LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là ngành công nghệ thông tin, đã tác động đến mọi mặt hoạt động của đời sống, kinh tế-xã hội, làm thay đổi nhận thức và phương pháp sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế khác nhau, trong đó có lĩnh vực Ngân hàng. Những khái niệm về Ngân hàng điện tử, giao dịch trực tuyến, thanh toán trên mạng, . đã bắt đầu trở thành xu thế phát triển và cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Phát triển các dịch vụ Ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin - Ngân hàng điện tử- là xu hướng tất yếu, mang tính khách quan, trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Lợi ích đem lại của Ngân hàng điện tử là rất lớn cho khách hàng, Ngân hàng và cho nền kinh tế, nhờ những tiện ích, sự nhanh chóng, chính xác của các giao dịch.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu đang phấn đấu, nổ lực hết mình để bắt kịp tiến trình hiện đại hóa Ngân hàng, không những hoàn thiện những nghiệp vụ truyền thống, mà còn tập trung phát triển các ứng dụng Ngân hàng hiện đại trong đó chú trọng dịch vụ Ngân hàng điện tử, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập và phát triển. Song, thực tiễn phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu cũng cho thấy còn những khó khăn, hạn chế. Việc tìm ra các biện pháp nhằm triển khai, phát triển thành công dịch vụ Ngân hàng điện tử cũng như giúp Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu khẳng định vị thế, thương hiệu của mình vẫn là vấn đề đã và đang được đặt ra khá bức thiết. Xuất phát từ lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu: phân tích thực trạng, những thuận lợi, thành công cũng như những khó khăn, hạn chế trong việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại ACB và từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại ACB trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
- Thời gian: trong khoảng thời gian 2003 – 2007
- Nội dung: những sản phẩm Ngân hàng điện tử thuộc Khối Khách hàng cá nhân của ACB
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, thăm dò, khảo sát thực tế .
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu đồ, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng điện tử
- Chương 2: Tình hình phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
- Chương 3: Một số giải pháp góp phần phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
95 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1933 | Lượt tải: 3
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông thích tham gia sử dụng vì những giao dịch 
với Ngân hàng bao giờ cũng gắn liền với tài sản, tiền bạc, cũng như cơ hội kinh 
doanh của họ nên họ luôn muốn sự chắc chắn, an toàn cho mình, không muốn 
mạo hiểm vào cái mới, chưa phổ biến. 
Khách hàng chưa tin tưởng lắm về độ bảo mật, an toàn của dịch vụ Ngân 
hàng điện tử, đối với họ nếu có xảy ra tranh chấp thì chứng từ bằng giấy vẫn 
luôn là bằng chứng hùng hồn hơn chứng từ điện tử, hơn nữa chuyện hacker tấn 
công trên mạng luôn được các phương tiện thông tin, báo chí nói đến, họ không 
thể biết được hệ thống bảo mật của Ngân hàng tốt đến đâu, có thể đủ đảm bảo bí 
mật, an toàn cho tài sản cũng như các giao dịch của họ không. 
Hiện nay, hầu hết các lệnh thanh toán thông thường đều thực hiện được 
qua mạng, tuy nhiên thanh toán bằng ngoại tệ cho đơn vị khác thì phải có chứng 
từ, hóa đơn kèm theo để chứng minh các khoản thanh toán theo quy định quản lý 
ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước nên khách hàng không thể thanh toán qua 
mạng được… điều này gây bất tiện cho khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân hàng 
điện tử vì họ vẫn phải ra Ngân hàng giao dịch khi thanh toán các loại lệnh nêu 
trên. 
52 
2.4 NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ACB TRONG VIỆC 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ 
2.4.1 Về mặt quản lý: 
2.4.1.1 Thành công 
Với dịch vụ Ngân hàng điện tử, khách hàng có thể giao dịch mọi lúc mọi 
nơi mà không phải trực tiếp đến giao dịch tại các chi nhánh của Ngân hàng. Vì 
vậy, Ngân hàng có thể giảm bớt nhân lực ở các quầy giao dịch, giảm bớt sai sót 
thao tác và sử dụng nhân sự hữu hiệu hơn. Điều này cũng góp phần giảm đi 
nhiều chi phí khác có liên quan. Điển hình là kết hợp với những nhân viên phục 
vụ trực tiếp các sản phẩm truyền thống tại quầy, chỉ cần 15 nhân viên của phòng 
Ngân hàng điện tử, ACB có thể phục vụ, giải quyết và thu hút được hơn 1,774 
khách hàng hàng sử dụng dịch vụ Home-banking, khoảng hơn 3,953 khách hàng 
sử dụng dịch vụ Mobile-banking, trong đó chưa kể đến những khách hàng ưa 
chuộng dịch vụ Phone-banking, Internet-banking và Callcenter 247. 
Dịch vụ Ngân hàng điện tử mang lại cho Ngân hàng năng suất cao, Ngân 
hàng có thể cắt giảm công việc giấy tờ nhờ tự động hóa, tăng tốc độ giao dịch. 
Với tốc độ truy cập nhanh, dịch vụ Internet-banking của ACB có thể đáp ứng 
được khoảng 100,000 người cùng một lúc truy cập vào trang web để truy vấn 
thông tin, thực hiện các giao dịch. Ngoài ra, trung bình mỗi ngày có từ 3,000 đến 
5,000 giao dịch Mobile-banking và Home-banking được thực hiện thành công, 
trung bình một lệnh thanh toán qua Tổng đài 247 chỉ mất khoảng 30 giây và mỗi 
ngày nhân viên Tổng đài 247 có thể nhận và giải quyết 50 cuộc điện thoại/nhân 
viên. Điều này cũng giúp giảm bớt lượng khách hàng trực tiếp đến giao dịch tại 
quầy mỗi ngày và giảm lượng giấy tờ không cần thiết. Bên cạnh đó, Ngân hàng 
53 
cũng giảm được khoảng chi phí để trả lương cho nhân viên phải phục vụ tại quầy 
đối với số lượng khách hàng và lượng giao dịch nêu trên. 
Ngân hàng điện tử giúp ACB tăng khả năng cung cấp dịch vụ, mở rộng 
phạm vi hoạt động, đặc biệt là khi Ngân hàng đã có hệ thống bảo mật đủ mạnh 
cho phép khách hàng thanh toán qua mạng Internet thì Ngân hàng có thể mở 
rộng dịch vụ của mình trên phạm vi toàn cầu. 
Thông qua Ngân hàng điện tử, ACB có thể đa dạng hóa các sản phẩm, 
dịch vụ làm tăng khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, do đó giúp Ngân 
hàng giữ chân được những khách hàng hiện tại và thu hút thêm nhiều khách hàng 
mới mở tài khoản, giao dịch tại Ngân hàng, đẩy mạnh việc bán chéo sản phẩm. 
Với các sản phẩm, dịch vụ đa dạng và công nghệ hiện đại đã góp phần 
nâng cao hình ảnh của ACB, đây cũng là một công cụ để quảng bá thương hiệu 
một cách hiệu quả. 
2.4.1.2 Hạn chế 
Đội ngũ nhân viên còn nhiều biến động ảnh hưởng đến việc phát triển đội 
ngũ nhân viên kế thừa của phòng Ngân hàng điện tử nói riêng và của ACB nói 
chung. 
Chất lượng dịch vụ Ngân hàng điện tử còn chưa thỏa mãn khách hàng ở 
những cấp độ cao hơn như việc gửi tiền mặt vào tài khoản, việc đăng ký sử dụng 
dịch vụ… còn phải tới trực tiếp giao dịch tại chi nhánh Ngân hàng, hoặc các dịch 
vụ Ngân hàng điện tử chất lượng cao hơn còn chưa được phát triển như dịch vụ 
cho thuê tài chính… 
54 
2.4.1.3 Nguyên nhân: 
Do chính sách đãi ngộ đối với nhân viên giỏi chưa hấp dẫn và linh hoạt nên 
không giữ được người tài để phát triển đội ngũ nhân viên tiềm năng cho Ngân 
hàng. 
Do sự giới hạn về pháp lý và để đảm bảo sự yên tâm cho khách hàng nên 
trước khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử, khác hàng phải đến ngân hàng 
đăng ký giao dịch để thiết lập các chứng từ pháp lý, thực hiện sự cam kết giữa 
ngân hàng và khách hàng. 
2.4.2 Về mặt cung ứng dịch vụ Ngân hàng điện tử 
Sau thời gian cung cấp các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng điện tử, ACB luôn 
không ngừng tìm hiểu cảm nhận, đánh giá của khách hàng nhằm hoàn thiện hơn 
các sản phẩm, dịch vụ của mình. Vì vậy với số liệu thu thập được trong đợt khảo 
sát vừa qua sẽ giúp cho ACB hiểu hơn về hành vi, thói quen tiêu dùng, nhận xét 
và mức độ hài lòng của khách hàng mục tiêu đối với sản phẩm, dịch vụ Ngân 
hàng điện tử nhằm xây dựng và ngày càng cải thiện các sản phẩm, dịch vụ hơn 
nữa. 
55 
2.4.2.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Biểu đố 2.5: Giới tính 
Nam
47%Nữ 
53%
Biểu đồ 2.6: Độ tuổi 
Dưới 25 
10%
Từ 25 - 35
48%
Từ 46 - 55
9%
Trên 55
3%
Từ 36 - 45
30%
Biểu đồ 2.7: Thời gian giao dịch với ACB 
Từ 5 - 10 năm
30%
Dưới 2 năm
24%
Trên 10 năm
4%
Từ 2 - 5 năm
42%
56 
Biểu đồ 2.9: Loại hình công ty đang làm việc
36.9%
26.2%
15.5%
7.7%
13.7%
Công ty TNHH
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp nhà nước
Công ty cổ phần
Công ty 100% vốn nước ngoài
2.4.2.2 Tình hình sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại ACB 
Biểu đồ 2.10: Dịch vụ đang sử dụng
80.5%
75.9%
70.7%
23.7%
20.7%
12.0%
Tổng đài 247
Mobile-banking
Internet-banking
Phone-banking
Home-banking
Chưa sử dụng
Sinh viên, 
2%
Khác, 1% 
Về hưu, 
4%Nội trợ , 
5%
Đang đi làm 
88%
Biều đồ 2.8: Nghề nghiệp
57 
Biểu đồ 2.11: Nguồn nhận biết thông tin
40.2%
27.8%
26.5%
16.2%
14.1%
1.7%
Nhân viên ngân hàng tư vấn
Trang web ACB
Phương tiện truyền thông
Người thân, bạn bè, đồng nghiệp
Tờ bướm/tờ rơi ở ngân hàng
Khác
Biểu đồ 2.12: Tiện ích sử dụng
72.2%
59.4%
34.2%
20.5%
18.4%
10.7%
Kiểm tra số dư
Thanh toán hóa đơn
Cập nhật thông tin, lãi suất
Chuyển khoản
Thanh toán/nhận lương
Khác
Biểu đồ 2.13: Tần suất sử dụng mỗi tháng
Từ 10 - 20 lần
32%
Trên 40 lần
9%
Dưới 10 lần
31%
Không nhớ
6%
Từ 20 - 30 lần
11%
Từ 30 - 40 lần
11%
58 
Biểu đồ 2.14: Lý do sử dụng dịch vụ
79.5%
74.4%
61.5%
41.9%
8.1%
Giao dịch tiện lợi, nhanh chóng
Ngân hàng có uy tín
Miễn phí dịch vụ sử dụng
Đáp ứng nhu cầu thanh toán nhiều, liên tục
Khác
Đánh giá về dịch vụ Ngân hàng điện tử của ACB 
Yếu tố 1 2 3 4 5 
Thủ tục sử dụng dịch vụ đơn giản 0.0% 3.4% 27.8% 42.3% 26.5%
Thời gian thực hiện và xử lý dịch vụ nhanh chóng 0.0% 5.6% 45.7% 37.6% 11.1%
Tính bảo mật cao 0.0% 4.3% 29.9% 37.6% 28.2%
Cách thức sử dụng dịch vụ đơn giản 0.0% 3.8% 28.6% 38.9% 28.6%
Nhân viên nhiệt tình, chủ động giải thích, tư vấn 0.0% 6.0% 19.7% 52.1% 22.2%
Nhân viên có kiến thức nghiệp vụ 0.0% 1.7% 34.6% 50.0% 13.7%
Phí dịch vụ hợp lý 0.0% 4.7% 50.0% 31.2% 14.1%
Các vướng mắt, khiếu nại của khách hàng được giải 
quyết nhanh chóng, thỏa đáng 0.0% 3.4% 12.4% 45.3% 38.9%
Biểu đồ 2.15: Lý do chưa sử dụng dịch vụ
78.1%
46.9%
34.4%
25.0%
18.8%
12.5%
9.4%
Dịch vụ mới, chưa biết, chưa có thông tin
Chưa có nhu cầu
Không an tâm, an toàn
Không quan tâm
Quen đến giao dịch tại ngân hàng
Lo ngại thủ tục rườm rà
Quen sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác
59 
2.4.2.3 Nhận xét, đánh giá 
Qua số liệu thống kê và những ý kiến đóng góp từ 266 khách hàng (trên 
tổng số phiếu phát ra là 300 phiếu) vào tháng 08 năm 2008, có thể thấy: 
Thứ nhất: Hầu như các khách hàng đang sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện 
tử đa số là khách hàng đã giao dịch với Ngân hàng từ 2 đến 5 năm (42%), có tài 
khoản thanh toán tại ACB và trong độ tuổi từ 25 đến 45. 
Thứ hai: Khoảng 40.2% khách hàng biết đến dịch vụ Ngân hàng điện tử là 
nhờ tư vấn của nhân viên Ngân hàng. Ngoài ra, các kênh phương tiện truyền 
thông và trang web ACB cũng là nguồn thông tin được nhiều khách hàng tham 
khảo. 
Thứ ba: Nhờ tính tiện lợi và nhanh chóng của dịch vụ Ngân hàng điện tử 
mà các khách hàng có thể lựa chọn các dịch vụ phù hợp có thể đáp ứng được nhu 
cầu của từng cá nhân và tùy theo từng mục đích sử dụng. Do việc gọi điện thoại 
đến Tổng đài 247 để được nhân viên tư vấn, trả lời thắc mắc và thanh toán các 
giao dịch là một cách thức đơn giản nhất, nên được đa số khách hàng chọn sử 
dụng (80.5%). Trong đó, các khách hàng ở độ tuổi dưới 30 thì năng động, hiện 
đại nên ưa thích các dịch vụ Mobile-banking và Internet-banking. Dịch vụ 
Home-banking hiện nay chỉ giới hạn dành cho một vài đối tượng khách hàng cá 
nhân thuộc đối tượng của chính sách khách hàng nên hiện nay đa số khách hàng 
sử dụng dịch vụ này là các doanh nghiệp. 
Thứ tư: Mục đích phổ biến nhất của khách hàng sử dụng Mobile-banking 
là dùng để kiểm tra số dư (72.2%) và thanh toán hóa đơn (59.4%). Đa số khách 
hàng gọi điện đến tổng đài 247 để thanh toán hóa đơn, hoặc nhờ tư vấn, thắc mắc 
về sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp thì giao dịch phổ biến nhất là sử dụng 
60 
dịch vụ Home-banking cho việc chuyển khoản, kiểm tra số dư và liệt kê giao 
dịch. 
Thứ năm: Ngoài những mặt ủng hộ dịch vụ Ngân hàng điện tử của ACB, 
cũng còn có những khách hàng phàn nàn về tình trạng nghẽn mạch và trục trặc 
đường truyền Internet vẫn thường xuyên xảy ra làm gián đoạn công việc. Khi sử 
dụng dịch vụ Internet-banking, khách hàng chỉ mới có thể gửi thắc mắc, góp ý, 
xem tỷ giá, lãi suất, biểu phí, xem số dư trong tài khoản, sao kê giao dịch,… còn 
việc chuyển khoản và thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại vẫn 
chưa thực hiện được. 
- Dịch vụ Home-banking hiện nay chỉ giới hạn dành cho khách hàng doanh 
nghiệp và một vài đối tượng khách hàng VIP thuộc chính sách khách hàng. 
- Một số ý kiến phê bình trình độ nghiệp vụ nhân viên không đồng đều dẫn 
đến cung cấp cho khách hàng các thông tin không chính xác gây khó khăn cho 
khách hàng trong thủ tục, chứng từ và mất thời gian làm lại nhiều lần cùng một 
công việc. 
- Cũng có khách hàng góp ý nên giảm phí chuyển khoản đối với dịch vụ 
Home-banking do Ngân hàng không tốn chi phí cho nhân viên và mặt bằng như 
việc chuyển khoản trực tiếp tại Ngân hàng nên phí chuyển khoản bằng nhau là 
chưa hợp lý. Mức độ an toàn và bảo mật thông tin của giao dịch qua Home-
banking cũng được nhiều khách hàng quan tâm. 
Tuy nhiên, nhìn chung, các khách hàng đang sử dụng dịch vụ Ngân hàng 
điện tử của ACB đều hài lòng về chất lượng dịch vụ sản phẩm và khoảng 100% 
khách hàng sẽ giới thiệu dịch vụ này cho bạn bè, người thân, đối tác kinh doanh 
sử dụng nếu ACB tiếp tục duy trì và cải tiến dịch vụ hơn nữa. Bên cạnh đó, cũng 
61 
còn khoảng 12% khách hàng có tài khoản thanh toán tại ACB nhưng chưa sử 
dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử do chưa có nhu cầu, chưa quan tâm và cảm thấy 
không an tâm, an toàn. Tuy nhiên còn một lý do khá quan trọng đó là do nhiều 
khách hàng (78.1%) chưa có thông tin về dịch vụ này. Vì vậy, ACB cũng cần 
quan tâm hơn nữa trong việc cung cấp thông tin rõ ràng và chi tiết hơn để khách 
hàng hiểu rõ và chấp nhận sử dụng dịch vụ. 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 
Chương 2 đã khắc họa bức tranh toàn cảnh về hoạt động cung ứng dịch vụ 
Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Á Châu. Với kết quả đạt được trong 15 
năm qua về quản lý, kinh doanh cũng như sự phát triển về công nghệ đã giúp 
ACB có những lợi thế để phát triển các dịch vụ Ngân hàng điện tử. Chính vì vậy 
ACB đã đạt được những thành công đáng kể và là một trong những Ngân hàng 
phát triển mạnh về e-banking tại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên bên cạnh những 
thuận lợi, những thành công đạt được, có thể do môi trường bên trong hoặc bên 
ngoài, ACB vẫn còn có những khó khăn nhất định khi phát triển dịch vụ này. 
Việc phân tích những khó khăn, hạn chế trong chương 2 sẽ là nền tảng cho các 
giải pháp cụ thể, khả thi ở chương 3 nhằm giúp ACB hoàn thiện trong việc phát 
triển dịch vụ Ngân hàng điện tử, chiếm lĩnh được thị trường và tạo lợi thế cạnh 
tranh, hội nhập vào xu thế chung của thời đại. 
62 
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á 
CHÂU 
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÂN 
HÀNG ĐẾN NĂM 2020 
Công nghệ thông tin và truyền thông có vai trò đặc biệt quan trọng và có 
ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Chính 
vì vậy, Ngân hàng nhà nước Việt Nam luôn coi trọng và quan tâm phát triển 
công nghệ thông tin và truyền thông trong lĩnh vực Ngân hàng. Hiện đại hoá 
Ngân hàng là nhiệm vụ hàng đầu và là mục tiêu quan trọng được đặt ra rất sớm 
để phục vụ cho chiến lược phát triển của ngành Ngân hàng, nhất là trong quá 
trình củng cố, đổi mới công nghệ, cơ cấu lại và phát triển hệ thống Ngân hàng. 
Những năm qua, ngành Ngân hàng đã tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp các 
hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông Ngân hàng; đã triển khai 
Dự án “Hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thống thanh toán” giai đoạn I, một trong 
những Dự án lớn và thành công nhất ở Việt Nam về công nghệ thông tin và 
truyền thông. Hệ thống kỹ thuật công nghệ Ngân hàng đã và đang là công cụ 
phục vụ đắc lực cho công tác quản lý, điều hành của Ngân hàng Nhà nước về 
thực thi chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động Ngân hàng, góp phần ổn định 
tiền tệ và phát triển kinh tế đất nước. 
 Đối với các Ngân hàng thương mại, công nghệ thông tin đã trở thành công 
cụ quan trọng trong quản lý, kinh doanh bảo đảm an toàn và hiệu quả, thông qua 
việc tập trung hoá tài khoản khách hàng, kiểm soát tốt nguồn vốn, mở rộng và đa 
dạng hoá các loại hình dịch vụ hiện đại. Những thành quả đạt được trong đổi mới 
63 
về công nghệ thông tin đã tạo nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật thúc đẩy quá trình 
hội nhập của Ngân hàng Việt Nam nói riêng và nền kinh tế nói chung với khu 
vực và thế giới. 
 Quán triệt chủ trương của Bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển 
công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời 
trên cơ sở định hướng chiến lược của ngành Ngân hàng giai đoạn 2001-2020, đòi 
hỏi sự phát triển công nghệ thông tin Ngân hàng, những mục tiêu, định hướng, 
nhiệm vụ là: 
3.1.1 Về mục tiêu: 
Mở rộng ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến trong mọi lĩnh 
vực hoạt động Ngân hàng theo hướng hiện đại hóa, tuân thủ các chuẩn mực quốc 
tế, phải đạt ba mục tiêu cơ bản: 
Thứ nhất, nâng cao năng lực quản lý của Ngân hàng Nhà nước trên lĩnh 
vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, thực thi điều hành qua chính sách tiền tệ, tỷ 
giá, quản lý ngoại hối và kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động Ngân hàng, từng 
bước xây dựng Ngân hàng Trung ương hiện đại, chủ động hội nhập với cộng 
đồng tài chính quốc tế. 
Thứ hai, cải cách, đổi mới toàn diện, hiện đại, đảm bảo hoạt động Ngân 
hàng lành mạnh, hiệu quả, bền vững trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại và 
trình độ quản lý tiên tiến, có sức cạnh tranh cao trong môi trường toàn cầu hóa 
của các Ngân hàng thương mại. Từng bước xây dựng, hình thành các mô hình 
tập đoàn tài chính của Việt Nam. 
Và sau cùng, hiện đại hóa hệ thống kế toán và thanh toán, tiếp tục xây 
dựng hệ thống quản lý Ngân hàng theo hướng tập trung, phù hợp với xu thế hội 
64 
tụ công nghệ áp dụng cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước, phát 
triển và đa dạng hóa các sản phẩm, các dịch vụ Ngân hàng hiện đại và tạo điều 
kiện phát triển TMĐT Việt Nam. 
3.1.2 Về định hướng: 
Trước nhất, cần tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cán bộ, công 
chức, viên chức ngành Ngân hàng về nhận thức và phải coi “ứng dụng và phát 
triển công nghệ thông tin là một trong những nhiệm vụ quan trọng, ưu tiên hàng 
đầu trong chiến lược phát triển và đổi mới hoạt động Ngân hàng, là phương tiện 
chủ lực để rút ngắn khoảng cách phát triển so với Ngân hàng các nước tiên tiến 
trong khu vực và trên thế giới”. 
Thứ hai, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Ngân 
hàng phải lựa chọn công nghệ tiên tiến, hiện đại, hệ thống mở, hướng đến tự 
động hóa và phù hợp với lộ trình phát triển Ngân hàng hiện đại; tuân thủ các 
chuẩn mực quốc tế nhằm đổi mới toàn diện các Ngân hàng. 
Thứ ba, tích cực đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hiện có, đồng thời 
tuyển dụng mới cả về số lượng lẫn chất lượng đủ khả năng đón nhận chuyển giao 
các công nghệ mới. 
Và cuối cùng, cần tăng cường hợp tác về lĩnh vực công nghệ với các hãng 
sản xuất công nghệ, các tổ chức tài chính, Ngân hàng khu vực và thế giới. Đồng 
thời tranh thủ sự hỗ trợ nhiều mặt: tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm…của các 
nước và tổ chức quốc tế để từng bước đưa công nghệ và ứng dụng công nghệ 
thông tin vào Ngân hàng Việt Nam đến trình độ cao. 
3.1.3 Về nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2020 
Thứ nhất, tăng cường công tác chỉ đạo tập trung, thống nhất việc xây 
dựng, triển khai kế hoạch, chương trình, các đề án, dự án ứng dụng và phát triển 
65 
công nghệ thông tin bảo đảm sự thống nhất về tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ, lộ 
trình phát triển, đáp ứng yêu cầu liên kết hệ thống trong toàn ngành; phối hợp 
chặt chẽ giữa các đơn vị chủ trì, bảo đảm tính đồng bộ giữa yêu cầu nghiệp vụ 
kỹ thuật nhằm đạt mục tiêu, chất lượng và hiệu quả của các dự án, đề án lĩnh vực 
công nghệ thông tin. 
Thứ hai, tích cực triển khai mạnh các đề án, dự án ứng dụng công nghệ 
thông tin đối với tất cả các nghiệp vụ Ngân hàng trong toàn ngành theo hướng 
hiện đại hóa, tự động hóa để sớm mang lại hiệu quả, phục vụ nền kinh tế đang 
phát triển nhanh. 
Thứ ba, hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý quy định trong các 
nghiệp vụ Ngân hàng, đặc biệt chú ý đến các nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến 
công nghệ thông tin sao cho phù hợp với Luật giao dịch điện tử, nghị định giao 
dịch Ngân hàng điện tử trong hoạt động Ngân hàng, để có đủ cơ sở pháp lý hoàn 
chỉnh, làm nền tảng để ứng dụng nhanh công nghệ thông tin trong hoạt động 
Ngân hàng. 
Thứ tư, thường xuyên đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, kỹ sư chuyên 
làm công nghệ thông tin Ngân hàng đủ năng lực thực hiện chuyển giao công 
nghệ hiện đại và làm chủ được khoa học kỹ thuật trong thời kỳ mới, đủ khả 
năng, trình độ thiết kế sản xuất những gói phần mềm chuyên dụng cho hoạt động 
Ngân hàng, bảo đảm chất lượng và an toàn. Thường xuyên phổ cập kiến thức 
công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ Ngân hàng 
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật công nghệ mới từng bước chuẩn hóa về trình độ công 
nghệ thông tin đối với cán bộ Ngân hàng. 
66 
Thứ năm, phải coi trọng công tác tuyên truyền, quảng bá trong toàn xã hội 
hiểu biết và sử dụng các dịch vụ Ngân hàng điện tử trên các phương tiện thông 
tin đại chúng và ở tất cả các cấp của Ngân hàng và toàn xã hội. 
Và cuối cùng, ưu tiên đầu tư vốn cho ứng dụng và phát triển công nghệ 
thông tin, đặc biệt là đối với các Ngân hàng nhỏ, đang còn lạc hậu về công nghệ, 
có hệ thống qua các giải pháp; chủ động tìm nguồn vốn phát triển công nghệ cho 
chính mình, hoặc liên kết, hợp tác với các Ngân hàng có trình độ công nghệ cao 
hơn; tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các dự án công nghệ thông tin từ các 
nguồn tài trợ trong nước và Quốc tế. 
3.2 THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI ACB TRONG VIỆC PHÁT 
TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TRONG THỜI GIAN SẮP 
TỚI: 
Với những thành công đã đạt được trong thời gian qua, ACB đã xác định 
bước đi và mục tiêu của “Tầm nhìn đến năm 2015” là trở thành Tập đoàn tài 
chính Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Đối với giai đoạn từ nay đến năm 2010 
- mốc thời gian Việt Nam mở cửa hoàn toàn đối với lĩnh vực tài chính Ngân 
hàng theo cam kết với WTO, và đặc biệt là năm ACB tròn 18 tuổi - ACB đã xây 
dựng mục tiêu và kế hoạch hành động cụ thể từng năm. Đến năm 2010 dự kiến 
cơ cấu tổ chức mới sẽ vận hành một cách đầy đủ theo mô hình Tập đoàn ACB, 
gồm hai hoạt động nòng cốt: Ngân hàng thương mại ACB (bán lẻ) và Ngân hàng 
đầu tư ACB với đội ngũ cán bộ nhân viên khoảng 10.000 người và khoảng 350 
chi nhánh và phòng giao dịch. 
Với tầm nhìn nêu trên, ACB phải không ngừng cũng cố và phát triển đội 
ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ tiếp thu, nắm bắt những kiến thức mới, 
67 
phát triển những sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu 
ngày càng cao của khách hàng. ACB cũng cần tiếp tục phát triển, nghiên cứu, 
hoàn thiện các dịch vụ Ngân hàng điện tử hiện có và xây dựng các dịch vụ mới, 
cung cấp thêm nhiều tiện ích mới cho khách hàng nhằm thu hút và duy trì số 
lượng khách hàng hiểu biết ngày càng tăng, phấn đấu trở thành Trung tâm Ngân 
hàng điện tử hàng đầu tại Việt Nam. 
Ngoài việc phát triển Home-banking, Phone-banking và Mobile-banking, 
ACB cũng cần đẩy mạnh việc phát triển Internet-banking, phát huy thêm những 
tiện ích của sản phẩm e-banking như việc thanh toán trực tuyến qua các website 
mua bán qua mạng, chuyển khoản, thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện 
thoại…. 
Ngày càng phát huy tối đa các chức năng của Ngân hàng điện tử để tích 
hợp và hỗ trợ các hoạt động Ngân hàng truyền thống. 
Việc gia nhập WTO là cơ hội để ACB có các đối tác chiến lược để hợp tác 
học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao trình độ công nghệ và quản trị, liên kết, 
hợp tác kinh doanh, phát triển sản phẩm mới… 
Từ đó, tiến tới việc mua bản quyền các phần mềm thông dụng nhằm xây 
dựng hình ảnh Ngân hàng hiện đại trên thị trường quốc tế. Đây là một yếu tố bắt 
buộc khi Việt Nam gia nhập sân chơi lớn WTO. Mặt khác, nó cũng giúp tiếp cận 
các công nghệ hiện đại trong lĩnh vực công nghệ Ngân hàng tiên tiến. 
Ngoài ra, ACB cũng không ngừng nâng cao, hoàn thiện mạng lưới công 
nghệ thông tin, trình độ quản trị hệ thống và bảo mật thông tin nhằm đảm bảo tối 
đa cho lợi ích của khách hàng khi tham gia sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử, 
68 
từ đó nâng cao niềm tin của khách hàng vào các dịch vụ Ngân hàng điện tử, dần 
dần biến nó thành thói quen thanh toán của khách hàng. 
3.2.1 Thời cơ 
Việc gia nhập WTO cho phép các Ngân hàng nước ngoài được đầu tư mua 
cổ phần của các Ngân hàng trong nước. Do đó, đây cũng là cơ hội cho các Ngân 
hàng trong nước cũng như ACB tăng vốn, tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm và 
công nghệ hiện đại về quản lý và hoạt động Ngân hàng, vì các Ngân hàng được 
lựa chọn làm đối tác chiến lược đều là các Ngân hàng lớn có danh tiếng. 
Ngoài ra, việc gia nhập WTO cũng tạo cơ hội và thúc đẩy các doanh 
nghiệp trong nước tích cực cạnh tranh thị trường để tồn tại và phát triển, không 
chỉ ở trong nước mà còn mở rộng hoạt động ra khu vực và thế giới. Các doanh 
nghiệp này (cả trong nước và nước ngoài) sẽ trở thành các khách hàng tiềm năng 
của Ngân hàng. Ngân hàng là nhà cung cấp dịch vụ, vì vậy, Ngân hàng và các tổ 
chức tài chính tín dụng có điều kiện phát triển tốt khi khách hàng – những người 
sử dụng dịch vụ của họ làm ăn tốt và phát triển. 
Kinh tế Việt Nam tăng trưởng tốt, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao 
rõ rệt, các chỉ số kinh tế - xã hội - con người ngày càng được hoàn thiện. 
Hạ tầng công nghệ viễn thông không ngừng được mở rộng, không ngừng 
nâng cao, tạo cơ sở vững chắc cho việc phát triển TMĐT nói chung và như Ngân 
hàng điện tử nói riêng. 
Nhận thức của xã hội về TMĐT ngày càng được nâng cao. 
Hành lang pháp lý cho TMĐT, giao dịch Ngân hàng điện tử đã được hình 
thành và tiếp tục hoàn thiện. 
69 
Định hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ đã 
dần dần xây dựng văn hóa thanh toán không dùng tiền mặt trong nhân dân. 
3.2.2 Thách thức 
Cạnh tranh và cuộc chạy đua làm chủ công nghệ mới, việc nhanh chóng 
đưa sản phẩm, dịch vụ mới ra thị trường là một đặc trưng của Ngân hàng điện tử. 
Trong hoạt động Ngân hàng truyền thống, việc triển khai ứng dụng Ngân hàng 
mới thường được tiến hành thử nghiệm và hoàn thiện trong một thời gian dài 
trước khi đưa ra thị trường. Với Ngân hàng điện tử, do chịu sức ép cạnh tranh, 
các ứng dụng, sản phẩm mới được Ngân hàng chấp nhận với thời gian thử 
nghiệm ngắn hơn. Vì vậy, đối với việc phát triển ứng dụng mới trong Ngân hàng 
điện tử, xây dựng một chiến lược phát triển hợp lý, phân tích rủi ro, đánh giá an 
ninh đang là những thách thức trong hoạt động Ngân hàng. 
Sự phụ thuộc công nghệ, giao dịch Ngân hàng điện tử được tích hợp 
ngày càng nhiều trên các hệ thống máy tính, trang thiết bị công nghệ thông tin và 
mạng Internet đã cho phép xử lý hiệu quả các giao dịch điện tử trực tuyến. Điều 
này làm giảm thiểu các sai sót và gian lận thường phát sinh trong môi trường xử 
lý thủ công truyền thống, nhưng cũng sẽ làm tăng sự phụ thuộc vào thiết kế, cấu 
trúc, liên kết và quy mô hoạt động của các hệ thống công nghệ. 
Sự phụ thuộc vào đối tác thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin làm tăng 
tính phức tạp kỹ thuật trong quá trình vận hành, bảo đảm an ninh, mở rộng quan 
hệ, liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ Internet, công ty truyền thông và các 
đối tác công nghệ khác (đối tác thứ ba), mà trong số đó nhiều sản phẩm, dịch vụ 
nằm ngoài sự kiểm soát của Ngân hàng. 
70 
Tội phạm mạng, tội phạm công nghệ cao, đánh cắp thông tin tài khoản, 
thông tin cá nhân trên mạng ngày càng tăng. Điều đó khiến ACB phải chú trọng 
nhiều đến công tác kiểm soát an ninh, chứng thực khách hàng, bảo vệ dữ liệu, 
các thủ tục kiểm toán theo vết, bảo đảm tính riêng tư của khách hàng. 
Sự chấp nhận của người dân, đây là một vấn đề cũng đóng vai trò không 
kém phần quan trọng trong việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử. Thực tế 
hiện nay cho thấy việc thanh toán bằng tiền mặt đã trở thành thói quen của người 
dân. Vì vậy, việc thay đổi thói quen này để dần đưa dịch vụ Ngân hàng điện tử 
vào cuộc sống cũng là một thách thức đối với các ngân hàng nói chung và ACB 
nói riêng. 
3.3 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ 
TẠI ACB 
3.3.1 Đẩy mạnh việc quảng bá sản phẩm 
Với đặc thù văn hóa tiêu dùng và thói quen sử dụng tiền mặt như hiện nay, 
công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị để người dân biết, làm quen, thấy được 
lợi ích thực sự và chấp nhận các dịch vụ tài chính – Ngân hàng là rất quan trọng. 
ACB cần làm cho khách hàng hiểu được dịch vụ Ngân hàng điện tử là gì, nó 
mang đến cho họ những tiện ích gì hơn hẳn so với dịch vụ truyền thống mà lâu 
nay họ vẫn sử dụng thông qua các hình thức sau: 
Thứ nhất, tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị khách hàng 
Thông qua các buổi hội thảo, hội nghị này, ACB có thể giới thiệu các sản 
phẩm Ngân hàng điện tử hiện có, những phát triển trong tương lai và cung cấp 
cho khách hàng những kiến thức cần thiết về dịch vụ Ngân hàng điện tử nhằm để 
71 
nâng cao nhận thức, dần dần thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt xưa nay của họ. 
Đồng thời, Ngân hàng cũng cần lắng nghe những ý kiến và những vấn đề khách 
hàng còn lo ngại, gặp khó khăn trong việc sử dụng dịch vụ này để Ngân hàng sẽ 
có những hướng hoàn thiện và phát triển các dịch vụ cho thích hợp. 
Thứ hai, tổ chức các chương trình khuyến mãi hấp dẫn 
ACB cũng nên phát triển nhiều hơn nữa các chương trình khuyến mãi với 
những giải thưởng hấp dẫn để khuyến khích khách hàng tìm hiểu và sử dụng các 
dịch vụ Ngân hàng điện tử. 
Thứ ba, quảng cáo thông qua báo đài 
Đối với những khách hàng chưa giao dịch với Ngân hàng, những khách 
hàng không có thời gian tham gia các buổi hội thảo, hội nghị thì các phương tiện 
truyền thông cũng là một kênh quảng bá sản phẩm đến công chúng rất hữu hiệu. 
Thứ tư, hoàn thiện website của Ngân hàng 
Để website của Ngân hàng thực sự là kênh thông tin quan trọng và là 
phương tiện marketing hiệu quả cho thương hiệu cũng như các sản phẩm của 
Ngân hàng, website ACB cần được thiết kế cho dễ sử dụng, thông tin chặt chẽ, 
phong phú, đầy đủ và được cập nhật liên tục. Từ ngữ sử dụng phải rõ ràng, dễ 
hiểu giúp khách hàng nắm bắt được những thông tin thiết yếu trong thời gian 
ngắn nhất. 
Thứ năm, phát tờ rơi 
Đây là phương pháp quảng cáo trực tiếp đến khách hàng, tạo ra sự thuận 
tiện và giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ, sản phẩm mà Ngân 
hàng cần giới thiệu. 
72 
Thứ sáu, nhân viên cần chủ động tư vấn dịch vụ Ngân hàng điện tử với 
khách hàng 
Qua số liệu thống kê cũng cho thấy, việc nhân viên Ngân hàng tư vấn sản 
phẩm chiếm tỷ lệ khá cao đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của 
khách hàng. Vì vậy, kèm với việc khi khách hàng mở tài khoản thanh toán tại 
ACB, nhân viên cần chủ động, nhiệt tình tư vấn và phát các tờ bướm để khách 
hàng có thể biết đến các tiện ích gia tăng của dịch vụ Ngân hàng điện tử. Chẳng 
hạn như việc giới thiệu về số tổng đài 247 của Call center để khách hàng có thể 
gọi bất cứ khi nào cần hoặc nhân viên cũng có thể chủ động giới thiệu và đăng 
ký cho khách hàng sử dụng thử dịch vụ Mobile-banking, cung cấp mã số truy 
cập và mật khẩu để khách hàng có thể truy cập vào Internet-banking, đến tận các 
công ty, doanh nghiệp để giới thiệu về dịch vụ Home-banking của ACB….Từ sự 
nhiệt tình giới thiệu, tư vấn tiện ích của các dịch vụ, khách hàng có thể hiểu biết 
và bắt đầu tiếp cận với các dịch vụ Ngân hàng điện tử, kích thích sự tìm hiểu và 
sử dụng của khách hàng và từ đó khách hàng có thể giới thiệu đến các bạn bè, 
đồng nghiệp, người thân... 
3.3.2 Phát triển hạ tầng cơ sở và đầu tư các công nghệ hiện đại 
Những vấn đề chính một Ngân hàng cần lưu ý khi phát triển dịch vụ Ngân 
hàng điện tử là: vốn và công nghệ, an toàn và bảo mật, quản trị và phòng ngừa 
rủi ro. Chính vì vậy, việc đầu tư vào công nghệ hiện đại là vấn đề sống còn đối 
với mỗi Ngân hàng. 
Thứ nhất, vấn đề bảo mật thông tin 
ACB cần chú ý đầu tư vào các công nghệ bảo mật và an toàn dữ liệu từ 
các nước phát triển, bởi vì công nghệ bảo mật không ngừng được cải tiến và thay 
73 
đổi liên tục. Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, khi nền kinh tế càng 
phát triển thì việc đánh cấp thông tin, đánh cấp tiền trên mạng, tin tặc… cũng 
không ngừng phát triển, và chính vì vậy, công nghệ bảo mật cũng phải không 
ngừng được cải tiến, đổi mới. ACB cần chú trọng vần đề này vì chính việc xây 
dựng được những công nghệ bảo mật, an toàn sẽ tạo được lòng tin nơi khách 
hàng, tạo cho khách hàng sự thoải mái, yên tâm khi giao dịch với Ngân hàng. 
Đồng thời, ACB cần tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các đối tác chiến 
lược để học hỏi kinh nghiệm cũng như mời các chuyên gia nước ngoài tư vấn 
trong việc đầu tư và sử dụng các công nghệ bảo mật, công nghệ thanh toán an 
toàn. 
Thứ hai, phát triển hạ tầng cơ sở 
Ngân hàng phải không ngừng đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật mạng, xây 
dựng một kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại. Bên cạnh đó, ACB cũng 
cần nâng cấp mở rộng đường truyền với băng thông rộng, dung lượng lớn, tốc độ 
cao. Việc cải tạo đường truyền là một giải pháp thiết thực nhằm giải quyết khó 
khăn về mặt truyền tin trên mạng, hạn chế tối đa sự nghẽn mạng ảnh hưởng đến 
chất lượng của dịch vụ. 
3.3.3 Đa dạng hóa, phát triển các dịch vụ Ngân hàng điện tử 
Để có thể đưa các sản phẩm Ngân hàng điện tử ngày càng phổ biến vào 
đời sống của người dân, trước tiên ACB cần hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ 
truyền thống quen thuộc, sẵn có để có thể duy trì lượng khách hàng hiện tại, thu 
hút các khách hàng mới, khách hàng tiềm năng, từ đó tiến đến việc giới thiệu, 
quảng bá các sản phẩm mới, sản phẩm Ngân hàng điện tử. Khi đã đưa được sản 
phẩm Ngân hàng điện tử vào đời sống của người dân, tạo được lòng tin nơi 
74 
khách hàng thì việc cung cấp những tiện ích của sản phẩm và sự đa dạng về sản 
phẩm là một lợi thế cạnh tranh của các Ngân hàng. Tuy nhiên, hiện tại các Ngân 
hàng thương mại Việt Nam mới chỉ phát triển ở mức độ nhất định, đa số các dịch 
vụ Ngân hàng điện tử chủ yếu chỉ dừng lại ở giao dịch vấn tin tài khoản, kiểm tra 
số dư của tài khoản, thẻ tín dụng, thẻ Ngân hàng qua mobile, qua trang web nội 
bộ của Ngân hàng hoặc các giao dịch thông tin về lãi suất, tỷ giá qua điện thoại 
và thanh toán các dịch vụ công như trả tiền điện, nước, điện thoại, …Vì vậy, để 
tạo lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng điện tử, ACB cần đầu tư, nghiên 
cứu để cung cấp ngày càng nhiều hơn các tiện ích của những sản phẩm Ngân 
hàng điện tử hiện tại và phát triển thêm những sản phẩm mới để đa dạng hóa các 
sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 
Thứ nhất, phát triển các tiện ích của Internet-banking 
Ngoài việc kiểm tra số dư tài khoản, xem các giao dịch phát sinh, xem các 
thông tin trên trang web www.acb.com.vn, ACB cần bổ sung thêm một số chức 
năng của sản phẩm Internet – Banking như: 
- Chuyển khoản 
- Thanh toán hóa đơn (cước phí điện, nước, điện thoại bàn, di động, 
internet, truyền hình cáp, thuế…) 
- Mua thẻ trả trước các loại thẻ điện thoại di động, thẻ Internet… 
- Thanh toán trực tuyến qua mạng. 
Thứ hai, phát triển sản phẩm Mobile-banking 
75 
Trong thời gian tới, ACB cần tiến tới việc phát triển ứng dụng Mobile-
banking trên điện thoại di động, giúp khách hàng thực hiện các giao dịch tài 
chính (chuyển tiền, thanh toán cước một số dịch vụ…) mọi lúc mọi nơi. 
Thứ ba, phát triển sản phẩm Home-banking 
Trong thời gian tới, ACB cần triển khai rộng rãi sản phẩm Home-banking 
đến với tất cả các đối tượng khách hàng cá nhân. 
Thứ tư, phát triển sản phẩm mới 
Ngoài các sản phẩm hiện có, ACB cần đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ 
Ngân hàng điện tử để hạn chế việc khách hàng phải đến Ngân hàng để thực hiện 
những dịch vụ mà Ngân hàng điện tử chưa thể cung cấp. 
ACB cũng cần nghiên cứu để phát triển, cung cấp các dịch vụ ở cấp độ 
cao hơn và mang lại nhiều lợi nhuận hơn như dịch vụ quản lý quỹ, cho thuê tài 
chính…điện tử hóa các thủ tục, chứng từ đăng ký, tiến tới xây dựng những chi 
nhánh Ngân hàng điện tử hoạt động hoàn toàn trên môi trường mạng (E-branch). 
3.3.4 Phát triển nguồn nhân lực 
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại ngày nay thì tri thức, năng lực của con 
người trở thành nguồn tài nguyên số một của các quốc gia và chính vì thế tất cả 
các nước đều chú ý đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, để 
có được đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ năng lực chuyên môn tốt và để 
tránh tình trạng “chảy máu chất xám” khi ngày càng nhiều Ngân hàng được 
thành lập thì đòi hỏi ACB phải có các chính sách và chế độ đãi ngộ thỏa đáng. 
76 
Thứ nhất, chính sách đào tạo nhân viên 
Một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, năng động là điều mà 
Ngân hàng luôn hướng tới. Chính vì vậy, ACB đã tạo điều kiện để nâng cao trình 
độ nhân viên thông qua các khóa đào tạo tại Trung Tâm Đào Tạo của ACB. 
Tuy nhiên, cũng phải tăng cường hơn nữa các khóa đào tạo tập trung về 
chuyên môn dành riêng cho nhân viên chuyên trách nghiệp vụ Ngân hàng điện 
tử, đảm bảo cho những nhân viên này đều được thông qua các khóa đào tạo liên 
quan, luôn được cập nhật, bổ sung kiến thức mới, theo kịp công nghệ hiện đại. 
Để việc đào tạo và tái đào tạo được thực hiện liên tục và kịp thời, nhân 
viên có thể tham gia các khóa học được tổ chức tập trung hoặc được đào tạo qua 
hệ thống e-learning của Ngân hàng. Ngoài ra, bên cạnh các khóa đào tạo nội bộ, 
ACB cũng cần tạo điều kiện để nhân viên có thể tham gia các khóa học do các 
đơn vị bên ngoài tổ chức để có thể học hỏi các kinh nghiệm từ các tổ chức, các 
Ngân hàng bạn. Và việc cử nhân viên đi thực tập, nghiên cứu, khảo sát tại các 
Ngân hàng nước ngoài cũng là một hình thức để nhân viên ACB có điều kiện 
tiếp cận, tìm hiểu các sản phẩm Ngân hàng hiện đại, cập nhật công nghệ mới, 
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để có thể nhanh chóng ứng dụng, phát huy tiến bộ 
công nghệ Ngân hàng, tạo năng lực cạnh tranh cao cho Ngân hàng. 
ACB cũng cần hỗ trợ, tạo điều kiện, đầu tư cho nhân viên tham gia các 
khóa học dài hạn tại nước ngoài hoặc những khóa học nhằm nâng cao trình độ 
lên thạc sĩ, tiến sĩ hoặc tham gia các khóa học chuyên ngành… 
Ngoài những kiến thức nghiệp vụ cần thiết để có thể giải đáp, tư vấn cho 
khách hàng một cách thông suốt, nhân viên cũng cần được đào tạo những kỹ 
năng cần thiết khác, như kỹ năng giao tiếp khách hàng, kỹ năng xử lý tình 
77 
huống, kỹ năng đàm phán… để chất lượng phục vụ khách hàng được tốt hơn, 
chuyên nghiệp hơn. Những nhân viên có kiến thức chuyên môn và có kỹ năng tốt 
sẽ giúp Ngân hàng giữ chân được khách hàng truyền thống và phát triển thêm 
nhiều khách hàng mới. 
Cuối cùng, sau quá trình nhân viên được đào tạo và làm việc thực tế, ACB 
cũng cần tổ chức các buổi kiểm tra kiến thức nhân viên liên quan đến lĩnh vực 
Ngân hàng điện tử và có những giải thưởng xứng đáng dành cho những nhân 
viên có kết quả cao trong các kỳ thi sát hạch hàng năm. Đây vừa là một sân chơi 
bổ ích cũng vừa là cơ hội để nhân viên ôn tập, trao dồi thêm kiến thức và Ngân 
hàng cũng có dịp để phát hiện những nhân viên có tiềm năng để tạo cơ hội phát 
triển phù hợp cho nhân viên. 
Thứ hai, chính sách đãi ngộ 
Bên cạnh chính sách về đào tạo, ACB cũng cần có chính sách đãi ngộ 
nhân tài để có thể giữ chân những nhân viên giỏi phục vụ cho Ngân hàng một 
cách lâu dài và thu hút những ứng viên tiềm năng trên thị trường lao động thông 
qua các biện pháp: 
Xây dựng những hình ảnh, bản sắc riêng mang tính truyền thống hay có 
thể gọi là “văn hóa doanh nghiệp” để từ đó có thể thu hút được sự quan tâm, háo 
hức của người mới, người tài đến đầu quân, cũng như để những người hiện đang 
công tác tại Ngân hàng có thể tin tưởng làm việc và gắn bó lâu dài. 
Thường xuyên tổ chức các Hội chợ nghề nghiệp nhằm thu hút sự quan tâm 
và tham gia của những sinh viên ưu tú được đào tạo tại các trường đại học. 
Sử dụng nhân viên đúng người, đúng việc, sắp xếp công việc phù hợp với 
khả năng ngành nghề của từng người đã được học tập, nghiên cứu. 
78 
Chế độ thưởng phạt nghiêm minh, cơ chế đánh giá nhân viên công bằng, 
khách quan. 
Chính sách tiền lương được trả phù hợp với năng lực của nhân viên và 
tương xứng với mức độ công việc được giao. 
Xây dựng tiến trình nghề nghiệp rõ ràng và phổ biến rộng rãi để nhân viên 
có thể xác định được hướng đi trong tương lai, nghề nghiệp của mình. 
3.3.5 Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng 
Trong điều kiện hiện nay, khi ngân hàng điện tử được đặc biệt chú trọng 
phát triển như một dịch vụ mũi nhọn, dẫn đến tương đồng về vốn đầu tư và các 
công nghệ tiên tiến thì chất lượng dịch vụ được đặt ra như một thế mạnh cạnh 
tranh và lợi thế so sách của mỗi Ngân hàng. Do đó, tập trung đầu tư cho chất 
lượng dịch vụ để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng cũng cần được các 
Ngân hàng triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử quan tâm hàng đầu. Để nâng cao 
chất lượng dịch vụ khách hàng, ngoài việc đảm bảo chất lượng về kỹ thuật công 
nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có đủ 
trình độ kiến thức chuyên môn và kỹ năng tốt, ACB cũng cần: 
Thứ nhất, xây dựng những tiêu chuẩn về dịch vụ khách hàng 
Ngân hàng cần đặt ra những chuẩn mực đối với nhân viên dịch vụ khách 
hàng, thống nhất phong cách phục vụ của tất cả nhân viên các chi nhánh, phòng 
giao dịch trên toàn hệ thống để tạo tính chuyên nghiệp, đặc trưng của ACB. Tổ 
chức thường xuyên chương trình “khách hàng bí mật” và đảm bảo được sự 
nghiêm túc và bí mật của chương trình để Ngân hàng có thể đánh giá thái độ 
phục vụ của nhân viên một cách chính xác. Có chính sách thưởng phạt đối với 
79 
mỗi đợt đánh giá của chương trình và có những khuyến cáo, góp ý để cải thiện 
chất lượng dịch vụ khách hàng được tốt hơn. 
Thứ hai, xây dựng chính sách khách hàng 
Chính sách ưu đãi đối với các khách hàng VIP hoặc khách hàng thân thiết 
là điều không thể thiếu để giữ chân khách hàng vì vậy ACB nên có các chương 
trình cộng điểm tích lũy đối với mỗi giao dịch của khách hàng nhằm khuyến 
khích khách hàng duy trì mối quan hệ, hợp tác với Ngân hàng lâu dài. Thành lập 
nhóm chăm sóc khách hàng nhằm phục vụ khách hàng được chu đáo, nhanh 
chóng, quan tâm, theo dõi để sớm nhận biết những khách hàng có thể chuyển 
sang sử dụng dịch vụ của Ngân hàng khác để tìm hiểu nguyên nhân và tư vấn 
khuyến khích khách hàng giữ mối quan hệ với Ngân hàng. 
Thứ ba, xây dựng các kênh giải quyết khiếu nại, thắc mắc của khách hàng 
Thông qua e-mail, hoặc điện thoại khách hàng có thể nhanh chóng được 
giải đáp các thắc mắc, khiếu nại. Từ đó, Ngân hàng có thể quản lý được các vấn 
đề phát sinh, biết được những ý kiến đóng góp và mong muốn của khách hàng để 
có những điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời. 
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ CƠ QUAN QUẢN 
LÝ: 
Để dịch vụ Ngân hàng điện tử thực sự đi vào đời sống và phát huy được 
toàn diện những ưu thế cũng như những lợi ích của nó đòi hỏi phải có sự đầu tư, 
sự quan tâm đúng đắn của các nhà quản lý, khách hàng và bản thân các Ngân 
hàng. Nhưng nhìn chung cần phát triển đồng bộ các giải pháp sau: 
80 
Thứ nhất, đẩy mạnh giáo dục, đào tạo 
Cần tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện về công nghệ thông tin và 
TMĐT. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và đào tạo 
kỹ năng TMĐT cho các Bộ ngành, doanh nghiệp và người dân. 
 Thứ hai, đẩy mạnh phát triển TMĐT 
 Khuyến khích, đãi ngộ các đối tượng là các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, 
các tổ chức tài chính… đầu tư kinh doanh buôn bán trên mạng, từ đó tạo nhu cầu 
kinh doanh, thanh toán, giao dịch… tạo ra lượng khách hàng tiềm năng cho dịch 
vụ Ngân hàng điện tử. 
 Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật 
 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, các luật và nghị định 
nhằm quản lý tiến trình kinh doanh trên mạng, là căn cứ để giải quyết tranh chấp. 
Xây dựng chuẩn chung và cơ sở pháp lý cho văn bản điện tử, chữ kí điện tử và 
chứng nhận điện tử. 
 Để tạo điều kiện cho các chứng từ điện tử đi vào cuộc sống, cần xây dựng 
hệ thống các tổ chức, cơ quan quản lý, cung cấp, công chứng chữ kí điện tử và 
chứng nhận điện tử. Xây dựng một trung tâm quản lý dữ liệu trung ương để giúp 
cho việc xác nhận, chứng thực chứng từ điện tử được nhanh chóng và chính xác. 
 Thứ tư, phát triển hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin và Internet 
 Thực hiện tin học hoá các tổ chức kinh doanh dịch vụ, các Ngân hàng và 
tổ chức tín dụng, nâng cao tốc độ đường truyền Internet, giảm thiểu cước phí … 
tạo điều kiện cho toàn dân có thể sử dụng các dịch vụ trực tuyến cho sinh hoạt 
hằng ngày cũng như công việc kinh doanh. 
81 
 Xây dựng cơ sở hạ tầng truyền thông mạnh, tốc độ cao, không bị nghẽn 
mạch, giá cước phù hợp, hạn chế độc quyền viễn thông. 
 Thứ năm, kiện toàn Bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, 
tách chức năng quản lý ra khỏi kinh doanh. 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 
Tóm lại, trong xu thế hội nhập và tự do hóa tài chính, dịch vụ Ngân hàng 
điện tử có thể nói mở ra nhiều triển vọng nhưng cũng không ít khó khăn, thách 
thức. Đây sẽ là vũ khí cạnh tranh tốt nhất của các Ngân hàng thương mại do 
những ưu thế vượt trội của nó so với những dịch vụ truyền thống. Để phát triển 
dịch vụ Ngân hàng điện tử, không chỉ từ sự nổ lực của bản thân Ngân hàng mà 
còn phải có sự ủng hộ và đầu tư của Chính phủ, các tổ chức kinh tế và quan 
trọng nhất là của khách hàng. Vì vậy, đòi hỏi mỗi Ngân hàng thương mại cần có 
chiến lược, sách lược, đường đi nước bước thích hợp để đưa dịch vụ Ngân hàng 
điện tử vào cuộc sống một cách an toàn và hiệu quả nhất. 
KẾT LUẬN 
Quán triệt mục tiêu nghiên cứu, trên cơ sở vận dụng tổng hợp phương pháp 
nghiên cứu khoa học, đi từ lý thuyết đến thực tiễn, đề tài “Phát triển dịch vụ Ngân 
hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” đã tập trung giải quyết 
một số nội dung quan trọng như sau: 
Một là, làm rõ khái niệm về Ngân hàng điện tử, nhận thấy những ưu điểm 
của dịch vụ này và tính tất yếu phải phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử trong xu 
thế hội nhập hiện nay. 
Hai là, phân tích tình hình phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại ACB, từ 
đó nhìn thấy những thuận lợi, khó khăn cũng như những thành công, hạn chế để 
có những định hướng, giải pháp đúng đắn cho việc phát triển và ngày càng hoàn 
thiện hơn dịch vụ Ngân hàng điện tử tại ACB. 
Ba là, trên cơ sở định hướng phát triển công nghệ cũng như dịch vụ Ngân 
hàng điện tử của Nhà nhà nước và ACB, Luận văn đề xuất một số giải pháp và 
kiến nghị nhằm góp phần nâng cao việc phát triển dịch vụ này. 
Để thực hiện thành công việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử theo 
những định hướng đã nêu ra cần có sự hỗ trợ của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước 
và các cấp quản lý liên quan cùng với sự nỗ lực của bản thân ACB. 
Mặc dù đề tài đề cập tới nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn và các giải pháp trong 
việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử, tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung vào các 
dịch vụ Ngân hàng điện tử của Khối khách hàng cá nhân của ACB. Những vấn đề 
khác cần có các công trình nghiên cứu khoa học tiếp theo nghiên cứu mới có thể 
giải quyết được. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đỗ Văn Hữu (2005), Thúc đẩy phát triển Ngân hàng điện tử ở Việt Nam, Tạp 
chí Tin học Ngân hàng. 
2. Ngô Minh Hải (2006), Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử trong TMĐT tại 
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế. 
3. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê 
4. Trần Hoàng Ngân – Ngô Minh Hải (2004), Sự phát triển dịch vụ Ngân hàng 
điện tử tại Việt Nam, Tạp chí phát triển kinh tế, số 169 
5. Đặng Mạnh Phổ (2007), Phát triển dịch vụ thanh toán điện tử - biện pháp 
hữu hiệu để đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, Tạp chí Ngân hàng, 
số 20 
6. Báo cáo thường niên của ACB từ năm 2003 đến năm 2007 
7. Các trang web: 
-  
-  
-  
-  
-  
-  
-  
-  
-  
Phụ lục: 
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG 
Giới tính :  Nam  Nữ Tuổi:…….. 
Nghề nghiệp :........................................................... 
Công ty: : .......................................................... 
1. Anh/Chị đã giao dịch với ACB trong thời gian bao lâu? 
 Dưới 2 năm  Từ 2 đến 5 năm 
 Từ 5 đến 10 năm  Trên 10 năm 
2. Anh/Chị đang sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử nào của ACB? 
 Phone-banking  Mobile-banking 
 Home-banking  Internet-banking 
 Tổng đài 247  Chưa sử dụng 
Nếu Anh/Chị “Chưa sử dụng”, vui lòng chuyển sang câu 8, 9, 10 
3. Anh/Chị biết đến dịch vụ Ngân hàng điện tử của ACB qua nguồn thông tin nào? 
 Người thân, bạn bè, đồng nghiệp  Tờ bướm/tờ rơi ở Ngân hàng 
 Phương tiện truyền thông (báo chí, ti vi…)  Nhân viên Ngân hàng tư vấn 
 Trang web ACB  Khác:…………………. 
4. Tần suất sử dụng những tiện ích của dịch vụ Ngân hàng điện tử của Anh/Chị như thế 
nào? 
Tiện ích Số lần/tháng 
Kiểm tra số dư 
Cập nhật thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá chứng khoán 
Chuyển khoản 
Thanh toán hóa đơn (điện, nước, điện thoại, internet…..) 
Thanh toán/nhận lương 
Khác:……………………… 
5. Lý do Anh/Chị sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của ACB? 
 Giao dịch tiện lợi, nhanh chóng 
 Đáp ứng nhu cầu thanh toán nhiều, liên tục 
 Ngân hàng có uy tín 
 Miễn phí dịch vụ sử dụng 
 Khác:………………….. 
6. Đánh giá về dịch vụ Ngân hàng điện tử của ACB: 
Mức độ đồng ý được đánh số theo thứ tự tăng dần: 1 là hoàn toàn không đồng ý; 3 là mức độ 
bình thường; 5 là hoàn toàn đồng ý 
Yếu tố 1 2 3 4 5 
Thủ tục sử dụng dịch vụ đơn giản 
Thời gian thực hiện và xử lý dịch vụ nhanh chóng 
Tính bảo mật cao 
Cách thức sử dụng dịch vụ đơn giản 
Nhân viên nhiệt tình, chủ động giải thích, tư vấn 
Nhân viên có kiến thức nghiệp vụ 
Phí dịch vụ hợp lý 
Các vướng mắt, khiếu nại của khách hàng được giải quyết 
nhanh chóng, thỏa đáng 
7. Một cách tổng quát, Anh/Chị cho rằng mức độ hài lòng của mình đối với dịch vụ 
Ngân hàng điện tử của ACB là: 
 Hoàn toàn không hài lòng Hoàn toàn hài lòng 
1 2 3 4 5 
8. Lý do Anh/Chị chưa sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử? 
 Dịch vụ còn mới, chưa biết, chưa có thông tin 
 Có thói quen đến Ngân hàng giao dịch 
 Lo ngại thủ tục rườm rà 
 Cảm thấy không an tâm, an toàn 
 Quen sử dụng dịch vụ của Ngân hàng khác 
 Không quan tâm 
 Chưa có nhu cầu, chưa cần thiết sử dụng 
 Khác: ……………………… 
9. Anh/Chị có dự định sử dụng hoặc giới thiệu cho bạn bè, đồng nghiệp, người thân sử 
dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử không? 
 Có 
 Không 
10. Những ý kiến đóng góp của Anh/Chị để cải tiến, phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử 
của ACB: 
....................................................................................................................................................... 
....................................................................................................................................................... 
....................................................................................................................................................... 
Xin chân thành cảm ơn 
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN 
Ngày nay, những khái niệm về Ngân hàng điện tử, giao dịch trực tuyến, 
thanh toán trên mạng,... đã bắt đầu trở thành xu thế phát triển và cạnh tranh của 
các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Phát triển các dịch vụ Ngân hàng dựa trên 
nền tảng công nghệ thông tin - Ngân hàng điện tử- là xu hướng tất yếu, mang tính 
khách quan, trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của 
tác giả đã nêu bật được một số điểm có thể góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng 
điện tử tại ACB cũng như các ngân hàng thương mại Việt Nam: 
- Tính tất yếu phải phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại NH TMCP Việt 
Nam 
- Điều kiện phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 
- Những thuận lợi, khó khăn cũng như thành công, hạn chế khi phát triển dịch 
vụ ngân hàng điện tử tại ACB 
- So sánh các tiện ích của dịch vụ ngân hàng điện tử tại ACB với các ngân 
hàng TMCP 
- Khảo sát, phân tích số liệu về sự cảm nhận, đánh giá của khách hàng về dịch 
vụ ngân hàng điện tử của ACB 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
NHDT.pdf