Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình

PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa vào nền tảng của nền kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thách thức, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải kinh doanh có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải luôn nâng cao tính cạnh tranh và phải có chiến lược phát triển không ngừng. Việc quản trị và điều hành doanh nghiệp luôn đặt ra những vấn đề tài chính mang tính sống còn. Để giải quyết tốt những vấn đề này, nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, thông tin tài chính không chỉ là đối tượng quan tâm của nhà quản lý doanh nghiệp, của Nhà nước trên phương diện vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông, nhà cung cấp. Chính vì vậy, vấn đề lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh nghiệp hiện đang là đối tượng quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp dưới mọi hình thức sở hữu. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế đó tôi chọn đề tài : Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Luận văn "Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình". Được lựa chọn nhằm giải quyết các mục tiêu cơ bản sau: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp - Phân tích đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tình hình tài chính của Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến tình trạng tài chính của Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình. 3.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu - Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành: + Phân tích khái quát tình hình tài chính + Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh + Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp + Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp + Phân tích hiệu quả kinh doanh + Phân tích hệ số lãi ròng (ROS ) + Phân tích suất sinh lời của tài sản (ROA) + Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) + Phân tích đòn bẩy tài chính (FL) + Dự báo nhu cầu tài chính. Từ đó ta có thể đánh giá được thực trạng tài chính của Công ty. Phạm vi không gian: Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình. Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình trong giai đoạn từ năm 2006 – 2008 và đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao khả năng tài chính đến năm 2010. 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN Về mặt lý luận: Vận dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu. Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình. 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Luận văn "Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình" Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương Chương 1: Cơ sở khoa học của phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chương 2: Tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình

doc112 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2501 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
04 0,013 0,024 0,01 283,05 0,011 78,79 5 Số vòng quay của vốn CSH vòng 2,38 0,95 1,39 -1,43 -60,11 0,44 46,36 6 Hệ số doanh lợi DTT lần 0,001 0,014 0,017 0,013 860,32 0,003 22,16 7 Suất hao phí vốn CSH so với DTT lần 0,42 1,05 0,72 0,63 250,71 -0,33 -31,68 75 Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty 2.2.10. Dự báo nhu cầu tài chính 2.2.10.1. Mục tiêu dự báo tài chính doanh nghiệp Dự báo tài chính doanh nghiệp nhằm giúp các chủ thể quản lý đạt được mục tiêu cơ bản là: Định hướng cho các hoạt động của đơn vị trong tương lai và kiểm chứng tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Mỗi nhà quản lý luôn phải suy nghĩ và dự tính về những gì sẽ xảy ra trong tương lai, nhằm chủ động có phương hướng giải quyết những vấn đề khó khăn trước khi chúng trở nên bế tắc hoặc có những biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm thay đổi những kết quả không như mong muốn. Mặt khác, nhà quản lý cũng cần phải biết được các dự tính đã được hoàn thành như thế nào, nếu kết quả xảy ra không như dự tính, cần phải xác định các nhân tố, nguyên nhân đã ảnh hưởng đến quá trình thực hiện các dự tính đó, các biện pháp để loại bỏ những sai lầm (có thể sai lầm trong dự tính, có thể sai lầm trong thực hiện). Điều này sẽ được thực hiện một cách hữu hiệu nếu doanh nghiệp làm tốt công tác dự báo, nhất là dự báo báo cáo tài chính. 2.2.10.2. Phương pháp lập dự báo nhu cầu tài chính Có rất nhiều phương pháp dự đoán nhu cầu tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Ở đây tác giả chỉ trình bày cách dự báo nhu cầu tài chính theo phương pháp thống kê đường thẳng: Y = ao + a1t Đây là phương pháp dự báo đơn giản nhằm dự báo các chỉ tiêu chủ yếu trên báo cáo tài chính doanh nghiệp Phương pháp này được tiến hành như sau: Bằng phương pháp bình phương bé nhất sẽ thu được hệ phương trình chuẩn tắc xác định các tham số ao và a1: Do t là biến thứ tự thời gian, nên có thể đánh thứ tự của t sao cho ∑t = 0 thì việc tính toán sẽ đơn giãn hơn. Nếu thứ tự thời gian là một số lẻ thì lấy thời gian ở giữa bằng 0, các thời gian đứng trước lần lượt là -1, -2, -3,.. và các thời gian đứng sau lần lượt là 1, 2, 3... Ta có hệ phương trình: Y = ao +a1t ∑y = nao ∑ty = a1∑t2 Căn cứ vào số liệu: Doanh thu, Lợi nhuận, vốn chủ sở hữu của Công ty từ năm 2004 - 2008, dự báo cho năm 2010. Kết quả tính toán được cho dự báo doanh thu: a0 = 169.444 a1 = 19.059 Do đó: Doanh thu năm 2010 là 283.799 triệu đồng Kết quả tính toán được cho dự báo vốn chủ sở hữu: a0 = 141.561 a1 = 7.342 Do đó: Vốn chủ sở hữu năm 2010 là 185.615 triệu đồng Kết quả tính toán được cho dự báo lợi nhuận: a0 = 1.917 a1 = 987 Do đó: Lợi nhuận năm 2010 là 7.841 triệu đồng - Dự báo nhu cầu vốn kinh doanh năm 2010 bằng phương pháp đường hồi quy tương quan tuyến tính: Yt = aX + b. Kết quả tính toán được cho nhu cầu vốn kinh doanh: a = 1,31 b = -222.760 Do đó: Tổng vốn kinh doanh năm 2010 là 384.130 triệu đồng Năm 2010, để đạt được mức doanh thu theo dự báo ở trên ( 283.799 triệu đồng) thì lượng vốn kinh doanh cần thiết là 384.130 triệu đồng; với mức vốn chủ sở hữu theo dự báo trên thì kết cấu nguồn vốn lúc này là: vốn chủ sở hữu chiếm 48%; nguồn vốn khác chiếm 52%. 2.2.11. Đánh giá chung thực trạng tài chính 2.2.11.1. Những kết quả đạt được Sau khi cổ phần hoá, Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình, công tác tổ chức cán bộ, công tác quản lý, ý thức làm chủ tập thể, vai trò, trách nhiệm của cán bộ công nhân viên được nâng cao. Công ty hoạt động tương đối tốt, doanh thu hàng năm của Công ty ngày càng tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, bảo toàn vốn và đảm bảo thu nhập cho người lao động. Công ty tạo đủ việc làm cho gần 1.900 cán bộ CNV người lao động. Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có bề dày kinh nghiệm, gắn bó tâm huyết với công việc; Đây là nguồn lực được phát huy và huy động tốt để phục vụ sản xuất kinh doanh. Truyền thống đoàn kết, cộng đồng trách nhiệm, thống nhất ý chí, chủ trương và hành động của Hội đồng quản trị, Đảng uỷ, Ban Tổng giám đốc, các tổ chức Đoàn thể và cán bộ công nhân viên người lao động trong toàn công ty luôn được phát huy và giữ vững là yếu tố quyết định để vượt qua khó khăn thử thách đưa Công ty ngày càng lớn mạnh vững bước trên thương trường. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty tương đối gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả với quy mô sản xuất, điều này thể hiện ở các cơ cấu các phòng ban chức năng của Công ty, các phòng ban hoạt động một cách độc lập nhưng có mối liên hệ và phối hợp chặt chẽ với nhau. Từ các phòng ban Công ty đến các đơn vị trực thuộc, công tác kế hoạch, thị trường đã được kiện toàn; Kế hoach sản xuất kinh doanh được xây dựng và giao các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể ngay từ đầu năm. Công ty đã thường xuyên tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, rà soát và đề ra biện pháp kịp thời nhằm tập trung đẩy mạnh việc thực hiện hoàn thành kế hoạch của từng đơn vị trong Công ty. Qua bảng tổng hợp các chỉ tiêu tình hình tài chính, ta thấy nguồn vốn qua các năm giảm, do Công ty điều chuyển vốn cho các đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, tỷ trọng vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng nguồn vốn của Công ty tăng lên rõ rẹt qua các năm, phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về tài chính của Công ty. Bên cạnh đó tổng tài sản của Công ty giảm nhưng hệ số nợ so với tài sản cũng giảm, chứng tỏ mức độ tài trợ tài sản của Công ty bằng các khoản nợ giảm, mức độ phụ thuộc vào chủ nợ giảm đảm bảo được mức độ độc lập về tài chính. Do đó, Công ty sẽ có nhiều cơ hội để tiếp nhận các khoản vay mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng 2.18: Tổng hợp các chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty năm 2006 - 2008 CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007 +/- +/- I. Tổng nguồn vốn tr.đ 387.074 330.754 290.073 -56.320 -40.681 1. Hệ số tài trợ lần 0,36 0,40 0,53 0,04 0,13 2. Hệ số tự tài trợ lần 0,98 1,09 1,59 0,11 0,50 3. Tỷ suất đầu tư % 0,36 0,37 0,33 0,01 -0,04 II. Tổng tài sản tr.đ 387.074 330.754 290.073 -56.320 -40.681 1. Hệ số nợ so với tài sản lần 0,63 0,59 0,47 -0,04 -0,12 2. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu lần 2,75 2,49 1,88 -0,26 -0,61 III. Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt HĐKD 1. Nguồn tài trợ thường xuyên tr.đ 230.160 182.875 194.479 -47.284 11.603 2. Nguồn tài trợ tạm thời tr.đ 156.914 147.878 95.594 -9.035 -52.284 IV. Phân tích tình hình thanh toán 1. Các khoản phải thu tr.đ 121.204 123.917 111.003 2.712 -12.913 2. Các khoản nợ phải trả tr.đ 246.804 198.204 136.396 -48.599 -61.808 3. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản nợ phải trả % 49,11 62,51 81,38 13,40 18,87 4. Tỷ lệ vốn chiếm dụng so với vốn bị chiếm dụng % 203,62 159,94 122,87 -43,68 -37,07 5. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành lần 1,57 1,67 2,13 0,10 0,46 79 6. Hệ số thanh toán nhanh lần 0,89 0,91 1,20 0,02 0,29 7. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn lần 1,56 1,41 2,03 -0,15 0,62 8. Hệ số khả năng thanh toán của TSNH lần 0,57 0,64 0,59 0,07 -0,05 V. Hiệu quả kinh doanh 1. Tỷ suất lợi nhuận / DTT % 0,20 1,97 2,40 1,77 0,43 2. Tỷ suất LN / Tổng tài sản % 0,17 0,77 1,65 0,60 0,88 VI. Hiệu quả sử dụng tài sản 1. Số vòng quay của tài sản Vòng 0,80 0,36 0,64 -0,44 0,28 2. Số vòng quay của tài sản cố định Vòng 3 1,3 2 -1,70 0,70 3. Số vòng quay của tài sản ngắn hạn Vòng 1,3 0,6 1,0 -0,70 0,40 VII. Hệ số lãi ròng 1. Hệ số lãi ròng (ROS) % 0,15 1,42 1,73 1,27 0,31 2. Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay lần 1,03 1,22 1,39 0,19 0,17 3. Suất sinh lời của tài sản % 0,12 0,56 1,19 0,44 0,63 VIII. Khả năng sinh lời vốn CSH 1. Sức sinh lời của vốn CSH lần 0,004 0,013 0,024 0.009 0,011 2. Số vòng quay của vốn CSH vòng 2,38 0,95 1,39 -1,43 0,44 3. Hệ số doanh lợi DTT lần 0,001 0,014 0,017 0,013 0,003 4. Suất hao phí vốn CSH so với DTT lần 0,42 1,05 0,72 0,63 -0,33 X. Đòn bẩy tài chính lần 2,76 2,50 1,89 -0,26 -0,61 82 Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty 80 Tỷ số nợ của Công ty qua các năm có chiều hướng giảm nhưng vẫn còn ở mức cao, chứng tỏ Công ty đã tận dụng hết các khoản đi chiếm dụng. Tuy đã tận dụng hết các khoản vốn đi chiếm dụng nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh vẫn không cao cho thấy Công ty sử dụng vốn chưa có hiệu quả. Lợi nhuận của Công ty qua các năm có chiều hướng tăng, chứng tỏ hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn, thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận tăng. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận vẫn ở mức thấp, do đó trong thời gian tới Công ty cần có biện pháp quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận. Xuất phát từ thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình, nhận thấy khả năng tài chính của Công ty lành mạnh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm ăn có lãi, mặc dù chưa cao nhưng cũng đã đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, tăng vốn chủ sở hữu, luôn quan tâm, chú trọng từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc. Thị trường, thị phần của Công ty luôn được mở rộng và phát triển. Uy tín và vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường ngày càng được nâng cao. Thị trường tiêu thụ sản phẩm VLXD của Công ty ngày càng được mở rộng và phát triển khắp các tỉnh Miền trung và Tây Nguyên. 2.2.11.2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu 2.2.11.2.1. Những hạn chế trong hiệu quả kinh doanh của công ty - Doanh thu hàng năm của Công ty có tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu còn chậm hơn tốc độ tăng chi phí. - Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh còn thấp dẫn đến hiệu quả kinh doanh còn thấp so với quy mô của Công ty. 2.2.11.2.2. Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty - Thế mạnh về sản xuất VLXD vấp phải sự cạnh tranh rất lớn do thị trường xi măng lượng cung tăng cao từ việc một số nhà máy sản xuất xi măng Cosevco Sông Gianh, Hoàng mai, Tam Điệp... đi vào sản xuất ổn định. Vì vậy, sản phẩm xi măng lò đứng công tác tiêu thụ gặp khó khăn. - Nhu cầu thị trường về VLXD như: Đá xây dựng, gạch các loại,.. có chiều hướng giảm do tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng cơ bản trong địa bàn tỉnh Quảng Bình và khu vực lân cận diễn ra còn chậm. - Giá cả các loại nguyên nhiên vật liệu, vật tư, phụ tùng thiết bục vụ sản xuất liên tục tăng cao như: Xăng dầu, điện, than cám,.. sự thay đổi về chính sách đơn giá tiền lương, các loại thuế tài nguyên, phí môi trường... đã làm cho giá thành sản xuất tăng cao trong lúc đó giá bán các sản phẩm trong năm hầu như không tăng hoặc mức tăng không tương đồng. - Giá trị xây lắp đạt thấp do những công trình lớn chưa triển khai, cơ chế tài chính tín dụng ngày càng thắt chặt đối với doanh nghiệp. - Nợ phải thu tồn động từ nhiều năm với số tiền khá lớn. Tình trạng dây dưa, cố tình chiếm dụng vốn, trốn tránh trách nhiệm thanh toán của một số khách hàng đã gây ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất của toàn Công ty. Chương 3 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG COSEVCO I QUẢNG BÌNH 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1.1. Định hướng phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt nam đến năm 2020 Quyết định số 121/208 QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt nam đến năm 2020. - Trên cơ sở khai thác có hiệu quả thế mạnh về tài nguyên khoán sản, thế mạnh về thị trương, lao động để phát triển bền vững ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt nam hiện đại bảo đảm hài hoà 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. - Đầu tư phát triển vật liệu xây dựng trên cơ sở lựa chọn quy mô, công suất hợp lý, công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, không gây ô nhiễm môi trường, sản phẩm chất lượng cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới, từng bước loại bỏ công nghệ sản xuất lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. - Đáp ứng nhu cầu trong nước, đồng thời lựa chọn sản phẩm Việt nam có lợi thế để xuất khẩu. - Đa dạng hoá các hình thức đầu tư thu hút mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước để đầu tư phát triển. 3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế của Công ty Trước những thuận lợi và khó khăn, để không ngừng nâng cao sức cạnh tranh, hòa nhập được xu thế phát triển của khu vực và thế giới, Ban lãnh đạo Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng cosevco I Quảng Bình đã tập trung suy nghĩ xây dựng chiến lược phát triển của Công ty trong giai đoạn tới. Xác định công tác trọng tâm và hàng đầu là xây dựng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực quản lý, có trình độ chuyên môn, có khả năng đảm nhiệm, giải quyết được nhiều công việc, hiểu biết pháp luật... cùng với việc chú trọng tuyển dụng người lao động mới đúng chuyên ngành và tuyển chọn đưa cán bộ đi đào tạo, cần tập trung cho công tác đào tạo lại, nâng cao tay nghề tại các đơn vị sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy phải có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại liên tục thì mới có đủ nguồn nhân lực bổ sung cho công tác phát triển thị trường và phát sinh thay đổi cán bộ trong quá trình làm việc. Dành sự quan tâm thích đáng về nhân lực và tài chính cho công tác nghiên cứu thị trường, hoạch định các chính sách thị trường phù hợp. Phân tích và xác định chính xác thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng trong tương lai gần và tương lai xa, quan hệ cung - cầu, khả năng phát triển của vùng - miền... từ đó xây dựng và triển khai các đề án liên doanh, liên kết với các đối tác nhằm nâng cấp, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.1.3. Mục tiêu phương hướng phát triển của Công ty Trên cơ sở định hướng phát triển của công ty, để tồn tại và phát triển trong điều kiện mới Công ty cổ phần SXVL & XD Cosevco I Quảng Bình cần đề ra định hướng và chiến lược sau: - Nâng cao uy tín và vị thế của Công ty nhằm tạo lợi thế trong công tác mở rộng thị trường, mở rộng hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. - Các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng cố gắng tập trung chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất vượt công suất thiết kế. Chất lượng và mẫu mã các loại sản phẩm ngày càng nâng cao, mạng lưới tiêu thụ, thị trường, thị phần được giữ vững và phát triển. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm: Xi măng, gạch Tuynel, tấm lợp Fibrocement, đá các loại được người tiêu dùng và thị trường chấp nhận. - Công tác nghiệm thu thanh quyết toán, công nợ trong xây lắp nhằm bảo toàn và phát triển vốn, phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Duy trì thường xuyên chế độ kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế phụ tùng thiết bị các dây chuyền sản xuất công nghiệp, máy móc thiết bị thi công và vận tải. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy trình quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra biện pháp thi công, tiến độ thi công các công trình xây dựng nhằm đảm bảo chất lượng công trình. - Công tác vệ sinh - an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai, bão lụt kiểm tra đôn đốc thường xuyên. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG COSEVCO I QUẢNG BÌNH 3.2.1. Những yêu cầu cơ bản khi xây dựng giải pháp nâng cao khả năng tài chính - Giải pháp nâng cao khả năng tài chính phải dựa trên sự phân tích đầy đủ về thực trạng tài chính đến hoạt động kinh doanh của Công ty. - Giải pháp nâng cao khả năng tài chính phải dựa trên tiềm năng và thế mạnh thực tế của công ty cổ phần SXVL&XD Cosevco I Quảng Bình nhằm đạt tính khã thi cao. - Giải pháp nâng cao khả năng tài chính phải đảm bảo cho công ty phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện và tình hình mới của cơ chế thị trường, xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. 3.2.2. Giải pháp cụ thể 3.2.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Xuất phát từ thực tế tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần SXVL&XD Cosevco I Quảng Bình, bên cạnh những thuận lợi và thành quả đạt được vẫn còn một số hạn chế ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy, Công ty cần tăng cường các biện pháp quản lý và sử dụng vốn lưu động, xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh, nhằm tránh tình trạng thừa thiếu vốn lưu động ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Qua nghiên cứu ta thấy, vốn lưu động của Công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Năm 2008 vốn lưu động chiếm 66,87%, vòng quay vốn lưu động thấp năm 2007 là 0,6 vòng và năm 2008 là 1,0 vòng. Tìm biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, giảm mức vay vốn lưu động để hạ giá thành sản phẩm. Công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: 3.2.2.1.1. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm Công ty phải xây dựng kế hoạch tiêu thụ trên cơ sở nghiên cứu rõ thị trường, quy mô và cầu thị trường, nhu cầu của từng đối tác khách hàng, dự đoán xu hướng biến đổi của thị trường để có phương án sản xuất đúng đắn, có hiệu quả. Trong thời gian tới việc nghiên cứu thị trường trở nên hết sức cần thiết đối với Công ty. Hệ thống kinh doanh của Công ty cần hoàn thiện theo phương thức bán hàng thông qua nhà phân phối chính, công ty thương mại, đại lý nhằm giảm chi phí lưu thông, chi phí bán hàng, đồng thời kiểm soát được trách nhiệm giữa các khâu trong mạng lưới kinh doanh. Để kích cầu đầu tư và tiêu dùng, Công ty cần nghiên cứu đưa xi măng và các sản phẩm từ xi măng vào các dự án giao thông, hạ tầng kỹ thuật nhất là các công trình xây dựng tại vùng thiên tai, lũ lụt, tuyến đường biên giới.... Ngoài việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật để phát huy tối đa và vượt công suất thiết kế. Công ty nên triển khai đề tài nghiên cứu tận dụng nhiệt thải lò nung để sản xuất điện; đồng thời tận dụng nguồn phế thải của ngành công nghiệp khác làm nhiên - nguyên liệu cho ngành xi măng nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo môi trường, tăng sức cạnh tranh đối với các sản phẩm cùng loại trong nước, tiến tới xuất khẩu ra quốc tế. 3.2.2.1.2. Tăng cường công tác thu đòi các khoản phải thu Công ty cần quản lý chặt chẽ và đôn đốc thanh toán các khoản phải thu, phải trả, trả nợ vốn vay đầu tư đúng theo khế ước, đảm bảo tình hình tài chính của Công ty ổn định, có uy tín với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Huy động kịp thời mọi nguồn vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, tập trung thu hồi công nợ, giải quyết dứt điểm các khoản công nợ dây dưa, khó đòi. Các khoản phải thu của Công ty rất lớn, năm 2008 chiếm 38,27% so với TSLĐ, làm ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Vì vậy cần đẩy mạnh công tác thu đòi công nợ để tránh thất thoát vốn, hạn chế rủi ro, nhanh chóng thu hồi theo một số hướng sau: - Công ty cần xây dựng chính sách tín dụng cụ thể trình Giám đốc quyết định theo từng thời điểm. Chính sách này phải xác định rõ các điều kiện về vốn, về tình trạng kinh doanh, tình trạng lợi nhuận và trách nhiệm trả nợ của khách hàng. Mục tiêu của việc xây dựng các tiêu chuẩn tín dụng là nhằm giảm khối lượng các khoản thu, rút ngắn kỳ thu tiền. Tuy nhiên phải xây dựng cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Xây dựng chính sách tín dụng là việc phân loại các khách hàng của Công ty về quy mô, về ngành nghề để vừa quản lý có hiệu quả các khoản phải thu vừa không ảnh hưởng đến tổng doanh thu. Chính sách tín dụng phải đảm bảo mềm mỏng, linh hoạt, vì nếu không sẽ vô tình loại bỏ đi một số khách hàng tiềm năng. - Công ty cần đa dạng hoá các chính sách chiết khấu, nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán đúng hạn; có thể nâng cao tỉ lệ chiết khấu, áp dụng hình thức có thưởng nếu thanh toán đúng hạn hoặc trước thời hạn; ngoài ra, Công ty cần có chế độ khen thưởng kịp thời cho đội ngũ cán bộ nhân viên thu đòi công nợ, mức thưởng tính trên số tiền thu đòi được. - Cần có ràng buộc cụ thể, chặt chẽ khi ký hợp đồng tiêu thụ. Hiện nay, thị trường của Công ty chủ yếu là khách hàng truyền thống, khách hàng quen thuộc nên việc ký kết hợp đồng chưa được chặt chẽ nếu không nói là lỏng lẻo. Điều này sẽ rất nguy hiểm và có thể gây ra rủi ro lớn khi đối tác khách hàng có ý chủ quan trì trệ việc thanh toán hoặc thực hiện kinh doanh không đảm bảo. Do vậy, Công ty phải quy định và làm tốt khâu giao kết hợp đồng; phải gắn trách nhiệm của khách hàng thông qua các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng, các điều khoản về giao nhận, thời gian, điều kiện thanh toán và thời hạn thanh toán. - Công ty cần xây dựng các chính sách thanh toán hợp lý trên cơ sở đó tăng tốc độ thu hồi các khoản phải thu. Chính sách này căn cứ vào số lượng và giá trị từng đơn hàng, từng đối tượng khách cụ thể. - Công ty phải theo dõi chặt chẽ những khoản nợ đến hạn thu, nhằm xác định những khoản nợ có khả năng thu hồi và những khoản nợ khó đòi, để từ đó có biện pháp tính toán trích lập dự phòng nhằm đề phòng những tổn thất có thể xảy ra tránh đột biến trong kết quả kinh doanh của Công ty. 3.2.2.1.3. Biện pháp quản lý và sử dụng hàng tồn kho Quản lý và sử dụng hàng tồn kho là công việc không thể thiếu đối với bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào vì hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp. Mục tiêu của việc quản lý và sử dụng hàng tồn kho là làm sao có thể kiểm soát được một định mức dự trữ nguyên liệu, vật liệu cần thiết vừa đủ để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh vừa tránh được rủi ro và đặc biệt là đạt chi phí dự trữ thấp nhất. Qua phân tích ta thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản ngắn hạn của Công ty. Năm 2008 chiếm tỷ trọng 25,93%, tăng so với năm 2007 một lượng 3.032 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 4,20%. Do vậy, trong thời gian tới Công ty đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa sản xuất ra, tiến hành bàn giao công trình và thanh quyết toán với chủ đầu tư. Tránh ứ đọng vốn và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Qua đó đã cho thấy được một thiếu sót lớn trong việc quản lý và sử dụng hàng tồn kho nói chung và hoạt động tổ chức quản lý thi công xây lắp công trình cũng như hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa sản xuất ra nói riêng. Đây là hoạt động chính của doanh nghiệp, có ảnh hưởng lớn tới mọi hoạt động khác. Nó là hoạt động trực tiếp tạo nên kết quả và do đó ảnh hưởng tới sự phát triển của Công ty trong tương lai. - Cần phải thực hiện một mức dự trữ nguyên liệu vật liệu hợp lý vừa đủ. Có nên chăng khi khoản tiền Công ty tiết kiệm được từ giảm giá do việc mua với số lượng lớn nhỏ hơn mức thiệt hại do hao hụt và sự chậm trể trong tiến trình thi công, tiêu thụ sản phẩm. - Đẩy nhanh tiến độ thi công xây lắp, sớm đưa sản phẩm ra thị trường nhằm hạ thấp giá trị sản phẩm dở dang vào cuối năm, tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, vốn luân chuyển chậm. Càng nâng cao hơn nữa việc tăng nhanh vòng quay vốn lưu động sẽ góp phần tăng được doanh thu thuần cho doanh nghiệp xuất phát từ công thức: Tổng doanh thu thuần = VLĐ bình quân * số vòng quay VLĐ Ngoài ra, Công ty cần trích lập một khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho để tránh các rủi ro có thể xảy ra trong tiến trình thi công xây dựng, sản xuất sản phẩm...do các điều kiện khách quan như thiên tai hỏa hoạn... 3.2.2.2. Tăng cường công tác lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động Lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động là một việc không thể thiếu đối với một doanh nghiệp nào. Mục đích của việc lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động là giúp cho Công ty ước tính được số vốn lưu động sẽ tăng lên hay giảm đi. Từ đó định ra một mức vốn lưu động dự trữ tương ứng, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, tăng nhanh vòng quay vốn, hạ giá thành sản phẩm cũng như không bị ứ động, lãng phí vốn, làm giảm tính hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận của Công ty. Để xác định nhu cầu vốn lưu động Công ty cần thực hiện các yếu tố cơ bản sau: - Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất trong năm; sản lượng và số lượng tiêu thụ; danh mục mặt hàng, dự toán chi phí sản xuất; kế hoạch cung cấp vật tư kỹ thuật; biện pháp tổ chức kỹ thuật sản xuất; độ dài chu kỳ sản xuất. - Phải xuất phát từ quá trình sản xuất, đảm bảo nhu cầu vốn cho sản xuất một cách hợp lý. Bởi vì đối với sản phẩm vật liệu xây dựng như xi măng, gạch tuynel, tấm lợp Fibrocement, đá xây dựng... là loại sản phẩm cung cấp chủ yếu cho ngành xây dựng công nghiệp và dân dụng, do đó khi ngành XDCB tăng trưởng mạnh thì nhu cầu về sản phẩm này cũng tăng cao và ngược lại. Vì vậy, việc xác định nhu cầu vốn lưu động đối với Công ty phải xuất phát từ nhu cầu thực tế trong từng năm, từng giai đoạn đối với loại sản phẩm này. - Tìm mọi cách để giảm thiểu số vốn bị chiếm dụng nhằm tiết kiệm vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn: Trong quá trình xác định nhu cầu vốn lưu động cần phải phân tích tình hình thực tế về cung cấp, phân phối và tiêu thụ, phát hiện những vấn đề tồn tại để xử lý kịp thời các khoản dự trữ vật liệu, kết hợp với các biện pháp cải tiến quản lý nhằm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cũng cố và mở rộng quan hệ hợp tác để rút ngắn thời gian cung cấp, hoàn thiện công tác kinh doanh trên cơ sở áp dụng các phương tiện bốc xếp hiện đại nhằm rút ngắn thời gian kiểm nhận và vận chuyển vật liệu để nâng hiệu quả sử dụng vốn. - Đảm bảo cân đối với các bộ phận kế hoạch trong Công ty: Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành vốn kinh doanh của Công ty. Yêu cầu đặt ra là phải xác định được nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết của những kế hoạch về sản xuất, cung ứng vật tư kỹ thuật, giá thành, tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở đó tổ chức huy động đủ vốn đảm bảo thực hiện tốt các kế hoạch nói trên, đồng thời Công ty cần đề ra yêu cầu sử dụng tiết kiệm vốn trước khi tổng hợp nhu cầu vốn của các kế hoạch này. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động cho Công ty được thực hiện hàng năm như vậy sẽ có tác dụng: - Đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra thường xuyên, liên tục đồng thời tránh được ứ đọng và lãng phí vốn. - Là cơ sở để so sánh nguồn vốn hiện có với số vốn thường xuyên cần thiết tối thiểu để xem vốn lưu động thừa hay thiếu nhằm có biện pháp xử lý, tổ chức huy động nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó còn là căn cứ để đánh giá kết quả công tác quản lý vốn lưu động trong nội bộ Công ty. 3.2.2.3. Khai thác có hiệu quả các hình thức huy động vốn Trong thời gian qua Công ty chủ yếu vay vốn từ ngân hàng, vốn vay ngân hàng đã đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trong đó chủ yếu là vốn vay ngắn hạn, vì vậy Công ty phải chịu áp lực thanh toán nợ vay lớn, chịu rủi ro cao, chưa đảm bảo sự ổn định và an toàn về tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại trong thời gian qua của Công ty cũng bị hạn chế. Nhu cầu vốn của Công ty trong thời gian tới là rất lớn để đầu tư hệ thống xử lý khói thải nhà máy xi măng Cosevco 11, dự án trung tâm siêu thị và văn phòng điều hành Cosevo, đầu tư xây dựng chuyển đổi công nghệ nhà máy xi măng lò đứng sang lò quay... Do đó, trong thời gian tới Công ty cần sử dụng một số hình thức huy động vốn mới như sau: * Huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu Công ty có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu. Công ty có quyền lựa chọn hình thức phát hành cổ phiếu mới như: + Công ty tiến hành chào bán cổ phiếu cho một số đối tác chiến lược là các nhà đầu tư bên ngoài và một số cán bộ CNV Công ty. Hình thức phát hành cổ phiếu này sẽ giúp Công ty vừa tăng được vốn kinh doanh, vừa tạo ra mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa Công ty với những người có quan hệ thường xuyên với Công ty. + Niêm yết cổ phiếu của Công ty lên sàn giao dịch chứng khoán. việc phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn thường rất tốn kém. Chi phí phát hành cổ phiếu phổ thông thường dao động trong khoảng 5% cho tới 10% tổng số vốn huy động. Vì thế Công ty nên sử dụng hình thức phát hành cổ phiếu khi muốn huy động vốn chủ sở hữu với số lượng lớn. Mặt khác, để phát hành cổ phiếu ra công chúng thành công Công ty phải tạo dựng được danh tiếng và uy tín trên thị trường được công chúng đầu tư biết đến, thực hiện các nguyên tắc quản trị công ty tốt được quốc tế thừa nhận thể hiện qua mẫu điều lệ áp dụng cho các công ty niêm yết và có các dự án đầu tư hứa hẹn mang lại tỷ suất sinh lời cao. Đây sẽ là mục tiêu phấn đấu lâu dài của Công ty. Bởi vì chỉ có những công ty được quản trị tốt, hoạt động có hiệu quả, có uy tín, danh tiếng trên thị trường mới dễ dàng trong việc huy động vốn qua thị trường chứng khoán. * Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu Công ty cần có sự điều chỉnh trong việc huy động vốn, từ chỗ lệ thuộc chủ yếu vào vốn vay ngân hàng Công ty có thể kết hợp cả hai phương thức vừa vay vốn từ ngân hàng vừa huy động vốn trực tiếp qua thị trường vốn. Để huy động vốn vay dài hạn, trong thời gian tới Công ty có thể sử dụng hình thức phát hành trái phiếu ra thị trường. Trước khi phát hành, Công ty cần lựa chọn loại trái phiếu, kỳ hạn của trái phiếu phát hành cho phù hợp với dự kiến về tình hình kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. Các loại trái phiếu mà Công ty có thể lựa chọn phát hành như: trái phiếu có lãi suất cố định, đây là loại trái phiếu các công ty thường hay phát hành nhất trong các loại trái phiếu công ty; hoặc trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể thu hồi sớm,... Công ty có thể phát hành trái phiếu riêng rẽ hoặc phát hành ra công chúng. Để phát hành trái phiếu riêng rẽ, Công ty phải thoả mãn các điều kiện qui định tại Nghị định 52/2006/NĐ-CP về phát hành trái phiếu riêng rẽ. Các điều kiện này phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp Việt Nam và Công ty có thể đáp ứng được. Phát hành trái phiếu riêng rẽ là hình thức có tính khả thi đối với Công ty, vì thế trong tương lai gần Công ty nên sử dụng hình thức này để tạo thêm một kênh huy động vốn mới, đa dạng hoá nguồn vốn cho Công ty. Việc phát hành trái phiếu riêng rẽ sẽ tạo tiền đề tốt cho Công ty tiến tới phát hành trái phiếu ra công chúng sau này. Vì phát hành trái phiếu ra công chúng, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục phức tạp hơn, phải thoả mãn các điều kiện qui định khắt khe hơn, cao hơn theo pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 3.2.2.4. Đào tạo nâng cao năng lực và trình độ nguồn nhân lực Đội ngũ các nhà quản trị cũng như người lao động trực tiếp được đào tạo, bồi dưỡng sẽ tăng thêm hiểu biết, cải tiến phương pháp, rèn luyện kỹ năng, nâng cao tay nghề và thái độ làm việc…, từ đó làm tăng hiệu quả thực hiện công việc. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng lao động, tăng số lượng lao động có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao nhằm phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với người lao động, nâng cao trình độ đội ngũ quản trị tại doanh nghiệp. Với quy mô và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I như hiện nay thì lực lượng lao động trong toàn Công ty cần được quan tâm đáp ứng hơn. Về chất lượng, phần lớn cán bộ quản lý của Công ty đều được qua đào tạo có trình độ đại học. Lực lượng công nhân đã qua đào tạo chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Thời gian tới, Công ty đang tích cực đầu tư đổi mới công nghệ thì lực lượng công nhân kỹ thuật đã qua tạo tạo như hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Bởi vì, số lượng công nhân chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng lớn. Đây là lực lượng làm việc trực tiếp với máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ, trong điều kiện Công ty mua sắm công nghệ mới, hiện đại chắc chắn bộ phận đó sẽ không đáp ứng được yêu cầu về mặt chuyên môn kỹ thuật. Quản trị doanh nghiệp là một trong những nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là trong môi trường kinh doanh đầy biến động như ngày nay. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Trong thời gian qua do sự hạn chế về trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm và kỷ năng quản trị của đội ngũ các nhà quản trị của DN đã ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh của công ty nói chung cũng như công tác quản lý, sử dụng vốn tại Công ty. Vì vậy, cần thiết phải nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn cho đội ngũ các nhà quản trị đồng thời phải thay đổi phương thức quản trị kiểu cũ còn mang nặng tư tưởng ỷ lại, bao cấp, mệnh lệnh hành chính đang tồn tại ở Công ty. Cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỷ năng quản trị điều hành hiện đại cho đội ngũ các nhà quản trị của công ty. Trong thời đại ngày nay, trí tuệ, tri thức về các lĩnh vực khoa học, trong đó có tri thức về kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh phát triển nhanh chóng, nếu nhà quản trị không có đủ trình độ chuyên môn cần thiết, không thường xuyên cập nhật những kiến thức hiện đại sẽ trở nên lạc hậu, không có được tầm nhìn xa và tư duy trí tuệ cần thiết để quản trị thành công. Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, trong những năm tới cần phải tập trung đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ các nhà quản trị và lực lượng công nhân kỹ thuật để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của Công ty trong điều kiện mới. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của sản xuất kinh doanh trong những năm tới, Công ty có kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đào tạo lực lượng công nhân lành nghề có trình độ kỹ thuật cao. Kế hoạch đào tạo này Công ty phải xây dựng cụ thể theo từng năm, theo thời kỳ 5 năm và thực hiện chiến lược đào tạo dài hạn, có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để các nhà quản trị cũng như công nhân viên trong công ty tự học tập nâng cao kiến thức chuyên môn, tay nghề của mình, như học tập qua mạng, qua sách báo tạp chí, tham gia các lớp học theo phương thức đào tạo từ xa, hoặc vừa làm vừa học, tham gia các lớp học bồi dưỡng ngắn ngày,... Đồng thời, cần có chính sách thu hút và tuyển dụng những nhà quản trị có tài năng và phẩm chất vào làm việc cho công ty, có chế độ đãi ngộ hợp lý về vật chất và tinh thần, bố trí công việc phù hợp và tạo cơ hội thăng tiến để họ phát huy hết tài năng cống hiến cho công ty. Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ các nhà quản trị, Công ty cần xây dựng được văn hoá Công ty, môi trường làm việc "dân chủ" cho phép phát huy mọi khả năng, sức sáng tạo của mọi thành viên vì sự phát triển của Công ty. Giải pháp này được thực hiện thành công sẽ phát huy được hiệu quả trên các mặt sau: - Thực hiện đào tạo, phát triển nhân lực đúng hướng sẽ tạo ra được đội ngũ lao động thành thạo chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật, nâng cao năng lực quản lý của cán bộ. - Là cơ sở sát thực, đồng thời cũng là cơ sở tạo ra cơ hội thăng tiến hợp lý cho phép Công ty lựa chọn được những người có năng lực quản lý, phù hợp với việc thực hiện chức năng quản trị tác nghiệp. - Đào tạo, phát triển và bố trí sử dụng nhân lực tốt sẽ phát huy đầy đủ trí lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3.2.2.5. Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty phù hợp với môi trường kinh doanh trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO Với sự phát triển của nền kinh tế như hiện nay và sự kiện Việt Nam là thành viên của WTO thị trường tiêu thụ sản phẩm không chỉ dừng lại ở nội địa mà được mở rộng tiêu thụ sang các thị trường thế giới, thì môi trường cạnh tranh lại càng khốc liệt hơn. Nếu công ty không có một chiến lược kinh doanh thích hợp, chắc chắn thì sẽ thất bại và phá sản. Thực tế hiện nay, Công ty chưa xây dựng được một chiến lược kinh doanh cho mình theo đúng nghĩa của nó, các phản ứng chiến lược của Công ty chủ yếu dựa vào sự nhạy cảm, trực quan và dự đoán của Ban Giám đốc. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết, là cơ sở để xác định quy mô, nguồn vốn, lao động…giúp Công ty chủ động, linh hoạt đối với quá trình hoạt động kinh doanh trong những năm tới. Để xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện của mình, trước hết lãnh đạo công ty cần phải nhận thức đúng đắn vai trò và sự cần thiết của nó để tiến hành phân tích những yếu tố cơ bản sau đây: - Phân tích đặc điểm tình hình Công ty. Chiến lược kinh doanh chỉ có thể thực hiện có hiệu quả khi nó được xây dựng căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh thực tế của Công ty. Việc phân tích nội dung này còn là cơ sở để so sánh với các đối thủ cạnh tranh, từ đó tìm ra những điểm mạnh điểm yếu của mình so với họ. Phân tích tình hình Công ty bao gồm việc phân tích thực lực hiện tại và triển vọng hướng tới về các yếu tố trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ, năng lực trình độ của cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và người lao động, năng lực tổ chức, vốn và khả năng huy động vốn,... để phát huy, khai thác tốt nhất những thế mạnh của công ty. - Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô. Phân tích điều kiện kinh tế vĩ mô cần đặc biệt quan tâm phân tích xu hướng phát triển về công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên toàn quốc, khu vực và quốc tế trong một khoảng thời gian nhất định như: tổng mức vốn đầu tư, các hướng đầu tư ưu tiên theo danh mục sản phẩm, loại hình đầu tư và khu vực địa lý, thị trường tiêu thụ sản phẩm… Hiện nay Việt Nam đã từng bước hòa nhập kinh tế khu vực và thế giới, đây vừa là thời cơ vừa là thách thức rất lớn đối với Công ty trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, mở rộng thị phần. Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô còn phải phân tích xu hướng và mức độ biến động của các yếu tố khác như: lãi suất ngân hàng, các thể chế tài chính tín dụng liên quan đến khả năng vay vốn, các chính sách định hướng chiến lược của Chính phủ liên quan đến phát triển ngành công nghiệp, và thương mại, thị trường lao động … - Phân tích đối thủ cạnh tranh. Phân tích đối thủ cạnh tranh để hiểu rõ thông tin về họ từ đó để phát huy những thế mạnh và khắc phục những điểm yếu của mình. Phân tích đối thủ cạnh tranh cần tập trung vào các nội dung như khi phân tích tình hình nội bộ để làm cơ sở so sánh, các nội dung cụ thể như sau: - Thực lực của các đối thủ cạnh tranh về các mặt: tài chính, trình độ kỹ thuật - công nghệ, trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh, sản lượng, doanh thu. - Chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, thị trường hoạt động chính, các loại hình sản phẩm chủ yếu, giá thành sản xuất, các nguồn cung cấp nguyên vật liệu. - Các lợi thế khác như sự bảo trợ của các tổ chức, cá nhân, các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế khác, uy tín của đối thủ cạnh tranh trên thương trường. Điều quan trọng là sau khi phân tích các đối thủ cạnh tranh Công ty phải tiến hành phân loại các đối thủ cạnh như các đối thủ cạnh tranh nguy hiểm, các đối thủ cạnh tranh ngang sức và đối thủ cạnh tranh yếu hơn, việc phân loại đối thủ cạnh tranh sẽ giúp cho Công ty có chiến lược hợp lý khi tham gia vào các thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên, Công ty cũng cần phải nhận thức rằng các đối thủ cạnh tranh không phải lúc nào cũng đối lập với nhau mà trong một chừng mực nào đó các đối thủ cạnh tranh có thể liên kết, tạo một môi trường kinh doanh năng động. Sử dụng mô hình ma trận SWOT để phân tích, từ đó Công ty mới xây dựng chiến lược kinh doanh, bao gồm: chiến lược chung, chiến lược tạo ưu thế cạnh tranh, chiến lược sản xuất. - Chiến lược tạo ưu thế cạnh tranh của Công ty được thực hiện thông qua một số chiến lược cơ bản như: chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm, chiến lược đầu tư, chiến lược tổ chức sản xuất, chiến lược con người. - Sản phẩm của Công ty mang tính đa dạng hóa cao do đó Công ty nên lựa chọn chiến lược thị trường chuyên môn hóa, tập trung một thị trường chủ yếu chuyên môn hóa theo sản phẩm của Công ty có thế mạnh. Chiến lược thị trường của Công ty cần chú trọng đến công tác hoạt động marketing, mở rộng các mối quan hệ với các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống, làm cơ sở cho việc mở rộng thị trường. - Chiến lược sản phẩm của Công ty cần xác định rõ mức độ quy mô phù hợp với năng lực của mình để đảm bảo ưu thế cạnh tranh và tính kinh tế trong kinh doanh. Với tình hình thực tế của Công ty hiện nay thì chiến lược sản phẩm chính của Công ty nên hướng về sản phẩm xi măng, tấm lợp Fibrocement, gạch tuynel. Giải pháp này thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty theo mong đợi, cụ thể như sau: - Công ty có một chiến lược phát triển ổn định trong dài hạn, điều đó tạo được sự chủ động về vốn, chủ động quá trình hoạt động kinh doanh. - Có chiến lược phát triển phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, doanh thu, lợi nhuận ngày càng lớn hơn; đảm bảo cho Công ty sử dụng lao động hợp lý hơn và tạo công việc làm, nâng cao được đời sống của người lao động. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ A. KẾT LUẬN Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì việc nâng cao khả năng tài chính được đặt lên hàng đầu. Là một trong những doanh nghiệp cổ phần hoá hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu và xây dựng, Công ty có vai trò to lớn trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Đây là ngành mũi nhọn trong chiến lược và phát triển đất nước, thành công của ngành trong những năm qua là điều kiện thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường Nhà nước đã trao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp phải thực sự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể là tự hạch toán lãi, lỗ. Phân tích tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin về thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích tài chính trở thành công cụ hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế. Phân tích tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính trong tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình phát triển và hiệu quả hoạt động, giúp các nhà chính sách đưa ra biện pháp quản lý hữu hiệu. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường muốn khẳng định được vị trí của mình trên thương trường, muốn chiến thắng các đối thủ cạnh tranh phần lớn phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh được đánh giá thông qua phân tích tài chính, các chỉ tiêu phân tích sẽ cho bức tranh toàn cảnh về hoạt động của doanh nghiệp giúp tìm ra hướng đi đúng đắn, có các chiến lược và các quyết định kịp thời nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Luận văn " Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình" nhằm phân tích thực trạng tài chính của Công ty để thấy rõ những tồn tại và tìm ra giải pháp để nâng cao khả năng tài chính của Công ty. Với mục tiêu như vậy, luân văn đã hoàn thành những nội dung sau: 1. Luận văn đã phân tích một cách khoa học thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình trong thời gian từ năm 2006 - 2008. - Những kết quả đạt được: Từ khi cổ phần hoá hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã đạt được những kết quả thật ấn tượng; Kinh doanh có lãi, bảo toàn phát triển vốn, thể hiện vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm, tạo công ăn việc làm thường xuyên cho gần 2.000 lao động địa phương, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư mới các dây chuyền công nghệ sản xuất vật liệu, đội ngũ cán bộ công nhân có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu khách hàng về mẫu mã, chất lượng, số lượng, tạo được uy tín trên thương trường. - Luận văn cũng chỉ ra được những tồn tại: Công ty chưa thực sự chú trọng công tác phân tích tài chính, mới chỉ dừng lại ở việc tính toán một số chỉ tiêu, đánh giá chung sau một năm hoạt động hoặc các kỳ Đại hội cổ đông thường niên như hiệu quả kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận. Do đó, Công ty chưa thấy hết sự bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty đi chiếm dụng khá lớn, dẫn đến chi phí lãi vay rất cao. Trước mắt thì Công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán nhưng về lâu dài Công ty sẽ gặp khó khăn hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh Công ty sẽ khó huy động vốn từ các tổ chức tín dụng. 2. Trên cơ sở vận dụng lý luận và phân tích thực trạng tài chính, luận văn đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình: - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Tăng cường công tác lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động - Khai thác có hiệu quả các hình thức huy động vốn - Đào tạo nâng cao năng lực và trình độ nguồn nhân lực của Công ty - Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty phù hợp với môi trường kinh doanh trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO Tuy nhiên, với năng lực hạn chế của bản thân, tác giả đã cố gắng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu và khai thác số liệu thống kê cũng như kinh nghiệm thực tiễn, song Luận văn chắc không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Để có thể ứng dụng những giải pháp này vào thực tiễn hoạt động SXKD đòi hỏi Công ty cần hoàn thiện và bổ sung thêm một số khía cạnh. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn. B. KIẾN NGHỊ Từ những kết quả nghiên cứu, để tạo điều kiện cho Công ty hoạt động SXKD có hiệu quả cao, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị sau: 1. Đối với Nhà nước - Cần có các văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, tạo môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh đối với các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; đảm bảo vừa tăng cường công tác quản lý, vừa phù hợp thực tế, giảm bớt thủ tục hành chính tạo điều kiện cho lưu thông hàng hoá thông thoáng hơn giúp DN tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả SXKD. - Chính phủ phải có nhiều biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô nhằm tạo điều kiện cho Công ty sản xuất, kinh doanh và tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu được an toàn và hiệu quả. 2. Đối với tỉnh Quảng Bình - Xây dựng các cơ chế chính sách thông thoáng, nghiên cứu, tìm kiếm và xúc tiến cơ hội đầu tư, kinh doanh cho Công ty. - Đề nghị UBND tỉnh Quảng Bình cho phép Dự án nhà máy xi măng lò quay Thanh trường được hưởng các ưu đãi đầu tư theo luật đầu tư; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư và Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 3. Đối với Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình - Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nhanh chóng khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý, công tác dự trữ hàng tồn kho và thanh toán công nợ các khoản phải thu nhằm nâng cao khả năng tài chính, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn trong thời gian tới. - Cần nghiêm túc thực hiện việc xây dựng chiến lược kinh doanh; coi trọng công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở đó xác định phương án sản xuất, xác định nhu cầu về vốn, về lao động, về máy móc thiết bị và lựa chọn công nghệ sản xuất; tăng cường đầu tư mua sắm thiết bị máy móc hiện đại,... - Cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tấn Bình (2005), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê. 2. Bộ Tài Chính (2004), Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng doanh nghiệp 3. Bộ tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính. 4. TS.Trương Đình Chiến (2002), Giáo trình Quản trị Marketing trong doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 5. PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2005), Chuyên khảo về báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính, nhà xuất bản Tài chính. 6. GS.TS. Ngô Thế Chi - PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ (2008), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính. 7. Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành (2005), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà nội. 8. GS.TS Đặng Đình Đào - GS.TS Hoàng Đức Thân (2003), Giáo trình Kinh tế thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 9. TS Phạm Văn Được - Đặng Thị Kim Cương ( 2007), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động-Xã hội 10. TS. Phan Đức Dũng (2006), Kế toán chi phí giá thành, Nhà xuất bản Thống kê. 11. TS Vũ Kim Dũng, TS Cao Thuý Xiêm (2003), Giáo trình Kinh tế quản lý, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 12. PGS.TS. Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 13. GS.TS. Nhà giáo ưu tú Ngô Đình Giao (1997), Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 14. PGS.TS Hoàng Hữu Hoà (2001), Phân tích số liệu thống kê (dùng cho Cao học), Huế. 15. GS.TS Dương Phú Hiệp - TS Vũ Văn Hà (2001), Toàn cầu hoá kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học xã hội. 16. GS.TS. Vương Đình Huệ (2004), Giáo trình kiểm toán, Nhà xuất bản Tài chính. 17. Hồ Xuân Hùng (2006), “Quan điểm, định hướng đổi mới cơ chế quản lý DNNN”, Tạp chí Tài chính, (số 9). 18. PGS-TS. Đào Duy Huân (2007), Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống kê. 19. PGS.TS. Lưu Thị Hương (2005), Tài chhính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê. 20. PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm ( 2006), “Đầu tư vốn nhà nước và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp”, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, ( số 6). 21. Luật Thương mại và các văn bản thi hành (2003), Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội. 22. TS Lê Quốc Lý (2005), "Thực trạng và giải pháp hoàn thiện thể chế tài chính ở Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số 03). 23. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (2004), Giáo trình Lập dự án đầu tư (Dùng cho hệ sau đại học), Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 24. Phan Quang Niệm (2002), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê. 25. PGS-TS Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc dân. 26. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương (2002), Giáo trình Kế toàn quản trị, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. 27. TS. Trương Bá Thanh, TS. Trần Đình khôi Nguyên ( 2007), Phân tích hoạt động kinh doanh, Đại học kinh tế Đà nẵng. MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Tóm lược luận văn iii Danh mục các chữ viết tắt iv Danh mục sơ đồ v Danh mục các bảng v Mục lục vi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc08 Phn tch tnh hnh ti chnh t7841i Cng ty c7893 p.doc
Tài liệu liên quan