Phát triển công ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm Đồng
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thực hiện đường lối phát triển kinh tếluận văn báo cáo chuyên ngành kinh tế hàng hĩa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường cĩ sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hộiluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Xã hội chủ nghĩaluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành CNXH, trong những năm vừa qua Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã cĩ nhiều chủ trương đường lối, chính sáchThư viện Sách, Mỗi Ngày Một Cuốn Sách, nhằm khai thác, huy động và sử dụng cĩ hiệu quả mọi tiềm năng trong các thành phần kinh tế, để phát triển nền kinh tế theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa. Trong đĩ, chủ trương thực hiện sắp xếp, đổi mới, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành các cơng ty cổ phần là một trong những nội dung quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, tiềm năng dành cho các doanh nghiệp nhà nước đã chuyển đổi sang cơng ty cổ phần chưa được khai thác hết và trên thực tế hoạt động của các cơng ty cổ phần đang cĩ những khĩ khăn, vướng mắc, địi hỏi phải tiếp tục đổi mới để phát triển.
Cũng như các chủ thể kinh doanhluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu - sách về Kinh Doanh khác, để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh Cơng ty cổ phần phải cĩ vốn và một trong những vấn đề khĩ khăn lớn của các doanh nghiệp sau cổ phần hĩa là vốn hoạt động và đầu tưluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn của Cơng ty cổ phần là vấn đề phức tạp, khơng chỉ liên quan đến bản chất kinh tế, khả năng tài chínhluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Tài chính mà cịn là yếu tố xác định vị thế, năng lực cạnh tranh của Cơng ty cổ phần trên thị trường, liên quan đến hàng loạt các vấn đề pháp lý như quyền sở hữu, chuyển nhượng, thế chấp. Khơng thể khơng nhận thấy rằng vốn của cơng ty cổ phần là cơ sở vật chất cho hoạt động của nĩ, cĩ thể nĩi sự tồn tại và độ tin cậy của một cơng ty cổ phần trước các đối tác chủ yếu phụ thuộc vào cấu trúc vốn và tư cách pháp lý của nĩ. Những yếu tố đĩ được các đối tác của cơng ty quan tâm đến nhiều nhất.
Tại địa phương tỉnh Lâm Đồng, mặc dù số lượng doanh nghiệp nhà nước được bán, khốn, cho thuê và cổ phần hĩa tương đối nhiều, nhưng các doanh nghiệp sau khi sắp xếp đổi mới thì cịn gặp rất nhiều khĩ khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đĩ đặc biệt là gặp khĩ khăn về vốn và khĩ khăn trong việc phát triển các
9
cơng ty cổ phần đại chúng. Thực tế các doanh nghiệp sau khi cổ phần hĩa lượng vốn cịn ít, chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng vốn của nhà nước và vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đĩ, một vấn đề khĩ khăn nữa phải kể đến là việc các cơng ty cổ phần tại Lâm Đồng gặp khĩ khăn trong cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính như thế nào, cĩ thể thực hiện thơng qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, hoặc phát hành trái phiếu hoặc đi vay đĩ chính là việc xác định cấu trúc vốn tối ưu cho cho doanh nghiệp hoạt động sau cổ phần hĩa.
Xuất phát từ địi hỏi cấp thiết đĩ luận vănCung cấp luận văn cách ngành nghiên cứu đề tài: “PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG TỈNH LÂM ĐỒNG”
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Lý luận về cổ phần hĩa, sắp xếp và cổ phần hĩa các doanh nghiệp nhà nước;
- Lý luận về vốn và cấu trúc vốn cho hậu cổ phần hĩa;
- Phân tích thực trạng cổ phần hĩa tại địa phương tỉnh Lâm Đồng;
- Phân tích thực trạng mơi trường kinh doanh, thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và cấu trúc vốn sau khi cổ phần hĩa của các cơng ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng;
- Đề xuất các hướng giải pháp phát triển cơng ty cổ phần đại chúng, huy động vốn và cấu trúc vốn tối ưu sau cổ phần hĩa cho các cơng ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu vấn đề cổ phần hĩa, các yếu tố ảnh hưởng đến vốn và cấu trúc vốn của các cơng ty cổ phần sau cổ phần hĩa. Trên cơ sở đĩ đánh giá thực trạng mơi trường kinh doanh, thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và cấu trúc vốn của các cơng ty cổ phần sau cổ phần hĩa tại Lâm Đồng. Đề xuất các hướng giải pháp phát triển cơng ty cổ phần đại chúng, huy động vốn và đề xuất cấu trúc vốn tối ưu cho các cơng ty cổ phần sau cổ phần hĩa tại Lâm Đồng. Luận văn cũng chỉ giới hạn trong phạm vi khái quát các cơng ty cổ phần tại Lâm Đồng, nghĩa là khơng đề cập quá sâu vào từng điều kiện cụ thể, riêng biệt của từng cơng ty.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp biện chứng, đồng thời sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp hệ thống, phương pháp quy nạp,
10
phương pháp so sánh để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu về lý luận, phân tích, trình bày thực trạng, cũng như xác lập các giải pháp cụ thể trong việc thực hiện mục tiêu của đề tài.
NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cổ phần hĩa và cấu trúc vốn tối ưu cho hậu cổ phần hĩa
Chương 2: Thực trạng cổ phần hĩa và phát triển cơng ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm Đồng
Chương 3: Nghiên cứu và giải pháp phát triển cơng ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm Đồng
Phần kết luận
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cơ trường Đại Học Kinh tế TP. Hồ Chí Minhtài liệu tư tưởng Hồ Chí Minh, cảm ơn PGS. TS. Trần Ngọc Thơ đã truyền đạt kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hồn thành luận văn này.
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU . Trang 1
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cổ phần hĩa và cấu trúc vốn tối ưu cho hậu cổ phần hĩa . Trang 4
1.1. Các vấn đề về cổ phần hĩa . Trang 4
1.1.1. Cơng ty cổ phần Trang 4
1.1.2. Mục tiêu của cổ phần hĩa . Trang 5
1.1.3. Đối tượng và điều kiện cổ phần hĩa .Tran g 5
1.1.4. Các hình thức cổ phần hĩa DNNN .T rang 6
1.1.5. Đối tượng và điều kiện cổ phần hĩa .Tran g 7
1.1.6. Các ưu đãi đối với doanh nghiệp thực hiện CPH .Trang 7
1.1.7. Các ưu đãi đối với người lao độngluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Lao Động Học Trang 8
1.1.8. Nguyên tắc kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơng ty cổ phần được chuyển đổi từ DNNN .Tra ng 8
1.2. Các vấn đề sau cổ phần hĩa . Trang 9
1.2.1. Tạo vốn lưu động Trang 9
1.2.2. Tạo vốn đầu tư Trang 9
1.2.3. Vai trị của các đại diện nhà nước .Trang 9
1.3. Xây dựngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Xây Dựng cấu trúc vốn cho hậu cổ phần hĩa .Trang 10
1.3.1. Tổng quan về cấu trúc vốn . .Trang 10
1.3.2. Chính sách cổ tức đối với giá trị của doanh nghiệp Trang 10
1.3.3. Chính sách nợ và giá trị của doanh nghiêp .Trang 12
1.3.4. Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu .Trang 15
Kết luận chương 1 . Trang 17
Chương 2: Thực trạng cổ phần hĩa và phát triển cơng ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm Đồng .Trang 19
2.1. Khái quát chung . Trang 19
2.1.1. Khái quát cổ phần hĩa DNNN Việt NamThư Viện Điện Tử Trực Tuyến Việt Nam .Trang 19
4
2.1.2. Đặc trưng của các cơng ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng Trang 22
2.2. Thực trạng cổ phần hĩa và phát triển cơng ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm Đồng .T rang 23
2.2.1. Thực trạng tình hình và hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơng ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng .Trang 25
2.2.1.1. Tình hình vốn điều lệ của các cơng ty CP tỉnh Lâm Đồng Trang 25
2.2.1.2.Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơng ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng . Trang 28
2.2.2. Thực trạng cổ phần hĩa và phát triển cơng ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm Đồng Trang 28
2.2.2.1. Giá trị doanh nghiệp nhà nước và vốn cổ phần của cơng ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng .Trang 28
2.2.2.2. Quản lý .Trang 30
2.2.2.3. Lực lượng lao động Trang 30
2.2.2.4. Tài sản, cơ sở vật chất Trang 31
2.2.2.5. Tình hình tài chính và hoạt động .Tra ng 32
2.3. Thực trạng các vấn đề sau cổ phần hĩa .Trang 36
2.3.1. Những tồn đọng của quá trình cổ phần hĩa Trang 36
2.3.2. Thực trạng vấn đề tạo nguồn vốn lao động .Trang 37
2.3.3. Thực trạng vấn đề tạo nguồn vốn đầu tư Trang 38
2.3.4. Những vấn đề quản lý và điều hành của DN sau CPH .Trang 38
2.3.5. Vấn đề chuyển nhượng cổ phần Trang 39
2.3.6. Vai trị của các đại diện nhà nước .T rang 40
2.4. Thực trạng tình hình về vốn và cấu trúc vốn của các cơng ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng sau cổ phần hĩa . .Trang 40
2.5. Những tồn tại trong quá trình thực hiện cổ phần hĩa DNNN tỉnh Lâm Đồng Trang 46
Kết luận chương 2 . Trang 49
Chương 3: Nghiên cứu và giải pháp phát triển cơng ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm Đồng .Trang 52
5
3.1. Nhĩm giải pháp phát triển cơng ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm Đồng .Trang 53
3.1.1. Cơ chế chính sách .Trang 53
3.1.2. Cải thiện quy trình cổ phần hĩa Trang 55
3.1.3. Cải thiện mơi trường kinh doanh Trang 56
3.1.4. Hồn thiện bộ máy tổ chức chỉ đạo thực hiện cổ phần hĩa Trang 56
3.2. Nhĩm giải pháp phát triển cơng ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm Đồng sau cổ phần hĩa . Trang 57
3.2.1. Giải pháp xây dựng cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu Trang 57
3.2.2. Giải pháp phát hành chứng khốn ra cơng chúng .Trang 60
3.2.3. Giải pháp thu hút vốn đầu tư gián tiếp FII Trang 64
3.2.4. Các giải pháp bổ trợ khác .Trang 65
3.2.4.1. Kiểm kê, rà sốt lại tồn bộ tài sản hiện cĩ của DN, thanh lý, nhượng bán những tài sản khơng cần dùng, ứ đọng để thu hồi vốn .Trang 65
3.2.4.2. Giải pháp sử dụng hiệu quả quỹ cổ phần hĩa và phần thặng dư vốn cổ phần .Trang 66
3.2.4.3. Giải pháp bán hết hoặc bán bớt một phần số lượng cổ phần chi phối của Nhà nước trong các cơng ty cổ phần cho các nhà đầu tư để tăng vốn hoạt động .Trang 68
3.2.4.4. Thay đổi chính sách phân chia lợi nhuận và giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư .Trang 70
3.3. Khuyến nghị Trang 71
Kết luận chương 3 . Trang 73
KẾT LUẬN Tran g 74
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FII : Foreign Indirect Investment – Đầu tưluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Đầu tư gián tiếp nước ngồi
TTCKTài liệu về Thị trường chứng khoán : Thị trường chứng khốn
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tếluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Quan Hệ Quốc Tế
WTO : Tổ chức thương mạiluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Thương mại thế giới
CPH : Cổ phần hĩa
CPHDNNN : Cổ phần hĩa Doanh nghiệp nhà nước
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
ĐTNN : Đầu tư nước ngồi
HĐQT : Hội đồng quản trịluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
NHTM : Ngân hàngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Ngân Hàng thương mại
NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
UBCKNN : Uỷ ban chứng khốn nhà nước
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khốn
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình hình sắp xếp chuyển đổi các DN tại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn (1998 -2006)
Bảng 2.2. Tình hình vốn điều lệ của các cơng ty cổ phần tại Lâm Đồng (1998 – 2006)
Bảng 2.3. Sở hữu cổ phần
Bảng 2.4. Phương pháp mua cổ phiếu của người lao động
Bảng 2. 5. Những thay đổi lực lượng lao động
Bảng 2.6. Tình hình cơng ty cổ phần tại cơng ty Lâm Đồng qua một số chỉ tiêu tổng hợp
Bảng 2.7. Tình hình Kinh doanh đối với các cơng ty cổ phần tại Lâm Đồng (2001-2006)
Bảng 2.8. Tình hình Kinh doanh đối với các cơng ty cổ phần tại Lâm Đồng (2001-2006)
Bảng 2.9. Bảng các cơng ty cổ phần tại Lâm Đồng chọn phân tích về thực trạng vốn và cấu trúc vốn sau khi cổ phần hĩa
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp chỉ tiêu vốn, nguồn vốn các cơng ty cổ phần, chọn phân tích thực trạng về vốn và cấu trúc vốn sau khi cổ phần hĩa, năm 2006
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh các cơng ty cổ phần chọn phân tích thực trạng về vốn và cấu trúc vốn sau khi cổ phần hĩa, năm 2006
Bảng 2.12. Bảng số lượng cổ phiếu đang lưu hành của các cơng ty cổ phần tại Lâm Đồng chọn phân tích thực trạng về vốn và cấu trúc vốn sau khi cổ phần hĩa đến năm 2006
Bảng 2.13. Bảng tỷ số khả năng sinh lợi của các cơng ty cổ phần tại Lâm Đồng chọn phân tích thực trạng về vốn và cấu trúc vốn
sau khi cổ phần hĩa năm 2006
Bảng 2.14. Bảng tính EPS của các cơng ty cổ phần tại tỉnh Lâm Đồng chọn phân tích thực trạng vốn và cấu trúc vốn sau khi cổ phần
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1745 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển công ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng được đảm bảo.
Sau CPH các doanh nghiệp đều củng cố tổ chức, tinh giảm bộ máy quản lý, sắp xếp
lao động hợp lý hơn. Phát huy vai trò làm chủ, tích cực sáng tạo của doanh nghiệp,
người lao động, đảm bảo quyền lợi của cổ đông và từng bước tạo động lực phát triển
doanh nghiệp
Đa số các doanh nghiệp đều có tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận cũng như
nộp ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp đã tích cực sử dụng các nguồn vốn để
phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng đa ngành nghề, mở rộng mặt hàng, mở
rộng thị trường sản phẩm tiêu thụ, từ đó thu nhập của người lao động cũng được tăng
lên.
Một số doanh nghiệp sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần đã huy động
được vốn từ nhiều nguồn để đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triển thêm ngành nghề
52
sản xuất kinh doanh như công ty cổ phần thực phẩm Lâm Đồng, công ty cổ phần vật
liệu xây dựng Lâm Đồng đầu tư hàng chục tỷ đồng để sản xuất gạch Tuynen, cao
lanh chất lượng cao… Công ty cổ phần dược vật tư y tế Lâm Đồng đầu tư nhiều máy
móc, công nghệ hiện đại để chế tạo thuốc, đưa ra thị trường nhiều mặt hàng thuốc có
chất lượng và uy tín…
Việc thực hiện cổ phần hóa các DNNN tại địa phương Lâm Đồng về cơ bản
đã đạt được các mục tiêu đề ra là:
- Đã tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, bao gồm nhà nước,
người lao động trong doanh nghiệp, cổ đông ngoài doanh nghiệp, các công ty cổ phần
dần dần đã tạo được năng lực mới, mở rộng thị trường, tăng thêm tiềm lực tài chính
để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý, đổi mới công nghệ, tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường;
- CPH là giải pháp quan trọng trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, để
doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu thích hợp, qui mô lớn hơn;
- Đã huy động thêm vốn của xã hội đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh.
Khi CPH, vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được đánh giá lại khách quan và chính
xác hơn. Nhà nước ít nhiều cũng đã thu về số vốn do bán bớt phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp và phần tăng thêm do bán đấu giá cổ phần;
- Thông qua nhiều biện pháp để xử lý lành mạnh tài chính như xử lý giảm nợ,
xóa nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước; nợ tồn đọng và tài sản thanh
lý, tài sản không còn dùng được loại khỏi giá trị doanh nghiệp chuyển giao cho công
ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng - Bộ Tài chính nên tình hình tài chính của các DN
đã có những chuyển biến tích cực, cơ cấu và quy mô hợp lý hơn, từng bước thích ứng
với yêu cầu thị trường, trình độ công nghệ và quản lý có nhiều tiến bộ, việc làm và
thu nhập của người lao động trong nhiều DN ổn định và có xu hướng tăng dần qua từng
năm;
- Bước đầu đã tạo được động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, hiệu
quả cho doanh nghiệp, tăng cường vai trò giám sát của người lao động, của cổ đông
đối với doanh nghiệp.
53
Bên cạnh những mục tiêu và kết quả nhất định đạt được ở trên thì các công ty
cổ phần tại Lâm Đồng còn rất nhiều tồn đọng và yếu kém trong đó việc thiếu vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và một cấu trúc vốn hợp lý và hiệu quả là vấn đề quan
trọng mà tất cả các công ty đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong giai đoạn
hậu cổ phần hóa.
Trong cấu trúc vốn của các công ty cổ phần chủ yếu là vốn chủ sở hữu và từ
việc phát hành cổ phần thường là chính, cổ phần ưu đãi chiếm tỷ trọng nhỏ, gần như
nhiều công ty không phát hành cổ phần thường mới, Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
không đáng kể, các công ty cổ phần có vốn nhà nước gần như không phát hành nợ,
không phát hành trái phiếu và tham gia niêm yết cổ phiếu trên TTCK để huy động
vốn, nợ dài hạn là các khoản vay ngân hàng và các tổ chức khác…
Như vậy, với cấu trúc vốn như trên mà cấu trúc là toàn bộ phần lớn vốn chủ
sở hữu từ việc phát hành cổ phần thường thì hiệu quả không có, tất cả đều lệ thuộc
vào vốn chủ sở hữu, chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) cao, giá trị của doanh
nghiệp thấp.
Từ những phân tích và nhận định trên, sau đây là những nghiên cứu và đề
xuất giải pháp phát triển công ty cổ phần đại chúng cũng như việc xây dựng cấu trúc
vốn, cấu trúc vốn tối ưu và các biện pháp huy động vốn cho các công ty cổ phần tỉnh
Lâm Đồng trong giai đoạn hậu cổ phần hóa ở chương tiếp theo như sau.
54
CHƯƠNG 3
NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG TỈNH LÂM ĐỒNG
“ Cải cách khu vực kinh tế nhà nước, chuyển những doanh nghiệp trọng điểm
thành công ty cổ phần mạnh theo hướng chuyên ngành; từng bước phát huy vai trò
chủ động, sáng tạo của các đơn vị này đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội địa
phương.” Đó là phương hướng, mục tiêu chương trình đổi mới và sắp xếp DNNN
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua.
Tuy vậy, kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, đa phần các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, hoạt động manh mún, hiệu quả chưa cao. Đến nay tại địa phương tỉnh
Lâm Đồng đã tiến hành nhiều đợt sắp xếp và đổi mới các DNNN, tính đến thời điểm
này số lượng DNNN trên địa bàn tỉnh còn ít. Đa phần mặc dù các doanh nghiệp đã
được sắp xếp lại nhưng vẫn không cải thiện được đặc điểm cố hữu về quy mô.
Nhìn chung, khi đánh giá lại kết quả sắp xếp các DNNN, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh đặc biệt là giai đoạn 2001 - 2006 đã đạt được những kết quả
đáng kể. Tuy số lượng các doanh nghiệp được sắp xếp và cổ phần hóa không tăng
nhiều qua các năm nhưng chỉ tiêu về vốn, nộp ngân sách nhà nước, thu nhập bình
quân của người lao động, doanh thu, lợi nhuận… hàng năm đều tăng, đặc biệt là các
doanh nghiệp hoạt động thua lỗ ngày càng giảm. Các doanh nghiệp của tỉnh đã nắm
giữ và chi phối đáng kể một số ngành kinh tế trọng yếu của địa phương, nông lâm
nghiệp, chè, cà phê, du lịch, xuất khẩu). Tuy thời gian hoạt động của các công ty cổ
phần có khác nhau, nhưng bước đầu có những dấu hiệu tiến triển tốt, nhiều công ty cổ
phần đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu
quả hoạt động. Người lao động có điều kiện thể hiện vai trò làm chủ, phát huy tính
chủ động sáng tạo, tham gia vào việc điều hành, giám sát hoạt động của công ty.
Tuy nhiên, bức tranh cổ phần hóa DNNN ở tỉnh Lâm Đồng bên cạnh những
mặt tích cực và điểm sáng nêu trên cũng còn không ít những tồn tại cần khắc phục.
55
Cổ phần hóa DNNN là vấn đề không mới nhưng việc thực hiện thì cần có quy trình
và yêu cầu nghiêm ngặt, chưa có kinh nghiệm thực tế nên quá trình triển khai không
tránh khỏi những lúng túng, phát sinh vướng mắc. Một số doanh nghiệp khi chuyển
đổi chưa có sự thống nhất cao của người lao động nên cổ phiếu mua còn hạn chế gây
khó khăn về vốn. Hầu hết các DNNN khi chuyển thành công ty cổ phần đều do bộ
máy lãnh đạo trước đây đảm nhận. Do vậy, có những đơn vị sau khi chuyển đổi
không chỉ gặp khó khăn về vốn mà còn gặp khó khăn về phương thức hoạt động,
công tác quản lý kinh doanh. Việc lựa chọn đơn vị để cổ phần hóa còn thiếu đồng bộ,
các tiêu chí đánh giá chưa khoa học nên khi chuyển sang cơ chế tự chủ kinh doanh
có một số đơn vị đã thể hiện sự yếu kém, dẫn đến kinh doanh thua lỗ, thất thoát
vốn…
Xuất phát từ những đặc điểm tình hình nêu trên, để thực hiện phát triển các
công ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm Đồng cho thời gian tới, các nghiên cứu giải pháp
đề xuất và các khuyến nghị cụ thể như sau
3.1. Nhóm giải pháp phát triển công ty cổ phần đại chúng tại tỉnh Lâm Đồng
3.1.1. Cơ chế chính sách
Hiện nay, việc phân loại DNNN và xây dựng phương án sắp xếp lại các
DNNN còn chậm trễ, gây khó khăn cho việc xác định đối tượng CPH. Nhiều doanh
nghiệp được lựa chọn CPH nhưng hiệu quả kinh doanh thấp, thậm chí không hiệu
quả, thua lỗ kéo dài, tình trạng tài chính không lành mạnh, lao động nhiều, nợ phải
trả, phải thu khó đòi lớn hoặc không đủ hồ sơ, nhiều tài sản, vật tư ứ đọng, kém hoặc
mất phẩm chất,... do đó không hấp dẫn các nhà đầu tư và vướng mắc ngay khi bắt đầu
triển khai CPH.
Tỉnh Lâm Đồng cần sớm ban hành những quy định chi tiết các tiêu chí phân
loại DNNN hiện có thành các nhóm gồm: Nhóm DNNN giữ 100% vốn và DN của
các tổ chức chính trị xã hội sẽ chuyển thành công ty TNHH 1 thành viên; nhóm DN
khi cổ phần hóa Nhà nước sẽ giữ cổ phần chi phối (trên 50%) hoặc cổ phần đặc biệt;
nhóm DNNN còn lại sẽ thuộc diện Nhà nước bán phần lớn hay toàn bộ phần vốn
trong doanh nghiệp, giao, bán doanh nghiệp cho người lao động, khoán kinh doanh
56
hay áp dụng hình thức sáp nhập, giải thể, phá sản nếu không thực hiện được các biện
pháp chuyển đổi sở hữu. Việc phân loại này cần phải cụ thể, chi tiết và thống nhất.
Bên cạnh đó còn một số vấn đề cần tập trung thực hiện như sau:
1. Việc xác định giá trị doanh nghiệp sẽ phải do các cơ quan kiểm toán độc
lập thực hiện và phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả kiểm toán. Tuy
nhiên chỉ nên coi kết quả kiểm toán là cơ sở để xây dựng giá bán cổ phần cho các nhà
đầu tư. Trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp, cần có nhiều biện pháp sao cho
gắn với thị trường;
2. Không hạn chế mức mua cổ phần lần đầu của mọi đối tượng trong các
DNNN thực hiện CPH, nhằm đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Luật doanh
nghiệp. Tuy nhiên người lao động trong doanh nghiệp vẫn được ưu tiên hơn so với
các nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp để tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển. Đồng thời cần khuyến khích nhà đầu tư có tiềm năng về công nghệ, thị
trường, kinh nghiệm quản lý, tiền vốn mua cổ phần. Đây là giải pháp quan trọng để
tạo ra chuyển biến thực sự trong hoạt động của doanh nghiệp sau cổ phần hóa;
3. Thực hiện sớm ban hành cơ chế chi tiết và thống nhất hơn nữa về xử lý
công nợ và lao động dôi dư, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp sau khi được chuyển đổi. Ngoài ra, cần phải tạo ra cơ
chế thuận lợi và đơn giản để mọi doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn tín
dụng của ngân hàng, nguồn vốn ưu đãi của nhà nước và các tổ chức tài chính quốc tế;
4. Đối với những DNNN đang khó khăn trong hoạt động (hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh còn thấp, ở những ngành lĩnh vực kém hấp dẫn) mà tiến hành cổ
phần hóa thì sẽ cho hưởng ưu đãi cao hơn các doanh nghiệp bình thường. Riêng các
DNNN có quy mô vừa và lớn sau khi thực hiện cổ phần hóa mà có đủ điều kiện cần
thiết sẽ tiến hành niêm yết cổ phiếu ở Trung tâm giao dịch chứng khoán. Đối với các
doanh nghiệp không đủ điều kiện niêm yết thì từng bước áp dụng biện pháp đấu giá
cổ phần công khai cho mọi đối tượng có nhu cầu mua cổ phần tham gia;
5. Đối với địa phương Lâm Đồng, với đặc thù các ngành kinh tế, cần mở rộng
việc bán cổ phần của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến nông, lâm
57
sản cho người sản xuất và người cung cấp nguyên vật liệu, tạo nên sự gắn kết chặt
chẽ giữa người sản xuất và người cung cấp nguyên vật liệu. Ngoài ra, để khuyến
khích các tổ chức kinh tế nước ngoài, người nước ngoài mua cổ phần, cần ban hành
quy chế bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời tiếp tục tuyên truyền rộng
rãi về chủ trương bán cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài và thu hút các nhà đầu
tư chiến lược tham gia mua cổ phần;
6. Tăng cường việc quản trị doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa. Đặc biệt là
chấp hành đúng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cổ đông; chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của HĐQT, của giám đốc.
3.1.2. Cải thiện quy trình cổ phần hóa
Quy trình cổ phần hóa các DNNN tỉnh Lâm Đồng cần được cải thiện và chú
trọng một số vấn đề cơ bản sau đây:
- Phương pháp đánh giá: dù đã có phương pháp tương đối hợp lý về nguyên
tắc, nhưng cứng nhắc và thiếu các hướng dẫn cụ thể, như vậy phương pháp cần linh
hoạt hơn và có các hướng dẫn thực hiện rõ ràng;
- Thủ tục đánh giá nhiêu khê và phức tạp, thủ tục cần được rút ngắn và đơn
giản hóa;
- Số tiền thu được từ việc bán cổ phần nhà nước nên sử dụng để hỗ trợ cổ
phần hóa;
- Mua chịu cổ phần, nên bỏ hình thức bán chịu cổ phần, vì hình thức này
không khuyến khích được lực lượng lao động;
- Phương án kinh doanh, điều lệ công ty và quản lý; trong lĩnh vực này, các
công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng cần sự trợ giúp về kỹ thuật;
- Nhận thức của công chúng về quá trình và lợi ích của cổ phần hóa còn rất
thấp, cần phải phát động và tuyên truyền;
- Vai trò đại diện của nhà nước, hiện tại các đại diện của nhà nước đóng cả vai
trò quản lý và vai trò sở hữu là không phù hợp với các quy tắc phổ biến, cần phải
thay đổi vấn đề này ngay từ khi xây dựng quy trình cổ phần hóa.
3.1.3. Cải thiện môi trường kinh doanh
58
- Tăng khả năng tạo nguồn tài chính: hiện tại các ngân hàng thương mại chưa
đáp ứng được các nhu cầu về tín dụng cho các DNNN và các công ty cổ phần, điều
này thể hiện trong các quy định thế chấp phiền nhiễu, tầm quan trọng của các quan hệ
cá nhân, sự bóp méo các hình thức cho vay ưu đãi, thiếu kỹ năng ngân hàng và các
vấn đề bảo mật;
- Lành mạnh hóa môi trường pháp lý/định chế: các công ty cô phần hiện đang
chịu nhiều tình trạng quan liêu về hành chính , các quy định (Luật, nghị định, thông
tư) thường xuyên thay đổi, không rõ ràng và còn nhiều mâu thuẫn;
- Xây dựng một sân chơi công bằng giữa DNNN và Công ty cổ phần để các
DNNN và công ty cổ phần được tiếp cận các nguồn lực và hưởng các ưu đãi như
nhau.
3.1.4. Hoàn thiện bộ máy tổ chức chỉ đạo thực hiện cổ phần hóa
Ngoài việc có một cơ chế chính sách, một quy trình và môi trường kinh doanh
phù hợp với thực tiễn thì việc cần một bộ máy tổ chức chỉ đạo đủ mạnh với những
chuyên gia có đủ năng lực về công tác cổ phần hóa là rất quan trọng. Vì thế, trong
thời gian tới cần hoàn thiện tổ chức bộ máy Ban chỉ đạo đổi mới phát triển doanh
nghiệp của tỉnh, tăng cường những chuyên gia có đủ năng lực cho cơ quan này. Đồng
thời phải có chương trình, kế hoạch cụ thể, tập trung chỉ đạo quyết liệt đảm bảo thực
hiện đúng kế hoạch đã đề ra. Song song với việc kiện toàn và tổ chức chỉ đạo, cần
phải tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cho mọi người dân, nhất là người lao
động trong các doanh nghiệp thuộc diện chuyển đổi sở hữu về ý nghĩa, mục đích và
sự cần thiết của công tác cổ phần hóa DNNN trong việc phát triển kinh tế địa phương
Lâm Đồng.
3.2. Nhóm giải pháp phát triển công ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm Đồng
sau khi cổ phần hóa
3.2.1. Giải pháp xây dựng cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu
Trong Công ty cổ phần, cấu trúc vốn phản ánh vị thế, quy mô, uy tín của
Công ty cổ phần trên thị trường. Một cấu trúc vốn mềm dẻo, linh hoạt sẽ đáp ứng
được các nhu cầu khác nhau của các nhà đầu tư, đáp ứng được các hoạt động kinh
59
doanh của Công ty cổ phần. Việc xác định rõ các nguồn vốn trong công ty cổ phần có
ý nghĩa rất quan trọng về mặt pháp lý. Nó xác định rõ ràng sở hữu của công ty cổ
phần, đồng thời về mặt kinh tế nhằm xác định phạm vi quy mô, lợi thế, khả năng tài
chính thực sự của công ty cổ phần.
Cấu trúc vốn đề cập tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính
thông qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát
hành trái phiếu và đi vay. Cấu trúc vốn tối ưu là phương án, theo đó, doanh nghiệp có
chi phí vốn nhỏ nhất và có giá cổ phiếu cao nhất.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
- Vốn cổ phần ưu đãi
- Vốn cổ phần thường
+ Cổ phần thường
Cấu
trúc
vốn
Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp
không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới
doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp mà còn bởi tác động của quyết định này
tới năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.
Cấu trúc vốn tối ưu liên quan tới việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của
doanh nghiệp. Tài trợ bằng vốn vay nợ tạo ra “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp, đồng
thời giảm mức độ phân tán các quyết định quản lý (đặc biệt với số lượng hạn chế cơ
hội kinh doanh và đầu tư). Gánh nặng nợ, mặt khác, tạo áp lực với doanh nghiệp. Chi
phí vay nợ có tác động đáng kể tới vận hành kinh doanh, thậm chí, dẫn tới đóng cửa
doanh nghiệp. Tài trợ từ vốn góp cổ phần không tạo ra chi phí sử dụng vốn cho
60
doanh nghiệp. Tuy nhiên, các cổ đông có thể can thiệp vào hoạt động điều hành
doanh nghiệp.
Với những phân tích thực trạng về cấu trúc vốn của các công ty cổ phần tỉnh
Lâm Đồng trong chương 2 cho thấy trong cấu trúc vốn hiện tại chủ yếu là vốn chủ sở
hữu và vay ngân hàng, chủ yếu là vay ngắn hạn tài trợ cho dài hạn. Cho nên, đề xuất
giải pháp các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng cần xác định và xây dựng lại cấu trúc
vốn mà trước tiên là các công ty cổ phần nên phát hành nợ, với những lý do sau:
Khi sử dụng nợ thay cho vốn chủ sỡ hữu thì lãi suất mà doanh nghiệp phải trả
trên nợ được miễn thuế. Trong khi đó thì cổ tức hay các hình thức thưởng khác cho
chủ sỡ hữu phải bị đánh thuế. Nếu thay vốn chủ sở hữu bằng nợ thì sẽ giảm được
thuế doanh nghiệp phải trả, và vì thế tăng giá trị của doanh nghiệp lên.
Ngoài ra, lãi suất ngân hàng, hay lãi suất trái phiếu thường thấp hơn nhiều so
với lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư. Do đó khi tăng nợ tức là giảm chi phí chi ra trên
một đồng tiền mặt và vì thế tăng cao lợi nhuận, cũng như giá trị của công ty.
Nhưng trong giai đoạn đầu của hậu cổ phần hóa thì các công ty cổ phần cũng
nên thận trọng trong việc phát hành nợ và sử dụng nợ trong cấu trúc vốn, vì sử dụng
nợ sẽ tạo ra chi phí “hao mòn” doanh nghiệp và phá sản. Tỷ lệ nợ cao sẽ dẫn đến
nguy cơ phá sản, nhưng với tình hình hiện tại của các công ty cổ phần tại Lâm Đồng
thì sử dụng nợ vẫn có ưu điểm nhiều hơn.
Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp cần vốn chủ sỡ hữu sẽ vẫn phải tăng khi công
ty cần vốn lưu động. Mặt khác tăng vốn là để cân bằng với nợ và giữ cho công ty ở
trong tình trạng tài chính lành mạnh. Đồng thời, khuyết điểm của vốn chủ sỡ hữu đó
là giá thành (hay chi phí) của nó cao hơn chi phí của nợ. Việc này dẫn tới một điểm
không thuận lợi khác, là khi vốn chủ sỡ hữu càng cao, số lượng người chủ sở hữu
càng nhiều, thì áp lực về kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như sự quản lý, giám sát của
họ lên các nhà điều hành doanh nghiệp càng lớn. Vì vậy, trong giai đoạn hậu cổ phần
hóa, các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng cần phát hành nợ để thay đổi cấu trúc vốn
hiện tại, nhưng cũng thận trọng và cân đối với việc tăng vốn chủ sở hữu để đảm bảo
an toàn, cân bằng trong cấu trúc vốn và phát triển nhanh chóng, ổn định.
61
Đồng thời tùy theo từng điều kiện hiện tại cụ thể của các công ty cổ phần tỉnh
Lâm Đồng mà có thể thay đổi cấu trúc vốn dựa theo Lý thuyết thứ tự tăng vốn. Lý
thuyết thứ tự tăng vốn (pecking order theory), cho rằng khi công ty cần tiền mặt để
đầu tư vào dự án mới, công ty sẽ lần lượt thực hiện theo thứ tự sau. Đầu tiên là lợi
nhuận giữ lại chưa chia của chủ sỡ hữu. Kế tiếp là mượn nợ, sau cùng là phát hành cổ
phiếu. Cũng theo lý thuyết này, sự “sốt sắng” phát hành cổ phiếu của doanh nghiệp
chứng tỏ rằng cổ phiếu của công ty đó đang được thị trường đánh giá cao hơn giá trị
thật (overvalued).
VỐN NỘI BỘ
(LỢI NHUẬN TÁI
ĐẦU TƯ)
PHÁT HÀNH
NỢ MỚI
PHÁT HÀNH
VỐN CỔ PHẦN
MỚI
Như vậy, trong điều kiện khó khăn về vốn cho đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, khó khăn trong thời kỳ hậu cổ phần hóa như hiện nay, để thay đổi cấu trúc
vốn theo chiều hướng có lợi, dựa vào lý thuyết trật tự tăng vốn nêu trên thì các công
ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng cần ưu tiên sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư, cần tập trung
tích lũy để tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
3.2.2. Giải pháp phát hành chứng khoán ra công chúng
Chúng ta biết rằng, cổ phần hóa DNNN và thị trường chứng khoán có mối
quan hệ khăng khít và biện chứng lẫn nhau. Cổ phần hóa DNNN hay nói cách khác là
quá trình chuyển đổi sở hữu từ một chủ (Nhà nước) sang đa thành phần sở hữu (cổ
phần) đã tạo ra cổ phiếu, đó là công cụ tài chính quan trọng và là hàng hóa của thị
trường chứng khoán (TTCK). Vì vậy, có thể nói rằng cổ phần hóa DNNN là một tiền
đề kiên quyết để tạo ra hàng hóa chứng khoán cho TTCK hoạt động. Và đến lượt nó,
TTCK hoạt động lại tao ra tính thanh khoản cho các chứng khoán, tạo ra một cơ chế
chuyển nhượng linh hoạt cho người nắm giữ chứng khoán khi muốn chuyển hóa để
thay đổi hình thức đầu tư một cách nhanh chóng và dễ dàng, từ đó kích thích DNNN
đẩy mạnh cổ phần hóa.
62
Hiện tại các công ty cổ phần tại Lâm Đồng chưa có công ty nào tham gia thị
trường chứng khoán, phần lớn các công ty còn ngại chưa muốn tham gia. Một mặt do
những trở ngại trong công ty về cơ cấu sở hữu vốn, về hạn chế chuyển nhượng vốn
nội bộ, về đặc thù của lĩnh vực kinh doanh cần hạn chế; mặt khác các công ty chưa
thấy hết được những lợi ích của việc tham gia niêm yết chứng khoán mà họ được
hưởng những ưu đãi về thuế, phí,.. nên chưa thật sự quan tâm và mặn mà với thị
trường chứng khoán.
Thực trạng khan hiếm hàng hóa cho TTCK là một vấn đề nổi cộm hiện nay và
các công ty muốn huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và xây dựng cấu
trúc vốn thì cần phải tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán, gắn cổ phần hóa
với việc phát hành cổ phiếu ra công chúng.
Tại địa phương tỉnh Lâm Đồng cần ban hành những quy trình cụ thể cho từng
loại doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn và không đủ tiêu chuẩn niêm yết trên thị trường
chứng khoán, đồng thời nên khuyến khích hoặc có những chế tài bắt buộc phải tham
gia niêm yết. Song song, cần thay đổi quan điểm trong việc định giá giá trị doanh
nghiệp. Một mặt cần cho phép các doanh nghiệp được loại trừ các khoản lỗ, các
khoản nợ khó đòi và tài sản không cần dùng khi xác định giá trị doanh nghiệp và áp
dụng các phương pháp định giá tiên tiến trong việc xác định giá trị doanh nghiệp theo
hướng tạo điều kiện thuận lợi và tăng tính hấp dẫn cho các doanh nghiệp đã cổ phần
hóa và cả doanh nghiệp chưa cổ phần hóa.
Bất cứ một công ty cổ phần nào muốn phát hành ra công chúng, công ty phải
đăng ký phát hành với ủy ban chứng khoán và thị trường. Một vấn đề quan trọng và
thiết yếu hiện nay đối với các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng đối với việc phát hành
chứng khoán ra công chúng đó là phương thức các doanh nghiệp phát hành chứng
khoán ra công chúng như thế nào. Việc tham gia và niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán sẽ giúp các doanh nghiệp đang tăng trưởng vượt qua những khó khăn
của giai đoạn “thành niên” ban đầu của một công ty cổ phần đại chúng, đồng thời vấn
đề đặc biệt quan trọng trong giai đoạn này là quyết định phát hành lần đầu cổ phần
63
thường ra công chúng và việc đăng ký cung ứng với UBCK và Trung tâm giao dịch
chứng khoán.
Thực hiện cung ứng ra công chúng lần đầu và niêm yết trên thị trường chứng
khoán đem lại nhiều lợi ích khác nhau. Giá trị thị trường của cổ phần công ty sẽ cung
cấp một số đo có sẵn về thành quả của công ty, điều này rất quan trọng cho sự phát
triển trong tương lai của doanh nghiệp, do thông tin của doanh nghiệp sẽ được phổ
biến rộng rãi, từ đó có thể đa dạng hóa các nguồn tài chính và cắt giảm được chi phí
vay. Nhìn tổng thể, các lợi ích này cao hơn chi phí phát hành ra công chúng và các
chi phí tiếp theo của việc quản lý một công ty cổ phần và liên hệ, giao tiếp với các cổ
đông.
Một vấn đề quan trọng trong việc cung ứng ra công chúng lần đầu mà các
công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng cần đặc biệt quan tâm đó là bảng cáo bạch trong hồ
sơ đăng ký được phân phối cho các nhà đầu tư. Các cáo bạch phải thực sự đi sâu vào
chi tiết để thể hiện các thông tin giá trị của công ty cổ phần cung cấp cho các nhà đầu
tư. Trong khi chờ đợi hồ sơ đăng ký và các thủ tục ban đầu khác được chấp thuận,
các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng nên chuẩn bị cho việc định giá phát hành. Đối
với việc định giá phát hành, trước tiên phải xem xét tỷ số giá thu nhập P/E của cổ
phần của các đối thủ cạnh tranh chính để hướng đến giá trị thị trường công ty. Tiếp
đến có thể phải tổ chức hội nghị để nói chuyện với các nhà đầu tư tiềm năng về công
ty của mình. Các nhà đầu tư sẽ phát biểu các phản ứng của họ với việc phát hành và
cho biết số lượng cổ phần họ muốn mua. Một số cho biết giá tối đa mà họ sẵn lòng
chi trả, cũng có một số nhà đầu tư sẽ đầu tư ở bất cứ giá phát hành nào được chọn, từ
đó công ty phân loại cổ đông, cổ đông chiến lược… Ngay sau khi được thông qua các
công ty sẽ thực hiện định giá phát hành.
Một vấn đề nữa cũng không kém phần quan trọng trong phương thức phát
hành chứng khoán ra công chúng mà các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng cần chú ý là
chi phí của một phát hành mới; việc phát hành mới thường kéo theo các chi phí hành
chính rất lớn. Việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký và cáo bạch liên quan đến ban giám đốc,
cố vấn pháp lý, các kế toán viên cũng như các nhà bao tiêu và các cố vấn của họ.
64
Ngoài ra, công ty còn phải trả chi phí đăng ký chứng khoán, chi phí in ấn và gửi tài
liệu… chi phí quan trọng thứ hai của phát hành là bao tiêu, các nhà bao tiêu kiếm lợi
bằng cách mua phát hành của công ty với một chiết khấu tính trên giá mà họ bán ra
công chúng. Ngoài ra còn có một số tốn kém khác do giá cung ứng thấp hơn giá trị
thực của cổ phần phát hành, các chi phí do định dưới giá, không hiển hiện nhưng
cũng là chi phí thực tế. Với các cung ứng ra công chúng lần đầu, chi phí này thường
cao hơn các chi phí phát hành khác.
Một nội dung tiếp theo cần đề cập đến cho các công ty cổ phần tỉnh Lâm
Đồng khi cung ứng ra công chúng là các phương pháp bán chứng khoán ra công
chúng. Có hai phương pháp mà tùy theo từng điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp
có thể bán chứng khoán qua một cung ứng giá cố định hay bán đấu giá, hoặc thực
hiện kết hợp cùng một lúc cả hai phương pháp này. Nếu thực hiện cung ứng giá cố
định, khi định giá cao, các nhà đầu tư sẽ không hoặc ít đặt mua cổ phần đang cung
ứng, nhưng ngược lại nếu giá thấp, việc đăng ký mua sẽ vượt quá số lượng cổ phần
cung ứng và các nhà đầu tư chỉ nhận được một phần số lượng cổ phần đặt mua. Như
vậy, với các điều kiện hiện tại, các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng nên thực hiện
cung ứng cổ phần bằng phương thức đấu giá, các chứng khoán sẽ được bán cho
người trả giá cao nhất, với phương thức này sẽ đảm bảo sự khách quan và có lợi cho
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tại địa phương tỉnh Lâm Đồng cần khắc phục cơ bản những trở
ngại lớn hiện nay đối với việc các công ty e ngại công bố thông tin công khai, chế độ
kiểm toán bắt buộc… Vì vậy cần phải điều chỉnh theo hướng bắt buộc các công ty cổ
phần phải thực hiện công khai báo cáo tài chính định kỳ có kiểm toán, dù công ty đó
có tham gia niêm yết cổ phiếu hay không. Ngoài ra một vấn đề quan trọng và có ý
nghĩa chiến lược trong việc phát triển thị trường chứng khoán và đưa các công ty cổ
phần tại tỉnh Lâm Đồng tham gia niêm yết, đó là thực hiện bình đẳng trước pháp luật
về cơ hội kinh doanh cho mọi loại hình doanh nghiệp, chấm dứt sự bao cấp, nâng đỡ
của nhà nước đối với DNNN. Điều này liên quan mật thiết và rất quan trọng đến việc
65
đổi mới, sắp xếp lại hệ thống DNNN và quá trình cổ phần hóa cũng như việc tham
gia niêm yết của các công ty cổ phần trên thị trường chứng khoán.
Tóm lại, các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng đang gặp rất nhiều khó khăn
trong việc phát hành trái phiếu và tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán, đặc biệt là khó khăn với điều kiện đầu tiên về vốn điều lệ góp tại thời điểm
phát hành trái phiếu và cổ phiếu ra công chúng, hiện tại chỉ có ít các công ty cổ phần
tại Lâm Đồng có thể phát hành trái phiếu và niêm yết cổ phiếu. Như vậy, điều đầu
tiên các công ty cổ phần phải tăng vốn điều lệ và thực hiện một số biện pháp khác
cũng như cần sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước thì mới thực hiện được.
3.2.3. Giải pháp thu hút vốn đầu tư gián tiếp FII
Theo chương trình của Chính phủ, từ năm 2006 – 2010 sẽ cổ phần hóa
khoảng 1.500 doanh nghiệp Nhà nước và 79 trong tổng số 105 công ty nhà nước.
Hiện cả nước có khoảng 2.176 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, trong đó có 1.546
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, 355 doanh nghiệp quốc phòng, công
ích và 295 nông trường, lâm trường.
Tính đến thời điểm này, Việt Nam đã tiến hành cổ phần hóa được hơn 10
năm. Trong khoảng thời gian đó, cả nước đã tiến hành cổ phần hóa được gần 3.500
doanh nghiệp , nhưng số vốn đưa vào cổ phần mới chiếm 8% tổng vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp quốc doanh. Hầu hết các tổng công ty và các doanh nghiệp hạng
đặc biệt chưa được cổ phần hóa. Việc đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
sẽ tạo ra những cơ hội rất lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu của các
doanh nghiệp này, thông qua đó, sẽ có những đóng góp tích cực nhất định đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các công ty cổ phần cũng là đích nhắm của các nhà đầu tư gián tiếp nước
ngoài và các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng cũng không ngoại lệ. Các công ty cổ
phần có nhiều ưu điểm về mặt quản lý và luân chuyển vốn. Các nhà đầu tư gián tiếp
nước ngoài nhắm đến các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa vì thường là các
doanh nghiệp được định giá thấp hơn giá trị thực của nó, hoặc là những doanh nghiệp
chưa được khai thác hết tiềm năng của mình, nên đây chính là những thương vụ đầu
66
tư mang lại hiệu quả cao cho các nhà đầu tư nước ngoài. Như vậy, tỉnh Lâm Đồng
cần có những giải pháp quan trọng để thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài, thông qua
việc đầu tư vào các công ty cổ phần, từ đó giúp các công ty cổ phần huy động vốn
phát triển sản xuất kinh doanh.
3.2.4. Các giải pháp bổ trợ khác
Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh đều cần có vốn, bao gồm vốn cố
định và vốn lưu động. Một thực tế hiện nay là các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng
đang thiếu vốn hoạt động một cách nghiêm trọng, gặp khó khăn trong tiêu thụ sản
phẩm. Doanh thu của các công ty đều có chiều hướng tăng chậm có công ty giảm
đáng kể, dẫn đến khả năng thanh toán nợ rất thấp, hệ số bảo toàn vốn không đảm bảo.
Trong khi đó, không ít công ty có các khoản trả nợ gốc và lãi về vay đầu tư, về vốn
kinh doanh đã đến hạn trả. Thậm chí tình hình tài chính DN giữa suy thoái với phá
sản đã cận kề. Trước tình hình như vậy, thiết nghĩ mỗi công ty cổ phần cần phải chủ
động và khẩn trương thực hiện các giải pháp huy động vốn hoạt động, làm cho tình
hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh, vượt qua khó khăn nhất thời, tạo thế phát
triển bền vững trong thời kỳ hậu cổ phần hóa. Trước mắt, đề xuất cần thực hiện các
giải pháp bổ trợ chủ yếu sau đây:
3.2.4.1. Kiểm kê, rà soát lại toàn bộ tài sản hiện có của DN, thanh lý,
nhượng bán những tài sản không cần dùng, ứ đọng để thu hồi vốn
Mỗi công ty cần phải kiểm kê tài sản, phân loại tài sản cần dùng, không cần
dùng, kém và mất phẩm chất. Loại không cần dùng, kém và mất phẩm chất cần có
biện pháp thanh lý, nhượng bán. Trong các công ty sản xuất có tồn kho thành phẩm
khá lớn, cần phân loại để có kế hoạch tiêu thụ những mặt hàng ứ đọng lâu ngày. Đối
với những mặt hàng này, càng để lâu càng mất giá, thà chịu lỗ giải phóng sớm còn
hơn cứ giữ lại, tốn thêm chi phí bảo quản, chiếm diện tích kho tàng lại phải vay vốn
lưu động dự trữ, trả lãi vay ngày càng tăng.
Mặt khác, nhiều công ty tồn đọng nguyên vật liệu, dụng cụ sản xuất khá lớn,
cần được phân loại để thanh lý, nhượng bán, thu hồi vốn. Kinh nghiệm thanh lý,
nhượng bán vật liệu, dụng cụ tồn đọng nên theo từng lô hàng (không nhượng, bán
67
từng thứ), cả thứ nhiều người mua cần dùng lẫn thứ ít người cần mua, và bán theo
phương thức đấu giá cả lô hàng. Thanh lý, nhượng bán theo lô hàng thường không
thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán của công ty.
Xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể xử lý các khoản nợ phải thu và phải trả.
Trước mắt mỗi công ty cần phải tiến hành đối chiếu, lập biên bản xác nhận nợ, xác
định số nợ, thống nhất thời hạn thanh toán từng khoản nợ. Đối với các khoản nợ phải
thu về giá trị lớn cần phân định rõ nợ có khả năng thu hồi, nợ không có khả năng thu
hồi, nợ quá hạn và dây lâu ngày, cần xử lý theo cơ chế tài chính hiện hành. Các
khoản nợ phải thu cần cân nhắc kỹ kết quả thu nợ và chi phí thu nợ, tránh tình trạng
chi phí thu nợ cao hơn nhiều lần số nợ được thu.
Đối với các khoản nợ phải trả, cần xây dựng kế hoạch và lộ trình thanh toán
gốc và lãi (nếu có). Các khoản thanh toán cần theo thứ tự ưu tiên thanh toán các
khoản tiền lương và có tính chất lương cho người lao động, nộp các khoản thuế cho
ngân sách Nhà nước, nộp BHXH, BHYT, sau đó đến các khoản thanh toán khác.
Thông thường các công ty có các khoản thanh toán thì lớn, nhưng khả năng tài chính
lại có hạn, do vậy việc xây dựng kế hoạch và lộ trình thanh toán hết sức quan trọng,
giúp công ty chủ động trong việc thanh toán nợ.
3.2.4.2. Giải pháp sử dụng hiệu quả Quỹ cổ phần hóa và phần thặng dư
vốn cổ phần
Quỹ cổ phần hóa được thành lập với mục đích cải thiện thu nhập ngoài giờ và
chăm sóc sức khoẻ cho công nhân tại các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần
hoá. Ngoài ra, quỹ còn được sử dụng nhằm hỗ trợ một phần tài chính trong giai đoạn
đầu chuyển đổi các doanh nghiệp nói trên. Theo quy định, quỹ cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước sẽ được Ngân hàng Nhà nước cấp vốn. Nguồn hình thành quỹ là tiền
bán tài sản thuộc các doanh nghiệp Nhà nước đã giải thể và hỗ trợ của các tổ chức
quốc tế. Chủ tịch uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố chịu trách nhiệm quản lý
hoạt động của các chi nhánh quỹ tại địa phương.
Hầu hết tất cả các công ty cổ phần thực hiện cổ phần hóa cho đến nay đều
hoạt động chưa hiệu quả và còn gặp khó khăn về vốn và khả năng huy động vốn. Cho
68
nên, đề xuất giải pháp cho hậu cổ phần hóa, các công ty cổ phần tại Lâm Đồng nên
kiến nghị giữ lại nguồn quỹ cổ phần hóa này cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đây
cũng là kênh vốn quan trọng trong giai đoạn đầu hoạt động của các công ty cổ phần.
Trong nghị định 187 chỉ rõ, một trong các hình thức cổ phần hóa là giữ
nguyên phần vốn nhà nước và phát triển thêm, phần thặng dư dôi ra trong quá trình
phát hành phải trả về cho nhà nước. Đây là một quy định đi ngược với thông lệ quốc
tế. Ngay cả ở Trung Quốc, phần thặng dư này cũng được giữ lại cho doanh nghiệp.
Ngay cả các công ty tư nhân Việt Nam, việc huy động vốn lần đầu họ cũng để lại cho
doanh nghiệp, chủ công ty không thu về cho mình. Quy định này dẫn đến tâm lý
chung của các doanh nghiệp là không muốn huy động vốn trong quá trình cổ phần
hóa, trừ khi khi thặng dư được giữ lại cho công ty cổ phần.
Như vậy, cần chấm dứt tình trạng DNNN cổ phần hóa bằng hình thức phát
hành thêm cổ phiếu, nhưng phần thặng dư lại trả về cho nhà nước. Nếu nhà nước tiếp
tục thực hiện hình thức này thì sẽ tiếp tục khuyến khích các công ty cổ phần làm
tương tự. Họ sẽ lý luận rằng nếu nhà nước làm vậy thì các công ty cổ phần cũng có
quyền làm vậy và dẫn tới việc các công ty niêm yết có thể huy động vốn, lấy thặng
dư chia cho các cổ động cũ, còn cổ đông mới hoàn toàn không được gì từ thặng dư
vốn do chính mình đóng góp vào.
Bên cạnh đó, một giải pháp khác song song trong phần giải pháp này là các
công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng có thể nên bỏ việc phân phối theo tiêu chuẩn về cổ
phần ưu đãi cho người lao động. Bởi vì, thực tế, người lao động có thu nhập và sống
chủ yếu bằng tiên công, tiền lương, không ai sống bằng cổ tức. Vì vậy, muốn cải
thiện được đời sống của công nhân, của người lao động thì không phải bằng cách bán
ưu đãi cho một số cổ phiếu mà phải cải cách doanh nghiệp. Doanh nghiệp phát triển
tốt sẽ trả lương cao cho công nhân. Chính sách ưu đãi cho người lao động là đúng, là
tốt, nhưng cần xem xét ưu đãi như thế nào cho hiệu quả.
Ưu đãi bằng bán cổ phần cho công nhân thì tiêu cực không phải ở chỗ công
nhân “bán lúa non” mà ở chỗ có một số người lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của công
69
nhân và nhờ vào lợi thế thông tin đặc quyền, không công khai để mua lại cổ phiếu
của họ với giá hời.
Xét tất cả những điều nói trên, thì các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng nên
thực hiện tất cả các cổ phiếu của doanh nghiệp có cả cổ phiếu ưu đãi đều cho đấu giá
công khai, sòng phẳng. Lãi hoặc chênh lệch giá thu được qua đấu giá nên trích ra với
một tỷ lệ hợp lý và chia cho công nhân và cán bộ theo tiêu chí nhất định. Người lao
động nếu muốn mua cổ phần họ cũng phải mua bình thường như những nhà đầu tư
khác. Làm như vậy cũng có thể khắc phục được một số tiêu cực trong đấu giá, đấu
thầu, hoặc tìm cách giảm giá doanh nghiệp khi cổ phần hóa. Nhà nước cũng không lo
lắng về vai trò làm thuê của công nhân vì trong nền kinh tế thị trường hiện đại không
chỉ công nhân mà cả giám đốc cũng là người làm thuê, làm công ăn lương. Các cơ
quan quản lý nhà nước nên thực hiện những cơ chế như thế nào để mọi người lao
động hết khả năng và được trả công xứng đáng.
3.2.4.3. Giải pháp bán hết hoặc bán bớt một phần số lượng cổ phần chi
phối của Nhà nước trong các công ty cổ phần cho các nhà đầu tư để tăng vốn
hoạt động
Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của việc chuyển công ty nhà nước thành công ty
cổ phần như sau:
- Chuyển đổi những công ty nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn
sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của cá nhân, các tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để tăng năng lực tài chính, đổi
mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
- Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người
lao động trong doanh nghiệp.
- Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình
trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường
vốn, thị trường chứng khoán.
Căn cứ vào những mục tiêu trên và so sánh với điều kiện và khả năng của các
công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng cho thấy tất cả các công ty cổ phần đều là những
công ty hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh bình thường, không có
70
công ty nào hoạt động trong các lĩnh vực mà nhà nước cần phải nắm giữ cổ phần chi
phối. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng huy
động vốn thì cổ phần của nhà nước trong các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng nên bán
và không cần phải nắm giữ cổ phần chi phối.
Tại Lâm Đồng, phần lớn doanh nghiệp cổ phần Nhà nước đều chiếm tỷ trọng
cổ phần trên 50%. Đến nay, hầu hết các Công ty cổ phần đều phát triển sản xuất kinh
doanh, kết quả và hiệu quả kinh doanh có chiều hướng tăng lên rõ rệt. Nhiều Công ty
cổ phần, có cổ tức cổ phần hàng năm trên 20%, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư
vốn. Các Công ty cổ phần cần tiến hành kiểm toán độc lập các báo cáo quyết toán tài
chính năm; đồng thời làm các thủ tục đăng ký và niêm yết trên thị trường chứng
khoán. Mỗi doanh nghiệp cần cân nhắc cổ phần Nhà nước trong mỗi Công ty cổ phần
trong tình hình hiện nay và căn cứ vào quy định của Nhà nước cần nắm giữ bao nhiêu
cổ phần là hợp lý, để có kế hoạch và biện pháp bán bớt hoặc bán hết cổ phần chi phối
của Nhà nước. Chắc chắn mệnh giá trên thị trường của mỗi cổ phần sẽ cao hơn mệnh
giá cổ phần khi cổ phần hoá.
Hơn nữa, tiến trình cổ phần hóa ngày càng cho thấy chỉ có cổ phần hóa thực
sự, đại chúng hóa công ty thì doanh nghiệp mới tốt lên hơn. Nhà nước không mất gì
cả mà sẽ được nhiều. Người lao động có thu nhập cao, còn xã hội sẽ phát triển nhờ có
một hệ thống doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tốt, cạnh tranh tốt. Chức năng chủ
yếu của doanh nghiệp là kinh doanh và kinh doanh tốt, làm ra nhiều của cải cho xã
hội. Vì vậy, tùy thuộc vào giai đoạn mà hỗ trợ, khuyến khích loại doanh nghiệp nào
phát triển. Khi đã hình thành được thị trường cạnh tranh thực sự trong ngành nào đó
thì Nhà nước nên rút vốn ra để các doanh nghiệp đảm nhận việc sản xuất kinh doanh,
cạnh tranh phát triển. Vốn nhà nước sẽ tập trung vào ngành khác, lĩnh vực khác…
Tại địa phương tỉnh Lâm Đồng cũng vậy, hiện nay các công ty có vốn nhà
nước đã đến lúc nhà nước nên rút vốn của mình ra bằng những cách thức đã nêu trên.
Phải bỏ được ý nghĩ: “Dù quyết tâm phải cổ phần hóa nhưng nhà nước vẫn chưa dám
buông doanh nghiệp, hay cổ phần hóa hết thì Nhà nước không nắm được gì nữa”
3.2.4.4. Thay đổi chính sách phân chia lợi nhuận và giữ lại lợi nhuận để
tái đầu tư
71
Hiện tại phần lớn các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng có mức chia cổ tức
hàng năm tương đối cao. Các công ty chia cổ tức cao là một điều tốt, chứng tỏ doanh
nghiệp đang hoạt động có hiệu quả, nhưng đó không phải là điều tốt nhất. Tuy nhiên,
trong điều kiện khó khăn về vốn cho đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, khó khăn
trong thời kỳ hậu cổ phần hóa thì các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng cần thay đổi
chính sách phân chia lợi nhuận của mình. Trong đó điều quan trọng là sử dụng lợi
nhuận giữ lại để tái đầu tư, cần tập trung tích lũy để tái đầu tư mở rộng sản xuất là
một sự lựa chọn ưu tiên hơn thay vì chia cổ tức với một tỷ lệ cao.
3.3. Khuyến nghị
3.3.1. Xác định đối tượng cồ phần hóa chi tiết, cụ thể
Hiện nay, trên thực tế phần lớn các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa, Nhà
nước vẫn giữ cổ phần chi phối. Thực trạng này phần nào cản trở tính năng động trong
điều hành, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời gian
tới, Nhà nước cần có những quy định chi tiết và cụ thể hơn về nhóm các DNNN giữ
cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt; Nhóm DNNN thuộc đại diện Nhà nước bán
phần lớn hay toàn bộ phần vốn.
3.3.2. Xóa bỏ mức khống chế về quyền mua cổ phiếu lần đầu và mở rộng
đối tượng mua cổ phiếu
Quy định khống chế mức mua cổ phần của các pháp nhân và thể nhân trong
đợt phát hành lần đầu; Hạn chế sự tham gia của các nhà đầu tư chiến lược và quyền
mua cổ phần của các đối tượng là cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ, vợ hoặc chồng,
Bố, mẹ và con của họ làm việc tại các DNNN thực hiện cổ phần hóa là không hợp lý.
Những quy định này đã làm hạn chế khả năng huy động huy động vốn, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
3.3.3. Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp
Việc xác định giá trị doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hóa còn mang tính
chủ quan của hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp, nên kết quả thiếu chính xác,
chưa phản ánh đúng giá trị thực của doanh nghiệp. Điều này dẫn đến hiện tượng
người lao động trong doanh nghiệp sẽ mua hết số cổ phần được phép bán ra nếu kết
quả xác định giá trị doanh nghiệp thấp, hoặc không bán được cổ phần nếu doanh
nghiệp được định giá quá cao. Đề khắc phục hạn chế này cần hoàn thiện phương
72
pháp định giá theo hướng gắn với thị trường thông qua hình thức đấu thầu trên thị
trường chứng khoán.
3.3.4. Giải quyết vấn đề lao động dôi dư sau cổ phần hóa
Cần sửa đổi cơ chế giải quyết chính sách thôi việc, mất việc ở các doanh
nghiệp cổ phần hóa theo hướng: tăng cường trợ cấp cho người lao động, nâng cao
trách nhiệm của người sử dụng lao động khi để người lao động bị mất việc sau khi
chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
3.3.5. Xử lý nợ khó đòi, nợ tồn đọng trước khi cổ phần hóa
Một vấn đề gây nhiều khó khăn khi tiến hành cổ phần hóa tại các DNNN là
việc giải quyết nợ khó đòi, nợ tồn đọng nhiều năm trong cơ chế cũ. Để giải quyết tình
trạng này, cần phải thiết lập một cơ chế xử lý mới theo hướng thông thoáng, mở rộng
quyền trong việc xử lý những khoản nợ đã mất khả năng thanh toán. Điều này sẽ thúc
đẩy quá trình lành mạnh tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác CPH và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp sau CPH
3.3.6. Xác định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện vốn
nhà nước
Mặc dù, theo các quy định hiện hành, vai trò và vị trí của người đại diện phần
vốn nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Nhưng
trên thực tế vì nhiều lý do, người đại diện tại các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm cổ
phần chi phối vẫn chưa có đủ điều kiện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Như vậy,
cần phải xem xét, sửa đổi, bổ sung một số vấn đề về quy định việc nhà nước nắm giữ
cổ phần, xác định cổ phần chi phối, quy định cụ thể hơn nữa trách nhiệm của người
trực tiếp quản lý, bảo đảm thống nhất ý kiến và hành động theo đúng sự chỉ đạo của
người đại diện.
3.3.7. Điều chỉnh các chính sách ưu đãi để khuyến khích doanh nghiệp
thực hiện cổ phần hóa, tạo sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế
Chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp cổ phần hóa, nhất là ưu đãi về miễn
giảm thuế với mức bình quân như hiện nay đã chưa khuyến khích các DNNN hoạt
động kém hiệu quả hăng hái thực hiện cổ phần hóa. Bên cạnh đó môi trường kinh
doanh hiện nay chưa tạo được sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nên các
73
doanh nghiệp sau cổ phần hóa thấy bị thiệt thòi so với khi còn DNNN. Vì vậy, trong
thời gian tới cần phải điều chỉnh các chính sách theo hướng cho hưởng mức ưu đãi
cao đối với các DNNN đang khó khăn trong hoạt động mà vẫn tiến hành cổ phần hóa.
Từng bước xóa bỏ sự phân biệt trong hệ thống cơ chế, tạo môi trường kinh doanh
bình đẳng giữa các doanh nghiệp cổ phần và doanh nghiệp nhà nước, nhất là quyền
sử dụng đất, vay vốn, xuất nhập khẩu.
3.3.8. Thành lập các tổ chức trung gian hỗ trợ các doanh nghiệp thực
hiện cổ phần hóa
Để giúp các doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình
thực hiện công tác cổ phần hóa, để đáp ứng được vấn đề này, cần nghiên cứu và
thành lập các tổ chức trung gian như: Công ty mua bán nợ và tài sản doanh nghiệp,
công ty định giá tài sản, công ty tư vấn cổ phần hóa… các công ty này sẽ đảm nhận
các nhiệm vụ về bán cổ phần vốn Nhà nước ở các công ty cổ phần. Từ đó, tách hoạt
động này ra khỏi các DNNN thực hiện cổ phần hóa…
Kết luận chương 3: trên đây là những giải pháp cơ bản cần phải thực hiện và
hoàn thiện trong thời gian tới để phát triển các công ty cổ phần đại chúng và phát
triển công ty cổ phần sau khi cổ phần hóa. Trong thời gian tới khi tiến hành mở cửa
thị trường theo các cam kết WTO, chắc chắn các doanh nghiệp tỉnh Lâm Dồng sẽ
chịu tác động lớn đặc biệt là các ngành nông, lâm nghiệp, dịch vụ và xuất khẩu. Vì
thế, trước mắt còn rất nhiều việc phải làm từ việc xây dựng thể chế, cải thiện môi
trường đầu tư, môi trường kinh doanh, thiết lập và hoàn thiện các điều kiện cơ sở hạ
tầng… để phát triển công ty cổ phần đại chúng, để thật sự đại chúng hóa công ty,
song song đó từ bản thân các công ty cổ phần phải tự cải thiện mình để nâng cao hiệu
quả hoạt động, trong đó nội dung trước mắt quan trọng là xây dựng cấu trúc vốn và
cấu trúc vốn tối ưu. Với những giải pháp đồng bộ nêu trên, hy vọng phần nào sẽ giúp
phát triển các công ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm Đồng.
74
KẾT LUẬN
Với mục tiêu phát triển kinh tế địa phương, phát triển công ty cổ phần đại
chúng tỉnh Lâm Đồng, đề tài: “Phát triển công ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm
Đồng” đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Khái quát những nội dung lý thuyết cơ bản về cổ phần hóa, về vốn, cấu trúc
vốn và cấu trúc vốn tối ưu trong các công ty cổ phần;
- Vận dụng cơ sở lý thuyết vừa nghiên cứu vào phân tích thực trạng cổ phần
hóa và môi trường kinh doanh của các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng;
- Vận dụng cơ sở lý thuyết về vốn và cấu trúc vốn vừa nghiên cứu vào phân
tích thực trạng về cấu trúc vốn của các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng sau cổ phần
hóa;
- Hình thành nên những định hướng, những giải pháp cơ bản trong việc phát
triển công ty cổ phần đại chúng cũng như việc huy động vốn và xây dựng cấu trúc
vốn tối ưu cho các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng sau khi cổ phần hóa.
Đề tài đã tiến hành khảo sát thực trạng cổ phần hóa, hoạt động sản xuất kinh
doanh của các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng, đặc biệt là vấn đề về vốn và cấu trúc
vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN sau cổ phần hóa. Từ đó
đưa ra những giải pháp cơ bản cho việc phát triển công ty cổ phần đại chúng và giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao giá trị của doanh nghiệp sau cổ
phần hóa. Tại địa phương tỉnh Lâm Đồng, xây dựng cấu trúc vốn, giải pháp huy động
vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các công ty cổ phần là vấn đề vô cùng
cấp thiết và quan trọng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của bản thân từng doanh
nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế của địa phương.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 - Đỗ Trọng Hoài, Cổ phần hóa DNNN tỉnh Lâm Đồng, những kết quả bước
đầu, Đề tài NCKH cấp trường, trường Đại học Đà Lạt năm 2002
2 - TS Hà Thị Ngọc Oanh (2006), Đầu tư quốc tế và chuyển giao công nghệ
tại Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động xã hội.
3 - TS. Huỳnh Viết Tấn (2007), Luật trong kinh doanh, Nhà xuất bản tài chính
4 - GS.TS Lê Văn Tư – PGS. TS Phạm Văn Năng (2003), Thị Trường tài
chính, NXB Thống Kê Hà Nội
5- PGS. TS Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà
xuất bản Thống kê
6- Nguyễn Văn Hùng (2005), Hướng dẫn sắp xếp và Cổ phần hóa công ty
Nhà nước, Nhà xuất bản Lao Động - Xã hội
7- Nguyễn Anh Dũng - Tạ Văn Hùng (2005) Thị trường chứng khoán (Dành
cho những người mới bắt đầu), Nhà xuất bản Tài chính.
8- PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất
bản Thống kê
9- PGS. TS Trần Ngọc Thơ - TS Nguyễn Ngọc Định (2005), Tài Chính quốc
tế, Nhà xuất bản Thống kê
10- Công ty cổ phần thông tin kinh tế đối ngoại (FEI) (2002), Cổ phần hóa -
Giải pháp quan trọng trong cải cách Doanh nghiệp nhà nước, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia
11- Luật đầu tư (2006) Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
12- UBND tỉnh Lâm Đồng, Sở Tài chính, Tổng hợp tình hình tài chính DNNN
địa phương tỉnh Lâm Đồng năm 2006
13- Các Website:
- www. mof. gov.vn Bộ Tài chính
- www. imf. org Quỹ tiền tệ thế giới
76
- www. ssc. gov. vn Uỷ Ban chứng khoán nhà nước
- www. gse.gov.vn Tổng cục thống kê
- www. vse.gov.vn Trung tâm giao dịch chứng khoán TPHCM
- www. hastc. org.vn Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
- www. tuoitre.com.vn Báo tuổi trẻ
- www.saga.vn Tài chính quốc tế
- www.bsc.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 46869.pdf