Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng

Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lau dài cần đạt tới của các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một tong những yếu tố hết sức quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính, chẩn đoán một cách đúng đắn những “ căn bệnh” của doanh nghiệp, từ đó cho “ liều thuốc” hữu dụng và dự đoán được hệ quả tài chính từ các hoạt động của mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ của doanh nghiệp thì đây là những nguồn thông tin có giá trị, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của họ Bài viết “ Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng” thực hiện trong thời gian em thực tập và làm việc thực tế tại Công ty. Để hoàn thành bài viết này ngoài sự nỗ lực của bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô chú anh chị trong Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng, sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô đặc biệt là cô Đặng Hương Giang. Em xin chân thành cảm ơn!

doc39 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2112 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về thanh toán hợp đồng lao động giữa chủ doanh nghiệp và công nhân viên chức.Các mối quan hệ này đều thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp như: vốn cố định, vốn lưu động, quỹ tiền lương, quỹ khấu hao, quỹ dự trữ tài chính... nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. -Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước : doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí... ngân sách Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp quốc doanh . -Quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức tài chính trung gian :hiện nay các tổ chức tài chính trung gian ở nước ta mới chỉ hiện rõ nét bằng hoạt động của các ngân hàng thương mại và của công ty bảo hiểm. Nhưng để có một nền kinh tế thị trường phát triển tất yếu phải có sự thiết lập các hình thức phong phú, đa dạng trong lĩnh vực môi giới về vốn. Nhằm biến những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở các hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức khác thành những nguồn vốn dành để đầu tư cho kinh tế. - Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhau : mối quan hệ này phát sinh trong quá trình thanh toán các sản phẩm và dịch vụ, trong việc góp vốn liên doanh, vốn cổ phần và chia lợi nhuận do vốn liên doanh cổ phần mang lại.Cùng với sự phát triển của các yếu tố cấu thành trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ về kinh tế giữa các doanh nghiệp có xu thế ngày càng tăng lên. Các hoạt động đó đan xen vào nhau và tự điều chỉnh theo các quan hệ cung cầu về vốn tiền tệ và khả năng thu hút lợi nhuận. - Quan hệ giữa các doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế nước ngoài phát sinh trong quá trình vay, cho vay, trả nợ và đầu tư với giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế trên thế giới. Nền kinh tế thị trường gắn liền với chính sách mở cửa, các hoạt động giữa các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức kinh tế nước ngoài ngày càng có xu thế hoà nhập lẫn nhau, hợp tác với nhau để phát huy hết khả năng và thế mạnh của mình trong việc khai thác các nguồn vốn đưa vào sản xuất kinh doanh để có chi phí ít nhất với hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.1.2.Vai trò của tài chính doanh nghiệp Có thể nói sự thành công trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có đóng góp rất lớn của công tác qunả lý tài chính. Quản lý tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò quan trọng sau: Huy động vốn đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường nay sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn cũng như dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như đầu tư phát triển. Quản lý tài chính doanh nghiệp là xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Từ đó lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp để huy động vốn từ các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Sử dụng vốn tiêt kiệm và hiệu quả.Hiệu quả hhoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tổ chức sử dụng vốn. Vai trò của tài chính doanh nghiệp là đánh giá lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án .Việc huy động kịp thừi các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được các cơ hoọi kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất một cách hợp lý góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, cải tiến sản xuất kinh doanh qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Quản lý tài chính là công cụ quan trọng để kiểm soát, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với quá trình vận động của các dòng tiền bao gồm các luồng tiền đi và đến doanh nghiệp. Thông qua việc quản lý tình hình tài chính , nhà quản lý có thể đánh giá và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp để phát hiện kịp thời các vướng mắc, tồn tại trong kinh doanh từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Từ những điều nói trên, ta thấy công tác quane lý tài chính có một vai trò rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn quản lý tốt tài chính thì phải bắt đầu từ việc phân tích tài chính. 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phuc những điểm yếu. Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên báo cáo tài chính “ biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những người quản lý doanh nghiệp đó. 1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nhiệp: Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nhiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đói với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau : Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình. Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như : đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn... Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp Trong điều kiện hiện nay, phân tích tài chính không còn bị giới hạn ở các dữ liệu tài chính mà có thêm các dữ liệu kinh tế và thị trường chứng khoán. Do đó số đối tác quan tâm và sử dụng các báo cáo tài chính cũng như thông tin từ kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp cũng ngày càng mở rộng và tăng lên. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp đối với mỗi đối tượng cũng khác nhau. Đối với các chủ doanh nghiệp : việc phân tích tài chính cung cấp thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời , khả năng thanh toán, rủi ro tài chính... Từ đó sẽ là cơ sở để các chủ doanh nghiệp lựa chọn, cân nhắc đưa ra quyết định về quản lý trong tương lai như quyết định về đầu tư, về tài trợ, về phân bổ vốn và sử dụng vốn, về tình hình công nợ, về cơ cấu sản xuất, mở rộng thị trường, liên doanh liên kết... Đối với cơ quan quản lý của nhà nước, cơ quan thuế : cung cấp thông tin về tình hình phân bổ và sử dụng vốn, tình hình đầu tư, khả năng tạo vốn, khả năng sinh lời, tình hình bảo toàn vốn... Đồng thời cung cấp cho cơ quan thuế kết quả hoạt động kinh doanh, việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đất, thuế tài nguyên... Đối với các nhà cho vay, các chủ nợ của doanh nghiệp, các cổ đông hiện tại và cổ đông tương lai : hiện nay vốn vay và nợ pahỉ trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Do đó các đối tượng này rất quan tâm đến kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời , khả năng thanh toán, khả năng trả lãi vay, hiệu quả sử dụng vốn, thu nhập của cổ phiếu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ đong... Đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp : họ là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nên quyền lợi của họ luôn gắn liền với kết quả hoạt đọng kinh doanh. Họ cần những thông tin về kết quả hoạt đọng kinh doanh, khả năng sinh lời, tình hình đầu tư, khả năng thanh toán ( đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh)... Đối với các đối thủ cạnh tranh : trong điều kiện của kinh tế thị trường, đặc biệt là xu hướng toàn cầu hoá thì sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Những thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khác như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tình hình đầu tư, tình hình tạo vốn... luôn được quan tâm hàng đầu. Từ những vấn đề đó có thể thấy có rất nhiều đối tượng quan tâm đến báo cáo tìa chính và thông tin rút ra từ việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Những thông tin đó là cơ sở quan trọng để họ sử dụng trong việc đưa ra quyết định liên quan tới mục đích của mình. 1.2.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích của mình. 1.2.3.1. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu: -Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính doanh nghiệp. -Định hướng các quyết định của ban giám đốc như : quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần... -Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt... -Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý. 1.2.4.2 Đối với các đơn vị chủ sở hữu Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt đọng của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như việc phân phối kết quả kinh doanh. 1.2.4.3 Đối với các chủ nợ( Ngân hàng,cácnhà cho vay,nhà cung cấp) Mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết định cho vay, bná chịu sản phẩm cho đơn vị. 1.2.4.4. Đối với nhà đầu tư trong tương lai. Điêù mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của daonh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ, đẻ quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào. 1.3. Phân tích hệ số tài chính của doanh nghiệp Một trong những phương pháp phân tích thường trực sử dụng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là phân tích các hệ số tài chính. Thông qua việc phân tích các hệ số tài chính cho phép đánh giá tổng quan tình hình tài chính của một doanh nghiệp. 1.3.1. Hệ số khả năng thanh toán. Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắng hạn của một công ty khi đến hạn phải trả. Nó phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm. 1.3.1.1 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một công ty khi đến hạn trả. Nó phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Tổng tài sản lưu động bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ ngắn hạn những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng bao gồm : các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán , thuế và các khoản phải nộp Nhà nước , phải trả người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải thu khác. 1.3.1.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá khá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu đọng trừ đi hàng tồn kho và chia cho số nợ ngắn hạn. ở đây hàng tồn kho loại trừ ra, bởi lẽ, trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản hông có tính thanh khỏan cao. Hệ số này được xác định bằng công thức sau : Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho Số nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn 1.3.1.3 Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền Ngoài hai hệ số khả năng thanh toán hiện hành và hệ số khả năng thanh toán nhanh, để đánh giá cao hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số vốn bằng tiền hay còn có thể gọi là hệ số thanh toán tức thời. Hệ số vốn bằng tiền = Tiền+ Các khoản tương đương tiền Số nợ ngắn hạn Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán. 1.3.2 Hệ số hoạt động kinh doanh 1.3.2.1. Số vòng quay hàng tồn kho Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau : Số hàng tồn kho bình quân có thể tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ và chia đôi. 1.3.2.2. Kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền trung bình là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh đọ dài thời gian thu tiền bán hàng của một doanh nghiệp, nó phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của một doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách tiêu thụ và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành thì phải chú ý xem xét, vì dễ gần đến tình trạng nợ khó đòi.Kỳ thu tiền trung bình có thể xác định theo công thức sau : Kỳ thu tiền trung bình (ngày)= Số dư bình quân các khoản phải thu Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ 1.3.2.3. Số vòng quay vốn lưu động Đây là một rong hai chỉ tiêu cho phép đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp Số vòng vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân trong kỳ Số vòng quay vốn lưu đọng là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho snả xuất. 1.3.2.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong kỳ : Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần trong kỳ Vốn cố định bình quân trong kỳ 1.3.2.5. Vòng quay toàn bộ vốn Chỉ tiêu này phản ánh khái quát hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ = Doanh thu thuần trong kỳ Số vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ 1.3.3. Hệ số khả năng sinh lời. 1.3.3.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp . Nó thể hiện, khi thực hiện 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận ròng Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ 1.3.3.2. Hệ số khả năng sinh lời vốn kinh doanh Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh. Hệ số khả năng sinh lời của vốn kinh doanh = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Vốn kinh doanh bình quân. 1.3.3.3 .Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh= Lợi nhuận trước thuế trong kỳ Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ 1.3.3.4. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh Phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng Tỷ suất LN ròng của vốn kinh doanh(ROA)= Lợi nhuận sau thuế Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ 1.3.3.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu(ROE)= Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ 1.3.4. Hệ số kết cấu tài chính doanh nghiệp 1.3.4.1 Hệ số nợ Hệ số phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời nó còn cho biết mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng như mức độ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang được hưởng. Hệ số nợ= Tổng số nợ của doanh nghiệp Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Tổng nguồn vốn bao gồm toàn bộ các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng. 1.3.4.2 Hệ số nợ dài hạn Hệ số này phản ánh tỷ lệ nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn dài hạn hay nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp Hệ số nợ dài hạn= Số nợ dài hạn Tổng nguồn vốn thường xuyên Nợ dài hạn là các khoản nợ mà thời gian phải trả nợ trên 12 tháng ( nếu chia chi tiết gồm nợ trung hạn và dài hạn) bao gồm các khoản vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, nợ vay qua phát hành trái phiếu và các khoản nợ dài hạn khác. Tổng nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và số nợ quá hạn. 1.3.4.3 Hệ số thanh toán lãi vay Đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán tiền lãi vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảmbảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn. Hệ số thanh toán lãi vay được xác định theo công thức sau : Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước lãi tiền vay và thuế Số tiền vay phải trả trong kỳ CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty Vật tư Ngân hàng là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 192/QĐ- NH ngày 29/2/1986 do thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký, quý II năm 1987 chính thức đi vào hoạt động .Từ khi Nhà nước có Nghị định 388/ MĐG về việc thành lập lại doanh nghiệp theo quyết đinh số 04/QĐ-NH15 ngày 20/01/1993 cuat Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, doanh nghiệp được đổi tên từ “ Công ty vật tư ngân hàng” thành “Công ty cung ứng dịch vụ và kỹ thuật Ngân hàng” tên giao dịch quôc tế “Banking materials company”. Được vay vốn cac ngân hàng trong và ngoài nước theo pháp luật hiện hành. Căn cứ Quyết định số 495/QĐ-NHNN ngày 27/04/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cổ phần hoá Công ty Vật tư Ngân hàng, doanh nghiệp được chuyển thành Công ty cổ phần theo hình thức bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại công ty theo khoản 2 điều 3 Nghị định 64/202/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Thủ tướng Chính Phủ. Ngày 22/11/2004 Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 64/2002/NĐ-CP phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty Vật tư Ngân hàng thuộc Ngân hàng sang Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng .Ngày 01/07/2005 Công ty chính thức hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần với 51% vốn Nhà nước. Tên công ty : Cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng. Tên giao dịch quốc tế : Banking Equipment Material Company. Tên viết tắt : BEMC Mã số thuế : 0100151475 Trụ sở : 69 Lạc Trung – Hai Bà Trưng – Hà Nội Tel : 0438211828 Fax : 0438213601 Vốn điều lệ: 10.800.000.000 đ Trong đó : Vốn cổ đông nhà nước 51 %( 5.508.000.000 đ). Vốn cổ đông trong và ngoài Công ty 49% (4.968.000.000). Hiện nay công ty được xếp là doanh nghiệp hạng II, công ty đang phấn đấu không ngừng để duy trì thế mạnh sẵn có và phát triển, đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ Nhà nước giao. 2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty Theo nội dung bản Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng( 7/2005) doanh nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu : - In và cung ứng dịch vụ các loại ấn chỉ nghiệp vụ ngành Ngân hàng, mẫu biểu, các loại ấn phẩm và bao bì khác. - Sản xuất các loại sản phẩm về giấy vi tính, giấy telex… - Nghiên cứu ứng dụng, thiết kế, sản xuất, lắp đặt, sửa chữa, bảo trì các loại máy móc thiết bị thuộc ngành Ngân hàng và Kho bạc: + Các loại máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ cho kiểm đếm, bảo quản, lưu thông tiền tệ. + Các loại cửa kho tiền, chống cháy, thoát hiểm, các loại két bạc. + Các hệ thống : bảng điện tử, xếp hàng tự động, chống đột nhập, camera quan sát, phòng cháy, báo cháy tự động. - Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư hàng hóa chuyên dùng thuộc ngành Ngân hàng (các loại máy đếm, kiểm tra, đóng bó, phân loại và ATM…) + Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư hàng hóa chuyên dùng: xe chuyên dùng trở tiền, xe cứu hỏa, xe cẩu tự hành, xe ép rác, xe nâng hàng, xe đẩy hàng và các phương tiện vận chuyển khác. + Kinh doanh các loại vật tư máy móc thiết bị ngành in, điện lực, cơ khí , xây dựng, giao thông vận tải, hàng không và các ngành kinh tế khác theo quy định của pháp luật. - Dịch vụ mua bán, ký gửi và làm đại lý bán hàng cho các hãng có uy tín trong nước và ngoài nước. - Tổ chức và cung ứng dịch vụ hội nghị hội thảo, hội chợ triển lãm. - Chuyển giao công nghệ và cho thuê kho tàng nhà xưởng cửa hàng, văn phòng. - Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật. 2.2. Tổ chức bộ máy của Công ty Để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ phù hợp với điều kiện quản lý chỉ đạo điều hành sau khi cổ phần hóa, cơ cấu bộ máy tổ chức củ Công ty như sau. Ban kiểm soát Đại hội đồng cổ đông Ban giám đốc Kế hoạch sản xuất in & giấy Phòng kinh doanh tiếp thị bán hàng Phòng kinh doanh đối ngoại Phòng hành chính và nhân sự Phòng tài chính kế toán Chi nhánh TP HCM Hội đồng quản trị (Nguồn : Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng) 2.2.1 Đại hội đồng cổ đông. Là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định các vấn đề hệ trọng của công ty. Muốn tham gia Đại hội đồng cổ đông thành lập, cổ đông đang làm việc tại công ty phải sở hữu tối thiểu 200 cổ phần hoặc đại biểu cổ đông đại diện cho 200 cổ phần trở lên. Đối với cổ đông không làm việc tại công ty phải sở hữu ít nhất số cổ phần là 400 cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ bầu, bãi nhiễm , miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. Quyết định tổng số cổ phần được chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm. Quyết định tổ chức lại hoặc sửa đổi , bổ sung Điều lệ công ty, quyết định tăng giảm vốn điều lệ. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty. 2.2.2. Hội đồng quản trị. Gồm 5 người là cơ quan quản lý công ty có quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ sau : thực hiện Điều lệ của công ty và các Quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Nghiên cứu ,đánh giá tình hình kết quả hoạt động và các đóng góp vào việc xây dựng phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ.Thực hiện Nghị quyết ,quy định và Điều lệ của công ty.Một trong các thành viên của Hội đồng Quản trị có thể kiêm Tổng Giám đốc. 2.2.3. Ban kiểm soát. Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách, kế toán tài sản, báo cáo quyết toán năm tài chính của công ty. Trình Đại hội đồng cổ đông thường niên báo cáo thẩm tra bảng tổng kết năm tài chính. Báo cáo Đại hội đồng cổ đông những sự kiện tài chính bất thường, những khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc với các ý kiến độc lập của mình. 2.2.4. Ban giám đốc. Bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc. Quyết định các vấn đề nhiệm vụ của từng đơn vị phòng ban. 2.2.5. Các phòng ban nghiệp vụ Trên cơ sở phân công nhiệm vụ của Giám đốc cho từng phòng, các phòng ban nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho các Phó giám đốc phụ trách theo khối quy định, phối hợp cùng các đơn vị sản xuất để giải quyết công việc theo chức năng quản lý. 2.3 .Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 2.3.1 Sơ đồ tổ chức của bộ máy kế toán Giám đốc tài chính kế toán Phó giám đốc tài chính kế toán Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tạm ứng các khoản Kế toán công nợ, xây dựng cơ bản Kế toán hàng hóa chi tiết, kho hàng Kế toán bán hàng, các khoản thanh toán với NH Kế toán thống kê, kế hoạch tổng hợp (Nguồn : Phòng tài chính kế toán) 2.3.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán. - Giám đốc tài chính kế toán : xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế toán tiền lương, kế toán tài chính. Làm tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo các kế hoạch trên. Quản lý chặt chẽ vốn nhằm nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh. Hàng năm tiếp các đoàn thanh tra kiểm taosn nhà nước. Tổng hợp và nộp các loại báo cáo tháng, quý , năm cho các cơ quan chuyên quản. - Phó giám đốc tài chính kế toán : giúp giám đốc điều hành một số mảng nhất định khi được phân công ( VD : quản lý hàng hóa tiền mặt, quản lý chi tiêu). Lập các báo cáo thống kê hàng tháng, quý, năm. Kiểm soát công nợ , kiểm soát xây dựng cơ bản... - Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tạm ứng các khoản : cập nhật các khoản thu chi về tiền mặt, tiền gửi, tiền tạm ứng. Đôn đốc thanh toán các khoản công nợ với khách hàng hoặc các các nhân trong công ty tạm ứng. - Kế toán quản lý hàng hóa : quản lý chi tiết các mặt hàng tồn kho, kiểm tra việc nhập hàng và xuất hàng. Quản lý giá mua bán hàng hóa , không để tồn kho cao, kiểm soát giá cả và chất lượng hàng hóa. - Kế toán bán hàng và các khoản thanh toán với NH : tính giá thành sản phẩm, tính thuế ( đầu ra , đầu vào ), thanh toán các khoản công nợ với khách hàng để đôn đốc thu tiền bán hàng và thanh toán các khoản công nợ. - Kế toán thống kê : hàng tháng lập các báo cáo thống kê hàng hóa, tồn kho công nợ, thống kê các chỉ tiêu kế hoạch của tháng, quý , năm. - Kế toán công nợ, xây dựng cơ bản : quản lý dự toán chi tiêu quyết toán công trình, và sửa chữa nhỏ... 2.4 .Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng là một doanh nghiệp Nhà nước giao vốn hàng năm có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Trong những năm vừa qua, nhờ thay đổi cơ chế quản lý và chính sách khách hàng, mở rộng lĩnh vực kinh doanh, công ty đã đạt được những thành công trong sản xuất và kinh doanh. Từ báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty, chúng ta có thể thấy được hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty có những bước phát triển lớn. Tổng doanh thu năm 2009 tăng hơn so với 2008 là 27,16% trong đó đáng chú ý năm 2009 không có các khoản giảm trừ. Điều này cho thấy công ty đã cải thiện công tác bán hàng, không xảy ra tình trạng hàng hóa bị trả lại, hàng kém chất lượng , nâng cao được hình ảnh công ty với khách hàng. Tổng thu năm 2009 so với 2008 tăng 13,35% trong đó thu từ hoạt động bán hàng tăng 13,98% trong khi thu từ hoạt động tài chính giảm 37,07%. Tổng chi phí năm 2009 tăng hơn so với 2008 là 1.391 tương đương là 12,95% trong đó chi phí tài chính tăng rất cao 122,4%, chi phí bán hàng nhờ thực hiện chính sách tiết kiệm nên chỉ tăng 3,9 %, chi phí doanh nghiệp tăng 19,48 %. Nhờ những thay đổi trên mà tổng lợi nhuận năm 2009 so với 2008 tăng 13,94%.Qua đây có thể thấy lợi nhuận công ty tăng không phải do tiết kiệm được chi phí mà chủ yếu là nhờ vào việc công ty đã đẩy mạnh được việc bán hàng, tăng doanh thu, giảm các khoản giảm trừ do chất lượng hàng hóa kém mang lại. Đồng thời cũng thấy việc tiết kiệm chi phí với công ty là một vấn đề quan trọng cần được cân nhắc để nâng cao lợi nhuận. Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2009 đã thu được những kết quả nhất định. Năm 2008 và năm 2009 là 2 năm có nhiều khó khăn .Tuy nhiên với những cố gắng của mình Công ty vẫn duy trì được việc tăng lợi nhuận hàng năm, việc quản lý của Công ty vẫn còn một số điểm bất cập, chưa thực sự phát huy hết tiềm lực tài chính của mình. 2.5 Tình hình tài chính của Công ty Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp giúp ta nắm được tổng quát tình hình tài chính qua các năm là khả quan hay không khả quan. Kết quả đánh giá sẽ cho ta có được cái nhìn tổng quan về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.5.1. Đánh giá khái quát sự biến động của tài sản Bảng 2.2 :Kết cấu tài sản của Công ty -Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn : so sánh năm 2008-2009 ta thấy có sự thay đổi lớn. Tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh tương đương tăng 53,27%. Tỷ lệ đó ảnh hưởng của tài sản lưu động khác tăng đột biến, năm 2008 số phải thu ngắn hạn chỉ là 7.174 triệu đồng, sang năm 2009 đã lên đến 17.364 triệu đồng, tương đương tăng 142,04%. Theo đó giá trị hàng tồn kho cũng tăng tương ứng 65,28%. Các khoản phải thu tăng 40,34%. Qua toàn bộ quá trình đánh giá trên ta nhận thấy quy mô hoạt động snar xuất kinh doanh tăng lên đáng kể. Nhưng bên cạnh đó hàng tồn kho ứ đọng lớn kéo theo hàng loạt chi phí bỏ quản, quản lý.... Việc không chú trọng gia tăng các khoản mục có tính thanh khoản cáo như tiền sẽ dẫn đến việc giảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp, hàng tồn kho và các khoản phải thu có chiều hướng tăng mạnh là doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, lượng vốn bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng lớn ảnh hưởng tới việc gia tăng đầu tư để phục vụ sản xuất kinh doanh. -Tài sản cố định và đầu tư dài hạn : Tài sản cố định và đầu tư dài hạn có xu hướng tăng. Trong đó tài sản cố định năm 2009 tăng 28,24%. Doanh nghiệp không có các khoản đầu tư tài chính dài hạn ,chi phí xây dựng cơ bản, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn, chi phí trả trước dài hạn do vậy tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. 2.5.2 Đánh giá khái quát sự biến động của nguồn vốn. Bảng 2.3: Kết cấu nguồn vốn của Công ty Quan sát bảng nguồn vốn ta nhận thấy cơ cấu nguồn vốn năm 2009 tăng 19.312 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng 51,19%. Nợ phải trả năm 2009 tăng nhiều so với năm 2008, trong đó nợ ngắn hạn tăng 18.145 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 67,88% còn nợ dài hạn chỉ có năm 2009. Đáng chú ý nhất là các khoản phải trả phải nộp khác tăng lên tới 785 triệu đồng .Qua bảng này ta thấy cơ cấu nguồn vốn bố trí chưa được hợp lý nợ ngắn hạn gấp nhiều lần so với nợ dài hạn. 2.6. Phân tích hệ số khả năng thanh toán Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn không. * Hệ số thanh toán hiện thời Hệ số này năm 2009 thấp hơn so với 2008, tài sản lưu động tăng 53,2% nhưng nợ ngắn hạn tăng tới 67,9%. Điều này thể hiện khả năng trả nợ của Công ty với các khoản nợ ngắn hạn thấp đi, ảnh hưởng tới việc chi trả các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, phải trả cho người lao động... * Hệ số thanh toán nhanh Hệ số này năm 2009 thấp hơn 2008, do lượng tồn kho quá nhiều mà trong tổng tài sản lưu động hàng tồn kho là loại tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền kém nhất. Cũng như hệ số thanh tón hiện thời, điều này thể hiện khả năng trả nợ của Công ty với các khoản nợ ngắn hạn thấp đi. * Hệ số vốn bằng tiền ( thanh toán tức thời) Hệ số này năm 2009 thấp hơn 2008, nguyên nhân là các khoản nợ ngắn hạn tăng trong khi các khoản Tiền và tương đương tiền tăng ít. Điều này thể hiện khả năng trả nợ tức thì của Công ty với các khoản nợ ngắn hạn thấp đi. Ngoài ra cũng có thể thấy lượng các khoản Tiền và tương đương tiền của Công ty khá cao, điều này cho thấy việc công ty sử dụng tiền chưa hợp lý , lượng tiền mặt thừ lớn trong khi vẫn còn nhiều khoản nợ ngắn hạn chưa trả. Từ việc phân tích hệ số thanh toán cho ta tháy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn năm 2009 không được cải thiện. Việc quản lý và sử dụng các nguồn tiền chưa được hợp lý, thanh toán trong mua bán còn kém, hàng hóa tiêu thụ chậm, tiền bị ứ đọng trong lưu thông. Những đều này ảnh hưởng khá nhiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.7. Phân tích kết cấu tài chính Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty * Hệ số nợ Hế số này năm 2009 cao hơn 2008 vì số nợ năm 2009 phát sinh tăng lên 71,2% đặc biệt là nợ ngắn hạn, trong tổng nguồn vốn chỉ tăng 51,2%. Điều này thể hiện tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn tăng, rủi ro vay của doanh nghiệp cũng tăng lên. * Hệ số nợ dài hạn Năm 2008 hệ số dài hạn bằng 0 chỉ có năm 2009. Điều này cho thấy tỷ lệ nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn thường xuyên của Công ty chỉ chiếm 9%. Nguồn vốn thường xuyên chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu mà nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm khoảng 19% nên công ty phụ thuộc khá nhiều vào nguồn vốn vay. * Hệ số thanh toán lãi vay Hệ số này năm 2009 thấp hơn 2008 do năm 2009 số tiền lãi vay phải trả tăng tới 123% so với năm 2008. Điều này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay của Công ty thấp đi, rủi ro cũng tăng lên. Tuy nhiên trong năm 2009 côn ty có những đầu tư lớn vào tài sản lưu động và tài sản cố định nên việc lãi vay tăng lên cũng là tất yếu. Ngoài ra lợi nhuận tăng cũng đảm bảo khả năng thanh toán trả nợ của Công ty. Sau khi phân tích hệ số kết cấu tài chính của Công ty ta thấy mức độ sử dụng nợ trong việc tổ chức nguồn vốn khá cao tới hơn 80% làm cho công ty phụ thuộc khá nhiều vào nguồn vốn đi vay, chi phí cho lãi vay tăng ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty. Mục tiêu của Công ty là có những biện pháp thích hợp để huy động vốn từ các nguồn khác, giảm đi áp lực từ việc vay vốn. 2.8 Phân tích hệ số hoạt động kinh doanh. Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty * Số vòng quay hàng tồn kho Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại nên vòng quay hàng tồn kho khá cao, tuy nhiên vòng quay hàng tồn kho năm 2009 thấp đi vì hàng hóa bị ứ đọng trong kho nhiều , cho thấy việc quản lý dự trữ của Công ty có vấn đề. Hàng tồn kho năm 2009 tăng tới 65,3% điều này thể hiện việc bán hàng của Công ty chưa tốt, hàng hóa nhập kho tiêu thụ chậm. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc lãi vay phải trả năm 2009 cao hơn so với 2008. Thêm vào đó phát sinh những chi phí lưu kho, ảnh hưởng tới lợi nhuận. * Kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền tung bình năm 2009 cao hơn 2008, cho thấy khả năng thu hồi tiền bán hàng của doanh nghiệp kém đi. Như vậy trong chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của Công ty không được cải thiện. Nợ khó đòi tăng có thể dẫn đến việc thiếu vốn trong thanh toán, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. * Số vòng quay lưu động Số vòng quay vốn lưu động năm 2009 thấp hơn 2008, cho thấy khả năng sử dụng vốn lưu động kém đi. Nguyên nhân ngaoif việc hàng tồn kho tăng thì việc Công ty chưa tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi và việc thu tiền kém đi cũng là một vấn đề. Việc lượng vốn lưu động của Công ty luôn chiếm trên 90% mà khả năng sử dụng vốn lưu động không tốt là vấn đề cần phải khắc phục. * Hiệu suất sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2009 thấp hơn 2008 , tuy nhiên lượng ít hơn này không đáng kể. Thêm vào đó vốn cố định của Công ty chiếm chưa tới 10% tổng lượng vốn nên không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Mặc dù vậy Công ty cũng cần phải có những biện pháp để tăng khả năng sử dụng vốn cố định. * Số vòng quay toàn bộ vốn Số vòng quay toàn bộ vốn năm 2009 thấp hơn 2008, một đồng vốn kinh doanh bỏ ra năm 2008 được 4,13 đồng doanh thu thuần trong khi năm 2009 chỉ là 3,47 đồng. Nguyên nhân xuất phát từ việc Công ty chưa sử dụng vốn cố định và vốn lưu động hiệu quả. Qua việc phân tích hệ số hoạt động hoạt động kinh doanh, ta thấy so với năm 2008 thì năm 2009 năng lực quản lý và sử dụng vốn của Công ty đã kém đi. Tuy nhiên Công ty vẫn đảm bảo được đủ lượng vốn cần thiết cho kinh doanh, giữ vững được việc tăng doanh thu. 2.9 Phân tích hệ số sinh lời Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ vốn của quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nò muốn đặt quan hệ vpowis doanh nghiệp cũng đều quan tâm, nó là thước đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. * Tỷ suất lợi nhuận Do quá trình sản xuát kinh doanh năm 2009 không tốt nên tỷ suất lợi nhuận năm 2009 thấp hơn 2008 tới 10%, cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận ròng của Công ty giảm đi. Tuy nhiên với tình hình khó khăn của năm 2009 thì việc Công ty duy trì được mức lợi nhuận này cũng là khá tốt. * Hệ số khả năng sinh lời vốn kinh doanh Hệ số này năm 2009 thấp hơn năm 2008 vì công ty sử dụng vốn kinh doanh không hiệu quả, vốn kinh doanh của Công ty tăng tới 51,19% nhưng lợi nhuận tăng không tương ứng. Điều này thể hiện khả năng sinh lời của vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của thuế và nguồn gốc vốn kinh doanh thấp đi. Công ty phải có biện pháp chấn chỉnh từ việc quản lý chi phí , doanh thu. * Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh năm 2009 thấp hơn năm 2008, ngoài nguyên nhân do lãi vay năm 2009 phải trả tăng thì việc kinh doanh kém đi cũng là yếu tố dẫn đến tỷ suất này thấp đi. Điều này cho thấy khả năng sinh lời vốn kinh doanh sau khi trả lãi vay thấp đi. * Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh Hệ số này năm 2009 thấp hơn 2008 do khả năng kinh doanh của Công ty kém, cho thấy vốn kinh doanh năm 2009 tạo ra ít lợi nhuận ròng hơn 1% so với 2008. * Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu năm 2009 cao hơn 2008 là 1,7% , vì nguồn vốn chủ sở hữu tăng không cao trong khi lợi nhuận tăng cao, điều này cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng lên. Tuy nhiên cũng cho thấy Công ty chưa có biện pháp để tăng thêm nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là một nguồn vốn rất quan trọng cho kinh doanh vì nó là nguồn vốn thường xuyên và không phải chịu áp lực như nguồn vốn đi vay. Qua việc phân tích hệ số sinh lời ta thấy hiệu quả hạt động kinh doanh của năm 2009 thấp hơn 2008. Mặc dù vậy trong năm 2009 công ty đã đầu tư nhiều vào tài sản lưu động cũng như tài sản cố định nên việc Công ty duy trì được mức lợi nhuận như vậy cũng là rất tốt. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG 3.1 Những vấn đề rút ra từ việc phân tích tài chính của Công ty. 3.1.1 Những ưu điểm Trong công tác quản lý tài chính Công ty luôn chặt chẽ, sát sao trong tất cả các khâu từ kểm tra sổ sách, chứng từ đến việc mua hàng hóa về nhập kho chưa có khách hàng đặt. Thường xuyên chiếm dụng được vốn trong khâu thanh toán với khách hàng. Công tác kiểm tra kiểm soát chi tiêu mua sắm và tiết kiệm được thực hiện như : xây dựng được các định mức chi phí xăng xe, điện thoại, điện nước... Đã huy động được một lượng vốn lớn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà không phải phụ thuộc nhiều vào khoản vay ngắn hạn ngân hàng. Đã có những tiến bộ trong công tác thu hồi các khoản phải thu, tạo điều kiện cho Công ty có một lượng vốn tiền mặt lớn đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả cho các hợp đồng kinh tế được thực hiện trong năm. Tất cả những ưu điểm trên đã tạo cho doanh nghiệp duy trì được lợi nhuận ở mức cao, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước , nâng cao được đời sống của cán bộ công nhân viên. 3.1.2 Những hạn chế Doanh nghiệp chưa lập được quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Lượng hàng tồn kho chiếm tỷ lệ cao so với vốn chủ sở hữu. Do lượng hàng tồn kho quá nhiều nên những khoản chi phí lưu kho, lưu bãi, trả lãi tiền vay cũng tăng lên. Nhiều hợp đồng chưa được thanh toán dứt điểm dẫn dến nợ nần dây dưa, ảnh hưởng đến việc vay ngân hàng. Việc tổ chức cơ cấu nguồn vốn cũng chưa tốt. Vốn lưu động chiếm tới 93% tài sản của Công ty. Trong thanh toán khi bán hàng chưa thu hồi tốt các khoản nợ của khách hàng dẫn đến tăng các khoản phải thu khó đòi. Đối với nguồn vốn của Công ty vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn đi vay trong khi còn rất nhiều nguồn vốn tiềm năng khác chưa được khai thác. 3.2 Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh . 3.2.1 Giải pháp cân đối cơ cấu vốn và nguồn vốn Hiện nay lượng tiền trên tài khaonr của Công ty khá lớn, doanh nghiệp có thể sử dụng khoản tiền này để trả các khoản như như nợ dài hạn, nợ ngắn hạn, các khoản nợ khác. Nên duy trì mức tiền trong tài khoản ổ mức hợp lý để tránh việc thừa tiền mặt trong khi còn nhiều khoản nợ chưa chi trả. Hàng tồn kho là một nguyên nhân dẫn đến ứ đọng vốn của Công ty, do đó quản lý hàng tồn kho và giải quyết tốt công tác quản lý hàng tồn kho là một trong các yếu tố tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Cần nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm tồn kho để lượng vốn không bị ứ đọng. Tù đó giảm chi phí kinh doanh, tiết kiệm chi phí, đồng thời giúp việc lưu thông tiền được thuận lợi. Tiến hành công tác dự báo thị trường chính xác tránh tình trạng dự trữ thừa nguyên vật liệu, sản xuát thừa nhu cầu thị trường. Áp dụng các phương pháp khấu hao hợp lý cho các tài sản tồn kho. Tích cực thu hồi các khoản nợ để công tác thanh toán của Công ty được dễ dàng. 3.2.2. Tổ chức công tác thanh toán tiền hàng và thu hồi nợ Không để hiện tượng bị chiếm đọng vốn trong khâu thanh toán. Sử dụng vốn linh hoạt, hạn chế các khoản vốn ứ đọng. Có biện pháp để tăng cường thu hồi các khoản nợ khó đòi, xay dựng quỹ dự phòng công nợ khó đòi để có nguồn tài chính bù đắp khi vốn bị thiếu hụt hay khi không thu hồi được vốn. Trong hợp đồng tiêu thụ hàng hóa cần quy định rõ thời hạn và hình thức thanh toán và yêu cầu các bên thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng. Đưa ra các khoản chiết khấu bán hàng, chiết khấu thanh toán khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn hoặc trả tiền trước. Điều này sẽ thúc đẩy việc thanh toán được nhanh chóng, đồng thời sẽ thúc đẩy việc bán hàng, tăng lợi nhuận. 3.2.3 Các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời Nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp cụ thể là nâng cao doanh thu, lợi nhuận và nâng cao khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh. Xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, năng động. Bên cạnh đó đưa ra các dịch vụ sau khi khách hàng mua hàng như bảo hành, bảo dưỡng... để xây dựng uy tín với khách hàng. Đối với sản phẩm của Công ty cần nâng cao chất lượng, thường xuyên cải thiện mẫu mã kết hợp với việc điều tra thị trường để đáp ứng nhu cầu mới của khách hàng. Ngoài ra cũng phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát công việc của cán bộ công nhân viên, xây dựng các quy chế, quy định trong kinh doanh, bán hàng để chống lãng phí, thất thoát, tăng lợi nhuận. 3.2.4 Xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Để tránh tình trạng bị thiếu vốn Công ty nên tiến hành xác định nhu cầu vốn kinh doanh cần thiết trong kỳ kế hoạch. Từ đó xây dựng kế hoạch huy động vốn từ các nguồn vốn bổ sung vốn từ các quỹ cảu Công ty , huy động từ việc phát hành thêm cổ phiếu. Đồng thời phải có biện pháp để sử dụng vốn hiệu quả nhất, tránh phụ thuộc vào nguồn vốn vay. Công ty nên sử dụng tài sản cố định với hiệu quả cao nhất vào việc kinh doanh, thực hiện đúng kế hoạch khấu hao tài sản cố định của Nhà nước, xử lý các tài sản cố định không cần sử dụng đến để bổ xung thêm vốn vào kinh doanh, tránh tình trạng lãng phí. Tăng cường kiểm kê, kiểm soát hàng hóa trong kho để đánh giá giá trị thực có của hàng hóa. Trên đây là những đề xuất kiến nghị của em nhằm thúc đẩy hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Hy vọng những ý kiến đó sẽ có giá trị trong thực tế sản xuát kinh doanh và hoạt động tà chính của Công ty. KẾT LUẬN Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lau dài cần đạt tới của các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một tong những yếu tố hết sức quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính, chẩn đoán một cách đúng đắn những “ căn bệnh” của doanh nghiệp, từ đó cho “ liều thuốc” hữu dụng và dự đoán được hệ quả tài chính từ các hoạt động của mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ của doanh nghiệp thì đây là những nguồn thông tin có giá trị, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của họ Bài viết “ Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng” thực hiện trong thời gian em thực tập và làm việc thực tế tại Công ty. Để hoàn thành bài viết này ngoài sự nỗ lực của bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô chú anh chị trong Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng, sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô đặc biệt là cô Đặng Hương Giang. Em xin chân thành cảm ơn! Do kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên                                                                                            Đỗ Thị Bích Ngọc PHỤ LỤC BẢNG 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/ 2008 Số tiền Tỷ lệ 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 156.007 198.382 42.375 27,16 2.Các khoản giảm trừ 47 0 -47 -100 3.Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV 155.960 198.382 42.422 27,2 4.Giá vốn hàng bán 143.940 184.681 40.741 28,3 5.Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV 12.020 13.701 1.681 13,98 6.Doanh thu từ hoạt động tài chính 205 129 -76 -37,07 7.Tổng chi phí 10.102 11.411 1.391 12,95 8.Chi phí tài chính 402 854 452 122,4 Chi phí bán hàng 6.631 6.890 259 3,9 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.069 3.667 598 19,48 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.123 2.419 296 13,94 11.Thu nhập khác 12.Chi phí khác 13.Lợi nhuận khác 14.Tổng lợi nhuận trước thuế 2.123 2.419 296 13,94 15.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 594 677 83 13,97 16.Lợi nhuận sau thuế 1.529 1.742 213 13,93 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty năm 2008-2009) BẢNG 2.2 : BẢNG KẾT CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY Đơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2009/2008 2008 2009 Số tiền Tỷ lệ % A. TSNH 34.592 53.020 18.428 53,27 I. Tiền 15.781 17.665 1.884 11,93 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu 4.985 6.996 2.011 40,34 IV. Hàng tồn kho 6.652 10.995 4.343 65,28 V. Tài sản lưu động khác 7.174 17.364 10.190 142,04 B.TSDH 3.130 4.014 884 28,24 I. Tài sản cố định 3.130 4.014 884 28,24 - Nguyên giá 5.405 6.898 1.493 27,62 -Giá trị hao mòn lũy kế 2.275 2.884 609 26,77 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn III. Chi phí xây dựng cơ bản IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn V. Chi phí trả trước dài hạn Tổng tài sản (A+B) 37.722 57.034 19.312 51,19 ( Nguồn : Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2008- 2009) BẢNG 2.3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN Đơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2009/2008 2008 2009 Số tiền Tỷ lệ % A. Nợ phải trả( I+II+III) 26.851 45.970 19.119 71,2% I. Nợ ngắn hạn 26.730 44.875 18.145 67,88 1. Vay ngắn hạn 11.375 13.532 2.175 18,96 2. Nợ dài hạn đến hạn phải trả 3.Phải trả người bán 6.880 12.426 5.546 80,61 4. Người mua trả tiền trước 8.110 17.585 9.475 116,83 5. Thuế và các khoản phải nộp 45 248 203 451,11 6. Phải trả công nhân viên 193 266 73 37,82 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 94 0 -94 -100 8. Các khoản phải trả phải nộp khác 33 818 785 2378,78 II. Nợ dài hạn 0 1.095 1.095 100 1. Vay dài hạn 2. Nợ dài hạn khác B. Nguồn vốn chủ sở hữu 10.872 11.064 192 1,76 I. Nguồn vốn quỹ 10.716 10.891 175 1,63 1. Nguồn vốn kinh doanh 10.544 10.545 1 0.009 2. Quỹ dự phòng tài chính 172 346 174 101,16 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 155 173 18 11,6 Tổng nguồn vốn( A+B) 37.722 57.034 19.312 51,19 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty năm 2008- 2009) BẢNG 2.4 : TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY Đơn vị tính : triệu đồng STT Các chỉ tiêu tài chính Năm 2008 2009 I Hệ số thanh toán 1 Hệ số thanh toán hiện thời 1,29 1,18 2 Hệ số thanh toán nhanh 1,04 1,18 3 Hệ số vốn bằng tiền 0,59 0,39 II Hệ số kết cấu tài chính 1 Hệ số nợ 0,71 0,80 2 Hệ số nợ dài hạn 0,09 3 Hệ số thanh toán lãi vay 6,28 3,83 III Hệ số hoạt động kinh doanh 1 Số vòng quay hàng tồn kho(vòng) 23,44 18,04 2 Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 11,5 12,7 3 Số vòng quay vốn lưu động(vòng) 4,5 3,74 4 Hiệu suất sử dụng vốn cố định 4,98 4,94 5 Số vòng quay toàn bộ vốn( vòng) 4,13 3,47 VI Hệ số sinh lời(%) 1 Tỷ suất lợi nhuận 0,97 0,87 2 Hệ số khả năng sinh lời của vốn kinh doanh 6,7 5,7 3 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 5,6 4,2 4 Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh 4 3 5 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 14 15 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26136.doc
Tài liệu liên quan