CHUƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN VÀNG 
1.1 Tổng quan về giao dịch quyền chọn .6 
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường quyền chọn 6 
1.1.2 Đặc điểm của giao dịch quyền chọn 8 
1.2 Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng 12 
1.2.1 Những khái niệm cơ bản của quyền chọn vàng .12 
1.2.2 Đặc điểm của giao dịch quyền chọn vàng .13 
1.2.3 Định giá quyền chọn vàng .14 
1.2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng lên giá cả quyền chọn .14 
1.2.3.2 Mô hình Black-Scholes 20 
1.2.3.3 Mối quan hệ giữa quyền chọn mua và quyền chọn bán 23 
1.2.3.4 Ứng dụng mô hình Black –scholes để định giá quyền chọn vàng .24 
1.2.3.5 Sử dụng giao dịch quyền chọn vàng 25 
Kết luận chương 1 30 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN VÀNG 
TẠI CÁC NHTMVN 
2.1 Những quy định pháp lý trong hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam .31 
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh vàng tại các NHTMVN 32 
2.2.1 Tình hình kinh doanh vàng vật chất 32 
2.2.2 Tình hình kinh doanh vàng trên tài khoản .45 
2.3 Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTMVN 52 
2.3.1 Những quy định chung trong giao dịch quyền chọn vàng 
tại các NHTMVN 54 
2.3.1.1 Đối tượng áp dụng .54 
2.3.1.2 Điều kiện ký kết .54 
2.3.1.3 Sự chuẩn hoá của hợp đồng quyền chọn .56 
2.3.1.4 Mục đích sử dụng quyền chọn vàng 57 
2.3.1.5 Xác định phí trong giao dịch quyền chọn vàng 57 
2.3.2 Quy trình thực hiện giao dịch quyền chọn tại các NHTMVN .59 
2.3.2.1 Quy trình thực hiện giao dịch quyền chọn vàng tại 
NHTMCP Á Châu .59 
2.3.2.2 Quy trình thực hiện quyền chọn vàng tại 
NHTMCP XNK VN 66 
2.3.2.3 Đánh giá quy trình cung cấp giao dịch quyền chọn vàng của các 
NHTMVN 68 
2.3.3 Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTMVN 69 
2.3.3.1 Tình hình thực hiện giao dịch quyền chọn vàng 
tại các NHTMVN 69 
2.3.3.2 So sánh với tình hình thực hiện giao dịch quyền chọn ngoại tệ 
và quyền chọn VND tại các NHTMVN 77 
2.3.4 Những khó khăn và nguyên nhân của khó khăn 
trong giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTMVN 80 
Kết luận chương 2 86 
CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN VÀNG 
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 
3.1 Sự cần thiết phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại việt nam 87 
3.2 Giải pháp chiến lược phát triển quyền chọn vàng .91 
3.2.1 Giải pháp phát triển thị trường vàng .91 
3.2.2 Giải pháp phát triển thị trường quyền chọn vàng 91 
3.2.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý 92 
3.2.2.2 Thay đổi quan điểm về thị trường các công cụ phái sinh 93 
3.2.2.3 Quy định giới hạn và số lượng 95 
3.2.2.4 Yêu cầu về vốn và thế chấp 95 
3.2.2.5 Yêu cầu tái phòng ngừa rủi ro trên thị trường tài chính quốc tế 96 
3.2.2.6 Mở cửa thị trường tự do cho tất cả các định chế tài chính 
triển khai giao dịch quyền chọn vàng .97 
3.2.2.7 Hình thành sàn giao dịch quyền chọn vàng .98 
3.2.2.8 Cần có chính sách công khai hoá thông tin thị trường 98 
3.3 Giải pháp cụ thể phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTMVN 100 
3.3.1 Giải pháp về phía khách hàng . 102 
3.3.1.1 Thay đổi nhận thức về rủi ro 102 
3.3.1.2 Tăng cường tính chủ động .103 
3.3.1.3 Thiết kế chức danh giám đốc tài chính CFO .104 
3.3.2 Giải pháp về phía ngân hàng đã cung cấp giao dịch quyền chọn vàng 104 
3.3.2.1 Thiết kế sản phẩm quyền chọn theo yêu cầu . . 105 
3.3.2.2 Giảm phí quyền chọn .106 
3.3.2.3 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo sản phẩm .107 
3.3.2.4 Phát triển các dịch vụ đi kèm .108 
3.3.2.5 Tăng cường giám sát và quản trị rủi ro phát sinh 108 
3.3.2.6 Nâng cao trình độ công nghệ phục vụ phát triển sản phẩm. 108 
3.3.2.7 Tăng cường hợp tác quốc tế . .109 
3.3.3 Giải pháp về phía NHTM chưa cung cấp giao dịch quyền chọn vàng. 109 
3.3.3.1 Nghiên cứu nhu cầu giao dịch quyền chọn vàng 109 
3.3.3.2 Triển khai cơ sở hạ tầng phục vụ giao dịch 110 
3.3.3.3 Xây dựng quy trình thực hiện giao dịch 111 
3.3.3.4 Thực hiện chiến sách Marketing hiệu quả và hợp lý .111 
3.3.3.5 Quản trị rủi ro 113 
Kết luận chương 3 114 
KẾT LUẬN 115 
Danh mục công trình của tác giả .116 
Tài liệu tham khảo .117 
PHẦN PHỤ LỤC 118 
Phụ lục 1 Vàng trong đời sống kinh tế xã hội .118 
Phụ lục 2 Biến động giá vàng và ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam 135 
Phụ lục 3 Khảo sát nhu cầu và thực hành sử dụng giao dịch quyền chọn vàng 
tại các NHTMVN 168 
Phụ lục 4 Một số biểu mẫu Hợp đồng quyền chọn vàng .191 
Phụ lục 5 Một số văn bản pháp lý trong hoạt động kinh doanh vang tại VN 205
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
100 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ook_hotro
Chương 2: Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 
 83
Kết luận chương 2 
Chương 2 đã khắc hoạ toàn cảnh thị trường vàng và thị trường tài chính phái sinh về 
vàng nói chung và thị trường quyền chọn vàng nói riêng tại Việt nam. Trong đó, chương 2 đã 
được phân tích một cách chi tiết hoạt động kinh doanh vàng vật chất cũng như kinh doanh 
vàng trên tài khoản của các NHTMVN trong một bối cảnh biến động thất thường của giá 
vàng thế giới và việt nam trong thời gian qua. Qua đó, có thể thấy được sự tăng trưởng và 
phát triển mạnh mẽ của thị trường vàng việt nam nói chung và hoạt động kinh doanh vàng nói 
riêng, đặc biệt chú ý đến sự phát triển của các giao dịch phái sinh về vàng ại việt nam , cụ thể 
là sự ra đời và phát triển của giao dịch quyền chọn vàng vào cuối năm 2004 đã tạo nên một 
bức tranh đa dạng trong hoạt động kinh doanh vàng tại việt nam. 
Không chỉ thế, chương 2 cũng đã khắc hoạ chi tiết về tình hình thực hiện giao dịch 
quyền chọn vàng của các NHTMVN thông qua việc nghiên cứu những quy định pháp lý, 
những quy định và quy trình thực hiện giao dịch quyền chọn vàng của các NHTM đã triển 
khai giao dịch quyền chọn vàng và những kết quả đạt được của giao dịch này từ khi xuất hiện 
tại thị trường tài chính việt nam cho đến nay. Hơn nữa, tình hình triển khai và phát triển giao 
dịch quyền chọn vàng tại các NHTMVN còn được phân tích và căn cứ trên sự so sánh tương 
quan với những kết quả của giao dịch quyền chọn tiền tệ tại các NHTM đã, đang và sẽ triển 
khai giao dịch quyền chọn vàng trong thời gan tới. Nhưng quan trọng là thực trạng về giao 
dịch quyền chọn vàng được nghiên cứu trên cơ sở cuộc khảo sát về nhu cầu và thực hành giao 
dịch quyền chọn vàng tại các NHTMVN. 
Như vậy có thể thấy, những phân tích về tình hình thực hiện giao dịch quyền chọn 
vàng trong chương 2 là có tính tin cậy cao và có cơ sở vững chắc đã tạo điều kiện cho những 
nhận định về khó khăn, trở ngại và nguyên nhân làm cho giao dịch quyền chọn chưa phát 
triển tại Việt nam trong phần cuối của chương. Trong đó, những khó khăn, trở ngại và 
nguyên ngân làm cho giao dịch quyền chọn vàng chưa phát triển tại Việt Nam được nghiện 
cứu từ cả ba phía có liên quan đến khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, NH và môi trường tài 
chính. Những dữ liệu về nội dung này đã được thu thập, trình bày và phân tích một cách cụ 
thể và rõ nét. Từ đó, đặt nền tảng quan trọng cho những giải pháp cụ thể, khả thi ở chương 3 
nhằm giúp các NHTMVN phát triển giao dịch quyền chọn vàng một cách hiệu quả - an toàn 
và bền vững. 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
Chương 3: Giải pháp phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt 
Nam 
 84
CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN VÀNG 
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 
3.1. Sự cần thiết phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại Việt Nam 
Kể từ năm 2001, khi tổng thống George Bush chính thức lên nắm quyền tại Mỹ cũng 
là thời điểm khởi đầu cho chu kỳ biến động tăng mạnh mẽ của giá vàng thế giới, đặc biệt là 
sau cuộc khủng bố 11 - 9 cho đến nay. Đây là chu kỳ tăng giá dài nhất và cao nhất của vàng 
trong vòng 3 thập kỷ qua, cụ thể mức tăng là 90.04% trong giai đoạn 2001 – 2005. Sau đó, 
giá vàng thế giới đã tăng đột biến trong năm 2006, cụ thể vào 12/5/2006, giá vàng thế giới đã 
đạt mức kỷ lục 730USD/oz – mức cao nhất kể từ sau thời điểm kỷ lục 850USD/oz vào tháng 
11/1980. Nhưng sau đó, giá vàng thế giới lại biến động theo xu hướng giảm dần cho đến nay 
và dao động xoay quanh mức 620 USD/oz. 
Theo nguyên tắc bình thông nhau với giá vàng thế giới, giá vàng Việt Nam cũng biến 
động mạnh theo chu kỳ tăng giá kể từ năm 2001. Đặc biệt trong năm 2006, giá vàng trong 
nước đã tăng lên mức kỷ lục 15.000.000 VND/lượng vào ngày 12/5/2006 nhưng sau đó cũng 
giảm dần và hiện nay dao động xoay quanh mức 12.500.000 VND/lượng. 
Chính sự biến động mạnh mẽ của giá vàng trong thời gian vừa qua, đặc biệt là trong 
năm 2006, đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường tài chính, 
thị trường vàng nói riêng. 
Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê trong năm 2006 cho thấy, vàng là một 
trong những kênh đầu tư sinh lời nhất năm nay, trong đó, lợi nhuận từ kinh doanh vàng tính 
chung trong 12 tháng đã đạt trên 27%, chỉ đứng sau hoạt động đầu tư chứng khoán do sự tăng 
trưởng ngoạn mục của thị trường chứng khoán trong những tháng cuối năm 2006.19 
Cho nên, việc thu hút của giới đầu tư tài chính, các NHTM vào vàng và các công cụ 
phái sinh từ vàng là điều không thế tránh khỏi trong những năm qua, đặc biệt là sự ra đời và 
phát triển của giao dịch quyền chọn vàng – một trong những công cụ tài chính phái sinh mới 
mẻ tại Việt Nam dù rằng đã xuất hiện từ lâu trên các thị trường tài chính trên thế giới, nhằm 
giúp các nhà đầu tư bảo hiểm rủi ro thị trường và tìm kiếm lợi nhuận trên sự biến động giá 
nhưng tại Việt Nam thì sản phẩm này tương đối mới, gặp rất nhiều khó khăn khi triển khai và 
phát triển như đã trình bày trong phần chương trước của luận văn. Một câu hỏi đặt ra lúc này 
cho các nhà cung cấp sản phẩm và cả những người đang tham gia thị trường quyền chọn và 
19 Theo Vnexpress ngày 22/12/2006 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
Chương 3: Giải pháp phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt 
Nam 
 85
ngay cả bản thân tác giả là rõ ràng giao dịch quyền chọn nói chung và quyền chọn vàng nói 
riêng là một công cụ tài chính mà bản thân nó đã có rất nhiều ưu điểm nổi trội so với các sản 
phẩm khác, ở điểm linh hoạt, hữu hiệu cho các nhà đầu tư bảo hiểm các tài sản cũng như sử 
dụng nó như một công cụ để kiếm lời, đặc biệt là sẽ phát huy hiệu quả trong một thị trường 
mà giá của tài sản cơ sở, cụ thể là vàng, khó dự đoán như hiện nay nhưng tại sao vẫn chưa 
được doanh nghiệp và cá nhân đón nhận và sử dụng rộng rãi? Phải chăng thị trường tài chính 
Việt Nam chưa có nhu cầu về giao dịch phái sinh nói chung và quyền chọn nói riêng hay 
chưa cần thiết để phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại thị trường Việt Nam? 
Để trả lời câu hỏi này, chúng ta sẽ cùng nhìn vào kết quả điều tra nhu cầu và khả năng 
phát triển quyền chọn vàng trong cuộc khảo sát được tiến hành phỏng vấn với mẫu điều tra 
gồm 128 khách hàng cá nhân, 32 khách hàng doanh nghiệp và 80 chuyên viên ngân hàng phụ 
trách bộ phận kinh doanh ngoại tệ và vàng tại các NHTM. Bên cạnh đó, cụôc khảo sát cũng 
được sự hỗ trợ của các nhà hoạch định chính sách thuộc NHNN có liên quan đến hoạt động 
quản lý ngoại hối để cùng nhìn nhận về vấn đề này, đặc biệt là có thể đưa ra các giải pháp 
hữu hiệu nhằm thúc đẩy thị trường các công cụ tài chính phái sinh nói chung và thị trường 
quyền chọn vàng nói riêng phát triển. 
Kết quả của cuộc khảo sát cho thấy, tất cả các khách hàng doanh nghiệp, cá nhân và 
cả nhà hoạch định chính sách cho thấy nhu cầu về sử dụng giao dịch quyền chọn vàng tại thị 
trường Việt Nam đã có. Cụ thể như sau: 
Tỷ lệ ý kiến của các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cho rằng hiện tại ở Việt 
Nam đã có nhu cầu sử dụng sản phẩm quyền chọn vàng lên đến 82.5% trong khi đó chỉ có 
6.8% khách hàng cho là chưa có nhu cầu. Đáng thú vị là có 10.8% khách hàng được hỏi trả 
lời rằng bây giờ chưa có nhưng tương lai doanh nghiệp và cá nhân sẽ có nhu cầu sử dụng 
quyền chọn vàng để phòng ngừa rủi ro biến động giá cho các khoản phải trả hoặc phải thu 
bằng vàng đồng thời có thêm một cơ hội sinh lời cao trên dự báo về độ biến động của giá 
vàng trong tương lai. 20 
Tỷ lệ này cho thấy các khách hàng đặc biệt là khách hàng cá nhân đang rất quan tâm 
đối với công cụ quyền chọn vàng này mặc dù tỷ lệ sử dụng không cao trong cuộc khảo sát và 
ngay cả trên thực tế. Nguyên nhân của điều này xuất phát thói quen sử dụng vàng trong cuộc 
sống của người dân. 
Gần 70% khách hàng được hỏi cho biết họ sử dụng vàng chủ yếu trong mua bán nhà 
đất, kinh doanh và tiết kiệm. Mặc dù đây không phải là một mẫu đủ lớn để đại diện cho toàn 
20 Phụ lục 3 kết quả khảo sát của KH, câu 7 về đánh giá nhu cầu sử dụng giao dịch quyền chọn vàng 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
Chương 3: Giải pháp phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt 
Nam 
 86
bộ thị trường nhưng nó cũng thể hiện phần nào nhu cầu sử dụng vàng trong cụôc sống của đại 
bộ phận dân cư việt nam. 21 
Hình 3.1: Mục đích sử dụng vàng trong cuộc sống 
kinh doanh vang
mua/ban nha dat
trang suc
tiet kiem
Muc dich su dung vang
Vì thế, khi được hỏi về sự quan tâm của họ đến biến động giá vàng và rủi ro phát sinh 
do biến động giá vàng, đã có khoảng 80%22 người được hỏi rất quan tâm đến biến động giá 
vàng trong thời gian vừa qua và hơn 70% người được hỏi rất quan tâm đến rủi ro phát sinh 
cho các khoản phải trả và phải thu bằng vàng của họ trong thanh toán, tiết kiệm hoặc kinh 
doanh.23 
Về phía các NHTM – nơi đã, đang và sẽ cung cấp giao dịch quyền chọn vàng – thì có 
nhiều ý kiến với mức độ khác nhau. Có khoảng 42.5% số người được hỏi cho rằng hiện tại 
khách hàng đã có nhu cầu sử dụng giao dịch quyền chọn vàng tại NH nhưng không nhiều, 
35% cho rằng khách hàng có nhu cầu ở mức trung bình và 12.5% cho rằng khách hàng có 
nhu cầu nhiều và 6.2% cho rằng khách hàng có nhu cầu rất lớn. Chỉ có khoảng 3.8% cho rằng 
khách hàng hoàn toàn chưa có nhu cầu. 24 
Những tỷ lệ này cho thấy, mặc dù có sự thống nhất về nhận định nhu cầu sử dụng 
quyền chọn vàng của KH tại Việt Nam hiện nay giữa các NHTM là đã có nhưng vẫn có một 
vài ý kiến cho rằng hiện nay là hoàn toàn không có nhu cầu hoặc nhu cầu rất ít hiện nay và 
tương lai sẽ có nhu cầu lớn về sản phẩm quyền chọn này. Điều này có lẽ xuất phát từ kết quả 
21 Phụ lục 3 kết quả khảo sát của KH, câu 3 về mục đích sử dụng vàng trong cuộc sống 
22 Phụ lục 3 kết quả khảo sát của KH, câu 4 về mức độ quan tâm đến biến động giá vàng 
23 Phụ lục 3 kết quả khảo sát của KH, câu 5 về mức độ quan tâm đến rủi ro phát sinh do biến động giá vàng 
24 Phụ lục 3 kết quả khảo sát của NH, câu 12 về đánh giá về nhu cầu sử dụng giao dịch quyền chọn vàng của 
khách hàng theo NH nhận định 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
Chương 3: Giải pháp phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt 
Nam 
 87
không mấy khả quan của sản phẩm quyền chọn vàng tại một số NHTM trong thời gian qua. 
Bên cạnh đó lại có quá nhiều khó khăn cũng như chưa có các yếu tố hậu thuẫn từ môi trường 
tài chính và từ bản thân NH, từ hành lang pháp lý khi triển khai giao dịch quyền chọn vàng 
tại thị trường trong thời gian qua. 
Nhưng nhìn chung, khi tổng hợp ý kiến giữa hai cuộc khảo sát riêng biệt về nhu cầu 
sử dụng giao dịch quyền chọn vàng tại Việt Nam thì có thể thấy kết quả thu thập được là khá 
tương thích ở chỗ, cả KH doanh nghiệp, cá nhân và bản thân NHTM đều thống nhất cho rằng 
hiện tại các doanh nghiệp và cá nhân đã có nhu cầu nhưng chỉ ớ mức trung bình, vẫn chưa 
nhiều, trong tương lai nhu cầu sẽ tăng lên. 
Hơn nữa, khi tổng hợp ý kiến trao đổi về khả năng phát triển giao dịch quyền chọn 
vàng tại Việt Nam, có đến 62.5%25 chuyên viên NH và 75%26 khách hàng doanh nghiệp và 
cá nhân đều thống nhất cho rằng giao dịch quyền chọn vàng tại Việt Nam có thể phát triển 
hiện nay nhưng cần phải có một sự điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện của thị 
trường việt nam hiện nay 
Cho nên, có thể khẳng định rằng, rất cần thiết phải phát triển giao dịch quyền chọn 
vàng – công cụ tài chính phái sinh hiện đại và linh hoạt - nhằm phòng ngừa rủi ro cho hoạt 
động thanh toán, tiết kiệm và trả nợ vay bằng vàng của người dân tại Việt Nam hiện nay, 
đồng thời còn cung cấp cho người dân có thêm một công cụ đầu tư mới, một cơ hội tìm kiếm 
lợi nhuận trên sự biến động giá. 
3.2. Giải pháp chiến lược phát triển quyền chọn vàng 
3.2.1. Giải pháp phát triển thị trường vàng 
Để phát triển thị trường công cụ phái sinh nói chung và quyền chọn vàng nói riêng, 
NHNN cần phải tập trung các giải pháp ổn định và phát triển thị trường cơ sở, đặc biệt là thị 
trường vàng Việt Nam. Để làm được điều đó, trong thời gian tới, NHNN cần phải thực hiện 
các giải pháp cụ thể sau: 
Thứ nhất, NHNN thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng 
được NHNN cấp phép kinh doanh vàng có ý thức giữ ổn định thị trường vàng trong nước 
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường khi cần thiết. 
Thứ hai, NHNN tiếp tục duy trì việc bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp nhập khẩu 
vàng để đáp ứng đủ lượng vàng phục vụ nhu cầu của thị trường trong mọi thời điểm, đặc biệt 
khi có những tác động đột biến trên thị trường vàng. 
25 Phụ lục 3 kết quả khảo sát của NH, câu 13 về khả năng phát triển quyền chọn vàng theo NH nhận định 
26 Phụ lục 3 kết quả khảo sát của NH, câu 14 về khả năng phát triển quyền chọn vàng theo KH nhận định 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
Chương 3: Giải pháp phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt 
Nam 
 88
Thứ ba, NHNN và Bộ tài chính tiếp tục xem xét cắt giảm thuế nhập khẩu vàng, tạo 
điều kiện cho các doanh nghiệp nhập khẩu vàng, nhất là khi thị trường vàng thế giới và trong 
nước có nhiều biến động. Trong trường hợp giá vàng vẫn tăng hoặc ở mức cao, để hạn chế 
tâm lý gây bất ổn trong dân chúng, nhà nước nên xem xét cắt giảm thuế nhập khẩu vàng để 
đảm bảo nguồn cung vàng cho thị trường. 
Thứ tư, NHNN cần mở rộng đối tượng được nhập khẩu vàng và loại vàng nhập khẩu 
(vàng miếng, vàng thỏi, vàng hạt, vàng tiêu chuẩn quốc tế) tránh tình trạng đầu cơ, làm giá 
hoặc buôn lậu qua biên giới; cho xuất - nhập khẩu vàng thỏi và cho lưu thông trên thị trường 
để giá vàng trong nước gắn liền với giá vàng thế giới. 
Thứ năm, NHNN cần có kế hoạch dự báo nhu cầu của thị trường vàng trong từng thời 
kỳ để cấp chỉ tiêu cho phép các TCTD và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vàng nhập khối 
lượng đủ đáp ứng nhu cầu. 
Thứ sáu, NHNN cần nghiên cứu và sớm ban hành các quy định tạo hành lang cho 
hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản ở Việt Nam đồng thời cho phép mở rộng đối tượng 
được thực hiện nghiệp vụ này nhằm giúp các tổ chức và cá nhân có thể phòng ngừa rủi ro 
trong hoạt động kinh doanh vàng đồng thời giúp các NHTM huy động có hiệu quả nguồn vốn 
vằng vàng trong nước để đầu tư phát triển. Thông qua đó, tạo điều kiện cho phát triển các 
công cụ tài chính phái sinh, trong đó có quyền chọn vàng để tăng cường hiệu quả phòng ngừa 
rủi ro cho hoạt động kinh doanh vàng. 
Thứ bảy, NHNN cần tăng cường giám sát việc thực hiện quy định của NHNN về kinh 
doanh vàng và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động huy động vốn và cho vay vốn bằng vàng 
của NHTM theo quyết định 432/NHNN về huy động vốn và cho vay vốn bằng vàng nhằm 
đảm bảo hạn chế thấp nhất rủi ro do biến động của giá vàng. 
Cuối cùng là các cơ quan chức năng Nhà nước, NHNN và Bộ tài chính cần tạo điều 
kiện thuận lợi cho Hiệp hội kinh doanh vàng Việt nam sớm thành lập Trung tâm giao dịch 
vàng quốc gia, Trung tâm kiểm định vàng, Ngân hàng Vàng Việt Nam. Vì đây sẽ là các tổ 
chức quan trọng góp phần cho cơ quan chức năng điều hành thị trường vàng theo đúng định 
hướng của Chính phủ, đồng thời làm cho thị trường vàng ngày càng hoạt động lành mạnh và 
ổn định. 
3.3.2 Giải pháp phát triển thị trường quyền chọn vàng 
Hiện nay, có thể thấy, giao dịch quyền chọn vàng đã được hình thành, đạt được một 
số kết quả nhất định và cũng đã từng bước được sự đón nhận của một số khách hàng doanh 
nghiệp và cá nhân từ khi triển khai từ năm 2004 đến nay. 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
Chương 3: Giải pháp phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt 
Nam 
 89
Tuy nhiên, để phát triển hơn nữa giao dịch này tại thị trường việt nam, chúng ta phải 
thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm cải thiện môi trường tài chính tạo điều điện cho thị 
trường quyền chọn vàng phát triển. Cụ thể, các giải pháp được đề nghị như sau: 
3.3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý 
NHNN cần sớm ban hành các quy định tạo hành lang pháp lý cho sự ra đời và phát 
triển lành mạnh của thị trường quyền chọn vàng. Trong đó, cần lưu ý đến các văn bản hướng 
dẫn chi tiết các biện pháp phòng ngừa rủi ro cho các NHTM trong cung cấp giao dịch quyền 
chọn vàng. 
Bộ tài chính và NHNN cần thống nhất để sớm ra đời các quy định cụ thể về việc hạch 
toán kế toán có liên quan đến phí và lợi nhuận phát sinh trong giao dịch quyền chọn vàng cho 
các doanh nghiệp, từ đó góp phần hoàn thiện bộ luật kinh tế. Đồng thời đơn giản hoá các thủ 
tục chỉnh sửa các văn bản pháp quy để rút ngắn thời gian chờ sửa đổi, đặc biệt lưu ý đến các 
thời hạn của các chính sách (phải ổn định tối thiểu 5 năm). Bên cạnh đó, xoá bỏ dần những 
chính sách ưu đãi giữa các đối tượng, các thành phần kinh tế để tạo sân chơi bình đẳng, phù 
hợp với quá trình hội nhập. Khi đó, các doanh nghiệp mới xoá được tâm lý e ngại, lúng túng 
khi tham gia thực hiện nghiệp vụ quyền chọn vàng này. 
Để kích hoạt cho thị trường quyền chọn, NHNN cũng cần nghiên cứu để sớm ban 
hành quy định cho phép tổ chức, cá nhân được thực hiện chiều bán quyền chọn vàng, tiến tới 
cho phép trao đổi, mua bán các quyền chọn vàng chưa đến hạn nhằm tăng tính thanh khoản 
cho hợp đồng quyền chọn. Chứ không phải như hiện nay, thị trường quyền chọn vàng Việt 
Nam chỉ có một chiều, chiều mua từ tổ chức cá nhân và chiều bán của các tổ chức tín dụng. 
3.3.2.2 Thay đổi quan điểm về thị trường các công cụ phái sinh 
Trong lịch sử phát triển của các công cụ tài chính phái sinh, các sản phẩm phái sinh 
luôn được xem như là công cụ vạn năng giúp các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro trong các 
hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính. Bởi vì, các sản phẩm phái sinh cho phép doanh 
nghiệp, cá nhân chuyển rủi ro sang một định chế tài chính khác, là những định chế sẵn sàng 
chấp nhận các rủi ro. Do đó, các sản phẩm phái sinh đã tồn tại và ngày càng phát triển từ giai 
đoạn trước cho đến ngày hôm nay. 
Thực vậy, trải qua hàng nghìn năm, hợp đồng phái sinh đã chứng minh được những 
công dụng của mình trong thương mại và tài chính. Hợp đồng phái sinh đã được phát hiện 
trên các mặt bàn bằng đất sét từ thời Mesopotamia năm 1750 trước công nguyên. Aristote 
thậm chí đã đề cập đến một hợp đồng là quyền lựa chọn mà con người đã từng sử dụng chúng 
để thao túng thị trường thế kỷ thứ 4 trước công nguyên. Vào đầu thế kỷ 17, hợp đồng quyền 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
Chương 3: Giải pháp phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt 
Nam 
 90
chọn và giao sau đã được giao dịch trên thị trường chứng khoán và thậm chí là thị trường hoa 
Tulip tại Amsterdam. Tại Mỹ, hợp đồng kỳ hạn và giao sau đã được chính thức giao dịch tại 
Chicago từ năm 1849. 
Quá khứ và hiện tại cho thấy các sản phẩm phái sinh đã mang lại những thành công 
vang dội trong các giao dịch thương mại và tài chính ở các quốc gia trên thế giới từ hàng 
nghìn năm nay. Thế nhưng, bất chấp những nỗ lực của NHNN và đặc biệt là của hệ thống 
NHTM trong việc triển khai các sản phẩm phái sinh, kể cả quyền chọn, cho đến nay hầu như 
những nỗ lực này vẫn không mang lại những kết quả nào đáng kể. 
Nguyên nhân đầu tiên dễ dàng nhận thấy được là do có những quan ngại quá mức các 
mặt trái của các công cụ phái sinh và cả những quan điểm sai lệch về phát triển thị trường 
phái sinh Viêt Nam đã xuất hiện trong thời gian qua. Rất nhiều nhà hoạch định chính sách 
cho rằng thị trường tài chính phái sinh phục vụ đắc lực cho hoạt động đầu cơ và cờ bạc. Phát 
triển thị trường phái sinh sẽ dễn dẫn đến tiêu cực, gây xáo trộn và bất ổn cho nền kinh tế. 
Thật ra, quan điểm này vẫn chưa đúng và mang tính phiến diện. Bởi vì: 
Quan điểm “đầu cơ” trên thị trường phái sinh không phải để chỉ hành động đầu cơ 
lũng đoạn thị trường mà là chỉ những người kinh doanh, những nhà đầu tư ra quyết định tài 
chính dựa trên những dự báo về sự biến động giá trong tương lai nhằm tìm kiếm lợi nhuận 
đồng thời chấp nhận rủi ro nếu có dự báo sai so với thực tế. 
Quan điểm “cờ bạc” của hoạt động tài chính phái sinh hoàn toàn là một quan điểm sai 
lầm vì có sự khác nhau, không thể đánh đồng giữa hoạt động cờ bạc và hoạt động tài chính 
phái sinh. Các quyết định tài chính của các nhà đầu tư trên thị trường phái sinh mặc dù 
thường xuyên diễn ra trước khi sự việc xảy ra nhưng không phải dựa trên sự may rủi như hoạt 
động cờ bạc mà chủ yếu dựa trên khả năng phân tích, dự báo có cơ sở (phân tích kỹ thuật và 
phân tích cơ bản) của nhà đầu tư. 
Quan điểm “công dụng của các công cụ tài chính phái sinh” chủ yếu phục vụ cho các 
hoạt động đầu cơ là chưa chính xác. Vì ngay bản thân một công cụ tài chính phái sinh đều có 
hai công dụng: phòng ngừa rủi ro và đầu cơ sinh lời. Việc sử dụng công cụ phái sinh này vào 
mục đích gì là tuỳ theo người sử dụng. 
Từ những phân tích ở trên, ta có thể thấy rằng việc thay đổi các nhận thức liên quan 
đến việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh cũng như các khái niệm đầu cơ và cờ bạc trên 
thị trường phái sinh là yêu cầu cần thiết cho việc phát triển thị trường công cụ phái sinh Việt 
Nam, nhất là trong điều kiện thị trường phái sinh Việt Nam còn quá nhỏ bé và chưa phát triển 
như hiện nay. Có như thế, mới tạo điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện và phát triển của nhà 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
Chương 3: Giải pháp phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt 
Nam 
 91
đầu tư am hiểu kỹ về lợi ích cũng như kỹ thuật tính toán lợi nhuận từ các loại nghiệp vụ này, 
và cả các nhà môi giới, các nhà cơ lợi, các nhà đầu tư, các nhà phòng ngừa rủi ro tham gia 
vào thị trường. Qua đó, thúc đẩy thị trường các công cụ phái sinh phát triển mạnh mẽ, tất 
nhiên có cả thị trường quyền chọn vàng của chúng ta trong giai đoạn hội nhập và mở cửa thị 
trường tài chính ở Việt Nam sắp tới. 
3.3.2.3 Quy định giới hạn và số lượng 
Trong các giao dịch quyền chọn vàng hiện nay, NHTM thường trao tính chủ động cho 
khách hàng trong việc đưa ra các mức giá thực hiện. Sau đó, NH mới tính toán các mức phí 
hợp lý. 
Tuy nhiên để phát triển và khai thác tối đa lợi ích của công cụ quyền chọn vàng đồng 
thời để tránh các tiêu cực có thể xảy ra trên thị trường quyền chọn vàng nói riêng và công cụ 
phái sinh nói chung, cần có những quy định giới hạn về giá và số lượng, đặc biệt là quy định 
về giá. 
Quy định này nhằm khống chế các nhà đầu tư đưa ra những mức giá quá cao hay quá 
thấp, có thể làm cho giá cả thị trường bị xáo động và bóp méo. Nói cách khác, đây là những 
quy định nhằm kiểm soát, chứ không ngăn cấm, các nhà đầu cơ tác động đến giá cả. Việc kết 
hợp các chiến lược phòng ngừa rủi ro trong các quyền chọn ngoại hối nói chung, quyền chọn 
vàng nói riêng rất phong phú, cho phép các doanh nghiệp, các cá nhân kết hợp vừa phòng thủ 
vừa tiến công khi có cơ hội, đặc biệt là rất hiệu quả đối với các định chế tài chính muốn tìm 
kiếm lợi nhuận. Dĩ nhiên là cũng có mặt trái của phòng ngừa rủi ro bằng các quyền chọn do 
khả năng đầu cơ rất cao. Các nhà đầu cơ có thể đầu cơ giá lên hoặc đầu cơ giá xuống bằng 
các quyền chọn mua và quyền chọn bán. 
Việc đầu cơ giá trên các hợp đồng quyền chọn có thể làm cho giá vàng trong nước 
biến động mạnh, vượt khỏi biên độ dự kiến hoặc tạo sự chênh lệch đáng kể so với giá vàng 
thế giới và do đó tạo nên một tác động không tốt vào tâm lý của các nhà đầu tư, các khía cạnh 
trong nền kinh tế xã hội, nhưng quan trọng hơn hết là thông qua đó gây ra hệ quả xấu cho sự 
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Mặc dù vậy, cho đến nay vẫn chưa có những chứng cứ nào 
xác đáng cho thấy việc đầu cơ vào các sản phẩm phái sinh là tác nhân chính dẫn đến một sự 
sụp đổ hoặc khủng hoảng trên thị trường tài chính ở các nước trên thế giới. . 
3.3.2.4 Yêu cầu về vốn và thế chấp 
Kể từ vụ sụp đổ của công ty Enron, các nhà kinh tế đã bắt đầu thảo luận để đặt ra 
những quy định về thế chấp tài sản trên các hợp đồng phái sinh. Khi một công ty có những 
khó khăn về tài chính hoặc thậm chí đang còn hoạt động rất tốt vẫn phải đưa ra những thế 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
Chương 3: Giải pháp phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt 
Nam 
 92
chấp hay các mức duy trì trên tài khoản bảo chứng cao để đảm bảo chắc rằng công ty sẽ phải 
tuân thủ hợp đồng mỗi khi có những biến động cao trong giá, bằng cách bổ sung thêm vào số 
dư tối thiểu trên tài khoản bảo chứng. Mức duy trì là khoản tiền tối thiểu mà khi tài khoản ký 
quỹ giảm xuống dưới một mức nào đó, các bên tham gia hợp đồng phải bổ sung thêm vào. 
Trong điều kiện Việt Nam, số dư tài khoản bảo chứng và mức duy trì bổ sung rất có 
thể lên đến 30% giá trị hợp đồng (so với mức khoảng 5% trên các thị trường thế giới). Đối 
với những nhà môi giới trên các hợp đồng phái sinh, yêu cầu đầu tiên là phải có đủ vốn, mặc 
dù họ chỉ là những ngân hàng hoặc các công ty không trực tiếp tham gia vào các giao dịch 
phái sinh. Yêu cầu về vốn rất quan trọng, bởi vì chúng giúp cho các NHTMVN giảm bớt 
những nguy cơ về những động cơ sẵn sàng chấp nhận rủi ro để tránh tình trạng mất khả năng 
thanh toán của nhà môi giới, và do đó họ sẽ tìm cách chuyển những rủi ro này sang các doanh 
nghiệp hiện đang nhờ các nhà môi giới này tư vấn 
3.3.2.5 Yêu cầu tái phòng ngừa rủi ro trên thị trường tài chính quốc tế 
Trên thị trường quyền chọn vàng của Việt Nam, các quy định đảm bảo an toàn và 
phòng tránh rủi ro cho việc cung cấp các giao dịch quyền chọn vàng chủ yếu phát triển tự 
phát và chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể của NHNN, bao gồm, các quy định về mức dừng 
lỗ hay giới hạn trạng thái mở giao dịch quyền chọn vàng không có đối ứng hoặc cũng chưa có 
văn bản yêu cầu các NHTM phải thực hiện tái phòng ngừa rủi ro trên thị trường tài chính 
quốc tế. 
Cho nên, để tránh rủi ro cho hệ thống NHTM hiện nay, điều cần thiết và cấp bách 
trước hết là yêu cầu các NHTM thực hiện tái phòng ngừa rủi ro trên thị trường tài chính quốc 
tế nhằm khống chế và bắt buộc hệ thống NHTM trong nước không được gánh chịu những rủi 
ro từ người mua các hợp đồng quyền chọn vàng chuyển sang. Nói cách khác, NH chỉ là 
những nhà trung gian đứng ra thu phí giữa người mua trong nước và sau đó đem bán chúng 
lại trên thị trường thế giới hoặc ký kết các giao dịch quyền chọn đối ứng nhằm phòng ngừa 
rủi ro cho trạng thái mở của quyền chọn đã cung cấp. 
Quy định này hiện nay không áp dụng cho các nước đang phát triển nhưng trong điều 
kiện của Việt Nam chúng ta, khi mà thị trường tài chính phái sinh mới hình thành thì việc bắt 
buộc các NHTM trong nước phải tuân thủ quy định này c1 vị trí rrất quan trọng. Đơn giản là 
những hiểu biết và kinh nghiệm thực hiện của các NH chúng ta về các giao dịch này còn 
nhiều hạn chế, đó là chưa kể những yếu kém về vốn của các NHTMVN. 
Ngoài ra, Việt Nam còn phải khẩn trương tham gia các thoả thuận giao dịch đa biên 
giới để có đủ điều kiện tham gia ký các hợp đồng tái bảo hiểm từ các giao dịch phái sinh 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
Chương 3: Giải pháp phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt 
Nam 
 93
trong nước. 
3.3.2.6 Mở cửa thị trường tự do cho tất cả các định chế tài chính triển khai giao 
dịch quyền chọn vàng 
Mở cửa thị trường quyền chọn vàng để tránh tình trạng phổ biến hiện nay là Chính 
phủ chỉ cho phép một số định chế tài chính làm thí điểm. Có thể nói, “thí điểm” hiện nay là 
một căn bệnh của các cơ quan hoạch định chính sách. Trong những trường hợp như thế, giá 
trị các hợp đồng quyền chọn sẽ chỉ là độc quyền của một số định chế tài chính, và ắt hẳn sẽ 
cao hơn giá trị thực của chúng. Tất cả những bóp méo trong giá trị các hợp đồng phái sinh sẽ 
đẩy sang phía người mua gánh chịu. 
Tác dụng ngược của các độc quyền này: hoặc là sẽ không tồn tại công cụ phòng ngừa 
rủi ro trên thực tế, ngay cả đối với sản phẩm quyền chọn vàng do chi phí quá cao làm nản 
lòng các nhà đầu tư, hoặc là các nhà đầu tư sẽ càng chấp nhận mạo hiểm tham gia canh bạc 
với cái giá phải trả rất cao với hy vọng gỡ gạc lại bằng những hy vọng đầu cơ trên những bất 
ổn của giá cả thị trường. Không có khả năng nào có lợi cho nền kinh tế. 
3.3.2.7 Hình thành sàn giao dịch quyền chọn vàng 
Như chúng ta cũng đã biết, giao dịch quyền chọn vàng tại Việt Nam chỉ mới được 
thực hiện thí điểm vào cuối năm 2004, chủ yếu dựa trên sự thoả thuận giữa khách hàng và 
NHTM. Chính việc giao dịch phi tập trung như thế này trong thời gian qua đã bộc lộ khá 
nhiều nhược điểm, làm hạn chế nhu cầu giao dịch của khách hàng, cụ thể: 
Thứ nhất, gia tăng chi phí tìm kiếm thông tin và tìm kiếm khách hàng nhưng kết quả 
đạt được thì khộng mấy khả quan. Số lượng khách hàng quan tâm về giao dịch thì nhiều 
nhưng số giao dịch lại không nhiều, không tập trung. Điều đó xuất phát từ nguyên nhân thị 
trường phi tập trung làm cho chi phí giao dịch cao khiến cho khách hàng không có động cơ 
giao dịch. 
Thứ hai, giao dịch quyền chọn chủ yếu được thực hiện thông qua thương lượng trực 
tiếp giữa KH và NH, trong đó trao nhiều quyền cho KH trong các điều khoản của hợp đồng. 
Tuy nhiên, khách hàng thường hay e ngại vì họ thường có tâm lý cho rằng mình thiếu sự am 
hiểu về nghiệp vụ, kinh nghiệm, thông tin và kể cả quy định pháp lý để có thể thương lượng 
trực tiếp và bình đẳng với các NHTM. 
Thứ ba, tính thanh khoản của giao dịch quyền chọn vàng thấp vì không có thị trường 
thứ cấp cho phép trao đổi mua bán khi họ cần thanh lý. Trong đó, cản trở lớn nhất về phía 
quy định NHNN không cho phép họ bán khống quyền chọn và chỉ cho phép họ bán các 
quyền chọn đã mua. Nhưng hầu hết việc bán các quyền chọn này chỉ thực hiện tại NHTM đã 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
Chương 3: Giải pháp phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt 
Nam 
 94
bán trước đây chứ chưa có quy định và thị trường cho phép họ bán các quyền chọn đã mua 
này. 
Không chỉ có giao dịch quyền chọn vàng mà ngay cả giao dịch phái sinh khác như kỳ 
hạn, hoán đổi hay quyền chọn cho ngoại tệ, lãi suất tại Việt Nam hiện nay cũng phát triển chủ 
yếu theo hướng phi tập trung và rời rạc tại mỗi NHTM thông qua thương lượng trực tiếp. 
Do đó, có thể thấy rằng, để gia tăng nhu cầu sử dụng giao dịch quyền chọn vàng như 
là một kênh đầu tư mới đem lại lợi nhuận cao cho khách hàng nhưng lại giới hạn đựơc khoản 
lỗ tối đa chỉ là khoản phí (không giống như thị trường giao ngay vàng) đồng thời còn giúp 
nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro do biến động giá vàng thì yêu cầu trước mắt trong thời gian tới 
là các nhà hoạch định chính sách cần mạnh dạn và xúc tiến thành lập sàn giao dịch quyền 
chọn vàng tập trung hoặc phi tập trung qua thị trường OTC, trong đó, có cho phép các công 
cụ tài chính phái sinh khác được giao dịch trên sàn giao dịch này. 
3.3.2.8 Cần có chính sách công khai hoá thông tin thị trường 
Thực tế cho thấy, trong bất kỳ thị trường nào, thông tin đóng vai trò vô cùng quan 
trọng. Thông tin cùng với các công cụ xử lý thông tin giúp các nhà đầu tư có thể dự báo được 
những biến động giá của tài sản cơ sở như vàng, ngoại tệ hay hàng hoá, từ đó hình thành kỳ 
vọng hợp lý về thị trường và cuối cùng ra quyết định dựa trên kỳ vọng hợp lý của mình. 
Thiếu thông tin, kỳ vọng sẽ dễ dẫn đến sai lầm và thiệt hại, đặc biệt là thiệt hại về phía những 
người thiếu thông tin. Do đó, giao dịch thiếu công bằng thì không thể phát triển giao dịch 
phái sinh nói chung. 
Riêng đối với giao dịch quyền chọn vàng, thông tin ở đây gồm 2 loại: thông tin về giá 
vàng và thông tin về quyền chọn vàng. Tất cả thông tin này phải được minh bạch và thực hiện 
công khai. 
Với thông tin giá vàng trong thời gian qua cho thấy, giá vàng trong nước vẫn chưa 
khai thông với giá thế giới, phản ứng chậm hơn so với sự biến động của giá vàng thế giới, vì 
thị trường vàng trong nước chỉ có một chiều với thị trường vàng thế giới, chủ yếu là chiều 
nhập còn chiều xuất vẫn chưa cho phép. Hoặc nếu có thì chủ yếu là việc xuất nữ trang của 
một số doanh nghiệp chế tác trang sức tại Việt Nam. Đồng thời, thương hiệu vàng miếng 
phục vụ cho nhu cầu thanh toán và tiết kiệm của thị trường chỉ đếm trên đầu ngón tay như 
SJC, AAA, Bảo tín Minh châu, trong đó có sự chênh lệch giá nhiều giữa các thương hiệu 
khác nhau, đẩy đến việc cầu quá xa so với lượng cung vàng miếng này tại một số thời điểm 
vừa qua – cung phụ thuộc vào năng lực sản xuất có giới hạn của công ty. Trong khi đó, việc 
nhập khẩu vàng hiện nay còn nhiều hạn chế. Hạn ngạch nhập vàng nguyên liệu ở trong tay 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
Chương 3: Giải pháp phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt 
Nam 
 95
một số doanh nghiệp và TCTD được phép nhập khẩu vàng. 
Cho nên, thông tin giá vàng trong thời gian qua vẫn còn chưa minh bạch, chưa phản 
ánh theo đúng cung cầu của thị trường vàng trong nước. Sự biến động khác nhau giữa giá 
vàng thế giới và giá vàng trong nước cũng đã xuất hiện hiện tượng làm giá của một số doanh 
nghiệp trên thị trường nên đã dẫn đến tâm lý e ngại đầu tư vào vàng cũng như là nhu cầu sử 
dụng quyền chọn vàng để đầu tư sinh lời trong dân chúng. 
Do đó, trong thời gian tới, cần có chính sách công khai hoá thông tin về biến động giá 
vàng thế giới và giá vàng trong nước cũng như dự báo về cung, cầu của thị trường trong 
nước, nhất là được cập nhật thường xuyên nhằm tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong giao dịch. 
Với thông tin liên quan đến giao dịch quyền chọn vàng, cần có sự công khai minh 
bạch, đặc biệt là yêu cầu về đăng ký thông tin và báo cáo. Đây là một chuẩn mực bắt buộc 
nhằm làm tăng thêm tính minh bạch cho tất cả các thành viên tham gia thị trường quyền 
chọn. Tất cả các thành viên tham gia thị trường phải biết hết toàn bộ thông tin lẫn nhau trước 
khi thực hiện các giao dịch phái sinh. Chẳng hạn như, một NHTMVN đồng ý thực hiện một 
hợp đồng bán một hợp đồng quyền chọn cho một pháp nhân trị giá 1.000 lượng vàng. Trong 
trường hợp này, người mua quyền chọn vàng cần phải có những thông tin rằng hiện nay 
NHTMVN này hiện đang có mức ký quỹ là bao nhiêu tại một ngân hàng nước ngoài để mua 
lại vàng thế giới bán lại cho người mua trong nước hoặc là có thực hiện giao dịch đối ứng có 
đảm bảo có vàng cho người mua khi đến hạn của hợp đồng quyền chọn. 
Nói cách khác, trong cuộc chơi, ai cũng có thông tin lẫn nhau và đồng thời cơ hội 
nhận được thông tin nhận ngang nhau thì cuộc chơi sẽ tăng thêm phần minh bạch và có lợi 
cho sự phát triển lành mạnh của thị trường quyền chọn vàng nói riêng và công cụ phái sinh 
nói chung. 
3.4 Giải pháp cụ thể phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng 
thương mại Việt Nam 
Nhằm phát triển hơn nữa giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTM Việt Nam, không 
phải chỉ cần có những xây dựng và cải thiện từ phía các nhà hoạch định chính sách, từ môi 
trường tài chính mà ngay cả phía khách hàng và các ngân hàng thương mại đã, đang và sẽ 
cung cấp giao dịch này cũng cần phải có những thay đổi để xây dựng, hoàn thiện và phát 
triển hơn nữa các công cụ tài chính phái sinh nói chung và quyền chọn vàng nói riêng tại Việt 
Nam. 
Do đó, trong phần này, chúng ta sẽ xem xét các giải pháp đưa ra cho các khách hàng 
và các ngân hàng thương mại. 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
Chương 3: Giải pháp phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt 
Nam 
 96
3.4.1 Giải pháp về phía khách hàng 
3.4.1.1 Thay đổi nhận thức về rủi ro 
Bấy lâu nay, khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đã quen với việc được NN, chính 
phủ che chở hoạt động đầu tư, kinh doanh của mình thông qua hàng loạt văn bản chính sách 
về quản lý ngoại hối nhằm ổn định thị trường. Chính sự ổn định này vô hình chung đã dẫn 
đến một tâm lý ỷ lại và hầu như thờ ơ trước sự đe doạ của rủi ro phát sinh do những biến 
động của thị trường đem lại. 
Nhưng tâm lý ỷ lại và thờ ơ với rủi ro hay tâm lý e ngại này không phải chỉ bởi sự bảo 
hộ của Nhà nước mà còn xuất phát từ một nguyên nhân nữa là do trong thời gian qua, thị 
trường tài chính tiền tệ tại Việt Nam chưa gặp những biến động lớn. Những nước chịu khủng 
hoảng tài chính Châu Á năm 1997 đã bị sốc trong khủng hoảng và chính nhờ đó, họ vươn lên 
mạnh mẽ. Thái Lan, Malaysia, Philipine đang là những quốc gia có hệ thống chống rủi ro tài 
chính phát triển mạnh trong khu vực. 
Ở Việt Nam, hầu như chưa gặp khủng hoảng tài chính lớn và vì thế, các DN còn 
tương đối yên tâm. Hầu hết giới doanh nhân đều có một niềm tin rằng tỷ giá USD/VND hay 
giá vàng/VND sẽ được Nhà nước giữ ổn định còn lãi suất thì đã có NHTW và NN, NHTW sẽ 
không để cho các chỉ số này biến động mạnh. 
Do đó, niềm tin này khá là nguy hiểm trong giai đoạn hiện nay nhất là khi chúng ta đã 
bước vào một thời kỳ mới – thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới, thời kỳ cạnh tranh bình 
đẳng trong WTO giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới, thời kỳ phát triển không ngừng 
của thị trường và nền kinh tế thì chúng ta cần phải làm cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư thay 
đổi nhận thức rằng chuyện gì sẽ xảy ra và họ sẽ phải đối phó với rủi ro phát sinh như thế nào 
nếu như NHNN không tiếp tục duy trì chính sách bảo hộ như trước đây. 
Hay nói cách khác, cần phải làm cho doanh nghiệp và cá nhân thay đổi nhận thức về 
rủi ro thị trường, nhận thức về mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nhất là đối với rủi ro trên 
thị trường tài chính với mức độ ảnh hưởng rất lớn đến nguồn tài sản tài chính mà họ nắm giữ, 
đồng thời xoá đi tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự che chở, sự can thiệp trực tiếp vào thị trường 
của Chính phủ bằng các văn bản pháp lý. 
3.4.1.2 Tăng cường tính chủ động 
Hiện nay, kiến thức về những sản phẩm phái sinh nói chung, kể cả quyền chọn còn 
khá mới mẻ và phức tạp trong sử dụng đối với người dân Việt Nam. Hầu hết họ chưa có thói 
quen đối phó với biến động thị trường, rủi ro của thị trường và sử dụng các công cụ phòng 
ngừa rủi ro. Khi thị trường biến động gây thua lỗ thì lại đổ lỗi cho thị trường hoặc hốt hoảng 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
Chương 3: Giải pháp phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt 
Nam 
 97
đi tìm cách phòng chống thiệt hại cho các tài sản tài chính của mình. Do đó, muốn phát triển 
các công cụ phái sinh nói chung và quyền chọn vàng nói riêng thì bản thân các NH cũng 
không thể bắt buộc DN phải áp dụng nghiệp vụ này. Bởi có những khi giữa phòng chống với 
không phòng chống, chưa chắc cái nào tốt hơn. Vì điều này còn phụ thụôc vào mức độ biến 
động của thị trường. 
Do đó, các DN, cá nhân nếu có những khoản vay, khoản tiền phải thanh toán hoặc 
khoản phải thu với khối lượng lớn thì cần tăng cường tính chủ động trong việc đối phó với rủi 
ro, hoặc xây dựng và thiết kế các cơ chế bảo hiểm các rủi ro thị trường, mà quyền chọn vàng 
là một trong những công cụ tài chính phái sinh hướng tới mục tiêu đó. Các công cụ này thực 
sự phát huy hiệu quả khi thị trường biến động theo hướng không có lợi. Nhưng ngay cả khi 
thị trường vẫn ở xu hướng có lợi thì sẽ vẫn là sai lầm nếu cho rằng các khoản phí đã bỏ ra là 
lãng phí bởi lẽ không có ai biết trước được tương lai. 
3.4.1.3 Thiết kế chức danh giám đốc tài chính CFO 
Trên thế giới, CFO đã trở thành một nghề rất phổ biến nhưng ở VN chức danh này 
vẫn còn khá mới mẻ, hầu hết các doanh nghiệp trong nước mới chỉ có kế toán trưởng hoặc 
giám đốc vốn. Trong khi đó, CFO là một chức danh rất quan trọng - người phụ trách cao nhất 
về tài chính cho hoạt động của một doanh nghiệp, là chiếc cầu nối giữa hoạt động của một 
doanh nghiệp với các thị trường tài chính. 
Đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên quan đến ngoại tệ và vàng thì vai trò của 
CFO càng quan trọng hơn nữa bởi vì họ là những người chuyên lo việc phân tích, tính toán và 
dự báo sự thay đổi về tỷ giá, lãi suất trên thị trường. Từ đó, đề ra các biện pháp phòng ngừa 
để giảm thiểu rủi ro có khả năng xảy ra cho doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp kinh 
doanh vàng trong giai đoạn biến động phức tạp như thời gian qua thì các CFO có thể sử dụng 
các công cụ phái sinh cho vàng, cụ thể kỳ hạn vàng và quyền chọn vàng hay giao sau vàng 
(phải thông qua các trung gian là các NHTM tại VN để có thể chơi giao sau trên thị trường 
thế giới) để bảo toàn hay sinh lợi trên nguồn vốn của doanh nghiệp. 
3.4.2 Giải pháp về phía ngân hàng đã cung cấp giao dịch quyền chọn vàng 
Tính đến nay, chỉ có 2 NHTM NN và 3 NHTMCP được NHNN cho phép thực hiện 
thí điểm cung cấp giao dịch quyền chọn vàng tại thị trường Việt Nam. Nhưng sự độc tôn 
trong cung cấp sản phẩm quyền chọn vàng này đã dần được xoá bỏ bởi hàng loạt các NHTM 
trên địa bàn đang trong giai đoạn xin phép NHNN được triển khai trong giai đoạn sắp tới. Đó 
là chưa tính đến sự tham gia thị trường tài chính của một số các NH nước ngoài theo đúng lộ 
trình đã cam kết về mở cửa thị trường tài chính NH. Điều đó cho thấy sẽ có một sự cạnh tranh 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
Chương 3: Giải pháp phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt 
Nam 
 98
gay gắt trong cung cấp sản phẩm này. Do đó, các NHTM đã và đang cung cấp giao dịch 
quyền chọn vàng cần rà soát lại hoạt động, đưa ra các giải pháp phát triển giao dịch trên cơ cở 
khắc phục những khó khăn đã gặp phải và những khó khăn sẽ phải đối diện trong giai đoạn 
tới. Một số giải pháp được đề nghị cụ thể như sau: 
3.4.2.1 Thiết kế sản phẩm quyền chọn theo yêu cầu 
Trong thời gian qua, một số NHTM đã đạt được những lợi ích nhất định khi tiến hành 
thay đổi các điều kiện chuẩn hoá trong hợp đồng cho phù hợp với yêu cầu của từng khách 
hàng và nhu cầu của thị trường trong từng giai đoạn phát triển, đặc biệt là sự thay đổi về quy 
mô tối thiểu (giảm từ quy mô tối thiểu 100 lượng xuống còn 50 hoặc 80 lượng tuỳ theo yêu 
cầu của khách hàng giao dịch tại NHTMCP Á Châu) và thời hạn của hợp đồng (giảm từ 2 
tuần xuống còn tối thiểu 3 ngày và gia tăng thời hạn tối đa cho khách hàng lên đến 365 ngày 
tại NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam). Trong khi đó, vẫn còn đó những NH không thay 
đổi hay điều chỉnh sản phẩm theo nhu cầu của thị trường thì đã không có khách hàng hoặc 
không có giao dịch. 
Do đó, yêu cầu trước mắt của các NHTM đang cung cấp sản phẩm quyền chọn vàng 
là phải thay đổi quy mô tối thiểu, thời hạn hợp đồng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng của 
mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các khách hàng cá nhân – lượng khách hàng có nhu cầu 
rất lớn sử dụng sản phẩm quyền chọn vàng để phòng tránh rủi ro biến động giá vàng trong 
giai đoạn tới. 
Đồng thời, trong tương lai, các ngân hàng cần tiến tới việc nghiên cứu và xây dựng 
các sản phẩm quyền chọn vàng nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đặc biệt là các sản 
phẩm quyền chọn vàng không chuẩn (hợp đồng quyền chọn Eoxotichs) – chính là loại quyền 
chọn được thiết kế dựa trên những nguyên lý cơ bản của hợp đồng quyền chọn cơ bản và hợp 
đồng giao sau như: 
• Hợp đồng quyền chọn trước trong một khoảng định của giá vàng cho phép: 
đây là một hợp đồng mua bán trước khoảng định là quyền chọn mua ( hoặc bán) trong giới 
hạn dao động tỷ giá định trước. 
Giả sử ngày 8/5/2005 một công ty A sẽ cần vàng trong vòng 90 ngày nữa. Công ty 
này có thể ký một hợp đồng mua trước khoảng định giá vàng quanh mức tỷ giá 13,5 triệu 
VND/ lượng trong 90 ngày nữa. Theo hợp đồng này, giá vàng được đặt dao động quanh mức 
13,5 triệu VND/ lượng và (từ mức 12,5 đến 15 triệu VND/lượng). Nếu đến ngày đáo hạn tỷ 
giá nhỏ hơn 12,5 triệu VND/lượng, công ty sẽ trả theo mức tỷ giá 12,5 triệu VND/lượng; nếu 
giá vàng nằm trong khoảng 12,5 đến 15 triệu VND/lượng, công ty sẽ trả theo thời giá; nếu 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
Chương 3: Giải pháp phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt 
Nam 
 99
thời giá lớn hơn 15 triệu VND/lượng, công ty sẽ trả bằng mức 15 triệu. 
• Hợp đồng quyền chọn lãi suất chặn trên và chặn hai đầu 
Quyền chọn lãi suất chặn trên tối đa: được áp dụng khi khách hàng vay vốn theo lãi 
suất thả nổi nhưng không phải trả vượt quá một mức lãi suất được xác định trước. Đến thời 
điểm đáo hạn nếu lãi suất thực tế vượt mức lãi suất xác định trước, khách hàng chỉ phải trả lãi 
suất theo mức đã xác định trước trong hợp đồng. Trường hợp lãi suất hiện thời thấp hơn lãi 
suất xác định trước khách hàng trả theo lãi suất hiện thời. Để có quyền này, khách hàng phải 
trả một mức phí nhất định theo thoả thuận. 
Quyền chọn chặn hai đầu được áp dụng khi khách hàng vay lãi suất thả nổi với mong 
muốn phải trả lãi suất trong một khung xác định trước. 
• Nghiệp vụ gửi vàng kết hợp quyền chọn vàng- Dual currency Deposit. 
Nghiệp vụ này có thể được mô tả như sau: khách hàng và TCTD thoả thuận với nhau 
về một giao dịch tiền gửi thông thường kèm theo một hợp đồng quyền chọn, theo đó đến 
ngày đáo hạn, nếu tỷ giá đồng tiền thấp hơn (hoặc cao hơn) tỷ giá thoả thuận ban đầu thì 
người gửi tiền sẽ nhận được tiền gốc và tiền lãi bằng đồng tiền đã gửi ban đầu; nếu tỷ giá lớn 
hơn (hoặc thấp hơn) mức tỷ giá thoả thuận ban đầu thì người gửi tiền sẽ nhận tiền gốc và tiền 
lãi bằng đồng tiền khác theo tỷ giá và loại đồng tiền do khách hàng và TCTD thoả thuận ban 
đầu. 
3.4.2.2 Giảm phí quyền chọn 
Trong cuộc khảo sát trước đây, phí quyền chọn cao luôn là một tỷ lệ được nhiều 
người đưa ra và đồng tình nhất khi nói về những khó khăn trong sử dụng và triển khai giao 
dịch quyền chọn vàng. 
Nhưng việc giảm phí quyền chọn là vấn đề rất khó khăn trong giai đoạn sơ khai của 
thị trường quyền chọn vàng hiện nay. Vì đây là vấn đề thuộc về mâu thuẫn lợi ích của hai 
bên, giữa người mua và người bán quyền chọn vàng. Trong khi người mua là người được chủ 
động trong các điều khoản của hợp đồng, nhất là có quyền đưa ra mức giá thực hiện, có 
quyền thực hiện hay không thực hiện khi đáo hạn - kiểu Âu hoặc thực hiện vào bất kỳ lúc nào 
khi họ có lợi và có cả cơ hội lời vô hạn trong hợp đồng quyền chọn vàng này thì người bán là 
người bắt buộc phải thực hiện hợp đồng khi người mua yêu cầu - có thể gặp rủi ro cho trạng 
thái quyền chọn đã bán là lỗ vô hạn và họ chỉ có cái quyền yêu cầu mức phí quyền chọn từ 
người mua. Sự mâu thuẫn lợi ích đã xảy ra khi người mua quyền chọn vàng thì muốn phí thấp 
còn người bán thì mong muốn phí cao. Tuy nhiên, sự mâu thuẫn này chỉ có thể giải quyết 
được khi người bán quyền chọn vàng có đủ lớn số lượng giao dịch quyền chọn cung cấp và 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
Chương 3: Giải pháp phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt 
Nam 
 100
đa dạng các loại quyền chọn mua, bán thì khi đó người bán mới có thể giảm phí cho người 
mua trên cơ sở cân đối các quyền chọn mua và quyền chọn đã cung cấp. 
Hoặc, đối với các NHTMVN hiện nay, chủ yếu là thực hiện giao dịch đối ứng với 
nước ngoài cho nên phí quyền chọn mà NH chào cho khách hàng dựa trên phí mà NH trong 
nước trả cho đối tác cộng thêm phần lời có thể chấp nhận của NH trong nước. Do đó, việc 
giảm phí quyền chọn trong trường hợp này chỉ xảy ra khi nào các NHTM trong nước đẩy 
mạnh doanh số giao dịch quyền chọn, mức độ giao dịch thường xuyên và mối quan hệ uy tín 
giữa hai bên thì mới có thể mong được giảm phí từ đối tác, qua đó có thể giảm được phí 
quyền chọn cho các khách hàng trong nước. 
3.4.2.3 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo sản phẩm 
Mặc dù hiệu quả đạt được từ giao dịch quyền chọn hiện nay không cao nhưng các NH 
cũng nên lưu ý rằng sản phẩm này sẽ là sản phẩm rất cần thiết và có một nhu cầu rất lớn trên 
thị trường khi mà Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. 
Do đó, để phát triển sản phẩm này, các NH cần có một chiến lược quảng bá sản phẩm 
trong giai đoan tới để làm sao tất cả mọi khách hàng truyền thống, hiện tại hay khách hàng 
tiềm năng của NH đều hiểu biết về lợi ích và cách thức sử dụng sản phẩm trong việc chủ 
động đối phó rủi ro do biến động của thị trường, do biến động giá vàng và tìm kiếm một cơ 
hội đầu tư sinh lợi với tỷ suất cao trên khả năng dự báo về sự biến động giá vàng trong tương 
lai. 
Để nâng cao hiệu quả của công tác quảng bá sản phẩm khá phức tạp (như quyền chọn 
vàng) đến được với mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các khách hàng dân cư, cần lưu ý đến 
việc phổ biến kiến thức về sản phẩm thông qua các bài viết giới thiệu lợi ích của sản phẩm và 
cách thức sử dụng sản phẩm một cách dễ hiểu nhất trên báo và tạp chí phổ thông hay các 
phương tiên thông tin đại chúng như đài truyền hình và phát thanh, đặc biệt là các chuyên đề 
tài chính NH. 
3.4.2.4 Phát triển các dịch vụ đi kèm 
Rõ ràng, giao dịch quyền chọn vàng là sản phẩm rất khó và phức tạp, đòi hỏi phải có 
một kiến thức nhất định về tài chính tiền tệ. Các KH rất cần đến sự tư vấn của các chuyên 
viên NH về cách thức giao dịch sản phẩm từ trước khi ký kết hợp đồng cho đến khi đáo hạn 
của hợp đồng. Bởi vì, khách hàng không đủ kiến thức, thời gian để nắm bắt rõ được diễn biến 
của thị trường, của giá vàng trong nước và thế giới trong giai đoạn qua, hiện tại và sắp tới. Do 
đó, điều cần thiết hiện nay là các NH nên thành lập các nhóm tư vấn về tài chính tiền tệ giúp 
khách hàng nắm bắt thông tin thị trường và những phân tích cũng như dự báo của các chuyên 
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
462061.pdf
46206.pdf