MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây đậu xanh Vigna radiata (L.) Wilczek là một loại cây đậu đỗ quan trọng của nền nông nghiệp châu Á. Cây đậu xanh chủ yếu được trồng lấy hạt để chế biến thức ăn như giá đỗ, chè đậu xanh, dịch cốt đậu xanh, bánh đậu xanh Không chỉ được coi như nguồn thức ăn mà hạt đậu xanh còn được coi như một thứ dược liệu có tác dụng giải độc thanh nhiệt, bớt sưng phù, điều hoà ngũ tạng chữa bệnh cho con người. Hạt đậu xanh là một mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra, sản phẩm phụ của cây đậu xanh còn được dùng làm thức ăn cho gia súc. Trồng cây đậu xanh còn có tác dụng chống xói mòn và cải tạo đất. Hạt đậu xanh chứa khoảng 25,98% protein, 1,3% lipit, 4,79% chất xơ,
62,12% hydratcacbon (trong đó có 51,8% tinh bột), các loại vitamin A, B1, B2, C và một số nguyên tố khoáng như: K, Na, Mg, P, Fe, Ca
Trên thế giới đậu xanh được trồng nhiều ở Ấn Độ, Thái Lan, Philippin, Myanma, Bangladesh, Srilanca với năng suất từ 18 – 20 tạ/ha.
Ở Việt Nam do nhiều nguyên nhân khác nhau nên từ trước tới nay đậu xanh được trồng chưa nhiều, chủ yếu là xen canh, luân canh tăng vụ. Chỉ trong thời gian gần đây đậu xanh mới được quan tâm phát triển. Chương trình chọn tạo giống đậu xanh ở nước ta hiện nay là hướng tới mục tiêu tạo giống đậu xanh có tiềm năng năng suất cao và ổn định, sinh trưởng mạnh, thời gian sinh trưởng ngắn, chín tập trung, chất lượng hạt cao, có khả năng chống chịu hạn, úng, sâu bệnh tốt và chịu thâm canh.
Trong công tác chọn giống cây trồng nói chung và chọn giống đậu xanh nói riêng các nhà khoa học đã sử dụng phương pháp đột biến thực nghiệm (Chu Hoàng Mậu, 2001) [10] hoặc lai giống (Trần Đình Long và Lê Khả Tường, 1998) [8] để tạo nguồn biến dị làm nguyên liệu cho quá trình chọn lọc. Một trong các kỹ thuật được quan tâm ứng dụng vào chọn giống đậu xanh là sử dụng công nghệ tế bào thực vật và xây dựng hệ thống tái sinh phục vụ chuyển gen nhằm cải tiến, nâng cao khả năng chống chịu của cây đậu xanh (Jayanti Sen và Spra Guha Mukherjee (1998) [31], Ignacimuthu và Franklin (1999) [30], Renato và cs (1999, 2001) [41], [42], Mai Trường và cs (2001) [15], Sita và cs (2006) [43], Kaviraj và cs (2006) [33], Sonia và cs (2007) [44].
Những lý do trên đây là cơ sở để chúng tôi xây dựng đề tài cho luận văn thạc sĩ là: “Phát triển hệ thống tái sinh ở cây đậu xanh (Vigna radiata (L.) Wilczek) phục vụ chọn dòng chịu hạn và chuyển gen”
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục . iii
Những chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng . vii
Danh mục các hình . viii
Mở đầu 1
Chương 1. Tổng quan tài liệu . 3
1.1. Sơ lược về cây đậu xanh . 3
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại 3
1.1.2. Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới và ở Việt Nam . 4
1.2. Ứng dụng công nghệ tế bào thực vật trong cải tiến giống cây trồng 7
1.2.1. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật 7
1.2.1.1. Cơ sở tế bào học của kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật . 7
1.2.1.2. Ảnh hưởng của các chất điều tiết sinh trưởng đến quá trình nuôi cấy
mô tế bào thực vật . 8
1.2.2. Hệ thống nuôi cấy để chọn dòng . 10
1.2.3. Phương thức chọn dòng 12
1.2.4. Tái sinh cây . 13
1.3. Nghiên cứu chọn giống cây trồng bằng kỹ thuật chọn dòng soma và hệ
thống tái sinh ở thực vật và cây đậu xanh 15
1.3.1. Nghiên cứu chọn giống cây trồng bằng kỹ thuật chọn dòng tế bào soma 15
1.3.2. Nghiên cứu hệ thống tái sinh ở thực vật và ở cây đậu xanh 16
Chương 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 18
2.1. Vật liệu nghiên cứu 18
2.1.1.Vật liệu thực vật . 18
2.1.2. Hoá chất và thiết bị 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu 19
2.2.1. Nhóm phương pháp nuôi cấy in vitro 20
2.2.2. Phương pháp đánh giá khả năng chịu mất nước của mô sẹo 22
2.2.2.1. Phương pháp xử lý mô sẹo bằng thổi khô . 22
2.2.2.2. Chọn lọc mô sẹo sống sót sau khi xử lý bằng thổi khô và tái sinh cây . 22
2.2.2.3. Tạo cây hoàn chỉnh từ mô sẹo chọn lọc 23
2.2.2.4. Phương pháp ra cây 23
2.2.3. Phương pháp tạo đa chồi từ mắt lá mầm 24
2.2.4. Phương pháp xử lý kết quả và tính toán số liệu . 24
Chương 3. Kết quả và thảo luận 26
3.1. Hệ thống tái sinh cây đậu xanh từ mô sẹo 26
3.1.1. Ảnh hưởng nồng độ các chất đến kết quả khử trùng hạt 26
3.1.2. Ảnh hưởng của các chất 2.4D, BAP,GA3, NAA đến khả năng tạo
mô sẹo và tái sinh cây từ mô sẹo . 26
3.1.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ 2,4 D đến khả năng tạo mô sẹo từ phôi đậu xanh 26
3.1.2.2. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tái sinh cây từ mô sẹo phôi đậu xanh . 31
3.1.2.3. Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng kéo dài chồi của đậu xanh . 34
3.1.2.4. Ảnh hưởng của α-NAA đến khả năng ra rễ và tạo cây hoàn chỉnh . 35
3.1.3. Nhận xét về môi trường nuôi cấy mô cây đậu xanh 37
3.2. Độ mất nước và khả năng chịu mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh
các giống nghiên cứu 37
3.2.1.Mức độ mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh của các giống nghiên cứu . 37
3.2.2. Khả năng chịu mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh sau khi xử lý bằng
thổi khô . 39
3.2.3. Nhận xét về khả năng chịu mất nước của mô sẹo sau khi xử lý bằng
thổi khô của các giống đậu xanh nghiên cứu 42
3.3. Kết quả tái sinh cây đậu xanh từ mắt lá mầm 43
3.3.1.Môi trường nảy mầm của hạt . 43
3.3.2. Môi trường tạo đa chồi 43
3.3.3. Môi trường kéo dài chồi 45
3.3.4. Môi trường ra rễ . 46
3.3.5. Ra cây và chế độ chăm sóc 46
3.3.6. Nhận xét về môi trường tái sinh từ mắt lá mầm 47
Kết luận và đề nghị . 48
Công trình công bố liên quan đến luận văn . 49
Tài liệu tham khảo 50
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
2,4D 2,4-Dichlorphenoxyacetic acid (Axit 2,4-Dichlorphenoxyacetic) ADN Axit deoxyribonucleic (Deoxiribonucleic acid)
ASTT áp suất thẩm thấu
BAP 6 - Benzyl Amino Purin cs Cộng sự
đvms đơn vị mô sẹo
MS Murashige – Skoog
α-NAA Naphthyl acetic acid (Axit naphthyl acetic) IAA Axit ß – indol axetic
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Đặc điểm các giống đậu xanh nghiên cứu
18
3.1
Khả năng tạo mô sẹo của các giống đậu xanh (%)
27
3.2
Hình dạng mô sẹo của các giống đậu xanh
28
3.3
Tốc độ sinh trưởng mô sẹo của các giống đậu xanh
29
3.4
Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng tái sinh cây từ mô sẹo phôi đậu xanh (%)
32
3.5
Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tạo chồi ở đậu xanh
33
3.6 Ảnh hưởng củ α-NAA tới khả năng ra rễ của cây tái sinh từ mô sẹo phôi đậu xanh
36
3.7 Độ mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh sau khi xử lý bằng thổi khô (%)
38
3.8
Tỷ lệ sống sót (%) của mô sẹo phôi đậu xanh sau thổi khô
1 tuần nuôi phục hồi
39
3.9 Khả năng tái sinh cây từ mô sẹo phôi đậu xanh sống sót sau khi xử lý bằng thổi khô
41
3.10
Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tạo đa chồi ở đậu xanh
44
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
2.1 Sơ đồ thí nghiệm tổng quát 19
3.1 Ảnh mô sẹo phôi đậu xanh nuôi cấy trên môi trường có bổ sung 2,4D 31
3.2
3.3
3.4
3.5 Hình ảnh tái sinh đậu xanh trên môi trường bổ sung 3mg/l BAP 34
Hình ảnh kéo dài chồi đậu xanh trên môi trường bổ sung GA3 35
Hình ảnh cây đậu xanh ra rễ trên môi trường bổ sung 0,3mg/l α-NAA 36
Độ mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh sau xử lý bằng thổi khô 38
3.6 Tỷ lệ sống sót (%) của mô sẹo phôi đậu xanh sau thổi khô và nuôi phục hồi trên môi trường tái sinh
40
3.7 Khả năng tái sinh cây của các mô sẹo phôi đậu xanh sống sót sau khi xử lý bằng thổi khô
41
3.8 Tái sinh mô sẹo sau khi xử lý bằng thổi khô 42
3.9 Hạt đậu xanh nảy mầm sau 3 ngày (A, B), hạt đậu xanh được tách ra để tạo đa chồi (C, D)
43
3.10 Hình ảnh tạo đa chồi từ mắt lá mầm 45
3.11 Hình ảnh kéo dài chồi đậu xanh trên môi trường bổ sung GA3 46
3.12 Hình ảnh cây đậu xanh ra rễ trên môi trường bổ sung 0,3mg/l α- NAA 46
3.13 Cây đậu xanh tái sinh được trồng trong chậu. 47 .
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2201 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển hệ thống tái sinh ở cây đậu xanh (Vigna radiata (L.) wilczek) phục vụ chọn dòng chịu hạn và chuyển gen, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UYÊN LIỆU
2.1.1. Nguyên liệu thực vật
Tám giống đậu xanh do bộ môn hệ thống canh tác của Viện nghiên cứu
ngô cung cấp được sử dụng làm nguyên liệu nghiên cứu là: VN93-1; VN99-1;
VC1973A; VC3902A; VC6148; VC6372; VC2768A; ĐX06. Đặc điểm của các
giống đậu xanh trên được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Đặc điểm của các giống đậu xanh nghiên cứu
STT Tên giống Nguồn gốc Màu sắc hạt
Hình
dạng hạt
Khả năng
chịu hạn
1 VN93 - 1
Giống lai trong nước (Viện
Nghiên cứu Ngô lai tạo)
Xanh -
không bóng
Tròn Khá
2 VN99- 3
Giống lai khác loài trong
nước (Viện Viện Nghiên cứu
Ngô lai tạo -VN93-1 x Vigna
mungo)
Xanh nâu –
không bóng
Tròn Trung bình
3 VC1973A
Nhập nội từ Trung tâm Cải
tiến Rau màu Quốc tế
Xanh nâu –
bóng
Tròn Trung bình
4 ĐX06
Nhập nội từ Trung tâm Cải
tiến Rau màu Quốc tế
Xanh nâu –
không bóng
Tròn Trung bình
5 VC3902A
Nhập nội từ Trung tâm Cải
tiến Rau màu Quốc tế
Xanh nâu –
bóng
Tròn Trung bình
6 VC6148
Nhập nội từ Trung tâm Cải
tiến Rau màu Quốc tế
Xanh nâu –
bóng
Tròn Trung bình
7 VC 6372
Nhập nội từ Trung tâm Cải
tiến Rau màu Quốc tế
Xanh nâu
–bóng
Tròn Trung bình
8 VC 2768A
Nhập nội từ Trung tâm Cải
tiến Rau màu Quốc tế
Xanh nâu –
bóng
Tròn Trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
2.1.2. Hoá chất và thiết bị
- Sử dụng các loại hoá chất thông dụng như 2,4D (Diclorphenoxyacetic acid), α-
NAA (acid α – naphthylacetic), BAP (6 – Benzyl amino Purin), các chất khoáng
đa lượng, vi lượng, vitamin, nước dừa, agarose, glucose và nhiều hoá chất thông
dụng khác.
- Sử dụng các thiết bị như: Cân điện tử (Đức), buồng cấy vô trùng (Nuare, Mỹ),
nồi khử trùng (Tomy,Nhật), máy đo pH …
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 8 năm 2008 đến tháng 8 năm 2009 tại
Phòng công nghệ tế bào thực vật thuộc khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp,
trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Các bước nghiên cứu được tiến hành theo sơ đồ tổng quát sau:
Hình 2.1. Sơ đồ thí nghiệm tổng quát
Tạo đa chồi từ mắt lá mầm
Thăm dò môi trường nuôi cấy in vitro
HẠT ĐẬU
XANH
Tạo mô sẹo
Xử lý thổi khô
Tái sinh cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
2.2.1. Nhóm phƣơng pháp nuôi cấy in vitro
* Tạo mô sẹo từ hạt đậu xanh
Khử trùng hạt
Mẫu vật ở ngoài môi trường nuôi cấy có thể có nấm mốc và vi khuẩn vì
vậy cần phải khử trùng để loại bỏ.
- Khử trùng hạt ngoài buồng cấy: Hạt đậu xanh được rửa bằng nước máy, sau đó
rửa sạch bằng xà phòng, cuối cùng tráng lại nhiều lần bằng nước cất.
- Khử trùng trong buồng cấy: Hạt đậu xanh được khử trùng trong điều kiện vô
trùng bằng cồn trong thời gian 1 phút, tráng lại bằng nước cất khử trùng 1 đến 2
lần. Thêm dung dịch Javen lắc đều trong 20 - 25 phút, sau đó rửa bằng nước cất
khử trùng 3 đến 4 lần. Thí nghiệm với nồng độ cồn 60%,70%,80%, 90%, nồng
độ javen 50%,60%,70%. Ngâm hạt đã được khử trùng trong khoảng thời gian 5 giờ.
Tạo mô sẹo
Hạt đậu xanh đã khử trùng được đặt lên đĩa petri có lót giấy thấm vô trùng,
dùng panh và dao mỏng tách bỏ lớp vỏ và phần nội nhũ, thu phôi đặt lên môi
trường MS cơ bản có bổ sung 2,4D nồng độ từ 3 - 13mg/l, saccharose 3%, agar
0,9%, pH 5,8. Nuôi 1 tuần trong tối và 3 ngày dưới ánh sáng đèn phòng nuôi cấy
với cường độ 2000 lux, thời gian chiếu sáng 10/24 giờ, nhiệt độ 250C ± 10C.
Đánh giá tỷ lệ tạo mô sẹo theo công thức:
t
cp
N
N
Ci
(%)
Trong đó:Ncp là số hạt tạo mô sẹo
Nt là tổng số hạt nuôi cấy
Ci là tỷ lệ tạo mô sẹo (%)
Đánh giá tốc độ phát triển của mô sẹo của các giống thông qua chỉ số tăng
trưởng của khối mô sẹo thu được sau 10 ngày nuôi cấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Tái sinh cây
Mô sẹo phôi thu được từ môi trường tốt nhất được cấy chuyển sang môi
trường tái sinh cây trên nền MS cơ bản, bổ sung BAP (1,5mg/l; 2,0mg/l;
2,5mg/l; 3mg/l; 3,5 mg/l). Mỗi công thức thí nghiệm được tiến hành trên 30 mô,
lặp lại 3 lần. Kết quả được đánh giá sau 10 đến 15 ngày cấy chuyển.
Đánh giá tỉ lệ tái sinh theo công thức:
sv
r
c
N
N
R
(%)
Trong đó: Rc là khả năng tái sinh cây (%)
Nr là tổng số mô tái sinh cây
Nsv là tổng số mô nuôi cấy
Kéo dài chồi đậu xanh
Khi chồi đạt chiều cao 2 – 2,5 cm được cấy chuyển sang môi trường kéo
dài chồi trên môi trường MS cơ bản; muối B5 3g/l; thạch agar 9g/l; đường
saccharose 30g/l; nước dừa 100ml/l; GA3 với nồng độ (0,5mg/l; 1mg/l; 1,5mg/l;
2mg/l); pH 5,7. Đánh giá khả năng kéo dài chồi của cây sau 10 ngày cấy
chuyển. Mỗi công thức thí nghiệm được tiến hành trên 30 chồi và lặp lại 3 lần.
Chồi phát triển tốt là những chồi sau 10 ngày cấy chuyển có chiều cao đảm bảo
cho cấy chuyển ra rễ, chồi mập và không bị héo ngọn.
Tạo cây hoàn chỉnh
Các chồi sau khi kéo dài được chuyển sang môi trường ra rễ để tạo cây
hoàn chỉnh. Môi trường ra rễ là môi trường MS cơ bản; thạch agar 9g/l; đường
saccharose 30g/l; nước dừa 100ml/l; α – NAA (0,2 mg/l; 0,3 mg/l; 0,4mg/l); pH
5,6. Mỗi bình cấy từ 2- 3 chồi. Đánh giá khả năng hình thành và phát triển rễ
của cây tái sinh sau 3 tuần và 4 tuần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
2.2.2. Phƣơng pháp đánh giá khả năng chịu mất nƣớc của mô sẹo
2.2.2.1. Phƣơng pháp xử lý mô sẹo bằng thổi khô
Mô sẹo phôi đậu xanh sau 10 ngày nuôi cấy được đặt lên đĩa petri trải giấy lọc
vô trùng và thổi khô bằng luồng khí vô trùng của buồng cấy ở các ngưỡng thời
gian khác nhau, từ 0; 3; 5; 7; 9; 11 giờ. Xác định độ mất nước của mô sẹo sau 3,
5, 7, 9, 11 giờ xử lý.
Độ mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh sau khi xử lý bằng thổi khô được tính
theo công thức:
f
df
L
W
WW
W
(%)
Trong đó: WL: độ mất nước (%)
Wf: khối lượng mô tươi (mg)
Wd: khối lượng mô sau thổi khô (mg)
2.2.2.2. Chọn lọc mô sẹo sống sót sau khi xử lý bằng thổi khô và tái sinh cây
Cấy mô sẹo sau khi xử lý mất nước bằng thổi khô lên môi trường tái sinh cây
(MS cơ bản; đường saccharose 30g/l; thạch agar: 9g/l; 3g muối B5; BAP 3mg/l;
pH: 5,7).
+ Tỷ lệ sống sót của mô sẹo được đánh giá 15 ngày thổi khô được tính theo
công thức:
t
sv
v
N
N
S
(%)
Trong đó:Sv:tỷ lệ mô sống sót (%)
Nsv:số mô sống sót
Nt:tổng số mô xử lý
+ Tỷ lệ tái sinh cây:
sv
r
c
N
N
R
(%)
Trong đó: Rc:khả năng tái sinh cây (%)
Nr:số mô tái sinh cây
Nsv: số mô sống sót
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
2.2.2.3. Tạo cây hoàn chỉnh từ mô sẹo chọn lọc
Các chồi đậu xanh được tách thành một dòng cây và cấy chuyển trên môi
trường tạo cây hoàn chỉnh. Nuôi 4 tuần dưới ánh sáng đền neon trong phòng
nuôi cấy với cường độ 200 lux, thời gian chiếu sáng 10/24 giờ, nhiệt độ phòng
nuôi 25
0
C 10C. Môi trường tạo cây hoàn chỉnh: MS cơ bản; thạch agar 9g/l;
đường saccharose 30g/l; nước dừa 100ml/l; α - NAA: 0,3 mg/l; pH 5,6.
2.2.2.4. Phƣơng pháp ra cây
Cây nuôi cấy trong ống nghiệm là cây được sống trong điều kiện tối ưu về
mọi mặt trong điều kiện môi trường vô trùng. Khi đưa cây ra ra ngoài ống
nghiệm, cây phải chịu tác động của điều kiện bất lợi của môi trường. Do đó để
đạt được cây có khả năng sống cao thì trong thời gian đầu mới đưa cây ra phải
bảo vệ cẩn thận; từng bước cho cây làm quen dần với những điều kiện sống bên
ngoài, cây con dần cứng cáp và phát triển được ở ngoài tự nhiên.
Các bước ra cây được tiến hành như sau:
- Các bình cây được mở nút, cho nước vào ngâm, sau đó lắc nhẹ cho thạch rời
khỏi rễ cây, dùng panh cặp nhẹ kéo ra (chú ý tránh dập nát) rửa cẩn thận cho hết
lớp agar bám quanh gốc bằng nước sạch.
- Chuẩn bị giá thể trồng cây: Đậu xanh kém chịu nước nên tỷ lệ đất: cát: trấu
hun là 1:1,5:1,5. Giá thể trồng cây được đựng vào khay trồng với bề dày khoảng
10 cm.
- Trồng cây: cây con được trồng vào khay, sau đó dùng dung dịch MS cơ bản
pha loãng 10 lần phun nhẹ nhàng vào gốc.
- Chăm sóc cây đậu xanh non: cây đậu xanh trồng trong khay để ra nơi đủ ánh
sáng nhưng tránh nắng và tránh mưa trực tiếp. Sau 2 tuần cây sống ra rễ mới, lá
mới có thể đưa ra ngoài vườn ươm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
2.2.3. Phƣơng pháp tạo đa chồi từ mắt lá mầm
Khử trùng hạt: hạt đậu xanh được rửa sạch bằng nước cất vô trùng, sau
đó rửa bằng cồn 70% trong vòng một phút, lắc hạt với dung dịch javen 60%
trong vòng 20 - 25 phút, tráng sạch bằng nước cất vô trùng ba lần.
Môi trường nảy mầm hạt: Hạt đậu xanh đã được khử trùng cấy vào bình tam
giác trong môi trường nảy mầm: MS cơ bản, đường saccharose 30g/l; thạch agar 9g/l;
pH 5,8. Khảo sát khả năng nảy mầm của hạt, theo dõi sự phát triển và tỷ lệ nảy mầm.
Môi trường tạo đa chồi: Sau khi hạt nảy mầm dùng dao cắt bỏ phần trụ
rễ cách phần mắt lá mầm khoảng 3- 4 mm. Tách đôi lá mầm thành 2 mẫu cấy,
cắt bỏ lá mầm, dùng kim nhọn gây tổn thương ở mắt lá mầm. Các mảnh lá mầm
được cấy trên môi trường tạo đa chồi: MS cơ bản, đường saccharose 30g/l;
thạch agar: 9g/l; 3g muối B5; BAP 3mg/l; pH: 5,7. Đánh giá tỷ lệ tạo chồi và số
chồi / mảnh cấy.
Môi trường kéo dài chồi: các chồi được tách riêng và cấy vào môi trường
kéo dài chồi: MS cơ bản; thạch agar 9g/l; đường saccharose 30g/l; GA3 1mg/l;
nước dừa 100ml/l; pH 5,7.
Môi trường ra rễ: Sau khi chồi có kích thước 4 - 5cm cấy chuyển sang
môi trường ra rễ gồm có: MS cơ bản; đường saccharose 30g/l; thạch agar 9g/l;
nước dừa 100ml/l, α - NAA0,3mg/l.
Ra cây và chế độ chăm sóc: Cây tái sinh hoàn chỉnh được ra bầu và đưa
ra trồng ở ngoài (phương pháp và điều kiện ra cây giống như mục phương pháp
ra cây ở mục 2.2.2)
2.2.4. Phƣơng pháp xử lý kết quả và tính toán số liệu
Mỗi thí nghiệm được nhắc lại 3 lần. Sử dụng toán thống kê để xác định các trị số
thống kê như trung bình mẫu (
x
), phơng sai (2), độ lệch chuẩn (), và sai số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
trung bình mẫu (
x
S
), với n ≤ 30, α = 0,05. Các số liệu được xử lý trên máy vi
tính bằng chương trình Excel [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. HỆ THỐNG TÁI SINH CÂY ĐẬU XANH TỪ MÔ SẸO
3.1.1. Ảnh hƣởng nồng độ các chất đến kết quả khử trùng hạt
Hạt đậu xanh được rửa sạch bằng nước cất vô trùng, ngâm với cồn trong vòng
một phút ở các thang nồng độ 60%; 70%; 80%; 90%. Sau đó được lắc nhẹ và
đều trong dung dịch javen với nồng độ: 50%; 60%; 70% trong vòng 25 phút.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cồn 70% và javen 60% đảm bảo cho hạt nảy
mầm cao, khả năng bị nhiễm và bị thối rất thấp. Nồng độ cồn và javen thấp tỷ lệ
nhiễm cao; nồng độ cồn và javen cao tỷ lệ hạt bị thối cao.
3.1.2. Ảnh hƣởng của các chất kích thích sinh trƣởng đến khả năng tạo
mô sẹo và tái sinh cây từ mô sẹo
3.1.2.1. Ảnh hƣởng của nồng độ 2,4D đến khả năng tạo mô sẹo từ phôi đậu xanh
Phôi đậu xanh sau khi khử trùng được cấy lên môi trường MS cơ bản bổ sung
2,4D với nồng độ khác nhau. Mỗi công thức thí nghiệm được tiến hành trên 30
phôi, lặp lại 3 lần. Theo dõi khả năng hình thành mô sẹo sau 10 ngày nuôi cấy,
chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.1. Kết quả bảng 3.1 cho thấy, trên các loại
môi trường có bổ sung 2,4D với nồng độ khác nhau và giống đậu xanh khác
nhau, phôi đậu xanh đều có khả năng tạo mô sẹo sau 10 ngày nuôi cấy. Ở môi
trường có nồng độ 11 mg/l 2,4D thích hợp nhất cho khả năng tạo mô sẹo của
phôi giống đậu xanh ĐX06, tỉ lệ mô sẹo đạt cao nhất là 100%. Còn ở môi
trường có nồng độ 3mg/l – 10mg/l 2,4D tỷ lệ tạo mô sẹo thấp. Sử dụng 2,4D
cao hơn 11mg/l khả năng tạo mô sẹo của phôi đậu xanh ĐX06 bắt đầu giảm.
Đặc biệt với nồng độ 2,4D 13 mg/l, khả năng tạo mô sẹo giảm mạnh
(79,50%). Các giống VN93-1; VN99-3; VC1973A; VC3902A; VC6148;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
VC6372; VC2768A, tỉ lệ mô sẹo đạt cao nhất là 99% khi sử dụng 2,4D với
nồng độ 10mg/l.
Bảng 3.1. Khả năng tạo mô sẹo của các giống đậu xanh (%)
Công
thức
Nồng độ
2.4D
(mg/l)
VN 93-1 VN 99-3 VC 1973A ĐX 06 VC 3902A VC 6148 VC 6372 VC 2768A
1 3 85,17 86,50 80,15 81,05 87,15 82,05 87,05 81,15
2 4 86,09 86,29 83,25 81,15 86,90 83,50 86,90 81,25
3 5 86,34 87,30 86,32 86,35 87,30 87,10 87,10 85,35
4 6 89,21 87,20 86,30 87,50 87,90 87,50 87,60 84,50
5 7 92,72 91,02 87,15 89,55 90,20 88,55 90,25 89,55
6 8 95,23 91,20 93,10 94,10 91,90 94,20 91,05 90,10
7 9 96,37 93,07 97,05 95,05 94,07 94,50 92,10 92,05
8 10 99,14 98,10 99,20 97,50 98,50 97,10 99,50 95,50
9 11 94,14 97,23 96,23 100,00 96,03 96,00 96,03 92,00
10 12 94,04 92,05 84,10 84,10 92,15 84,10 90,15 85,10
11 13 82,03 80,80 79,50 79,50 82,50 79,30 83,50 83,50
Ở môi trường có nồng độ 3 mg/l – 9 mg/l 2,4D tỷ lệ tạo mô sẹo thấp.
Sử dụng 2,4D cao hơn 10mg/l và khả năng tạo mô sẹo phôi đậu xanh của 7
giống trên đều giảm.
Đặc điểm hình thái của mô sẹo các giống đậu xanh được trình bày ở bảng
3.2. Kết quả bảng 3.2 cho thấy, trên các loại môi trường có bổ sung 2,4D với
nồng độ khác nhau và giống đậu xanh khác nhau, hình dạng mô sẹo cũng
khác nhau sau 10 ngày nuôi cấy. Ở môi trường có nồng độ 8mg/l – 13mg/l
2,4D các mô sẹo đều có hình dạng sần sùi, nhưng nồng độ 2,4D từ 8mg/l -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
10mg/l đối với 7 giống đậu xanh VN93-1; VN99-3; VC1973A; VC3902A;
VC6148;VC6372; VC2768A, các mô sẹo đó bó chặt còn nồng độ 2,4D cao
hơn 10mg/l mô sẹo sần sùi nhưng không bó chặt. Đối với giống đậu xanh
ĐX06 nồng độ 2,4D từ 8 mg/l – 11mg/l các mô sẹo có hình dạng sần sùi và
bó chặt, còn nồng độ 2,4D cao hơn 11mg/l thì các mô sẹo đó không bó chặt
lại. Nồng độ 2,4D từ 3 mg/l – 7mg/l tất cả các giống đậu xanh đều có hình
dạng nhẵn.
Bảng 3.2. Hình dạng mô sẹo của các giống đậu xanh
Công
thức
Nồng
độ
2,4D
mg/l
VN 93-1 VN 99-3 VC 1973A ĐX 06 VC3902A VC 6148 VC 6372 VC 2768A
1 3 Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn
2 4 Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn
3 5 Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn
4 6 Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn
5 7 Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn Nhẵn
6 8 Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi
7 9 Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi
8 10 Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi
9 11 Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi
10 12 Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi
11 13 Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi Sần sùi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Kết quả theo dõi tốc độ sinh trưởng của mô sẹo được trình bày ở bảng 3.3
Bảng 3.3. Tốc độ sinh trưởng mô sẹo của các giống đậu xanh (đvms)
(1 đơn vị mô sẹo (đvms) có kích thước khoảng 3 mm2)
Công
thức
2.4-D
(mg/)
VN 93-1 VN 99-3 VC 1973A ĐX 06 VC 3902A VC 6148 VC 6372 VC 2768A
1 3 2,700,10 2,630,15 2,53 0,15 2,500,26 2,60 0,25 2,650,50 2,580,15 2,600,50
2 4 2,600,36 2,670,35 2,66 0,25 2,630,40 2,60 0,10 2,70 0,15 2,750,10 2,60 0,15
3 5 2,730,21 2,630,51 2,83 0,21 2,700,21 2,75 0,25 2,78 0,25 2,700,25 2,80 0,35
4 6 3,030,72 3,200,53 3,00 0,35 3,100,35 3,15 0,15 3,05 0,45 3,150,40 3,10 0,52
5 7 3,200,20 3,270,25 3,37 0,15 3,270,25 3,37 0,35 3,38 0,25 3,480,15 3,27 0,25
6 8 3,300,10 3,300,10 3,40 0,15 3,450,15 3,40 0,15 3,45 0,35 3,550,25 3,44 0,32
7 9 3,370,15 3,600,50 3,50 0,10 3,530,40 3,55 0,42 3,50 0,20 3,600,20 3,52 0,21
8 10 3,490,25 3,700,15 3,60 0,15 3,800,15 3,75 0,15 3,650,45 3,650,45 3,75 0,35
9 11 2,900,20 3,100,25 3,00 0,35 3,850,35 2,75 0,25 2,6 0,25 2,850,50 2,95 0,25
10 12 2,700,15 2,800,50 2,65 0,42 3,3 0,20 2,78 0,27 2,58 0,26 2,750,20 2,75 0,26
11 13 2,300,20 2,450,20 2,43 0,25 2,500,27 2,33 0,10 2,50 0,30 2,600,18 2,50 0,25
Bảng 3.3 cho thấy, sau 10 ngày nuôi cấy ở môi trường có nồng độ
3mg/l - 10 mg/l 2,4D mô sẹo của phôi giống đậu xanh ĐX06 có kích thước
khối mô tăng dần và đạt kích thước lớn nhất ở môi trường có nồng độ 11mg/l
2,4D. Sử dụng 2,4D cao hơn 11mg/l kích thước mô sẹo của phôi đậu xanh
ĐX06 bắt đầu giảm. Đặc biệt với nồng độ 2,4D 13 mg/l, kích thước mô sẹo
giảm mạnh (2,5 đvms). Các giống VN93-1; VN99-3; VC1973A; VC3902A;
VC6148; VC6372; VC2768A, các phôi nuôi cấy trong môi trường bổ sung từ
3 mg/l – 9 mg/l kích thước khối mô sẹo tăng dần và đạt cao nhất kích thước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
lớn nhất khi sử dụng 2,4D với nồng độ 10mg/l. Ở môi trường có nồng độ
2,4D cao hơn 10mg/l và kích thước mô sẹo phôi đậu xanh của 7 giống đó bắt
đầu giảm dần.
Như vậy môi trường bổ sung nồng độ 2,4D 11mg/l thích hợp nhất với
giống đậu xanh ĐX06 và nồng độ 2,4D cao hơn 10 mg/l đối với 7 giống đậu
xanh còn lại, vì ở nồng độ đó tỷ lệ tạo mô sẹo, hình dạng cũng như kích thước
mô sẹo là tốt nhất. Nồng độ 2,4D cao hơn tỉ lệ tạo mô sẹo và kích thước khối
mô đều giảm. Sau một thời gian nuôi cấy ngắn, các mô sẹo này đều vàng và
nhanh bị chết. Hiện tượng này cũng thường xuyên gặp khi nuôi cấy mô thực
vật, có thể do khi nồng độ các chất sinh trưởng quá cao, thì sự phân chia tế
bào xảy ra nhanh, sự định hướng cho sự biệt hoá cơ quan khó khăn nên các
mô sẹo tạo ra dễ bị biến dạng. Hơn nữa khi nồng độ các chất sinh trưởng quá
cao đặc biệt ở các loại mô sẹo hoặc chồi được cấy chuyển nhiều lần trên môi
trường luôn duy trì các chất kích thích, các mẫu nuôi cấy này luôn tích tụ hàm
lượng hoocmon ngoại sinh cao, dẫn đến các tế bào và mô dễ bị độc và nhanh
chết. Còn nếu sử dụng nồng độ 2,4D thấp quá trình tạo mô sẹo và phát triển
của mô sẹo rất chậm.
Mai trường và cs (2001) chỉ sử dụng BAP với nồng độ 4mg/l sau 1 tuần bắt
đầu thấy sự hình thành các đám mô sẹo [16]. Kaviraj và cs (2006) tái sinh cây
đậu xanh hoàn chỉnh từ mô sẹo đã sử dụng 2,4D trong giai đoạn tạo mô sẹo
với nồng độ 9mg/l – 15mg/l và kết quả thu được với môi trường bổ sung
10mg/l 2,4D tạo 100% mô sẹo [34]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù
hợp với kết quả nhận được của nhóm Kaviraj và cs (2006). Như vậy môi
trường bổ sung 11mg/l 2,4D là môi trường thích hợp nhất cho khả năng tạo
mô sẹo phôi của giống đậu xanh ĐX06 và môi trường bổ sung 10mg/l 2,4D là
môi trường thích hợp nhất cho khă năng tạo mô sẹo phôi đậu xanh của 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
giống còn lại, vì ở môi trường này tỉ lệ tạo mô sẹo và kích thước mô đều
cao nhất.
Hình 3.1. Hình ảnh mô sẹo phôi đậu xanh nuôi cấy trên môi trường có bổ sung 2,4D
A:Mô sẹo phôi đậu xanh trên môi trường có bổ sung 10mg/l của giống đậu xanh VN93-1
B: Mô sẹo phôi đậu xanh trên môi trường có bổ sung 11mg/l của giống đậu xanh ĐX06
3.1.2.2. Ảnh hƣởng của BAP đến khả năng tái sinh cây từ mô sẹo phôi đậu xanh
BAP (6 - Benzyl amino purine) là chất kích thích sinh trưởng thuộc
nhóm cytokinin. BAP ảnh hưởng rõ rệt và rất đặc trưng lên sự phân hoá cơ
quan của thực vật, đặc biệt là sự phân hoá chồi. BAP là chất có hiệu quả và sử
dụng rộng rãi cho cảm ứng chồi trong cây họ đậu bao gồm cả đậu xanh
(Gulati, Jaiwal, 1994) [20].
Mô sẹo thu được của các giống đậu xanh được chia thành những khối
mô nhỏ có kích thước khoảng 3x3 mm, cấy lên môi trường MS cơ bản có
chứa BAP với nồng độ khác nhau (2mg/l; 3mg/l; 4mg/l). Mỗi công thức được
tiến hành trên 30 mô sẹo, lặp lại 3 lần. Sau đó theo dõi khả năng tái sinh cây
của mô sẹo sau 10 và 15 ngày cấy chuyển.
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của nồng độ BAP tới khả năng tái
sinh cây từ mô sẹo phôi đậu xanh được thể hiện ở bảng 3.4.
A
B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng tái sinh cây từ mô sẹo
phôi đậu xanh (%)
Công
thức
Nồng
độ
BAP
(mg/)
VN 93-1 VN 99-3 VC 1973A ĐX 06 VC 3902A VC 6148 VC 6372 VC 2768A
Sau 10 ngày
1 2 60,2 2,5 61,03,5 66,0 2,5 63 4,0 60,01,5 63,0 5,0 65,0 1,5 60,0 4,1
2 3 98,6 1,2 88,02,1 77,3 1,1 87,0 2,4 77,52,5 75,8 1,5 82,7 2,5 86,8 2,5
3 4 63,31,5 64,02,0 62,0 3,5 63,0 1,5 61,5 1,5 60,5 4,5 61,5 4,0 63,1 2,5
Sau 15 ngày
1 2 65,2 1,5 66,03,0 67 2,1 63,53,5 62,0 1,0 66,0 1,0 67 1,8 66,0 3,8
2 3 99,0 1,0 90,01,9 78,0 1,2 88,0 1,8 78,5 1,5 77,0 1,5 84,7 2,5 87,0 2,5
3 4 65,52,5 66,02,8 63,0 2,5 64,0 1,5 65,0 1,5 63,0 2,5 63,5 3,0 64,1 1,5
Bảng 3.4 cho thấy, dưới ảnh hưởng của BAP thì tỉ lệ tái sinh cây của cả
8 giống đậu xanh khá cao sau 10 ngày, trong đó tỉ lệ tái sinh cây thấp nhất
trên môi trường có nồng độ BAP 2 mg/l (60% - 66%) và cao nhất khi nồng độ
BAP là 3 mg/l (77,3% - 98,6%). Bổ sung nồng độ BAP cao hơn (4mg/l)
không làm tăng tỷ lệ tái sinh ở cây đậu xanh mà còn giảm tỷ lệ tái sinh
(60,5% - 64,0%). Sau 15 ngày tỉ lệ tái sinh cây tăng lên không đáng kể. Các
giống đậu xanh khác nhau tỷ lệ tái sinh cũng khác nhau. Tỷ lệ tái sinh cao
nhất là giống VN93-1 (98,6% sau 10 ngày, 100% sau 15 ngày), giống
VC6148 tỷ lệ tái sinh thấp nhất (75,8% sau 10 ngày, 77% sau 15 ngày). Sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
khác nhau này cho thấy cùng điều kiện môi trường nuôi cấy các giống khác
nhau (kiểu di truyền khác nhau) khả năng tái sinh cũng khác nhau.
Khả năng tái sinh và số chồi/mô sẹo được dùng để đánh giá ảnh hưởng
của BAP đến hiệu quả tái sinh của các giống đậu xanh nghiên cứu. Kết quả
thí nghiệm tạo chồi được thể hiện ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tạo chồi ở đậu xanh
Công
thức
Nồng
độ
BAP
(mg/l)
Số chồi / một mô sẹo
VN 93-1 VN99-3 VC 1973A ĐX 06 VC 3902A VC 6148 VC 6372 VC 2768A
1 2 1,230,31 1,660,63 1,660,32 1,66 0,63 1,660,63 1,66 0,32 1,66 0,32 1,660,63
2 3 2,330,39 2,560,39 2,700,27 2,660,329 2,660,63 2,75 0,25 2,55 0,25 2.700,32
3 4 1,670,29 2,200,35 2,660,32 2,400,32 2,350,15 2,66 0,44 2,50 0,14 2,430,20
Sau 10 ngày tái sinh, số chồi/mô cao nhất đạt 2,75 chồi trên môi trường
có bổ sung 3mg/l BAP. Môi trường bổ sung nồng độ BAP 2mg/l và 4 mg/l
đều cho tỷ lệ tạo chồi thấp hơn. Kết quả cho thấy trong thí nghiệm của chúng
tôi tỷ lệ tái sinh và số lượng chồi nhiều hơn so với báo cáo của Mai Trường
và cs (2001) [15].
Từ kết quả nghiên cứu trên chúng tôi cho rằng nồng độ BAP 3mg/l là
tốt nhất cho sự tái sinh của 8 giống đậu xanh nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Hình 3.2. Hình ảnh tái sinh đậu xanh trên môi trường bổ sung3mg/l BAP
3.1.2.3. Ảnh hƣởng của GA3 đến khả năng kéo dài chồi của đậu xanh
GA3 (axit Gibberelic) là chất kích thích thuộc nhóm Gibberelin, nó tác
động làm cho tế bào dãn ra và phân chia, làm tăng chiều cao của cây. Khi
chồi đạt chiều cao 2 – 2,5 cm được cấy chuyển sang môi trường kéo dài chồi
có bổ sung GA3 với nồng độ : 0,5mg/l; 1mg/l;1,5mg/l; 2mg/l.
Kết quả cho thấy, sau 10 ngày cấy chuyển sang môi trường kéo dài
chồi có bổ sung GA3 với nồng độ khác nhau đều làm cho chồi của đậu xanh
dài ra. Nhưng trong 3 công thức nồng độ trên thì công thức môi trường bổ
sung GA3 với nồng độ 1,5mg/l làm cho chồi đậu xanh được kéo dài và mập
nhất, còn nồng độ GA3 0,5 mg/l và 1mg/l thì chồi kéo dài chậm hơn. Nồng độ
GA3 2mg/l chồi kéo dài nhanh nhất nhưng cây yếu và sau một thời gian thì bị
héo ngọn.
Hiện nay chưa thấy nghiên cứu nào nói về môi trường kéo dài chồi ở đậu
xanh có sử dụng GA3, do vậy, từ kết quả thu được ở trên chúng tôi cho rằng
nồng độ GA3 1,5 mg/l là tốt nhất cho kéo dài chồi ở đậu xanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Hình 3.3. Hình ảnh kéo dài chồi đậu xanh trên môi trường bổ sung GA3
3.1.2.4. Ảnh hƣởng của α-NAA đến khả năng ra rễ và tạo cây hoàn chỉnh
α - NAA là chất kích thích sinh trưởng thực vật thuộc nhóm auxin, có
tác dụng mạnh đến quá trình hình thành và phát triển rễ thực vật. Để tạo rễ
cây tái sinh chuẩn bị cho khâu tiếp theo là đưa ra ngoài đồng ruộng, chúng tôi
đã nghiên cứu môi trường ra rễ cây đậu xanh nuôi cấy trên môi trường MS cơ
bản bổ sung α-NAA với các nồng độ khác nhau. Theo dõi khả năng tạo rễ của
các cây tái sinh sau 3 tuần và 5 tuần cấy chuyển, chúng tôi thu được kết quả ở
bảng 3.6. Bảng 3.6 cho thấy, bổ sung α-NAA với các nồng độ từ 0,2 mg/l đến
0,4 mg/l đều giúp cho các chồi tạo rễ với tỉ lệ cao. Song nồng độ α-NAA cao
thì tỉ lệ tạo rễ và chiều dài rễ phát triển càng kém đi. Môi trường có nồng độ α
- NAA là 0,3 mg/l là môi trường thích hợp nhất cho sự ra rễ của đậu xanh, ở
môi trường này tỉ lệ tạo ra rễ cao nhất (đạt 100%) và chiều dài rễ là cao nhất.
Từ kết quả thu được cho thấy ngoài việc sử dụng BAP để tạo rễ ở đậu
xanh (Mai Trường và cs, 2001) [16] và sử dụng IAA kết hợp với α-NAA
(Ignacimuthu và cs,1999) [31], chúng tôi chỉ sử dụng α-NAA bổ sung vào
môi trường khả năng tạo rễ với tỷ lệ cũng cao (100%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Bảng 3.6. Ảnh hưởng củ α-NAA tới khả năng ra rễ của cây tái sinh từ
mô sẹo phôi đậu xanh
(tỷ lệ ra rễ của đậu xanh = số chồi ra rễ/ tổng sô chồi cấy chuyển (%))
Công
thức
Nồng
độ
α-NAA
VN 93-1 VC 99-3 VC 1973A ĐX 06 VC 3902A VC 6148 VC 6372 VC2768A
Sau 3 tuần
1 0,2 75,674,5 71,03,0 68,74,3 68,74,3 60,54,5 63,04,0 66,53,5 65,0 2,5
2 0,3 98,61,4 97,0 1,1 97,0 1,4 97,0 1,4 97,52,5 97,51,5 94,72,5 96,8 2,0
3 0,4 72,3 2,7 64,0 4,0 64,0 2,5 64,0 2,5 61,01,5 60,52,5 61,54,5 63,1 5,0
Sau 5 tuần
1 0,2 85,5 1,5 76,03,0 68,74,3 73,53,5 68,01,0 69,01,0 70,01,5 76,0 3,8
2 0,3 99,0 1,0 98,0 1,9 97,0 1,4 98,0 1,8 98,51,5 98,01,5 94,72,5 97,0 2,5
3 0,4 65,5 2,5 66,0 2,0 64,0 2,5 64,0 1,5 65,01,5 63,02,5 63,53,0 64,5 1,5
Hình 3.4. Hình ảnh cây đậu xanh ra rễ trên môi trường bổ sung 0,3mg/l α-NAA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
3.1.3. Nhận xét về môi trƣờng tái sinh cấy cây đậu xanh từ mô sẹo
(1) Môi trường thích hợp nhất cho tạo mô sẹo của phôi đậu xanh là môi
trường có bổ sung 10 mg/l 2,4D đối với các giống VN93-1; VN99-3;
VC1973A; VC3902A; VC6148; VC6372; VC2768A. Còn giống đậu xanh
ĐX06 thích hợp với môi trường có nồng độlà 11mg/l 2,4D.
(2) Các mô sẹo có nguồn gốc từ phôi đậu xanh đều có khả năng tái sinh cây
cao, khả năng sinh trưởng của chồi mạnh. Tỷ lệ tái sinh, số chồi trung bình và
kích thước chồi cao nhất trên môi trường có bổ sung BAP với nồng độ 3mg/l.
(3) Môi trường thích hợp cho tạo cây hoàn chỉnh là môi trường có bổ sung 0,3 mg/l
α -NAA, tại môi trường này tỷ lệ tạo rễ, số rễ/cây và kích thước rễ là cao nhất.
3.2. ĐỘ MẤT NƢỚC VÀ KHẢ NĂNG CHỊU MẤT NƢỚC CỦA MÔ SẸO
PHÔI CÁC GIỐNG ĐẬU XANH
3.2.1. Mức độ mất nƣớc của mô sẹo phôi đậu xanh dƣới tác động của thổi khô
Để chọn ra các dòng tế bào có khả năng chịu mất nước, một số tác giả
đã tiến hành cho các tế bào mô sẹo bị mất nước lý học bằng luồng khí vô
trùng của bàn cấy. Đối với mô sẹo đậu xanh, trong thí nghiệm này chúng tôi
đã xử lý mất nước lý học bằng luồng khí vô trùng ở các ngưỡng thời gian là 0,
3, 5, 7, 9, 11 giờ liên tục, lượng nước trong mô giảm dần tới mức không có
thể bay hơi được nữa.
Kết quả xác định khả năng chịu mất nước của mô sẹo dưới tác động của thổi
khô đối với các giống VN93-1; VN99-1; VC1973A; ĐX06; VC3902A;
VC6148; VC6372; VC2768A ở các ngưỡng thời gian là 0, 3, 5, 7, 9,11 giờ
liên tục được thể hiện ở bảng 9 và hình 3.6.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Bảng 3.7.Độ mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh sau khi sử lý bằng thổi
khô (% khối lượng tươi)
Thời gian
thổi khô
(giờ)
VN 93- 1 VN 99-3 VC 1973A ĐX 06 VC 3902A VC 6148 VC 6372 VC 2768A
0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
3 48,84 50,00 70,60 62,15 50,28 64,18 60,22 57,29
5 65,22 65,86 79,05 73,92 69,86 73,92 72,28 69,26
7 85,75 82,38 81,44 82,53 85,38 82,53 76,29 84,26
9 87,79 89,67 83,19 85,99 86,67 85,99 81,68 85,65
11 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
0 3 5 7 9 11
Thêi gian thæi kh« (giê)
Tû
lÖ
m
Êt
n•
íc
(%
)
0
2
40
6
80
100
120
VN 93- 1
VN 99-3
VC 1973A
DX 06
VC 3902A
VC 6148
VC 6372
VC 2768A
Hình.3.5. Độ mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh sau xử lý bằng thổi khô
Độ mất nước của mô tăng theo thời gian thổi khô ở tất cả các giống. Sau 3
giờ đến 5 giờ thổi khô, mức độ mất nước giống VC1973A là cao nhất (70,60 -
79,05% khối lượng tươi), sau đó là giống VC6148 (64,18 -73,92 % khối lượng
tươi, giống VN93- 1 có mức độ mất nước thấp nhất (48,84% - 65,22% khối
lượng tươi).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Ở các ngưỡng thổi khô 7 giờ, 9 giờ, 11 giờ, độ mất nước của mô giảm
dần. Nhìn chung, tốc độ mất nước giữa các giống không có sự sai khác đáng
kể. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nhận xét của các tác giả khi chọn dòng
tế bào chịu thổi khô ở lúa, ở lạc [14], [7].
3.2.2. Khả năng chịu mất nƣớc của mô sẹo phôi đậu xanh sau khi xử lý
bằng thổi khô
Tỉ lệ sống sót của mô sẹo phôi đậu xanh được đánh giá sau khi nuôi
phục hồi 1 tuần. Quan sát khả năng phục hồi mô sẹo phôi đậu xanh sau khi xử
lí bằng thổi khô được cấy lên môi trường tái sinh chúng tôi thấy, sau 2-3 ngày
những mô sẹo sống sót đã hút nước và sinh trưởng bình thường. Tỉ lệ sống sót
của mô sẹo tỉ lệ nghịch với thời gian xử lí (bảng 3.8 và hình 3.7).
Bảng 3.8. Tỷ lệ sống sót (%) của mô sẹo phôi đậu xanh sau thổi khô 1 tuần
nuôi phục hồi
Thời gian
thổi khô
(giờ)
Tỷ lệ sống sót của mô sẹo phôi đậu xanh sau thổi khô 1 tuần
VN 93- 1 VN 99-3 VC 1973A ĐX 06 VC 3902A VC 6148 VC 6372 VC 2768A
0 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
3 100,00 96,29 85,00 95,00 96,00 92,00 92,40 95,38
5 100,00 88,00 75.00 91,00 92,00 68,00 85,83 90,20
7 96,43 80,00 42,86 64,38 65,38 44,82 76,43 72,18
9 88,00 44,00 23,80 50,00 51,00 34,61 66,35 55,78
11 00,00 00,00 00,00 00,00 00,00 00,00 00,00 00,00
Sau 3, 5, 7, 9, 11 giờ thổi khô, tỉ lệ mô sẹo phôi đậu xanh sống sót của
giống VN93- 1 là lớn nhất và cuối cùng là giống VC1973A có tỉ lệ mô sẹo
sống sót thấp nhất, sau 9 giờ thổi khô chỉ còn 23,80 %.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Như vậy cùng một mức độ mất nước như nhau nhưng khả năng chịu
đựng của mô sẹo có sự khác nhau rõ rệt giữa các giống nghiên cứu.
0 3 5 7 9 11
Thêi gian thæi kh« (giê)
Tû
lÖ
sè
ng
sã
t (
%
)
0
20
40
60
80
100
120
VN 93- 1
VN 99-3
VC 1973A
ĐX 06
VC 3902A
VC 6148
VC 6372
VC 2768A
Hình 3.6. Tỷ lệ sống sót (%) của mô sẹo phôi đậu xanh sau thổi khô và nuôi
phục hồi trên môi trường tái sinh
* Khả năng tái sinh cây từ mô sẹo phôi đậu xanh sống sót sau khi xử lý
bằng thổi khô
Kết quả nghiên cứu khả năng tái sinh cây của 8 giống đậu xanh nghiên
cứu sau 3 tuần nuôi cấy được trình bày ở bảng 3.9 và hình 3.8. Kết quả ở
bảng 3.9 và hình 3.8 cho thấy, tất cả các giống đậu xanh nghiên cứu đều có
khả năng tái sinh sau 3 tuần nuôi cấy. Ở ngưỡng xử lí bằng thổi khô 3 giờ,
tất cả 8 giống đậu xanh đều có khả năng tái sinh cao và thời gian xử lí càng
cao thì tỉ lệ tái sinh càng giảm. Giống có tỷ lệ tái sinh cao nhất là giống
VN93 -1, giống VC1973A có tỷ lệ tái sinh thấp nhất ở các ngưỡng thời
gian xử lý, sau 9 giờ xử lí thổi khô tỉ lệ tái sinh chỉ còn 10,5%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Bảng 3.9. Khả năng tái sinh cây từ mô sẹo phôi đậu xanh sống sót sau khi xử
lý bằng thổi khô
Thời gian
thổi khô
(giờ)
Tỷ lệ tái sinh của mô sẹo phôi đậu xanh sau khi thổi khô (%)
VN 93- 1 VN 99-3 VC1973A ĐX 06 VC3902A VC 6148 VC 6372 VC 2768A
0 98,6 90,0 78,3 88,0 78,5 77,8 84,7 87,8
3 96,4 88,1 85,5 87,8 89,8 95,0 85,6 89,5
5 87,2 84,7 66,9 84,4 82,0 83,0 67,7 70,6
7 80,6 79,6 50,1 79,0 74,7 76,0 52,2 50,7
9 20,0 15,7 10,5 17,3 20,2 16,3 10,7 12,8
0 3 5 7 9
V
N
9
3-
1
V
C
19
73
A
V
C
39
02
A
V
C
63
720
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Thêi gian thæi
kh« (giê)
Tû lÖ t¸i sinh %)
VN 93- 1
VN 99-3
VC 1973A
DX 06
VC 3902A
VC 6148
VC 6372
VC 2768A
Hình 3.7. Khả năng tái sinh cây của các mô sẹo phôi đậu xanh sống sót
sau khi xử lý bằng thổi khô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Như vậy kết quả cho thấy, hầu hết mô sẹo phôi đậu xanh của các giống
qua xử lý mất nước 3h khi sống sót thường có khả năng tái sinh cây cao hơn
so với đối chứng không bị xử lý (0h). Điều này có thể do xử lí mất nước, khi
đặt lên môi trường tái sinh, các tế bào hút nước mạnh hơn, nên sức sống, sức
sinh trưởng và khả năng tái sinh cao hơn. Theo Lê Trần Bình và cs (1995),
nguyên nhân là do quá trình xử lý đã giết chết những tế bào mẫn cảm, chọn ra
những tế bào có sức sống và khả năng tái sinh cao. Hiện tượng này cũng được
phát hiện khi xử lý mất nước ở một số đối tượng cây khác như ở thuốc lá và
mảnh lá cây Craterosticgma plantagineum, lạc [9], [7].
Kết quả các thí nghiệm đã thu được 289 dòng mô chịu mất nước của 8
giống đậuxanh và 715 dòng cây xanh.
Hình 3.8. Tái sinh mô sẹo sau khi xử lý thổi khô
3.2.3. Nhận xét về khả năng chịu mất nƣớc bằng xử lý thổi khô của các
giống đậu xanh nghiên cứu
(1) Cả 8 giống đậu xanh nghiên cứu đều có khả năng chịu hạn ở mức độ mô
sẹo và có biểu hiện khác nhau giữa các giống.
(2) Những mô sẹo sống sót đều có khả năng tái sinh thành cây hoàn chỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
(3) Kết quả thu được 289 dòng mô chịu mất nước và 715 dòng cây xanh của 8
giống đậu xanh nghiên cứu. Đây là nguồn vật liệu phong phú cho chọn dòng
chịu hạn ở cây đậu xanh tái sinh từ mô sẹo chịu mất nước.
3.3. KẾT QUẢ TÁI SINH CÂY ĐẬU XANH TỪ MẮT LÁ MẦM
3.3.1. Môi trƣờng nảy mầm của hạt
Hạt đậu xanh của 8 giống được khử trùng (điều kiện khử trùng giống
như phần khử trùng hạt của mục 2.2.1) cấy trên môi trường nảy mầm, ở giai
đoạn này hạt chủ yếu sử dụng chất dinh dưỡng có sẵn trong hạt nên môi
trường chưa cần cung cấp chất kích thích sinh trưởng. Ở cả 8 giống đậu xanh,
sau một ngày nuôi cấy hạt bắt đầu nứt vỏ, 3 ngày hạt nảy mầm hoàn chỉnh.
Hình 3.9. Hạt đậu xanh nảy mầm sau 3 ngày (A, B), Hạt đậu xanh được
tách ra để tạo đa chồi (C, D)
3.3.2. Môi trƣờng tạo đa chồi
Môi trường tạo đa chồi ở đa số các loài thực vật cần sử dụng các chất
điều hoà sinh trưởng như IAA, BAP, IBA,…Trong quá trình thí nghiệm
A B
C D
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
chúng tôi đã sử dụng BAP để tạo đa chồi ở đậu xanh. Việc sử dụng nồng độ
các chất điều hoà sinh trưởng thích hợp có ý nghĩa quan trọng đối với từng
giai đoạn phát triển của cây, đây là nguyên tắc cơ bản trong nuôi cấy mô tế
bào.
Sau 3 ngày, khi hạt nảy mầm dùng dao mổ tách hạt thành hai mảnh,
dùng kim nhọn gây tổn thương ở mắt lá mầm, cấy các mảnh đó trong môi
trường MS cơ bản có bổ sung BAP với nồng độ khác nhau (1,5mg/l; 2mg/l;
2,5mg/l; 3mg/l; 3,5mg/l). Mỗi bình cấy 10 – 15 mảnh lá mầm. Mỗi công thức
thí nghiệm được tiến hành trên 30 lá mầm, lặp lại 3 lần.
Khả năng tạo chồi và số chồi / mảnh lá mầm được dùng để đánh giá khả năng
thích ứng của giống và ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng trong hệ
thống nuôi cấy in vitro, kết quả phân tích được thể hiện ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tạo đa chồi ở đậu xanh
Công
thức
Nồng
độ
BAP
Số chồi / một lá mầm
VN 93-1 VN99-3 VC 1973A ĐX 06 VC 3902A VC 6148 VC 6372 VC 2768A
1 1,5 1,33 0,329 1,660,639 1,660,329 1,660,639 1,660,639 1,660,329 1,660,329 1,66 0639
2 2 1,660,639 2,330,329 2,000,577 2,330,329 1,660,329 2,330,086 2,000,57 2,300,639
3 2,5 1,670,329 2,300,375 2,660,329 2,430,352 2,350,144 2,660,144 2,500,144 2,330,202
4 3 2,330,329 2,660,329 3,000,577 2,660,329 2,660,639 3,350,259 3,150,329 3,000,577
5 3,5 1,330,329 1,670,329 1,330,329 1,570,190 1,660,329 2,330,329 1,480,069 1,330,369
Từ bảng 3.10 cho thấy sự khác biệt số lượng chồi từ mắt lá mầm môi
trường tạo đa chồi bổ sung BAP với nồng độ 3 mg/l cho số chồi đạt tối đa
trên một lá mầm dao động từ 2,33 0,329 đến 3,35 0,259 gặp ở tất cả 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
giống đậu xanh: VN93-1; VN99-1; VC1973A; VC3902A; VC6148; VC6372;
VC2768A; ĐX06. Số lượng chồi không chỉ phụ thuộc vào nồng độ BAP mà
trong quá trình làm thí nghiệm mà chúng tôi còn thấy rằng, nếu gây tổn
thương đúng vị trí, không quá sâu hay quá nông sẽ tạo được số chồi nhiều
nhất. Cũng sử dụng lá mầm để tái sinh và môi trường tái sinh có bổ sung BAP
nhưng nhóm nghiên cứu của Mai Trường và cs chỉ thu được số chồi tối đa là
3 chồi/lá mầm. Như vậy có thể kết luận rằng gây tổn thương mắt lá mầm
đúng vị trí và môi trường tạo đa chồi bổ sung 3mg/l BAP tạo được số chồi / lá
mầm là cao nhất.
Hình 3.10. Hình ảnh tạo đa chồi từ mắt lá mầm
3.3.3. Môi trƣờng kéo dài chồi
Sau khoảng 10 ngày khi chồi được hình thành, tách riêng từng chồi và
cấy chuyển sang môi trường kéo dài chồi có bổ sung 1,5 mg/l GA3 và các
chất dinh dưỡng khác nhau để cho chồi phát triển thuận lợi. Sau 10 ngày cấy
trên môi trường kéo dài chồi, chồi đậu xanh đạt kích thước 4 - 5 cm được
chuyển sang môi trường ra rễ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Hình 3.11. Hình ảnh kéo dài chồi đậu xanh trên môi trường bổ sung GA3
3.3.4. Môi trƣờng ra rễ
Hệ rễ được hình thành khi chuyển các chồi sang môi trường ra rễ có bổ
sung 0,3mg/l α – NAA, khoảng 30 ngày, khi cây hoàn chỉnh với bộ rễ phát
triển tốt đạt chiều cao 7 – 8 cm, cây được chuyển ra ngoài nuôi cấy trong các
khay.
Hình 3.12. Hình ảnh cây đậu xanh ra rễ trên môi trường bổ sung 0,3mg/l α-NAA
3.3.5. Ra cây và chế độ chăm sóc
Khi cây con trong ống nghiệm có kích thước 5 - 7 cm với hệ rễ phát
triển được đưa ra ngoài nuôi cấy trong khay (điều kiện nuôi cấy như phương
pháp ra cây mục 2.2.1). Sau khoảng 30 ngày cây đậu xanh ra hoa và kết quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Hình 3.13. Cây đậu xanh tái sinh được trồng trong khay (A), Cây đậu
xanh tái sinh được trồng trong chậu ra hoa kết quả (B, C, D)
3.3.6. Nhận xét về môi trƣờng tái sinh từ mắt lá mầm
(1). Môi trường bổ sung 3mg/l BAP và gây tổn thương đúng vị trí trí tạo được
số lượng chồi / lá mầm là cao nhất.
(2) Môi trường bổ sung 1,5 mg/l GA3 sau 10 ngày nuôi cấy chồi tạo được
chồi đạt kích thước cấy chuyển ra rễ tốt nhất.
(3) Cả 8 giống đậu xanh đều có khả năng tạo đa chồi và tái sinh thành cây
hoàn chỉnh, cây tái sinh đều có khả năng ra hoa kết quả khi trồng trong điều
kiện trồng và chăm sóc trong khay.
A
B
C D
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Thăm dò môi trường nuôi cấy mô sẹo đậu xanh cho thấy: môi trường có bổ
sung 11mg/l 2,4D là môi trường thích hợp cho tạo mô sẹo giống đậu xanh
ĐX06. Môi trường có bổ sung 10mg/l 2,4D thích hợp cho tạo mô sẹo 7 giống
còn lại. Nồng độ 3mg/l BAP cho tỷ lệ tái sinh, số chồi trung bình, kích thước
trung bình chồi là cao nhất và môi trường có bổ sung 0,3mg/l α-NAA là thích
hợp cho tạo cây hoàn chỉnh.
1.3. Đánh giá khả năng chịu mất nước của các giống đậu xanh ở mức độ mô
sẹo trên cơ sở xác định độ mất nước, khả năng chịu mất nước, khả năng sống
sót và khả năng tái sinh cây đã cho thấy cả 8 giống đậu xanh đều có khả năng
chịu mất nước ở mức độ mô sẹo. Đã chọn được 289 dòng mô chịu mất nước và
715 dòng cây xanh tái sinh từ mô sẹo chịu mất nước.
1.3. Thăm dò môi trường tái sinh cây đậu xanh từ mắt lá mầmcho thấy, môi
trường có bổ sung 3mg/l BAP và gây tổn thương đúng vị trí sẽ tạo được số
chồi/ lá mầm cao. Môi trường có bổ sung 1,5 mg/l GA3 là môi trường tốt nhất
để kéo dài chồi; môi trường bổ sung 0,3 mg/l α – NAA là môi trường thích hợp
cho tạo rễ chồi đậu xanh.
1.4. Cả 8 giống đậu xanh đều có khả năng tạo đa chồi từ mắt lá mầm và tái sinh
thành cây hoàn chỉnh, có khả năng ra hoa kết quả khi trồng ra chậu.
2. Đề nghị
2.1. Tiếp tục sử dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro vào việc chọn dòng chịu hạn
từ các giống đậu xanh nghiên cứu trên.
2.2. Cần có những nghiên cứu chuyển gen thích hợp để cải tiến các giống đậu
xanh có chất lượng cao và khảnăng chống chịu với điều kiện bất lợi của môi
trường tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Luyện, Nguyễn Vũ Thanh Thanh, Lò Mai Thu, Chu Hoàng Mậu
(2009), Hoàn thiện hệ thống tái sinh in vitro ở cây đậu xanh (Vigna radiata
(L.) Wilczek) phục vụ cho chuyển gen”. Tạp chí Khoa học&Công nghệ-Đại
học Thái Nguyên, 54(6): 123-128.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Lê Trần Bình, Hồ Hữu Nhị, Lê Thị Muội (1997), Công nghệ sinh học thực
vật trong cải tiến giống cây trồng, Giáo trình cao học nông nghiệp, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội (188 trang).
2. Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998), Phân lập gen và chọn dòng chống chịu
ngoại cảnh bất lợi ở cây lúa, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
3. Lê Trần Bình, Võ Thị Ngọc Diệp, Lê Thị Muội (1995), “Nghiên cứu khả
năng chịu lạnh và chịu khô ở mô sẹo lúa của các giống lúa có nguồn gốc sinh
thái khác nhau”, Tạp chí sinh học, 17(1), tr. 19 – 55.
4. Bùi Bảo Hoàn (1993), Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào trong bảo
quản, nhân giống và chọn dòng chịu lạnh ở khoai lang (Ipomoea batatas L.),
Luận văn thạc sĩ sinh học, Viện Công nghệ Sinh học, Hà Nội.
5. Nguyễn Hữu Hồ và Nguyễn Văn Uyển (2005), Nghiên cứu hai kiểu tái sinh
in vitro cây khoai lang Inpomoea Batatas, Những vấn đề cơ bản trong khoa
học sự sống ; NXB khoa học và kỹ thuật, 1242 – 1245.
6. Nguyễn Thị Thuý Hường, Trần Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Thu Hiền, Chu
Hoàng Mậu, Lê Văn Sơn, Chu Hoàng Hà (2009), “Phát triển hệ thống tái sinh
in vitro ở cây đậu tương (Glycine max (L.) Merill) phục vụ chuyển gen”. Tạp
chí Khoa học&Công nghệ-Đại học Thái Nguyên, 52(4): 82-88.
7. Ngô Thị Liêm (2006),Nghiên cứu sự đa dạng di truyền và khả năng chịu
hạn của một số giống lạc (Arachis hypogaea L.), Luận văn thạc sĩ sinh học,
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
8. Trần Đình Long, Lê Khả Tường (1998), Cây đậu xanh. NXB Nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
9. Nguyễn Hoàng Lộc (1992), Chọn dòng chịu muối NaCl và chịu mất nước ở
thuốc lá (Nicotiana tabacum L.), luận án phó tiến sĩ sinh học, Viện Công
nghệ Sinh học, Hà Nội, 107 trang.
10. Chu Hoàng Mậu (2001), Sử dụng phương pháp đột biến thực nghiệm để
tạo các dòng đậu tương và đậu xanh đột biến đột biến thích hợp cho vùng núi
đông bắc Việt Nam. Luận án tiến sĩ Sinh học. Viên Công nghệ Sinh học, Hà
Nội.
11. Nguyễn Thị Phương Nam và cộng sự (2007), “Xây dựng hệ thống tái sinh
in vitro cây ngô và ứng dụng trong nghiên cứu chuyển gen tạo protein giàu sắt
nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens”, Những vấn đề cơ bản trong khoa
học sự sống, NXB Khoa học và kỹ thuật, 887 -89.
12. Đinh Thị Phòng (2001), Nghiên cứu khả năng chịu hạn và chọn dòng
chịu hạn ở lúa bằng công nghệ tế bào thực vật, Luận án Tiến sĩ Sinh học,
Viện Công nghệ Sinh học, Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Thanh và Võ Phan MiSa (2007), “Nghiên cứu xây dựng hệ
thống tái sinh in vitro và ứng dụng chuyển gen ở hồ tiêu; Những vấn đề
nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống”, NXB Khoa học và kỹ thuật, 820
– 824.
14. Nguyễn Thị Tâm (2004), Nghiên cứu khả năng chịu nóng và chọn dòng
chịu nóng ở lúa bằng công nghệ tế bào thực vật, Luận án tiến sĩ sinh học, Hà
Nội.
15. Phan Hữu Tôn (2004), Giáo trình Công nghệ sinh học trong chọn tạo
giống cây trồng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Mai Trường, Nguyễn Hữu Hổ, Lê Tấn Đức, Nguyễn Văn Uyển (2001),
“Hệ thống tái sinh cây đậu xanh từ cuống tử điệp nuôi cấy in vitro”. Tạp chí
sinh học, 23: 33-35.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
17. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu
thực nghiệm trong nông lâm ng nghiệp trên máy vi tính, Nxb Nông Nghiệp, Hà
Nội
Tài liệu tiếng anh
18. Abdul B., Frinch R. P., Cocking E. C. (1999), Plant regeneration from
protoplast of wild rice (Oryza rufipogon Griff)”, Plant cell Rep, 10, pp. 200
– 203
19. Adkins S. M., Shiraishi T., Kunavuvatchaidach R.,Godwin I. D. (1995),
“Somaclonal variation in rice drought – tolerance and other agronomic
characters”, Aust J Bot, 4, pp. 201 – 209.
20. Amutha S., Muruganantham M., and Ganapathi A. (2006), “Thidiazuron-
induced high-frequency axillary and adventitious shoot regeneration in
Vigna radiata (L.) Wilczek”. In Vitro Cell. Dev. Biol.-Plant, 42:26–30.
21. Bajai S., Rajam H. (1996), “Spermidine for effcient regeneration”, Rice
Bio Quar, 26, pp. 6.
22.Bertin P., Kinet J. M. Bouharmont J. (1995), “Heritable chilling tolerance
improvement in rice through somaclonal variation and cell line selection”,
Aust J Bot, 44, pp. 91 – 105.
23. Bertin P., Kinet J. M. Bouharmont J. (1997), “ Somaclonal variation and
improvement of chilling tolerance in rice: Chance in chilling – induce
chlorophyll fluorescence”, Crop Sci, 37, pp. 1727 – 1735.
24. Biwas G. C., Zapata F. J.(1993), “High – frequence plant regeneratin
from protoplast of indica rice (Oryza sativa L.) using mantose”, J plant
Physiol, 141, pp. 475.
25. Chandler S. F.,Vasil I. K.(1984), “Selection and characteerrizationlof
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
NaCl tolerance cell from embryogenesis cultures of Pennisetum purpureum
Schum”, Plant Sci Lett, 37, pp. 157- 164.
26. Collin H. A., Dix P.J. (1990), “Culture systems and selection procedure.
In: Plant cell line selection. VCH Verlagsgesellschaft”.
27. Dix P.J (1986), Plant cell culture technology, Yeoman M.M. (eds),
Oxford, Blackwel Scientific Publication, pp. 143 – 201.
28. Dix P.J.(1990), Plant cell line selection (Procedures and Applications),
VCH Verlagsgllchaft MBH
29. Gulati A. and Jaiwal P.K. (1993). “In vitro selection of salt-resistant
Vigna radiata (L.) Wilczek plants by adventitious shoot formation from
cultured cotyledon explants”. J. Plant Physiol. 142: 99–10.
30. Gulati A, Jaiwal PK (1994), “Plant regeneration from cotyledonary node
explants of mungbean (Vigna radiata (L.) Wilczek)”. Plant Cell Rep
13:523–527.
31. Ignacimuthu S. & Franklin G. (1999), “Regeneration of plantlets from
cotyledon and embryonal axis explants of Vigna mungo L. Hepper”, Plant
Cell, Tissue and Organ Culture 55: 75–78.
32. Jayanti Sen & Spra Guha Mukherjee (1998), “In vitro intoduction of
multiple shoots and plant regeneration in Vigna, In vitro Cell.Dev. Biol.
plant, 34: 276 – 280.
33. K. Ramakrishnan · R. Gnanam · P. Sivakumar A. Manickam, “In vitro
somatic embryogenesis from cell suspension cultures of cowpea (Vigna
unguiculata (L.) Walp)”, Plant Cell Rep (2005) 24: 449–461.
34. Kaviraj C.P., G. Kiran, R.B. Venugopan, P.B.Kavi Kishor, Srinath Rao
(2006), “Somatic embryogenesis and plant regeneration from cotyredorary
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
explants of green gram (Vigna radiata (L.) Wilczek)- A recalcitrant grain
legume”. In vitro Cell.Der. Biol. plant. 42: 134 – 138.
35. Mundy J., Chua N. H. (1988), Abcisis and water stress induce the
expression of a novel rice gene”, EMBOJ, 8, pp. 2279 – 2286.
36.Muruganantham M., Amutha S.,Selvaraj N., Vengadesan G., Ganapathi
A. (2007), “Efficient Agrobacterium- ediated transformation of Vigna
mungo using immature cotyledonary-node explants and phosphinothricin as
the selection agent”. In Vitro Cell.Dev.Biol.-Plant, 43:550–557.
37. Norbor M. W. (1990), Environmental stress resistance. In: Plant Cell
Line Selection, Weihein, New York, Basel, Cambridge, VCH, pp. 167 – 186.
38. Prem R. anand, Ganapathi A., Ramesh V. Anbazhagan, Gengadesan G.,
and Selvaraj N (2001), “High frequency plant regeneration via somatic
embryogenesis in cell suspension cultures of cowpea, vigna unguiculata (L.)
walp”. In Vitro Cell. Dev. Biol-Plant, 36:475-480.
39. Poddar K., Vishnoi R. K., Kothari S. L. (1998), “Plant regeneration from
embryogenesis callus”, Rice Bio quar, 35, pp. 9.
40. Raghava. R. N. V., Nabors M. V., (1985), “Plant negeneration from
tissue cultures of Pokali rice is promoted by optizing callus to medium
volume ratio and by a medium conditioning factor produced by
embryogeneic callus”, Cell Tiss Org Cult, 4, pp. 241 – 248.
41. Rudrabhatla Sairam, Siva Chennareddy, Madasamy Parani, Shulu Zhang,
Diaa Al-abed, Wissam Abou-Alaiw, and Stephen Goldman (2005), “Obpc
symposium: Maize 2004 & beyond – plant regeneration, gene discovery, and
genetic engineering of plants for crop improvement”. In Vitro Cell. Dev.
Biol.-Plant, 41:411–423.
42. Renato A. Avenido & Kazumi Hattori (1999), “Differences in shoot
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
regeneration response from cotyledonary node explants in Asiatic Vigna
species support genomic grouping within subgenus Ceratotropis (Piper)
Verdc.” Plant Cell, Tissue and Organ Culture 58: 99–110.
43. Renato A Avenido, Jo Motoda and Kazumi Hattori (2001), “Direct shoot
regeneration from cotyledonary nodes as a marker for genomic groupings
within the Asiatic Vigna (subgenus Ceratotropis {Piper} Verdc.) species”.
Plant Growth Regulation, 35: 59–67.
44. Sita L. Mahala, T. Leela, B. Kiran Kumar, B. Naresh, Prathibha Devi
(2006), “In vitro plant regeneration from the petioles of primary leaves of
mungbean (Vigna radiata L.)”. Plant Biotechnology, 23: 409–411.
45. Sonia, Raman Saini, Rana P. Singh, Pawan K. Jaiwal (2007),
“Agrobacterium tumefaciens mediated transfer of Phaseolusvulgaris -
amylase inhibitor-1 gene into mungbean (Vigna radiata (L.)Wilczek) using
bar as selectable marker”. Plant Cell Rep 26:187–198
1.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30LV09_SP_DitruyenhocNguyenThiLuyen.pdf