LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Từ xa xưa, các nghề tiểu thủ công nghiệp luôn chiếm vị trí quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần ở các vùng quê Việt Nam.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế, sự phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp rất có ý nghĩa trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, gìn giữ và phát huy những giá trị văn
hóa truyền thống của dân tộc.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương hỗ trợ và phát triển nông
nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước, các ngành nghề, làng nghề tiểu thủ
công nghiệp ở nước ta đã và đang được khôi phục và phát triển. Một cuộc
điều tra của Bộ công nghiệp cho thấy làng nghề Việt Nam đang sử dụng 1,3
triệu thợ thủ công chuyên nghiệp và 3 – 5 triệu lao động thời vụ đã khẳng
định được vị trí quan trọng của làng nghề trong nền kinh tế nói chung. Làng
nghề phát triển góp phần giải quyết việc làm cho nông thôn đang có quá nhiều
người thất nghiệp; giữ gìn và phát triển văn hóa truyền thống; đặc biệt tạo ra
bộ mặt đô thị mới cho nông thôn để nông dân ly nông nhưng không ly hương
và làm giàu trên quê hương mình. Ngoài ra, việc phát triển các nghề tiểu thủ
công nghiệp, đặc biệt là các nghề truyền thống còn có một ý nghĩa khác là sử
dụng được lao động già cả , khuyết tật , trẻ em ma các khu vực kinh tế khác
không nhận [2].
Phổ Yên là huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên, có 18 đơn vị hành
chính, gồm 15 xã và 3 thị trấn. Diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 256,68
km2, dân số 139.961 người, mật độ trung bình 545,27 người/km2. Trong
những năm qua, sản xuất nông lâm nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong phát
triển kinh tế huyện. Các ngành kinh tế khác trong đó có ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp đã và đang từng bước được khôi phục và phát triển, những kết
quả đạt được tuy còn khiêm tốn nhưng lại có xu hướng tăng lên cùng với sự
phát triển của nền kinh tế [24].
Một số công trình nhằm bảo tồn và phát huy các nghề tiểu thủ công
nghiệp, giải quyết việc làm cho lực lượng lao động dư thừa, tăng thu nhập cho
khu vực nông thôn chủ yếu còn tập trung vào những vùng có quy mô sản xuất
tiểu thủ công nghiệp lớn, việc nghiên cứu hoạt động sản xuất tiểu thủ công
nghiệp ở những vùng có quy mô sản xuất nhỏ, đặc biệt đối với khu vực trung
du miền núi như huyện Phổ Yên chưa thực sự được quan tâm đến.
Nhằm góp phần hoàn thiện những vấn đề có tính chất lý luận và thực
tiễn về phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên,
xác định những hướng đi phù hợp trong tiến trình phát triển kinh tế, đặc biệt
là kinh tế hộ gia đình, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển các nghề tiểu thủ công
nghiệp ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” cho Luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các nghề tiểu thủ
công nghiệp.
- Phân tích và đánh giá tình hình phát triển các nghề tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân trong phát triển các nghề TTCN.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các nghề tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các loại hình sản xuất sản
phẩm tiêu biểu, sử dụng nhiều lao động, có tiềm năng phát triển như nghề
mây tre đan, nghề sản xuất gạch đất nung và nghề chế biến chè khô thủ công.
- Phạm vi:
+ Về không gian: Tại địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, trong
đó tập trung vào một số xã như Tiên Phong, Trung Thành, Đắc Sơn, Phúc
Tân, Phúc Thuận, Thành Công, Bắc Sơn.
+ Về thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài là số liệu thống kê qua 5
năm (từ năm 2004 đến năm 2008) và số liệu điều tra về tình hình phát triển
các nghề tiểu thủ công nghiệp năm 2008.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các
nghề tiểu thủ công nghiệp.
- Phân tích và đánh giá được tình hình phát triển các nghề tiểu thủ công
nghiệp ở huyện Phổ Yên, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong phát triển
các nghề tiểu thủ công nghiệp của huyện.
- Đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các nghề tiểu thủ
công nghiệp ở huyện Phổ Yên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương II: Thực trạng phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp ở
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Chương III: Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các nghề tiểu thủ công
nghiệp ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh muc cac bang
iv
viii
ix
Danh mục các biểu đồ, sơ đô
x
MỞ ĐẦU
1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
4. Đóng góp mới của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 3
CHưƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHưƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận về nghề tiểu thủ công nghiệp 4
1.1.1. Một số khái niệm 4
1.1.2. Vai trò của các nghề TTCN 4
1.1.3. Đặc trưng của nghề thủ công 9
1.1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển của các nghề TTCN 10
1.1.5. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta có liên quan đến phát 15
triển các nghề TTCN
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển các nghề TTCN
17
1.2.1. Phát triển các nghề TTCN ở một số nước Châu Á
17
1.2.1.1. Nhật Bản 17
1.2.1.2. Ấn Độ 18
1.2.1.3. Thái Lan 20
1.2.1.4. Inđônêxia 21
1.2.2. Phát triển các nghề TTCN ở Việt Nam
22
1.2.2.1. Nghề gốm sứ 23
1.2.2.2. Nghề đan lát mây tre, chiếu cói 24
1.2.2.3. Nghề đóng gỗ cao cấp, chạm khắc gỗ 24
1.2.2.4. Nghề kim hoàn 25
1.2.2.5. Một số nét về tình hình phát triển các nghề TTCN ở tỉnh Thái Nguyên 29
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra đối với sự phát triển các nghề TTCN ở 29
Việt Nam nói chung và đối với huyện Phổ Yên nói riêng
1.3. Phương pháp nghiên cứu 31
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu 31
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu 31
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 31
1.3.2.2. Phương pháp thống kê 32
1.3.2.3. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) 32
1.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
33
1.4.1. Những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất 33
1.4.2. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất 34
CHưƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGHỀ TTCN Ở HUYỆN
35
PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 39
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện 42
2.1.4. Đanh giá về điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội của huyện Phổ Yên ảnh 45
hưởng đến sự phát triển các nghề TTCN
2.2. Thực trạng phát triển các nghề TTCN ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
48
2.2.1. Tình hình phát triển chung của các nghề TTCN 48
2.2.2. Thực trạng phát triển một số nghề TTCN 53
2.2.2.1. Nghề mây tre đan 53
2.2.2.2. Nghề chế biến chè khô 63
2.2.2.3. Nghề sản xuất gạch đất nung 73
2.2.4. Những nhận xét, đánh giá chung về thực trạng phát triển các
85
nghề TTCN ở Phổ Yên
2.2.3.1. Những thành tựu đạt được 85
2.2.3.2. Những tồn tại 86
2.2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu 87
CHưƠNG III: PHưƠNG HưỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ
89
YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC NGHỀ TTCN Ở HUYỆN PHỔ
YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển các nghề TTCN ở huyện
89
Phổ Yên trong thời gian tới
3.2. Những giải pháp chủ yếu 91
3.2.1. Những giải pháp chung 91
3.2.1.1. Giải pháp về thị trường 91
3.2.1.2. Giải pháp về vốn 94
3.2.1.3. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ cho người lao động 96
3.2.1.4. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng 98
3.2.1.5. Giải pháp về quy hoạch, phát triển nguồn nguyên liệu 100
3.2.1.6. Phát triển các nghề TTCN gắn với bảo vệ môi trường 101
3.2.1.7. Hoàn chỉnh một số chính sách kinh tế của nhà nước trong 103
việc phát triển các nghề TTCN
3.2.2. Những giải pháp riêng cho các nghề TTCN
106
3.2.2.1. Đối với nghề mây tre đan 106
3.2.2.2. Đối với nghề sản xuất gạch nung 107
3.2.2.3. Đối với nghề chế biến chè khô 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
140 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2105 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người có tay nghề cao, bên cạnh đó khuyến khích họ truyền nghề giới thiệu
những bí quyết nghề cho thế hệ sau.
Thực tế sự phát triển các nghề TTCN trên địa bàn huyện Phổ Yên những
năm qua cho thấy rằng việc đào tạo và truyền nghề cho người kế nhiệm có vai trò
quan trọng để duy trì và phát triển nghề TTCN bởi nhiều sản phẩm TTCN không
những có giá trị kinh tế mà còn mang đậm nét văn hoá quê hương, giữ gìn và
phát triển nghề có ý nghĩa rất lớn về mặt tinh thần. Vì vậy tuyên truyền, nâng cao
ý thức và truyền nghề cho lớp người kế cận còn là trách nhiệm của cấp uỷ đảng,
chính quyền địa phương và các nghệ nhân. Có như vậy nghề TTCN mới hội nhập
và phát triển, sản phẩm TTCN ngày càng vươn xa.
- Trên địa bàn các xã nên thành lập các "Câu lạc bộ nghề " nhằm thu
hút các nghệ nhân, những người có kinh nghiệm sản xuất TTCN lâu năm tham
gia. Từ đây, các nghệ nhân có điều kiện tiếp xúc và trao đổi kinh nghiệm với
nhau, đồng thời cũng là nơi nghệ nhân truyền nghề cho các thế hệ nối tiếp.
3.2.1.4. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
Kết cấu hạ tầng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của các
nghề TTCN và kinh tế, xã hội nông thôn. Việc đầu tư xây dựng hạ tầng nông
thôn nói chung và các cơ sở sản xuất TTCN trên địa bàn huyện nói riêng là
một biện pháp cấp bách hiện nay và trong thời gian tới.
Một là, tập trung phát triển hệ thống đường giao thông trên địa bàn các xã:
Đây là nội dung hết sức quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội nông
thôn, đặc biệt là đối với các nghề TTCN trên địa bàn huyện. Sự phát triển hệ
thống đường giao thông trên địa bàn có liên quan đến vấn đề cung cấp dịch vụ
đầu vào, đầu ra cho các cơ sở sản xuất TTCN và mở rộng thị trường nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Trong hiện tại cũng như trong tương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
lai, nhu cầu về giao thông ở địa phương ngày một tăng. Nhưng thực tế ở nhiều
xã trên địa bàn huyện, đường liên thôn, liên xã đã xuống cấp. Để phát triển hệ
thống giao thông nông thôn cần phải có chính sách và giải pháp đồng bộ, trước
mắt cần giải quyết những vấn đề sau:
- Xây dựng các dự án đầu tư đường giao thông, trước tiên tập trung
khảo sát, thiết kế và quy hoạch phát triển đồng bộ về hệ thống đường sá, hệ
thống cấp thoát nước để góp phần xử lý triệt để chất thải từ sản xuất TTCN.
- Xây dựng hệ thống đường giao thông đòi hỏi nguồn kinh phí lớn. Do
đó, nhà nước cần có phương thức hỗ trợ một phần để kích thích động viên các
cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện đầu tư mở rộng và hoàn thiện hệ thống
đường sá cho làng, xã mình trên cơ sở sử dụng kinh phí của địa phương là
chính. Hình thức kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm đang phát huy tác
dụng rất tốt trong việc xây dựng đường giao thông nông thôn thời gian qua.
Hai là, phát triển mạng lưới cung cấp điện:
Hiện nay, các cơ sở sản xuất TTCN đã được cung cấp điện phục vụ chiếu
sáng và sản xuất, nhưng điện ở nông thôn vẫn đang còn tồn tại một số vấn đề sau:
- Lượng điện phục vụ cho sản xuất trên địa bàn huyện vẫn còn thiếu và
không ổn định.
- Giá điện còn cao so với quy định của Nhà nước vì: dịch vụ điện giao
cho hợp tác xã và tư nhân đấu thầu, chưa có tổ chức của hệ thống ngành điện
hoặc chính quyền cấp xã. Do vậy, đã phát sinh nhiều hiện tượng tiêu cực, làm
cho giá nhảy vọt đến mức bất hợp lý.
- Những năm qua, nhu cầu sử dụng điện cho sinh hoạt và đặc biệt là
phục vụ sản xuất ở các hộ, các cơ sở sản xuất TTCN ngày càng tăng trong khi
hệ thống đường dây, máy móc, trạm biến áp... của địa phương đã cũ, xuống
cấp và thiếu, không đáp ứng được yêu cầu, dẫn tới tình trạng hao phí điện
năng còn rất lớn (từ 20 - 30%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
Cải tạo điện lưới và nâng dung lượng trạm biến áp nhằm đáp ứng yêu
cầu của hộ và các cơ sở sản xuất TTCN.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ về giá điện đối với nông thôn nói
chung và các cơ sở sản xuất TTCN trên địa bàn huyện nói riêng để khuyến
khích các cơ sở sản xuất kinh doanh TTCN trên địa bàn phát triển, tạo nên sự
bình đẳng giữa nông thôn và thành thị trong việc sử dụng điện.
Ba là, phát triển hệ thống thông tin liên lạc:
- Triển khai và đa dạng hoá các hình thức thông tin cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh TTCN, nhất là thông tin về thị trường, về công nghệ.
- Mở rộng mạng lưới thông tin xuống đến tận từng xã, thôn, xóm, đồng
thời nâng cấp công trình, đổi mới thiết bị cho các trung tâm bưu điện trên địa
bàn các xã, làm cho hệ thống thông tin về thị trường giá cả được tiếp cận
nhanh nhất đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh TTCN.
3.2.1.5. Giải pháp về quy hoạch, phát triển nguồn nguyên liệu
Một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện sử dụng
nguồn nguyên liệu tại địa phương, nguồn nguyên liệu này chủ yếu là có sẵn ở
các hộ gia đình như đất để dóng gạch, chè tươi… Nguồn nguyên liệu này tuy
phong phú và trước mắt đảm bảo được việc cung cấp cho các cơ sở sản xuất,
nhưng trong tương lai với sự manh mún, nhỏ lẻ và sự khan hiếm của nguyên
liệu đó sẽ không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Đa phần sản xuất trong
các cơ sở, các hộ gia đình hiện nay là thủ công, công cụ sản xuất lạc hậu, dẫn
đến tình trạng sử dụng nguyên liệu còn lãng phí, chưa tận dụng được triệt để
các nguyên liệu. Xuất phát từ thực tế đó nên trong thời gian tới huyện cần tổ
chức, chỉ đạo việc quy hoạch và xây dựng vùng nguyên liệu tập trung bên
cạnh những cơ sở nguyên liệu sẵn có của các hộ để chủ động trong việc cung
cấp nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất TTCN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
3.2.1.6. Phát triển các nghề TTCN gắn với bảo vệ môi trường
Hiện nay việc sản xuất trong các cơ sở sản xuất TTCN trong huyện hầu
hết tiến hành trên diện tích mặt bằng chật hẹp, công cụ sản xuất thô sơ, máy
móc cũ kỹ và không gian chung với việc sinh hoạt hàng ngày, một số nghề sử
dụng nguyên liệu ảnh hưởng đến hệ sinh thái nên vấn đề môi trường phải
được đặc biệt quan tâm, nếu không chi phí phát sinh từ việc xử lý ô nhiễm, từ
việc bảo vệ sức khỏe cho dân làng và các vùng lân cận sẽ trở nên bất lợi cho
chính bản thân những người làm nghề và cho xã hội. Từ thực tế đó, huyện cần
chú ý đến những vấn đề sau:
- Tiến hành quy hoạch phát triển các nghề TTCN theo hướng ưu tiên
các mặt hàng xuất khẩu, các mặt hàng có thế mạnh như chè, mây tre đan…
Đưa ra những phương án về định hướng phát triển các loại sản phẩm có thị
trường và thân thiện với môi trường, tận dụng được nguyên liệu và nhân công
sẵn có tại địa phương.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục: Một trong những giải
pháp quan trọng hàng đầu là nâng cao dân trí cho nhân dân nói chung và
người dân các làng nghề nói riêng bằng cách xây dựng các chương trình
truyền thông, giáo dục về môi trường. Xuất phát từ trình độ và ý thức của
người dân địa phương còn lạc hậu, thấp kém, nhiều khi chỉ chạy theo lợi ích
kinh tế trước mắt mà không chú ý tới môi trường và sức khoẻ. Trước hết nên
cung cấp những thông tin đầy đủ và thường xuyên về những vấn đề cấp thiết
trong lĩnh vực môi trường, giới thiệu Luật và chính sách bảo vệ môi trường,
hiện trạng ô nhiễm môi trường tại địa phương và hậu quả của nó đối với sức
khoẻ con người thông qua các phương tiện thông tin đại chúng từ huyện đến
xã, trong các trường học và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn để
người dân và các đơn vị hiểu được những tác hại của việc suy giảm chất
lượng môi trường do hoạt động sản xuất nghề; nhận thức rõ quyền lợi, trách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
nhiệm và tự giác thực hiện tốt các yêu cầu về vệ sinh môi trường và phòng
chống ô nhiễm môi trường làng nghề.
Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng, các cấp, ngành địa phương nên
thành lập ban an toàn vệ sinh làng nghề để phổ biến thông tin, pháp luật về
môi trường, đồng thời có biện pháp xử phạt nghiêm khắc đối với các cơ sở
sản xuất vi phạm.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về môi trường: Trong những
năm qua, tỉnh, huyện đã chỉ đạo các ngành, địa phương lập dự án, quy hoạch,
đầu tư xây dựng các cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề và ban hành nhiều
văn bản quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, trong đó có vấn
đề môi trường. Tuy nhiên, do sự quan tâm của các cấp chính quyền từ tỉnh
đến huyện, xã còn hạn chế nên chưa tạo sự chuyển biến tích cực đối với việc
giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường ở các làng nghề. Bên cạnh đó, việc xây
dựng cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề còn chậm, sự phối kết hợp giữa
các cấp, các ngành trong công tác quản lý Nhà nước về làng nghề, việc nắm
bắt các thông tin phản hồi từ cơ sở còn hạn chế, dẫn đến thiếu giải pháp đạt
hiệu quả.
Để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về làng nghề ở địa phương trong
thời gian tới, cần tăng cường và tổ chức hệ thống quản lý môi trường làng nghề
từ quy mô cấp tỉnh, huyện, xã tới thôn xóm. Tỉnh cần sớm đưa ra các chính sách
quản lý môi trường phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, như việc
quy định về đóng góp cho quỹ môi trường, chế độ thưởng phạt, kể cả thuế môi
trường đối với các hoạt động phát sinh hoặc giảm thiểu ô nhiễm.
Bên cạnh đó, cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật và phương tiện vận chuyển cho cơ quan quản lý môi trường cấp huyện
đáp ứng nhu cầu thu gom, phân loại chất thải rắn để không ảnh hưởng tới môi
trường và sức khỏe người dân; củng cố, bổ sung hệ thống cán bộ phụ trách về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
môi trường chuyên trách ở cả cấp huyện và cấp xã; khẩn trương xây dựng khu
tập kết chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại. Tỉnh, huyện cần tranh
thủ nguồn vốn hỗ trợ từ trung ương và các tổ chức nước ngoài, huy động
nguồn vốn đóng góp của các tổ chức kinh tế trong nước hỗ trợ các chương
trình, dự án giải quyết ô nhiễm môi trường trong các cơ sở TTCN, bao gồm
cả xử lý riêng lẻ trong các doanh nghiệp và xử lý tập trung ở các khu và cụm
tiểu thủ công nghiệp.
- Các cấp chính quyền từ huyện đến các xã, thị trấn cần tích cực hỗ trợ
cung cấp thông tin, khuyến khích các cơ sở sản xuất TTCN trên địa bàn huyện
áp dụng các giải pháp công nghệ giảm thiểu ô nhiễm do sản xuất nghề gây ra,
hướng dẫn áp dụng công nghệ mới ít gây ô nhiễm môi trường. Việc đổi mới
này không những nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm mà
còn tiết kiệm nguyên vật liệu và giảm thiểu mức độ ô nhiễm môi trường.
Tỉnh, huyện cần đẩy mạnh công tác kiểm tra môi trường làng nghề, kịp thời
phát hiện những yếu tố gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe người dân,
đặc biệt là lao động ở các cơ sở sản xuất tại các làng nghề của huyện.
- Chú trọng đến việc hoàn thổ sau khi khai thác nguyên liệu. Hiện nay việc
khai thác đất để sản xuất gạch và khai thác cát ở các mỏ để sản xuất ngói xi măng
đang trên đà phát triển nhanh, nếu không có kế hoạch và nguồn kinh phí chuẩn bị
cho việc hoàn thổ thì sẽ dẫn đến tình trạng xuất hiện nhiều ao, hồ, hầm hố vừa gây
lãng phí đất đai vừa ảnh hưởng đến môi trường của địa phương.
3.2.1.7. Hoàn chỉnh một số chính sách kinh tế của Nhà nước trong
việc phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp
Một là, chính sách tạo vốn và khuyến khích đầu tư:
Nhà nước tạo điều kiện trong việc huy động vốn an toàn và có hiệu quả
cho sản xuất kinh doanh ở các làng nghề truyền thống. Để làm tốt việc này
cần có trung tâm hỗ trợ tài chính và bảo lãnh tín dụng. Sự giúp đỡ này có ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
nghĩa rất quan trọng trong việc tạo vốn cho các làng nghề, làm cho quy mô
sản xuất được mở rộng và thu hút vốn đầu tư ngày càng nhiều.
Đa dạng hoá các hình thức cho vay vốn đối với làng nghề, có chính
sách thực hiện lãi suất ưu đãi, thay đổi định mức cho vay và thời gian cho
vay. Tăng cường kiểm soát các nguồn vốn vay để hộ gia đình, cơ sở sản xuất
kinh doanh sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả.
Tiếp tục đổi mới hệ thống tài chính, tín dụng ngân hàng. Nghiên cứu hạ
lãi suất cho vay đối vói nông dân nói chung và các làng nghề truyền thống nói
riêng trên cơ sở giảm chi phí dịch vụ ngân hàng. Mở rộng hình thức cho vay
tín chấp, cho vay có bảo lãnh đối với hộ dân nghèo, có chính sách hỗ trợ vốn
để họ có điều kiện sản xuất kinh doanh. Cải tiến các thủ tục cho vay sao cho
thật đơn giản, mặt khác vẫn phải bảo đảm an toàn vốn vay.
Khuyến khích các doanh nghiệp trong làng nghề truyền thống, nhất là
ngành nghề thu hút nhiều lao động và giải quyết việc làm tại chỗ như thêu ren
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Các làng nghề truyền thống cần kịp thời
nắm bắt những thông tin về thị trường, tiếp xúc với đối tác nước ngoài để tìm cơ
hội trong liên doanh, liên kết.
Hai là, chính sách thuế:
Nhà nước cần bổ sung, hoàn chỉnh một số vấn đề về chính sách thuế
theo hướng sau:
+ Thực hiện chính sách miễm giảm thuế đối với các doanh nghiệp mới
thành lập, hộ gia đình sản xuất kinh doanh lần đầu và những sản phẩm mới đưa
vào sản xuất.
+ Để khuyến khích sự đổi mới công nghệ trong làng nghề truyền thống,
cần có chính sách miến giảm thuế từ 2 - 3 năm đối với cơ sở sản xuất áp dụng
công nghệ mới. Tạo điều kiện cho họ phát triển sản xuất, nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm, nhằm tăng thu nhập và tạo việc làm cho người lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
+ Trước mắt cần ưu tiên miễn giảm thuế đối với những làng nghề sản
xuất hàng xuất khẩu nhưng không vi phạm điều luật của WTO, sử dụng nguyên
liệu và lao động tại chỗ hoặc các cơ sở sản xuất có vệ tinh ở nông thôn.
Ba là, tăng cường công tác quản lý của Nhà nước đối với các làng
nghề truyền thống.
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, có không ít làng
nghề truyền thống do mất thị trường tiêu thụ sản phẩm đã rơi vào tình trạng
mai một, không phát huy được tiềm năng vốn có của mình. Nguyên nhân của
tình trạng đó là: Thiếu năng động trong việc chuyển nghề, cải tiến kỹ thuật
mẫu mã, chưa duy trì sản xuất. Nhưng mặt khác, nguyên nhân không kém
phần quan trọng đó là việc quản lý.
Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật và tạo môi trường kinh doanh cho
các làng nghề. Ngoài luật và chính sách chung có liên quan đến phát triển
làng nghề, nên có hệ thống chính sách riêng cho làng nghề truyền thống phải
đồng bộ và hướng vào mục tiêu đã định. Từ đó tạo ra mọi điều kiện thuận lợi
cho môi trường sản xuất kinh doanh ở các làng nghề, trong đó đặc biệt chú ý
đến chính sách trợ giúp cho làng nghề có sản phẩm mang đậm nét văn hoá,
nhưng đang gặp khó khăn về tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Để thực hiện sự giúp đỡ có hiệu quả của Nhà nước đối với làng nghề
truyền thống, cần xây dựng một chiến lược toàn diện, tiến hành điều tra khảo
sát, quy hoạch tổng thể cho sự phát triển của làng nghề. Xây dựng và thực hiện
các chương trình, dự án, khẩn trương hình thành, phát triển các tổ chức tư vấn
nhằm hỗ trợ, giúp đỡ làng nghề trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sự giúp
đỡ của các tổ chức tư vấn nên tập trung vào những lĩnh vực xuất khẩu, chuyển
giao công nghệ, đào tạo và du lịch,...
Tăng cường công tác quản lý đối với làng nghề trong cơ chế thị trường,
cần chỉ đạo các cấp, nhất là cấp lãnh đạo địa phương theo dõi và nắm chắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, nhằm giúp cho cơ quan cấp trên có được số
liệu chính xác, đưa ra quyết định đúng đắn mang tính khả thi cao. Từ đó, có kế
hoạch phát triển mạnh mẽ những ngành nghề truyền thống mang hiệu quả kinh
tế thiết thực, nhằm khai thác một cách đầy đủ nhất các lợi thế về lao động, về
nguyên liệu và tay nghề,...
Tạo điều kiện và khuyến khích hoạt động của các hội nghề nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, sự ra đời của hội nghề nghiệp là rất cần thiết. Bởi vì,
thông qua các tổ chức này mà các cơ sở sản xuất, cá nhân người thợ được
cung cấp những thông tin về kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, cũng như giá cả thị
trường, đồng thời góp phần giải quyết vấn đề lao động và việc làm cho nhiều
người. Do vậy, nhà nước cần có chính sách khuyến khích hỗ trợ, giúp đỡ hội
nghề nghiệp phát triển.
3.2.2. Nhƣ̃ng giải pháp riêng cho các nghề TTCN
3.2.2.1. Đối với nghề mây tre đan
Tập trung vào một số giải pháp chủ yếu như:
- Củng cố và phát triển hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp mây tre đan
Tiên Phong để HTX có đủ năng lực quy tụ người sản xuất; có điều kiện định
hướng mặt hàng sản xuất thống nhất, có điều kiện hoạt động thị trường, xúc
tiến thương mại, quan hệ giao dịch trức tiếp với bạn hàng.
- Tạo điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu mây tre đan
thuộc các tỉnh có truyền thống và đã có nhiều kinh nghiệm như Hà Tây, Hà
Nam về đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh tại Phổ Yên.
- Có kế hoạch quy hoạch vùng trồng cây nguyên liệu cho nghề mây tre
đan ở những xã miền núi của huyện và trợ giá giống cây như đối với trồng
rừng, tạo điều kiện chủ động nguyên liệu và hạ giá thành sản phẩm.
- Hỗ trợ kinh phí từ quỹ khuyến công để đào tạo nghề cho lao động,
nhằm nâng cao tay nghề tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
mở rộng ra các xã, thị trấn khác để thu hút thêm nhiều lao động, tạo thêm
nhiều sản phẩm, góp phần tăng giá trị sản xuất TTCN trên địa bàn huyện.
3.2.2.2. Đối với nghề sản xuất gạch đất nung
* Tập trung giải quyết vấn đề tài chính, tạo điều kiện phát triển sản xuất
gạch đất nung và coi đây là một trong những mục tiêu của quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của huyện.
Như đã đề cập trong phần thực trạng, nhu cầu về vốn đầu tư để phát
triển sản xuất gạch đất nung là tương đối lớn, trong khi đó khả năng nội bộ
nền kinh tế của huyện còn hạn chế. Để giải quyết vấn đề này cần phát huy sức
mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế trong và ngoài
huyện. Xem việc đầu tư sản xuất gạch đất nung như đầu tư cho cơ sở hạ tầng
và ưu tiên đi trước một bước. Tạo điều kiện khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia vào sản xuất, có chính sách khuyến khích các hộ cá nhân bỏ
vốn đầu tư, liên doanh với nước ngoài hoặc tiếp nhận kỹ thuật cao để tổ chức
sản xuất.
Đối với các cơ sở đầu tư mở rộng hoặc xây dựng mới cần huy động từ
nhiều nguồn vốn khác nhau: vốn vay ngân hàng, vốn tự có, vốn liên kết. Các
cơ sở cần có biện pháp tiết kiệm để tạo tích lũy cho tái sản xuất mở rộng và
tăng cường hợp tác liên doanh khác để cùng góp vốn đầu tư vào sản xuất. Huy
động các nguồn vốn trong dân cư bằng cách khuyến khích lập doanh nghiệp,
HTX, khuyến khích các cá nhân sản xuất gạch đất nung theo đúng quy định,
đồng thời huy động vốn này thông qua các hình thức trái phiếu, cổ phiếu
doanh nghiệp và cho phép tư nhân, tập thể góp vốn liên doanh với doanh
nghiệp. Thu hút đầu tư của nước ngoài dưới hình thức hợp tác, liên doanh
hoặc 100% vốn nước ngoài. Tăng cường hình thức cổ phần để tạo thêm nguồn
vốn, tăng sức cạnh tranh trong sản xuất, tạo nên phương thức sản xuất sáng
tạo, hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
* Đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân kỹ thuật lành nghề
kết hợp với việc phát triển khoa học công nghệ để đáp ứng nhu cầu hiện tại và
tạo tiền đề cho sự phát triển trong tương lai.
Việc đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề và tiếp thu
trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại là rất cần thiết để đáp
ứng nhu cầu trước mắt và tạo tiền đề cho sự phát triển ngành sản xuất gạch
đất nung trong tương lai trên địa bàn huyện. Ngành sản xuất gạch đất nung
phát triển đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ
văn hóa cao, có tay nghề vững vàng, có tác phong lao động công nghiệp và có
kiến thức sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường. Vì vậy, huyện cần có kế
hoạch đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật dưới các hình thức như: đào tạo tập
trung, tại chức, đào tạo theo hợp đồng của các doanh nghiệp, các thành phần
kinh tế. Để đáp ứng kịp thời với đòi hỏi của ngành sản xuất gạch đất nung cần
tổ chức các lớp bồi dưỡng tại chỗ ở các cơ sở sản xuất gạch đất nung để nâng
cao trình độ kỹ thuật, tay nghề cho công nhân. Lực lượng cán bộ kỹ thuật và
quản lý cần được đào tạo thêm về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, quản trị
kinh doanh, marketing... để thích ứng với thời đại trình độ công nghệ cao và
nền sản xuất hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường.
Các hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất gạch đất
nung cần tập trung vào cải tiến các khâu cơ bản trong dây chuyền sản xuất,
trong công nghệ, kỹ thuật sản xuất, loại bỏ dần các thiết bị lạc hậu, tiêu hao
nhiều nguyên nhiên liệu và gây ô nhiễm môi trường. Nhanh chóng tiếp thu và
làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại để kịp thời hòa nhập với trình độ kỹ
thuật và tránh sự tụt hậu sau vài thập kỷ. Ngoài ra, hoạt động khoa học công
nghệ cần quan tâm với công tác tuyên truyền , thông tin quảng cáo những
kinh nghiệm trong sản xuất gạch đất nung ở từng doanh nghiệp cũng như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
tuyên truyền các mặt hàng sử dụng nguyên liệu tại chỗ, rẻ tiền (gạch không
nung) để phục vụ nhu cầu xây dựng ở nông thôn.
* Tăng cường công tác quản lý nhà nước, tạo môi trường pháp lý thuận
lợi, tạo điều kiện mở rộng thị trường để thúc đẩy sản xuất gạch đất nung.
Phổ biến rộng rãi quy hoạch sản xuất gạch đất nung cho các ngành, các
cấp chính quyền, các tổng công ty, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện,
trong tỉnh và ngoài tỉnh để nghiên cứu, quản lý và chuẩn bị lực lượng tham
gia đầu tư phát triển sản xuất.
Tăng cường hiệu lực quản lý của các phòng chức năng thuộc UBND
huyện đối với sản xuất gạch đất nung trên địa bàn là hết sức cần thiết bằng
cách sắp xếp lại sản xuất, tổ chức sản xuất theo quy hoạch và nghiêm cấm
tuyệt đối các hoạt động khai thác, sản xuất không có giấy phép. Việc quản lý
cần tập trung vào một đầu mối là Phòng công thương và có sự phân cấp rõ
ràng cho cấp xã theo quy mô để quản lý chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất. Đối
với tất cả các dự án đầu tư mới phải thực hiện cam kết bảo vệ môi trường
hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi xây dựng. Các dự án
phải trình các biện pháp xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn và cam kết thực hiện.
Cần xem xét và phê duyệt có chọn lọc các công nghệ, thiết bị tiên tiến, phù
hợp vào các khu công nghiệp.
Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động khai thác đất sét
bằng cách đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên cấp phép các mỏ sét và tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp hoạt động hợp pháp, ổn định sản xuất và phát triển
có sự quản lý của Nhà nước.
Tạo dựng môi trường sản xuất kinh doanh rõ ràng, thống nhất, không
phân biệt thành phần kinh tế. Đây là một biện pháp có tác động kích thích
mạnh mẽ tới sự phát triển ngành sản xuất gạch đất nung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
Mở rộng thị trường tạo điều kiện cho sản xuất gạch đất nung phát triển
bằng sự hỗ trợ của các phòng chức năng của huyện và tự bản thân hoạt động
của các doanh nghiệp. Huyện tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất
gạch đất nung trên địa bàn tham gia các hội trợ, triển lãm trong nước để thông
tin quảng bá những sản phẩm của mình và các hình thức liên doanh, liên kết
sản xuất và tiêu thụ. Bản thân các doanh nghiệp cũng cần phải tự mở rộng hệ
thống tiếp thị, xúc tiến thương mại để tìm kiếm thị trường trong nước, có cơ
chế khuyến khích môi giới bán hàng và tạo niềm tin cho người tiêu dùng. Đối
với các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trường có nhiều triển vọng là Hà
Nội và các vùng lân cận. Ngoài ra các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị
trường khu vực nông thôn để tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng, khả năng thanh toán để
làm cơ sở cho việc sản xuất các sản phẩm gạch đất nung mà thị trường đòi hỏi.
Huyện cần nghiên cứu các cơ chế, chính sách để khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia sản xuất, đồng thời tăng cường công tác quản lý
nhà nước về mọi mặt kể cả năng lực, chất lượng, giá cả sản phẩm, nghĩa vụ
của các cơ sở sản xuất kinh doanh đối với xã hội và người tiêu dùng theo
đúng quy định của Nhà nước. Bổ sung thêm lực lượng các cán bộ chuyên
ngành khai thác và sản xuất gạch đất nung tại cơ quan cấp huyện và xã để
theo dõi, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động đầu tư khai thác và sản xuất gạch
đất nung. Vì vậy, đối với các cơ quan chức năng của huyện cần tiến hành một
số công việc về quản lý như: điều tra cụ thể các doanh nghiệp và cá nhân sản
xuất gạch đất nung trên địa bàn huyện để nắm chắc số lượng cơ sở sản xuất và
năng lực sản xuất sản phẩm; tổ chức sắp xếp lại sản xuất trên cơ sở đăng ký
hành nghề và kinh doanh, kiên quyết xóa bỏ các cơ sở sản xuất kém hiệu quả,
gây ô nhiễm môi trường, xử lý các đơn vị, cá nhân sản xuất vị phạm Luật đất
đai, Luật tài nguyên, di tích lịch sử văn hóa và an ninh quốc phòng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
3.2.2.3. Đối với nghề chế biến chè khô
+ Các hộ gia đình cần chú trọng đến công tác cải tạo và đưa giống mới
vào sản xuất, cụ thể là cải tạo các vườn, đồi chè trung du lá nhỏ để nâng cao
chất lượng chè búp và khả năng chống chịu sâu bệnh. Đưa các giống chè có
năng suất cao vào trồng trên các khu ruộng, vườn thích hợp như giống chè
Bát Tiên, chè LDPI, chè TRI777.
+ Trong chế biến cần chú trọng tới việc hái chè, tổ chức chế biến kịp
thời và đưa các thiết bị cơ khí và bán cơ khí vào quá trình chế biến chè trong
các nông hộ để nâng cao chất lượng sản phẩm chè khô.
+ Tập huấn cho các hộ kỹ thuật bảo quản, ủ hương để làm tăng giá trị
sản phẩm chè khô.
+ Huyện cần nhanh chóng đề xuất để tỉnh sớm công nhận làng chè,
nhằm giúp các hộ nhận được nhiều hơn sự quan tâm, hỗ trợ phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN:
1. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp là một bộ phận kinh tế quan
trọng của huyện Phổ Yên. Phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp là biểu
hiện cụ thể của việc phát triển hiệu quả và bền vững tại địa phương. Nó có tác
động tích cực trong việc phân công lại lao động xã hội, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, tạo ra sự gắn bó hữu cơ giữa các
vùng nguyên liệu, giữa các thành phần kinh tế, tạo cho người lao động có
thêm việc làm và tăng thu nhập. Thông qua việc bán sản phẩm mang bản sắc
riêng của các địa phương trong huyện, các nghề tiểu thủ công nghiệp đã giới
thiệu những nét đẹp văn hóa với các khách hàng trong và ngoài nước, góp
phần bảo tồn và phát triển di sản văn hóa của dân tộc, từ đó tạo ra những giá
trị văn hóa mới, xây dựng quan hệ cộng đồng văn hóa xã hội trong nông thôn
ngày càng tốt đẹp.
2. Trong những năm qua các nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
huyện Phổ Yên đã đạt được nhiều thành tựu phát triển. Các cơ sở sản xuất
không ngừng tăng lên về số lượng và về quy mô với các sản phẩm đa dạng,
phong phú. Các nghề tiểu thủ công nghiệp đã thu hút lao động cả trong và
ngoài độ tuổi lao động, giải quyết số lao động nông nhàn và tạo việc làm cho
cả lao động ở các địa phương khác. Thu nhập tăng, đời sống vật chất, tinh
thần của người dân được cải thiện, số hộ có kinh tế khá, giàu tăng lên, số hộ
nghèo giảm một cách rõ rệt qua các năm. Bức tranh về cuộc sống nông
nghiệp, nông thôn Phổ Yên ngày càng thêm những mảng màu tươi sáng.
3. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở huyện Phổ Yên còn có một số điểm
yếu kém cần khắc phục:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
- Các cơ sở sản xuất nhìn chung còn nhỏ, chủ yếu dưới hình thức các
hộ gia đình. Tổ chức theo kiểu tự phát, ít có sự liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
- Thiếu thông tin về thị trường và giá cả. Các cơ sở thường bán hàng
qua trung gian nên bị ép giá, giá trị ngày càng thấp. Chưa chủ động về thị
trường nên nhiều khi diễn ra sự cạnh tranh thiếu lành mạnh như tranh giành
khách hàng, nhái mẫu mã…
- Trình độ học vấn, tay nghề của các chủ cơ sở và người lao động còn
thấp nên gặp khó khăn khi tiếp cận thị trường và đưa các mẫu mã mới vào sản
xuất.
- Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp thường khởi nghiệp từ nông
nghiệp nên vốn tích lũy thấp. Do thị trường vốn trong huyện chưa phát triển
mạnh nên các cơ sở thường gặp khó khăn khi cần tăng thêm vốn, phổ biến
tình trạng có vốn đến đâu thì đầu tư đến đó nên việc mở rộng quy mô sản xuất
bị hạn chế.
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp còn mang tính thời vụ, chịu tác động
của chu kỳ sản xuất nông nghiệp. Vào thời điểm nông nhàn thì rộ lên, còn khi
vào thời vụ cấy, gặt thì các hộ ngừng lại để dành thời gian cho hoạt động sản
xuất nông nghiệp. Điển hình cho tính thời vụ này là nghề mây tre đan và sản
xuất gạch ngói nung.
- Phần lớn các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp sử dụng các công cụ
sản xuất giản đơn. Khoảng 90% công đoạn sản xuất sử dụng công cụ bằng
tay, chỉ có một số rất ít sử dụng công cụ nửa cơ giới hoặc công cụ nửa cơ giới
hoặc sự dụng máy chạy điện, chất lượng sản phẩm bị hạn chế, năng suất lao
động thấp và nguy cơ ô nhiễm môi trường lớn.
4. Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề tài đã đưa ra các giải pháp chung
và giải pháp riêng cho từng ngành nghề TTCN. Nếu các giải pháp này được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
thực hiện tốt thì chúng ta tin rằng trong những năm tới các nghề tiểu thủ công
nghiệp của Phổ Yên sẽ còn có nhiều bước tiến mới, đem lại những hiệu quả
lớn về mặt kinh tế, xã hội cho huyện nói riêng và cho cả tỉnh Thái Nguyên.
KIẾN NGHỊ:
* Đối với Nhà nước
- Cần tổng kết kinh nghiệm phát triển các nghề TTCN ở Việt Nam
trong thời gian qua và xây dựng một chương trình toàn diện và cụ thể về phát
triển các nghề TTCN trong chương trình tổng thể về CNH, HĐH nông thôn.
- Thực thi đồng bộ nhiều chính sách và giải pháp nhằm khuyến khích,
hỗ trợ, giúp đỡ, tạo môi trường thuận lợi cho sự khôi phục, hình thành và phát
triển của các nghề TTCN. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến các chính sách
và biện pháp hỗ trợ về ổn định và mở rộng thị trường, tạo lập và tăng cường
vốn, đổi mới và chuyển giao công nghệ, thúc đẩy sự liên kết giữa các doanh
nghiệp với các hộ sản xuất kinh doanh, hỗ trợ đào tạo các nhà doanh nghiệp,
người lao động, tăng cường quy hoạch, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và
giải quyết mặt bằng sản xuất cho các cơ sở sản xuất TTCN.
* Đối với các cấp chính quyền địa phương
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác khuyến công nhằm kịp
thời khuyến khích các nghề TTCN phát triển.
- Tổ chức những cơ quan chuyên môn cung cấp thông tin về thị trường
một cách thường xuyên và cập nhật cho các cơ sở sản xuất TTCN.
- Tăng cường chính sách tín dụng, liên kết chặt chẽ các ngân hàng tại
địa phương nhằm hỗ trợ về vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh ở các cơ sở
sản xuất TTCN.
- Tăng cường hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh, chuyên môn kỹ thuật cho người lao động ở các cơ sở sản xuất TTCN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115
- Cấp huyện nên dành một phần kinh phí nhất định trong kinh phí ngân
sách cấp hàng năm nhằm hỗ trợ cho phát triển công nghiệp địa phương nói
chung và các nghề TTCN nói riêng.
* Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh tiểu thủ công nghiệp
- Tranh thủ và bố trí sử dụng các nguồn lực hiện có và sự hỗ trợ của
Nhà nước, các cấp chính quyền địa phương một cách đầy đủ, hợp lý và có
hiệu quả.
- Tăng cường hợp tác, liên kết với nhau và với các đối tác nhằm nâng
cao sức mạnh trên thị trường và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản
phẩm nhằm giữ vững uy tín và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm ở các
cơ sở sản xuất TTCN huyện Phổ Yên trên thị trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Hữu Bình (2006), Những tác động của yếu tố văn hoá - xã
hội trong quản lý nhà nước đối với tài nguyên, môi trường trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
2. Bộ Công nghiệp (2005), Chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển
ngành tiểu thủ công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015, tầm nhìn đến
năm 2020, Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Hội thảo "Mỗi làng
một nghề", Hà Nội.
4. Chính phủ (2004), Nghị định số 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn, Hà Nội.
5. Chính phủ (2006), Nghị định số 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành
nghề nông thôn, Hà Nội.
6. Cục xúc tiến thương mại (2004), Báo cáo tình hình xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam đi các nước trên thế giới, Hà Nội.
7. Cục Thống kê Thái Nguyên (2006), Báo cáo kết quả điều tra thực
trạng cây chè trên địa bàn Thái Nguyên, Thái Nguyên.
8. Nguyễn Điền (1997), Công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn các
nước châu Á và Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Hoàng Kim Giao (1996), Làng nghề truyền thống – Mô hình làng
nghề và phát triển nông thôn, Kỷ yếu Hội thảo Bảo tồn và phát triển làng
nghề truyền thống Việt Nam, tr. 73 - 82.
10. Đỗ Thị Hảo (2001), Nghề thủ công truyền thống ở Việt Nam và các
vị tổ nghề, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà Nội.
11. Trần Minh Huân, Phạm Thanh Tùng (2007), "Kinh nghiệm phát triển
làng nghề truyền thống ở một số nước châu Á", Tạp chí Công nghiệp, 6(1), tr.53 - 54.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
117
12. Nguyễn Hữu Khải, Đào Ngọc Tiến (2006), Thương hiệu hàng thủ
công mỹ nghệ truyền thống, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
13. Nguyễn Đình Phan (2005), Vấn đề phát triển nghề TTCN trong quá
trình hội nhập, Khuyến công, 11(2), tr. 7 - 9.
14. Ngọc Sơn (2005), Tình hình phát triển làng nghề ở huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên, Báo Thái Nguyên ra ngày 6/10/2006.
15. Nguyễn Viết Sự (2001), Tuổi trẻ với nghề truyền thống Việt Nam,
NXB Thanh niên, Hà Nội, 2001.
16. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2008.
17. Minh Thu (2003), "Nghề thêu xưa và nay", Tạp chí Di sản, 11(1),
tr. 56 - 57.
18. Nguyễn Đức Toàn (2005), "Làng thêu Quất Động", Tạp chí Di sản,
4(13), tr. 7 - 8.
19. Nguyễn Kế Tuấn (1996), "Một số vấn đề về tổ chức sản xuất ở các
làng nghề thủ công", Kỷ yếu Hội thảo Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền
thống Việt Nam, tr. 83 - 92.
20. Uỷ ban nhân dân huyện Phổ Yên (2009), Báo cáo tình hình sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2008, Phổ Yên.
21. Uỷ ban nhân dân huyện Phổ Yên (2008), Báo cáo tình hình sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2007, Phổ Yên.
22. Uỷ ban nhân dân huyện Phổ Yên (2007), Báo cáo tình hình sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2006, Phổ Yên.
23. Uỷ ban nhân dân huyện Phổ Yên (2005), Báo cáo tình hình thực
hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005, Xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, Phổ Yên.
24. Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên (2009), Báo cáo đánh giá tình
hình các làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện, Phổ Yên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
118
25. Uỷ ban nhân dân xã Tiên Phong, Đắc Sơn, Trung Thành, Thuận
Thành, Phúc Thuận, Phúc Tân, Bắc Sơn (2006), Báo cáo tình hình phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2006 – 2010.
26. Quy hoạch VLXD tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2015.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
119
PHỎNG VẤN BÁN CÁU TRÚC
(SEMI - STRUCTURED INTERVIEW)
i. CHẾ BIẾN CHÈ KHÔ THỦ CÔNG
* Đối tƣợng hỏi: cán bộ Phòng công thƣơng huyện, cán bộ UBND xã
1) Diện tích, sản lượng, giống chè đang được bà con sử dụng?
2) Các công ty kinh doanh, chế biến chè hiện có trên địa bàn?
3) Địa phương có bao nhiêu hộ chế biến chè khô thủ công? Phân bố của
các hộ theo thôn, xóm?
4) Chính sách của địa phương đối với nghề chế biến chè khô thủ công? (
các hoạt động đã triển khai về giống, phân bón, bao tiêu sản phẩm, về
vốn, tập huấn trồng chăm sóc, hỗ trợ máy chế biến, xây dựng mô
hình…)
5) Xu hướng phát triển hoạt động chế biến chè thủ công?
6) Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển nghề chế biến chè khô thủ
công?
7) Địa phương có kế hoạch, giải pháp gì để phát triển nghề này?
* Đối tƣợng hỏi: hộ chế biến chè khô thủ công
1) Diện tích chè hiện có, giống chè đang sử dụng?
2) Là thành viên HTX, tổ hợp tác, công ty?
3) Thời vụ chế biến?
4) Trung bình mỗi ngày, tuần, tháng chế biến được bao nhiêu kg chè?
Chủng loại sản phẩm?
5) Các công đoạn chế biến?
6) Để chế biến 1 kg chè khô cần bao nhiêu kg chè tươi? Giá thị trường
của chè tươi?
7) Giá bán chè khô trung bình? Mùa đắt, mùa rẻ?
8) Ai là khách hàng chủ yếu?
9) Phương thức bán chè khô? Thuận lợi, khó khăn chủ yếu?
10) Chi phí chế biến 1 kg, 10 kg chè khô: chè ngon, trung bình (chi phí về
nguyên liệu, về nhiêu liệu, về lao động., khấu hao máy móc chế biến).
11) Nguồn vốn cho sản xuất? Thuận lợi, khó khăn khi tiếp cận vốn?
12) Thu nhập mỗi tháng từ bán chè khô?
13) Thu nhập so với trồng lúa và các ngành nghề nông nghiệp khác?
14) Đâu là thuận lợi, khó khăn chủ yếu?
15) Kiến nghị của hộ để phát triển nghề này?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
120
II. SẢN XUẤT GẠCH NGÓI NUNG
* Đối tƣợng hỏi: Cán bộ địa phƣơng: Cán bộ phòng công thƣơng huyện,
cán bộ UBND xã.
1) Tổng số cơ sở sản xuất gạch, ngói nung, ngói xi măng…? Phân bố theo
thôn, xóm?
2) Ưu điểm, nhược điểm của hoạt động sản xuất gạch ngói, nung?
3) Tiềm năng phát triển của nghề này?Tại sao?
4) Quan điểm của địa phương về hoạt động này? Những chính sách của
địa phương? (quy hoạch, hỗ trợ, khuyến khích hay không, vốn, nhân
công, công nghệ đốt lò, xử lý ô nhiễm vv…)?
5) Phương hướng quản lý, hỗ trợ của địa phương trong thời gian tới?
* Đối tƣợng hỏi: các hộ sản xuất gạch nung
1) Trung bình mỗi năm sản xuất bao nhiêu lò? Quy mô bình quân một lò?
2) Là thành viên HTX, doanh nghiệp...?
3) Số lao động tham gia? Có thuê ngoài không? Tiền công, thời gian thuê,
số lượng nhân công?Thuận lợi, khó khăn về lao động?
4) Nguồn đất nguyên liệu sản xuất? Thuận lợi, khó khăn về nguyên liệu?
5) Vốn cho sản xuất? Thuận lợi, khó khăn khi tiếp cận vốn?
6) Quy trình sản xuất?Cách thức giảm thiểu ô nhiễm?
7) Chi phí để sản xuất 1 vạn viên, 1 lò?
8) Giá bán? Biến động giá theo thời vụ?
9) Doanh thu tính trên 1 vạn viên, 1 lò?Lãi 1 vạn viên, lãi tính trên 1 lò?
10) Khách hàng chủ yếu? Phương thức bán hàng?
11) Thuận lợi, khó khăn đang gặp phải (về vốn, lao động, đất đai, công nghệ……)?
12) Hướng phát triển trong thời gian tới?
13) Kiến nghị của hộ để phát triển nghề này?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
121
III. NGHỀ MÂY TRE ĐAN
* Đối tượng hỏi: Cán bộ Phòng công thương huyện, cán bộ UBND xã
1) Tình hình phân bố cơ sở sản xuất? Số lượng?
2) Nghề này có tiềm năng phát triển không? Tại sao?
3) Ưu điểm, nhược điểm của nghề mây tre đan?
4) Sự quan tâm của địa phương đến nghề này? (quy hoạch, hỗ trợ, khuyến
khích hay không, vốn, nhân công, công nghệ đốt lò, xử lý ô nhiễm vv…)?
5) Phương hướng quản lý, hỗ trợ của địa phương trong thời gian tới?
* Đối tượng hỏi: cán bộ HTX, hộ làm nghề mây tre đan.
1) Số hộ tham gia? Số lao động? Thu nhập bình quân một lao động?
2) Là thành viên HTX, doanh nghiệp...?
3) Sản phẩm chính?Khách hàng? Phương thức bán hàng? những thuận
lợi, khó khăn trong tiêu thụ?
4) Trung bình mỗi ngày, mỗi tháng làm được bao nhiêu sản phẩm?
5) Số lao động tham gia? Có thuê ngoài không? Tiền công, thời gian thuê,
số lượng nhân công?
6) Nguồn nguyên liệu sản xuất?Số lượng cần thiết để sản xuất cho 1 sản
phẩm, trong 1 tháng..? Thuận lợi, khó khăn khi tiếp cận nguyên liệu?
7) Vốn cho sản xuất? Thuận lợi, khó khăn khi tiếp cận vốn?
8) Kỹ năng sản xuất? Có được tập huấn, đào tạo?
9) Mặt bằng cho sản xuất?
10) Quy trình sản xuất? Có gây ô nhiễm môi trường không?
11) Chi phí để sản xuất?
12) Giá bán? Biến động giá theo thời vụ?
13) Thu nhập một ngày công lao động? Thu nhập bình quân tháng?
14) Hướng phát triển trong thời gian tới?
15) Kiến nghị để phát triển nghề này?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
122
PHÂN TÍCH CÂY VẤN ĐỀ
* Mục đích
− Để xác định các vấn đề chính phát triển các nghề TTCN;
− Để phát hiện ra các nguyên nhân và hậu quả của vấn đề ;
− Để xác định hướng để xuất giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
* Cách thực hiện
− Xác định vấn đề chính trong phát triển các nghề TTCN ;
− Ghi lại vấn đề chính ở một trung tâm của tờ giấy ;
− Xác định các nguyên nhân của vấn đề chính ;
− Tìm hiểu các nguyên nhân, hậu quả;
− Thảo luận với người dân về các khả năng giải quyết vấn đề chính .
Dạng thông thường của cây vấn đề
VẤN ĐỀ CHÍNH
TTCN
Nguyên nhân 1 Nguyên nhân 2 Nguyên nhân 3
Hậu quả 3
Hậu quả 1 Hậu quả 2
Nguyên
nhân 1.1
Nguyên
nhân 1.2
Nguyên
nhân 2.1
Nguyên
nhân 3.1
Nguyên
nhân 2.2
Nguyên
nhân 3.2
Nguyên
nhân
3.1.1
Nguyên
nhân
1.1.1
Nguyên
nhân
3.1.2
Nguyên
nhân
1.1.2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
123
PHÂN TÍCH MẶT MẠNH, MẶT YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC
(PHÂN TÍCH SWOT)
* Mục đích
− Để tìm ra các ý tưởng và các giải pháp cho phát triển các nghề TTCN;
− Tìm ra các sáng kiến nhằm khắc phục những điểm yếu và phát huy
những điểm mạnh của vấn đề nghiên cứu .
* Cách thực hiện
− Chuẩn bị một ma trận với 4 ô vuông trên tờ giấy;
− Viết lên 4 ô các chữ: mặt mạnh , mặt yếu, cơ hội, thách thức;
− Cùng suy nghĩ với người dân địa phương để tìm ra các ý kiến đóng góp
một cách chi tiết ;
− Thảo luận về những lựa chọn để khắc phục các điểm yếu và th ách thức ,
tận dụng và phát huy những điểm mạnh và các cơ hội tiềm năng .
Mặt mạnh
Mặt yếu
Cơ hội
Thách thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
124
PHIẾU ĐIỀU TRA
Về sản xuất, kinh doanh TTCN ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Xóm:………………………………………………………………………..…
Xã: .....................................................................................................................
Huyện: Phổ Yên
Tỉnh: Thái Nguyên
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ
Họ và tên chủ hộ (chủ cơ sở):………………………………Giới tính………..……..
Điện thoại:……………………………………………………………………..……..
Tuổi:………………………Tuổi nghề……………..Dân tộc..…………....................
Trình độ văn hoá của chủ hộ: (ghi rõ học hết lớp mấy:...............................)
1 – Cấp 1; 2 – Cấp 2; 3 – Cấp 3; 4 – Không biết chữ;
Trình độ chuyên môn…………………….
Đã dự ít nhất 1 lớp tập huấn: Sơ cấp: ; Trung cấp: ; Đại học:
Ghi rõ tên lớp, thời gian, địa
điểm:........................................................................................................................ ......
......................................................................................................................................
Số nhân khẩu của hộ............................Số lao động của hộ...........................................
Ngành nghề sản xuất:....................................................................................................
Sản phẩm chính:............................................................................................................
II. THÔNG TIN RIÊNG
1. Kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
TT Loại sản phẩm
Số
lƣợng
Giá bán Nơi tiêu thụ
Buôn Lẻ
Trong
tỉnh
Ngoài
tỉnh
Xuất
khẩu
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
125
Theo ông (bà) thì:
- Thị trường tiêu thụ chủ yếu hiện nay là:
Trong tỉnh Ngoại tỉnh Xuất khẩu
- Ông (bà) hay bán sản phẩm với hình thức nào dưới đây:
Bán buôn Bán lẻ
- Ông (bà) có phải vận chuyển hàng đến cho khách không?
Có Không
- Khách hàng thanh toán tiền hàng tại thời điểm:
Trước khi nhận hàng Sau khi nhận hàng Khách nợ
- Cơ sở của ông (bà) có phải đóng thuế không?
Có Không; Số tiền thuế là?.........................................
- Hướng tiêu thụ trong thời gian tới là:
Trong tỉnh Ngoại tỉnh Xuất khẩu
- Ông (bà) có cho là chất lượng sản phẩm của mình đã đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng không?
Có Không
- Ông (bà) có quảng cáo cho sản phẩm của mình không?
Có Không; Phương tiện quảng cáo là:
Báo hình
Báo nói
Báo viết
Tranh ảnh biển quảng cáo
Phương tiện quảng cáo khác:
……………………………………………………………………………………….
- Trung bình mỗi ngày (tuần/tháng/năm) gia đình ông bà làm được bao nhiêu
sản phẩm……………………………………………………..………………………
- Xin ông (bà) vui lòng cho biết những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
126
+ Thuận lợi:………………….......……………………………………………………
………………………………….......…………………………………………………
.......................................................................................................................................
............................................................................................................................. ..........
+ Khó khăn:……….......………………………………………………………………
……………………………………………...…………………………………………
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
.......................................................................................................................................
............................................................................................................................. ..........
2. Tình hình lao động
a. Lao động của hộ
TT Chỉ tiêu
Tổng
số
Nam Nữ
Trong tuổi
lao động
Dƣới tuổi
lao động
Trên tuổi
lao động
1 Số lao động
- LĐ thường xuyên
- LĐ không TX
2 Trình độ đào tạo
- Đã qua đào tạo
- Chưa qua đào tạo
3 Kinh nghiệm sản xuất
- Dày dặn kinh nghiệm
- Kinh nghiệm trung bình
- Mới học nghề
Theo ông (bà) thì:
- Lượng lao động hiện tại là:
Thừa Thiếu Đủ
- Nhu cầu LĐ trong thời gian tới:
Tăng Giảm Giữ nguyên
- Lao động đã đáp ứng yêu cầu sản xuất chưa:
Chưa Rồi
- Trình độ lao động trong thời gian tới cần:
Qua đào tạo LĐ phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
127
b. Lao động thuê ngoài
TT Chỉ tiêu
Tổng
số
Nam Nữ
Trong
tuổi LĐ
Dƣới tuổi
LĐ
Trên
tuổi LĐ
1 Số lao động
- LĐ thường xuyên
- LĐ không thường xuyên
2 Trình độ đào tạo
- Đã qua đào tạo
- Chưa qua đào tạo
3 Kinh nghiệm sản xuất
- Dày dặn kinh nghiệm
- Kinh nghiệm trung bình
- Mới học nghề
3. Tình hình nguyên liệu và máy móc phục vụ sản xuất
a. Nguyên liệu
TT Loại nguyên liệu ĐVT Số lƣợng Giá
Trong đó
Tự có Mua ngoài
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Theo ông (bà) thì:
- Giá nguyên liệu là:
Đắt Rẻ Hợp lý
- Thị trường nguyên liệu là:
Ổn định Không ổn định
- Nhu cầu cho thời gian tới là:
Tăng Giảm Giữ nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
128
b. Máy móc công cụ sản xuất (tại thời điểm điều tra)
TT Loại công cụ máy móc
Số
lƣợng
Đơn giá
lúc mua
(1000 đ)
Năm
mua
Giá trị còn
lại (1000 đ)
Ghi
chú
1.
2.
3.
4.
5.
6.
4. Tình hình vay vốn của hộ năm 2008
- Nguồn vốn
Chỉ tiêu Giá trị
(Tr.đ)
Lãi suất
(tháng)
Năm
vay
Thời hạn
(tháng)
Mục đích
sử dụng
Khó khăn
khi vay
1. Vốn tự có
2. Vốn vay
+ NH NN & PTNT
+ NH chính sách
+ NH khác
+ Dự án
+ Tư nhân
- Tình hình sử dụng vốn năm 2008
Sử dụng vốn Giá trị Ghi chú
Tổng số
Dùng cho SX nghề
- Mua sắm thiết bị, máy móc
- Mua sắm nguyên liệu
Dùng cho SX nông nghiệp
Dùng vào mục đích khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
129
5. Tình hình thu, chi của hộ
TT Nguồn thu Giá trị Chi phí
Giá
trị
Ghi
chú
1 Thu từ SX nghề Chi cho SX nghề
2 Thu từ SX nông nghiệp Chi cho SX nông nghiệp
3 Thu khác Chi khác
Trung bình hộ ông (bà):
- Thu từ sản xuất nghề là:………………………………………................/tháng/năm
- Thu từ sản xuất nông nghiệp là:……………………………………......../tháng/năm
- Có các khoản thu khác là:…………………………………………........./tháng/năm
6. Chi phí phải trả cho lao động thuê ngoài
- Lao động thường xuyên:…………………………………...…................./tháng, SP
- Lao động không thường xuyên:……………………………………........./tháng, SP
- Theo ông (bà), công lao động như vậy là:
Cao Thấp Vừa phải
7. Chi phí để sản xuất sản phẩm bao gồm những loại gì
Loại chi phí Sản phẩm 1 Sản phẩm 2 Sản phẩm 3 Sản phẩm 4
Nguyên liệu
Khấu hao máy móc
Công lao động
Chi phí khác
8. Quy mô sản xuất trong thời gian tới của ông (bà) là:
Giữ nguyên Mở rộng Thu hẹp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
130
9. Điều kiện sản xuất (cơ sở hạ tầng)
- Giao thông:……………………………………………………………………….
- Điện:……………………………………………………………………………...
- Nước:……………………………………………………………………………..
- Vệ sinh an toàn lao động và môi trường:………………………………………...
10. Đề xuất, kiến nghị của cơ sở (Với xã, huyện… và các cơ quan liên quan về
cơ chế, chính sách, vốn, đất đai, kết cấu hạ tầng, quy hoạch vùng nguyên liệu..)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã dành thời gian trả lời những câu hỏi
của chúng tôi!
Ngày……… tháng………năm 200………..
Cán bộ điều tra
Ngày….…tháng………năm 200…………..
Xác nhận của chủ hộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5LV_09_KTampQTKD_KTNN_DO XUAN LUAN.pdf