LUẬN VĂN THẠC SỸ: ""Phát triển bền vững du lịch biển Nha Trang""
MS: LVDL-DLH017
SỐ TRANG: 143
NGÀNH: Địa lý
CHUYÊN NGÀNH: địa lý học
NĂM: 2009
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Xu thế toàn cầu hoá đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch trên phạm
vi toàn cầu phát triển nhanh, đem lại nhiều lợi ích cho các quốc gia đồng thời cũng
góp phần làm trầm trọng hơn nạn ô nhiễm môi trường khiến các hệ sinh thái bị huỷ
hoại. Không những vậy, đôi khi du lịch còn là tác nhân gây mất ổn định về đời sống
văn hoá, xã hội. Chính vì vậy, các nhà du lịch thế giới đang tỏ ra quan tâm nhiều
đến việc nghiên cứu các tác động xấu do du lịch gây ra đối với môi trường và đề
xuất một chiến lược phát triển mới đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường.
Từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX, du lịch ở Việt Nam được chú ý đầu tư
phát triển, góp phần quan trọng làm tăng trưởng kinh tế - xã hội của nước nhà.
Thành phố biển Nha Trang với tiềm năng và khả năng phát triển du lịch đã nhanh
chóng trở thành một điểm du lịch hấp dẫn không chỉ du khách trong nước mà cả du
khách nước ngoài. Tuy nhiên, sự phát triển đó cũng đồng thời kéo theo nhiều tác
động tiêu cực đối với môi trường. Do đó, để đạt tới sự hài hoà giữa phát triển mạnh
ngành du lịch mà không làm tổn hại đến môi trường sinh thái thì chúng ta đặt ra
mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Đây là một đề tài nóng hổi trong giai đoạn
hiện nay và được nhiều người quan tâm, ủng hộ.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và những bài học rút ra từ thực tiễn phát triển du
lịch bền vững trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng, cũng như do tính cấp
thiết của vấn đề, chúng tôi chọn đề tài “Phát triển bền vững du lịch biển Thành
phố Nha Trang”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài tập trung vào việc vận dụng những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển bền vững du lịch trên thế giới và Việt Nam soi sáng cho việc đánh giá khả
năng phát triển loại hình du lịch này tại Nha Trang, góp phần phát triển du lịch tại
thành phố biển xinh đẹp này theo hướng bền vững.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Đề tài tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
- Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn vế phát triển du lịch bền vững
trên thế giới và Việt Nam, vận dụng vào thực tế phát triển du lịch biển tại
thành phố Nha Trang.
- Phân tích tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch biển ở Nha Trang theo
hướng bền vững
- Trên cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững, các định hướng chiến lược
phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, của khu vực, kiến nghị một số giải
pháp phát triển du lịch bền vững ở thành phố Nha Trang.
4. Nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung vào việc tổng quan các cơ sở lý luận cho việc phát triển bền
vững du lịch biển thành phố Nha Trang. Phân tích tiềm năng, hiện trạng và đề xuất
một số giải pháp để phát triển bền vững du lịch biển ở thành phố Nha Trang.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề du lịch biển trên địa bàn thành phố Nha
Trang từ năm 2000 đến nay trên quan điểm phát triển bền vững.
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
6.1. Trên thế giới
Ngay từ những năm 1980, khi các vấn đề về phát triển bền vững bắt đầu được đề
cập đã có nhiều nghiên cứu khoa học được thực hiện nhằm phân tích những ảnh
hưởng của du lịch đến sự phát triển bền vững. trọng tâm của các nghiên cứu này
nhằm giải thích cho sự cần thiết phải đảm bảo tính vẹn toàn của môi trường sinh
thái trong khi tiến hành các hoạt động khai thác tài nguyên phục vụ phát triển du
lịch tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Krippendorf (1975) và Jungk (1980) là
những nhà khoa học đầu tiên trên thế giới cảnh báo về những suy thoái do hoạt
động du lịch gây ra và đưa ra khái niệm “du lịch rắn” (hard tourism) để chỉ kiểu du
lịch ồ ạt và “du lịch mềm” (soft tourism) để chỉ một chiến lược du lịch mới tôn
trọng môi trường.
Ngày 14/6/1992, tại Hội nghị của Liên hiệp quốc về môi trường và phát triển
(UNCED) đã diễn ra hội nghị thượng định về Trái đất (The Earth summit). Tại hội
nghị này 182 chính phủ đã thông qua Chương trình nghị sự 21 (Agenda 21), một
chương trình hành động toàn diện nhằm đảm bảo một tương lai bền vững cho nhân
loại bước vào thế kỷ XXI. Chương trình nghị sự 21 đã nêu ra các vấn để liên quan
đến môi trường và phát triển có nguy cơ gây ra những tác động nguy hại về kinh tế
và sinh thái từ đó đề ra chiến lược nhằm hướng tới các hoạt động mang tính bền
vững hơn.
Từ đầu những năm 1990, nhiều nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững nhằm
hạn chế các tác động tiêu cực của hoạt động du lịch, đảm bảo sự phát triển lâu dài.
Một số loại hình du lịch quan tâm đến môi trường đã bắt đầu xuất hiện như: du lịch
sinh thái, du lịch gắn với thiên nhiên, du lịch khám phá, du lịch thay thế, du lịch
mạo hiểm, đã góp phần nâng cao hình ảnh về một loại hình du lịch có trách
nhiệm, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Năm 1996, hưởng ứng chương trình Nghị sự Trái đất, ngành du lịch toàn cầu đại
diện bởi ba tổ chức quốc tế gồm: Hội đồng lữ hành du lịch thế giới (WTTC), Tổ
chức du lịch thế giới (WTO) và Hội đồng Trái đất (Earth council) đã ứng dụng
những nguyên tắc của Agenda 21 vào du lịch, phối hợp xây dựng một chương trình
hành động với tên gọi “Chương trình nghị sự 21 về du lịch: Hướng tới sự phát triển
về môi trường”. Chương trình này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh
nghiệp du lịch, các chính phủ, các cơ quan du lịch quốc gia, các tổ chức thương mại
và người đi du lịch.
Chương trình nghị sự 21 về du lịch đã đưa ra các lĩnh vực ưu tiên hành động với
mục đích xác định và dự kiến các bước tiến hành. Chương trình này nhấn mạnh sự
cần thiết phối hợp hành động giữa các chính phủ, phân tích tầm quan trọng về chiến
lược và kinh tế của ngành du lịch, đồng thời nêu bật những lợi ích to lớn của việc
phát triển du lịch theo hướng bền vững.
6.2. Ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu về du lịch mới được quan tâm nhiều từ thập niên 90
của thế kỷ XX trở lại đây cùng với sự khởi sắc của du lịch nước ta. Các công trình
nổi bật như: Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam, Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Việt Nam 1995 – 2000, Cơ sở địa lý du lịch, Địa lý du lịch, Du lịch sinh thái,
và nhiều công trình khác, tập trung nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn với quy mô và
phạm vi lãnh thổ khác nhau. Trong những năm gần đây, các tác động của du lịch
đối với môi trường tự nhiên và xã hội đã ngày càng trở nên nghiêm trọng và thu hút
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Điều đó cũng cho thấy yêu cầu cấp thiết của
việc xây dựng và phát triển du lịch bền vững.
Các cuộc hội thảo như Hội thảo quốc tế về phát triển du lịch bền vững ở Việt
Nam do tổng cục Du lịch Việt Nam kết hợp với Quỹ Hanns Seidel (CHLB Đức) tổ
chức tại Huế (tháng 5/1997), Hội thảo về du lịch sinh thái với phát triển bền vững ở
Việt Nam (tại Hà Nội, tháng 4/1998), du lịch bền vững đã được nhiều nhà nghiên
cứu trong nước và quốc tế đề cập, thảo luận.
Qua sơ lược lịch sử các nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến phát triển du
lịch bền vững, chúng ta có thể khái quát thành những điểm sau:
- Trên thế giới, lĩnh vực du lịch và du lịch bền vững đã được nhiều nhà khoa
học và các tổ chức quốc tế quan tâm nghiên cứu. Các ấn phẩm về lý luận và
thực tiễn về vấn đề phát triển du lịch bền vững là những tài liệu bổ ích cho
việc nghiên cứu và vận dụng cho các quốc gia bắt đầu tham gia tìm hiểu về
loại hình du lịch này.
- Ở Việt Nam, du lịch bền vững là một lĩnh vực còn mới mẻ, các vấn đề về
lý luận của du lịch bền vững đang tiếp tục được thảo luận để đi đến thống
nhất về nhận thức và quan điểm trong các nhà nghiên cứu và điều hành du
lịch. Từ đó, tiến hành đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển Việt Nam
nói chung và thành phố Nha Trang nói riêng dựa trên quan điểm phát triển
bền vững.
Tiếp thu các nghiên cứu đi trước, tôi mạnh dạn chọn hướng nghiên cứu còn khá
mới mẻ này: Phát triển bền vững du lịch biển Nha Trang với mong muốn được
đóng góp một phần nhỏ bé của mình, cũng như hy vọng đề tài của mình thực sự có
ý nghĩa thực tiễn nhằm làm cho du lịch ở thành phố quê hương phát triển ngày một
bền vững hơn, góp phần tạo nên sự phát triển bền vững của đất nước.
7. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ du lịch được cấu thành bởi nhiều phân hệ khác nhau về
bản chất nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quan điểm hệ thống giúp chúng
ta nắm bắt và điều khiển được hoạt động của mỗi phân hệ nói riêng và toàn bộ hệ
thống du lịch nói chung. Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống phức tạp gồm
nhiều thành phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đây là một dạng đặc biệt của
địa hệ mang tính chất hỗn hợp, có đầy đủ các thành phần: tự nhiên, kinh tế, xã hội
và chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản. Vì vậy, quan điểm hệ thống luôn
được quán triệt trong nghiên cứu luận văn.
Du lịch biển Nha Trang là một bộ phận hữu cơ trong hệ thống lãnh thổ du
lịch Việt Nam và đồng thời cũng chính là một hệ thống lãnh thổ du lịch gồm nhiều
thành phần.
7.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các đối tượng nghiên cứu của địa lý không thể tách rời một lãnh thổ cụ thể
với những đặc trưng riêng. Lãnh thổ du lịch được tổ chức như một hệ thống liên kết
không gian của các đối tượng du lịch và trên cơ sở các nguồn tài nguyên, các dịch
vụ cho du lịch. Quan điểm này được vận dụng vào luận văn thông qua việc phân
tích các tiềm năng và các tác động nhiều mặt đối với lãnh thổ du lịch Nha Trang,
kết hợp có quy luật trên cơ sở phân tích, tổng hợp các thành phần của hệ thống lãnh
thổ du lịch, phát hiện và xác định những điểm đặc thù của chúng.
7.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng đều có sự vận động, biến đồi và phát triển. Nghiên
cứu quá khứ để có cơ sở cho việc đánh giá đúng hiện tại, phân tích nguồn gốc phát
sinh, phát triển tạo tiền đề cho việc dự báo tương lai, dự báo các xu hướng phát
triển. Quan điểm này được vận dụng trong quá trình phân tích các giai đoạn chủ yếu
của quá trình hình thành, phát triển hệ thống du lịch, các phân hệ cũng như xu
hướng phát triển của hệ thống lãnh thổ.
7.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Phát triển du lịch đi đôi với bảo vệ môi trường là một bộ phận không thể
thiếu của chính sách sinh thái toàn vẹn. Mục tiêu của du lịch bền vững là bảo vệ tài
nguyên và môi trường, tăng cường bảo tồn và đóng góp lợi ích cho cộng đồng, đảm
bảo sự phát triển bền vững.
Với quan điểm này, tính toàn vẹn lãnh thổ của hệ sinh thái phải được coi
trọng, trong đó các tác động của du lịch đối với khả năng chịu đựng của hệ sinh thái
cần được tính đến, đảm bảo sự phát triển du lịch trên cơ sở môi trường được bảo vệ
một cách có hiệu quả và bền vững.
7.2. Cơ sở phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp thống kê
Các tài liệu thống kê được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau: tài liệu lưu
trữ quốc gia và trung ương, tài liệu của các cơ quan cấp tỉnh, của ngành du lịch và
các tài liệu có liên quan khác. Các tài liệu thống kê luôn được bổ sung, cập nhật và
được chọn lọc để thực hiện các nghiên cứu trong luận văn.
7.2.2. Phương pháp biểu đồ, bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù của địa lý nói chung và địa lý du lịch nói riêng.
Phương pháp này được sử dụng từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình
tìm hiểu, khảo sát, nghiên cứu. Các mối liên hệ về thời gian, không gian, số lượng,
chất lượng của đối tượng địa lý du lịch được thể hiện trong luận văn được thể hiện
một cách rõ nét hơn thông qua ngôn ngữ phi lời của hệ thống các bản đồ, biều đồ.
7.2.3. Phương pháp khai thác thông tin địa lý (GIS)
Đây cũng là một trong những phương pháp đặc thù của địa lý. Phương pháp
này được sử dụng trong việc xây dựng các cơ sở dữ liệu, quản lý dữ liệu, cập nhật,
xử lý các dữ liệu và thiết kế các bản đồ phục vụ cho nội dung đề tài nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp điều tra thực địa
Đây cũng là một phương pháp truyền thống và đặc trưng của địa lý. Phương
pháp này được xem là đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu khoa học nhằm tích luỹ
tư liệu thực tế về đặc điểm hình thành, phát triển của lãnh thổ du lịch. Trong quá
trình nghiên cứu đề tài, phương pháp này luôn được chú trọng thực hiện để đạt được
tính thực tiễn về đặc trưng của lãnh thổ. Trong nghiên cứu du lịch, các thông tin thu
thập được qua điều tra thực tế giúp các nhà nghiên cứu tổng hợp được nhiều ý kiến
và quan điểm của các du khách, các nhà quản lý du lịch một cách khách quan.
7.2.5. Phương pháp đánh giá tổng hợp
Các tài liệu đã được tác giả thu thập, điều tra, thống kê sẽ được tổng hợp,
phân tích với quan điểm hệ thống để làm cơ sở nghiên cứu nội dung đề tài.
7.2.6. Phương pháp điều tra và lấy ý kiến chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu tác giả luôn tranh thủ ý kiến của giáo viên hướng
dẫn đồng thời cũng tham khảo ý kiến của các chuyên gia về du lịch, các nhà điều
hành du lịch ở thành phố Nha Trang và tỉnh Khánh Hoà.
8. Những nội dung cơ bản của luận văn, dự kiến các chương mục
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1 : Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững
Chương 2 : Tiềm năng và thực trạng phát triển bền vững du lịch biển thành phố Nha Trang
Chương 3 : Định hướng và một số giải pháp phát triển bền vững du lịch biển ở thành phố Nha Trang
Kết luận và kiến nghị
143 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4784 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển bền vững du lịch biển Nha Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á nhanh của hoạt động du lịch vượt ngoài khả năng và nhận thức về quản lý nên
đã tạo sức ép lớn đến khả năng đáp ứng của tài nguyên và môi trường, gây ô nhiễm
cục bộ và nguy cơ suy thoái lâu dài. Trong bối cảnh có nguy cơ suy thoái chung về
môi trường và cạn kiệt về tài nguyên trên phạm vi cả nước, những ô nhiễm, suy
thoái cục bộ này đã góp phần làm giảm sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch. Đây
được xem là một trong những nguyên nhân làm lượng khách quốc tế quay lại du
lịch ở Việt Nam nói chung và Khánh Hoà nói riêng không nhiều. Chính vì vậy, bảo
vệ tài nguyên và môi trường du lịch là yêu cầu cấp bách, đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của ngành và toàn xã hội.
Bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch trong quy hoạch phát triển du lịch bao
gồm công tác dự báo tác động của hoạt động du lịch tới môi trường trên địa bàn và
đề xuất một số giải pháp mang tính nguyên tắc nhằm hạn chế, giảm thiểu các tác
động tiêu cực và làm cơ sở cho việc đánh giá tác động môi trường du lịch trong các
quy hoạch cụ thể phát triển du lịch. Đây là một nội dung mới mà quy hoạch trước
đây chưa đề cập.
Đối với công tác đánh giá tác động môi trường trong phạm vi vùng lãnh thổ,
theo khuyến cáo của Liên hiệp quốc và hướng dẫn của Bộ Khoa học - Công nghệ và
Môi trường (nay là Bộ Tài nguyên - Môi trường), các bước phân tích đánh giá được
tiến hành theo trình tự như sau: những phân tích về tác động của quá trình phát triển
kinh tế - xã hội tới môi trường và ngược lại (áp lực môi trường) - hiện trạng môi
trường - các vấn đề cần đáp ứng để bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển tại
khu vực xem xét. Tuy nhiên, những định hướng, giải pháp chỉ dừng ở mức tổng
quát, các đánh giá và giải pháp cụ thể phải được tiến hành khi lập quy hoạch chi tiết
hay các dự án đầu tư xây dựng và phát triển du lịch.
3.1.9.1. Các tác động chủ yếu của họat động du lịch tới môi trường
Trong quá trình phát triển, hoạt động du lịch có tác động nhiều mặt đến môi
trường. Dưới góc độ xem xét các hoạt động tương đối đặc trưng cho riêng ngành,
các tác động chính bao gồm:
- Khả năng cung cấp nước sạch, xử lý nước thải và chất thải rắn thường không
đồng bộ giữa nhu cầu phát triển và khả năng đáp ứng.
- Do bản chất mùa vụ của nhiều hoạt động du lịch, các nhu cầu tại các thời kỳ
cao điểm tại nhiều khu vực phát triển du lịch có thể vượt quá năng lực đáp ứng tại
chỗ về dịch vụ công cộng và cơ sở hạ tầng của địa phương như ách tắc giao thông,
cơ sở lưu trú, bưu chính viễn thông, y tế...
- Các vùng với tính đa dạng sinh học cao như các khu rừng nhiệt đới, với
nhiều loài động vật quý hiếm và nhiều tài nguyên thiên nhiên đặc trưng khác dễ bị
tổn thương do phát triển du lịch, đặc biệt khi ở mức quá tải.
- Cuộc sống và sự tồn tại của các động vật hoang dã có thể bị ảnh hưởng bởi
lượng khách du lịch quá tải vào các thời điểm quan trọng trong chu trình sống (di
trú, kiếm ăn, làm tổ hoặc sinh sản ).
- Các giá trị văn hóa đặc sắc của các cộng đồng dân tộc thiểu số dễ bị biến đổi
do xu hướng thị trường hóa hoặc mâu thuẫn nẩy sinh khi phát triển du lịch do tương
phản về lối sống giữa cộng đồng địa phương và khách du lịch.
- Mâu thuẫn có thể nảy sinh giữa những người làm du lịch với cư dân của
cộng đồng địa phương do việc phân bố lợi ích và chi phí của du lịch chưa công
bằng.
Ngoài các liên quan cơ bản giữa môi trường (bao gồm cả môi trường tự nhiên
và môi trường nhân văn) và việc phát triển du lịch như đã nêu ở trên, các hoạt động
phát triển du lịch còn có thể gây nên những áp lực có tính chất tiềm tàng (tác động
lâu dài) tới môi trường trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Các tác động đó có
thể xem xét sơ bộ như sau:
3.1.9.2. Áp lực trong giai đoạn thực hiện quy hoạch
- Việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất làm ảnh hưởng tới nơi sống của động
vật hoang dã rất nhạy cảm về thay đổi của hệ sinh thái (tại các vùng đất ngập nước,
rừng nhiệt đới,.) hoặc các điểm văn hoá, lịch sử quan trọng.
- Làm mất chức năng môi trường của các hệ sinh thái tự nhiên.
- Thoái hoá các môi trường không khí, nước và đất... do tăng ô nhiễm.
3.1.9.3. Áp lực dưới tác động của hoạt động du lịch
a) Tác động tới môi trường tự nhiên:
- Ô nhiễm nước (nước ngầm, nước mặt và vùng biển ven bờ) do chất thải, khai
thác tài nguyên không hợp lý, không có các giải pháp khai thác tài nguyên phù
hợp).
- Làm tổn hại đến hệ động thực vật tự nhiên (do khai thác quá mức làm thực
phẩm, đồ lưu niệm, ảnh hưởng đến điều kiện sống...).
- Làm ô nhiễm không khí do mật độ xe cộ, tàu thuyền và người quá đông tập
trung vào một số thời điểm.
- Gây ô nhiễm và suy thoái tài nguyên đất, đặc biệt là các vùng cát ven biển do
chất thải không được xử lý và hiện tượng xói mòn.
* Tác động đến môi trường nước:
- Việc giải phóng mặt bằng và san đất để xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ
du lịch có thể sẽ gây ra xói mòn và sụt lở đất, có thể làm thay đổi lưu lượng và chất
lượng nguồn nước.
- Quá trình xây dựng với các vật liệu phế thải, nước thải và lượng xăng dầu
nhất định trong quá trình vận hành từ các thiết bị xây dựng không được xử lý có thể
sẽ gây ô nhiễm nguồn nước.
- Du khách trong hành trình du lịch xả thải bừa bãi sẽ gây ô nhiễm trực tiếp
hoặc gián tiếp khi tầng đất mặt bị rửa trôi dẫn đến ô nhiễm nguồn nước.
* Tác động đến môi trường không khí:
- Ô nhiễm không khí do khí thải từ các loại máy xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ du lịch hoặc do tăng số lượng xe cộ và các phương tiện giải trí phục vụ du khách
hoặc từ quá trình đốt các nguyên liệu năng lượng rắn (như củi, than...) để đáp ứng
nhu cầu về năng lượng của các cơ sở dịch vụ du lịch.
- Trạng thái ồn ào do hoạt động của máy móc xây dựng các công trình dịch vụ
du l ịch, tăng số lượng xe cộ và các phương tiện vui chơi giải trí, do các hoạt động
của du khách tập trung đông tại các điểm dịch vụ du lịch.
* Tác động đến môi trường đất:
- Việc thay đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng khách sạn và các công trình
dịch vụ du lịch sẽ ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên và cơ cấu sử dụng đất.
- Rác thải không được thu gom và xử lý sẽ gây ô nhiễm tầng đất mặt và làm
suy thoái môi trường đất.
- Việc xây dựng các công trình du lịch hiện đại và kết cấu hạ tầng thường làm
cho cảnh quan và các di tích xuống cấp về mặt thẩm mỹ kiểu cách và kiến trúc
truyền thống. Lượng du khách quá đông đến thăm các danh lam thắng cảnh và di
tích lịch sử cũng có tác động xấu đến môi trường đất tại đây do các hiện tượng giẫm
đạp, sạt lở..
* Tác động đến môi trường sinh học:
- Các yếu tố gây ô nhiễm như rác thải, nước thải do tập trung nhiều tại một
điểm tỷ lệ theo sự gia tăng lượng khách du lịch và không được xử lý đúng quy cách
sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh thái dưới
nước.
- Trong các khu bảo tồn tự nhiên, rác thải không được thu gom kịp thời gây
khó khăn cho công tác bảo tồn vì ngoài việc gây ô nhiễm đến các thành phần môi
trường khác, các chất phế thải sẽ thu hút các loài động vật như linh cẩu, kền kền, cò,
khỉ đầu chó… Thêm nữa, rác thải là nguy cơ làm lây lan bệnh dịch, ảnh hưởng xấu
đến sức khoẻ của nhiều loài động vật được bảo tồn, của nhân viên khu bảo tồn và
cả du khách.
- Các hoạt động du lịch tại các khu vực có mặt nước (như đi thuyền máy tham
quan, đua mô tô nước…) đều có khả năng huỷ hoại các loài thủy sinh.
- Việc phát triển hoạt động du lịch săn bắn nếu không được quản lý chặt chẽ
cũng có thể là nguyên nhân làm giảm đi nhiều loại sinh vật đang bị đe doạ diệt
vong.
- Việc sử dụng đất không hợp lý cho phát triển du lịch, đặc biệt là trong các
khu bảo tồn có thể ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của nhiều loài động vật và
thực vật do nhiều loài rất nhạy cảm với các biến động môi trường khi bị xâm lấn
hoặc trạng thái ồn ào, ô nhiễm môi trường thành phần..., vì vậy các loài động vật sẽ
thay đổi tập tính trong quá trình sinh trưởng, và nhiều loài động vật nhỏ có nguy cơ
bị đè, giẫm...
- Những hoạt động của khách du lịch như giẫm đạp lên cỏ, hái hoa quả bừa
bãi, chặt cây lấy củi đốt lửa trại, leo núi ồ ạt làm cho nhiều thực vật bị mất dần.
b) Tác động tới môi trường kinh tế, văn hóa -xã hội:
Theo chiều hướng tích cực: Tăng cường thu nhập cho dân địa phương; lãi do
tăng giá trị đất đai; tạo công ăn việc làm.
Theo chiều hướng tiêu cực:
- Thu hẹp diện tích sinh sống của cộng đồng dân địa phương;
- Làm tăng sự phân hoá xã hội trong cộng đồng khi không có sự phân phối
công bằng trong việc tạo ra nguồn thu nhập;
- Các giá trị tài sản và giá cả sinh hoạt tăng lên nhanh chóng trong phạm vi địa
phương, ảnh hưởng đến cuộc sống của cộng đồng;
- Mất cơ hội thu nhập do các nguồn thu nhập truyền thống không còn;
- Giảm sức sản xuất lương thực của địa phương (do chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất, lao động và ngành nghề);
- Gây sức ép lên các truyền thống và làm mất đi một số giá trị văn hoá của địa
phương;
- Tiếp cận với các khó khăn về tắc nghẽn giao thông, tiếng ồn, ô nhiễm không
khí địa phương, quá tải trong dịch vụ giao thông;
- Mâu thuẫn trong việc sử dụng tài nguyên(nguồn nước, rừng cây, vùng
biển...), trong sử dụng cơ sở hạ tầng và dịch vụ (hệ thống cống, các nơi chứa chất
thải, giao thông, trung tâm y tế) với các cơ sở khác;
- Ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng (ô nhiễm từ chất thải rắn và
lỏng,các bệnh dịch đến từ nơi khác, bệnh xã hội...).
* Tác động dân số học: Hoạt động phát triển du lịch là tác động đến việc
thuyên chuyển và nhập cư sức lao động. Nhân công nhập cư là một hiện tượng phổ
biến ở các khu du lịch. Dưới tác động đó, thành phần, cơ cấu, mật độ phân bố và
nhiều chỉ tiêu dân số học liên quan đều bị thay đổi.
* Tác động về nghề nghiệp: Về mặt kinh tế, du lịch tồn tại dưới dạng tiêu
dùng hàng hoá và dịch vụ, do đó có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến cơ hội kinh
doanh và có việc làm. Du lịch phát triển tạo ra việc làm có những ảnh hưởng tích
cực làm cho xã hội ổn định, bao gồm:
- Tạo thêm sự gắn kết không để cho các cộng đồng địa phương tan rã.
- Giảm bớt lượng nhân công lao động bỏ quê hương đi nơi khác tìm việc làm.
- Củng cố tính đồng nhất và lòng tự hào về di sản của địa phương qua việc
cung cấp những sản phẩm mỹ nghệ và thủ công nghiệp cho khách du lịch.
Du lịch cũng ảnh hưởng đến cách thức làm việc. Nét đặc biệt của hoạt động du
lịch là làm thêm ngoài giờ, nhiều loại việc làm và tính thời vụ. Việc phát triển các
hoạt động du lịch sẽ làm giảm bớt các hoạt động ngành nghề truyền thống ở địa
phương (cả về tính chất, thời gian và nhân công tham gia làm việc), nhưng lại phát
triển một số những nghề mới liên quan đến dịch vụ du lịch.
* Chuyển biến về chuẩn mực xã hội: Quá trình tiếp xúc giữa du khách và
người dân địa phương gây nên sự thay đổi về xã hội, đặc biệt là trong xã hội biệt
lập. Thông qua sự giao lưu đó, nhiều nét tương đồng về chuẩn mực xã hội sẽ có tác
dụng tích cực vì tính cộng hưởng, nhưng những nét khác biệt thì sẽ phải chiụ 2 loại
tác động ngược chiều, có thể sẽ được nhấn mạnh vì đó là những nét đặc trưng,
nhưng cũng có thể sẽ bị lu mờ dần đi nếu như bị đồng hoá.
* Thay đổi phương thức tiêu dùng: Phát triển du lịch đồng thời có những tác
động tích cực và tiêu cực đối với phúc lợi và phương thức tiêu dùng của người dân
tại các khu du lịch.
* Tác động về văn hoá: Hoạt động du lịch tác động đến văn hoá theo hai
hướng. Hướng thứ nhất, du lịch có thể là phương tiện bảo tồn nền văn hoá truyền
thống, trong khi hướng thứ hai lại tác động ngựơc lại. Du lịch đảm bảo cho du
khách có cơ hội tốt để gặp gỡ và tiếp xúc với dân địa phương mà có tiếng nói, cách
nghĩ và nếp sống khác hẳn. Du lịch cũng chấp nhận các hình thức giao lưu văn hoá
khác nhau, kể cả trao đổi quan điểm và luyện tập các thứ tiếng khác.
Ngoài ra, ảnh hưởng của hoạt động phát triển du lịch đến văn hoá còn bao gồm:
- Kiến trúc truyền thống thay đổi để thu hút du khách.
- Cố ý tạo ra "nền văn hoá tiêu biểu " và trong một số trường hợp biến các lễ
hội ở đình chùa thành các loại hình trình diễn cho du khách nước ngoài xem.
- Thay đổi cách nghĩ, quan niệm truyền thống để làm cho nền văn hoá địa
phương thích nghi với khẩu vị, đáp ứng lòng mong đợi của du khách.
- Thương mại hoá các hoạt động văn hoá truyền thống.
- Tạo nên tình trạng chật chội, mất vệ sinh và có thể làm mất tính trang trọng
đối với các nghi thức tôn giáo thiêng liêng truyền thống trong các lễ hội.
- Nhu cầu của du khách về vật kỷ niệm, các đồ thủ công mỹ nghệ, các văn hoá
phẩm đều có tác dụng tích cực và tiêu cực đối với văn hoá truyền thống , ví dụ như:
+ Tác động tiêu cực là tạo cho người thợ thủ công thói quen thay đổi kiểu
cách, mẫu mã sản phẩm truyền thống của mình để phù hợp hơn với nhu cầu của du
khách vì mục tiêu lợi nhuận.
+ Tác động tích cực là làm sống lại những truyền thống và nghề thủ công cũ
hoặc đã biến mất, và tạo ra những vật kỷ niệm và mỹ nghệ phẩm để đáp ứng thị
trường được mở rộng, từ đó bảo tồn và quảng bá truyền thống văn hoá bản địa.
3.1.10. Một số giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch
Để bảo vệ tốt tài nguyên và môi trường du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà,
cần thiết phải có một số giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực từ du
lịch tới môi trường, hạn chế nhữnh áp lực từ môi trường đén hoạt động du lịch. Đối
với quy hoạch tổng thể phát triển du lịch toàn tỉnh, những giải pháp này chỉ mang
tính định hướng, nguyên tắc làm tiền đề cho công tác đánh giá tác động môi trường
trong quy hoạch cụ thể từng khu điểm du lịch. Một số nhóm giải pháp chủ yếu là :
Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
Để đảm bảo gìn giữ được tài nguyên thiên nhiên, môi trường cho phát triển du
lịch bền vững, cần nghiên cứu ban hành một số chính sách cơ bản sau đây:
- Có chính sách phát triển các ngành kinh tế trọng điểm một cách hợp lýý cũng
như việc lựa chọn và xác định cơ cấu kinh tế phù hợp ở từng vùng lãnh thổ. Bên
cạnh những biện pháp về khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đồng thời là biện
pháp bảo vệ môi trường trên cơ sở phát triển bền vững theo vùng, lãnh thổ.
- Có chính sách quy định về tổ chức quản lý đảm bảo cho sự phối kết hợp chặt
chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc qản lý, khai thác tài nguyên với tổ chức thực
hiện đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao đồng thời phải đảm bảo gìn giữ được tài
nguyên và môi trường cho phát triển lâu dài.
- Có chính sách về đầu tư và phát triển thị trường trọng điểm đã xác định, tạo
điều kiện hỗ trợ cho sự phát triển các hoạt động du lịch tại các cụm và cần có những
quy định cụ thể dành cho việc phục hồi và bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Có chính sách phát triển và liên kết hỗ trợ giữa các ngành kinh tế, các cấp
quản lý để thống nhất quản lý và kiểm soát môi trường sinh thái.
Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch
Đây là nhóm giải pháp cần thiết để du lịch phát triển đúng hướng, khai thác có
hiệu quả tiềm năng đồng thời gìn giữ và nuôi dưỡng tài nguyên du lịch phát triển
bền vững. Để thực hiện được điều đó cần phải có quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch và những định hướng, mục tiêu, giải pháp mang tính tổng quát, bên cạnh đó
mỗi cụm điểm du lịch cần có quy hoạch chi tiết xác định rõ các phân khu chức năng
và các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên phù hợp với nhu cầu. Song song với quy
hoạch ngành, cần tiến hành các định hướng bảo vệ môi trường theo lãnh thổ trong
đó xác định các khu vực cần bảo vệ nghiêm ngặt, khu vực hạn chế các hoạt động du
lịch.v.v...
Đối với các điểm du lịch phân tán và ở những vùng điểm nhạy cảm như: đầu
nguồn, dân cư tập trung, biên giới khi lập các quy hoạch, kế hoạch cụ thể cần phải
có các giải pháp đồng bộ như về ranh giới, kiến trúc, hạ tầng và báo cáo đánh giá
tác động môi trường.
Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý
Là nhóm giải pháp quan trọng góp phần đảm bảo đảm sự thành công trong bảo
vệ môi trường, phát triển bền vững của du lịch Khánh Hoà. Nhóm giải pháp này
được đề xuất theo hướng sau:
- Xây dựng nội quy, quy chế cụ thể hợp lý giữa khai thác, kinh doanh du lịch
với việc bảo vệ tài nguyên môi trường với việc tuyên truyền giáo dục, nâng cao dân
trí, ý thức cho cộng đồng dân cư và khách du lịch.
- Xác định rõ vai trò và trách nhiệm cho các cấp các ngành cũng như quần
chúng nhân dân trong nhận thức xã hội về du lịch và phát triển du lịch.
- Thực hiện quản lý nhà nước ở tất cả các lĩnh vực theo pháp luật và quy chế
nhằm tạo môi trường tự nhiên và nhân văn thuận lợi cho du lịch phát triển.
- Có hình thức thưởng, phạt nghiêm minh đối với những hành vi vi phạm quy
tắc bảo vệ môi trường.
Nhóm giải pháp về môi trường
Là giải pháp mang tính tổng hợp cao nhằm sử dụng có hiệu quả mọi tiềm
năng, tài nguyên của khu vực và đảm bảo cho sự phát triển bền vững, nhóm giải
pháp này gồm các biện pháp liên kết chủ yếu sau:
- Các chương trình dự án phát triển du lịch tại các điểm, khu, cụm cần được
cân nhắc hợp lý, đặc biệt phải đánh giá tác động về môi trường trước mắt cũng như
lâu dài theo quy định của pháp luật yêu cầu bảo vệ môi trường chung.
- Có sự phối hợp chung trong tuyên truyền, quảng cáo, quản lý, kiểm soát và
xử lý vệ sinh môi trường giữa các ngành, các cấp, các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện nghiêm chỉnh "Quy chế bảo vệ môi trường trong ngành du
lịch" được Bộ Tài nguyên - Môi trường ban hành tháng 7/2003 và điều 15,16
chương II “Tài nguyên Du lịch” của Luật du lịch Việt Nam.
- Có sự phôí hợp, hợp tác trao đổi kinh nghiệm giữa các cơ quan tổ chức trong
và ngoài nước về quan trắc, phân tích quản lý và xử lý các ảnh hưởng của môi
trường.
Nhóm giải pháp về liên kết với cộng đồng địa phương
Bất cứ ngành kinh tế nào mà nếu không có sự quan tâm, hỗ trợ về phát triển
kinh tế, chia sẻ quyền lợi với cộng đồng dân cư địa phương thì sẽ làm cho kinh tế và
cuộc sống của dân cư địa phương gặp nhiều khó khăn. Điều này đồng nghĩa với
việc cộng đồng dân cư phải khai thác tối đa các nguồn lợi tài nguyên trên địa bàn để
phục vụ cuộc sống, sẽ làm cho tài nguyên bị hao mòn gây tổn hại đến môi trường
sinh thái và đó là hệ quả gây những tác động xấu đến sự phát triển bền vững. Vì vậy
việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương, khuyến khích sự tham gia của cộng
đồng vào các hoạt động du lịch và cùng nhau giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh
trong quá trình phát triển là hết sức cần thiết để có thể đảm bảo gìn giữ được các tài
nguyên, tiềm năng cho sự phát triển du lịch lâu dài tại tất cả các điểm, cụm du lịch,
bằng các biện pháp đồng bộ giữa khai thác, bảo tồn với bồi dưỡng nguồn tài
nguyên.
Việc liên kết với cộng đồng dân cư có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như
tạo việc làm, giáo dục nhận thức, chia sẻ quyền lợi.v.v...Bằng cách nào thì cũng
phải đảm bảo du lịch đem lại lợi ích kinh tế thiết thực cho cộng đồng dân cư.
Nhóm giải pháp về tuyên truyền quảng cáo
Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức với các nội dung
cụ thể thiết thực, dễ hiểu, thể hiện các nội dung về bảo vệ tài nguyên và môi trường
du lịch nhằm nâng cao trách nhiệm của mọi đối tượng tham gia hoạt động du lịch,
coi việc gìn giữ tài nguyên để phát triển du lịch là tài sản sinh lời của mọi người dân
trong khu vực không chỉ trước mắt mà còn cho giai đoạn lâu dài.
Nhóm giải pháp về đào tạo, giáo dục môi trường
Là nhóm giải pháp mang tính toàn diện, lâu dài. Việc đào tạo, giáo dục môi
trường không chỉ nhằm trang bị những kiến thức về môi trường cho cán bộ quản lý
và kinh doanh du lịch mà còn cho du khách và cộng đồng dân cư địa phương, tạo
thành ý thức đối với việc bảo vệ môi trường và tài nguyên cho phát triển du lịch.
Nhóm giải pháp về áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
Yêu cầu bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân văn phục vụ cho sự
nghiệp phát triển bền vững cũng như việc quản lý về các hoạt động du lịch theo
phương hướng mục tiêu nhiệm vụ đã xác định là “Nhiệm vụ vô cùng lớn và quan
trọng đối với không chỉ ngành du lịch mà còn là nhiệm vụ của các cấp các ngành và
nhân dân địa phương ”. Ngoài hàng loạt những giải pháp kể trên thì việc áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý và sử dụng các tài nguyên cũng như
việc xử lý các thông tin từ các hoạt động du lịch và dịch vụ để có những quyết định
đúng đắn và kịp thời trong từng giai đoạn với từng hoạt động phát triển là rất cần
thiết.
Ngành du lịch cần có sự phối hợp với các cơ quan chức năng để sử dụng các
phương tiện, thiết bị kỹ thuật quan trắc thường xuyên trạng thái môi trường trong
phạm vi các khu du lịch để có những điều chỉnh hoạt động thích hợp nhằm đảm bảo
môi trường bền vững.
Để môi trường hoạt động du lịch phát triển bền vững cũng như kích thích các
ngành kinh tế khác phát triển, đảm bảo lợi ích lâu dài cho cộng đồng dân cư thì việc
áp dụng đan xen, lồng ghép các giải pháp cũng như các biện pháp của ngành du lịch
với các cấp các ngành là vô cùng quan trọng, việc gìn giữ môi trường tài nguyên
chỉ có ý nghĩa thiết thực khi các đối tượng kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cư
coi đó là nhiệm vụ của mình.
3.2. Chính sách và giải pháp thực hiện
3.2.1. Chính sách về đầu tư phát triển du lịch và cân đối vốn đầu tư
3.2.1.1. Tập trung đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hướng đồng
bộ, có trọng tâm, trọng điểm làm cơ sở kích thích phát triển du lịch; ưu tiên đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng tại các trọng điểm phát triển du lịch, các khu du lịch tổng
hợp, khu du lịch chuyên đề, các điểm du lịch tiềm năng ở các vùng sâu vùng xa.
3.2.1.2. Thực hiện xã hội hoá phát triển du lịch, khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia hoạt động du lịch dưới các hình thức khác nhau; thực hiện xã hội
hóa đầu tư bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh, các lễ hội, hoạt động văn hóa dân
gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lý
đầu tư, tạo môi trường thông thoáng về đầu tư phát triển du lịch, đơn giản hóa các
thủ tục hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tư để thu hút các nhà đầu tư.
Tạo sự bình đẳng giữa đầu tư trong nước và nước ngoài, giữa tư nhân với Nhà nư-
ớc; mở rộng các hình thức thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước như các hình thức
BOT, BTO,BT...
3.2.1.3. Vận dụng chính sách và giải pháp tạo và sử dụng vốn phát triển du
lịch, huy động các nguồn vốn để giải quyết được nhu cầu đầu tư, đảm bảo tốc độ
tăng trưởng trung bình GDP du lịch của tỉnh theo tính toán dự báo, bao gồm:
- Vốn từ nguồn tích luỹ GDP du lịch; vốn vay ngân hàng với tỷ lệ lãi xuất ưu
đãi; thu hút vốn nhàn rỗi trong dân qua hệ thống ngân hàng như Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Du lịch tỉnh; thu hút vốn đầu tư trong nước thông qua Luật khuyến
khích đầu tư; vốn thông qua cổ phần hóa các doanh nghiệp; dùng quĩ đất để tạo
nguồn vốn thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.v.v... Tăng cường liên
doanh trong nước trên cơ sở luật đầu tư trong nước để xây dựng khách sạn, nhà
hàng, mua sắm phương tiện vận chuyển khách du lịch... Phải thực sự coi việc thu
hút vốn đầu tư trong nước là một hướng ưu tiên.
- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hoặc liên doanh với nước
ngoài, vốn ODA. Hướng đầu tư nước ngoài thông qua hình thức liên doanh vào các
dự án lớn như các khu vui chơi giải trí cao cấp, sân golf ... ở những khu vực ưu tiên
phát triển du lịch của tỉnh, đặc biệt ở thành phố Nha Trang và phụ cận, khu vực vịnh
Cam Ranh.
3.2.2. Về công tác tổ chức quản lý
Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch với việc tiếp tục kiện toàn bộ
máy của Sở Du lịch - Thương mại để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với
mọi hoạt động du lịch, bao gồm cả công tác tư vấn giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh xét
duyệt các dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của bộ
máy quản lý nhà nước về du lịch từ tỉnh đến huyện: hoàn chỉnh hệ thống các cơ
quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân, Hội đồng Nhân dân trong quản lý quy
hoạch và phát triển du lịch.
Xây dựng đội ngũ cán bộ du lịch có năng lực phù hợp với nhu cầu quản lý và
phát triển du lịch trong tiến trình hội nhập với khu vực và quốc tế.
Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng trên địa bàn tỉnh
trong việc thực hiện điều chỉnh Quy hoạch Tổng thể phát triển Du lịch Khánh Hòa
dưới sự chỉ đạo thống nhất của UBND tỉnh; phát huy vai trò của Ban chỉ đạo Nhà
nước về Du lịch tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến quản lý phát triển
du lịch như đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá du lịch, khai thác và bảo
vệ tài nguyên môi trường, quản lý sử dụng đất, cơ sở hạ tầng,..
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành và xã hội hoá cao, vì
vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành có liên quan dưới sự điều hành của
UBND tỉnh thông qua Ban chỉ đạo phát triển Du lịch tỉnh. Để làm tốt công tác này
cần thiết phải tăng cường hiệu lực của Ban Chỉ đạo thống nhất chương trình hành
động của các ban ngành đối với các việc sau:
- Phối hợp quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch ;
- Lồng ghép các quy hoạch, dự án chuyên ngành có liên quan như quy hoạch
giao thông, phát triển đô thị, bảo tồn và phát triển văn hoá, trồng rừng, xoá đói giảm
nghèo.v.v...để tháo gỡ những khó khăn hiện nay về nguồn vốn ngân sách nhằm đảm
bảo chất lượng và tính khả thi của đồ án quy hoạch du lịch.
- Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý phát triển du lịch.
3.2.3. Về công tác quy hoạch
Đây là một trong những giải pháp quan trọng góp phần thực hiện tốt các mục
tiêu của điều chỉnh quy hoạch. Công tác lập quy hoạch cần thiết phải đi trước, làm
tiền đề lập các dự án đầu tư và quản lý phát triển du lịch.
Công tác quy hoạch bao gồm:
- Lập quy hoạch Thành phố Nha Trang theo hướng phát triển đô thị du lịch;
- Lập quy hoạch Tổng thể phát triển các khu du lịch Quốc gia, quy hoạch cụ
thể các khu chức năng theo hướng dẫn của Luật Du lịch;
- Lập quy hoạch cụ thể các khu du lịch khác đã định hướng trong quy hoạch.
Công tác lập quy hoạch cần được tiến hành theo thứ tự ưu tiên để phù hợp với
tình hình thực tế và nhu cầu phát triển.
Trước mắt cần có giải pháp quy hoạch và tăng cường hệ thống giao thông
công cộng tại thành phố Nha Trang và đến các khu điểm du lịch; tổ chức hệ thống
các bến, bãi đỗ xe và các phương tiện giao thông để tạo điều kiện thuận lợi phát
triển tuyến du lịch đường bộ Canavan đến Khánh Hoà.
3.2.4. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch của tỉnh
Du lịch khách Hoà từ nay đến năm 2020 vẫn xác định tập trung phát triển các
loại hình và sản phẩm du lịch biển đảo làm hướng chủ đạo. Bên cạnh đó cần phát
triển du lịch sinh thái núi ở phía Tây và ở các đảo ven bờ, du lịch văn hoá gắn với
các lễ hội, bản dân tộc để đa dạng thêm sản phẩm du lịch và kéo dai thời gian lưu
lại của khách.
- Đối với du lịch biển đảo: Cần thiết phát triển các sản phẩm du lịch cao cấp
tại các khu du lịch quốc gia và các sản phẩm mang tính đặc thù như khám phá đáy
biển, tham quan các đảo, du lịch biển đêm...
- Đối với du lịch sinh thái núi: Phát triển các loại hình nghỉ dưỡng núi, thể
thao leo núi, tăm bùn, tắm nước khoáng...gắn với các khu du lịch.
- Đối với du lịch văn hoá: Phát triển các lễ hội, các làng nghề thủ công truyền
thống, khai thác các đặc trưng văn hoá dân tộc ít người trên địa bàn.
Ngoài ra cần đẩy mạnh phát triển du lịch MICE và du lịch tàu biển. Đối với du
lịch MICE, cần thiết phải xây dựng trung tâm hội nghị hội thảo lớn kết hợp với các
công trình dịch vụ và vui chơi giải trí cao cấp...Đối với du lịch tàu biển, cần phát
triển các tour du lịch ngắn gắn liền với du lịch đồng quê thuộc khu vực Nha Trang
phụ cận.
Giải pháp đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch Khánh Hoà
phải gắn liền với việc tìm kiếm và mở rộng thị trường du lịch.
3.2.5. Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch, hợp tác liên kết vùng,
tìm kiếm và mở rộng thị trường
Du lịch Khánh Hoà xác định đây là một trong những giải pháp cơ bản nhất để
thực hiện được mục tiêu phát triển đã đề ra. Giải pháp này bao gồm:
3.2.5.1. Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch
Nâng cao nhận thức về du lịch trong các cấp, các ngành và nhân dân; tạo lập
và nâng cao hình ảnh của Du lịch Khánh Hòa trong khu vực và trên thế giới để qua
đó thu hút khách du lịch và nguồn vốn đầu tư vào du lịch.
Xây dựng hệ thống các trung tâm hướng dẫn và cung cấp thông tin cho khách
du lịch ở những đầu mối giao thông quan trọng;
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, phối hợp các cơ quan
thông tin đại chúng, các lực lượng thông tin đối ngoại, đặt các văn phòng xúc tiến
du lịch tại các thị trường trọng điểm; tranh thủ hỗ trợ quốc tế để xúc tiến quảng bá
du lịch .
Thực hiện các chương trình thông tin tuyên tuyền, công bố những sự kiện thể
thao, văn hóa, lễ hội lớn của tỉnh trên phạm vi toàn quốc; tổ chức các chiến dịch xúc
tiến, sự kiện quảng bá, phát động thị trường theo chuyên đề; tổ chức và tham gia
hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo du lịch ở trong nước và quốc tế để giới
thiệu rộng rãi tiềm năng du lịch tỉnh, kích thích nhu cầu du lịch trong nước và quốc tế.
3.2.5.2. Hợp tác, liên kết vùng
Du lịch là ngành kinh tế mang tính liên vùng vì vậy phối hợp liên kết vùng là
hướng mở phát triển du lịch cho các địa phương nói chung và Khánh Hòa nói riêng.
Du lịch Khánh Hòa là một cực của Trung tâm du lịch Nha Trang - Ninh Chữ - Đà
Lạt, ngoài ra mối quan hệ giữa Du lịch Khánh Hòa với du lịch TP.Hồ Chí Minh và
các tỉnh duyên hải miền Đông Nam Bộ như Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu...không
thể thiếu được trong hướng phát triển du lịch tỉnh trong những năm tiếp theo. Trong
mối liên kết vùng của du lịch Khánh Hòa đặc biệt là đối với các tỉnh Tây Nguyên,
sản phẩm du lịch biển càng có vai trò đặc biệt. Liên kết vùng được thể hiện trong
việc xây dựng tour và sản phẩm du lịch, trong việc phối hợp đào tạo nhân lực du
lịch, trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ.v.v...Phải tạo thành "sân chơi chung"
cho du lịch các tỉnh trong khu vực để vươn lên nhiều mặt. Chính vì vậy, mối liên
kết vùng du lịch với các tỉnh Tây Nguyên và TP. Hồ Chí Minh là một trong những
giải pháp quan trọng trong việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch TTPT du lịch
Khánh Hòa.
3.2.5.3. Tìm kiếm và mở rộng thị trường
Để thực hiện giải pháp này cần có các chiến lược về sản phẩm và thị trường
với việc tiếp tục xem xét lựa chọn chiến lược sản phẩm và thị trường phù hợp với
một số phương án đã được quy hoạch 1996-2010 đề cập, như sau:
* Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường cũ:
Chiến lược sản phẩm cũ thị trường cũ là tiếp tục phát triển các sản phẩm đã
khai thác cho những thị trường khách du lịch quen thuộc. Như vậy, với chiến lược
này, cần thiết phải có những chính sách thích hợp và đầu tư thỏa đáng nhằm nâng
cao chất lượng các sản phẩm du lịch của tỉnh. Ngoài ra cũng cần có những chính
sách giá cả phù hợp để khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm du lịch.
Cho đến nay, thị trường khách quốc tế của Khánh Hoà phần lớn là bà con
Việt Kiều, khách Đài Loan, Pháp, Nhật, Hongkong và Mỹ gần đây là thị trường
Nga và một số nước SNG. Mặc dù phần lớn khách này thuộc nhóm khách có yêu
cầu cao trong dịch vụ và thưởng thúc các sản phẩm du lịch. Tuy nhiên họ đã phần
nào chấp nhận và quen với những sản phẩm du lịch của Việt Nam nói chung và của
Khánh Hoà - Nha Trang nói riêng. Như vậy, với chiến lược này, cần thiết phải có
những chính sách thích hợp và đầu tư thỏa đáng nhằm nâng cao chất lượng các sản
phẩm du lịch của tỉnh. Ngoài ra cũng cần có những chính sách giá cả phù hợp để
khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm du lịch.
* Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường mới:
Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường cũ là tiếp tục phát triển các sản phẩm đã
khai thác cho những thị trường khách du lịch quen thuộc. Như vậy, với chiến lược
này, cần thiết phải có những chính sách thích hợp và đầu tư thỏa đáng nhằm nâng
cao chất lượng các sản phẩm du lịch của tỉnh. Ngoài ra cũng cần có những chính
sách giá cả phù hợp để khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm du lịch.
Tuy nhiên chiến lược này gặp nhiều khó khăn trong tuyên truyền quảng cáo
cũng như triển vọng thực hiện lâu dài là thấp. Việc thực hiện chiến lược này có thể
là hiện thực trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
* Chiến lược sản phẩm mới, thị trường cũ:
Chiến lược sản phẩm mới thị trường cũ là phát triển sản phẩm du lịch mới cho
những thị trường khách du lịch quen thuộc. Đây là chiến lược có nhiều khả năng
thực thi hơn cả vì chỉ có đa dạng hóa sản phẩm du lịch mới có khả năng ngăn được
sự nhàm chán và giảm sút của thị trường khách cũ, đồng thời có sức hấp dẫn thu hút
đối với những thị trường khách mới.
* Chiến lược sản phẩm mới, thị trường mới:
Chiến lược sản phẩm mới, thị trường mới là đồng thời phát triển sản phẩm du
lịch mới kết hợp khai thác thị trường khách du lịch chưa đến Khánh Hoà. Chiến
lược này đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn cho việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch,
cho công tác tuyên truyền quảng cáo để tìm thị trường mới. Trong điều kiện cụ thể
hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở Khánh Hoà nói riêng, chiến lược này ít có khả
năng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
3.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch tỉnh
Khánh Hoà là một trong những đòi hỏi cấp thiết trong giai đoạn phát triển lâu dài.
Cũng như đối với mọi ngành kinh tế khác, vấn đề con người, trình độ nghiệp
vụ là những vấn đề hết sức quan trọng có tính then chốt đối với sự phát triển ngành.
Du lịch là một ngành kinh tế đòi hỏi có sự giao tiếp rộng và trực tiếp hơn đối
với khách, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ, phong cách và thái độ giao tiếp của cán bộ,
nhân viên trong ngành, đặc biệt là hướng dẫn viên, lễ tân... hết sức cao.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, cần phải có một chương trình đào tạo toàn diện
với những kế hoạch cụ thể về đào tạo mới và đào tạo bổ túc, nâng cao kiến thức và
trình dộ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên hiện đang công tác trong ngành
thuộc các khu vực Nhà nước, liên doanh và tư nhân. Những hướng đào tạo chính
của một chương trình như trên bao gồm:
- Tiếp tục tiến hành điều tra phân loại trình độ nghiệp vụ của toàn bộ cán bộ
nhân viên và lao động hiện đang công tác & tham gia hoạt động kinh doanh du lịch
trên phạm vi toàn Tỉnh. Kết quả điều tra sẽ cho phép đưa ra một kế hoạch đào tạo
cụ thể các cấp trình độ chuyên ngành (bao gồm cả đào tạo lại và đào tạo mới) đáp
ứng được yêu cầu phát triển hiện nay của du lịch tỉnh Khánh Hòa.
- Tiếp tục thực hiện chương trình đào tạo lại (đào tạo bổ túc, tại chức) lao
động trong ngành du lịch Khánh Hòa ở các cấp trình độ, chuyên ngành khác nhau.
- Khuyến khích đào tạo chính quy về du lịch trình độ đại học và trên đại học
về nghiệp vụ du lịch. Đây sẽ là lực lượng cán bộ quản lý nòng cốt góp phần quan
trọng vào sự nghiệp đổi mới theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành du
lịch của Khánh Hoà trong tương lai.
- Có kế hoạch cử các cán bộ trẻ có trình độ và các sinh viên có năng lực sang
các nước phát triển để đào tạo trình độ đại học và sau đại học cũng như để thực tập
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên ngành du lịch.
- Tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm thông qua các chuyến công tác,
khảo sát và tham gia hội nghị, hội thảo khoa học ở các nước có ngành du lịch phát triển.
- Xây dựng và xúc tiến một chương trình đặc biệt nhằm nâng cao hiểu biết về
du lịch, về cách ứng xử đối với khách du lịch cho toàn thể nhân dân Khánh Hòa,
đặc biệt là thành phố du lịch Nha Trang thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, hệ thống đào tạo ở các trường phổ thông trung học.
Đây là một chương trình cần thiết để nâng cao dân trí về du lịch đối với một
trung tâm du lịch lớn như thành phố Nha Trang. Việc thực hiện chương trình này
cần được sự chỉ đạo trực tiếp của UBND Tỉnh, sự ủng hộ và hợp tác của các ban
ngành trong tỉnh và chính quyền thành phố Nha Trang.
3.2.7. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế
Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ quản lý nhà n-
ước, xây dựng các chiến lược thị trường, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản
phẩm du lịch đảm bảo các chỉ tiêu đã đề ra trong quy hoạch, tiến tới công nghiệp
hóa và hiện đại hóa ngành du lịch và tạo khả năng hội nhập với hoạt động phát triển
du lịch cả nước trong khu vực và trên thế giới.
Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin du lịch; mở rộng giao l-
ưu, hợp tác với các tổ chức, cơ quan khoa học trong, ngoài nước; khuyến khích các
doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, kinh doanh.
Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường;
Tăng cường chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực
bên ngoài, tăng nguồn khách, vốn đầu tư và kinh nghiệm góp phần đảm bảo thực
hiện các chỉ tiêu đề ra trong quy hoạch.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong những năm qua, ngành du lịch Nha Trang không ngừng phát triển, vươn
lên khẳng định vị trí của mình trong lòng du khách trong nước và quốc tế. Tu nhiên,
để phát triển bền vững, các cơ quan chức năng ở Nha Trang cần có sự phối hợp chặt
chẽ hơn nữa, đặc biệt là giữa sở Thương mại – du lịch và sở Tài nguyên môi trường
để có thể phát huy hết vai trò của mình trong công tác quản lý, tham mưu với các
cấp chính quyền về cơ chế, chính sách, các quy định cụ thể phù hợp với hoàn cảnh
và điều kiện của địa phương nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động du lịch
để du lịch có thể đóng góp xứng đáng hơn vào sự nghiệp kinh tế - xã hội và góp
phần quan trọng trong viêc chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa phương.
Việt Nam được đánh giá là điểm đến du lịch an toàn và thân thiện. Với lôi thế
đó, ngày càng có rất nhiều du khách đến với Việt Nam nói chung và Nha Trang nói
riêng, các nhà đầu tu cũng tìm đến với nhiều dự án lớn nhỏ, đây quả thật là một điều
kiện hết sức thuận lợi song cũng hàm chứa nhiều thách thức đối với nhu cầu phát
triển du lịch và định hướng phát triển bền vững.
Ngành du lịch Nha Trang đạt tăng trưởng liên tục hàng năm từ năm 2000 đến
nay, song giá trị đạt được chưa thực sự cao, vì du khách chủ yếu chi dùng cho lưu
trú, hoạt động vui chơi du lịch và một phần nhỏ cho vận chuyển, ăn uống. Chúng ta
cần tạo thêm nhiều hoạt động đa dạng, phong phú và thú vị hơn để du khách có thể
lưu lại dài ngày hơn, chi dùng nhiều hơn không chỉ cho các hoạt động thể thao trên
biển mà cả trong hoạt động tham quan, mua sắm vật phẩm lưu niệm, và cả cho việc
ăn uống. Nha Trang nổi tiếng với các món đặc sản – hải sản tươi sống, song cách
chế biến còn khá đơn điệu, các nhà hàng 5 sao chuyên về ẩm thực hiện chỉ tập trung
tại các khu du lịch lớn, chưa nhiều; các tour du lịch biển đảo cần phối hợp bổ sung
để du khách có thể tận hưởng đầy đủ hơn hương vị xứ biển.
Nha Trang có nhiểu tiềm lực để phát triển mạnh du lịch trong tương lai. Các
sản phẩm du lịch biển đặc trưng cần được tiếp tục khai thác và phong phú hóa; đồng
thời chú trọng phát triển du lịch hội nghị (MICE), du lịch sinh thái, du lịch văn hóa.
Song song với việc phát triển không ngừng và tiếp cận những tiến bộ, hiện đại về
các công trình kiến trúc du lịch, cảnh quan nhân tạo, … Nha Trang cần phải gìn giữ
cho được phong cảnh thiên nhiên và các sinh cảnh của địa phương mình, đó chính
là nét riêng quý giá mà tạo hóa đã riêng tặng cho vùng đất này. Đồng thời luôn giữ
cho môi trường trong sạch, tự nhiên. Có như vậy, sự phát triển du lịch mới không
làm ảnh hưởng nhiều đến thiên nhiên, mới có thể đạt đến sự phát triển bền vững.
Với mong muốn thành phố Nha Trang quê hương mình được phát triển bền
vững, tôi xin được đưa ra các kiến nghị như sau:
- Kiến nghị với thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa:
Đề nghị đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, nhất là thông tin
liên lạc cho các khu du lịch trọng điểm, mở mang đường sá, cung ứng điện, nước
đến những vùng có tiềm năng du lịch.
Tăng cường quảng bá, tiếp thị thông tin du lịch và kêu gọi đầu tư tập trung
vào các dự án trung và dài hạn.
- Kiến nghị với Tổng cục du lịch
Đề nghị tham mưu, trình chính phủ ban hành các nghị định, thông tư hướng
dẫn về quản lý, đầu tư khai thác các khu, tuyến, điểm du lịch nhằm giúp cho sỏ
Thương mại – du lịch có cơ sở triển khai công tác quản lý và hướng dẫn các doanh
nghiệp khai thác tốt nhất hệ thống các tuyến điểm du lịch địa phương trong quá
trình hoạt động kinh doanh.
Xây dựng quy chế, phối hợp giữa Tổng cục Du lịch và bộ Văn hóa thông tin
để các địa phương có cơ sở triển khai và vận dụng vào tình hình thực tiễn của mình,
tạo điều kiện thưc hiện và đẩy mạnh du lịch văn hóa.
- Kiến nghị với chính phủ
Đề nghị chính phủ quan tâm và hỗ trợ hơn nữa về nguồn vốn đầu tư cũng như
các chính sách hỗ trợ tích cực để Nha Trang sớm trở thành một trung tâm du lịch
của cả nước vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Kim
Hồng (1996), Địa lý du lịch, NXB TP.HCM.
2. Annalisa Koeman IUCN Việt Nam, 17 – 18/12/1998, Du lịch bền vững và du
lịch sinh thái, Hội thảo quốc gia về sự tham gia của cộng đồng địa
phương trong quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, TP. HCM.
3. Lê Thông - Nguyễn Minh Tuệ (1998), Tổ chức lãnh thổ du lịch, NXB Giáo dục.
4. Phạm Trung Lương (chủ biên) (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt
Nam, NXB Giáo Dục.
5. Đổng Trọng Minh, Vương Lôi Đình (2001), Kinh tế du lịch và du lịch học,
NXB Trẻ.
6. Nguyễn Đình Hòe – Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Hồng Giáp (2002), Kinh tế du lịch, Nxb Trẻ.
8. Trần Văn Thông (2002), Tổng quan du lịch, NXB giáo dục.
9. Trần Văn Thông (2003), Quy hoạch du lịch - những vấn đề lý luận và thực tiễn,
tài liệu lưu hành nội bộ trường ĐHDL Văn Lang.
10. Trần Đức Tuấn (2004), Sự phát triển bền vững của du lịch ở Việt Nam: Những
vấn đề và giải pháp, Kỷ yếu hội khoa học Địa lý - những vấn đề kinh tế -
xã hội và môi trường trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
Trường ĐHSP TP.HCM.
11. Lê Huy Bá (2004), Du lịch sinh thái, TP.HCM.
12. Bùi Thị Hải Yến (2005), Tuyến điểm du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục.
13. Trần Văn Thành (2005), Môi trường và phát triển bền vững, Tài liệu lưu hành
nội bộ trường ĐHSP TP.HCM.
14. Trần Văn Thông (2005), Quy hoạch du lịch, Nxb ĐHQG TP.HCM.
15. Ban Kinh tế TW (2005), Sự phát triển của ngành công nghiệp du lịch thế giới,
Tài liệu tham khảo số 14/2005, Hà Nội, 25/4/2005.
16. Cục thống kê tỉnh Khánh Hoà, Niên giám thống kê 2005 – 2006.
17. Đặng Văn Phan, Nguyễn Kim Hồng (2006), Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam
thời kỳ hội nhập, Nxb Giáo dục.
18. Nguyễn Đình Hoè (2006), Môi trường và phát triển bền vững, Nxb Giáo dục.
19. Sở Thương mại và du lịch Khánh Hoà, Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể
Khánh Hoà 2001 – 2010.
20. UBND tỉnh Khánh Hoà - Sở Thương mại và du lịch, số 121/BC-SDLTM, Báo
cáo tình hình hoạt động năm 2006 và chương trình công tác năm 2007.
21. UBND tỉnh Khánh Hoà, Sở Thuỷ sản, số 399/STS – KH, Báo cáo sơ kết tình
hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế năm 2007, 2008.
PHỤ LỤC
1. Một số bảng biểu:
Bảng 1. Phân đới không gian vùng biển trong các dự án quy hoạch du lịch
Không gian du lịch Môi trường vùng bờ Khả năng tải ưu tiên
Đới dịch vụ tiện nghi du lịch Vùng đất phía trong (cách
mép nước thủy triều lên về
phía bờ từ 100 – 500m)
Khả năng tải kinh tế
Đới bảo tồn tuyệt đối Từ ranh giới tiếp giáp với
đới tiện nghi ra đến biển
(cồn cát)
Khả năng tải sinh thái
Đới đệm Vùng đất phía trong đới tiện
nghi và bãi biển
Khả năng tải xã hội
Đới hoạt động nghỉ dưỡng Biển Khả năng tải sinh thái
(Theo Bùi Thị Hải Yến, 2006, Quy hoạch du lịch, trang 265, NXBGD)
Bảng 2. Tiêu chuẩn bãi tắm của Trung Quốc
Loại bãi tắm
Loại hạ tầng
Bãi tắm công cộng
(m2/1000 người)
Bãi tắm chuyên dụng
(m2/1000 người)
Phòng thay quần áo
Phòng giữ đồ
Phòng tráng nước sạch
Nhà vệ sinh
Phòng quản lý
Kho
Bãi đỗ xe
20 - 40
10 - 20
15 - 30
5 - 10
5 - 10
10 - 15
100 - 500
100 – 200
Có trong phòng thay quần áo
50 – 100
Có phòng tắm nước sạch
30 – 50
30 – 50
500 - 1000
(Theo Ngô Tất Hổ (Trần Đức Thanh và Bùi Thanh hương biên dịch), 2000, Phát triển và
quản lý du lịch địa phương, trang 285, NXB Khoa học Bắc Kinh).
Bảng 3. Tiêu chuẩn diện tích trung bình các phương tiện vui chơi giải trí ở khu vui
chơi giải trí du thuyền trên nước
Loại Diện tích tung bình (m2/ chiếc tàu)
Tàu cao tốc
Tàu tốc độ chậm
Tàu không có động cơ
Thuyền buồm
Câu cá trên tàu bình thường
Thuyền câu lưới
Thuyền câu mỏ cố định
Loại tàu nhanh
Nhanh
Chạy xăng
Lướt ván
200 – 300
100
200 – 400
17 – 25
100
200
17 – 25
30.000
80.000
20.000
(Theo Ngô Tất Hổ (Trần Đức Thanh và Bùi Thanh hương biên dịch), 2000, Phát triển và
quản lý du lịch địa phương, trang 285, NXB Khoa học Bắc Kinh).
Bảng 4. Tiêu chuẩn, diện tích cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng khu du lịch và khách
sạn ở vùng biển
Cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng Tiêu chuẩn m2/ người
Phòng khách sạn sang trọng
Phòng bình dân
Văn phòng cho thuê
Nhà ăn bên ngoài khách sạn
Hạ tầng vui chơi giải trí
Dịch vụ tập trung (giặt là quần áo và xử lý đồ)
Dịch vụ hành chính sức khỏe và vệ sinh
Không gian mở ngắm cảnh vui chơi giải trí
30 – 35
10 – 15
36 – 50
24
0.1 ha/ người
0.3
0.2
20 - 24
(Theo Ngô Tất Hổ (Trần Đức Thanh và Bùi Thanh hương biên dịch), 2000, Phát triển và
quản lý du lịch địa phương, trang 186, NXB Khoa học Bắc Kinh).
Bảng 5: Thống kê các ngành nông – lâm – ngư nghiệp Nha Trang
THỐNG KÊ CÁC NGÀNH NÔNG – LÂM - NGƯ NGHIỆP TP. NHA TRANG 2005
(Theo số liệu cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa – Niên giám thống kê tháng 6, 2006)
Ngành Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Trồng trọt
S (ha) 2,590 2,550 2,352 2,277 2,191 1,714
Lúa
SL (tan) 12,987 12,195 11,671 12,552 12,512 9,509
S (ha) 100 100 100 95 75 40
Ngô
SL (tan) 84 83 86 88 75 39
S (ha) 670 680 568 630 650 725
Rau đậu
SL (tan) 7,488 7,850 6,479 7,477 8,286 8,469
S (ha) 200 200 200 200 200 200
Mía
SL (tan) 5,640 5,460 5,640 5,611 6,100 5,600
CCN lâu năm S (ha) 680 670 680 670 673 638
(dừa + điều) SL (tan) 1,390 1,390 1,665 2,285 2,428 2,332
S (ha) 712 780 775 778 776 792
Cây ăn quả
SL (tan) 5,803 11,791 8,716 4,855 4,156 5,974
Chăn nuôi
Trâu bò SL (con) 2,116 1,143 1,308 1,678 1,694 2,422
NÔNG
NGHIỆP
Heo SL (con) 13,317 14,444 14,853 15,567 16,209 19,594
S (ha) 76,920 78,762 76,551 85,091 90,334 97,581LÂM
NGHIỆP Rừng Giá trị 55,366 58,700 53,067 52,419 54,581 85,538
Thủy sản SL (tan) 20,827 25,722 28,095 29,723 29,898 31,393
Hải sản
Cá biển SL (tan) 16,477 17,316 17,917 21,546 24,289 26,794
Nuôi trồng SL (tan) 757 1,003 1,034 1,116 1,168 483
NGƯ
NGHIỆP
Tôm SL (tan) 738 975 994 1,076 1,042 458
(Theo Cục thống kê tỉnh Khánh Hòa, 2006)
Bảng 6: Các cụm công nghiệp ở thành phố Nha Trang
CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP CHÍNH Ở THÀNH PHỐ NHA TRANG
STT TÊN CÁC XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUY MÔ
CỤM CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC
Nhà máy sợi Nha Trang 1,000 tấn/ năm
Nhà máy dệt Nha Trang 12 triệu mét/ năm
Xí nghiệp máy xuất khẩu 2 triệu sản phẩm/ năm
1 Xí nghiệp giày dép, đồ dùng 5 ha
CỤM CÔNG NGHIỆP ĐỒNG ĐẾ - ĐÔNG BẮC
Xí nghiệp dược phẩm 200 nhân công
Xí nghiệp đông dược 150 nhân công
Xí nghiệp bia – nước ngọt 1,5 triệu lít/ năm
Xí nghiệp chế biến hải sản 2 triệu lít/ năm
Nhà máy dệt 100 triệu mét/ năm
Nhà máy may mặc 4 triệu sản phẩm/ năm
Xí nghiệp nhựa 110 triệu sản phẩm/ năm
Công ty liên doanh Hải Yến 10 triệu chai/ năm
Công ty cổ phần giấy Rạng Đông 20 triệu sản phẩm/ năm
Xưởng bao bì carton Đông Á 30 triệu sản phẩm/ năm
Xí nghiệp chế biến gỗ 3,000 m3/ năm
Xí nghiệp lắp ráp điện tử 3.5 ha
2
Tiểu thủ công nghiệp 3 ha
CỤM CÔNG NGHIỆP BÌNH TÂN
Kho tàng, bến bãi 15 ha
Xí nghiệp dệt – nhuộm 2.31 ha
Xí nghiệp may mặc 400 triệu sản phẩm/ năm
Công ty may Khánh Hoà 3 triệu sản phẩm/ năm
Công ty vật liệu may Khánh Hoà 21 triệu mét/ năm
Nhà máy thuốc lá 300 triệu bao/ năm
Công ty bột giặt và mỹ phẩm 200 nhân công
3
Chế biến lâm sản 8 tấn/ ngày
Xưởng cơ khí 1 ha
Xí nghiệp đóng tàu thuyền 400 chiếc/ năm
Chế biến thực phẩm (đồ hộp) 15 ha
CỤM CÔNG NGHIỆP HÒN KHÔ
Nhà máy bu lông - ốc vít 15 triệu sản phẩm/ năm
Nhà máy lắp ráp, sửa chữa ô tô - xe máy 50,000 sản phẩm/ năm
Nhà máy cơ khí 1,000 tấn/ năm
Xí nghiệp đá ốp lát 10,000 - 25,000 m3/ năm
Xi nghiệp cưa xẻ đá xuất khẩu 20,000 m3/ năm
Xií nghiệp chế biến gỗ 300 - 500 m3/ năm
4
Xí nghiệp xà phòng thương phẩm 200 tấn/ năm
CỤM CÔNG NGHIỆP TÂY NAM HÒN RÔ
5
Chế biến thực phẩm 15 ha
CỤM CÔNG NGHIỆP HÒN RÔ
6
Chế biến thực phẩm Hòn Rô 10 ha
(Theo phụ lục Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Tp. Nha Trang, 1997)
2. Đặc sản Nha Trang:
Tổ yến (yến sào) Nước yến
` Trầm hương Kỳ nam
3. Bản đồ phân bố san hô vùng ven bờ tỉnh Khánh Hòa
4. Cảnh đẹp ở Nha Trang
Tượng kim thân Phật tổ - chùa Long Sơn – Nha Trang
Công viên bờ biển Nha Trang
Tháp bà Ponagar (Theo www.Nhatrangblueseatravel.com.vn)
Khai mạc lễ hội Tháp bà Ponagar (ngày 14/4/2009) - (Theo Tuoitre.com.vn)
Nhà thờ chánh tòa Nha Trang
Viện Hải Dương học Nha Trang (theo website: vnio.org.vn)
Chợ Đầm – Nha Trang, ngày 12/4/2009
Hòn Chồng Nha Trang (Theo Website: Chudu24.com)
Vinpearland nhìn từ đất liền
Cáp treo Vinpearl – Nha Trang (ngày 19/9/2007)
Một góc Vinpearland
Một số trò chơi ở Vinpearland
Một số trò chơi ở công viên nước Vinpearl
Quang cảnh sân khấu nhạc nước và hàng ghế khán giả trước giờ biểu diễn.
Hình ảnh sân khấu nhạc nước - Vinpearland
Suối khoáng nóng Tháp Bà (Theo WWW. Skydoor.net)
Khu du lịch Diamond Bay (Theo
Khu du lịch Trí Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVDLDLH017.pdf