MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU . .1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . .1
1.1.1. Sự cần thiết của chuyên đề . .1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn . .2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . .2
1.2.1. Mục tiêu chung . .2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . .3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . .3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . .3
1.4.1. Phạm vi không gian . .3
1.4.2. Phạm vi thời gain . .3
1.4.3. Giơi hạn đề tài . 3
1.4.4. Đối tượng nghiên cứu . .4
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN . .4
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . .6
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản . .6
2.1.2. Tài chính . .8
2.1.3. Phân tích tài chính và vay trò của việc phân tích tài chính trong ngân
hàng thương mại . 9
2.1.4. Các nội duna phân tích chủ yếu . .10
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . .15
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . .15
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . .15
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG CHI
NHÁNH CẦN THƠ . .17
3.1. GIỚI THIỆU . .17
3.1.1. Khái quát về thành phố Cần Thơ . 17
3.1.2. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN . .18
3.1.3. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN chi nhánh Cần Thơ . .23
3.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3
NĂM . .25
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG
TMCP KỸ THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ . 33
4.1. Phân tích tình hình thông qua bảng kế toán . .33
4.1.1. Phân tích phần tài sản . .33
4.1.2. Phân tích nguồn vốn . .40
4.2. Phân tích tình hình tài chính qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh 49
4.2.1. Phân tích thu nhập . .49
4.2.2. Phân tích chi phí . .53
4.2.3. Phân tích lợi nhuận . .56
4.3. Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính . .60
4.3.1. Khả năng thanh toán nhanh . .60
vi
4.3.2. Phân tích khả năng sinh lời . .61
4.4. Phân tích rủi ro . .64
4.4.1. Rủi ro lãi suất . .64
4.4.2. Rủi ro thanh khoản . .66
4.4.3. Rủi ro tín dụng . 68
4.4.4. Rủi ro vốn chủ sở hữu . .70
CHƯƠNG 5: MỌT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI NH TMCP KỸ THƯƠNG CN CẦN THƠ . .72
5.1. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG . 73
5.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐA DẠNG
HÓA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ . 74
5.3. THÀNH LẬP BỘ MÁY QUẢN LÝ RỦI RO . .75
5.4. BIỆN PHÁP XỬ LÝ RỦI RO . .75
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . . 77
6.1. KẾT LUẬN . .77
6.2. KIẾN NGHỊ . .77
6.2.1. Kiến nghị đối với ngân hàng . 77
6.2.2. Đối với NH TMCP Kỹ Thương VN . .78
6.2.3. Đối với UBND Thành phố Cần Thơ . 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 79
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Trong quá trình hội nhập, đất nước đang bước vào thời kỳ công nghiệp
hoá hiện đại hoá, mọi thành phần kinh tế đều ra sức đầu tư và phát huy nguồn lực
của mình nhằm tạo ra sự phát triển bền vững. Một khi nền kinh tế phát triển thì
vai trò của Ngân hàng càng trở nên quan trọng, chức năng là mạch máu lưu thông
nền kinh tế của nó càng được thể hiện rõ nét. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị
trường với sự ra đời và phát triển rất nhanh của nhiều loại hình Ngân hàng, tính
đa dạng của các hình thức tín dụng đã tạo nên thị trường tín dụng vô cùng sôi
động, các hoạt động nhận tiền gửi và cho vay diễn ra rất hấp dẫn, nhưng bên
cạnh đó thì rủi ro cũng luôn xong hành trong lĩnh vực hoạt động này. Một sự rủi
ro nào đó trong hoạt động sẽ dẫn đến những ảnh hưởng dây chuyền từ Ngân hàng
này sang Ngân hàng khác, đến toàn hệ thống Ngân hàng của cả nước, đến toàn
bộ đời sống kinh tế - xã hội của nước đó, không chỉ vậy nó còn lan sang các quốc
gia khác.
Một nền kinh tế phát triển thì cần có một hệ thống Ngân hàng đủ mạnh, đủ
sức phục vụ cho nền kinh tế. Với vai trò cực kì quan trọng như thế thì chính bản
thân của mỗi Ngân hàng cần phải hiểu rõ và quản lý tốt các nguồn lực của mình
thông qua việc phân tích tình hình tài chính, từ đó đề ra những chiến lược và
hoạch định đúng đắn kế hoạch kinh doanh giúp Ngân hàng ngày càng nâng cao
hiệu quả hoạt động, để tồn tại và phát triển bền vững, góp phần nâng cao uy tín
của cả hệ thống, củng cố nền tài chính quốc gia. Do đó, đòi hỏi các ngân hàng
cần phải có kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu về lợi nhuận và hạn chế rủi ro
của ngân hàng, vì lợi nhuận càng nhiều thì rủi ro càng cao. Vì thế phân tích hình
tài chính nhằm mục đích đánh giá hoạt động của ngân hàng đem lại hiệu quả như
thế nào? qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận và cũng như những rủi
ro cơ bản mà ngân hàng có thể gặp phải để từ đó có biện pháp phòng ngừa là vấn
- 1 -
đề hết sức quan trọng. Đó cũng là lý do em chọn “Phân tích tình hình tài chính
và biện pháp phòng ngừa rủi ro tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương - Chi
nhánh Cần Thơ ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Các NHTM được các cơ quan chức năng của chính phủ cấp phép hoạt
động kinh doanh là để cung cấp các tiện ích và dịch vụ tài chính cho các tổ chức,
gia đình và cá nhân trong nền kinh tế. Hoạt động chủ yếu nhất nằm trong số
những nghiệp vụ kinh doanh của NH là cấp các khoản tín dụng để hỗ trợ đầu tư
phát triển kinh doanh, tiêu dùng cho nhiều chủ thể khác nhau trong khu vực NH
phục vụ.
Đối với NHTM nguyên liệu cũng là quỹ tiền tệ và sản phẩm bán ra cũng
là quỹ tiền tệ. Cũng như doanh nghiệp phi tài chính, thì mục tiêu cơ bản của quản
trị NH là tối đa hóa giá trị đầu tư của chủ sở hữu trong NH. Trong môi trường
hoạt động nhiều thử thách, Các NH phải gánh chịu những rui ro đáng kể để có
được lợi nhuận. Đo lường và quản trị rỏi ro là khía cạnh quan trọng nhất của
quản trị tài chính NH
Để Xác định xem hoạt động kinh doanh của NH có đạt được các mục tiêu
đã đề ra hay không thì cần phân tích lợi nhuận và rủi ro. Mặc dù, NH không thể
thay đổi kết quả hoạt động đã qua, nhưng qua đánh giá kết quả hoạt động này là
bước dầu tiên cần thiết cho việc lập kế hoạch trong tương lai.
Như xu thế phát triển hiện nay của cả nước nói chung và Thành Phố Cần
Thơ nói riêng, hoạt động của các NH đang có sự cạnh tranh gay gắt với nhau, vì
thế nếu không có sự phân tích và hoạch định chiến lược phù hợp thì có thể làm
lệch hướng dẫn đến thất bại.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài nhằm: Phân tích một cách tổng quát tình hình tài chính
của NH để đánh giá hiệu quả hoạt động, các rủi ro cơ bản mà NH có thể gặp phải
trong quá trình hoạt động. Trên cơ sở đó đề ra những giải phát nhằm giúp NH
giảm thiểu rủi ro và từ đó nâng cao khả năng tài chính cũng như kết quả kinh
doanh của NH.
- 2 -
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của đề tài sẽ giải quyết các vấn đề sau:
- Phân tích khái quát tình hình tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động
của NH thông qua các số liệu, bảng cân đối, bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Cụ thể là các chỉ số: Thu nhập, lợi nhuận, chi phi, khả năng thanh toán, khả năng
sinh lời.
- Phân tích các rủi ro cơ bản mà NH có thể gặp phải.
- Trên cơ sơ đó đề xuất một số giải pháp giảm thiểu rủi ro giúp cải thiện và
nâng cao khả năng tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đề tài nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Ngân hàng hoạt động có hiệu quả không? Tình hình tài chính có được cải
thiện qua các năm?
- Các rủi ro nào NH có thể gặp?
- Các giải pháp thích hợp để giúp NH giảm được các rủi ro nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động và cải thiện tình hình tài chính?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi không gian
Luận văn được thực hiện trên cơ sở thu thập số liệu tại Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương VN - Chi nhánh Cần Thơ.
1.4.2. Phạm vi thời gian
Số liệu được sử dụng để phân tích là từ năm 2005 - 2007.
1.4.3. Giới hạn đề tài
Do thời gian có hạn, tình hình tài chính của Ngân hàng là khá phức tạp.Vì
vậy, luận văn chỉ dừng lại ở những nội dung sau:
- Phân tích tổng quát kết quả hoạt động, tình hình tài chính của NH qua 3
năm (2005-2007) thông qua một số các tỷ số tài chính cơ bản (Trong đề tài thì
Phân tích tài chính có thể được hiểu là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài
chính của quá khứ và hiện hành, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro, tiềm
- 3 -
năng cho tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá Ngân hàng
một cách chính xác.).
- Đề xuất một số biện pháp cơ bản để giúp nâng cao hiệu quả và khả năng
tài chính của Ngân hàng cũng như giúp phòng ngừa rủi ro.
1.4.4. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính thông qua số liệu bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
(1) Tài liệu thứ nhất:
- Phân tích tình hình tài chính tại NH Dầu tư và Phát triển Kiên Giang,
Trần Tuấn Thạnh, lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp khóa 29 trường đại học Cần
thơ.
- Nội dung đề tài là: Phân tích tình hình tài chính của NH nhằm đánh giá
hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. trên cơ sở đó tìm ra những giải phát nhằm
nâng cao khả năng tài chính cũng như kết quả kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển tỉnh Kiên Giang.
- Ưu điểm: Đề tài phân tích khái quát tình hình tài chính của Ngân hàng
trong thời gian đã qua và hiện tại thông qua các số liệu, bảng cân đối, bảng báo
cáo kết quả kinh doanh để từ đó dưa ra giải pháp.
- Nhược điểm: Đề tài chưa phân tích nhiều đến các khía cạnh về rủi ro
cũng như giải pháp phòng ngừa các loại rủi ro này.
- Điểm mới của đề tài đang thực hiện là phân tích các rủi ro cơ bản mà NH
có thể gặp phải trong quá trình hoạt động và từ đó đưa ra các giải pháp giảm
thiểu rủi ro.
(2) Tài liệu thứ hai:
- Phân tích rủi ro tín dụng và những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thanh Bình - Tỉnh Đồng Tháp, Trần
Thái Học, lớp Quản trị kinh doanh, khóa 29, Trường đại học Cần Thơ.
- Nội dung của đề tài là: Phân tích kết quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng qua 03 năm (2004-2006), Phân tích rủi ro tín dụng của Ngân hàng qua 03
- 4 -
năm (2004-2006), Đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng
cho Ngân hàng.
- Ưu điểm của đề tài: Đi sâu phân tích cũng như đưa ra giải pháp hạn chế
rủi ro tính dụng của NH.
- Nhược điểm: Chưa phân tích đầy đủ các rủi ro cơ bản mà NH có Thể gặp
phải.
- Điểm mới của đề tài đang thực hiện: Đưa ra thêm một số rủi ro cơ bản
mà NH có thể gặp phải trong hoạt động kinh doanh như: rủi ro lãi suất, rủi ro vốn
chủ sở hữu, .
87 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính và biện pháp phòng ngừa rủi ro tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương - Chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản thường xuyên trên ở mức >= 5%. Ngân hàng
nào hoạt động dưới mức này được đánh giá là ở trong trạng thái mất an toàn.
Qua bảng số liệu trên ta thấy chỉ số này của Ngân hàng nhìn chung qua
các năm là khá thấp so với quy định của Ngân hàng nhà nước (năm 2005 là
1,53%; năm 2006 là 1,62%; năm 2007 là 1,72%). Nguyên nhân dẫn đến việc chỉ
số này thấp là do trong những năm gần đây Ngân hàng không còn phụ thuộc
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng vốn tự có 16.169 18.039 21.542
Tổng tài sản 1.055.135 1.115.081 1.250.040
Vốn tự có / Tổng tài sản (%) 1,53 1,62 1,72
- 48 -
nhiều vào nguồn vốn do Ngân hàng Hội sở cấp phát. Nguồn vốn tự có hiện nay
của Ngân hàng phần lớn được trích từ lợi nhuận đạt được qua các năm. Ngân
hàng cần phải nỗ lực hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng lợi nhuận
bổ sung nguồn vốn tự có, nâng cao tỷ số này lên theo đúng quy định của NHNN.
Với xu hướng lợi nhuận tăng qua các năm thì trong tương lai gần việc nâng tỷ số
này lên theo đúng quy định của nhà nước là hoàn toàn có thể.
- 49 -
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
4.2.1. Phân tích thu nhập
Bảng 7: Tình hình thu nhập của NH qua 3 năm (2005-2007)
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)
So sánh
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
2006/2005 2007/2006 CHỈ TIÊU
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng thu nhập 60.417 100,00 68.046 100,00 77.873 100,00 7.629 12,63 9.827 14,44
1. Thu nhập lãi suất 60.107 99,49 67.674 99,45 77.421 99,42 7.568 12,59 9.747 14,40
Thu lãi cho vay 59.853 99,07 67.373 99,01 77.100 99,01 7.520 12,56 9.728 14,44
Thu lãi tiền gửi 254 0,42 302 0,44 321 0,41 48 18,93 20 6,47
2. Thu nhập ngoài lãi suất 311 0,51 372 0,55 452 0,58 62 19,81 80 21,37
- 50 -
Phân tích thu nhập là một công việc rất quan trọng đối với một Ngân
hàng. Bởi vì qua phân tích ta có thể thấy được sự biến động của thu nhập, những
nguyên nhân tác động đến sự biến động này. Từ đó Ngân hàng cần có những biện
pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của Ngân hàng đồng thời có thể kiểm soát được
rủi ro trong kinh doanh.
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng thu nhập của
Ngân hàng tăng liên tục qua các năm. Năm 2005 tổng thu nhập là 60.417 triệu
đồng, năm 2006 thu nhập đạt 68.046 triệu đồng, so với năm 2005 thì thu nhập
tăng 7.629 triệu đồng. Đến năm 2007 tổng thu nhập đạt được là 77.873 triệu
đồng tăng 9.827 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân tăng lên của tổng thu
nhập là do sự tăng lên của các khoản mục thu nhập lãi suất và ngoài lãi suất.
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2005 2006 2007
Năm
T
ri
ệu
đ
ồn
g
Thu nhập lãi suất
Thu nhập ngoài lãi
suất
Hình 9: Thu nhập lãi suất và thu nhập ngoài lãi suất
Thu nhập lãi suất: Đây là nguồn thu chủ yếu chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Nó bao gồm các nguồn thu từ thu lãi cho
vay, thu lãi tiền gửi. Nhìn chung thì thu nhập lãi suất của Ngân hàng tăng liên tục
qua 3 năm. Năm 2005 là 60.107 triệu đồng, năm 2006 là 67.674 triệu đồng, so
với năm 2005 tăng 7.568. Đến năm 2007 con số này đã là 77.421triệu đồng, tăng
9.747triệu đồng so với năm 2006. Sự gia tăng này chịu ảnh hưởng trực tiếp của
sự biến động các khoản mục tiền gửi và hoạt động tín dụng như ở phần trước ta
đã phân tích,khoan mục tiền gởi tăng liên tục qua các năm. Cụ thể năm (Bảng 2)
2006 là 10.355 triệu đồng tăng 2.232 triệu đồng so với năm 2005, đến năm 2007
- 51 -
số tiền gởi đã là 10.646 triệu đồng tăng 291 triệu đồng so với năm 2006. Không
chỉ thế khoản mục hoạt động tín dụng cũng tăng đáng kể, năm 2006 là 1.070.054
triệu đồng tăng 44.898 triệu đồng so với năm 2005. Sang năm 2007 là 201.776
triệu đồng tăng 131.723 triệu đồng so với năm 2006 (Bảng 2). Chính sự gia tăng
liên tục của hai khoản mục trên đã làm cho khoản mục thu nhập lãi suất của
Ngân hàng tăng lên liên tục. Để hiểu rỏ hơn sự ảnh hưởng của hai khoản mục
tiền gởi và hoạt động tín dụng như thế nào, chúng ta cần tìm hiểu về khoản mục
thu lãi tiền gởi và thu lãi cho vay, đây chính là nguyên nhân trực tiếp làm cho thu
nhập lãi suất tăng lên. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do sự tăng lên của các
khoản mục sau:
Thu lãi cho vay: Đây là nguồn thu lớn nhất trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Bởi vì Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ huy động
vốn sau đó đem đi cho vay và hưởng lợi nhuận từ sự chênh lệch giữa lãi suất huy
động và tiền lãi cho vay. Vì vậy cho vay là hoạt động chính của tất cả các Ngân
hàng. Trong 3 năm 2005-2007 tình hình cho vay của Ngân hàng tăng liên tục qua
các năm, nguyên nhân của sự tăng lên này là trong những năm qua Chi nhánh
không ngừng tăng cường chất lượng tín dụng, thêm vào đó là uy tín của Ngân
hàng không ngừng được nâng lên dẫn đến làm tăng thu nhập từ hoạt động cho
vay. Cụ thể như trong năm 2006 thu từ hoạt động cho vay là 67.373 triệu đồng,
tăng 7.520 triệu đồng so với năm 2005. Đến năm 2007 con số này đã là 77.100
triệu đồng tăng 9.728 triệu đồng so với năm 2006. Cùng với sự tăng lên về số
tiền thì tỷ trọng của khoản mục này trong tổng tài sản cũng rất cao qua các năm
(Năm 2005 là 99,07%; Năm 2006 là 99,01%; Năm 2006 là 99,01%).
Phân tích cho vay ở trên cho thấy hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu
của Ngân hàng do đó cùng với sự tăng lên của những khoản cho vay thì thu từ lãi
cho vay cũng tăng theo. Cùng với sự tăng lên không ngừng của thu lãi cho vay
thì thu lãi tiền gửi của Ngân hàng ở các Tổ chức tín dụng và Ngân hàng khác
cũng liên tục tăng qua các năm nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ so với thu nhập từ cho
vay ( Năm 2005 là 0,42%; Năm 2006 là 0,44%; Năm 2007 là 0,41% ). Nguyên
nhân gia tăng của khoản mục này là rất dễ hiểu. Bởi vì tiền gửi là khoản mục
cũng mang lại thu nhập cho Ngân hàng.
- 52 -
Ngoài nguồn thu từ lãi suất còn có các nguồn thu ngoài lãi suất như thu
phí bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, thu dịch vụ, thu khác cũng liên tục tăng qua
các năm mặc dù những khoản mục này chiếm một tỷ trọng nhỏ nhưng nó cũng
đóng góp một phần đáng kể vào nguồn thu của Ngân hàng. Điều này cho thấy
ngoài hoạt động cho vay Ngân hàng không ngừng tăng cường mở rộng thêm các
dịch vụ nhằm tăng thêm nguồn thu cho Ngân hàng và hạn chế rủi ro từ hoạt động
cho vay.
0.51
0.57
0.58
0.5
0.52
0.54
0.56
0.58
0.6
2005 2006 2007
Năm
%
Thu nhập ngoài
lãi suất
Hình 10: Thu nhập ngoài lãi suất
- 53 -
4.2.2. Phân tích chi phí
Bảng 8: Sự biến động chi phí của NH qua 3 năm (2005-2007)
ĐVT: Triệu đồng
So sánh
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
2006/2005 2007/2006
CHỈ TIÊU
Số tiền % Số tiền %
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Tổng chi phí 44.330 100,00 49.544 100,00 54.489 100,00 5.214 11,76 4.946 9,98
1. Chi phí kinh doanh 33.056 74,57 37.460 75,61 41.436 76,04 4.404 13,32 3.977 10,62
Chi trả lãi tiền gửi 5.235 11,81 7.160 14,45 8.484 15,57 1.925 36,76 1.325 18,50
Chi trả lãi tiền vay 17.159 38,71 19.464 39,29 21.822 40,05 2.306 13,44 2.358 12,11
Trả lãi các giấy tờ có giá 10.662 24,05 10.845 21,89 11.130 20,43 183 1,72 285 2,63
2. Nộp thuế và các khoản phí, Lệ phí 50 0,11 144 0,29 201 0,37 95 190,91 57 39,58
3. Chi nhân viên 1.275 2,88 1.860 3,75 2.592 4,76 585 45,88 732 39,35
4. Chi phi khác 9.950 22,44 10.080 20,35 10.260 18,83 131 1,31 180 1,79
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)
- 54 -
Việc phân tích chi phí giúp cho Ngân hàng kiểm soát một cách tốt hơn
những khoản chi phí phát sinh thêm nhằm hạn chế một cách tốt nhất những
khoản chi phí không cần thiết để làm tăng lợi nhuận. Sau đây là tình hình chi phí
của Ngân hàng qua 3 năm: Cùng với sự tăng trưởng của thu nhập thì các khoản
chi phí cũng tăng lên tương ứng. Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng chi phí của
Chi nhánh qua ba năm tăng liên tục. Năm 2005 tổng chi phi là 44.330 triệu đồng,
năm 2006 là 49.544 triệu đồng, tăng 5.214 triệu đồng tốc độ tăng tương đương là
11,76% so với năm 2005. Đến năm 2007 tổng chi phí là 54.489 triệu đồng, tăng
4.946 triệu đồng hay tương đương 9,98% so với năm 2006. Trong đó chi phí kinh
doanh chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí và nó liên tục tăng qua các
năm. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do các khoản chi trả lãi tăng nhanh.
Chi trả lãi tiền gửi: Đây là khoản chi trả cho khách hàng gửi tiền vào chi
nhánh, nó phản ảnh nguồn huy động vốn dưới hình thức các loại tiền gửi. Tương
ứng việc huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tăng lên là sự gia tăng các khoản
chi phí trả lãi tiền gửi. Cụ thể, năm 2005 là 5.235 triệu đồng sang năm 2006 là
7.160 triệu đồng, tăng 1.925 triệu đồng tương đương 36,76 % so với năm 2005.
Đến năm 2007 chi phí trả lãi tiền gửi là 8.484 triệu đồng tăng 1.325 triệu đồng
tương đương tăng 18,5% so với năm 2006.
Chi trả lãi tiền vay là các khoản phải trả cho các tổ chức tín dụng khác,
khoản mục này chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh (năm 2005 là
38,71%, năm 2006 là 39,29%, năm 2007 là 40,05% ) và nó luôn tăng qua các
năm. Cụ thể năm 2005 là 17.159 triệu đồng, sang năm 2006 là 19.464 triệu đồng
tăng 2.306 triệu đồng tương đương tăng 13,44% so với năm 2005. Đến năm 2007
con số này đã là 21.822 triệu đồng, tăng 2.358 triệu đồng hay tốc độ tăng tương
đương là 12,11%.
Việc khoản mục chi trả lãi tiền vay tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí là do huy động vốn từ việc đi vay phải trả lãi suất cao hơn so với các
khoản mục khác. Thêm vào đó việc huy động vốn từ đi vay tăng lên qua các năm
do các nhu cầu về vốn của Ngân hàng trong các năm tăng lên, cần nỗ lực hơn nữa
trong công tác huy động vốn bằng hình thức tiền gửi vì đây là khoản mục có chi
- 55 -
phí trả lãi thấp. Việc huy động vốn từ việc đi vay phải chịu một chi phí trả lãi khá
lớn làm cho lợi nhuận của Ngân hàng giảm xuống.
Chi trả lãi giấy tờ có giá: Tương ứng với sự biến động của khoản mục huy
động từ các giấy tờ có giá đã được phân tích ở trên là sự biến động của chi phí trả
lãi giấy tờ có giá.
Cụ thể như sau, năm 2005 chi phí cho việc huy động này là 10.662 triệu
đồng, sang năm 2006 là 10.845 triệu đồng, tăng 183 triệu đồng hay tăng tương
đương 1,72 % so với năm 2005. Đến năm 2007 con số này lại tăng lên là 11.130
triệu đồng, tăng 285 triệu đồng hay tốc độ tăng tương đương là 2,63 % so với
năm 2006.
Chi nhân viên là các khoản chi trả lương, bảo hiểm xã hội, chi trang phục
cho công nhân viên. Từ bảng số liệu ta thấy chi phí chi trả cho công nhân viên
tăng liên tục qua các năm. Năm 2005 là 1.275 triệu đồng, sang năm 2006 là
1.860 triệu đồng, tăng 585 triệu đồng hay tăng tương đương 45,88% so với năm
2005. Đến năm 2007 là 2.592 triệu đồng, tăng 732 triệu đồng và tăng với tốc độ
tương đương là 39,35% so với năm 2006.
Chi phí khác bao gồm các khoản chi thực hiện các dịch vụ, chi hoạt động
như khấu hao tài sản cố định, máy móc thiết bị, chi mua sắm công cụ dụng cụ lao
động và các khoản chi khác liên quan đến tài sản. Nhìn chung trong 3 năm vừa
qua thì khoản mục này có xu hướng tăng liên tục. Cụ thể năm 2005 là 9.950
triệu đồng, sang năm 2006 là 10.080 triệu đồng, tăng 131 triệu đồng tương đương
1,31% so với năm 2005. Đến năm 2007 con số này là 10.260 triệu đồng, tăng 180
triệu đồng hay tốc độ tăng tương đương là 1,79% so với năm 2006. Nguyên nhân
của việc tăng khoản mục chi phí này là do trong những năm qua tên tuổi cũng
như uy tín của Ngân hàng ngày càng cần được khẳng định và quản bá hình ảnh
của mình cho nhiều khách hàng biết đến. Do đó các khoản chi phí như thông tin
quảng cáo là cần thiết. Nhìn chung qua bảng phân tích chi phí của Ngân hàng ta
thấy: cùng với sự tăng lên của thu nhập thì chi phí cũng tăng theo nhưng tốc độ
tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của thu nhập làm cho lợi nhuận của Ngân
hàng liên tục tăng qua 3 năm (2005 – 2007). Sự tăng liên tục của lợi nhuận điều
này cho thấy sự hợp lý trong kết cấu chi phí của Ngân hàng, tuy nhiên lại có sự
- 56 -
tăng rất cao của khoản mục thuế và các khoản phí lệ phí, từ 50 triệu đồng năm
2005, tăng lên 144 triệu đồng năm 2006, tăng 95 triệu đồng tương đương 190,91
% là chưa phù họp. Trong khi đó thì chi phí tuy có tăng nhưng ở mức là 11,76%
năm 2006 so với năm 2005. Vấn đề chi trả tiền lương cho nhân viên là vấn đề
cần được duy trì và tăng cao hơn nửa, vì tiền lương nó góp phần khích lệ làm
cho nhân viên làm việc tốt hơn, giữ chân được người tài, đảm bảo đời sống nhân
viên được tốt hơn. Cần tăng cường khoản mục trả lãi tiền gởi vì đây là điều kiện
đầu tiên để thu hút và huy động vốn của Ngân hàng, cần giữ tốc độ ổn định các
khoản mục chi trả tiền vay và chi trả các giấy tờ có giá vì mức lãi suất các khoản
mục này cao hơn so với lãi suất tiền gởi của khách hàng.
4.2.3. Phân tích lợi nhuận
Bảng 9: Tình hình lợi nhuận của NH qua 3 năm (2005-2007)
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)
Mục tiêu cuối cùng của bất cứ chủ thể nào cũng là lợi nhuận vì lợi nhuận
vừa là thước đo chất lượng hoạt động vừa là mục tiêu sống còn.
Phân tích lợi nhuận giúp cho các nhà quản trị có thể theo dõi, kiểm soát,
đánh giá lại các chính sách về tiền gửi và cho vay của mình, xem xét các kế
hoạch mở rộng và tăng cường cho tương lai. Đồng thời qua phân tích lợi nhuận,
So sánh Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 2006/2005 2007/2006 CHỈ TIÊU
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
Tổng thu nhập 60.417 68.046 77.873 7.629 12,63 9.827 14,44
Tổng chi phí 44.330 49.544 54.489 5.214 11,76 4.946 9,98
Lợi nhuận trước
thuế
21.189 23.702 29.931 2.513 11,86 6.230 26,28
Thuế thu nhập
DN
4.635 5.184 6.546 549 11,84 1.362 26,27
Lợi nhuận ròng 16.554 18.518 23.384 1.964 11,86 4.866 26,28
- 57 -
nhà quản trị có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng hơn về kết quả đạt
được, xu hướng tăng trưởng và các nhân tố tác động đến tình hình lợi nhuận của
Ngân hàng.
Qua bảng số liệu 9 ta thấy lợi nhuận của Ngân hàng liên tục tăng qua các
năm. Đặc biệt là trong năm 2007, tốc độ tăng cao 26,28% so với năm 2006. Năm
2005 lợi nhuận đạt 16.554 triệu đồng, đến năm 2006 lợi nhuận tăng lên là 18.518
triệu đồng, tăng 1.964 triệu đồng, tương đương 11,86% so với năm 2005. Sang
năm 2007 là 23.384 triệu đồng, tăng 4.866 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên
nhân của sự tăng lên này là do tốc độ tăng lên của thu nhập cao hơn tốc độ tăng
lên của chi phí (Trong năm 2006 tốc độ tăng lên của thu nhập là 12,63% trong
khi đó tốc độ tăng lên của chi phí chỉ là 11,76%, trong năm 2007 tốc độ tăng lên
của thu nhập là 14,44% trong khi đó tốc độ tăng lên của chi phí chỉ là 9,98%).
23.384
18.518
16.554
0
5000
10000
15000
20000
25000
2005 2006 2007
Năm
T
riệ
u
đ
ồn
g
Lợi nhuận
ròng
Hình 11: Lợi nhuận ròng
Qua số liệu trên ta có thể nhận xét rằng tình hình hoạt động của Ngân
hàng trong 3 năm qua là khá tốt. Chứng tỏ, Chi nhánh đã có những hoạt động
hiệu quả, hướng đi đúng đắn phù hợp với tình hình kinh tế, có được những kết
quả trên một phần đóng góp không nhỏ là do sự nhạy bén và linh hoạt trong việc
xữ lý thông tin của toàn thể cán bộ và nhân viên trong Chi nhánh.
Ngoài việc phân tích trực tiếp từ các số liệu, các nhà phân tích còn sử dụng
thêm các tỷ số sau:
- 58 -
4.2.3.1. Chỉ số lợi nhuận ròng / tổng thu nhập
Lợi nhuận ròng/ tổng thu nhập cho biết một đồng thu nhập sẽ tạo được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo bảng số liệu 10 tỷ số này tăng giảm liên tục qua
các năm nhưng nhìn chung có xu thế tăng (năm 2005 là 27,40%, năm 2006 là
27,21%, năm 2007 là 30,03%). Điều này cho thấy hoạt động của Chi nhánh trong
3 năm qua có nhiều tiến bộ, Chi nhánh có những chiến lược kinh doanh hợp lý,
sáng tạo và thích ứng với sự biến động của thị trường. Như ta đã thấy chỉ số này
là khá cao (chỉ số này phải thường xuyên duy trì ở mức >10%). Điều này cho
thấy nguồn vốn của Chi nhánh tăng cao qua các năm, do chi phí từ việc huy động
vốn là khá ổn định, tốc độ tăng không cao và thu nhập của Chi nhánh tăng lên
liên tục làm cho lợi nhuận mà Chi nhánh đạt được khá cao so với tổng thu nhập
dẫn đến chỉ số này khá cao. Do đó cần phải duy trì hơn nữa về hiệu quả từ việc
huy động vốn, hạn chế hơn nữa việc huy động vốn bằng các công cụ có chi phí
cao, nỗ lực trong việc tiềm kiếm nguồn tiền nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế vì
đây là hình thức có chi phí huy động thấp. Có như thế thì mới có thể đạt được lợi
nhuận cao trong những năm tới.
Bảng 10: Các chỉ số lợi nhuận của NH qua 3 năm (2005-2007)
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
CHỈ TIÊU
Số tiền Số tiền Số tiền
Tổng thu nhập 60.417 68.046 77.873
Tổng chi phí 44.330 49.544 54.489
Lợi nhuận ròng 16.554 18.518 23.384
Tổng tài sản 1.055.135 1.115.081 1.250.040
Lợi nhuận ròng/tổng thu nhập (%) 27,40 27,21 30,03
Tổng thu nhập/tổng tài sản (%) 5,73 6,10 6,23
Tổng chi phí/tổng tài sản (%) 4,20 4,44 4,36
Tổng chi phí /tổng thu nhập (%) 73,37 72,81 69,97
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)
- 59 -
4.2.3.2. Tổng thu nhập/tổng tài sản và tổng chi phí/ tổng tài sản
Hai chỉ số này (Bảng 10) càng chứng tỏ thêm về hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng trong 3 năm qua. Chỉ số tổng thu nhập / tổng tài sản, đo lường hiệu
quả sử dụng tài sản của Ngân hàng. Chỉ số này tăng qua các năm (năm 2005 là
5,73%; năm 2006 là 6,10%; năm 2007 là 6,23% ) chứng tỏ Ngân hàng đã phân
bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả tạo nền tảng cho việc tăng lợi
nhuận. Chỉ số tổng chi phí / tổng tài sản cho biết chi phí bỏ ra cho việc sử dụng
tài sản để đầu tư. Chỉ số này là thấp cho thấy Chi nhánh đang có những chính
sách tốt trong việc quản lý chi phí. Nhưng bảng số liệu trên thì chỉ số này tăng
giảm liên tục qua các năm. Cụ thể năm 2005 là 4,20%, sang đến năm 2006 là
4,44%, đến năm 2007 chỉ số này là 4,36%. Do tỷ số này có tăng qua các năm nên
khi so với tỷ số thu nhập / tổng tài sản thì sự chênh lệch này là không lớn lắm.
4.2.3.3. Chỉ số tổng chi phí / tổng thu nhập (Bảng 10)
Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập.
Thông thường thì chỉ số này phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn hơn 1 chứng tỏ
Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, đang có nguy cơ phá sản trong tương lai.
Chỉ số này của Chi nhánh qua các năm đều nhỏ hơn 1 và có xu hướng giảm. Năm
2005 là 73,37%, sang năm 2006 là 72,81%, đến năm 2007 là 69,97 %. Việc chỉ
số này giảm xuống cho thấy hiệu quả hoạt động của Chi nhánh ngày càng được
nâng lên. Tuy nhiên tỷ số này vẫn còn khá cao, điều này cho thấy lợi nhuận này
kiếm được từ khoản thu nhập này là khá thấp. Do đó cần phải có biện pháp làm
giảm chi phí hơn nữa bằng cách xem xét lại kết cấu tổng chi phí,đề xuất tăng
giảm các khoản mục như đã nêu trên, tăng cường hơn nữa huy động bằng hình
thức tiền gửi thông qua hình thức trúng thưởng lớn, tăng lãi suất huy động trong
những điều kiện có thể nhằm tạo ra lợi nhuận nhiều hơn.
Tóm lại, qua việc phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh ta nhận thấy trong 3 năm vừa qua hoạt động của Ngân hàng là
tương đối tốt. Nó được thể hiện qua sự tăng lên không ngừng của lợi nhuận qua
các năm. Tuy nhiên do việc huy động vốn chưa đạt hiệu quả cao dẫn đến việc chi
phí phải trả cho việc huy động này là rất lớn. Do đó lợi nhuận mà Ngân hàng đạt
được là chưa nhiều.
- 60 -
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA CÁC CHỈ SỐ TÀI
CHÍNH.
4.3.1. Khả năng thanh toán nhanh
Trong xu thế hội nhập như ngày nay, một sự biến động nhỏ trong hệ thống
Ngân hàng của một quốc gia nào đó cũng gây ra một tác động dây chuyền đến
toàn bộ hệ thống Ngân hàng của một quốc gia khác. Điều này cho thấy rủi ro
trong hoạt động của Ngân hàng là một điều không thể lường trước được. Do đó,
việc phân tích khả năng thanh toán của một Ngân hàng dự kiến trong tình huống
xấu nhất có thể xảy ra là một việc làm rất quan trọng.
Khả năng thanh toán nhanh của Ngân hàng biểu hiện tương quan giữa tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng Nhà Nước và cácTổ Chức Tín Dụng có khả năng
chuyển đổi sang tiền mặt để thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Bảng 11: Khả năng thanh toán nhanh của Ngân hàng.
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)
Theo bảng số liệu thì khả năng thanh toán nhanh của Ngân hàng ngày
càng được cải thiện qua các năm. Cụ thể trong năm 2006 tỷ số này là 7,01%, tăng
1,15% so với năm 2005. Nguyên nhân của việc tăng lên này là do sự tăng lên của
khoản mục tiền gửi, khoản mục tiền và các giấy tờ có giá. Nhìn vào bảng cân đối
ta thấy sự tăng lên của khoản mục tiền gửi và khoản mục tiền và các giấy tờ có
giá phần lớn là do tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước tăng lên theo yêu cầu tăng dự
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
CHỈ TIÊU
Số tiền Số tiền Số tiền
1. Tiền và giấy tờ có giá (triệu
đồng) 8124 15998 14358
2. Tiền gửi (triệu đồng) 8123 10355 10646
3. Các khoản nợ ngắn hạn (triệu
đồng) 277196 376098 292484
Khả năng thanh toán nhanh (%)
=[(1+2) / 3] 5.86 7.01 8.55
- 61 -
trữ của Ngân hàng trung ương. Đến năm 2007 chỉ số này tiếp tục tăng đáng kể là
8,55% tăng 1,54% so với năm 2006 nguyên nhân tăng là do sự tăng lên của
khoản mục tiền gởi.
8.55
7.01
5.86
0
2
4
6
8
10
2005 2006 2007
Năm
% Khả năng thanh
toán nhanh
Hình 12: Khả năng thanh toán nhanh của Ngân hàng qua 3 năm
Tóm lại việc tăng lên của chỉ số thanh toán nhanh cho thấy Chi nhánh
ngày càng quan tâm nhiều hơn đến khả năng thanh toán cho khách hàng trong
những điều kiện xấu nhất. Đồng thời làm tăng sự tin tưởng của khách hàng vào
Chi nhánh, giúp cho khách hàng có thể mạnh dạn hơn nữa trong việc đầu tư vào
Ngân hàng. Trong khi đó, nợ ngắn hạn giảm xuống, sự giảm xuống của nợ ngắn
hạn trong năm 2007 là do, trong năm Chi nhánh tiến hành thanh toán khoản nợ
ngắn hạn cho khách hàng.
4.3.2. Phân tích khả năng sinh lời
4.3.2.1. Tỷ suất sinh lời (tỷ suất lợi nhuận)
Phân tích khả năng sinh lời là để đánh giá hiệu quả hoạt động của một
Ngân hàng. Việc phân tích này sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn về tình hình hoạt
động của Ngân hàng đã qua cũng như xu hướng hoạt động của nó trong tương
lai. Từ đó nó giúp cho nhà quản trị cũng như khách hàng có được một cách nhìn
cụ thể hơn.
- 62 -
Bảng 12:Tỷ suất sinh lời của NH qua 3 năm (2005-2007)
ĐVT: Triệu đồng
So sánh
2006/2005 2007/2006
CHỈ TIÊU Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 Số
tiền
% Số tiền %
TN lãi 60.107 67.674 77.421 7.568 12,59 9.747 14,40
Cp lãi suất 43.917 48.080 53277 4.163 9,48 5.198 10,81
Thu nhập lãi
suất ròng 16.190 19.595 25644 3.405 21,03 6.050 30,87
Tiền gửi 8.123 10.355 10.646 2.232 27,48 291 2,81
Tiền cho vay 1.025.156 1.070.054 1.201.776 44.898 4,38 131.723 12,31
Tài sản sinh lời 1.033.278 1.080.408 1.212.422 47.130 4,56 132.014 12,22
Tỷ suất sinh
lời(%)
1,57 1,81 2,12 0,25 0,30
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)
Nhìn chung, tỷ suất sinh lời của Chi nhánh tăng liên tục qua các năm. Cụ
thể năm 2005 là 1,57%, sang năm 2006 là 1,81% tăng 0,25% so với năm 2005.
Đến năm 2007 con số này lại là 2,12% tăng 0,30% so với năm 2006. Do thu nhập
lãi ròng tăng lên nhưng với tốc độ lớn so với tốc độ tăng của tài sản sinh lời
(trong năm 2006 tốc độ tăng của thu nhập lãi ròng là 21,03% trong khi đó tốc độ
tăng lên của tài sản sinh lời là 4,56%. Sang năm 2007 tốc độ tăng của thu nhập
lãi ròng là 30,87% tuy nhiên tốc độ tăng của tài sản sinh lời là 12,22%). Do đó để
tiếp tục tăng tỷ suất sinh lời thì Chi nhánh cần phải tăng cường các biện pháp làm
giảm chi phí lãi suất xuống như tăng cường huy động bằng các công cụ huy động
có chi phí thấp đồng thời hạn chế những hình thức huy động có chi phí cao như
đi vay, trong những trường hợp không quá cần thiết.
- 63 -
4.3.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ số này phản ảnh lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của Ngân hàng, được
dùng để đo lường khả năng sinh lời của của tài sản. Chỉ tiêu ROA thể hiện khả
năng sử dụng linh hoạt các khoản mục của tài sản. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tài tài sản càng cao.
Bảng 13: Hệ số ROA của NH qua 3 năm (2005-2007)
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
CHỈ TIÊU
Số tiền Số tiền Số tiền
Lợi nhuận ròng (triệu đồng) 16.553 18.518 23.384
Tổng tài sản (triệu đồng) 1.055.135 1.115.081 1.250.040
ROA (%) 1,57 1,66 1,87
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)
Qua tính toán trên ta thấy mặc dù ROA tăng liên tục qua các năm nhưng tỷ
số ROA là khá thấp. Cụ thể năm 2005 là 1,57%, năm 2006 là 1,66%, năm 2007
là 1,87%. Nguyên nhân của sự tăng lên này là sự tăng lên của lợi nhuận ròng và
tổng tài sản có. Trong khi đó tốc độ tăng lên của lợi nhuận ròng là khá nhanh so
với tài sản có. Lợi nhuận ròng tăng qua ba năm (2005 – 2007) là do trong các
năm qua hoạt động cho vay của Chi nhánh ngày càng tăng, chủ yếu là cho vay
ngắn hạn. tuy nhiên do chi phí huy động khá cao, thêm vào đó hoạt động cho vay
của Ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn nên lợi nhuận đạt được là khá thấp
so với tổng tài sản có. Ngoài ra trong những năm vừa qua những khoản mục tài
sản sinh lời có xu hướng tăng nhưng trong khi đó tài sản không sinh lời như các
khoản tiền mặt, tài sản cố định, lại tăng lên đáng kể đây cũng là nguyên nhân dẫn
đến tỷ số ROA thấp. Do đó cần phải có những biện pháp hạn chế chi phí, cơ cấu
lại tài sản có nhằm ổn định và hạ thấp những khoản mục tài sản không sinh lời,
tăng cường hoạt động tín dụng nhằm đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho Chi nhánh
cũng như để tăng ROA. Nhưng đồng thời cũng cần suy tính đến rủi ro có thể gặp
phải.
- 64 -
4.3.2.3. Lợi nhuận ròng trên vốn tự có (ROE)
Chỉ tiêu này đo lường tính lành mạnh trong hoạt động của một Ngân hàng.
Hệ số ROE phản ảnh lợi nhuận kiếm được từ đơn vị vốn đầu tư.
Bảng 14: Lợi nhuận ròng trên vốn tự có của NH qua 3 năm (2005-2007)
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
CHỈ TIÊU
Số tiền Số tiền Số tiền
Lợi nhuận ròng (triệu đồng) 16.553 18.518 23.384
Vốn chủ sở hữu (triệu đồng) 16.169 18.039 21.542
ROE (%) 102,37 102,66 108,55
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)
Thông qua bảng số liệu ta nhận thấy tỷ số ROE tăng liên tục qua các năm.
Cụ thể năm 2005 là 102,37%, năm 2006 là 102,66%, năm 2007 là 108,55%. Tỷ
số ROE tăng lên cho thấy Ngân hàng hoạt động ngày một tốt hơn. Tuy nhiên khi
so sánh giữa ROA và ROE ta nhận thấy một điều rằng tỷ số ROE lớn hơn rất
nhiều so với ROA chứng tỏ vốn tự có chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với tổng tài sản
có. Do đó vốn huy động là lớn hơn quá nhiều so với vốn tự có. Chính vì thế mà
Chi nhánh cần phải có một sự điều chỉnh lại vốn tự có theo một tỷ lệ hợp lý với
vốn huy động sẽ là cần thiết để đảm bảo tính vận hành hợp lý của Chi nhánh.
4.4. PHÂN TÍCH RỦI RO
Kinh doanh Ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt và những rủi ro
đối với hoạt động Ngân hàng cũng vì thế mà mang tính đặc thù. Đo lường mức
độ rủi ro liên quan đến sự đo lường lợi nhuận, bởi vì Ngân hàng phải chấp nhận
rủi ro để thu được lợi nhuận thích đáng. Sau đây là 4 loại rủi ro cơ bản mà hầu
hết các Ngân hàng hiện nay đang phải đối mặt, bao gồm:
4.4.1. Rủi ro lãi suất
Cho dù có theo đuổi chiến lược quản lý nào, Ngân hàng cũng khó có thể
hoàn toàn loại bỏ được một trong những loại rủi ro tiềm tàng và nguy hiểm nhất
đó là rủi ro lãi suất. Khi lãi suất thị trường thay đổi thì những nguồn thu chính từ
- 65 -
doanh mục cho vay và đầu tư chứng khoán cũng như chi phí đối với tiền gửi và
các nguồn vay đều bị tác động. Ngoài ra sự thay đổi của lãi suất ảnh hưởng đến
giá trị thị trường của tài sản và nợ, làm thay đổi giá trị vốn chủ sở hữu của Ngân
hàng.
Bảng 15: Rủi ro lãi suất của NH qua 3 năm (2005 - 2007)
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)
Trong xu thế hội nhập như ngày nay thì lãi suất thị trường trong nước rất
nhạy cảm với những biến động của thị trường thế giới. Để hạn chế sự biến động
So sánh
2006/2005 2007/2006 CHỈ TIÊU
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Số tiền (%) Số tiền (%)
Tiền gửi NH
và TCTD khác 8.123 9.140 10.646 1.017 12,52 1.506 16,48
Cho vay ngắn
hạn 699.675 780.480 94.548 80.805 11,55
-
685.932 -87,89
Tài sản nhạy
cảm lãi suất 707.798 789.620 956.126 81.822 11,56 166.506 21,09
Tiền gửi
không kỳ hạn
và dưới 12
tháng 17.286 16.265 14.595 -1022 -5,91 -1.670 -10,26
Kỳ phiếu 1.156.098 922.160 1.107.315 -233.939 -20,24 185.156 20,08
Vay ngắn hạn
khác 5.153 60.486 72.647 55.334 1.073,92 12.161 20,10
Nguồn vốn
nhạy cảm với
lãi suất 1.178.537 998.910 1.194.557 -179.627 -15,24 195.647 19,59
Rủi ro lãi suất 0,60 0,79 0,80 0,19 0,01
- 66 -
lãi suất của Ngân hàng thì các nhà quản trị đều mong muốn tỷ số rủi ro lãi suất sẽ
bằng 1. Nếu tỷ số này nhỏ hơn một hay lớn hơn một đều ảnh hưởng đến thu nhập
của Ngân hàng. Tuy nhiên để tỷ số này bằng một quả là một điều rất khó khăn
đối với Ngân hàng. Nếu một Ngân hàng có tỷ số này lớn hơn một thì thu nhập
của Ngân hàng sẽ thấp hơn nếu lãi suất giảm và cao hơn nếu lãi suất tăng và
ngược lại.
Nhìn chung trong 3 năm vừa qua Chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong việc
hạn chế rủi ro lãi suất. Cụ thể như sau, trong năm 2005 chỉ số rủi ro lãi suất là
0,60%, sang năm 2006 tỷ số này tăng lên 0,79%. Đến năm 2007 tỷ số này đã là
0,80 %. Với tỷ số này Ngân hàng vẫn còn chịu rủi ro lãi suất khá lớn nếu lãi suất
trên thị trường bị biến động mạnh. Với tỷ lệ rủi ro lãi suất nhỏ hơn 1, khi lãi suất
thị trường tăng lên thì thu nhập sẽ thấp hơn và khi lãi suất thị trường giảm xuống
thì thu nhập của Chi nhánh sẽ cao hơn. Tuy nhiên Ngân hàng cần phải tăng
cường hơn nữa các biện pháp làm giảm thiểu rủi ro lãi suất. Cụ thể như tăng
cường quy mô khách hàng, tuân thủ luật tổ chức tín dụng trong việc hạn chế tín
dụng để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng làm cho tỷ số này càng
gần bằng 1 nhằm hạn chế sự rủi ro do sự tác động của lãi suất thị trường.
4.4.2. Rủi ro thanh khoản
Các loại rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, có thể đe dọa đến khả
năng thanh toán cuối cùng của Ngân hàng, nhưng rủi ro thanh khoản chỉ là một
vấn đề thông thường xảy ra hàng ngày đối với hoạt động Ngân hàng. Chỉ trong
trường hợp đặc biệt thì rủi ro thanh khoản mới đe dọa đến tình hình thanh toán
cuối cùng của Ngân hàng. Vấn đề thanh khoản là vấn đề thường nhật, cho nên
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với nhà quản lí Ngân hàng là
đảm bảo khả năng thanh khoản một cách thường xuyên, liên tục và đầy đủ.
Rủi ro thanh khoản đánh giá khả năng thanh toán cho các chủ đầu tư trong
các trường hợp nền kinh tế có xảy ra biến động. Tỷ số này càng cao thì khả năng
thanh toán càng cao và rủi ro càng thấp, ngược lại tỷ số này càng thấp thì rủi ro
càng cao.
- 67 -
Bảng 16: Rủi ro thanh khoản của NH qua 3 năm (2005-2007)
ĐVT: Triệu đồng
So sánh
2006/2005 2007/2006 CHỈ TIÊU
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Số tiền (%) Số tiền (%)
Tiền mặt 8.124 15.998 14.358 7.874 96,92 -1.640 -10.25
Tiền gửi NHNN và
TCTD khác 8.123 10.355 10.646 2.232 27,48 291 2,81
Cho vay ngắn hạn 700.017 780.345 945.480 80.328 11,48 165.135 21,16
Tài sản thanh khoản 716.264 806.832 970.478 90.569 12,64 163.646 20,28
Vay ngắn hạn 418.500 331.500 427.500 -87.000 -20,79 96.000 28,96
Tổng nguồn vốn
huy động 381.387 445.392 394.500 64.005 16,78 -50.892 -11,43
Rủi ro thanh
khoản (%) 78,07 106,72 137,64 28,65 30,91
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)
Qua bảng số liệu, nhìn chung tỷ số rủi ro thanh khoản của Ngân hàng qua
các năm là rất cao. Năm 2005 là 78,07%, đến năm 2006 là 106,72% tăng 28,65%
so với năm 2005. Nguyên nhân làm cho tỷ số này tăng là do: Tài sản thanh khoản
tăng cụ thể là năm 2006 tài sản này tăng 12,64% so với năm 2005, đến năm 2007
tài sản thanh khoản lại tiếp tục tăng lên 20,28% so với năm 2006, khoản mục vay
ngắn hạn cũng có những biến động cụ thể là năm 2006 giảm 20,79% so với năm
2005. Tổng nguồn vốn huy động cũng tăng giảm liên tục năm 2006 tăng 16,78%
so với năm 2005. Sang năm 2007 nguồn vốn huy động giảm 11,43% so với năm
2006. Nhìn chung qua 3 năm tốc độ tăng của khoản mục tài sản thanh khoản là
khá nhanh so với tốc độ tăng của vay ngắn hạn và nguồn vốn huy động. Do đó,
nó làm cho tỷ số rủi ro thanh khoản tăng lên trong 3 năm.
- 68 -
Tỷ số rủi ro thanh khoản là rất cao qua các năm là một tín hiệu đáng mừng
cho Ngân hàng. Nó cho thấy Ngân hàng không ngừng quan tâm cải thiện khả
năng thanh toán của mình. Ngoài ra Ngân hàng còn tạo được niềm tin và sự tín
nhiệm nơi khách hàng. Mặt khác, tỷ số này cao cũng nói lên rằng lợi nhuận của
Ngân hàng sẽ thấp đi vì phần lớn tài sản của Ngân hàng bị tồn động dưới dạng
sinh lời thấp. Ngân hàng chỉ tập trung vào cho vay ngắn hạn. Đó là lý do vì sao
cho vay ngắn hạn của Ngân hàng chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản.
78.07
137.64
106.72
0
50
100
150
2005 2006 2007
Năm
% Rủi ro thanh
khoản
Hình 13: Rủi ro thanh khoản
4.4.3. Rủi ro tín dụng
Bảng 17: Rủi ro tín dụng của NH qua 3 năm (2005 - 2007)
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)
Tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu mang đến nhiều lợi nhuận cho các Ngân
hàng. Tuy nhiên tín dụng cũng là nghiệp vụ chứa trong đó khá nhiều rủi ro. Do
2006/2005 2007/2006
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 Số tiền (%) Số tiền (%)
Nợ quá hạn 12.270 24.615 20.400 12.345 100,61 -4.215 -17,12
Dư nợ bình
quân 681.257 829.845 754.232 148.589 21,81 -75.614 -9,11
Rủi ro tín
dụng (%) 1,80 2,97 2,70 1,17 -0,26
- 69 -
đó bên cạnh việc tối đa hoá lợi nhuận thì các Ngân hàng cần phải cố gắng tìm
kiếm mọi biện pháp để hạn chế rủi ro.
Tỷ số rủi ro tín dụng hay nợ quá hạn tỷ lệ thuận với rủi ro tín dụng. Nghĩa
là nếu nợ quá hạn hay tỷ số rủi ro tín dụng tăng thì Ngân hàng đang phải đối mặt
với rủi ro về tín dụng.
Thông qua bảng số liệu ta thấy tỷ số rủi ro tín dụng tăng giảm liên tục qua
các năm, cụ thể tỷ lệ này ở các năm như sau: Năm 2005 là 1,80%; Năm 2006 là
2,97% tăng 1,17% so với năm 2005. Đến năm 2007 tỷ lệ này giảm còn 2,70%
giảm 0,26%, giảm chưa đáng kể so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này là do trong thời gian qua tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng có nhiều
biến động, tăng cao qua năm 2006 với một tốc độ rất cao (năm 2006 tăng
100,61% nhưng đến năm 2007 thì tỷ lệ này giảm xuống 17,12% so với năm
2006) trong khi đó tốc độ tăng dư nợ thì không lớn lắm.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
2005 2006 2007
Năm
% Rủi ro
tín dụng
Hình 14: Rủi ro tín dụng
Số liệu trên cho thấy trong năm 2006 cán bộ Chi nhánh có tinh thần trách
nhiệm không cao, không nỗ lực trong công tác thẩm định cũng như thu hồi các
khoản nợ vay quá hạn, luôn theo dõi sâu sát và thường xuyên kiểm tra các khoản
tín dụng nhưng đến năm 2007 thì cho thấy cán bộ nỗ lực hơn trong công tác thẩm
định cũng như thu hồi các khoản nợ vay quá hạn và theo dõi kiểm tra các khoản
tín dụng, sự nhạy bén hơn trong việc thu thập thông tin và xử lý tình huống.
- 70 -
4.4.4. Rủi ro vốn chủ sở hữu
Rủi ro vốn chủ sở hữu được đánh giá thông qua tỷ số giữa vốn chủ sở hữu
và tài sản rủi ro, tỷ số này càng cao thì rủi ro càng thấp và ngược lại. Để hạn chế
rủi ro vốn các nhà quản trị có hai sự lựa chọn, một là tăng vốn chủ sở hữu khi có
những thông tin dự đoán cho thấy có nhiều rủi ro, hai là đầu tư vào các tài sản
tương đối ít rủi ro. Trong hai cách này thường thì các nhà quản trị thường sử
dụng cách thứ hai khi phải đối mặt với rủi ro về vốn bởi vì việc tăng nguồn vốn
chủ sở hữu không phải là một việc dễ dàng.
Bảng 18: Rủi ro vốn chủ sở hữu của NH qua 3 năm (2005 - 2007)
ĐVT: Triệu đồng
So sánh
2006/2005 2007/2006
CHỈ TIÊU Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Vốn chủ sở hữu 16.169 18.039 21.542 1.871 11,57 3.503 19,42
Tài sản sinh lời 1.033.278 1.080.408 1.212.422 47.130 4,56 132.014 12,22
Cho vay ngắn
hạn 700.017 780.480 945.480 8.463 11,49 165.000 21,14
Tiền gửi NHNH
và TCTD khác 8.123 9.140 10.646 1.017 12,52 1.506 16,48
Tài sản rủi ro 334.278 300.303 267.327 -33.975 -10,16 -32.976 -10,98
Rủi ro vốn chủ
sở hữu (%) 4,84 4,96 8,62 0,12 3,66
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ rủi ro về vốn của Ngân hàng tăng giảm liên
tục qua 3 năm. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do tốc độ tăng vốn chủ sở
hữu khá nhanh trong năm 2007 (năm 2007 tăng 19,42% so với năm 2006) trong
khi đó tài sản rủi ro lại có xu hướng giảm mạnh (cụ thể năm 2006 giảm 10,16%
so với năm 2005, năm 2007 giảm 10,98% so với năm 2006). Sự tăng nhanh về
vốn chủ sở hữu cho thấy Ngân hàng đã sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu trong việc
- 71 -
hạn chế rủi ro. Với việc tăng vốn chủ sở hữu và giảm mạnh tài sản rủi ro cho thấy
Ngân hàng khá thận trọng từ các khoản đầu tư mạo hiểm nhằm hạn chế rủi ro.
Thông qua các chỉ tiêu phân tích rủi ro ở phần trên ta thấy tình hình rủi ro
tại Ngân hàng là khá tốt. Rủi ro lãi suất ngày càng được cải thiện, tỷ số rủi ro
thanh khoản là khá cao và tăng, rủi ro tín dụng giảm xuống qua năm 2007, rủi ro
vốn tăng qua các năm. Điều này cho thấy Ngân hàng luôn nỗ lực hạn chế rủi ro.
Tuy nhiên việc chú trọng hạn chế rủi ro đã ảnh hưởng phần nào lợi nhuận của
Ngân hàng do lợi nhuận luôn song hành cùng rủi ro. Rủi ro thanh khoản tăng lên
là do sự tăng lên của tài sản thanh khoản làm cho tài sản sinh lời tăng dẫn đến lợi
nhuận cũng tăng theo. Rủi ro tín dụng giảm xuống, rủi ro vốn tăng lên do Ngân
hàng chỉ tập trung đầu tư vào những ngành ít mạo hiểm có khả năng sinh lời
thấp. Do đó Ngân hàng cần phải mạnh dạn hơn trong việc đầu tư cũng như đa
dạng hoá các loại hình đầu tư vừa có thể hạn chế rủi ro vừa có thể tăng lợi nhuận
cho Ngân hàng.
- 72 -
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG - CN CẦN THƠ
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế như hiện nay ở nước ta cùng
với sự ra đời của hàng loạt các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính trong và
ngoài nước là một thách thức đối các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ nói riêng. Để đáp ứng với nhu cầu
của khách hàng cũng như tình hình đổi mới của nền kinh tế, hầu hết các Ngân
hàng đều có nhưng biện pháp đổi mới trong quản lý cũng như hoạt động kinh
doanh của mình, việc đổi mới phương thức kinh doanh là một việc làm rất cần
thiết nhằm tăng khả năng cạnh tranh cũng như tồn tại và phát triển.
Trước hết, cần xem xét lại công tác huy động vốn và cho vay. Bởi vì theo
phân tích trên thì tình hình huy động vốn và cho vay là không tương xứng. Việc
huy động vốn của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn, vốn huy động ít nhưng lại
tốn khá nhiều chi phí trong khi đó việc sử dụng vốn từ nguồn vốn huy động này
là không cao. Hoạt động tín dụng là hoạt động tạo ra nguồn thu lớn nhất cho
Ngân hàng, nguồn thu của Ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thu này.
Tuy nhiên trong những năm gần đây thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng có xu
hướng giảm, một mặt do Ngân hàng còn hạn chế trong việc tiềm kiếm khách
hàng, một mặt là do Ngân hàng quá thận trọng trong việc đầu tư nhằm hạn chế
rủi ro làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng của lợi nhuân.
Do đó cần phải có những biện pháp hấp hẫn hơn nữa và nỗ lực hơn nữa
trong công tác huy động vốn, tích cực hơn nữa trong công tác tìm kiếm khách
hàng, không ngừng hoàn thiện và phát triển những sản phẩm dịch vụ Ngân hàng
nhằm đa dạng hoá nguồn thu nhập, phân tán rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh
cho Ngân hàng.
Theo như các chỉ số phân tích ở trên thì hoạt động của Ngân hàng chưa thật
sự an toàn, các chỉ tiêu chưa thật sự đúng yêu cầu theo quy định của Ngân hàng
nhà nước do đó Ngân hàng cần phải có những biện pháp tích cực hơn nữa. Chi
nhánh cần phải thành lập bộ máy quản lý rủi ro để đảm bảo an toàn cho hoạt
- 73 -
động kinh doanh của mình trong tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện
nay. Sau đây là một số các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính .
5.1. Giải pháp hoàn thiện nguồn vốn và huy động vốn
Theo như phân tích ở trên thì công tác huy động vốn của Ngân hàng trong
các năm vừa qua là chưa đạt hiệu quả cao, lượng tiền huy động trong các năm
qua còn ít so với nhu cầu. Ngoài ra việc huy động này làm cho Ngân hàng tiêu
tốn khá nhiều chi phí. Thêm vào đó là vốn tự có của Ngân hàng còn khá thấp làm
ảnh hưởng đến mức độ an toàn cũng như tính lành mạnh trong hoạt động của
Ngân hàng. Do đó để hoàn thiện nguồn vốn và huy động vốn thì Ngân hàng cần
phải:
- Xác định công tác huy động vốn là khâu then chốt là nhiệm vụ trọng tâm
và thường xuyên. Do đó cần tiếp tục củng cố tìm mọi biện pháp để mở rộng và
tăng cường nguồn vốn.
- Ngân hàng không thể ngồi chờ khách hàng tự đến gửi tiền mà Ngân hàng
sẽ là người tự tìm đến khách hàng, vận động khách hàng sử dụng các sản phẩm
dịch vụ của mình.
-Ngân hàng không ngừng, nâng cao chất lượng phục vụ theo hướng hiện
đại hoá và có tính chuyên nghiệp cao đồng thời coi trọng phát triển sản phẩm
dịch vụ mới.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động các kỳ hạn tiền gửi, áp dụng mức
lãi suất linh hoạt tại từng thời điểm khác nhau, tăng cường các chương trình tiếp
thị, khuyến mãi: huy động có thưởng, gửi quà tặng, ưu đãi về lãi suất, phí dịch
vụ, đồng thời hạn chế tối đa việc huy động vốn bằng các hình thức huy động có
chi phí cao như đi vay các tổ chức tín dụng khác.
- Ngân hàng cần áp dụng những hình thức ưu đãi về lãi suất, về thời hạn
nợ, về hạn mức tín dụng, đối với những doanh nghiệp kinh doanh có uy tín,
những khách hàng truyền thống của Ngân hàng nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư vốn vào Ngân hàng. Tăng cường công tác tiếp thị, sử dụng các
chính sách khuyến mãi, lãi suất ưu đãi, tặng quà nhằm thu hút thêm nhiều khách
hàng mới.
- 74 -
- Ngân hàng cần giảm bớt những thủ tục giấy tờ không cần thiết. Sự gờm
rà các loại giấy tờ sẽ tạo suy nghĩ không tốt, phiền hà khách hàng khi đi vay.
Nâng cao chất lượng phục vụ, cần phải có thái độ giao tiếp tốt, lịch sự nhã nhặn
tạo không khí thoải mái khi giao dịch với khách hàng. Ngoài ra khi thực hiện các
dịch vụ cho khách hàng, Ngân hàng cần phải thực hiện một cách cẩn thận nhanh
chóng và kịp thời nhằm nâng cao uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng
đối với Ngân hàng.
Hy vọng rằng với các giải pháp trên Ngân hàng có thể tăng nguồn vốn huy
động, tiết kiệm được những khoản chi phí không cần thiết khi huy động vốn, đáp
ứng đủ nhu cầu về vốn làm tăng lợi nhuận, bổ sung vốn tự có tạo ra sự cân đối
trong hoạt động của Ngân hàng.
5.2. Giải pháp tăng cường hoạt động tín dụng và đa dạng hóa hoạt động đầu
tư
- Ngân hàng cần phải thực tốt giữa công tác huy động và công tác cho vay,
cần mạnh dạn hơn nữa để quyết định cho vay khi dự án khả thi. Muốn như vậy
Ngân hàng cần phải tăng cường công tác thẩm định, đánh giá đúng mức về thực
trạng kinh doanh của khách hàng để có những quyết định cho vay đúng đắn
nhằm hạn chế hơn nữa nợ quá hạn đồng thời không bỏ lỡ cơ hội đầu tư cũng như
hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.
- Ngoài những hình thức tín dụng truyền thống Ngân hàng có thể đưa ra
một số sản phẩm mới:
+ Cho thuê tài chính: Hiện nay lĩnh vực cho thuê tài chính xuất hiện
không lâu và hứa hẹn nhiều tiềm năng. Vì thế Ngân hàng cần đầu tư vốn hoặc
hùn vốn thành lập công ty cho thuê tài chính. Làm cho hoạt động của Ngân hàng
ngày càng đa dạng phong phú hơn và sẽ hạn chế được rủi ro.
+ Tài trợ cho các doanh nghiệp nhỏ, vừa: Cho vay chiết khấu, cầm cố,…
+ Bảo lãnh tín dụng cho vay đối với các hộ nuôi trồng thuỷ sản, cây ăn
trái.
+ Cho vay theo hình thức tín chấp đối với cán bộ công nhân viên chức,
học sinh, sinh viên vượt khó học tốt sử dụng cho mục đích tiêu dùng, mua sắm và
du học.
- 75 -
5.3. Thành lập bộ máy quản lý rủi ro
Như đã phân tích ở trên cho thấy Ngân hàng rất chú trọng đến việc hạn
chế rủi ro. Tuy nhiên việc hạn chế rủi ro quá mức sẽ làm cho lợi nhụân của Ngân
hàng giảm xuống, làm cho hoạt động của Ngân hàng trở nên không cân đối đồng
thời làm cho Ngân hàng mất đi những cơ hội kinh doanh. Do đó việc thành lập
một bộ máy rủi ro là một việc rất cần thiết. Ngân hàng có thể thành lập bộ máy
quản lý rủi ro, chịu trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro và đưa ra các quy trình
nghiệp vụ chặt chẽ, thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá mức rủi ro trong
kinh doanh, qua đó có các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.
5.4. Biện pháp xử lý rủi ro
Thu nợ gốc và lãi bằng cách cử cán bộ tín dụng xuống tận đơn vị và người
vay để nắm tình hình, để có thể giải quyết tốt những món nợ đã tồn đọng trong
nhiều năm trước cũng như các khoản nợ quá hạn mới phát sinh, Ngân hàng đã đề
ra biện pháp xác minh lại tình hình thực tế của khách hàng vay vốn, tiến hành
phân loại nợ quá hạn, xác định số nợ quá hạn có khả năng thu hồi và số nợ khó
đòi để từ đó có kế hoạch cụ thể. có biện pháp tháo gỡ khó khăn thích hợp tạo
điều kiện thuận lợi để khách hàng có nguồn tiền trả nợ gốc và lãi.
- Nếu xét thấy nguyên nhân khách quan do thay đổi cơ chế chính sách
kinh tế, do thiên tai, dịch bệnh, người vay không trả được nợ hoặc chỉ trả được
một phần dẫn đến nợ quá hạn, Ngân hàng có thể cho khách hàng được gia hạn nợ
hoặc tiếp thêm vốn tín dụng để họ tiếp tục sản xuất kinh doanh.
- Đối với khách hàng có nợ quá hạn nhưng có khả năng phục hồi sản xuất
kinh doanh để trả nợ thì Ngân hàng có thể yêu cầu đơn vị lập phương hướng sản
xuất kinh doanh, có biện pháp khắc phục lỗ, đơn vị phải làm cam kết và lên lịch
chuyển tiền bán hàng của đơn vị về tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng để trả nợ
quá hạn. Khi tiền bán hàng được thu về, Ngân hàng sẽ thu với tỷ lệ nhất định và
cho vay ra với khoản tiền tương ứng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của đơn
vị. Khi thu nợ đến giới hạn an toàn, Ngân hàng đánh giá lại tình hình sản xuất
kinh doanh của đơn vị nhằm có hướng đầu tư mới hiệu quả hơn theo nguyên tắc
phát vốn vay mới phải thận trọng, an toàn và hiệu quả.
- 76 -
- Đối với các khách hàng làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả được nợ
gốc và lãi thì tiến hành phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Nhưng nếu đây là
khoản vay không có tài sản thế chấp thì có thể bán nợ để thu hồi hoặc chuyển nợ
thành vốn góp vào doanh nghiệp và được quyền chuyển nhượng phần vốn góp
này.
Trên đây là một số biện pháp xử lý nợ quá hạn nhằm giải phóng lượng nợ
đọng để tái quay vòng đầu tư cho nền kinh tế, làm lành mạnh môi trường tín
dụng, nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng trong quá tình hội nhập quốc
tế.
- 77 -
CHƯƠNG 6
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế khu vực thì hoạt động kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ cũng có
nhiều tiến bộ. Sự phát triển của Ngân hàng góp phần không nhỏ vào sự phát triển
chung của nền kinh tế địa phương. Nó giúp cho quá trình lưu thông tiền tệ diễn ra
nhanh hơn, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư hơn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Sự
phát triển của Ngân hàng được thể hiện thông qua sự tăng lên về lợi nhuận cũng
như sự hạn chế rủi ro qua các năm. Có được thành tựu như trên là do ban lãnh
đạo Ngân hàng đã có những biện pháp tích cực phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương, không ngừng mở rộng quy mô, đổi mới phương thức hoạt động,
cộng với sự chung sức đồng lòng của toàn thể cán bộ nhân viên hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu đề ra, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được, vẫn còn những tồn tại
thiếu sót và hạn chế. Qua quá trình phân tích tình hình tài chính ở trên, ta thấy
tình hình sử dụng vốn huy động của Ngân hàng là khá thấp cùng với sự giảm
xuống của rủi ro cho thấy Ngân hàng khá thận trọng trong việc sử dụng vốn. Do
đó Ngân hàng cần phải mạnh dạn hơn nữa trong việc đầu tư của mình. Hy vọng
rằng với sự năng động và sáng tạo của mình, Ngân hàng sẽ tiềm ra những biện
pháp hữu hiệu trong việc khắc phục nhưng khó khăn và tiếp tục gặt hái được
nhiều thành công trong tương lai.
6.2. KIẾN NGHỊ
Căn cứ vào tình hình cụ thể của chi nhánh cũng như qua sự phân tích tình
hình tài chính tại Chi nhánh, em xin đưa ra một số kiến nghị sau:
6.2.1. Đối với Ngân hàng
- Đổi mới phương thức kinh doanh, không ngừng nâng cao năng lực hoạt
động, từng bước chuẩn bị các điều kiện cạnh tranh khi ta đã chính thức hội nhập.
- 78 -
- Mở rộng thêm địa bàn hoạt động, phòng giao dịch có tiềm năng. Phát triển
thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ mới. Lắp đặt thêm máy rút tiền tự động ATM.
- Tăng cường quảng cáo, khuyến mãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng, kết hợp với phong cách lịch sự, nhã nhặn trong giao tiếp khách hàng.
- Tinh gọn các thủ tục không cần thiết trong hoạt động tín dụng.
- Kết hợp với các đơn vị hành chánh sự nghiệp tại địa phương trong việc phát
lương, thu chi, mở tài khoản cho cán bộ công nhân viên chức, hưởng hoa hồng.
- Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, xây dựng bộ máy quản lý rủi ro.
6.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
- Tổ chức kiểm tra, kiểm toán các đơn vị trong hệ thống để có những hướng
dẫn chỉ đạo cụ thể phù hợp với tình hình.
- Cần hỗ trợ Chi nhánh trong công việc đào tạo nghiệp vụ, ứng dụng công
nghệ tin học điện tử để đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá Ngân hàng.
- Tăng cường tư vấn, giúp đỡ, hỗ trợ cho chi nhánh trong tình hình xấu.
6.2.3. Đối với UBND Thành Phố Cần Thơ
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ gia đình mạnh dạn hơn
trong việc đầu tư phát tiển kinh tế.
- Có những biện pháp cụ thể kiên quyết xoá bỏ các hoạt động kinh doanh tiền
tệ, tín dụng trái phép dưới mọi hình thức.
- Kết hợp, giúp đỡ Ngân hàng nhiều hơn nữa trong việc ngăn chặn các hành vi
lừa đảo của khách hàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTN20120305 3.pdf