MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong tình hình biến động tỷ giá như hiện nay và việc mua USD rất khó
khăn, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu rất đắn đo trong việc vay USD hay
VNĐ.
Các doanh nghiệp vay để nhập khẩu là người phải đắn đo nhất hiện nay.
Nếu vay ngoại tệ để nhập hàng, thì khi đến hạn trả nợ, khả năng mua USD
bằng giá niêm yết tại các ngân hàng nằm ngoài dự đoán của doanh nghiệp;
không ai có thể biết tỷ giá lúc đó biến động thế n ào cũng như cung cầu ngoại tệ
khi ấy ra sao.
Trong khi đó, doanh nghiệp đi vay tiền đồng lại lo theo kiểu khác. Các
doanh nghiệp xuất khẩu (theo quy định không đ ược vay ngoai tệ) hiện đang
muốn vay tiền đồng theo chương trình tài trợ xuất khẩu của các ngân hàng, tức
là vay đồng Việt Nam với lãi suất USD. Khi ngoại tệ về mà tỷ giá tăng mạnh,
các doanh nghiệp vay tiền đồng sẽ cho rằng mình bị thiệt thòi vì không được
hưởng chênh lệch tỷ giá.
Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới, do đó việc hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu góp phần phát triển
nền kinh tế trong thời kỳ đổi mới. Đây là lý do tôi chọn đề tài: “ Phát triển cho
vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá tại Eximbank CN Bình Dương”
làm luận văn thạc sỹ của mình, với kỳ vọng một phần kết quả của đề tài có thể
ứng dụng để đẩy mạnh chương trình cho vay tài trợ xuất khẩu tại Eximbank
CN Bình Dương.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Đánh giá các rủi ro khi doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu mà không
bảo hiểm tỷ giá.
Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển chương trình cho vay tài trợ
xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá trong môi trường nền kinh tế hội nhập
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cơ chế cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu có bảo hiểm tỷ giá tại Eximbank CN Bình Dương và ảnh hưởng của tỷ giá
hối đoái đến tình hình xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về vấn đề nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu các vấn đề có liên
quan đến cho vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá có ảnh hưởng và
tác động đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Phạm vi về thời gian: Chỉ lấy số liệu đến hết năm 2008, tuy nhiên
một số nội dung trong luận văn số liệu minh hoạ có thể cập nhật đến thời điểm
thực hiện luận văn.
- Phạm vi về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu cho vay tài trợ xuất
nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá tại Eximbank Bình Dương
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đánh giá thực trạng chương trình cho vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo
hiểm tỷ giá tại Eximbank Bình Dương.
Đề xuất, kiến nghị những giải pháp từng bước phát triển cho vay tài trợ
xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá trong điều kiện hội nhập của nền kinh tế
nước ta
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các số liệu thống kê thực tế tình hình tổ chức hoạt động
cho vay bảo hiểm tỷ giá của Eximbank CN Bình Dương
Việc phân tích số liệu dựa tr ên phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu của luận
văn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liêu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tỷ giá và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
có bảo hiểm tỷ giá
Chương 2: Hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ
giá tại Eximbank Cn Bình Dương
Chương 3: Phát triển cho vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ
giá tại Eximbank CN Bình Dương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ VÀ CHO VAY TÀI TRỢ
XUẤT NHẬP KHẨU CÓ BẢO HIỂM TỶ GIÁ . 1
1.1. Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái .1
1.1.1 Khái niệm về tỷ giá hối đoái, các nhân tố ảnh h ưởng đến tỷ giá hối
đoái 1
1.1.1.1 Khái niệm về tỷ giá hối đoái .1
1.1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái .2
1.1.2. Phương pháp công bố tỷ giá hối đoái . 4
1.1.2.1. Phương pháp trực tiếp – yết giá kiểu Châu Âu .4
1.1.2.2. Phương pháp yết giá gián tiếp . 5
1.1.3. Các loại tỷ giá hối đoái 5
1.1.3.1. Tỷ giá chính thức . 5
1.1.3.2. Tỷ giá thương mại. 8
1.1.4. Khái niệm các công cụ phái sinh . 9
1.1.4.1. Công cụ giao dịch hợp đồng kỳ hạn 9
1.1.4.2. Công cụ giao dịch hợp đồng quyền chọn .12
1.1.4.3. Công cụ giao dịch hợp đồng hoán đổi 14
1.1.4.4. Công cụ giao dịch hợp đồng giao sau 14
1.1.4.5. Ưu và nhược điểm của các công cụ phái sinh .15
1.2. Lý luận về cho vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá 17
1.2.1. Tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá 17
1.2.1.1. Cho vay thanh toán hàng nh ập khẩu có bảo hiểm tỷ giá .17
1.2.1.2 Cho vay tài trợ xuất khẩu có bảo hiểm tỷ giá 20
1.2.2. Sự cần thiết của tài trợ có bảo hiểm tỷ giá đối với các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. 21
1.2.3. Các quy tắc quốc tế phải tuân thủ trong hoạt động t ài trợ xuất
nhập khẩu 23
1.2.3.1. Hiệp định WTO về trợ cấp và các biện pháp đối kháng .23
1.2.3.2. Hiệp định về tín dụng xuất khẩu của tổ chức hợp tác v à phát triển
kinh tế (OECD) 24
1.3. Kinh nghiệm hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của một số quốc gia
24
1.3.1. Thái Lan .24
1.3.2. Trung Quốc 26
1.3.3. Hàn Quốc 26
1.3.4. Malaysia 28
CHƯƠNG II : HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
CÓ BẢO HIỂM TỶ GIÁ TẠI EXIMBANK CN BÌNH DƯƠNG . 30
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội Tỉnh Bình Dương 30
2.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam và
Eximbank CN Bình Dương .30
2.2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam .31
2.2.2. Giới thiệu về Eximbank Bình Dương . 34
2.3. Những kết quả đạt được về hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu có bảo hiểm tỷ giá tại Eximbank CN Bình Dương 35
2.3.1. Hoạt động tín dụng nói chung . 35
2.3.2. Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 37
2.3.3. Điều kiện và thủ tục cho vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ
giá 39
2.3.4. Quy trình cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Eximbank 40
2.3.4.1. Tài trợ nhập khẩu, cố định tỷ giá bán ngoại tệ . 40
2.3.4.2. Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng, đảm bảo bằng khoản phải
thu từ bộ chứng từ hàng xuất khẩu 42
2.3.4.3. Cho vay đồng Việt Nam, lãi suất ngoại tệ, trả nợ đồng Việt Nam
theo ngoại tệ tương đương .43
2.3.4.4. Cho vay ngoại tệ, bảo hiểm tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn .44
2.4. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong chương trình cho vay tài
trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá . 46
2.4.1. Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước .46
2.4.2. Các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đối tượng cho vay ngoại
tệ 46
2.4.3. Mô hình tổ chức của phòng tín dụng còn nhiều bất cập, chất lượng
thẩm định, giám sát, kiểm soát chưa hiệu quả .47
2.4.4. Các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng và thanh
toán quốc tế thiếu ổn định và thiếu chặt chẽ 48
2.4.5. Các doanh nghiệp vay vốn không đủ năng lực t ài chính . 49
2.4.6. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chưa hoàn chỉnh . 50
2.4.7. Thiếu nhu cầu thực sự từ phía khách h àng. 50
CHƯƠNG III: PHÁT TRIỂN CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
CÓ BẢO HIỂM TỶ GIÁ TẠI EXIMBANK CN B ÌNH DƯƠNG 52
3.1. Định hướng hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm
tỷ giá của Eximbank Bình Dương 52
3.2. Giải pháp phát triển cho vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ
giá tại Eximbank Bình Dương 55
3.2.1. Những giải pháp vĩ mô .55
3.2.1.1. Ngân hàng nhà nước cần cơ cấu tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
hợp lý .55
3.2.1.2. Hoàn thiện các văn bản mang tính chất pháp lý hỗ trợ cho hoạt
động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 56
3.2.1.3. Hoàn thiện cơ chế lãi suất và ổn định tỷ giá hối đoái 57
3.2.1.4. Hoàn thiện khung pháp lý đối với việc thực hiện các giao dịch
ngoại hối phái sinh 60
3.2.1.5. Nâng cấp hệ thống thông tin tín dụng minh bạch chính xác: 61
3.2.2. Những giải pháp vi mô tại Eximbank . 62
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng 62
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của nguồn nhân lực 63
3.2.2.3. Tăng cường công tác tiếp thị . 643.2.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát .64
3.2.2.5. Những giải pháp thuộc về khách h àng .65
3.2.2.6. Triển khai bảo hiểm tín dụng xuất khẩu .66
KẾT LUẬN . 68
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển cho vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá tại Eximbank Chi nhánh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Như vậy, phải chăng Ngân hàng Nhà nước
cũng biết rõ rằng cách xác định tỷ giá nh ư vậy là chưa phù hợp nhưng do yêu cầu
kiểm soát tỷ giá đành phải sử dụng các biện pháp hành chính để hỗ trợ
Bước 5: Thu nợ gốc và thực hiện hợp đồng Forward:
Vào ngày thu lãi: trong trường hợp khách hàng trả lãi bằng VND, thì tỷ giá
dùng để xác định số lãi bằng VND theo tỷ giá do Eximbank công bố tại t hời điểm
thu lãi
Vào ngày đáo hạn nợ gốc của khế ước nhận nợ (và đáo hạn của hợp đồng
Forward)
2.3.4.2. Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng, đảm bảo bằng
khoản phải thu từ bộ chứng từ hàng xuất khẩu
Mục đích sử dụng vốn của khách h àng là bổ sung vốn lưu động thực hiện
phương án xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ để bán lại cho Eximbank.
Khách hàng cam kết sử dụng nguồn ngoại tệ từ bộ chứng từ h àng xuất khẩu
bán cho Eximbank theo tỷ giá tại thời điểm bán ngoại tệ để trả nợ vay cho
Eximbank. Trong trường hợp nguồn ngoại tệ từ bộ chứng từ không về để thực hiện
cam kết bán ngoại tệ cho Eximbank, Eximbank sẽ thu nợ gốc bằng tiền đồng Việt
Nam từ tài khoản của khách hàng và thực hiện phạt vi phạm cam kết bán ngoại tệ.
Thời hạn cho vay:
Đối với nguồn thu từ bộ chứng từ thanh toán theo phương th ức L/C
AS: tối đa không quá 1 tháng.
Đối với nguồn thu từ bộ chứng từ thanh toán theo ph ương thức DP:
tối đa không quá 2 tháng.
43
Đối với nguồn thu từ bộ chứng từ thanh toán theo ph ương thức L/C
trả chậm: tối đa không quá 3 tháng.
Bước 1: Phòng tín dụng hướng dẫn khách hàng thủ tục để sử dụng sản phẩm:
tư vấn cho khách hàng các bước thực hiện, các thủ tục cần thiết.
Bước 2: Sau khi tiếp nhận yêu cầu của khách hàng cá các hồ sơ có liên quan,
phòng tín dụng đề nghị phòng thanh toán quốc tế kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng
từ và tỷ lệ tài trợ vốn tối đa. Phòng TTQT kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ v à tỷ
lệ tài trợ vốn theo quy chế chiết khấu hiện h ành của Eximbank
Bước 3: Sau khi nhận được ý kiến bằng văn bản của ph òng TTQT, phòng tín
dụng:
- Xác định số tiền cho vay, đề nghị khách h àng ký HĐTD, khế ước nhận nợ,
cam kết bán ngoại tệ từ bộ chứng từ xuất khẩu cho Eximbank theo tỷ giá tại thời
điểm bán ngoại tệ để trả nợ vay v à các giấy tờ khác có liên quan
- Gửi văn bản đề nghị phòng TTQT lưu giữ bản chính bộ chứng từ để đòi
tiền phía nước ngoài khi đến hạn thanh toán.
Bước 4: Phòng TTQT kiểm tra bộ chứng từ xuất khẩu của khách h àng và
thông báo cho phòng tín dụng
Bước 5: Sau khi phòng TTQT đã gửi bộ chứng từ đi nước ngoài và gửi bản
copy cho phòng tín dụng, phòng tín dụng thực hiện giải ngân cho khách h àng
Bước 6: Phòng TTQT đăng ký thông tin vào màn hình Bảo hiểm tỷ giá
Bước 7: Khi phía nước ngoài thanh toán, phòng TTQT th ực hiện ghi có
ngoại tệ vào TKTG của khách hàng và sử dụng chức năng “Hold tự động”
Bước 8: Phòng tín dụng đề nghị phòng DVKH mua ngoại tệ của đơn vị,
chuyển VND vào TKTG để thu nợ vay của khế ước nhận nợ.
2.3.4.3. Cho vay đồng Việt Nam, lãi suất ngoại tệ, trả nợ đồng
Việt Nam theo ngoại tệ tương đương
Khách hàng vay vốn nhằm mục đích sản xuất h àng hóa, cung ứng dịch vụ
xuất khẩu để tạo ra nguồn ngoại tệ bán lại cho Eximbank.
44
Khách hàng có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu h àng hóa, dịch vụ được chỉ
định thanh toán qua Eximbank d ưới các hình thức L/C, D/P
Bước 1: Thẩm định, xét duyệt cho vay, xác định số tiền ngoại tệ cho khách
hàng vay (số ngoại tệ cho vay)
Bước 2: Bán trước số ngoại tệ cho vay cho Hội sở để lấy đồng Việt Nam
theo tỷ giá bán ngoại tệ do đơn vị và khách hàng thoả thuận tại thời điểm cho vay
(tỷ giá Forward), đồng thời vay ngoại tệ của hội sở.
Bước 3: Ký hợp đồng Forward với khách h àng, khách hàng bán lại cho Ngân
hàng số ngoại tệ tương ứng số ngoại tệ cho vay khi tiền về (hoặc khi đ ược
Eximbank chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu) theo tỷ giá bán ngoại tệ cho Ngân
hàng và khách hàng thỏa thuận tại thời điểm cho vay.
Bước 4: Giải ngân số tiền đồng Việt Nam t ương đương số ngoại tệ mà khách
hàng phải trả nợ.
Bước 5: Thực hiện hợp đồng Forward:
- Khi ngoại tệ của khách hàng về (hoặc khi Eximbank chiết khầu bộ chứn g từ
xuất khẩu), Ngân hàng tiến hành mua lại số ngoại tệ tương ứng theo tỷ giá hợp đồng
Forward
- Trường hợp khách hàng không thực hiện hợp đồng Forward th ì khách hàng
phải chịu mức phạt vi phạm hợp đồng Forward bằng với ch ênh lệch lãi suất giữa lãi
suất cho vay đồng Việt Nam và ngoại tệ cho cả thời hạn vay.
Bước 6: Thu hồi nợ: Số tiền đồng Việt Nam thu được từ thực hiện hợp đồng
Forward được chuyển vào tài khoản của khách hàng và Ngân hàng hạch toán thu nợ
cho vay của khách hàng.
2.3.4.4. Cho vay ngoại tệ, bảo hiểm tỷ giá bằng hợp đồng quyền
chọn
Mục đích sử dụng vốn của khách h àng là thanh toán hàng hóa, d ịch vụ nhập
khẩu.
Khách hàng phải thanh toán dịch vụ nhập khẩu qua Eximbank.
45
Khách hàng ký hợp đồng quyền chọn mua ngoại tệ (Call Option) để có
quyền chọn mua số ngoại tệ tương ứng số ngoại tệ cho vay, với kỳ hạn bằng kỳ hạn
cho vay
Khách hàng ký hợp đồng quyền chọn kiểu châu Âu, chỉ đ ược thực hiện hợp
đồng vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Trường hợp khách hàng muốn trả nợ một
phần thì hợp đồng này được thực hiện một phần tương ứng.
Đến ngày đáo hạn hợp đồng Call option, nếu tỷ giá ngoại tệ giao ngay cao
hơn tỷ giá thực hiện thì Eximbank bán ngoại tệ cho khách hàng theo tỷ giá thực
hiện, ngược lại thì Eximbank sẽ bán ngoại tệ cho khách hàng theo tỷ giá giao ngay.
Khi khách hàng muốn trả nợ trước hạn (một phần hoặc toàn bộ) thì hợp đồng
Call option được thực hiện một phần tương ứng.
Nếu khách hàng không thực hiện hợp đồng Call option th ì hợp đồng đương
nhiên được thanh lý.
Bước 1: Thẩm định, xét duyệt cho vay bằng ngoại tệ, xác định số tiền ngoại
tệ cho khách hàng vay (số ngoại tệ cho vay)
Bước 2: Ký hợp đồng Call option
- Khách hàng ký hợp đồng mua quyền chọn mua ngoại tệ - Call option để có
quyền chọn mua số ngoại tệ tương ứng số ngoại tệ cho vay, với kỳ hạn bằng kỳ hạn
cho vay, tỷ giá thực hiện và phí quyền chọn theo tỷ giá và phí do Eximbank công bố
tại thời điểm cho vay .
- Kiểu quyền chọn: Kiểu Châu Âu, khách hàng chỉ được thực hiện hợp đồng
vào ngày đáo hạn của hợp đồng Call option. Tr ường hợp khách hàng có nhu cầu trả
nợ trước hạn (một phần hoặc toàn bộ) thì hợp đồng Call option được thực hiện một
phần tương ứng.
- Phí Option được thu tại thời điểm giải ngân theo từng khế ước nhận nợ.
Bước 3: Giải ngân tiền vay: Ngân h àng giải ngân số ngoại tệ cho vay cho
khách hàng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
Bước 4: Thực hiện hợp đồng Call option:
46
- Vào ngày đáo hạn hợp đồng Call Option, nếu tỷ giá ngoại tệ giao ngay cao
hơn tỷ giá thực hiện thì Ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng theo tỷ giá thực
hiện, ngược lại thì bán ngoại tệ cho khách hàng theo tỷ giá giao ngay hoặc khách
hàng tự lo nguồn ngoại tệ để trả nợ.
- Trường hợp khách hàng có nhu cầu trả nợ trước hạn (một phần hoặc toàn
bộ) thì hợp đồng Call option được thực hiện một phần tương ứng.
- Trường hợp khách hàng không thực hiện hợp đồng Call option th ì hợp đồng
đương nhiên bị thanh lý.
Bước 5: Thu hồi nợ: Số ngoại tệ thu được từ thực hiện hợp đồng Call option
hoặc khách hàng tự lo được chuyển vào tài khoản của khách hàng và Ngân hàng
hạch toán thu nợ cho vay của khách hành.
2.4. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong chương trình cho vay tài
trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá
2.4.1. Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước
Chính sách tỷ giá hối đoái trước năm 2008 không có nhiều biến đổi mạnh
mẽ, thường khá ổn định, biến động thấp. Năm 2007 giảm so với năm 2006 0,03%,
năm 2006 tăng 1% so với năm 2005, thời kỳ từ 2005 – 2007 tăng 0,57% (Nguồn tạp
chí nghiên cứu kinh tế).
Tuy nhiên, bước sang năm 2008, tỷ giá biến động nhiều h ơn so với các năm
trước: giảm liên tục trong 4 tháng đầu năm, tháng 5 tỷ giá hối đoái lại tăng cao, lúc
này khách hàng cần mua USD rất khó khăn, v ì vậy, trước những biến động mất giá
của đồng USD so với VND, ảnh h ưởng tiêu cực đến xuất khẩu, NHNN vẫn tiếp tụ c
hướng đến việc điều hành tỷ giá, với biên độ đã tăng lên 5% vào tháng 3/2009 so
với trước đó là 3%.
2.4.2. Các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đối tượng cho vay
ngoại tệ
Theo quyết định số 966/2003/QĐ -NHNN ngày 22/08/2003, mọi doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK đều là đối tượng được phép cho vay ngoại tệ.
Điều này góp phần làm tăng dư nợ cho vay ngoại tệ đáng kể. Các DN tuy có đảm
47
bảo nguồn ngoại tệ để trả nợ cho ngân h àng, nhưng chi phí đầu vào một phần hoặc
toàn bộ thanh toán bằng VNĐ. Theo Q Đ này thì doanh nghiệp xuất khẩu vẫn được
phép vay ngoại tệ, bán ngoại tệ cho ngân h àng và chuyển vào tài khoản VNĐ để
thực hiện thanh toán.
Nhưng từ khi có quyết định 09/2008/QĐ -NHNN ngày 10/04/2008 thì đối
tượng cho vay ngoại tệ bị thu hẹp. Các doanh ngh iệp xuất khẩu trước đây nay buộc
phải vay VND để thanh toán các chi phí trong n ước. Việc sửa đổi theo hướng thu
hẹp đối tượng cho vay ngoại tệ sẽ giảm các nhu cầu cho vay vốn bằng ngoại tệ,
khuyến khích các tổ chức tín dụng v à doanh nghiệp dùng các công cụ phái sinh tiền
tệ để phòng ngừa rủi ro.
2.4.3. Mô hình tổ chức của phòng tín dụng còn nhiều bất cập, chất
lượng thẩm định, giám sát, kiểm soát ch ưa hiệu quả
Hiện nay, Eximbank B ình Dương có 1 phòng tín dụng với 8 nhân viên tín
dụng, trong đó hầu hết là nhân viên mới, số lượng nhân viên trên không đủ đảm
trách trên địa bàn kinh tế có nhiều tiềm năng như Bình Dương
Cán bộ tín dụng chưa được phân chia nhiệm vụ rõ ràng để có thể chuyên phụ
trách 1 bộ phận khách hàng (cá nhân hay doanh nghiệp, theo khu vực, ngành
nghề…). Nếu được chuyên về 1 bộ phận thì họ sẽ phục vụ khách hàng tốt hơn, có
điều kiện tìm hiểu về đối tượng mà mình phục vụ từ đó có thể nâng cao tr ình độ
nghiệp vụ.
Trình độ nhân viên không đồng đều, chưa được đào tạo bài bản và hệ thống
mà chủ yếu là do kinh nghiệm của người trước truyền lại cho người sau. Cán bộ tín
dụng có trách nhiệm cao, nhưng tiền lương vẫn bằng các nhân viên phòng khác. Do
tâm lý làm nhiều trách nhiệm nhiều, làm ít trách nhiệm ít, dẫn đến tình trạng cán bộ
tín dụng thụ động trong công tác cho vay.
Chất lượng thẩm định còn thấp: khi thẩm định cho vay căn cứ v ào báo cáo
tài chính để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời
gian nhất định là chưa đủ, chưa chính xác, chỉ nắm được thông tin về một số chỉ
tiêu không có sự biến động nhiều như: doanh thu, tài sản cố định,… còn các chỉ tiêu
48
khác như: luân chuyển vốn, tiền mặt, công nợ, phải thu, phải trả, h àng tồn kho, nợ
ngắn hạn… không thể cập nhật kịp thời, chính xác trong từng thời điểm. Để khắc
phục những hạn chế đó, yêu cầu doanh nghiệp lập báo cáo nhanh t ình hình tài
chính, nhưng không thể hiện hết tình hình tài chính và quá trình ho ạt động của
doanh nghiệp. Thẩm định hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng phần lớn dựa v ào các
thông tin và các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp dẫn đến đánh giá sai lệch
và tài trợ không chính xác.
Công tác kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn vay chưa chặt chẽ: việc
theo dõi, giám sát tiền vay, đối chiếu số liệu, hồ s ơ, căn cứ chứng từ giải ngân chưa
chặt chẽ, giám sát tình hình sử dụng vốn vay chưa được tiến hành thường xuyên,
đầy đủ. Cơ chế kiểm soát mới chỉ chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm soát xử lý,
bảo vệ vốn chứ chưa chú ý đến kiểm soát tổng quát, cán bộ tín dụng ki êm luôn công
tác kiểm tra, giám sát, chưa được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực kiểm tra, kiểm
soát nội bộ.
2.4.4. Các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng và
thanh toán quốc tế thiếu ổn định và thiếu chặt chẽ
Theo quy định, doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi nhận đ ược L/C bản chính
phát hành bởi ngân hàng nước ngoài, thì có thể đề nghị ngân hàng tài trợ để thực
hiện hợp đồng. Mặc dù tài trợ theo hình thức này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có vốn để sản xuất hàng xuất khẩu, ngân hàng thu được hiệu quả cao, nhưng thực tế
gặp nhiều khó khăn vì ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro nên ngân hàng không dám tài
trợ theo hình thức này.
Khi phải xử lý tài sản đảm bảo nợ vay là đất đai, nhà cửa trong trường hợp
khách hàng không có khả năng trả được nợ vẫn còn gặp nhiều khó khăn, mất nhiều
thời gian ở các khâu thi hành án, công chứng, phát mãi… ảnh hưởng đến quá trình
thu hồi nợ của ngân hàng. Hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan ban ngành liên quan
trong việc xử lý tài sản đảm bảo nợ vay chưa cao, quá trình triển khai thực hiện
chưa đồng bộ giữa các ngành cũng là khó khăn vướng mắc làm hạn chế tốc độ xử lý
thu hồi nợ của ngân hàng.
49
2.4.5. Các doanh nghiệp vay vốn không đủ năng lực t ài chính
Có nhiều doanh nghiệp nhỏ không có đủ vốn kinh doanh do đó họ mong
muốn sẽ được vay vốn tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu . Tuy nhiên thủ tục hiện nay,
hầu hết các ngân hàng đều cần tài sản thế chấp, cầm cố, nhưng doanh nghiệp có thể
có tài sản nhưng không đủ để đảm bảo khoản vay. Còn việc vay vốn không có tài
sản đảm bảo thì chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có uy tín, các khách hàng
truyền thống, cho nên phần lớn các doanh nghiệp nhỏ c òn gặp khó khăn. Hệ thống
báo cáo của các doanh nghiệp này chưa đúng chuẩn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường dấu thông tin về doanh thu – lôi nhuận nhằm mục đích trốn thuế, đồng thời
họ nghĩ đơn giản là có tài sản đảm bảo là vay được nên họ không muốn cung cấp
thông tin cho ngân hàng. Do vậy, Eximbank Bình Dương khó tiếp cận và chấp nhận
cấp tín dụng cho đối tượng này.
Năng lực sản xuất, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam c òn
hạn chế, mẫu mã hàng hóa xuất khẩu không đa dạng, chất lượng không ổn định, khi
có những đơn hàng lớn thì tiến độ sản xuất và giao hàng không đáp ứng kịp. Khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam c òn thấp, khả năng tiếp thị, t ìm
kiếm đối tác còn hạn chế. ; khi ký hợp đồng xuất khẩu th ường thiếu thông tin, bị ép
giá hoặc xuất khẩu qua đối tác trung gian n ên giá thường không cao. Một số doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam thiếu am hiểu thị tr ường, luật pháp và tập quán thương
mại quốc tế, hoặc do yếu thế trong kinh doanh quốc tế nên đôi khi phải ký những
hợp đồng với những điều khoản bất lợi về phía m ình, dẫn đến khó được ngân hàng
tài trợ.
Hệ thống quản lý doanh nghiệp c òn yếu kém và thiếu minh bạch trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp n hất là các doanh nghiệp nhà nước địa
phương hoạt động trong lĩnh vực thương mại yếu kém về năng lực tài chính, kinh
nghiệm kinh doanh quốc tế và thiếu một chiến lược hoạt động lâu dài đã dẽ dàng
sụp đổ khi thị trường biến động.
Những hoạt động thiếu minh bạch hay những khía cạnh đạo đức của chủ
doanh nghiệp cũng tạo ra những rủi ro rất lớn cho Eximbank B ình Dương. Đối với
50
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, mặc dù được đánh giá là mạnh về tiềm
lực vốn, công nghệ, quản lý, nhưng có những rủi ro tiềm ẩn vượt khả năng đánh giá
của ngân hàng như: thường công ty mẹ là nguốn cung cấp nguyên vật liệu hay bao
tiêu sản phẩm đầu ra nên hiệu quả kinh doanh của công ty trong nhiều tr ường hợp
không phản ảnh đúng thực chất, vốn đầu t ư thực của doanh nghiệp thường được
phân chia thành vốn góp và công nợ công ty mẹ, như thế thì khả năng thu hồi nợ
của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra luôn ở thế bị động, phần lớn t ài sản thế chấp,
cầm cố là máy moc thiết bị đã qua sử dụng, do đó việc xác định đúng giá trị t ài sản
là khó khăn.
2.4.6. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chưa hoàn chỉnh
Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp xây dựng chậm v à
chưa hoàn chỉnh dẫn đến chưa có cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất về khách h àng
vay vốn tín dụng xuất khẩu phục vụ cho công tác thẩm định, cho vay, đảm bảo an
toàn tín dụng và áp dụng chính sách tín dụng phù hợp với từng loại khách hàng.
Tiêu chí chấm điểm về uy tín đối với các tổ chức tín dụng ch ưa phản ánh chính xác,
các doanh nghiệp tư nhân trước đây sử dụng vốn tự có và ít có các khoản vay vốn
tại ngân hàng thì mất một số điểm khá lớn. …
2.4.7. Thiếu nhu cầu thực sự từ phía khách h àng.
Đây là vấn đề cốt lõi, vì trước đây tỷ giá USD/VND thường xuyên ổn định
tại mức trần so với giá NHNN công bố, khách h àng không quan tâm tới vấn đề bảo
hiểm rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, sang năm 2007 và đầu năm 2008, thị trường chứng
kiến sự biến động và đảo chiều mạnh mẽ của VND so với đồng Đôla Mỹ, tỷ giá
USD/VND giảm xuống giao dịch tại mức s àn. Nguyên nhân là do lượng lớn ngoại
tệ từ các hoạt động đầu tư trực tiếp, gián tiếp nước ngoài, kiều hối đổ vào các
NHTM làm xuất hiện dư thừa ngoại tệ do mất cân đối cung cầu. Nhưng qua năm
2009, tình hình tỷ giá hối đoái có nhiều biến động, tỷ giá khách h àng phải chịu lúc
nào cũng ở mức trần do thiếu hụt nguồn ngoại tệ, có nhiều doanh nghiệp lại dự trữ
ngoại tệ dẫn đến tỷ giá bị đẩy lên cao. Bên cạnh đó, do NHNN nới rộng biên độ lên
5%, do đó tỷ giá hối đoái lúc nào cũng là vấn đề gây rủi ro cho doanh nghiệp.
51
Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay đang phải đối mặt với vấn đề rủi ro
tỷ giá, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu trong ngành thuỷ sản, dệt may, cà
phê... và các ngành sản xuất, xuất khẩu khác. Mặc d ù vậy, các doanh nghiệp Việt
Nam vẫn chưa có thói quen hay nói chính xác hơn là chưa quan tâm t ới phòng
chống rủi ro đối với các hoạt động ngoại tệ của m ình.
Hàng năm các doanh nghiệp Việt Nam đều phải vay ngoại tệ h àng trăm triệu
USD hoặc EUR để đầu tư vào các dự án lớn, các doanh nghiệp n ày sau khi vay
ngoại tệ thường bán số ngoại tệ này chuyển sang VND để tiến hành hoạt động đầu
tư dự án, đến kỳ trả nợ họ phải mua lại số ngoại tệ đó bằng VND. Trong thời gian
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, r õ ràng sẽ có sự biến động về cả lãi suất
cho vay và cả tỷ giá hối đoái. Nếu sử dụng công cụ phái sinh như hoán đổi lãi suất
hoặc công cụ kỳ hạn hay quyền chọn về ngoại tệ th ì các doanh nghiệp sẽ bảo hiểm
được rủi ro lãi suất trong trường hợp nếu lãi suất vay là thả nổi và khi lãi suất thị
trường đã tăng lên như hiện nay hoặc bảo hiểm được rủi ro tỷ giá kh i ngoại tệ có xu
hướng giảm xuống vào thời điểm doanh nghiệp bán ngoại tệ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Eximbank Bình Dương mới chỉ thành lập năm 2007, nhưng đã gặt hái được
những thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó chương trình cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
có bảo hiểm tỷ giá mới được triển khai từ tháng 7/2008 nh ưng đã giúp ích được cho
nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu tr ên địa bàn tỉnh Bình Dương
Các doanh nghiệp Việt Nam nhất là các doanh nghiệp có tham gia hoạt động
XNK đang phải đối mặt với những rủi ro về tỷ giá . Eximbank là ngân hàng đi đầu
cho chương trình cho vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá, hoạt động n ày
đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu, tăng tr ưởng kinh tế.
52
CHƯƠNG III: PHÁT TRIỂN CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT
NHẬP KHẨU CÓ BẢO HIỂM TỶ GIÁ TẠI EXIMBANK CN
BÌNH DƯƠNG
3.1. Định hướng hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ
giá của Eximbank Bình Dương
Từ tình hình tỷ giá biến động mạnh trong năm 2008 cho đến việc khó khăn
khi mua USD của các ngân hàng từ đầu năm đến nay, khiến các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu đang rất đắn đo khi quyết định vay USD hay tiền đồng.
Ở trong nước, hiện cũng có nhiều yếu tố l àm cho tỷ giá VND/USD tăng (tức
là VND mất giá so với USD). Việt Nam đ ã gia nhập WTO, trong khi kinh tế có định
hướng xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu so với GDP đ ã vượt quá 70%, trong đó Mỹ là thị
trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng giá USD từ 1997 đến tháng 1/2009
Nguồn: Tập hợp báo Tuổi trẻ
Ngân hàng Nhà nước luôn theo dõi rất sát mọi diễn biến trên thị trường ngoại
tệ trong và ngoài nước. Gần đây thị trường ngoại tệ có biểu hiện căng thẳng trở lại,
nhu cầu mua ngoại tệ vượt khả năng có ngoại tệ để bán của các ngân h àng Thương
mại. Chỉ sau gần một tháng NHNN mở rộng bi ên độ giao dịch từ + 3% lên + 5%,
53
các NHTM đã phải niêm yết tỷ giá mua vào lẫn bán ra ở mức tỷ giá trần. Các doanh
nghiệp rất khó khăn để mua được ngoại tệ và có nhiều doanh nghiệp phải mua với
mức tỷ giá cao hơn mức trần do NHNN qui định.
Quý I/2009 kim ngạch xuất khẩu đạt 14,14 tỷ USD (theo giá FOB) tăng
7,4% so với cùng kỳ năm 2008; kim ngạch nhập khẩu đạt 11,81 tỷ USD (theo giá
FOB), giảm 41,3% so với cùng kỳ năm 2008. Do vậy, cán cân th ương mại thặng dư
2,32 tỷ USD trong khi cùng kỳ năm 2008 thâm hụt 6,95 tỷ USD. Cán cân v ãng lai
quý I/2009 thặng dư ở mức 2,6 tỷ USD, ngược hẳn với mức thâm hụt 6,1 tỷ USD
của cùng kỳ năm 2008. Ở đây cho thấy nhập khẩu của nước ta giảm so với năm
trước chứ không phải so xuất khẩu tăng, một phần l à do biến động của tỷ giá hối
đoái.
Doanh nghiệp và người dân đều nhận thức sâu sắc rằng năm 2009 nền kinh
tế nước ta vẫn tiếp tục phải đương đầu với những khó khăn, thách thức của cuộc
khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu. Xuất khẩu, đầu tư nước ngoài cả trực tiếp
lẫn gián tiếp, kiều hối, du lịch, khả năng vay vốn n ước ngoài… hay nói một cách
khác các nguồn cung ngoại tệ cho nền kinh tế đều giảm sút v à thậm chí một số lĩnh
vực còn giảm sút rất mạnh. Từ suy nghĩ đó đ ã tạo ra tâm lý lo ngại sự mất giá mạnh
của VND dẫn đến găm giữ ngoại tệ. Các doanh nghiệp xuất khẩu hay các doanh
nghiệp có nguồn thu bằng ngoại tệ th ì găm giữ trên tài khoản hoặc chỉ bán nhỏ giọt
cho thị trường. Các doanh nghiệp nhập khẩu thì vội vã bằng mọi cách và bằng mọi
giá đi mua ngoại tệ. Một bộ phận người dân cũng chuyển từ tiền gửi nội tệ sang tiền
gửi ngoại tệ. Theo số liệu thống k ê của NHNN số dư tiền gửi ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế tăng liên tục trong suốt 4 tháng đầu năm 2009. Tiền gửi ngoại tệ của cả
nền kinh tế tăng 3,35%. Đây l à hiện tượng không bình thường. Hàng năm, số dư
tiền gửi của tổ chức kinh tế lên xuống khá mạnh theo chu kỳ xuất, nhập khẩu, tạo ra
sự lưu thông của nguồn ngoại tệ nhằm tự đi ều tiết cung - cầu ngoại tệ trên thị
trường. Bốn tháng đầu năm nay số ngoại tệ n ày hầu như đóng băng.
Bên cạnh đó, hoạt động đầu cơ trên thị trường chợ đen cũng thừa cơ trỗi dậy.
Nắm được tâm lý của doanh nghiệp v à người dân, giới đầu cơ chủ động đưa ra các
54
tin đồn thất thiệt, thậm chí còn tự tạo ra các đợt sóng trên thị trường ngoại tệ để mua
bán kiếm lời với thủ đoạn ngày càng tinh vi.
Mục tiêu tổng quát của hoạt động xuất nhập khẩu giai đoạn 2006 -2010 của
nước ta là phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, thúc đẩy
tăng trưởng GDP, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đẩy mạnh đầu
tư phát triển sản xuất cao mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, có khả năng
chiếm lĩnh thị phần đáng kể trên thị trường thế giới. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu
theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt h àng có giá trị gia tăng cao, sản phẩm
chế biến, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng
hàng xuất khẩu thô, đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ.
Theo chiến lược phát triển hoạt động của Eximbank B ình Dương, Eximbank
Bình Dương tập trung huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, bảo đảm
tính cân đối khoa học, xây dựng cơ sở vật chất và công nghệ hiện đại để thực thi
nhiệm vụ, từng bước tự chủ về tài chính. Định hướng hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu có bảo hiểm tỷ giá tại Eximbank B ình Dương cụ thể như sau:
- Phải phù hợp với chủ trương, chính sách pháp luật và các cam kết quốc tế,
trong đó có việc tuân thủ các quy định về trợ cấp vá các biện pháp đối kháng, không
phân biệt thành phần kinh tế.
- Đối tượng được tài trơ xuất nhập khẩu cần phải được rà soát chặt chẽ, phù
hợp với khả năng nguồn lực của đất n ước trong từng giai đoạn , bảo đảm những mặt
hàng, sản phẩm thực sự cần.
- Đa dạng các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu, tuy nhiên phải căn cứ tình
hình thực tế, nhu cầu của doanh nghiệp v à điều kiện thực hiện để có các b ước triển
khai phù hợp và khả thi.
- Lãi suất cho vay tài trợ phải hướng tới thị trường
- Khắc phục những tồn tại trong quá tr ình thực hiện thời gian qua, cần đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ và dịch vụ ngân hàng hiện đại vào hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu, tăng cường kiểm soát tín dụng và rủi ro tín dụng, cán bộ phải được
55
tuyển chọn kỹ, nâng cao tr ình độ đội ngũ cán bộ, được đào tạo bài bản, nâng cao
khả năng làm việc và phục vụ khách hàng của các cán bộ nghiệp vụ theo h ướng
chuyên nghiệp.
3.2. Giải pháp phát triển cho vay t ài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ
giá tại Eximbank Bình Dương
3.2.1. Những giải pháp vĩ mô
3.2.1.1. Ngân hàng nhà nước cần cơ cấu tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu hợp lý
Hoạt động xuất nhập khẩu luôn phải đáp ứng tăng tr ưởng của nền kinh tế,
phù hợp với khả năng tạo nguồn hàng và tiếp cận thị trường Việt Nam.
Bảng 3.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm
ĐVT: tỷ USD
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Nhập siêu Tỷ lệ nhập siêu
2006 39.6 44.41 4.8 12.12%
2007 48.38 60.83 12.45 25.73%
2008 62.69 80.71 18.02 28.74%
06/2009 27.57 30.64 3.07 11.14%
Nguồn: Báo cáo thống kê
Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh qua các năm, nh ưng 6 tháng đầu năm
2009, đã giảm so với cùng kỳ. Hầu hết các mặt hàng đều giảm cả lượng và kim
ngạch, trong đó các mặt hàng chủ yếu là nguyên liệu phục vụ sản xuất, xuất khẩu
giảm 10- 20%. Nguyên nhân trực tiếp tác động tới kim ngạch xuất khẩu 6 tháng qua
là do giá các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam bị giảm tr ên thị trường thế
giới. Đồng thời, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế n ên các thị trường xuất
khẩu truyền thống của Việt Nam bị thu hẹp mạnh, nh ư Hoa Kỳ giảm khoảng 7%,
EU khoảng 10% và ASEAN khoảng 6%. Như vậy, do kim ngạch 6 tháng đầu năm
đạt 42,7%, nên 6 tháng còn lại xuất khẩu phải đạt 57,3% kế hoạch năm. Tuy nhi ên,
theo Bộ Công Thương, căn cứ vào tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu 6 tháng cuối năm
của 8 năm trở lại đây thường chiếm từ 53- 55% kế hoạch năm nên, để đạt được mục
tiêu trên phải có các giải pháp rất quyết liệt mới thực hiện đ ược. “Mục tiêu này còn
56
phụ thuộc vào tình hình kinh tế thế giới có khả năng phục hồi hoặc phục hồi chậm,
và giá cả hàng hóa trên thế giới không có yếu tố bất lợi cho hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam” .
Do đó Nhà nước cần xây dựng chính sách tín dụng h ướng tới cơ cấu tín dụng
đầu tư hợp lý cho xuất nhập khẩu. Cụ thể tăng mức dư nợ tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu, chú trọng vào những ngành nghề, mặt hàng có tính truyền thống, có khả năng
cạnh tranh trên thị trường các nước trong khu vực và thế giới, có chính sách hỗ trợ
nguồn vốn cho tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cho các ngân h àng thương mại, tăng
cường quản lý hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu để kịp thời đưa ra các chính sách về
tỷ giá, lãi suất… hỗ trợ cho hoạt động của ngân h àng. Trên cơ sở đó ngân hàng
thương mại có thể xây dựng kế hoạch h ướng đến phát triển hoạt động t ài trợ xuất
nhập khẩu.
3.2.1.2. Hoàn thiện các văn bản mang tính chất pháp lý hỗ trợ
cho hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Quy chế thanh toán xuất nhập khẩu: Mặc d ù thư tín dụng đã được sử dụng
phổ biến khá lâu tại các ngân hàng thương mại, hợp đồng thương mại là cơ sở để
lập các thư tín dụng nhưng về bản chất quan hệ giữa hợp đồng v à thư tín dụng tách
biệt nhau. Khi có tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng thì không có c ơ sở để
giải quyết do không có văn bản ban h ành quy định về giao dịch thư tín dụng. Do đó,
Nhà nước cần sớm ban hành quy chế hướng dẫn chung cho hoạt động xuất nhập
khẩu, quy chế này không đối nghịch với các thông lệ quốc tế nh ưng phải phù hợp
với luật Việt Nam cũng như tập quán của Việt Nam.
Quy định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp: Hiện nay,
công tác kiểm toán tại các doanh nghiệp ch ưa được thực hiện đồng bộ. Đối với
doanh nghiệp nhà nước, công tác kiểm toán được coi trọng và đa số đều có báo cáo
kiểm toán qua các năm. Đối với doanh nghiệp ngo ài quốc doanh thì rất ít doanh
nghiệp thực hiện kiểm toán định kỳ, hoạt động kiểm toán chỉ đ ược thực hiện khi
doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán. Bất kỳ hệ thống t ài khoản kế toán và chế độ
hạch toán nào cũng đều chức đựng các kẻ hở mà doanh nghiệp có thể vận dụng để
57
lập báo cáo tài chính theo chủ quan của mình. Các công ty kiểm toán sẽ hạn chế
phần nào những gì không trung thực trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
từ đó giúp ngân hàng đánh giá đúng t ình hình tài chính của doanh nghiệp khi thẩm
định cho vay. Do đó, Nhà nước nên ban hành quy định kiểm toán bắt buộc đối với
tất cả các doanh nghiệp để đưa ra các báo cáo tài chính có thể phản ánh đúng tình
hình hoạt động của doanh nghiệp.
Quy chế chiết khấu bộ chứng từ: mặc d ù hiện nay chứng từ là một hoạt động
chủ yếu tài trợ xuất nhập khẩu ở các ngân h àng thương mại nhưng Nhà nước vẫn
chưa ban hành quy chế chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. Trong thời gian qua, các
ngân hàng thương mại đã tự xây dựng quy trình, thủ tục để thực hiện hoạt động n ày.
Tuy nhiên, để chiết khấu bộ chứng từ tốt h ơn, quy chế thống nhất giữa các ngân
hàng thương mại cũng như tạo cơ sở cho các ngân hàng thương mại thực hiện, Nhà
nước nên ban hành quy chế chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
3.2.1.3. Hoàn thiện cơ chế lãi suất và ổn định tỷ giá hối đoái
Nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu nguy ên vật liệu, hàng hóa luôn luôn lớn hơn
lượng ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu. Do đó, cần phải có chính sách lĩa
suất hợp lý, chính sách ngoại hối linh hoạt để ổn định tỷ giá, cân bằng l ượng cung
cầu ngoại tệ trên thị trường.
Sự biến động tỷ giá là nguyên nhân gây khó khăn cho các doanh nghi ệp khi quyết
định vay ngoại tệ hay đồng Việt Nam. Nhà nước cần ổn định tỷ giá hối đoái, đồng
thời nâng cao uy tín của đổng Việt Nam nhằm từng b ước làm cho đồng Việt Nam
trở thành đồng tiền tự do chuyển đổi, góp phần ngăn chặn t ình trạng đôla hóa nến
kinh tế. Theo cơ chế điều hành tỷ giá hiện nay, NHNN có thể dùng công cụ “tỷ giá
bình quân liên ngân hàng” và “biên độ” để kiểm soát tỷ giá trên thị trường. Mặc dù
gọi là tỷ giá bình quân liên ngân hàng nhưng NHNN thường ấn định tỷ giá này theo
mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thường là mang tính dài hạn. Vì thế đôi khi nó có
một “độ lệch” nhất định so với thực tế biến động ngắn hạn tr ên thị trường. Nguy cơ
mất cân đối cung cầu khiến tỷ giá biến động mạnh sẽ xuất hiện khi “độ lệch” n ày
58
càng lớn và kéo dài nhưng NHNN chậm điều chỉnh hoặc không can thiệp với vai trò
là người mua hoặc bán cuối cùng trên thị trường
Về khía cạnh vi mô, chính sách tỷ giá cần phải đ ược nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc duy trì khả năng cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế, đảm bảo một vị
thế cán cân thanh toán mạnh, t heo đó chính sách tỷ giá gắn với cả biến số kinh tế
thực.
Từ tình hình và đặc điểm kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập v à lạm
phát đang gia tăng như hiện nay, việc lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá để đạt được
mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ là không đơn giản với tình
trạng đôla hoá như hiện nay.
Điều đó cũng cho thấy không thể lựa chọn c ơ chế tỷ giá thả nổi ngay lập tức
mà cần phải có lộ trình cụ thể để đảm bảo ổn định thị tr ường tài chính. Mặc dù kiềm
chế lạm phát là mục tiêu quan trọng hàng đầu, song do tính tác động yếu của tỷ giá
đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế, vì vậy nên lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá
hướng tới bình ổn thị trường tài chính hơn là hướng tới kiềm chế lạm phát cũng nh ư
tăng trưởng kinh tế. Để có thể xây dựng chính sách tỷ giá hối đoái thực sự, tự chủ,
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở nước ta và xu hướng quốc tế hóa
trong giai đoạn tới, đòi hỏi phải kết hợp các giải pháp:
- Phân tích diễn biến thị trường tài chính quốc tế một cách liên tục và có hệ
thống.Việc điều chỉnh cơ cấu dự trữ cho phù hợp sẽ hạn chế được rủi ro do biến
động tỷ giá.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa học cho việc xác định tỷ giá, cần công
khai hóa, chuẩn hóa, hệ thống hóa dữ liệu kinh tế có li ên quan đến việc điều chỉnh
tỷ giá để đưa ra những con số chính xác. Dựa vào những số liệu tin cậy này mới có
thể đánh giá tỷ giá hối đoái đã phù hợp với thực trạng của nền kinh tế hay ch ưa,
hiện nó có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến các chính sách khác nh ư thế
nào để tiếp tục điều chỉnh tỷ giá hối đoái cho ph ù hợp.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý ngoại hối đặc biệt l à cơ chế điều hành ngoại tệ
trong tương lai, ngăn chặn mua bán ngoại tệ bất hợp pháp .
59
- Ngân hàng nhà nước phải có dự trữ ngoại tệ đủ mạnh để ổn định tỷ giá
trên thị trường. Nếu dự trữ ngoại tệ của NHNN không đủ mạnh để can thiệp trong
những lúc cần thiết th ì phải dùng biện pháp hành chính để giữ tỷ giá ổn định hoặc
là phải thả nổi tỷ giá.
- Tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh hối đoái của ngân h àng thương
mại để kịp thời can thiệp tạo sự ổn định cho thị tr ường ngoại tệ.
- Kiểm soát lạm phát trong nước vì lạm phát ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
danh nghĩa của đồng nội tệ, lạm phát cao l àm gia tăng lãi suất tương đối của tiền gửi
bằng ngoại tệ so với đồng nội tệ, kéo theo tỷ giá hối đoái tăng. Khống chế lạm phát
giúp kiểm soát được những diễn biến trên thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái.
Việc tích cực thực hiện chính sách tỷ giá ng ày càng linh hoạt là nhân tố quan
trọng giúp Việt Nam hội nhập v ào nền kinh tế thế giới một cách hiệu quả, tạo điều
kiện cho thị trường ngoại hối của Việt Nam trở nên phong phú hơn, đa dạng hơn và
cho phép các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp Việt Nam được tự do lựa chọn
nhiều đồng tiền khác nhau nhằm góp phần quản lý rủi ro tỷ giá.
Chính sách lãi suất đã có nhiều thay đổi thông thoáng hơn so với trước đây.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng t ài trợ xuất nhập khẩu, ngân hàng nhà
nước phải xây dựng chính sách lãi suất hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho huy động
và cho vay.
Ngân hàng nhà nước Chỉ đạo các NHTM thực hiện các biện pháp về l ãi suất,
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tiếp tục mở rộng tín dụng đối với nền kinh tế; chỉ đạo các
NHTM nhà nước giảm lãi suất các khoản vay trước đây về mức tối đa , giảm lãi suất
USD; phối hợp với Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam để chỉ đạo, khuyến khích các
NHTM thực hiện các giải pháp về tín dụng v à lãi suất nhằm chia sẻ khó khăn với
doanh nghiệp.
Ban hành cơ chế lãi suất thỏa thuận của TCTD đối với cho vay các nhu cầu
vốn phục vụ đời sống .
Theo dõi, giám sát chặt chẽ diễn biến thị trường tiền tệ trong nước và dự báo
về tình hình cung - cầu vốn, lãi suất, tỷ giá; thiết lập hệ thống thông tin để đánh giá
60
diễn biến thị trường; tăng cường thanh tra, giám sát từ xa v à kết hợp với nắm bắt
tình hình hoạt động kinh doanh của từng NHTM để xử lý kịp thời các vấn đề phát
sinh, đảm bảo an toàn hệ thống.
Điều hành lãi suất theo hướng ổn định và ở mức hợp lý, kết hợp với điều
chỉnh linh hoạt nghiệp vụ thị tr ường mở và các công cụ chính sách tiền tệ khác
nhằm kiểm soát mức tăng các chỉ tiêu tiền tệ phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô.
3.2.1.4. Hoàn thiện khung pháp lý đối với việc thực hiện các giao
dịch ngoại hối phái sinh
Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, để phát triển đ ược thị trường các giao
dịch ngoại hối phái sinh th ì vai trò điều hành và quản lý thị trường của ngân hàng
Nhà nước chiếm vị trí quan trọng nhất bởi vì thực tế là thị trường ngoại hối của
nước ta chưa tự do hóa. Do đó, cơ chế quản lý của Ngân hàng Nhà nước cần phải
ngày càng được hoàn thiện, phải hoàn chỉnh khung pháp lý cho việc thực hiện các
giao dịch ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn. Đến nay, các văn bản pháp lý quy
định cũng như hướng dẫn việc thực hiện các giao dịch phái sinh vẫn bị coi l à chưa
đầy đủ, trong khi thị trường ngoại hối phái sinh ở nước ta chỉ mới giai đoạn đầu của
sự phát triển. Điều đó đã khiến cho các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp
rất lúng túng trong việc thực hiện các giao dịch n ày. Cần có những quy định pháp lý
cụ thể cho việc thực hiện các giao dịch phái sinh, đặc biệt l à với giao dịch quyền
chọn, một nghiệp vụ rất mới mà kỹ thuật giao dịch lại phức tạp. Đối với hợp đồng
kỳ hạn, tuy mang tính bắt buộc thực hiện nh ưng lại tồn tại rủi ro là người mua co`
thể gặp phải tình trạng mất khả năng thanh toán, do đó cũng cần đến nhữn g quy
định của pháp luật để đảm bảo tính thanh khoản cho những hợp đồng kỳ hạn.
Một nhân tố khác cản trở đến sự phát triển của công cụ phái sinh l à môi
trường chính sách mà đầu tiên là việc tính thuế, chẳng hạn như quy định về mức
thuế đánh trên lãi thu được từ việc thực hiện nghiệp vụ phái sinh, quy định n ày vừa
kìm hãm vừa khó thực hiện vì lãi suất thả nổi biến động hàng ngày, hơn nữa công
cụ phái sinh mang bản chất ph òng ngừa rủi ro tỷ giá để tối đa hóa lợi nhuận chứ
không phải vì mục đích kiếm lời.
61
3.2.1.5. Nâng cấp hệ thống thông tin tín dụng minh bạch chính
xác:
Trong hoạt động tín dụng, thông tin về khách h àng vay vốn của các ngân
hàng thương mại rất quan trọng, mục đích ngăn ngừa rủi ro v à góp phần ổn định hệ
thống ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là cho vay với lòng
tin khách hàng sẽ hoàn trả theo thoả thuận. Muốn cho vay đảm bảo được an toàn,
ngân hàng phải nắm đầy đủ các thông tin khách h àng để xem xét, quyết định cho
vay và giám sát sau khi vay như thông tin h ồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, tình
trạng nợ nần, tài sản bảo đảm, khả năng hoàn trả và các thông tin cần thiết khác của
khách hàng vay.
- Thông tin về hồ sơ pháp lý như tên khách hàng, địa chỉ, quyết định thành
lập, đăng ký kinh doanh, các chi nhánh hoặc đ ơn vị trực thuộc, họ tên và trình độ
người lãnh đạo, nghề nghiệp kinh doanh, mặt h àng sản xuất, kinh doanh chủ yếu,
thị trường tiêu thụ sản phẩm...
- Thông tin về tình hình tài chính bao gồm tình hình vốn, kết quả sản xuất
kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, qua đó ngân hàng có thể đánh giá khả năng tài
chính, hoạt động và phát triển của khách hàng.
- Thông tin về tình hình quan hệ tín dụng gồm các khoản vay tại các tổ chức
tín dụng, tổ chức khác, thời hạn trả của các khoản vay đó, lịch sử quan hệ tín dụng
của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng đã cho vay
- Thông tin về xếp loại tín dụng của khách h àng từ các cơ quan xếp loại bên
ngoài và kết quả xếp loại nội bộ của ngân h àng thương mại.
- Thông tin liên quan đến dự án xin vay của khách h àng, ngân hàng cần
xem xét khả năng trả nợ của khách hàng từ việc thực hiện dự án và các thông tin
khác liên quan đến tính khả thi của dự án.
- Thông tin về môi trường kinh doanh có liên quan đến ngành nghề, lĩnh
vực hoạt động của khách hàng, thông tin kinh tế, thị trường, xu thế phát triển, tiềm
năng của ngành.
62
Để có thể cung cấp các thông tin đó cho ngân hàng thương mại một cách đầy
đủ và có hiệu quả, cần phải có những cơ quan chuyên môn thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin tín dụng. Tuy nhi ên trên thực tế, việc cung cấp thông tin này còn hạn
chế và thiếu minh bạch chính xác. Mặc d ù đã có nhiều kênh cung cấp thông tin,
nhưng vẫn không tránh khỏi thiếu sót nh ư tình hình dư nợ, vay nợ của khách hàng,
tình trạng thế chấp bất động sản ở nhiều n ơi,… Do vậy, việc nâng cấp hệ thống
thông tin minh bạch chính xác là rất cần thiết và hữu ích, các kênh cung cấp thông
tin cần phải cập nhật thường xuyên, cẩn thận, có kế hoạch lưu trữ thông tin hợp lý,
hiệu quả. Chính phủ cần có các biện pháp, ban h ành luật định xử lý nghiêm các đơn
vị cố tình che giấu, khai báo, cung cấp sai sự thật ảnh h ưởng đến hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại.
3.2.2. Những giải pháp vi mô tại Eximbank
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
Phân tích và thẩm định tín dụng không cẩn thận v à thiếu chính xác dẫn đến
những quyết định cho vay sai lầm, do đó đây l à bước quan trọng nhằm giảm thiểu
rủi ro và ít tổn thất nhất. Quá tr ình thẩm định cần đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng phân tích và thời gian ra quyết định, đảm bảo sự cẩn trọng hợp lý .
Để thực hiện tốt cần chú trọng đến phân tích định l ượng, lượng hóa mức độ
rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu của khách hàng, đồng thời phân tích
định tính để nhận ra rủi ro tiềm năng v à khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro
đó. Phân tích đánh giá khách hàng vay vốn qua năng lực pháp lý của khách h àng
vay vốn, khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của người lãnh đạo doanh nghiệp,
năng lực tài chính doanh nghiệp và đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của
doanh nghiệp.
Tăng cường công tác thẩm định đánh giá tài sản thế chấp, tài sản thế ch6a1p
phải hội đủ điều kiện theo quy định của ngân h àng nhà nước, sau đó cán bộ tín dụng
sẽ thẩm định giá trị tài sản thế chấp để quyết định cho vay, nếu cán bộ tín dụng định
giá không đúng giá tr ị thực tế của tài sản thế chấp sẽ gây ra rủi ro cho ngân h àng.
Do đó cán bộ tín dụng cần trang bị những kiến thức chuy ên ngành và thẩm định tài
63
sản thế chấp nên được phân chia theo nhóm thẩm định t ương ứng với từng loại tài
sản thế chấp.
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được xác định là nhân tố hàng đầu, quyết định mọi thành
công của hoạt động kinh doanh. Cán bộ tín dụng đặc biệt l à cán bộ tín dụng am hiểu
về các công cụ phái sinh đói hỏi tr ình độ cao, phải có khả năng phân tích tổng hợp.
Chặt chẽ trong khâu tuyển dụng nhằm đảm bảo cán bộ tín dụng đ ược đào tạo
chính quy, thực sự có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt nhằm tạo nguồn cán bộ ổn
định và tiềm năng cho ngân hàng.
Cán bộ tín dụng phải có kiến thưc cơ bản về anh văn, tin học và nghiệp vụ
thanh toán quốc tế (UCP, Incoterm…) v ì cho vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo
hiểm tỷ giá đòi hỏi cán bộ tín dụng phải hiểu biết cả về nghiệp vụ thanh toán quốc
tế và kinh doanh ngoại tệ. Để từ đó mang đến cho khách h àng nhiều thông tin hơn,
và có lựa chọn tốt hơn về hình thức vay của mình. Thường xuyên kiểm tra sát hạch
trình độ cán bộ để từ đó bố trí cán bộ ph ù hợp với năng lực của mỗi ng ười, mạnh
dạn đề bạt cán bộ trẻ có năng lực, đảm bảo đúng ng ười đúng việc theo tr ình độ và
yêu cầu công việc.
Cần có sự đào tạo thường xuyên nhằm nắm vững nghiệp vụ của ph òng, để
cán bộ có khả năng truyền đạt thông tin tốt để giới thiệu cho nhân vi ên mới tuyển
dụng về các dịch vụ cụ thể của ngân h àng cũng như các văn bản quy định pháp luật,
quy trình quy chế của ngân hàng…
Cần có chế độ đãi ngộ tốt hơn và thu hút người tài vì hiện nay có rất nhiều
ngân hàng thương mại trên địa bàn, họ rất cần những người có kinh nghiệm. Do đó,
ngoài lương cần có những chế độ đãi ngộ khác để cán bộ yên tân công tác như: môi
trường làm việc, cơ hội thăng tiến, các biện pháp động vi ên khuyến khích kịp thời
sẽ tạo nên sự nỗ lực trong công việc của cán bộ…Tránh việc trả l ương như nhau đối
với mọi công việc tại các phòng ban như hiện nay, nên trả lương theo trách nhiệm
công việc của từng cán bộ
64
3.2.2.3. Tăng cường công tác tiếp thị
Thời gian qua, công tác quảng bá h ình ảnh, vị thế, vai trò của Eximbank
Bình Dương trong việc hỗ trợ thúc đẩy các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
chưa được quan tâm đúng mức. Hầu hết các doanh ng hiệp xuất nhập khẩu tự t ìm
đến Eximbank Bình Dương do chương trình tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ
giaq có lãi suất ưu đãi, nhưng nhiều doanh nghiệp chưa biết đến Eximbank Bình
Dương.
Cần nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ t ư vấn cho khách hàng, đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, t ư vấn về các công cụ phòng ngừa
rủi ro về thị trường: tỷ giá, lãi suất và giá cả. Thông qua đó giúp các doanh nghiệp
hiểu và nhận thức đầy đủ những lợi ích mà các công cụ phòng chống rủi ro hối đoá i
do Eximbank Bình Dương mang lại.
Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo dịch vụ cũng
góp phần đưa các giao dịch phái sinh đến gần với khách h àng hơn, có thể thực hiện
công tác này thông qua các phương ti ện thông tin đại chúng như: báo, đài, tạp chí,
mạng, trang web của ngân hàng, tổ chức hội nghị khách hàng giới thiệu về các
nghiệp vụ này.
3.2.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
Công tác kiểm tra kiểm soát là một công đoạn hết sức quan trọng trong việc
giảm thiểu rủi ro trong công tác tín dụng, từ đó nâng cao uy tín và chất lượng tín
dụng ngân hàng mình. Vì thế, ngân hàng cần phải tăng cường kiểm tra kiểm soát
bằng cách tuyển chọn những cán bộ có tr ình độ nghiệp vụ giỏi, nắm rõ luật pháp, là
những người có tư chất đạo đức tốt, có tâm huyết với sự nghiệp phát triển của ngân
hàng. Có như vậy thì bộ phận kiểm tra kiểm soát mới có thể giúp cảnh báo sớm
những rủi ro từ đó góp phần giảm sai sót v à rủi ro trong công tác tín dụng đặc biệt l à
tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
Tăng cường kiểm tra trước, trong và sau tài trợ cho doanh nghiệp, thực hiện
giải ngân theo đúng các quyết định của cấp ph ê duyệt, đối chiếu giữa mục vay, yêu
cầu của khách hàng và cơ cấu chi phí trong nhu cầu vốn của khách hàng. Hạn chế
65
giải ngân bằng tiền mặt ngoại trừ những trường hợp đặc thù do hoạt động kinh
doanh của khách hàng như cho vay thu mua nông s ản, trả lương công nhân (nhưng
hiện nay nhiều doanh nghiệp đã trả lương qua tài khoản nên việc giải ngân bằng tiền
mặt để trả lương cũng cần hạn chế).
Trong kiểm tra sử dụng vốn cần nghiêm túc kiểm tra trên thực tế, có đánh giá
về việc sử dụng vốn, về tài sản đảm bảo của khách hàng, kịp thời phát hiện những
rủi ro và có biện pháp xử lý, tránh t ình trạng kiểm tra mang tính đối phó , thực hiện
trên giấy tờ.
Cần có sự phân tích và đánh giá k ịp thời những rủi ro như khách khàng khó
khăn trong việc trả nợ, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh
doanh, có dấu hiệu vi phạm pháp luật
Theo dõi chặt chẽ nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở rà soát từng khoản
vay, kiểm tra ngày xuất hàng, các yêu cầu đòi tiền, bộ chứng từ hàng xuất và thời
gian thanh toán.
3.2.2.5. Những giải pháp thuộc về khách h àng
Để vận dụng tốt các giao dịch hối đoái phái sinh trong việc ph òng ngừa rủi ro
tỷ giá, các doanh nghiệp cần phải am hiểu về mặt tài chính, đặc biệt nắm vững kỹ
thuật vận dụng các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi v à quyền chọn, cũng như tính chất và
ưu nhược điểm của từng loại h ình giao dịch để có quyết định sử dụng loại giao dịch
có lợi nhất, mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Theo dõi sát diễn biến của tỷ
giá, phân tích tình hình th ị trường và đưa ra những dự báo về chiều hướng biến
động của tỷ giá; nên sử dụng các giao dịch ngoại hối phái sinh nh ư thế nào để
phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, việc lựa chọn đối tác giao dịch l à quan
trọng, nếu đối tác giao dịch trung thực, có thiện chí th ì các vướng mắc phát sinh
trong quá trình hợp tác kinh doanh xuất nhập khẩu có thể dễ d àng giải quyết qua
thương lượng. Để hạn chế rủi ro, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nên chọn
những khách hàng truyền thống, khách hàng có chi nhánh hoặc văn phòng giao dịch
tại Việt Nam, hạn chế mua bán qua trung gian. Đối với các khách h àng quen, khi
66
lựa chọn đối tác doanh nghiệp cũng n ên quan tâm đến diễn biến tình hình tài chính
và hoạt động kinh doanh của họ. Tr ước khi ký hợp đồng cần lưu ý đến các vấn đề
như đối với các hợp đồng có số lượng lớn, trị giá cao th ì doanh nghiệp nên chia việc
thanh toán ra làm nhiều đợt và thanh toán theo kết quả giám định hàng hóa tại cảng
để đề phòng khi hàng hóa không đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó các doanh
nghiệp nên lựa chọn ngân hàng có uy tín và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh
toán quốc tế, doanh nghiệp nên chủ động thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa để
đảm bảo an toàn cho quá trình giao nhận hàng.
Nên lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp, có mức độ rủi ro ít nhất t ùy
theo từng trường hợp cụ thể, lựa chọn phương thức thanh toán L/C nên xem xét các
điều khoản của hợp đồng kỹ và các điều kiện có rõ ràng và bất lợi nhiều cho mình
không. Doanh nghiệp nên có bộ phận xuất nhập khẩu có tr ình độ để đảm bảo độ an
toàn trong giao dịch xuất nhập khẩu của m ình.
3.2.2.6. Triển khai bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là dịch vụ bảo vệ và bồi thường cho người xuất
khẩu khi họ cấp tín dụng thương mại (bán trả chậm) hoặc bảo vệ v à bồi thường cho
các ngân hàng khi ngân hàng cho vay trung dài h ạn. Phạm vi bảo hiểm này bao gồm
các khiếu nại tổn thất do không thanh toán những khoản phải thu, phát sinh từ hoạt
động buôn bán hoặc những khoản cho vay trung d ài hạn vì lý do chính trị, thương
mại.
Việc thành lập công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ giúp giảm bớt rủi ro
cho các doanh nghiệp cũng như hoạt động cho vay của Eximbank B ình Dương khi
tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Đồng thời phát triển các hoạt động dịch vụ
ngân hàng là xu hướng phát triển lâu dài và bền vững cho hoạt động của Eximbank
Bình Dương.
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Chương III đã cho thấy định hướng phát triển cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
có bảo hiểm tỷ giá của Eximbank Bình Dương và từ đó đề ra các giải pháp nhằm
67
hoàn thiện và phát triển hoạt động cho vay này trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong
thời gian sắp tới.
68
KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu đã ra đời từ lâu, nhưng chương
trình cho vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá mới đ ược Eximbank đưa vào
từ tháng 7/2008 đã góp phần hạn chế những rủi ro về mặt tỷ giá cho khách h àng khi
tham gia hoạt động xuất nhập khẩu
Eximbank với tư cách là một thành viên của thị trường ngoại hối Việt Nam,
nhận thức rõ những cơ hội, thách thức trong quá tr ình hội nhập và toàn cầu hóa hiện
nay, cần phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay có
bảo hiểm tỷ giá của mình.
Mặc dù hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá của
Eixmbank Bình Dương còn tồn tại những khó khăn nhưng với kết quả đạt được
trong năm qua và những giải pháp đề ra, hy vọng hoạt động cho vay theo ch ương
trình này sẽ đạt được hiệu quả cao, đóng góp vào sự thành công của Eximbank Bình
Dương trên con đường hội nhập và trên địa bàn tỉnh Bình Dương ngày càng nhiều
hệ thống ngân hàng.
Hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu rất phong phú v à đa dạng, bên
cạnh những nỗ lực của Eximbank B ình Dương cũng cần sự ủng hộ và phối hợp chặt
chẽ của Chính phủ, các bộ, ngành và các cơ quan liên quan trong vi ệc thống nhất
chủ trương, đường lối. Trong nghiên cứu này, tác giả còn nhiều vấn đề cần phải đề
cập và nghiên cứu nhưng do khuôn khổ đề tài có giới hạn, rất mong sự đóng góp
của Thầy cô và đọc giả để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- file nop thu vien chuyen.pdf