn nhằm tạo ñiều kiện cho họ vượt qua khó khăn ñể tiếp tục sản xuất kinh doanh. ðiều này giúp Ngân hàng tạo ñược mối quan hệ với khách hàng, và giúp cho việc thu nợ cũng như xử lý quá hạn sẽ dễ dàng hơn. 5.2.2 Chuyên môn hóa trình ñộ ñội ngũ tín dụng Ban lãnh ñạo Ngân hàng cử từng cán bộ tín dụng chuyên cho vay và thu hồi từng ñịa bàn nhất ñịnh. Việc phân chia như vậy sẽ giúp cán bộ tín dụng nắm ñược tình hình tín dụng cũng như quan hệ làm ăn của khách hàng, hiểu ñược mục ñích cuãng như nhu cầu vay vốn của họ. Từ ñó lập ra phương án cho vay hiệu quả. Qua ñó việc thu hồi nợ và lãi một cách nhanh chóng và thuận lợi hơn khi ñến kì hạn thanh toán. Cụ thể là chi nhánh cần mở rộng mạng lưới, tăng cường nhiều phòng giao dịch trên mỗi ñịa bàn, vừa thuận tiện trong giao dịch vừa dễ nắm bắt tình hình các doanh nghiệp. ðào tạo ñội ngũ cán bộ tín dụng nhằm trang bị cho họ những kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong việc thẩm ñịnh dự án cho vay, nâng cao khả năng ñiều hành cũng như những hiểu biết về pháp luật. Biện pháp này nhằm ñem lại sự an toàn, ñảm bảo vốn vay của Ngân hàng. 5.3. Nâng cao khả năng sinh lời ðể nâng cao về chỉ tiêu khả năng sinh lời thì ngân hàng cần có những giải pháp tăng lợi nhuận bằng các giải pháp sau: - Tăng thu nhập: + Cần duy trì và giữ vững những mối quan hệ với khách hàng như các doanh nghiệp tư nhân, các hộ sản xuất kinh doanh làm ăn hiệu quả thường xuyên có nhu cầu vốn lớn, có uy tín với ngân hàng. ðồng thời phải luôn tiến hành công Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 66 tác ñánh giá, phân loại khách hàng theo mức ñộ uy tín ñể có chính sách ưu tiên lãi suất cho vay ñối với họ nhằm tạo mối quan hệ tín dụng chặt chẽ với khách hàng. + Duy trì mức thu nhập từ hoạt ñộng tín dụng ñồng thời nâng cao các hoạt ñộng dịch vụ ngân hàng, mặc khác luôn mở rộng các dịch vụ mới ñáp ứng nhu cầu khách hàng và nâng cao ña dạng nguồn thu của ñơn vị. - Giảm chi phí: + Ngân hàng cần có những biện pháp nhằm huy ñộng vốn nhàn rỗi trong dân cư, vì nếu sử dụng nguồn vốn này ngân hàng sẽ tiết kiệm ñược chi phí trong việc chi trả cho việc sử dụng vốn. + Hạn chế tối ña việc lãng phí vật liệu, giấy tờ in ở nhân viên, hạn chế tối ña việc sử dụng ñiện thoại vào việc riêng. + ðơn giản hóa hơn nữa thủ tục vay vốn nhằm tiết kiệm chi phí cho ngân hàng, ñồng thời góp phần thuận tiện hơn thủ tục cho khách hàng vay vốn. + Lựa chọn hình thức Marketing phù hợp ngoài việc quảng cáo trên pano, bangon, thì ngân hàng nên phối hợp với phòng thông tin của UBND thị trấn, xã thông tin truyền thông những hình thức huy ñộng vốn ñể khách hàng có thể nắm bắt ñược thông tin. 5.4. Nâng cao khả năng thanh khoản ðể tối ña mức sinh lời từ ñồng vốn huy ñộng ñược thì ngân hàng phải dự trữ tiền mặt ở mức thấp nhất nhưng không nên quá thấp vì nó ảnh hưởng ñến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng cần dự ñoán nhu cầu thanh khoản của khách hàng mà dự trử tiền mặt thế nào cho phù hợp. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 67 Chương 6 Kết luận và kiến nghị 6.1 Kết luận ðể hoạt ñộng của Ngân hàng ngày càng phát triển và trở thành nơi tin cậy của các doanh nghiệp cũng như cộng ñồng dân cư, ñặc biệt hơn nữa trong cơ chế thị trường hiện nay, khả năng cạnh tranh trong hệ thống Ngân hàng ñang cùng hoạt ñộng trên ñịa bàn là một trong những vấn ñề cần phải quan tâm. Với tuhực tế trên ñịa bàn rộng lớn và còn ñầy tiềm năng chưa ñánh giá hết thì việc mở rộng và nâng cao chất lượng về hoạt ñộng huy ñộng vốn và hoạt ñộng tín dụng là cần thiết. -Về hoạt ñộng huy ñộng vốn: Công tác huy ñông vốn qua 3 năm co những thay ñổi theo chiều hướng tăng dần do chi nhánh ñã tăng cường mở rộng quan hệ với các chi nhánh kinh tế duy trì khách hàng cũ, phát triển khách hàng mới và có chính sách về lãi suất phù hợp nên ñã thu hút ñược một lớn khách hàng quan tâm ủng hộ, góp phần làm tăng nguồn vốn cho Ngân hàng ñồng thời ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Tuy nhiên, vốn nhu cầu tại chổ chưa ñáp ứng nhu cầu sử dụng vốn nên ngân hàng còn phảo vay vốn từ ngân hàng cấp trên, ñiều này không tốt cho ngân hàng. Về hoạt ñộng tín dụng: Quy mô tín dụng ngày càng mở rộng thể hiện doanh số cho vay và doanh số thu nợ không ngừng tăng lên, chất lượng tín dụng ngày càng ñược cải thiện thể hiện tỷ lệ nợ xấu giảm dần qua các năm, ñưa chi nhánh ngân hàng huyện trở thành ngân hàng ñóng vai trò chủ ñạo trong việc phát triển ngành nông nghiệp của huyện mình. Có ñược ñiều này là do trong các năm qua Ban lãnh ñạo và toàn thể nhân viên trong ngân hàng không ngừng cố gắng ñưa chất lượng cũng như uy tín của ngân hàng ngày càng ñi lên. ðể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng thì chi nhánh luôn chú trọng công tác phân tích chất lượng tín dụng ñể ñánh giá thực trạng nợ nhằm có những biện pháp hữu hiệu, những ứng xử phù hợp với từng loại nợ ñể nâng cao chất lượng tín dụng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 68 6.2 Kiến nghị ðể nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt ñộng huy ñộng vốn và hoạt ñộng tín dungcj của ngân hàng trong thời kì mở cửa hội nhập như hiện nay, tôi có một số kiến ngị sau: 6.2.1 ðối với ngân hàng NN & PTNT huyện Trần Văn Thời - ðể có nguồn vốn phong phú ngân hàng này cần ñẩy mạnh nguồn vốn huy ñộng trong dân bằng cách nâng cao khả năng cạnh tranh, tiếp thị ñể huy ñộng vốn. - Xây dựng công tác tiếp thị, nâng cao thương hiệu của ngân hàng, ñầu tư cơ sở hạ tầng vì ñây là bộ mặt của ngân hàng nên cũng ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của ngân hàng. - Nâng cao chất lượng dịch vị chuyên nghiệp hơn phù hợp với xu hướng mới, ñáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Ngân hàng có kế hoạch triển khai việc lắp ñạt một số máy rút tiền tự ñộng, sử dụng thẻ ATM trong thời gian sớm nhất, vì cho ñến nay một số vùng lân cận ñã sử dụng hình thức rút tiền này. Ưu ñiểm của hình thức này là tính thanh toán nhanh chóng, tiện lợi tính an toàn cao, phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế. Từ ñó ngân hàng có thể nâng cao mức thu dịch vụ, mở rộng hệ thống tín dụng. - Chú trọng ñào tạo cán bộ tín dụng có trình ñộ nhất ñịnh trong cơ quan, phải thành thạo tin học ñể giảm bớt lao ñộng chân tay trong quá trình làm việc. - Có chính sách ưư ñãi ñối với khách hàng truyền thống, từ ñó tạo sức hút ñối với những ñối tượng có quan hệ với khách hàng truyền thống. Việc nâng cao hiệu quả vốn vay của nông dân là vấn ñề cần ñược quan tâm ñể tránh trình trạng mất khả năng trả nợ của khách hàng, cán bộ tín dung thường xuyên xuống ñịa bàn nông thôn nhằm theo dõi giám sát hiệu quả vốn vay của khách hàng có ñúng mục ñích hay không ñể tránh bớt rũi ro cho ngân hàng. 6.2.2 ðối với ngân hàng cấp trên - Cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát ở các chi nhánh - Hỗ trợ chi nhánh trong việc ñào tạo nghiệp vụ ñối với ñội ngũ cán bộ - Từng bước giảm bớt thủ tục cho vay ñể giảm bớt chi phí cho ngân hàng, ñồng thời tăng thời hạn cho vay phù hợp với nhu cầu vay vốn của khách hàng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Vũ Thị Yến 69 - Thường xuyên tổ chức thi ñua khen thưởng hoàn thành tốt chỉ tiêu ñặc biệt là trong công tác huy ñộng vốn nếu các chi nhánh hoàn thành tốt chỉ tiêu ñặt ra. - Ngân hàng cấp trên cần có chính sách hỗ trợ vốn cho chi nhánh khi có nhu cầu ñột xuất ñể chi nhánh có thể ñáp ứng tín dụng kịp thời cho việc vay vốn của khách hàng. 6.2.3 ðối với ngân hàng nhà nước - Dù ñặc thù các chi nhánh thuộc khu vực ðồng bằng song Cửu long luôn thiếu vốn mặc dù ñã có nhiều biện pháp nâng cao nguồn vôn huy ñộng. Vì thế kiến nghị Ngân hàng NN & PTNT Việt nam quan tâm hỗ trợ nguồn vốn ñể các chi nhánh hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh. - KIến nghị NHNN- PTNT Việt nam cho phép chi nhánh ñược áp dụng lãi suất huy ñộng vốn ngang bằng với các ngân hàng cổ phần khác. 6.2.4 ðối với chính quyền ñịa phương - Cần tăng cường giúp ñỡ ngân hàng nắm ñược tình hình kinh tế ñịa phương của từng hộ vay. - Khi xác nhận cần ñung sự thật và nhanh chóng giúp cho khách hàng và ngân hàng ñỡ tốn kém thời gian và chi phí. - Các cấp chính quyền ñịa phương có thẩm quyền liên quan cần tận tâm giúp ñỡ ngân hàng trong việc ñôn ñốc khách hàng trả nợ và phát mãi tài sản thế chấp ñể thu nợ quá hạn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVTN20120305 14.PDF
Tài liệu liên quan