PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: 
Sự ổn định và vững mạnh của hệ thống tài chính quốc gia nói chung và hệ thống 
ngân hàng nói riêng là điều kiện quan trọng cho sự phát triển kinh tế bền vững của một 
nước, đặc biệt là trong môi trường toàn cầu hóa ngày càng gay gắt như hiện nay. 
 Theo lộ trình, đến năm 2010, Việt Nam sẽ phải mở cửa hoàn toàn thị trường dịch 
vụ ngân hàng; loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng trong 
nước, các giới hạn hoạt động ngân hàng (qui mô, tổng số dịch vụ ngân hàng được phép .) 
đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài, thực hiện đối xử công bằng giữa tổ chức tín dụng 
trong nước và tổ chức tín dụng nước ngoài; giữa các tổ chức tín dụng nước ngoài với nhau 
theo các nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia và các nguyên tắc khác trong 
Thoả thuận GATS/WTO và các thoả thuận quốc tế khác không mâu thuẫn với thoả thuận 
GATS/WTO. 
 Thực trạng thị trường dịch vụ ngân hàng thời gian gần đây tuy đã có những thay 
đổi tích cực song năng lực cạnh tranh vẫn còn rất hạn chế về nhiều mặt và ngày càng phải 
đối mặt với những thách thức đáng lo ngại từ phía các ngân hàng nước ngoài. Những cam 
kết về mở cửa thị trường đang cuốn hệ thống ngân hàng Việt Nam vào dòng chảy cải cách, 
trở thành một trong những định hướng quan trọng nhất cho việc xây dựng chiến lược hoạt 
động của các ngân hàng. Do vậy, việc nghiên cứu, xem xét một cách tổng quát và đầy đủ 
tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP 
Hồ Chí Minh trong thời gian qua đồng thời đối chiếu với các yêu cầu đưa ra trong điều 
kiện hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết của Việt Nam để đề xuất những giải pháp khả 
thi nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP 
Hồ Chí Minh trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết. 
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi tiến hành chọn đề tài nghiên cứu “Phát 
triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại Chi nhánh Ngân 
hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ 
của mình. 
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: 
 - Hệ thống hóa lý luận về dịch vụ ngân hàng và phát triển dịch vụ ngân hàng trong 
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 
 - Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu 
tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh trong những năm qua để đưa ra những đánh giá về mức 
độ hội nhập quốc tế theo các điều khoản về yêu cầu mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng. 
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân 
hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn tới. 
Ghi chú: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển TPHCM sau đây gọi tắt là Chi 
nhánh. 
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài: 
3.1. Đối tượng nghiên cứu: 
Với phạm vi của một luận văn thạc sỹ, đề tài sẽ chỉ tập trung nghiên cứu những vấn 
đề cơ bản về sự phát triển của dịch vụ ngân hàng trên một số nội dung cơ bản là các vấn đề 
liên quan tới dịch vụ ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường 
pháp lý cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng cả trên giác độ lý luận và thực tiễn ở Chi 
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số giải pháp 
thúc đẩy quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát 
triển TP Hồ Chí Minh theo các yêu cầu về mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo 
AFTS, theo Hiệp định Thương mại Việt Mỹ và trong quá trình hội nhập WTO. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu: 
 - Phạm vi không gian: tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân 
hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh. 
 - Phạm vi thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về sự phát 
triển của dịch vụ ngân hàng trên một số nội dung cơ bản là các vấn đề liên quan tới dịch vụ 
ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường pháp lý cho sự phát 
triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh, 
các tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng được thu thập trong khỏang thời gian từ 2004 đến 
2006. 
3.3. Phương pháp nghiên cứu: 
 Để đạt được mục đích của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các 
phương pháp sau: 
 Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: là phương pháp nghiên cứu 
tổng quát để khái quát đối tượng nghiên cứu và để nhận thức bản chất của các hiện tượng 
tự nhiên, kinh tế, xã hội. Phương pháp này yêu cầu nghiên cứu các hiện tượng không phải 
trong trạng thái riêng rẽ, cô lập mà trong mối quan hệ bản chất của các hiện tượng, sự vật; 
không phải trong trạng thái tĩnh mà trong sự phát triển từ thấp đến cao, trong sự chuyển 
biến từ số lượng sang chất lượng, từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. 
 Phương pháp phân tích số liệu: vận dụng các phương pháp phân tích thống kê như 
số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, tốc độ phát 
triển liên hoàn, tốc độ tăng (giảm) liên hoàn và phương pháp so sánh để phân tích kết quả 
kinh doanh cũng như tình hình phát triển dịch vụ của ngân hàng qua các năm nhằm đáp 
ứng được mục đích nghiên cứu của đề tài đã đặt ra. 
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: 
Đối với Việt Nam, dịch vụ ngân hàng được dự báo sẽ là lĩnh vực cạnh tranh rất 
khốc liệt khi "vòng" bảo hộ cho ngân hàng thương mại trong nước không còn, khi cuộc 
đua hội nhập vào giai đoạn nước rút. Vì thế, việc xem xét các yêu cầu mở cửa trên cơ sở 
phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát 
triển TP Hồ Chí Minh để có những giải pháp thích hợp là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa 
khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP 
Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
104 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1683 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
dịch vụ ngân hàng trở nên hiệu quả và an tòan hơn. 
 Ngân hàng nước ngoài được tham gia góp vốn với Ngân hàng thương mại sẽ tạo 
điều kiện nâng cao hiệu quả quản trị điều hành, quản lý rủi ro, đầu tư công nghệ tiên tiến, 
phát triển sản phẩm mới và chuyển giao (một phần) bí quyết kinh doanh làm cho hoạt 
động kinh doanh của ngân hàng trong nước sẽ được nâng lên tầm cao mới, tăng khả năng 
thu hút vốn đầu tư. Từ đó để tồn tại và phát triển BIDV HCMC cũng phải cải tiến trình độ 
quản trị, đầu tư công nghệ và tiến trình cổ phần hóa cũng sẽ được chú trọng tiến hành để 
sớm có điều kiện huy động vốn tăng năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành. 
3.2.1. Tác động có ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển dịch vụ ngân hàng 
 Với tiềm lực tài chính mạnh, trình độ quản trị điều hành tốt, công nghệ tiên tiến các 
ngân hàng nước ngòai sẽ là đối thủ cạnh tranh với nhiều ưu thế hơn hẳn sẽ là một rào cản 
lớn đối với việc phát triển dịch vụ ngân hàng của BIDV HCMC. 
 Số lượng đối tượng cung cấp dịch vụ ngân hàng sẽ gia tăng, thị phần bị san sẻ, nếu 
quản trị điều hành và công tác tiếp thị không tốt BIDV HCMC phải chấp nhận mất bớt thị 
68 
phần, ngay cả việc giữ vững thị phần cũng sẽ trở nên khó khăn hơn và sẽ chấp nhận hy 
sinh một phần lợi nhuận. 
 Tác động lan truyền của những biến động về kinh tế, tài chính, chính trị của các 
nước sẽ dễ dàng ảnh hưởng đến hoạt động của BIDV HCMC (trực tiếp đến họat động của 
BIDV HCMC cũng như gián tiếp thông qua tác động đến hoạt động của các đối tượng sử 
dụng dịch vụ ngân hàng. 
 Sự dịch chuyển nguồn nhân lực có trình độ cao cũng như chi phí phải trả cho nguồn 
nhân lực cũng sẽ gia tăng; đặc biệt việc duy trì đội ngũ nhân viên hoạt động hiệu quả cũng 
sẽ trở nên khó khăn hơn. Nếu không đổi mới cơ chế tiền lương thì đây sẽ là yếu tố gây bất 
lợi lớn cho các ngân hàng quốc doanh. 
3.3. Dự báo về các xu hướng trong cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng trong 
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 
 Theo cam kết, Việt Nam buộc phải mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài vào hoạt 
động tại Việt Nam với các điều kiện không còn sự bảo hộ và phân biệt đối xử nên các 
ngân hàng trong nước sẽ chịu sức ép cạnh tranh lớn. Do vậy, cần nhận định được xu 
hướng cạnh tranh trong điều kiện mở cửa, hội nhập trong hoạt động dịch vụ ngân hàng để 
có định hướng phát triển phù hợp, có thể dự báo về một số xu hướng chủ yếu sau đây: 
3.3.1. Xu hướng gia tăng mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên 
nhiều thị trường sản phẩm dịch vụ khác nhau. 
Đây là hệ quả tất yếu của quá trình mở cửa và hội nhập khi chúng ta thực hiện theo 
các cam kết quốc tế. Khi đó, môi trường kinh doanh sẽ được cải thiện theo hướng tạo một 
sân chơi công bằng, bình đẳng cho tất cả các loại hình kinh tế. Các ngân hàng thương mại 
cổ phần sẽ phát triển mạng lưới nhiều hơn và năng lực cũng trở nên mạnh hơn. Đồng thời, 
các chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ ngày càng nhiều, với các thế mạnh vượt trội về 
kinh nghiệm, trình độ công nghệ và quản lý, về năng lực tài chính và đội ngũ cán bộ sẽ 
làm cho tình hình cạnh tranh hoạt động dịch vụ ngân hàng trên địa bàn thành phố trở nên 
sôi động, mức độ cạnh tranh cũng sẽ gay gắt trong tất cả các loại hình dịch vụ ngân hàng 
chứ không chỉ riêng trong huy động vốn, cho vay và thanh toán như hiện nay, đặc biệt là 
69 
trong thị trường các sản phẩm mới như thị trường thẻ thanh toán, môi giới tài chính…Điều 
này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến phát triển dịch vụ ngân hàng của BIDV HCMC do bởi đối 
tượng sử dụng dịch vụ ngân hàng có nhiều lựa chọn chủ thể cung cấp dịch vụ, với chất 
lượng phục vụ, trình độ công nghệ tiên tiến các ngân hàng nước ngoài có ưu thế hơn, khả 
năng thích ứng của các Ngân hàng thương mại cổ phần cũng tốt hơn nên sẽ dễ dàng thay 
đổi nhanh hơn Ngân hàng quốc doanh do vậy nếu không có các giải pháp thích ứng kịp 
thời các ngân hàng quốc doanh sẽ rất dễ đánh mất thị phần. 
3.3.2. Xu hướng gia tăng và đa dạng hóa các nhu cầu, đòi hỏi của khách 
hàng đối với ngân hàng. 
 Do tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự phát triển của kinh 
tế xã hội trong nước, các khách hàng đã và sẽ phát sinh nhiều nhu cầu mới về dịch vụ ngân 
hàng. Mỗi nhóm khách hàng khác nhau có thể có những nhu cầu khác nhau tùy theo trình 
độ nhận thức và năng lực của mỗi cá nhân, doanh nghiệp. Mặt khác, trong một môi trường 
cạnh tranh dịch vụ ngân hàng gay gắt cũng sẽ làm nảy sinh quyền lựa chọn và các yêu cầu, 
đòi hỏi nhiều hơn và khắt khe hơn của các khách hàng đối với các nhà cung cấp dịch vụ. 
Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến các sản phẩm dịch vụ của BIDV HCMC nếu không có 
bước cải tiến thể loại sản phẩm dịch vụ cung cấp phù hợp với nhu cầu, đòi hỏi mới sẽ rất 
khó phát triển mà còn có thể mất đi thị trường trên các sản phẩm truyền thống do không 
cung cấp được các sản phẩm khác phù hợp với nhu cầu để phục vụ khách hàng trọn gói. 
3.3.3. Xu hướng gia tăng nhanh hơn tỷ trọng của nhóm khách hàng trẻ, 
các doanh nghiệp mới, các sản phẩm dịch vụ mới dựa trên nền công nghệ 
mới, hiện đại. 
 Đây chính là hệ quả trực tiếp của việc cơ cấu lại các nhu cầu của cá nhân, doanh 
nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, khi đối tượng khách hàng cá nhân được 
mở rộng đến tầng lớp sinh viên và các doanh nghiệp mới được thành lập phát triển nhanh 
về số lượng. Những khách hàng này thường có xu hướng sử dụng các sản phẩm dịch vụ 
mới, nhiều tiện ích của một ngân hàng hiện đại gắn liền với các nhu cầu mới và trình độ 
70 
công nghệ hiện đại như công nghệ thông tin, thương mại điện tử… Điều này phụ thuộc rất 
lớn vào mức độ hiện đại hóa ngân hàng, các ngân hàng nước ngoài rất mạnh về ứng dụng 
công nghệ hiện đại, với các sản phẩm mới do ngân hàng nước ngoài cung cấp sẽ khơi gợi 
và làm cho người sử dụng đòi hỏi được phục vụ nếu chi nhánh không đáp ứng kịp thời sẽ 
mất dần thị phần vào các ngân hàng hiện đại. 
3.3.4. Xu hướng tác động ngày càng nhiều của tòan cầu hóa và tự do hóa 
tài chính- tiền tệ khu vực và thế giới tới các họat động dịch vụ ngân hàng 
trong nước. 
 Do ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hóa và tự do hóa tài chính – tiền tệ khu vực và 
thế giới, các hoạt động và sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong nước chịu sức ép ngày càng 
lớn không chỉ từ các đối thủ cạnh tranh trong nước mà còn từ các đối thủ ngân hàng nước 
ngoài. Mặt khác, các ngân hàng trong nước cũng có cơ hội thuận lợi hơn để tiếp cận, học 
hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ công nghệ và tri thức về các dịch vụ và quản trị ngân 
hàng hiện đại từ các ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Hệ quả 
là chênh lệch thu – chi trên một đơn vị sản phẩm dịch vụ ngày càng có xu hướng thu hẹp, 
thị phần của thị trường dịch vụ có xu hướng chia nhỏ cho nhiều đối thủ tham gia hơn. 
3.4. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng Đầu tư và 
Phát triển TP Hồ Chí Minh trong thời gian tới 
 Phát triển dịch vụ ngân hàng là một trong những nội dung quan trọng của các 
NHTM nói chung và BIDV HCMC nói riêng. Thành công của ngân hàng hoàn toàn 
phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu 
cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá 
cạnh tranh. 
3.4.1. Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng 
 Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích được định hướng theo 
nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ 
ngân hàng truyền thống, cải tiến thủ tục giao dịch. Trong đó đặc biệt coi trọng dịch vụ huy 
71 
động vốn và cấp tín dụng, đồng thời tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện đại và dịch 
vụ tài chính, ngân hàng mới có hàm lượng công nghệ cao để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của 
nền kinh tế và tối đa hóa giá trị gia tăng cho ngân hàng, khách hàng và xã hội. Xây dựng 
hệ thống dịch vụ ngân hàng có chất lượng, an tòan và hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở hội 
nhập kinh tế quốc tế, mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo các cam kết song phương 
(Hiệp định thương mại Việt Mỹ) và đa phương (Hiệp định WTO/GATS, Hiệp định thương 
mại tự do ASEAN, AFTA và AFAS), ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến và phát 
triển hợp lý mạng lưới phân phối để cung ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ, tiện 
ích ngân hàng cho mọi đối tượng, tầng lớp trong xã hội. Hình thành hệ thống dịch vụ ngân 
hàng gắn kết chặt chẽ với nhau, nâng cao năng lực cạnh tranh. 
3.4.2. Định hướng phát triển một số dịch vụ ngân hàng chủ yếu 
3.4.2.1. Định hướng phát triển dịch vụ huy động vốn 
Huy động tối đa các nguồn vốn trong nước và nước ngòai để đáp ứng nhu cầu vốn 
tín dụng của nền kinh tế. Đa dạng hóa các phương thức và hình thức huy động vốn bằng 
đồng Việt Nam và ngoại tệ hấp dẫn. Triển khai đồng loạt các hình thức huy động vốn, 
quan trọng nhất là tiền gửi và tiết kiệm của khách hàng, phát hành giấy tờ có giá. Gắn các 
dịch vụ huy động vốn với các dịch vụ ngân hàng khác, đặc biệt là thanh toán không dùng 
tiền mặt, tín dụng và quản lý tài sản để tạo nên hệ thống dịch vụ ngân hàng trọn gói và đa 
tiện ích. 
3.4.2.2. Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng 
 Đa dạng hóa các dịch vụ tín dụng dưới các hình thức cấp tín dụng: cho vay, chiết 
khấu, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh tóan, thấu chi… Mở rộng các hình thức cho vay như 
vay trả góp, cho vay ủy thác và nhận ủy thác cho vay. Phát triển kênh đầu tư trực tiếp như: 
mua bán doanh nghiệp, mua bán dự án, đầu tư góp vốn... 
 Chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo hướng tăng tỷ trọng cho vay khách hàng ngoài 
quốc doanh, cho vay có đảm bảo bằng tài sản, mở rộng cho vay đối với nhiều ngành nghề 
kinh doanh khác, đặc biệt là khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, phấn 
đấu tăng trưởng cho vay ngắn hạn, giữ vững thị phần tín dụng trung và dài hạn để ổn định 
72 
nguồn thu nhập cho Chi nhánh, nâng cao chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra và đảm bảo có 
lợi nhuận. Tích cực tìm kiếm và mở rộng cho vay khách hàng ngoài quốc doanh, các công 
ty nước ngòai đầu tư vào những dự án lớn mang tính chiến lược. 
Thực hiện nguyên tắc hạn chế tập trung rủi ro tín dụng và đa dạng hóa ngành hàng, 
lĩnh vực và khách hàng nhằm phân tán rủi ro trên cơ sở thực hiện hệ thống quản lý rủi ro 
tín dụng hữu hiệu, hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ, công cụ hạn mức tín dụng, hệ 
thống thông tin tín dụng đầy đủ, nhất là thông tin về khách hàng và môi trường kinh 
doanh. 
Đa dạng hóa các dịch vụ tín dụng dành cho doanh nghiệp và dân cư, tín dụng bán 
buôn và tín dụng bán lẻ, kể cả tín dụng tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát 
triển sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nền kinh tế. 
Chất lượng và an toàn tín dụng là mục tiêu ưu tiên hàng đầu; gắn tăng trưởng tín 
dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng tăng trưởng tín dụng để cải thiện chất lượng tín 
dụng và hạn chế gia tăng nợ xấu mới. 
3.4.2.3. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán 
 Phát triển các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt, 
giảm dần thanh toán bằng tiền mặt gắn liền với phát triển các dịch vụ huy động vốn, tín 
dụng, ngoại hối dựa trên cơ sở nền tảng công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán tiên 
tiến. Tập trung đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản, trước hết là tài khoản cá nhân để thu hút 
nguồn vốn rẻ trong thanh toán và tạo cơ sở phát triển các dịch vụ thanh toán thẻ, séc cá 
nhân… 
 Kết hợp chặt chẽ với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ, hàng 
hóa tiêu dùng và công cộng (siêu thị, nhà hàng, khách sạn, du lịch, nước, bưu chính viễn 
thông…) để triển khai phương thức bán chéo sản phẩm. 
 Phát triển và nâng cấp các hệ thống quản lý và xử lý giao dịch tập trung; hệ thống 
giao dịch trực tuyến; hệ thống điểm giao dịch tự động; phát triển điểm chấp nhận thẻ và 
các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác của ngân hàng. 
73 
3.5. Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng của chi nhánh 
Ngân hàng Đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh 
Qua phân tích thực trạng về tình hình phát triển và khả năng cung cấp dịch vụ ngân 
hàng của BIDV HCMC trong nội dung chương 2, có thể đánh giá cơ hội, nguy cơ, mặt 
mạnh, mặt yếu ảnh hưởng đến quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng trong quá trình hội 
nhập quốc tế như sau : 
3.5.1. Về cơ hội (Opportunities) 
 Thứ nhất, Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và 
cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam. 
 Thứ hai, sự tham gia của các yếu tố nước ngoài sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả 
quản trị điều hành, quản lý rủi ro; tạo uy tín và vị thế của BIDV trong các giao dịch quốc tế. 
Thông qua hợp tác cùng kinh doanh, BIDV có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh 
nghiệm quản lý của các đối tác nước ngoài từ đó đào tạo đội ngũ cán bộ, phát huy lợi thế so 
sánh của mình để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trường ra nước ngoài. 
 Thứ ba, hội nhập quốc tế tạo điều kiện cho BIDV tiếp nhận và triển khai các nghiệp 
vụ ngân hàng hiện đại. Hội nhập quốc tế cho phép các ngân hàng nước ngoài thực hiện tất 
cả các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam. Với một số các dịch vụ để triển khai được cần phải 
có mạng lưới rộng nên buộc BIDV phải đón đầu nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ của 
ngân hàng hiện đại đồng thời có đánh giá về nhu cầu khách hàng tại Việt Nam để chủ 
động nghiên cứu đề xuất triển khai các sản phẩm dịch vụ tạo sự khác biệt. 
Thứ tư, việc mở cửa thị trường cho hàng hoá xuất khẩu Việt Nam cũng sẽ là một cơ 
hội tốt để BIDV mở rộng kinh doanh, phát triển dịch vụ vì sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh 
hơn, có nhiều khách hàng hơn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. 
3.5.2. Về nguy cơ (Threats) 
 Thứ nhất, cạnh tranh khốc liệt hơn sẽ diễn ra giữa các nhà cung cấp DVNH. Đó là 
một "cuộc chiến" không cân sức. BIDV HCMC không chỉ phải cạnh tranh với các NHTM 
trong nước mà sẽ phải chấp nhận đua chen với những tập đoàn khổng lồ có tiềm lực tài 
chính mạnh, có công nghệ, trình độ quản lý rất cao và có bề dày về kinh nghiệm trong cơ 
74 
chế thị trường. Trong quá trình cạnh tranh và phát triển sẽ có những ngân hàng yếu kém, 
chậm điều chỉnh, không tận dụng được thời cơ sẽ bị đào thải là điều tất yếu. 
 Thứ hai, chịu áp lực lớn trong việc giữ và mở rộng thị phần không chỉ trong phạm 
vi với các NHTM Việt Nam mà với cả các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài 
khi các ngân hàng này dự kiến sẽ gia tăng cả về số lượng chi nhánh cũng như chất lượng 
sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng.Theo cam kết, từ ngày 01/04/2007 các ngân 
hàng nước ngoài được phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh. Với 
các điều kiện nới bỏ dần các ràng buộc, môi trường chính trị và kinh tế của Việt Nam 
tương đối ổn định và hấp dẫn, ngân hàng thương mại Việt Nam tiềm lực tài chính mỏng, 
công nghệ lạc hậu, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, trình độ quản trị điều hành thấp kém, 
không hiệu quả trong khi các ngân hàng nước ngoài sẽ vào Việt Nam với các sản phẩm 
dịch vụ, tiện ích đa dạng, hiệu quả chắc chắn sẽ bị san sẻ thị phần hoạt động mà trước hết 
là các khách hàng tổ chức lớn về huy động vốn và dịch vụ…, 
 Công tác marketing, nghiên cứu tìm hiểu tâm lý khách hàng rất tốt do các ngân 
hàng nước ngoài có điều kiện về nhân lực, khả năng và vốn để tổ chức thuê các công ty 
chuyên nghiệp để thực hiện nghiên cứu phân tích thị trường. Từ đó, có thể dễ dàng tung ra 
các sản phẩm ưu việt và hấp dẫn nhất cho khách hàng. Trong xã hội hiện nay, khi thu nhập 
của người dân ngày một cao hơn, khách hàng ít quan tâm tới phí dịch vụ nhưng họ có nhu 
cầu cao về chất lượng các dịch vụ tài chính ngân hàng. 
 Thứ ba, việc di chuyển nguồn nhân lực có chất lượng cao của BIDV HCMC. Với 
nhu cầu thâm nhập vào thị trường Việt Nam của các ngân hàng nước ngoài, mở rộng quy 
mô hoạt động của các ngân hàng liên doanh và ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 
sẽ dẫn đến sự di chuyển nguồn lực có trình độ và kinh nghiệm từ BIDV HCMC do còn bị 
khống chế về chế độ tiền lương. Đồng thời, bên cạnh việc di chuyển nguồn nhân lực có 
chất lượng cao thì đội ngũ lao động ở một số vị trí chủ chốt chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập 
nhưng có thâm niên và gắn bó với doanh nghiệp lâu năm cũng là vấn đề khá nhạy cảm 
hiện nay cần phải có giải pháp giải quyết. 
75 
 Thứ tư, cơ chế sản phẩm dịch vụ, cách thức tổ chức triển khai, chế độ chứng từ và 
thủ tục hành chính… chậm đổi mới thực sự là thách thức không dễ dàng bỏ trong một sớm 
một chiều do nhiều vấn đề không xuất phát từ chính bản thân ngân hàng mà còn bị ràng 
buộc do quy định bởi các cơ quan quản lý các cấp. 
3.5.3. Điểm mạnh (Strengths) 
 Thứ nhất, là chi nhánh của một trong những NHTM nhà nước lớn nhất, có quá trình 
hình thành và phát triển lâu dài, BIDV HCMC hiểu rõ về thị trường dịch vụ ngân hàng và 
tâm lý cũng như nhu cầu của khách hàng Việt Nam, mặt khác đã thiết lập được mối quan 
hệ lâu dài và bền vững với các khách hàng là DNNN và DNNQD nên dễ dàng đa dạng hóa 
sản phẩm dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. 
Thứ hai, với mạng lưới phục vụ của hệ thống BIDV được trải dài từ Bắc đến Nam, 
từ miền xuôi lên miền ngược là một lợi thế lớn đối với BIDV HCMC khi cung ứng sản 
phẩm dịch vụ của mình cho khách hàng, đặc biệt là khi số lượng các giao dịch trực tiếp 
đang chiếm tỷ trọng khá lớn trong hệ thống ngân hàng. 
Thứ ba, có đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ, nhiệt tình và năng nổ trong công việc 
nên thuận lợi trong quá trình tiếp cận và triển khai công nghệ và sản phẩm dịch vụ ngân 
hàng hiện đại 
Thứ tư, là NHTM đầu tiên của Việt Nam áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo 
tiêu chuẩn ISO 9001-2000 
3.5.4. Điểm yếu (Weaknesses) 
 Thứ nhất, sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn đơn điệu, tiện ích và chất lượng chưa 
cao, chưa có nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ. Công 
tác nghiên cứu, triển khai phát triển sản phẩm mới của chi nhánh đang còn bị động, phụ 
thuộc nhiều vào BIDV nên chưa có sản phẩm đi trước so với các NHTM khác. 
 Thứ hai, bộ máy tổ chức còn nhiều bất cập, mô hình tổ chức của BIDV HCMC vẫn 
còn theo kiểu truyền thống nên còn cồng kềnh và không tận dụng được hết nguồn lực. 
 Thứ ba, năng lực quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu của NHTM 
hiện đại. Là một NHTM nhà nước nên BIDV HCMC vẫn chưa thực sự năng động, chưa 
76 
thoát khỏi thói quen hoạt động trong thời kỳ bao cấp với một nhóm khách hàng ổn định, 
còn thiếu kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt. 
 Thứ tư, thị trường DVNH của chi nhánh chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm 
thành phố, chưa mở rộng về đến các vùng ven đô. 
 Thứ năm, trình độ công nghệ, quản trị điều hành còn nhiều hạn chế. Do hạn chế 
năng lực tài chính nên việc phát triển công nghệ ngân hàng phần lớn là nhờ vào Dự án 
hiện đại hóa ngân hàng do Ngân hàng thế giới tài trợ và phụ thuộc vào lộ trình nâng cấp 
công nghệ của BIDV, chưa tiếp cận được với trình độ công nghệ ngân hàng cao, sản phẩm 
dịch vụ ngân hàng hiện đại. Trình độ cán bộ của BIDV HCMC tuy có được nâng lên rõ rệt 
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị trường, chưa chú trọng công tác đào 
tạo cán bộ tại nước ngoài, chính sách đào tạo chưa đủ động lực để khuyến khích cán bộ tự 
đào tạo, chưa có chính sách đãi ngộ thỏa đáng để thu hút và giữ chân cán bộ giỏi. 
 Trên cơ sở phân tích những cơ hội và nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu về phát triển 
DVNH của BIDV HCMC trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tác giả xây dựng ma 
trận SWOT (xem phụ lục 1) và đề xuất chiến lược phát triển DVNH ở BIDV HCMC như 
sau: 
3.5.5. Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng ở Chi nhánh Ngân hàng 
Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh 
 Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 
TP. Hồ Chí Minh 
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, với những ưu thế của BIDV là một trong 
những NHTM nhà nước lớn nhất với lịch sử 50 năm hình thành và phát triển, có mạng lưới 
phục vụ trải dài và rộng khắp toàn quốc, sau khi cổ phần hóa BIDV sẽ là mục tiêu mà 
nhiều Ngân hàng nước ngoài muốn đầu tư, tham gia góp vốn. Thông qua đó, BIDV sẽ 
tranh thủ được vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của các ngân hàng nước ngoài để đào 
tạo đội ngũ cán bộ, mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng 
cao năng lực quản trị điều hành, quản trị rủi ro, theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế; khắc 
phục những điểm yếu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, năng lực quản lý, trình độ công 
77 
nghệ và quản trị điều hành nhằm cải tiến bộ máy tổ chức tinh gọn và phát huy hiệu quả sử 
dụng nguồn nhân lực cao hơn. (SO1)(WO1) 
 Là một trong những NHTM nhà nước lớn nhất, có uy tín và thương hiệu trong 
nước, với đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ nên đây chính là nguồn nhân lực quý giá thuộc 
tầm ngắm của các NHTM cổ phần cũng như các ngân hàng nước ngoài. Vì vậy, ngoài 
chính sách tiền lương hợp lý, BIDV HCMC nên có chính sách đào tạo và đãi ngộ thỏa 
đáng để thu hút và phát triển nhân tài, không để tình trạng chảy máu chất xám diễn ra vì 
đây sẽ là nguy cơ làm ảnh hưởng rất lớn đến nguồn lực phát triển dịch vụ ngân hàng ở chi 
nhánh. (ST2) 
Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao tính tiện ích và chất lượng dịch vụ 
ngân hàng 
 Với đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ, nhiệt tình và có tâm huyết, BIDV HCMC có cơ 
hội để học hỏi thêm về công nghệ và kinh nghiệm, có khả năng tiếp nhận, nghiên cứu và 
triển khai áp dụng các sản phẩm DVNH hiện đại để đa dạng hóa và nâng cao tính tiện ích 
của sản phẩm dịch vụ. (SO2) 
 Với xu hướng mở cửa thị trường hàng hóa xuất khẩu của Việt nam, BIDV HCMC 
có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế, khắc 
phục điểm yếu, đó là sản phẩm dịch vụ nghèo nàn, đơn điệu, quy mô dịch vụ còn nhỏ bé. 
(WO2) 
Trong điều kiện các ngân hàng nước ngoài có sản phẩm DVNH đa dạng, tiện ích và 
chất lượng cao, còn BIDV HCMC thì đơn điệu, tiện ích và chất lượng thấp. Để có thể cạnh 
tranh được với các ngân hàng nước ngoài và giữ vững thị phần thì Chi nhánh cần đẩy 
mạnh công tác nghiên cứu khoa học, khuyến khích cán bộ tham gia các đề tài nghiên cứu, 
triển khai phát triển sản phẩm mới có tính khác biệt; tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến 
để triển khai phát triển các sản phẩm DVNH hiện đại. (WT2) 
Chiến lược mở rộng đối tượng khách hàng và phát triển mạng lưới kênh phân 
phối 
78 
 Với xu hướng toàn cầu hóa và mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng, các ngân hàng 
nước ngoài với tiềm lực tài chính, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, sản phẩm dịch vụ đa 
dạng, tiện ích và chất lượng cao nhưng bị hạn chế về mạng lưới nên sẽ chỉ cung cấp dịch 
vụ cho đối tượng khách hàng có thu nhập và đời sống cao tập trung ở một số thành phố 
lớn. BIDV HCMC với những lợi thế của mình về mạng lưới phục vụ của hệ thống, về đội 
ngũ cán bộ trẻ có trình độ, tâm huyết sẽ mở rộng mạng lưới đến các vùng ven đô, khu công 
nghiệp nhằm mở rộng đối tượng khách hàng đến mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là khách 
hàng tư nhân cá thể chứ không chỉ tập trung vào một số các doanh nghiệp và khách hàng ở 
thành phố như hiện nay. (ST1) 
 Sắp xếp kiện toàn lại bộ máy tổ chức, trọng dụng nhân tài, mở rộng mạng lưới 
kênh phân phối để mở rộng thị trường. (WT1) 
3.6. Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng 
Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh 
3.6.1. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh ngân hàng của Ngân 
hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh 
Đây là giải pháp quan trọng nhất bởi lẽ, cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập trước 
các đối thủ không chỉ hiện đại về công nghệ mà còn mạnh về vốn, các ngân hàng Việt 
Nam sẽ rất dễ bị mất thị phần nếu họ không có năng lực tài chính đủ mạnh. Để tăng năng 
lực tài chính cho các NHTM và tạo điều kiện cho các NHTM này mở rộng quy mô và 
nâng cao khả năng cạnh tranh, cần tập trung giải quyết 3 vấn đề chính là: tăng vốn tự có; 
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hiện đại hóa công nghệ, nâng cao năng lực quản trị 
và hiệu quả hoạt động để tăng khả năng sinh lời. 
Thứ nhất, nâng cao năng lực quản trị điều hành và hiệu quả hoạt động để tăng 
khả năng sinh lời 
Cần có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản trị điều hành kế cận một cách chuyên 
nghiệp và phải có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, thông thạo ngoại ngữ, tin học… Hoàn 
thiện tổ chức bộ máy chi nhánh theo hướng gọn nhẹ, phân công bố trí nhân sự phù hợp với 
trình độ và năng lực, đi đôi với tiếp tục mở rộng hợp lý mạng lưới chi nhánh, điểm giao 
79 
dịch và các kênh phân phối khác của ngân hàng. Chú trọng đa dạng hóa các kênh phân 
phối điện tử, tự động nhằm giảm chi phí. Trên cơ sở phân quyền của BIDV, chi nhánh cần 
linh động xử lý trong phạm vi hạn mức ủy quyền, ngoài ra trong một số trường hợp vượt 
mức ủy quyền phán quyết chi nhánh có thể xử dụng hình thức cho vay đồng tài trợ, hợp 
tác cho vay... để xử lý công việc nhanh nhạy, kịp thời. 
Thứ hai, tăng vốn tự có, xử lý dứt điểm nợ xấu, nợ tồn đọng 
Tăng vốn tự có là yêu cầu tất yếu để nâng cao sức cạnh tranh, muốn vậy cần đa 
dạng hình thức sở hữu bằng việc nhanh chóng cổ phần hóa để có thể huy động vốn từ 
nhiều nguồn khác nhau: nguồn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, nguồn đầu tư trong nước và 
nguồn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế. Xử lý nợ xấu và nợ tồn đọng là vấn đề hết sức 
quan trọng nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính của các NHTM, đặc biệt là các NHTM 
quốc doanh. Xử lý nợ xấu cần được tiến hành song song với hạn chế việc phát sinh nợ xấu 
trong tương lai gần. Muốn vậy, ngoài việc phân loại nợ, cần hạch toán nợ theo tiêu chuẩn 
quốc tế, đảm bảo trích đủ dự phòng rủi ro cho các khoản nợ của ngân hàng. 
 Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hiện đại hoá công nghệ 
Một trong những đặc thù của ngành ngân hàng là các sản phẩm có tính vô hình, nền 
công nghệ và con người là những yếu tố có vai trò rất quan trọng. Do đó, để nâng cao năng 
lực cạnh tranh, BIDV HCMC cần phải tập trung vào yếu tố con người mà cụ thể là xây 
dựng và phát triển một đội ngũ nhân sự đủ lớn mạnh về chất và lượng. Có chế độ đãi ngộ 
nhân viên giỏi, chủ chốt một cách hợp lý, vì hạn chế về cơ chế tiền lương nên ngoài lương 
có thể sử dụng các hình thức đãi ngộ khác như chính sách đào tạo, chính sách chăm sóc 
sức khỏe, chích sách khen thưởng, động viên kịp thời; ngoài ra, trong khuôn khổ tiền 
lương được giao xây dựng hệ số lương hợp lý sao cho có sự cách biệt đáng kể giữa nhân 
viên giỏi, chủ chốt với nhân viên thường, mới học việc; các bộ phận công việc khác nhau 
cũng có hệ số lương khác nhau từ đó hạn chế sự dịch chuyển lao động giỏi ra khỏi chi 
nhánh đồng thời có thể chiêu mộ nhân viên giỏi từ nơi khác làm việc cho chi nhánh. Ngoài 
ra, giải pháp cổ phần hóa sẽ làm cho chi nhánh không còn bị sự ràng buộc bởi cơ chế tiền 
lương từ đó có điều kiện cạnh tranh về tiền lương so với các ngân hàng ngoài quốc doanh. 
80 
Đi kèm với vấn đề nhân lực thì công nghệ cũng là một trong những nhân tố quyết 
định thành công của ngân hàng trong giai đoạn hội nhập và phát triển nhanh chóng như 
hiện nay, do vậy, cần chủ động: 
 - Đẩy mạnh liên doanh, liên kết và hợp tác với các tổ chức trong nước và nước 
ngoài về nghiên cứu và phát triển DVNH để nhanh chóng tiếp cận công nghệ mới, phù hợp 
với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. 
 - Đẩy mạnh việc ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến phù hợp với trình độ 
phát triển của BIDV và tuân thủ các chuẩn mực quốc tế, phát triển hệ thống giao dịch trực 
tuyến và từng bước phát triển hệ thống công nghệ thông tin với kỹ thuật và phương tiện 
truyền thông thích hợp. Chủ động tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ 
chức quốc tế để hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. 
 - Hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình tác nghiệp và quản lý nghiệp vụ ngân hàng, 
theo hướng tự động hóa, ưu tiên các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng, kế toán, quản lý rủi ro 
và hệ thống thông tin quản lý. 
3.6.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hoá DVNH 
3.6.2.1. Đối với dịch vụ huy động vốn 
- Tiếp tục duy trì và mở rộng các hình thức huy động vốn truyền thống. Các hình 
thức huy động này đã và sẽ vẫn phù hợp với phần lớn người dân Việt Nam, nhưng cần linh 
hoạt hơn về kỳ hạn, hình thức trả lãi, đơn giản hơn nữa về thủ tục. Phát triển các hình thức 
tiết kiệm mới như: gửi một nơi rút nhiều nơi, tiết kiệm gửi góp, thu và trả tiền tại nhà… 
- Áp dụng thường xuyên các hình thức huy động vốn với thời hạn dài dưới hình thức 
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Gắn hoạt động huy động vốn với các dịch vụ tiện ích khác 
như dịch vụ thẻ, thanh toán qua tài khoản tiền gửi… 
- Xây dựng nền khách hàng bền vững nhằm huy động vốn tiền gửi của các tổ chức 
kinh tế. Xoá bỏ sự chênh lệch giữa tiền gửi của doanh nghiệp với tiền gửi tiết kiệm của 
dân cư, không phân biệt theo tiêu thức này mà chọn tiêu thức khách hàng thường xuyên và 
khách hàng vãng lai; đa dạng hình thức gửi phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của khách 
hàng doanh nghiệp. 
81 
- Cải tiến quy trình nghiệp vụ huy động vốn theo hướng: đơn giản, thuận tiện, an 
toàn cho ngân hàng và khách hàng. 
3.6.2.2. Đối với dịch vụ tín dụng 
 Hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng chính là vấn đề then chốt quyết định 
nhất đến chất lượng cho khoản tín dụng. Vậy giải pháp nào để BIDV HCMC vừa đáp ứng 
được yêu cầu tăng trưởng tín dụng, vừa đáp ứng được yêu cầu kiểm soát chặt chẽ rủi ro tín 
dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả. Đó là: 
- Đẩy mạnh tín dụng bán lẻ các bộ sản phẩm tín dụng gồm cho vay mua nhà ở bằng 
cách thiết kế khỏan vay phù hợp về thời hạn và thu nhập thực nhằm tăng khả năng trả nợ; 
- Xây dựng danh mục đầu tư tín dụng hợp lý. Đây là vấn đề không đơn giản bởi lẽ 
việc quyết định đầu tư vào ngành nào, với số vốn bao nhiêu không thể được thực hiện 
bằng cảm tính. Việc tính toán phải dựa trên lượng hoá hiệu quả kinh doanh của từng ngành 
cũng như rủi ro của nó để đưa ra bài toán tối ưu. Xây dựng được danh mục đầu tư sẽ là 
công cụ hữu hiệu cho công tác quản lý tăng trưởng. 
- Đơn giản hóa hồ sơ vay vốn theo từng giai đọan làm giảm bớt tính phức tạp khi 
tạo quan hệ lần đầu. Đổi mới quy trình thẩm định theo hướng phân chia quá trình xử lý hồ 
sơ thành 2 giai đọan: đánh giá sơ bộ để có nhận định tổng quát, phân lọai sớm khoản vay 
để có quyết định sớm nếu từ chối hoặc nhận định các vấn đề trọng yếu để tập trung giải 
quyết nhằm đưa đến việc giải quyết vấn đề tập trung, nhanh chóng. Phân chia khoản vay 
thành 2 loại: nhỏ và lớn và có quy trình thẩm định riêng cho từng loại nhằm tránh quá 
phức tạp đối với khoản vay nhỏ khi áp dụng một quy trình chung. 
- Tư vấn cho các khách hàng vừa và nhỏ trong hoạt động kinh doanh để nâng cao 
chất lượng kinh doanh của khách hàng, hỗ trợ doanh nghiệp lập dự án khi có nhu cầu từ đó 
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. 
3.6.2.3. Đối với dịch vụ thanh toán và dịch vụ khác 
- Nâng cao chất lượng thanh toán với mức phí hợp lý. Với phần đông doanh nghiệp 
và dân chúng chưa am hiểu sâu sắc các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ ngân 
hàng mới, hiện đại. Vì thế, với các dịch vụ thu phí như bảo lãnh ngân hàng, thanh toán 
82 
chuyển tiền, thẻ thanh toán và một số dịch vụ tiện ích khác… chi nhánh cần tính toán mức 
phí sao cho hợp lý để khuyến khích khách hàng sử dụng. Phí của từng loại dịch vụ nên gắn 
với mức độ rủi ro của dịch vụ đó. 
- Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ phái sinh như: swaps, option, future… để vừa 
giảm thiểu rủi ro vừa thu được lợi nhuận qua thực việc thực hiện nghiệp vụ. 
 - Bên cạnh việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện có, BIDV cũng cần 
phân khúc thị trường, xác định lợi thế so sánh của mình, xây dựng hệ thống các thể chế, 
quy định gắn liền với các hoạt động ngân hàng điện tử, công nghệ cao; Xây dựng chính 
sách giá cạnh tranh, đảm bảo mức phí phù hợp trên địa bàn, tách bạch hoạt động kinh 
doanh ngoại tệ kiếm lời và hoạt động mua bán ngoại tệ hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập 
khẩu ở chi nhánh, để đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế đang là một trong những 
nguồn thu chủ yếu của toàn hệ thống. 
3.6.3. Nhóm giải pháp tăng cường tuyên truyền để khuyến khích sự tiếp 
cận và sử dụng của các thể nhân đối với các DVNH, đặc biệt là các 
DVNH mới 
 Là đối tượng khách hàng quan trọng trên thị trường huy động vốn, song việc tham 
gia của các thể nhân đối với các DVNH còn tương đối hạn chế, đặc biệt là trên thị trường 
cho vay, do vậy, cần tăng cường tuyên truyền, quảng bá các DVNH mới tới những người 
dân để không chỉ giúp người dân tiếp cận mà còn sử dụng các DVNH, từng bước tạo nên 
một thói quen tiêu dùng cho mỗi người dân. 
 - Thiết lập hệ thống kênh phân phối rộng, đa dạng, hợp lý, đảm bảo tối đa tiềm 
năng trên địa bàn, ngoài kênh phân phối truyền thống tại các điểm giao dịch tại trụ sở chi 
nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch, còn tăng cường thêm các điểm thanh toán thẻ, 
chấp nhận thẻ phân bố đều trên các địa bàn trọng yếu nhằm khai thác được tiềm năng 
trong khu vực và nâng cao tính tiện ích cho khách hàng. 
- Về cơ cấu khách hàng, song song với chuyển dịch cơ cấu tín dụng, BIDV HCMC 
cần hướng vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, cụ thể là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, 
khách hàng cá nhân, ưu tiên các doanh nghiệp có hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. 
83 
- Bên cạnh đó, để hình ảnh BIDV đến được rộng rãi các thành phần dân cư, cần 
tăng cường quảng cáo, tiếp thị, marketing khách hàng mang tính toàn hệ thống song song 
với việc xây dựng văn hóa BIDV, xây dựng thương hiệu trên cơ sở xây dựng các kế hoạch 
quảng cáo, tiếp thị quy mô bài bản. 
+ Xây dựng hình ảnh mang sắc thái riêng của BIDV so với các ngân hàng khác về 
hình thức của sản phẩm, cách thức cung cấp sản phẩm dịch vụ, về màu sắc thiết kế quảng 
cáo, tên gọi, phong cách phục vụ. Từ đó định vị trong công chúng một hình ảnh riêng biệt 
của BIDV mang tính truyền thống, hiện đại nhưng vẫn gần gũi, hình thành một tâm lý tích 
cực về khả năng nhìn nhận của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ có chất lượng, 
tiện ích của BIDV cung cấp cho họ. 
+ Nâng cao tính thống nhất trong công tác quảng bá, khuyến mãi, đáp ứng yêu cầu 
thực hiện các chương trình quảng bá mang tính đồng bộ và liên tục; Xây dựng kế hoạch 
quảng bá dài hạn ở tất cả các sản phẩm, dịch vụ cùng những phương án dự phòng nhằm 
tránh sự trùng lặp đối với các ngân hàng thương mại khác, làm cơ sở bảo đảm tính thường 
xuyên, liên tục về sự hiện diện của BIDV. 
+ Xây dựng các kênh truyền tải thông tin một cách khoa học. Các hình thức truyền 
tải như: quảng cáo trên báo, đài truyền hình, xây dựng các bảng quảng cáo tấm lớn trên 
các cửa ngõ ra vào và các điểm trung tâm thành phố, băng rôn, gửi thư giới thiệu các sản 
phẩm mới của BIDV đến các khách hàng lớn nhằm nâng cao tính hiệu quả, chủ động của 
mỗi đợt quảng cáo, thực hiện các kế hoạch tiếp thị trực tiếp phổ biến hình ảnh của BIDV 
đến mọi tầng lớp dân cư. 
+ Kết thúc mỗi đợt quảng cáo nên có sự đánh giá hiệu quả và rút ra kinh nghiệm. 
Xây dựng hệ thống dữ liệu khách hàng, hoàn thiện dần các chỉ tiêu định lượng, định tính 
nhằm xác định hiệu quả của đợt quảng cáo. 
- Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của các giao dịch viên: vai trò của các giao dịch viên 
rất quan trọng, là hình ảnh và sự đánh giá của khách hàng về ngân hàng. Do đó cần nâng 
cao hơn nữa ý thức tác phong nghiệp vụ giao tiếp của đội ngũ giao dịch viên bằng việc đào 
84 
tạo nghiệp vụ như thuê các chuyên gia về Marketing, tiếp xúc khách hàng đào tạo các kỹ 
năng xử lý tình huống. 
- Hoàn thiện các mô hình quản lý và cung cấp các sản phảm dịch vụ từ hội sở chính 
đến các chi nhánh, nghiên cứu các sản phẩm mới, đón đầu xu hướng thị trường, xây dựng 
đội ngũ cán bộ lành nghề, tâm huyết, có phong cách giao dịch nhanh nhẹn, nhiệt tình, tăng 
cường mối quan hệ phối kết hợp trong nội bộ ngân hàng nhằm phục vụ trọn gói cho khách 
hàng. 
85 
PHẦN KẾT LUẬN 
1. Kết luận 
Có thể nói, hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu là xu thế tất yếu khách quan, 
không thể đảo ngược và ngày càng gia tăng, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ, trong dó đặc 
biệt là hoạt động dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng là ngành cung ứng dịch vụ đặc biệt đối 
với dân cư và nền kinh tế, sự tồn tại của ngân hàng gắn với sự tồn tại của các dịch vụ do 
ngân hàng cung ứng. Do vậy, phát triển dịch vụ ngân hàng là hết sức cần thiết nhằm góp 
phần củng cố ngân hàng lớn mạnh, nâng cao vị thế của ngân hàng đối với nền kinh tế, 
khẳng định lòng tin trong dân chúng và tự tin trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 
Vì vậy, đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế 
quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh” đã đi sâu 
nghiên cứu và giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau đây: 
- Hệ thống hoá và làm rõ hơn các vấn đề lý luận cơ bản về DVNH và phát triển 
DVNH trong bối cảnh hội nhập, đồng thời đã nêu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình 
phát triển dịch vụ ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế. 
- Khảo sát kinh nghhiệm quốc tế về cải cách và phát triển DVNH trong quá trình 
hội nhập, mở cửa, từ đó rút ra bài học có giá trị tham khảo cho Việt nam. 
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát triển DVNH ở Chi nhánh Ngân hàng 
Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh về các DVNH chủ yếu được cung ứng ra thị trường 
như dịch vụ huy động vốn, dịch vụ tín dụng và dịch vụ thanh toán cũng như các thể nhân 
và pháp nhân tiếp cận và sử dụng dịch vụ. Kết quả phân tích cho thấy, mặc dù BIDV 
HCMC đã có những bước phát triển tích cực theo hướng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ 
và áp dụng công nghệ dịch vụ ngân hàng tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, 
nhưng các dịch vụ ngân hàng vẫn còn đơn điệu, chưa đa dạng, chủ yếu vẫn là các dịch vụ 
ngân hàng truyền thống. 
- Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để phát triển DVNH ở Chi nhánh 
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 
86 
- Một số hạn chế của luận văn: phạm vi nội dung nghiên cứu có giới hạn trong một 
số dịch vụ ngân hàng chủ yếu nên một số dịch vụ chưa đủ điều kiện để phân tích sâu hơn. 
Tóm lại, việc xem xét các yêu cầu mở cửa trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển 
dịch vụ ngân hàng ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh để có 
những giải pháp thích hợp là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa 
thực tiễn đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh. Kết quả 
cuối cùng của đề tài nghiên cứu và cũng là nguyện vọng của tác giả là làm thế nào để phát 
triển dịch vụ ngân hàng của BIDV HCMC trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện 
nay, đây là yếu tố quan trọng để BIDV HCMC tồn tại và phát triển. 
2. Kiến nghị 
Để phát triển dịch vụ ngân hàng ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP 
Hồ Chí Minh theo đúng mục tiêu và định hướng đã đặt ra nhằm tồn tại và phát triển trong 
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, xin kiến nghị một số vấn đề cơ bản sau đây: 
2.1. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh: 
Thứ nhất, nâng cao năng lực quản trị điều hành và hiệu quả hoạt động để tăng khả 
năng sinh lời; xử lý dứt điểm nợ xấu, nợ tồn đọng; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và 
hiện đại hoá công nghệ nhằm nâng cao năng lực tài chính và sức cạnh tranh. 
Thứ hai, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá DVNH, xem đây là vấn đề sống còn 
trong cạnh tranh của các NHTM. Muốn vậy, BIDV HCMC cần chú trọng nâng cao trình 
độ nghiệp vụ, kỹ năng khai thác dịch vụ, thái độ phục vụ cho đội ngũ nhân viên của mình; 
hoàn thiện và cải tiến các quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản, thuận tiện, an toàn; 
đồng thời tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát và quản lý rủi ro. Nâng cao chất 
lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, nghiên cứu triển khai các dịch vụ ngân hàng mới nhất 
là dịch vụ phi tín dụng phù hợp với thị trường để khai thác triệt để tiềm năng thị trường. 
Thứ ba, tăng cường tuyên truyền để khuyến khích sự tiếp cận và sử dụng của các 
thể nhân thuộc các thành phần kinh tế đối với các DVNH, đặc biệt là các DVNH mới; 
trong đó đặc biệt chú trọng mở rộng đối tượng khách hàng đến các doanh nghiệp vừa và 
nhỏ cũng như các tầng lớp dân cư. 
87 
2.2. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 
Thứ nhất, sớm thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức theo hướng ngân hàng thương 
mại hiện đại, hoạt động theo thông lệ quốc tế. Mô hình tổ chức của BIDV từ Hội sở đến 
các chi nhánh cần đáp ứng được các yêu cầu: tập trung vào khách hàng và tập trung vào 
sản phẩm, mỗi nhân viên trong ngân hàng sẽ là một trung tâm lợi nhuận. Như vậy sẽ giảm 
thiểu được số lượng nhân viên ở các dịch vụ hỗ trợ, tinh gọn bộ máy tổ chức ở các chi 
nhánh. 
Thứ hai, với các dịch vụ ngân hàng có hàm lượng công nghệ cao sau khi nghiên 
cứu triển khai thí điểm nghiệm thu tốt, BIDV nên sớm triển khai về các chi nhánh để tạo 
tính khác biệt của sản phẩm dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm và quảng bá thương hiệu 
BIDV. Thông thường, các sản phẩm dịch vụ BIDV triển khai về đến các chi nhánh đều đi 
sau các NHTM khác. 
Thứ ba, sau khi hoàn thành dự án hiện đại hóa ngân hàng giai đoạn I, BIDV nên 
chủ động tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế để tiếp tục tập 
trung nghiên cứu để sớm triển khai dự án hiện đại hóa ngân hàng giai đọan II trong toàn hệ 
thống, tạo điều kiện ứng dụng các DVNH hiện đại, nâng cao khả năng cạnh tranh của 
BIDV với các NHTM trong nước cũng như nước ngoài. 
 Thứ tư, chủ động đẩy mạnh liên doanh, liên kết và hợp tác với các tổ chức trong 
nước và nước ngoài về nghiên cứu và phát triển DVNH để nhanh chóng tiếp cận công 
nghệ mới, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. 
 Thứ năm, nhanh chóng hoàn tất các khâu chuẩn bị để sớm thực hiện cổ phần hóa 
tạo tiền đề tăng vốn tự có, tiếp cận công nghệ, trình độ quản lý hiện đại để thích ứng nhanh 
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 
2.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực 
dịch vụ ngân hàng 
Thứ nhất, nâng cao hiệu lực pháp lý và đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong hệ 
thống pháp luật về thị trường DVNH. Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh môi trường pháp lý 
88 
về hoạt động nghiệp vụ ngân hàng đầy đủ theo hướng phù hợp với thông lệ và chuẩn mực 
quốc tế có tính đến đặc thù của Việt Nam, tạo điều kiện cho dịch vụ ngân hàng phát triển. 
Thứ hai, nâng cao hiệu quả quản lý của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về dịch 
vụ ngân hàng. Trước hết, là cần phân định rõ ràng quyền hạn của từng cấp trong quá trình 
hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, theo đó, Quốc hội chỉ quy định mục tiêu của 
chính sách tiền tệ thông qua tỷ lệ lạm phát và giám sát quy chế phát hành tiền, còn toàn bộ 
các cơ chế chính sách nghiệp vụ cụ thể trao lại cho NHNN căn cứ vào điều kiện của nền 
kinh tế và thị trường để độc lập quy định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Quốc hội 
về đảm bảo mục tiêu chính sách tiền tệ. 
Thứ ba, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác kiểm tra giám sát với vai trò “hậu 
kiểm”. Điều này không chỉ có ý nghĩa giúp các ngân hàng hoàn thiện các nghiệp vụ trong 
hoạt động kinh doanh của mình mà còn có ý nghĩa an toàn hệ thống. 
89 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Đinh Văn Ân( 2004), “Việt Nam tích cực chuẩn bị gia nhập WTO trong một số 
lĩnh vực dịch vụ”, NXB Văn Hóa, Hà Nội. 
2. Lê Xuân Bá (2004), “Hội nhập kinh tế quốc tế: áp lực cạnh tranh trên thị trường 
và đối sách của một số nước”, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội 
3. Báo cáo kinh tế xã hội Thành phố Hồ Chí Minh năm 2006. 
4. Báo cáo kiểm toán, quyết toán của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hồ 
Chí Minh năm 2004, 2005, 2006. 
5. PGS.TS. Nguyễn Thị Cành (2004), “Phương pháp và phương pháp luận Nghiên 
cứu khoa học kinh tế”, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 
6. Vũ Cao Đàm (2000), “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học”, NXB Khoa học 
và Kỹ thuật, Hà Nội. 
7. Đặng Văn Hải (2007), “Nâng cao chất lượng cán bộ NHTM Việt Nam”, Tạp chí 
Thị trường tài chính tiền tệ, (1+2), tr. 54-55. 
8. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (2007), “Cam kết của Việt Nam khi gia nhập 
WTO”, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, (1+2), tr. 77-78. 
9. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (2006), Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, (21), 
tr. 20. 
10. PGS.TS. Trịnh Thị Mai Hoa (2005), “Phát triển thị trường DVNH trong điều kiện 
hội nhập kinh tế của Việt nam”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học “Chiến lược phát 
triển DVNH đến 2010 và tầm nhìn 2020”, NHNN Việt Nam, tr.141. 
11. Trần Huy Hoàng (12/2003), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Thống Kê. 
12. Học viện ngân hàng (1999), “Marketing dịch vụ tài chính”, NXB Thống kê. 
13. Phạm Xuân Hoè (2005) “Môi trường hoạt động của các NHTM Việt Nam - thời 
cơ và thách thức”, Tài liệu hội thảo “Xây dựng chiến lược phát triển DVNH đến 
năm 2010 và tầm nhìn đến 2020”, NHNN Việt Nam 
14. Th.S Phạm Bảo Lâm cùng các thành viên trong nhóm (2006), “Tác động đối với 
90 
dịch vụ ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO”, Nghiên cứu về dịch vụ 
ngân hàng trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tr.159. 
15. Luật Các tổ chức tín dụng (1997). 
16. Ths.Đỗ Thị Đức Minh và Vũ Hoài Chang (2005), “Khả năng cạnh tranh của các 
TCTD Việt Nam trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng khi các cam kết về dịch 
vụ tài chính – ngân hàng theo Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu 
lực”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học “Chiến lược phát triển DVNH đến năm 2010 và 
tầm nhìn 2020”, tr.160, NHNN Việt Nam. 
17. Frederic S.Mishkin (1995), “Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính”, NXB 
Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội. 
18. PGS., TS. Nguyễn Thị Mùi (2005), “Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng ở 
Việt Nam hiện nay”, Tài liệu hội thảo “Xây dựng chiến lược phát triển DVNH 
đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020”, NHNN Việt Nam. 
19. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi và PGS.TS. Đặng Thái Hùng (2003), “Phát triển thị 
trường dịch vụ tài chính – kế toán trong bối cảnh hội nhập, Bộ Tài chính” - Đề tài 
cấp bộ 
20. NHNN (2002), “Đánh giá khu vực ngân hàng Việt nam tháng 6/2002”, Tài liệu 
đánh giá hệ thống ngân hàng Việt nam của Ngân hàng thế giới và NHNN Việt 
Nam 
21. NHNN (2003), “Cải cách hệ thống ngân hàng ở Trung quốc”, tài liệu khảo sát hệ 
thống ngân hàng Trung quốc. 
22. NHNN (2004), “Chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến 2010” 
23. NHNN (2005), “Chiến lược phát triển DVNH đến năm 2010 và tầm nhìn đến 
2020”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Nhà xuất bản Phương Đông, Hà nội 
24. NHNN (2006), “Nghiên cứu về DVNH trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” - 
Nhà xuất bản chính trị quốc gia – Hà nội. 
25. NHNN (2006), “Vai trò của hệ thống ngân hàng trong 20 năm đổi mới ở Việt 
Nam” Kỷ yếu Hội thảo Khoa học, Nhà xuất bản văn hóa thông tin, Hà nội. 
26. Ngân hàng thế giới (1998), “Các hệ thống tài chính và sự phát triển”, NXB Giao 
91 
thông vận tải. 
27. Tô Kim Ngọc, “Tuân thủ yêu cầu Basel 1- tiêu chuẩn đo lường khả năng hội nhập 
kinh tế quốc tế của hệ thống NHTM Việt nam”, Tạp chí ngân hàng, (11), tr.15-17. 
28. Lê Xuân Nghĩa (2004), “Ngân hàng thương mại Việt nam: cơ hội và thách thức 
trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí ngân hàng, (1), tr.2. 
29. Peter Rose (2001), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính, 
30. TS. Nguyễn Đình Tài (2002), “Vấn đề mở cửa thị trường thương mại dịch vụ và 
những yêu cầu đặt ra đối với Việt Nam khi thực hiện Hiệp định Thương mại Việt 
- Mỹ và gia nhập WTO”, Tạp chí Tài chính, (3). 
31. Nguyễn Đình Tự (2003), “Suy nghĩ về hội nhập kinh tế quốc tế của ngành Ngân 
hàng Việt nam”, Tạp chí ngân hàng, (12), tr.1-2. 
32. Trịnh Bá Tửu (2005), “Rất cần một cách hiểu chung về dịch vụ ngân hàng”, Kỷ 
yếu Hội thảo khoa học “Chiến lược phát triển DVNH đến năm 2010 và tầm nhìn 
đến 2020”, tr.70-72. 
33. Tài liệu Hội thảo (2003), “Tập huấn về đàm phán dịch vụ tài chính trong GATS” 
do Đại sứ quán Canada và Bộ Thương mại tổ chức tại Hà Nội 
34. Viện Nghiên cứu tài chính (2001), “Tự do hoá dịch vụ tài chính trong khuôn khổ 
WTO: kinh nghiệm các nước”, NXB Tài chính, Hà nội 
35. Tiếng Anh 
36. Bank of Korea (11/2005), “Restructuring and Reforms in the Korean Banking 
Industry” 
37. Các website 
38.  
39.  
40.  
92 
PHỤ LỤC 1 
Ma trận SWOT 
 Cơ hội 
(Opportunities) 
Nguy cơ 
(Threats) 
 1. Chủ trương cổ phần hóa 
BIDV để phát triển và nâng 
cao năng lực quản trị điều 
hành 
2. Có điều kiện tranh thủ 
vốn, công nghệ, kinh 
nghiệm quản lý của các NH 
nước ngoài 
3. Có điều kiện tiếp nhận, 
nghiên cứu và triển khai 
các sản phẩm DVNH hiện 
đại 
4. Mở rộng kinh doanh, 
phát triển dịch vụ trong lĩnh 
vực XNK thông qua việc 
mở cửa thị trường hàng hóa 
xuất khẩu 
1. Cạnh tranh khốc liệt 
với các NH nước ngoài có 
tiềm lực tài chính, công 
nghệ và kinh nghiệm 
quản lý 
2. Sản phẩm DVNH của 
các NH nước ngoài đa 
dạng, tiện ích và chất 
lượng cao sẽ hấp dẫn và 
thu hút khách hàng hơn 
3. Có sự di chuyển nguồn 
nhân lực chất lượng cao 
4. Cơ chế sản phẩm dịch 
vụ, cách thức tổ chức 
triển khai, chế độ chứng 
từ và thủ tục hành 
chính… chậm đổi mới 
Điểm mạnh 
(Strengths) 
Chiến lược (SO) Chiến lược (ST) 
1. Là chi nhánh của một 
trong những NHTM NN lớn 
nhất, có quá trình hình thành 
và phát triển lâu dài 
2. Có mạng lưới phục vụ của 
hệ thống BIDV trải dài từ 
Bắc vào Nam, từ miền xuôi 
lên miền ngược 
3. Có đội ngũ cán bộ trẻ, có 
1. S1, S2, S4 , O2, O4 
2. S1 , S3 , O2 , O3 
1. S1 , S2, S3, T1, T2 
2. S1, S3 , T3 
93 
trình độ, nhiệt tình nên thuận 
lợi trong việc tiếp thu công 
nghệ hiện đại 
4. Là NHTM đầu tiên áp 
dụng hệ thống quản lý chất 
lượng ISO 9001-2000 
Điểm yếu 
(Weaknesses) 
Chiến lược (WO) Chiến lược (WT) 
1. Sản phẩm DVNH đơn 
điệu, tiện ích và chất lượng 
chưa cao 
2. Bộ máy tổ chức còn nhiều 
bất cập, cồng kềnh. 
3. Năng lực quản lý điều 
hành còn hạn chế so với một 
ngân hàng hiện đại 
4. Hệ thống kênh phân phối 
còn tập trung ở thành phố 
5. Trình độ công nghệ và 
quản trị điều hành còn 
nhiều hạn chế. 
1. W1, W2, W5, O2, O3 
2. W1, O4 
1.. W2, W4, T1, T3 
2.. W1, W5 , T2 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
47590.pdf