Luận văn Phát triển cao su góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2011 - 2020

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn và trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đang có những nỗ lực phấn đấu để đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Quá trình đó không chỉ là quá trình tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội mà nó còn là quá trình thay đổi toàn diện theo hướng tăng dần tỷ trọng lao động được đào tạo, khu vực thành thị ngày càng phát triển, cuộc sống của người dân ngày càng tăng về chất lượng, môi trường sinh thái bền vững. Tây Nguyên là một vùng đất màu mỡ với nhiều tiềm năng về đất đai, rừng và khoáng sản nhưng nhiều năm qua vẫn là một trong những vùng còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo đói ở Tây Nguyên vẫn còn rất cao. Điều này gây cản trở không nhỏ đến việc thực hiện các mục tiêu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam nói chung và của Tây nguyên nói riêng. Tuy nhiên việc lựa chọn và biết phát huy những tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà trọng tâm là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn của Tây nguyên là vấn đề có ý nghĩa to lớn. Mặt khác, Tây nguyên là vùng có khí hậu và điều kiện thổ nhưỡng thích hợp cho việc đầu tư phát triển các loại cây công nghiệp như: Cao su, cà phê, chè, tiêu, điều . Trong đó cây cao su là cây có giá trị và đem lại hiệu quả kinh tế-xã hội cao. Năm 2009, Việt Nam xuất khẩu 731 ngàn tấn cao su, trong đó xuất khẩu ròng là 587 ngàn tấn và tạm nhập tái xuất khoảng 144 ngàn tấn, trị giá 1,2 tỷ đô la; năm 2010 xuất khẩu 783.000 tấn trị giá 2,37 tỷ đô la (trong đó có 120.000 tấn cao su tạm nhập tái xuất), đứng hàng thứ tư về xuất khẩu cao su thiên nhiên trên thế giới sau Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Năm 2011 dự kiến đứng hàng thứ ba về xuất khẩu cao su thiên nhiên trên thế giới sau Thái Lan và Indonesia. Cho đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về ngành cao su của Việt Nam và về Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam như Các giải pháp xuất khẩu cao su Việt Nam, Chính sách giá cao su, Phát triển nguồn nhân lực của Tổng công ty Cao su Việt Nam, Chiến lược marketing xuất khẩu sản phẩm cao su thiên nhiên Tổng Công ty Cao su Việt Nam (hiện nay là Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam), Nghiên cứu phát triển công tác xuất khẩu cao su của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Giải pháp xác định giá trị vườn cây cao su khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam v.v . Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu phần lớn nói về việc tiêu thụ cao su và nâng cao tính cạnh tranh của cao su thiên nhiên Việt Nam trên thị trường thế giới, riêng việc phát triển cao su hình thành những vùng chuyên canh theo hướng sản xuất hàng hóa không chỉ nâng cao giá trị khai thác quỹ đất, nâng cao thu nhập của người dân, xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số mà còn đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững (kinh tế, xã hội, môi trường) góp phần thúc đẩy quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn theo hướng hiện đại, đặc biệt là đối với khu vực Tây Nguyên là chưa đề cập. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Phát triểnsản xuất cao su thiên nhiên góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2011-2020" để làm luận văn tốt nghiệp chương trình thạc sỹ tại Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

pdf105 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1771 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển cao su góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2011 - 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ñầu tư và hiện nay 7 doanh nghiệp Tây Nguyên ñang quản lý 7 Trung tâm y tế và 34 Trạm y tế. Các Trung tâm y tế ở các huyện vùng sâu, vùng xa ñã góp phần rất lớn trong việc chăm sóc sức khỏe cho người dân. Bảng 2-10: Các trung tâm y tế và trạm y tế thuộc các doanh nghiệp thành viên VRG ở Tây Nguyên Tên Công ty Trung tâm y tế Trạm y tế Công ty TNHH MTV Cao su Chư Sê 1 5 Công ty TNHH MTV Cao su Eahleo 1 4 Công ty TNHH MTV Cao su Chư Pah 1 5 Công ty TNHH MTV Cao su Chư Prông 1 2 Công ty TNHH MTV Cao su Mang Yang 1 6 Công ty TNHH MTV Cao su Kontum 1 9 Công ty TNHH MTV Cao su Krông Buk 1 3 Tổng cộng 7 34 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo của các doanh nghiệp thành viên VRG. Về giáo dục, hầu hết các trường học ở ñịa bàn các huyện vùng sâu như Chư Prông, Mang Yang,… ñều do các doanh nghiệp cao su xây dựng. Hiện nay thực hiện chính sách của chính phủ về việc chuyển các trường học về ñịa phương quản lý nhưng cũng còn một số trường học, ñịa phương chưa nhận do không có khả năng trả lương và chí phí bảo quản nên vẫn do các doanh nghiệp cao su quản lý như hệ thống nhà trẻ, mẫu giáo của Công ty TNHH MTV cao su Mang Yang. Trong thời gian gần ñây, một số doanh nghiệp vẫn tiếp tục xây dựng trường như năm 2005, Công ty TNHH MTV Cao su Krông Buk xây 1 trường với diện tích 1086 m2 và năm 2008 xây 1 trường với diện tích 163 m2. Về văn hóa, các nhà văn hóa, trung tâm thể dục thể thao, nhà rông ñược xây dựng ở huyện vùng sâu, vùng xa có doanh nghiệp cao su ñặt trụ sở ñều có sự ñóng góp của các doanh nghiệp cao su. Một số hình ảnh trong phần phụ lục minh họa cho sự ñóng góp của các doanh nghiệp cao su thuộc VRG trong việc phát triển cơ sở hạ tầng. Sự phát triển cơ sở hạ tầng cũng là nội dung quan trọng của quá trình thực hiện CNH-HĐH nói chung 64 và CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn nói riêng theo quan ñiểm của Đảng ở nước ta hiện nay. 2.3.6. Phát triển cao su góp phần bảo vệ môi trường sinh thái Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên trước ñây, chúng ta chủ yếu tập trung vào khai thác tài nguyên. Do vậy, một số lượng lớn rừng bị hủy diệt. Cây cao su ở Tây Nguyên ñã góp phần rất lớn vào việc phục hồi ñất rừng và bảo vệ môi trường sinh thái, ñặc biệt kể từ khi Việt Nam có chủ trương xem cây cao su là cây ña mục ñích. Cây cao su thời gian qua ở Tây Nguyên ñã góp phần phủ xanh ñất trống ñồi trọc và ñã chuyển một lượng lớn rừng nghèo kiệt thành rừng cao su. Trên các loại ñất bạc màu, ñất ñồi dốc, ñất trống ñồi trọc, cây cao su khi trồng sẽ góp phần phủ xanh ñất trống ñồi trọc, chống xói mòn, bảo vệ môi trường tốt nhờ vào tán lá cao su rậm che phủ toàn bộ mặt ñất. Các công trình nghiên cứu gần ñây cho thấy, với mỗi tấn cao su thiên nhiên ñược sản xuất, cây cao su có khả năng hấp thụ 7 tấn khí CO2, trong khi ñó nếu sản xuất ra 1 tấn cao su tổng hợp sẽ thải ra 10 tấn khí CO2. Trong thực tế, năng lượng cần thiết ñể sản xuất một tấn cao su thiên nhiên chỉ là 15-16 GJ (trong ñó phân bón hóa học và các hóa chất khác 5 GJ, sơ chế thành các sản phẩm xuất khẩu cao su 3GJ, chuyên chở 5-8 GJ) so với 38 GJ/tấn thép, 100 GJ/tấn nhựa dẻo (thermoplastics) và 108- 209 GJ/tấn cao su nhân tạo (chẳng hạn, polychloroprene 144-120, SBR 150-130, polybutadiene 108, EPDM 170- 142, polyurethrane 209- 174, butyl rubber 209- 174, polypropylene 110). Với diện tích khoảng gần 170.000 ha cây cao su ở Tây Nguyên ñã ñóng góp rất lớn vào việc bảo vệ môi trường sinh thái ở Tây Nguyên. Cây cao su ở Tây Nguyên góp phần trở thành rừng phòng hộ, rừng ñầu nguồn cho các sông, suối ở Việt Nam. Tóm lại, qua các số liệu cụ thể nêu trên của 7 công ty sản xuất cao su trực thuộc VRG cho thấy việc phát triển cao su ñã hình thành những vùng chuyên canh cao su theo hướng sản xuất hàng hóa. Điều này không chỉ nâng cao giá trị khai thác quỹ ñất, cải thiện ñiều kiện sống, nâng cao thu nhập của người dân, xoá ñói giảm nghèo cho ñồng bào dân tộc thiểu số mà còn ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển 65 bền vững, góp phần thúc ñẩy quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp và nông thôn theo hướng hiện ñại. 2.4. Những mặt hạn chế của phát triển cây cao su trong sự nghiệp CNH, HĐH trên ñịa bàn Tây Nguyên Phát triển cây cao su ở Tây Nguyên, ngoài những ñóng góp tích cực cho quá trình CNH, HĐH, còn có một số hạn chế cần ñược khắc phục trong thời gian tới là: Thứ nhất, Quá trình ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng mới, khai thác và chế biến tuy ñã ñược Tập ñoàn và các công ty thành viên ở Tây Nguyên chú trọng, tuy vậy vẫn còn một số nhà máy ngoài Tập ñoàn (khoảng 50%) chưa thực hiện tốt quy trình xử lý chất thải hoặc chưa xây dựng hệ thống xử lý chất thải nên chưa ñược các cơ quan chức năng cấp giấy chứng nhận về môi trường. Thứ hai, Cao su tiểu ñiền phát triển nhanh từ sau năm 2006 ñến 2010, ñây là phần cao su do tư nhân và hộ gia ñình trồng, việc ñầu tư giống, chăm sóc và khai thác còn mang tính tự phát, manh mún, nhỏ bé, áp dụng khoa học kỹ thuật không ñồng ñều và thường bị tác ñộng mạnh trong ñiều kiện kinh tế thị trường. Năm 2009, diện tích cao su ñại ñiền (cao su do các công ty nhà nước ñầu tư) của Tập ñoàn cao su Việt Nam chỉ tăng 3,8%, ước ñạt 333.900 ha, chiếm 49,3 % tổng diện tích và sản lượng tăng 2,6%, ñạt 431.700 tấn (60,7%), năng suất bình quân 1.759 kg/ha, tăng 2,8% so năm trước. Còn cao su tiểu ñiền có tốc ñộ phát triển nhanh từ năm 2006 ñến nay. Năm 2009, diện tích cao su tiểu ñiền ước khoảng 343.800 ha, chiếm 50,7 % tổng diện tích cao su cả nước, và bắt ñầu cao hơn diện tích cao su quốc doanh từ năm này. Sản lượng cao su tiểu ñiền tăng liên tục, ước ñạt 287.000 tấn năm 2009, chiếm khoảng 39,3 % tổng sản lượng. Năng suất cao su tiểu ñiền có nhiều tiến bộ, năm 2009, ñạt 1.613 kg/ha, tăng 10,5 % năm 2008 và năm 2008 tăng 3,3% so với năm trước. Theo kết quả ñiều tra nông thôn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2006, quy mô bình quân của cao su tiểu ñiền là 2,1 ha/hộ và ñã có 106.135 hộ vào năm này. Ước số hộ năm 2009 có khoảng 143 ngàn hộ với quy mô 2,4 ha/hộ. Bảng 2-11: Phát triển cao su ñại ñiền và tiểu ñiền từ 2007- 2009 66 Loại hình sản xuất 2007 2008 2009 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Đại ñiền Diện tích (ha) 302.000 54,3 321.600 50,9 333.900 49,3 Sản lượng (tấn) 408.200 67,4 420.900 63,8 431.700 60,7 Năng suất (kg/ha) 1.715 107,0 1.711 103,5 1.759 103,6 Tiểu ñiền Diện tích (ha) 254.300 45,7 309.900 49,1 343.800 50,7 Sản lượng (tấn) 197.600 32,6 239.100 36,2 279.600 39,3 Năng suất (kg/ha) 1.414 88,2 1.562 94,4 1.613 95,0 Cả nước Diện tích (ha) 556.300 100 631.500 100 677.700 100 Sản lượng (tấn) 605.800 100 660.000 100 711.300 100 Năng suất (kg/ha) 1.603 100 1.654 100 1.699 100 Nguồn: Hiệp hội Cao su Việt Nam tổng hợp từ nguồn của các Sở Nông nghiệp-PTNT các tỉnh Tây Nguyên 2007-2009. Thứ ba, Mặc dù cao su ở Việt Nam nói chung và ở Tây Nguyên nói riêng có chất lượng cao, nhưng so với các trung tâm cao su phát triển của thế giới cao su tiểu ñiền Việt Nam vẫn còn một khoảng cách nhất ñịnh do kỹ thuật canh tác, khai thác và quản lý còn yếu, vì vậy chưa xâm nhập ñược vào các thị trường lớn có tính ổn ñịnh, bị lệ thuộc khá nhiều vào thị trường Trung Quốc. Chưa tận dụng hết tiềm năng ñất ñai, lao ñộng ở các vùng cao su ñể sản xuất các loại sản phẩm hàng hóa nông nghiệp khác. Thứ tư, Mô hình tập ñoàn, tổng công ty còn có sự chưa ñồng bộ trong quan hệ sở hữu và quyền sử dụng các nguồn lực giữa tập ñoàn và các doanh nghiệp thành viên, dẫn ñến việc VRG không ñược toàn quyền trong việc ñiều phối các nguồn lực với mục ñích chung. Bên cạnh ñó, ở Tây Nguyên vẫn chưa có sự thống nhất cao trong việc quản lý của các công ty qua các mô hình công ty – nông trường – ñội – tổ; hoặc công ty – nông trường – tổ; hoặc công ty –nông trường – ñội. 67 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Tây nguyên bao gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng và Đắc Nông, giới hạn trong tọa ñộ ñịa lý từ 11ñộ 45’ ñến 15 ñộ 27’ (ñộ vĩ bắc) và từ 107 ñộ 12’ ñến 108 ñộ 55’ (ñộ kinh ñông). Tổng diện tích tự nhiên 5.474.000 ha, trong ñó ñất bazan chiếm ñến 26% (khoảng 1.425.000 ha), gần 2/3 trong số ñó là ñất ñỏ phong hóa hình thành trên ñá mẹ bazan, tầng lớp ñất này dày và mịn, ñộ phì cao… ñây là loại ñất ñược xếp vào loại ñất tốt nhất trên thế giới. Với dân số trên 5 triệu người với 46 dân tộc anh em, trong ñó ñồng bào DTTS tại chỗ là 1.181.337 người chiếm khoảng 23,6% dân số toàn vùng. Nếu chỉ tính lực lượng thanh niên, thì tổng số thanh niên của vùng là 1.338.083 người chiếm 26,7% dân số, trong ñó thanh niên DTTS có 433.699 người chiếm 32,4% số thanh niên trong khu vực, ñây là lực lượng lao ñộng hùng hậu và có tác ñộng lớn ñến các hoạt ñộng kinh tế-xã hội trên ñịa bàn. Từ những số liệu trên cho thấy, việc lựa chọn và phát triển cây cao su ở vùng Tây Nguyên là phù hợp với ñiều kiện ñất ñai, thổ nhưỡng và lao ñộng của vùng. Đồng thời việc phát triển cây cao su ở Tây Nguyên không những chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế là thúc ñẩy nhanh quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn mà sự phát triển ñó còn mang lại những ý nghĩa về mặt xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng… Từ thực trạng phát triển cây cao su ở Tây Nguyên từ 2005-2010 ñã cho thấy sự ñóng góp của việc phát triển cao su trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn như sau: Thứ nhất, Phát triển cây cao su ñã góp phần hình thành khu vực sản xuất hàng hóa lớn ñể thúc ñẩy kinh tế phát triển; thứ hai, Phát triển cao su góp phần tạo việc làm, ñặc biệt là người ñồng bào DTTS làm thay ñổi tập quán canh tác; thứ ba, Phát triển cây cao su góp phần xóa ñói, giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho người lao ñộng; thứ tư, Phát triển cao su góp phần thúc ñẩy quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hợp lý hóa trong sản xuất; thứ năm, Phát triển cao su góp phần thúc ñẩy phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng về giao thông, ñiện, nước, giáo dục, văn hóa và y tế; thứ sáu, Phát triển cao su góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. 68 Tuy nhiên quá trình phát triển cao su ở Tây Nguyên thời gian qua cũng còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém cần phải ñược khắc phục trong thời gian tới. Thứ nhất, quá trình ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng mới, khai thác và chế biến tuy ñược chú trọng nhưng vẫn còn khoảng 50% doanh nghiệp chưa thực hiện tốt quy trình xử lý chất thải hoặc chưa xây dựng hệ thống xử lý chất thải. Thứ hai, phát triển cao su, nhất là cao su tiểu ñiền còn mang tính tự phát, manh mún, nhỏ bé. Thứ ba, mặc dù cao su ở Việt Nam nói chung và ở Tây Nguyên nói riêng có chất lượng cao, sản lượng lớn nhưng chưa xâm nhập ñược vào các thị trường lớn có tính ổn ñịnh, còn bị lệ thuộc khá nhiều vào thị trường Trung Quốc. Thứ tư, mô hình tập ñoàn, tổng công ty còn có sự chưa ñồng bộ trong quan hệ sở hữu và quyền sử dụng các nguồn lực giữa tập ñoàn và các doanh nghiệp thành viên. Tóm lại, dù còn một số hạn chế như nêu trên nhưng những thành tựu và ñóng góp của ngành cao su Việt Nam (hạt nhân là VRG) cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và cho quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn nói riêng của nước ta là rất lớn, trong ñó, không thể không khẳng ñịnh rằng, khu vực Tây Nguyên có vai trò to lớn ñối với sự phát triển chung ñó. 69 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN CAO SU GÓP PHẦN THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CNH-HĐH NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN Ở KHU VỰC TÂY NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 3.1. Quan ñiểm, mục tiêu và ñịnh hướng phát triển cao su ở Tây Nguyên giai ñoạn 2011-2015 và tầm nhìn ñến 2020 3.1.1. Quan ñiểm phát triển Thứ nhất, Quy hoạch phát triển cao su phải trên cơ sở nhu cầu của thị trường; khai thác, phát huy có hiệu quả lợi thế về ñất ñai, tự nhiên ở một số vùng ñể phát triển bền vững; áp dụng nhanh tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh sản phẩm cao su trên thị trường. Thứ hai, Phát triển cao su theo hướng ñầu tư thâm canh tăng năng suất và chất lượng. Trồng mới cao su trên diện tích chuyển ñổi tối ña ñất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả và ñất rừng tự nhiên là rừng nghèo phù hợp với trồng cây cao su. Thứ ba, Phát triển cao su phải gắn vùng nguyên liệu với cơ sở công nghiệp chế biến và thị trường ñể hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn. Thứ tư, Phát huy mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế và sự hỗ trợ của Nhà nước, ñể bảo ñảm sản xuất cao su có hiệu quả, bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái. Thứ năm, Phát triển cao su phải quan tâm ñến việc ñào tạo tay nghề kỹ thuật cho người lao ñộng ñặc biệt là người ñồng bào dân tộc, góp phần nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần cho người lao ñộng. Thứ sáu, Phát triển cơ sở hạ tầng, hình thành các cụm dân cư ñô thị, thúc ñẩy quá trình CNH-HĐH khu vực nông nghiệp, nông thôn. 70 3.1.2. Mục tiêu Phát triển cây cao su ở Tây Nguyên ñến năm 2015 và tầm nhìn ñến năm 2020 là trồng mới 100.000 ha cao su, ñể hình thành vùng chuyên canh cây cao su góp phần giải quyết việc làm cho ñồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, từ ñó xóa ñược ñói, giảm ñược nghèo từ chính sức lao ñộng của họ; ñồng thời phát triển cây cao su góp phần thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng hợp lý, hiệu quả; thúc ñẩy quá trình ñô thị hóa, bảo vệ môi trường, nâng tỷ lệ che phủ rừng; ñảm bảo an ninh quốc phòng và nâng cao giá trị khai thác quỹ ñất ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển bền vững kinh tế, xã hội và môi trường. 3.1.3. Định hướng phát triển Để thực hiện mục tiêu phát triển 100.000 ha cao su giai ñoạn 2015-2020 thì vấn ñề quy hoạch xác ñịnh vùng, ñối tượng ñất cùng các chính sách ñầu tư vốn, lao ñộng trên ñịa bàn là việc làm có ý nghĩa cấp bách. Công tác quy hoạch phải ñược xây dựng trên cơ sở khoa học, bảo ñảm khai thác có hiệu quả tài nguyên ñất, bảo vệ môi trường, thu hút ñầu tư và ñược các tầng lớp nhân dân, nhất là vùng ñồng bào dân tộc tại chỗ cùng tham gia chương trình. Để thực hiện chủ trương nêu trên, quỹ ñất phát triển cao su hiện nay ở Tây Nguyên ñược xác ñịnh gồm 3 loại: ñất trống chưa khai thác; ñất canh tác nông nghiệp không hiệu quả và ñất rừng tự nhiên. Trong ñó: Quỹ ñất trống, số liệu thống kê các loại ñất ở các tỉnh Tây Nguyên cho thấy: Tây Nguyên hiện còn 519.579 ha ñất chưa sử dụng, nhưng loại ñất này phần lớn là ñất có ñộ dốc cao, cằn cỗi, phân tán, ít phù hợp ñể trồng cao su. Quỹ ñất nông nghiệp, gồm 1.593.743 ha, trong ñó ñất trồng lúa là 160.707 ha; ñất ñồng cỏ cho chăn nuôi: 4.649 ha; ñất trồng cây lâu năm: 847.298 ha và ñất trồng cây theo thời vụ: 581.088 ha. Trong 581.088 héc-ta ñất trồng cây theo thời vụ, hiện ñang có hàng trăm ngàn héc-ta ñất bạc màu, canh tác không hiệu quả, chủ yếu ñất nương rẫy của ñồng bào dân tộc, ñây là ñối tượng ñất cần ñược quy hoạch ưu tiên ñưa vào trồng cao su. Đất rừng tự nhiên, chủ yếu là nhóm ñất thuộc ñối tượng rừng sản xuất nghèo, kinh doanh lâm nghiệp không hiệu quả, chức năng phòng hộ, bảo vệ môi 71 trường kém, có thể xem xét ñể chuyển ñổi một số diện tích nhất ñịnh sang trồng cao su. Hiện nay, loại ñất này chưa ñược quy hoạch, xác ñịnh cụ thể một cách ñầy ñủ, ñất rừng sản xuất loại nghèo chủ yếu là rừng khộp, ñất xấu, tầng ñất mỏng ít phù hợp với cây cao su. Mặt khác, do ñộ che phủ của rừng tự nhiên ở Tây Nguyên hiện ñang ở mức thấp (do khai phá trước ñây ñể trồng các loại cây như cà phê, tiêu, ñiều...) chỉ còn dưới 50%, thiếu an toàn cho sự phát triển bền vững nên không thể chuyển ñổi thiếu quy hoạch. Theo Quyết ñịnh số 25/2008/QĐ-TTg, ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội ñối với các tỉnh vùng Tây Nguyên ñến năm 2010, tổng diện tích rừng ở Tây Nguyên sẽ tăng lên 3,54 triệu ha, ñộ che phủ của rừng ñạt 65%. Vì vậy, việc chuyển ñổi rừng tự nhiên sang trồng cao su ñối với loại ñất này cần ñược quan tâm, chú ý ñể có thể ñáp ứng cả về nâng cao giá trị của ñất, ñồng thời cũng sẽ bảo ñảm ñược ñộ che phủ của rừng. Tuy nhiên, ñể trồng mới 100.000 ha cao su theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, ñối tượng ñất cần ñược chú ý quy hoạch ñầu tiên là ñất nông nghiệp ñang canh tác cây ngắn ngày không hiệu quả và hiện do các hộ dân quản lý và canh tác. Cần có chính sách ñầu tư vốn, kỹ thuật ñem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho một ñơn vị diện tích, tạo việc làm, nâng cao ñời sống cho nhiều hộ nông dân, trong ñó có một bộ phận không nhỏ ñồng bào dân tộc thiểu số. Về mặt xã hội cho thấy, khi ñồng bào dân tộc thiểu số có ñất ñược tham gia chương trình trồng cao su, họ sẽ ñược hưởng những lợi ích mà cây cao su mang lại. Phát triển các mô hình kinh tế trồng cây cao su ở Tây Nguyên. Thời gian qua ñã có nhiều mô hình do ñồng bào dân tộc tham gia trồng cao su mang lại hiệu quả kinh tế cao, làm thay ñổi cuộc sống cho nhiều hộ cũng như cộng ñồng nhiều thôn buôn, ñiển hình là nông trường cao su Cuôr Đăng thuộc Công ty cao su Đăk Lăk ñang quản lý kinh doanh trên diện tích 1.245 ha cao su, trong ñó diện tích cao su quốc doanh là 756 ha, cao su liên kết: 489 ha cùng với 79 ha lúa nước, 300 ha cà phê, 99% công nhân và các hộ liên kết ñều là ñồng bào dân tộc tại chỗ. Nông trường tổ chức hai hình thức thu hút ñồng bào trồng cao su: 72 Mô hình quốc doanh, ñối với những hộ có lao ñộng, công ty ñưa vào làm công nhân nông trường với mức khoán ổn ñịnh, lâu dài, bình quân 2 ha - 3 ha /hộ. Với mô hình này, hộ gia ñình công nhân thật sự gắn bó lâu dài với nông trường, tận dụng ñược lao ñộng trong gia ñình ñể chăm sóc và khai thác vườn cây, các chế ñộ, chính sách cho người lao ñộng ñược Công ty bảo ñảm. Năm 2007, tiền lương bình quân ñạt 3,2 triệu ñồng/người/tháng. Ngoài thu nhập từ tiền lương, các hộ công nhân còn có nguồn thu nhập từ kinh tế vườn. Tổng thu nhập mỗi hộ bình quân ñạt khoảng 60 triệu ñồng/năm. Mô hình liên kết, ñối với những hộ có ñất sản xuất và lao ñộng, có khả năng tổ chức sản xuất nhưng thiếu vốn ñầu tư sẽ ñược Công ty hỗ trợ ñầu tư vốn, kỹ thuật. Hiện nay, mô hình này ñã phát triển với quy mô 489 ha cao su, với 105 hộ, diện tích bình quân cho mỗi hộ từ 3 ha ñến 5 ha. Công ty ñầu tư vốn và sẽ thu hồi trong 13 năm tính từ khi vườn cây ñưa vào khai thác ổn ñịnh bằng cách mua lại sản phẩm theo giá thị trường; những năm sau khi thu hồi xong vốn, Công ty vẫn cam kết mua lại toàn bộ sản phẩm theo giá thị trường. Nếu theo giá mủ cao su năm 2007, thu nhập bình quân ñạt 35 triệu - 40 triệu ñồng/ha, với diện tích bình quân 3 ha - 5 ha/hộ, sau khi trừ các khoản chi phí, mỗi hộ ñã có thu nhập từ 60 triệu ñến 80 triệu ñồng/năm, chưa tính thu nhập từ nguồn thu nhập kinh tế phụ của gia ñình. Đây là mô hình ñồng bào dân tộc làm cao su, ñây là một mô hình ñộc ñáo mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội mang ñầy tính nhân văn cần ñược quan tâm nhân rộng trong toàn vùng Tây Nguyên trong thời gian tới. Đồng thời, việc phát cao su trên ñịa bàn Tây Nguyên, bên cạnh một số diện tích phát triển theo hướng trung, ñại ñiền do các doanh nghiệp nhà nước ñảm nhiệm, ñối với phần lớn diện tích còn lại cần tổ chức xây dựng các dự án, trong ñó khuyến khích các doanh nghiệp ñầu tư cùng các hộ dân góp vốn bằng quyền sử dụng ñất ñể liên kết trồng cao su; hoặc doanh nghiệp hỗ trợ kỹ thuật, giống và tín dụng và bao tiêu sản phẩm cho các hộ dân có ñất phát triển cao su tiểu ñiền. 73 3.2. Các giải pháp chủ yếu phát triển cao su ñáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn vùng Tây Nguyên thời gian tới 3.2.1. Nhóm giải pháp vĩ mô Thứ nhất, Các Bộ cần quy hoạch lại các quỹ ñất một cách khoa học, ñảm bảo khai thác có hiệu quả tài nguyên ñất và có quy hoạch quỹ ñất phù hợp cho cao su; các Sở ban ngành, các huyện, thành phố trên ñịa bàn Tây Nguyên cần xem việc phát triển cao su là nhiệm vụ chiến lược quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, ñảm bảo an ninh quốc phòng, do ñó cần cụ thể hoá thành chương trình Nghị quyết hành ñộng từ nay ñến năm 2015. Trong ñó, cần tuyên truyền rộng rãi trên tất cả các phương tiện thông tin ñại chúng ñể cho tất cả nhân dân trên ñịa bàn hiểu sâu rộng về Chính sách phát triển diện tích Cao su của Chính phủ và Nghị quyết của các tỉnh Đảng bộ Tây Nguyên về phát triển diện tích cao su theo hướng ña thành phần kinh tế. Đồng thời có chính sách, cơ chế ưu ñãi cho người dân ñịa phương nhất là người ñồng bào dân tộc tại chỗ khi ñược nhận vào làm công nhân cho các chủ dự án trồng cao su trên ñịa bàn. Ưu tiên cho phép người dân ñược hưởng lợi thâm canh xen vụ trồng cây nông nghiệp ngắn ngày như trồng bắp, ñậu tương, ñậu phộng, khoai lang, khoai tây... vào diện tích mới khai hoang trồng cao su của những năm ñầu kiến thiết xây dựng cơ bản. Thứ hai, Để thực hiện ñạt mục tiêu kế hoạch phát triển diện tích cao su theo chủ trương Chính sách của Chính phủ, cần có sự tuyển lựa các chủ ñầu tư có năng lực, ñồng thời các chủ ñầu tư cần chủ ñộng thực hiện trước các bước ở giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư, khẩn trương hoàn thành việc lập dự án và báo cáo kết quả khảo sát ñể phân kỳ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của ñơn vị. Đồng thời tạo môi trường thuận lợi tốt nhất cho các nhà ñầu tư ñể triển khai thực hiện dự án trồng cao su. Thứ ba, Cần vận dụng thông thoáng việc chỉ ñạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 58/2009/TT-BNN ngày 09/9/2009 và ñặc biệt nhất là thông báo kết luận của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông báo số 1420/TB -BNN-VP ngày 29/2/2008; công văn số 486/BNN-LN 74 ngày 04/3/2008; công văn số 209/BNN-LN ngày 24/01/2008 của Bộ Trưởng Cao Đức Phát. Đó là, chủ ñầu tư không cần phải trồng lại rừng thay thế diện tích rừng ñã khai thác, những dự án chuyển ñổi diện tích có rừng sản xuất nhỏ hơn 1.000 ha thì chủ dự án trình UBND Tỉnh phê duyệt, các loại rừng và ñất lâm nghiệp ñược chuyển ñổi sang trồng cao su có trữ lượng bình quân ñến 130m3/ha ñối với rừng gỗ lá rộng thường xanh; ñối với rừng khộp ñược phép chuyển ñổi sang trồng cao su có trữ lượng gỗ bình quân ñến 100m3/ha... Trường hợp những rừng ở trạng thái khác có diện tích từ 03 ha trở xuống nằm xen kẽ trong rừng nghèo, rừng non phục hồi, rừng hỗn giao thuộc khu vực quy hoạch trồng cao su thì ñược phép chuyển cùng diện tích rừng nghèo ñó ñể trồng cao su nhằm tránh tình trạng da báo, ñảm bảo liền vùng, liền khoảnh. Thứ tư, Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, làm tốt công tác quảng bá kêu gọi thu hút ñầu tư; các sở ban ngành, các huyện, thành phố, các ñơn vị có liên quan cần có sự phối hợp ñể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các văn bản, quy ñịnh nhằm rút ngắn thời gian trình tự thủ tục hành chính, kiên quyết và cần có những biện pháp xử lý ñối với các ñơn vị, cá nhân làm ảnh hưởng ñến tiến ñộ dự án. Cần rút ngắn thời gian quy trình thủ tục chuyển ñổi ñất lâm nghiệp sang trồng cao su, quy trình cấp phép khai thác tận thu lâm sản trên diện tích ñất chuyển ñổi trồng cao su. Rút ngắn thời gian xử lý và ban hành các loại văn bản cần thiết ñể hướng dẫn các chủ dự án trồng cao su thông qua cơ chế một cửa liên thông. Trong khi chờ ñợi cấp có thẩm quyền phê duyệt việc chuyển ñổi ñất lâm nghiệp sang trồng cao su cũng như quy trình thủ tục cấp phép khai thác gỗ tận thu gỗ trên diện tích ñất chuyển ñổi trồng cao su thì chủ dự án cần có biện pháp chủ ñộng xin phép ñược thực hiện các bước quy trình trồng cao su trên những vùng, vị trí là ñất trống, bụi rậm và dây leo... 3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể 3.2.2.1. Thúc ñẩy phát triển hệ thống giao thông Phải căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên nói chung và quy hoạch phát triển diện tích cao su nói riêng ñể có quy hoạch tối ưu, có bước ñi cụ thể và lựa chọn các công trình ưu tiên trong việc phát triển giao thông Tây 75 Nguyên. Cần ưu tiên mở rộng mạng lưới giao thông và nâng cấp dần theo khả năng kinh tế cho phép. Phấn ñấu thực hiện phương châm "Giao thông phải ñi trước một bước" phục vụ và ñáp ứng mọi yêu cầu cho các ngành kinh tế Tây Nguyên phát triển gắn liền và ñáp ứng quy hoạch bố trí các khu dân cư, khu kinh tế tập trung cũng như phục vụ tốt an ninh quốc phòng. Giao thông ở Tây Nguyên phải ñược mở mang giao lưu với các vùng phát triển. Để thực hiện tốt nội dung này cần có sự kết hợp giữa các ñịa phương và các công ty ñầu tư phát triển cao su. Trong ñó các dự án phát triển cao su cần giành một tỷ lệ vốn ñầu tư phù hợp ñể phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng như: mạng lưới giao thông, ñiện, thủy lợi... ñể góp phần thúc ñẩy quá trình sản xuất và phục vụ ñời sống của người lao ñộng, ñây cũng là ñiều kiện ñể hình thành các cụm dân cư, tiến tới hình thành các thị trấn, thị tứ mới, tạo ñiều kiện chuyển dần cơ cấu kinh tế - xã hội và ñô thị hoá nông thôn. 3.2.2.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực, ñặc biệt là nguồn nhân lực ñược ñào tạo là yếu tố ñóng vai trò quyết ñịnh ñến tốc ñộ và chất lượng của dự án phát triển 100.000 ha cao su trên ñịa bàn Tây Nguyên cũng như góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên. Để thực hiện tốt nội dung này, trước hết cần có kế hoạch nâng cao dân trí, ñào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài tại chỗ, ñồng thời thu hút các nguồn nhân lực, các cán bộ khoa học - kỹ thuật, các chuyên gia giỏi từ ngoài vùng ñến làm việc ở Tây Nguyên. Tăng cường hệ thống giáo dục nhất là ñối với ñồng bào dân tộc, ñưa các nội dung hướng nghiệp nông lâm nghiệp, khuyến nông, khuyến lâm vào các trường dân tộc nội trú và có chính sách khuyến khích các học sinh tốt nghiệp ở các trường này tham gia công tác khuyến nông, khuyến lâm, phát triển y tế cộng ñồng, xoá mù chữ ở Tây Nguyên. Trong các dự án phát triển cao su của các ñơn vị cần có nội dung tuyển chọn và ñào tạo tay nghề cho người lao ñộng, nhất là những người nghèo, người không có ñất hoặc thiếu ñất. 76 Đối với những hộ ñói nghèo vì thiếu ñất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phải ñi phá rừng làm rẫy trồng cây lương thực, Uỷ ban nhân dân chính quyền các cấp cần rà soát và có hướng chuyển họ trở thành công nhân của các dự án trồng cao su, ñể họ ổn ñịnh cuộc sống lâu dài hơn là giao ñất, khoán rừng cho các hộ theo mô hình trước ñây. Do không có vốn, không có kỹ thuật làm ăn thua lỗ các hộ này phải bán ñất ñược cấp cho người khác và lại trở thành người không có ñất, ñể có ñất sinh sống lại ñi phá rừng. 3.2.2.3. Chủ ñộng về nguồn vốn ñầu tư Để phát triển cao su có hiệu quả cần có ñủ nguồn vốn ñầu tư. Do ñó ñể trồng 100.000 ha cao su trong thời gian tới cần huy ñộng và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, gồm vốn của Nhà nước, vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài vùng, vốn của dân và vốn ñầu tư nước ngoài ñể phát triển ñạt hiệu quả cao nhất. a) Vốn của Nhà nước Vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ ñầu tư chủ yếu hướng vào các lĩnh vực sau ñây: + Về thuỷ lợi: Các công trình thuỷ lợi vừa và lớn, các công trình tạo nguồn, các công trình cấp nước sinh hoạt cho các khu dân cư, các vùng dân cư tập trung và công nghiệp (vốn ngân sách hỗ trợ ñầu tư về thuỷ lợi trong 5 năm 1996-2000 khoảng 1.800 tỷ ñồng, trong giai ñoạn 2001-2010 khoảng 2200 tỷ ñồng). + Về xây dựng các dự án trồng cao su mới: Nhà nước hỗ trợ ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, thuỷ lợi, ñiện, thông tin liên lạc, giáo dục, y tế... ở một số vùng trọng ñiểm có tiềm năng phát triển kinh tế hàng hoá lớn, ổn ñịnh cuộc sống của ñồng bào tại chỗ và tiếp nhận lao ñộng dân cư ở nơi khác ñến. Trước mắt, tập trung vốn thực hiện những công trình thiết yếu cần sớm ñưa vào hoạt ñộng, rồi nâng cấp và hoàn thiện dần trong quá trình phát triển về sau. Vốn tín dụng của Nhà nước: giành ñủ vốn cho các thành phần kinh tế vay ñể phát triển nông lâm nghiệp và công nghiệp chế biến nông lâm sản. Nhà nước cần có chính sách lãi suất phù hợp cho tổ chức, cá nhân vay ñể trồng cây cao su, trước hết ưu tiên ñối với ñồng bào các dân tộc ñang sinh sống tại chỗ. 77 Trước mắt, trong những năm tới giành khoảng 100 triệu USD vay của Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á hay các của tổ chức và ñịnh chế tài chính quốc tế ñể cho vay trồng cao su, theo quy ñịnh và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. b) Vốn của các doanh nghiệp và vốn của nhân dân + Các doanh nghiệp Nhà nước: dùng vốn khấu hao cơ bản, các nguồn vốn tự có, vốn vay ñể ñầu tư phát triển cao su, trồng cây lâu năm, trồng rừng, chăn nuôi... trên diện tích ñất ñược giao và phát triển công nghiệp chế biến. + Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và nhân dân ñược Nhà nước khuyến khích bỏ vốn ñầu tư ñể phát triển nông lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản ở Tây Nguyên. c) Vốn nước ngoài Trên cơ sở quy hoạch ñược duyệt theo tinh thần phát triển kinh tế gắn với an ninh quốc phòng, các ñịa phương và các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm tranh thủ nguồn vốn viện trợ và vốn ñầu tư trực tiếp của nước ngoài vào lĩnh vực và những nơi mà an ninh, quốc phòng cho phép ñể phục vụ cho sự nghiệp phát triển Tây Nguyên. Vốn vay này ñược dùng ñể mua giống, vật tư và phân bón ñể chăm sóc cao su trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, còn công trồng và chăm sóc do người dân tham gia ñóng góp. 3.2.2.4. Đẩy nhanh quá trình ứng dụng khoa học và công nghệ Đầu tư củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa học kỹ thuật về giống, khai thác, chế biến cao su ở Tây Nguyên ñể ñưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, trước hết phải huy ñộng tốt khả năng của các cơ sở nghiên cứu khoa học tại chỗ, khuyến khích các cơ quan khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, nông thôn Tây Nguyên. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cùng các Bộ, ngành có liên quan xây dựng trung tâm nghiên cứu cây cao su tầm quốc gia ở vùng Tây Nguyên. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường quan tâm bố trí thích ñáng nguồn kinh phí trong kế hoạch nghiên cứu hàng năm cho các chương trình và dự án 78 nghiên cứu cây cao su cũng như ngành nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn Tây Nguyên. Bộ Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch ñầu tư nâng cấp Trường Đại học Tây Nguyên, Đại học Đà Lạt, nghiên cứu có thể ñổi mới nội dung và phương thức ñào tạo cho phù hợp ñịnh hướng và nội dung phát triển Tây Nguyên, có chương trình và nội dung phối hợp chặt chẽ với Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ phục vụ sản xuất và ñời sống ñồng bào Tây Nguyên. 3.2.2.5. Thực hiện tốt về chính sách ñất ñai Chính quyền các ñịa phương vùng Tây Nguyên cần triển khai nhanh việc cấp quyền sử dụng ruộng ñất cho người dân ñể người dân yên tâm ñầu tư, liên kết sản xuất ñạt hiệu quả cao. Đối với ñất lâm nghiệp cần thực hiện ngay việc giao ñất lâm nghiệp ổn ñịnh lâu dài cho hộ gia ñình, cá nhân theo Nghị ñịnh số 02/CP ngày 5/1/1994 của Chính phủ. Trong phần ñất lâm nghiệp giao cho từng hộ, nhất thiết phải có ñất nông nghiệp ñể hộ ñó thực hiện sản xuất nông lâm kết hợp như trồng cây cao su, cây ăn quả, cây lương thực, chăn nuôi, làm kinh tế vườn và ñất ở, ñây là ñiều kiện quyết ñịnh ñể ñồng bào yên tâm làm nghề rừng và bảo vệ rừng. Thực hiện chính sách giao ñất, cho thuê ñất ñồi núi trọc cho các thành phần kinh tế trong và ngoài vùng có vốn ñầu tư phát triển rừng và cao su. Cần khẩn trương tiến hành ñiều tra rừng, ñể làm cơ sở cho việc quy hoạch phát triển rừng và cao su, xác ñịnh diện tích của từng loại rừng, phân thành các loại rừng ñặc dụng, rừng phòng hộ, rừng kinh tế, những khu rừng cần cải tạo, trồng mới, xác ñịnh những loại cây tối ưu cho từng loại rừng, từng bước nâng cao chất lượng rừng còn giữ ñược và cải tiến công tác quản lý rừng, tiến tới thực hiện ñịnh kỳ kiểm tra và kiểm kê rừng. Đối với rừng kinh tế cần khảo sát kỹ ñể có quy hoạch phát triển cao su hợp lý và khai thác bảo ñảm yêu cầu tốc ñộ tăng trưởng và phủ kín rừng nhanh hơn tốc ñộ khai thác, khôi phục dần diện tích rừng bị phá. 79 Phát triển cây cao su nên chú trọng phát triển theo hướng ñại ñiền. Hạn chế việc giao ñất cho ñồng bào dân tộc thiểu số tự canh tác mà các doanh nghiệp cao su sẽ nhận ñất từ Nhà nước và thực hiện cơ chế khoán theo Nghị ñịnh của Chính phủ số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 về việc giao khoán ñất nông nghiệp, ñất rừng sản xuất và ñất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh. 3.2.2.7. Không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm cao su trong và ngoài nước Để phát triển ổn ñịnh và bền vững, ngành cao su nói chung và các công ty cao su Tây Nguyên nói riêng cần phải tái cấu trúc lại sản phẩm và thị trường. Thời gian qua mặc dù Việt Nam ñã mở rộng thị trường xuất khẩu sang tới 40 nước, song thị trường xuất khẩu chủ yếu của cao su Việt Nam vẫn là Trung Quốc. Sở dĩ có ñiều này bởi sản phẩm cao su của Việt Nam phần lớn là nguyên liệu thô (chiếm khoảng 80%) và chủng loại sản phẩm cao su Việt Nam phù hợp với công nghệ sản xuất săm lốp của Trung Quốc do ñó Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu nhiều), khiến chúng ta bị phụ thuộc lớn vào thị trường nước này. Để hạn chế rủi ro và mở rộng thị trường khi diện tích và năng suất cao su sẽ tăng trong những năm tới ngành cao su cần hướng mạnh vào các thị trường Mỹ, Châu Âu, ñặc biệt là thị trường của các nước mới phát triển như: Hàn Quốc, Ấn Độ... ñề ñón bắt sự tăng tốc nhanh ngành ô tô của các nước này, giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc. Việt Nam hiện ñứng thứ tư thế giới về xuất khẩu cao su, song nếu so với các nước xuất khẩu hàng ñầu như Thái Lan (3 triệu tấn), Indonesia (2 triệu tấn) sản lượng cao su của Việt Nam vẫn rất khiêm tốn. Bởi thế, các doanh nghiệp trong nước thường không chủ ñộng ñược về giá cũng như nguồn cầu sản lượng, mà hoàn toàn phụ thuộc vào biến ñộng của thị trường thế giới. Một ñiểm yếu khiến cao su cũng như các mặt hàng nông sản khác của Việt Nam luôn “mất giá” so với các nước khác là chưa có thương hiệu. Sản phẩm làm ra cũng chưa gắn với khâu chế biến, thường bị tư thương ép giá khiến người nông dân thua thiệt. Công nghệ chế biến mủ cao su của các công ty hiện cũng chỉ mới dừng lại ở mức sơ chế, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là bán thành phẩm. Xét về yếu tố cạnh tranh về chất lượng hàng 80 hoá với các nước các nước, doanh nghiệp cao su Việt Nam sẽ khó giành ñược thị phần. Giải pháp tối ưu hiện nay là trước mắt phải thúc ñẩy phát triển ngành chế biến bằng cách chuyển ñổi cơ cấu sản phẩm cao su Việt Nam, phải tăng sản lượng các chủng loại sản phẩm cao su khối SVR 10, SVR 20 và mủ tờ xông khói (Rubber Smoked Sheet) cho phù hợp với nhu cầu nguyên liệu sản xuất săm lốp ô tô (ngành công nghiệp săm lốp ô tô tiêu thụ ñến 70% nguyên liệu cao su thiên nhiên), và phải tăng sản lượng mủ ly tâm (latex concentrate) là chủng loại sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao từ ưu thế vườn cây cao su ñại ñiền của Việt Nam ñể ñáp ứng nhu cầu cho ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm nhúng như găng tay, nệm mouse, bao cao su v.v… Thực hiện ñiều này cũng là ñể ñáp ứng ñúng nhu cầu cao su nguyên liệu của các thị trường khó tính như Nhật, EU và Bắc Mỹ, cũng là ñể xây dựng uy tín thương hiệu cao su Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm cao su Việt Nam. Trong dài hạn (giai ñoạn 2011-2015 và tầm nhìn ñến 2020) phải có chiến lược phát triển ngành công nghiệp cao su tinh chế của Việt Nam ñể giảm xuất khẩu nguyên liệu thô, ñể ña dạng hoá sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng ngành công nghiệp cao su của Việt Nam. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị ñối với nhà nước Bộ Nông nghiệp và PTNT sớm nghiên cứu và ñệ trình lên chính phủ ban hành Nghị ñịnh của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển cây cao su góp phần xóa ñói giảm nghèo cho ñồng bào dân tộc thiểu số. Bộ Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu và ñệ trình lên Thủ tướng ñể ban hành Quyết ñịnh của Thủ tướng về quy hoạch phát triển cây cao su ở Tây Nguyên ñến năm 2020. Bộ Lao ñộng, Thương binh và Xã hội nghiên cứu và ñệ trình lên Thủ tướng ñể ban hành Quyết ñịnh của Thủ tướng hỗ trợ ñào tạo nghề trồng, chăm sóc và cạo mủ cao su cho ñồng bào dân tộc thiểu số. 81 Bộ Tài chính nghiên cứu và ñệ trình lên Thủ tướng ñể ban hành Quyết ñịnh của Thủ tướng về việc hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp phát triển cao su có gắn liền với xây dựng kết cấu hạ tầng và giải quyết công ăn việc làm cho ñồng bào dân tộc thiểu số. Bộ Công Thương nghiên cứu và ñệ trình lên Thủ tướng ñể ban hành Quyết ñịnh của Thủ tướng về chương trình xúc tiến thương mại ñối với sản phẩm từ cây cao su. 3.3.2. Kiến nghị ñối với các tỉnh thuộc ñịa bàn Tây Nguyên Các ñịa phương trong vùng Tây Nguyên cùng Tập ñoàn công nghiệp cao su Việt Nam và các công ty cao su vùng Tây Nguyên cần có cơ chế phù hợp, công khai, thu hút ñất của các hộ dân tham gia liên kết, góp vốn bằng quỹ ñất và góp lao ñộng với các doanh nghiệp ñể trồng cao su, ñây là giải pháp tốt nhất nhằm giải quyết xóa ñói, giảm nghèo trong nông thôn, góp phần thúc ñẩy nhanh quá trình thực hiện CNH-HĐH khu vực nông nghiệp, nông thôn vùng Tây Nguyên theo quan ñiểm của Đảng và nhà nước. 3.3.3. Kiến nghị ñối với ngành cao su Các doanh nghiệp cần nắm vững các cam kết và luật pháp quốc tế; bảo ñảm tiêu chuẩn chất lượng và chú trọng yếu tố môi trường; giữ uy tín và trách nhiệm xã hội, ñoàn kết hợp tác ngành hàng, tận dụng tối ña những hỗ trợ của Nhà nước. Tập ñoàn Công nghiệp Cao su cần sớm ban hành chính sách thu hút, giữ chân cán bộ giỏi, chú trọng dịch vụ phân phối, ñặc biệt là dịch vụ logistics (vận chuyển, kho tàng, bến bãi...) KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Cây cao su là cây ña mục tiêu, sự phát triển cây cao su không những ñem lại những hiệu quả cao về kinh tế mà nó còn ñem lại những hiệu quả về mặt xã hội, môi trường sinh thái... Do ñó, ñể thực hiện dự án trồng mới 100.000 ha cao su ở Tây Nguyên vào năm 2015 và tầm nhìn ñến năm 2020, các ñịa phương Tây Nguyên cũng như các doanh nghiệp ñầu tư cao su cần nắm vững các quan ñiểm chủ yếu của Đảng và Nhà nước cũng như phải thực hiện tốt các giải pháp chủ yếu là: 82 Nhóm giải pháp vĩ mô: thứ nhất, các Bộ cần quy hoạch lại các quỹ ñất, công tác quy hoạch phải ñược xây dựng trên cơ sở khoa học, bảo ñảm khai thác có hiệu quả tài nguyên ñất và có quy hoạch quỹ ñất phù hợp cho cao su, các Sở ban ngành, các huyện, thành phố trên ñịa bàn Tây Nguyên cần tuyên truyền rộng rãi ñể cho tất cả nhân dân trên ñịa bàn hiểu sâu rộng về Chính sách phát triển diện tích cao su của Chính phủ và Nghị quyết của các tỉnh Đảng bộ Tây Nguyên về phát triển diện tích cao su theo hướng ña thành phần kinh tế; thứ hai, cần có sự tuyển lựa các chủ ñầu tư có năng lực; ñồng thời tạo môi trường thuận lợi tốt nhất cho các nhà ñầu tư ñể triển khai thực hiện dự án trồng cao su; thứ ba, vận dụng tốt các các văn bản pháp luật của nhà nước; thứ tư, ñẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, làm tốt công tác quảng bá kêu gọi thu hút ñầu tư. Nhóm giải pháp cụ thể: Thúc ñẩy phát triển hệ thống giao thông; Đầu tư phát triển nguồn nhân lực; Chủ ñộng về nguồn vốn ñầu tư; Đẩy nhanh quá trình ứng dụng khoa học và công nghệ; Thực hiện tốt về chính sách ñất ñai; Không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm cao su trong và ngoài nước. Ngoài ra trong chương 3, ñề tài cũng ñề xuất một số khuyến nghị ñối với Nhà nước, chính quyền ñịa phương các tỉnh Tây Nguyên và khuyến nghị với ngành cao su. 83 KẾT LUẬN Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñối với các nước chưa trải qua giai ñoạn phát triển tư bản chủ nghĩa là vấn ñề trọng tâm. Đối với Việt Nam, là nước ñi lên CNXH từ một nền nông nghiệp nghèo, lạc hậu lại chưa trải qua giai ñoạn phát triển TBCN nên việc thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn ñược xem là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong thời kỳ quá ñộ lên CNXH. Tây Nguyên là vùng có nhiều lợi thế, tiềm năng ñể phát triển nền nông nghiệp theo hướng toàn diện mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo ñộng lực ñể phát triển kinh tế-xã hội của vùng. Do ñó việc lựa chọn các loại cây trồng phù hợp, có thể phát huy tối ña các lợi thế, tiềm năng của vùng Tây Nguyên là vấn ñề có ý nghĩa to lớn không những ñối với tiến trình thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn của vùng mà còn ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình thực hiện CNH-HĐH của ñất nước. Luận văn ñã nghiên cứu lý luận về công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nói chung và công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp và nông thôn nói riêng. Bên cạnh ñó luận văn cũng ñã nghiên cứu vai trò của cây cao su ñối với ñời sống kinh tế - xã hội bao gồm: thứ nhất, về lợi ích kinh tế của cây cao su; thứ hai, về bảo vệ môi trường sinh thái và sử dụng hiệu quả nguồn lực ñất ñai; thứ ba, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn ñịnh cho người dân; và thứ tư, về thúc ñẩy cơ sở hạ tầng và ñô thị hóa. Trong chương 1, tác giả ñã nghiên cứu tình hình phát triển cao su một số nước và rút ra bốn bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: thứ nhất, Nhà nước thành lập các tổ chức quản lý và hỗ trợ phát triển cao su ñã góp phần thúc ñẩy ngành này phát triển mạnh; thứ hai, ñẩy mạnh việc ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng vườn cây; thứ ba, phát triển ngành công nghiệp chế biến sâu sản phẩm cao su trong nước góp phần thúc ñẩy việc phát triển sản xuất nguồn nguyên liệu cao su thiên nhiên; và thứ tư, phát triển cao su tiểu ñiền góp phần tạo ra công ăn việc làm, xóa ñói giảm nghèo, thúc ñẩy kinh tế xã hội phát triển. 84 Trong chương 2, luận văn nghiên cứu ñánh giá thực trạng phát triển cây cao su ở Tây Nguyên từ 2005-2010. Từ thực trạng phát triển cây cao su ở Tây Nguyên từ 2005-2010 ñã cho thấy sự ñóng góp của việc phát triển cao su trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn như sau: Thứ nhất, Phát triển cây cao su ñã góp phần hình thành khu vực sản xuất hàng hóa lớn ñể thúc ñẩy kinh tế phát triển; thứ hai, Phát triển cao su góp phần tạo việc làm, ñặc biệt là người ñồng bào DTTS làm thay ñổi tập quán canh tác; thứ ba, Phát triển cây cao su góp phần xóa ñói, giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho người lao ñộng; thứ tư, Phát triển cao su góp phần thúc ñẩy quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hợp lý hóa trong sản xuất; thứ năm, Phát triển cao su góp phần thúc ñẩy phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng về giao thông, ñiện, nước, giáo dục, văn hóa và y tế; thứ sáu, Phát triển cao su góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên quá trình phát triển cao su ở Tây Nguyên thời gian qua cũng còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém cần phải ñược khắc phục trong thời gian tới. Thứ nhất, quá trình ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng mới, khai thác và chế biến tuy ñược chú trọng nhưng vẫn còn khoảng 50% doanh nghiệp chưa thực hiện tốt quy trình xử lý chất thải hoặc chưa xây dựng hệ thống xử lý chất thải. Thứ hai, phát triển cao su, nhất là cao su tiểu ñiền còn mang tính tự phát, manh mún, nhỏ bé. Thứ ba, mặc dù cao su ở Việt Nam nói chung và ở Tây Nguyên nói riêng có chất lượng cao, sản lượng lớn nhưng chưa xâm nhập ñược vào các thị trường lớn có tính ổn ñịnh, còn bị lệ thuộc khá nhiều vào thị trường Trung Quốc. Thứ tư, mô hình tập ñoàn, tổng công ty còn có sự chưa ñồng bộ trong quan hệ sở hữu và quyền sử dụng các nguồn lực giữa tập ñoàn và các doanh nghiệp thành viên Cây cao su là cây ña mục tiêu, sự phát triển cây cao su không những ñem lại những hiệu quả cao về kinh tế mà nó còn ñem lại những hiệu quả về mặt xã hội, môi trường sinh thái... Do ñó, ñể thực hiện dự án trồng mới 100.000 ha cao su ở Tây Nguyên vào năm 2015 và tầm nhìn ñến năm 2020, các ñịa phương Tây Nguyên cũng như các doanh nghiệp ñầu tư cao su cần nắm vững các quan ñiểm chủ yếu của Đảng và Nhà nước là: Phát triển cao su phải dựa trên cơ sở nhu cầu của thị trường; Đất trồng mới cao su là ñất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả và 85 ñất rừng nghèo phù hợp với trồng cây cao su; Phát triển cao su phải gắn vùng nguyên liệu với cơ sở công nghiệp chế biến và thị trường ñể hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn; Phát huy mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế và sự hỗ trợ của Nhà nước, ñể bảo ñảm sản xuất cao su có hiệu quả, bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái; Phát triển cao su phải gắn liền với quá trình phát triển cơ sở hạ tầng, hình thành các cụm dân cư ñô thị, thúc ñẩy quá trình CNH-HĐH khu vực nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời phải thực hiện tốt các nhóm giải pháp chủ yếu sau ñây: Nhóm giải pháp vĩ mô: thứ nhất, các Bộ cần quy hoạch lại các quỹ ñất, công tác quy hoạch phải ñược xây dựng trên cơ sở khoa học, bảo ñảm khai thác có hiệu quả tài nguyên ñất và có quy hoạch quỹ ñất phù hợp cho cao su, các Sở ban ngành, các huyện, thành phố trên ñịa bàn Tây Nguyên cần tuyên truyền rộng rãi ñể cho tất cả nhân dân trên ñịa bàn hiểu sâu rộng về Chính sách phát triển diện tích cao su của Chính phủ và Nghị quyết của các tỉnh Đảng bộ Tây Nguyên về phát triển diện tích cao su theo hướng ña thành phần kinh tế; thứ hai, cần có sự tuyển lựa các chủ ñầu tư có năng lực, ñồng thời tạo môi trường thuận lợi tốt nhất cho các nhà ñầu tư ñể triển khai thực hiện dự án trồng cao su; thứ ba, vận dụng tốt các văn bản pháp luật của Nhà nước; thứ tư, ñẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, làm tốt công tác quảng bá kêu gọi thu hút ñầu tư. Nhóm giải pháp cụ thể: Thúc ñẩy phát triển hệ thống giao thông; Đầu tư phát triển nguồn nhân lực; Chủ ñộng về nguồn vốn ñầu tư; Đẩy nhanh quá trình ứng dụng khoa học và công nghệ; Thực hiện tốt về chính sách ñất ñai; Không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm cao su trong và ngoài nước. Tóm lại, phát triển cao su vùng Tây Nguyên sẽ góp phần thay ñổi bộ mặt kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên. Đây chính là công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp và nông thôn trên ñịa bàn Tây Nguyên. Luận văn ñã nghiên cứu từ lý luận về công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñến ñánh giá thực trạng và ñề xuất một số giải pháp phát triển cao su trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp và nông thôn. Mặc dù, tác giả ñã có nhiều nỗ lực thu thập dữ liệu và khảo sát ñiều tra các tỉnh Tây Nguyên. Tuy nhiên, do ñịa bàn khảo sát tương ñối lớn và do hạn chế về 86 thời gian và kinh phí nên chắc chắn luận văn vẫn còn một số hạn chế nhất ñịnh. Những hạn chế của luận văn, tác giả sẽ cố gắng tiếp tục nghiên cứu ñể góp phần phát triển cao su ở Tây Nguyên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp và nông thôn và ñặc biệt trong giai ñoạn hiện nay, cả nước ñang thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cao su Việt Nam, số ra ngày 1/9/2009. 2. Bộ giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lê nin, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 3. Cục Thống kê tỉnh Đắc Lắc (2006-2010), Niên giám thống kê 2006-2010, NXB Thống kê. 4. Cục Thống kê tỉnh Đắc Nông (2006-2010), Niên giám thống kê 2006-2010, NXB Thống kê. 5. Cục Thống kê tỉnh Gia Lai (2006-2010), Niên giám thống kê 2006-2010, NXB Thống kê. 6. Cục Thống kê tỉnh Kon Tum (2006-2010), Niên giám thống kê 2006-2010, NXB Thống kê. 7. Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng (2006-2010), Niên giám thống kê 2006- 2010, NXB Thống kê. 8. Hoàng Sĩ Động (2008), “ Chủ trương trồng 100.000 ha cao su ở Tây Nguyên”, Tạp chí Nghiên Cứu-Trao ñổi, số 431. 9. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ bảy khoá VI, 10. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc khóa VII, NXB CTQG, Hà Nội. 11. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc khóa XI, NXB CTQG, Hà Nội. 12. Hiệp hội cao su Việt Nam (2010), Báo cáo số liệu tổng hợp của 2005-2010. 13. Nguyễn Thị Huệ (2006), Cây cao su, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. 14. Tập ñoàn công nghiệp cao su Việt Nam (2009, 2010), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch SX-KD. 88 15. Lê Quang Thung (2010), “Thực hiện ña mục tiêu phát triển cây cao su ở nước ta”, Báo cáo của Hiệp hội cao su Việt Nam năm 2010. 16. Toàn cảnh kinh tế Việt Nam (Tập I và Tập II) Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính Hà Nội – 2010 17. Tổng cục thống kê (2009), Niêm giám thống kê năm 2009, NXB Thống kê. 18. Trung tâm khuyến nông khuyến ngư tỉnh Đắk Lắc (2010), Thực trạng và ñịnh hướng phát triển cao su tại tỉnh Đắk Lắc, Báo cáo năm 2010. 19. Trung tâm khuyến nông khuyến ngư tỉnh Đắk Nông (2010), Thực trạng và ñịnh hướng phát triển cao su tại tỉnh Đắk Nông, Báo cáo năm 2010. 20. Trung tâm khuyến nông khuyến ngư tỉnh Gia Lai (2010), Thực trạng và ñịnh hướng phát triển cao su tại tỉnh Gia Lai, Báo cáo năm 2010. 21. Trung tâm khuyến nông khuyến ngư tỉnh Kon Tum (2010), Thực trạng và ñịnh hướng phát triển cao su tại tỉnh Kon Tum, Báo cáo năm 2010. 22. Trung tâm khuyến nông khuyến ngư tỉnh Lâm Đồng (2010), Thực trạng và ñịnh hướng phát triển cao su tại tỉnh Lâm Đồng, Báo cáo năm 2010. 89 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Đường giao thông do các doanh nghiệp cao su xây dựng 90 Phụ lục 2: Đường giao thông trong lô cao su 91 Phụ lục 3: Doanh nghiệp cao su ñang làm ñường nhựa trong lô cao su 92 Phụ lục 4: Đường cứng hóa (cấp phối) do doanh nghiệp cao su xây dựng 93 Phụ lục 5: Khánh thành cầu Đắk Pơ Tông do Công ty TNHH MTV Cao su Chư Păh xây dựng 94 Phụ lục 6: Cầu Đắk Pơ Tông do Công ty TNHH MTV Cao su Chư Păh xây dựng 95 Phụ lục 7: Khám chữa bệnh tại Trung tâm y tế Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum 96 Phụ lục 8: Nhà trẻ của con công nhân cao su 97 Phụ lục 9: Nhà rông do Công ty TNHH MTV cao su Chư Păh xây dựng 98 Phụ lục 10: Đồng bào dân tộc thiểu số ñang chăm sóc vườn cây cao su KTCB ở Tây Nguyên 99 Phụ lục 11: Hệ thống xử lý nước thảy nhà máy chế biến cao su

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_cao_su_gop_phan_thuc_day_qua_trinh_cong_nghiep_hoa_hien_dai_hoa_khu_vuc_tay_nguyen_g.pdf
Tài liệu liên quan