LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) hoạt động tuân theo nguyên tắc trung gian. Đảm đương vai trò trung gian trên TTCK là các công ty chứng khoán (CTCK). Nhờ có các CTCK, hoạt động mua bán chứng khoán của nhà đầu tư mới được đảm bảo an toàn, các nhà phát hành tiết kiệm được chi phí trong việc phát hành chứng khoán cũng như các hoạt động liên quan tới chứng khoán đã phát hành sau này. Thông qua các CTCK, cơ quan quản lý cũng có thể theo dõi, quản lý các hoạt động diễn ra trên thị trường.
Vì vậy, sự tồn tại và phát triển của TTCK có sự đóng góp to lớn của các CTCK - một chủ thể không thể thiếu trên thị trường. Song, sự phát triển của TTCK lại là tiền đề cho sự phát triển các hoạt động của CTCK, buộc các CTCK phải phát triển các hoạt động mới và hoàn thiện các hoạt động hiện có để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Hơn 6 năm qua, kể từ khi TTCK Việt nam chính thức hoạt động, là quãng thời gian để các CTCK tập dượt, làm quen cho một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ ở Việt nam, mới đối với cả những người lãnh đạo (cấp quản lý), đối với người giữ vai trò trung gian trên thị trường (CTCK), đối với người cung cấp hàng hóa cho thị trường (nhà phát hành) và đối với nhà đầu tư. Do các CTCK ở Việt nam hoạt động vừa mang tính chất thăm dò vừa mang tính chất thử nghiệm nên đã gặp không ít trở ngại trong việc triển khai và phát triển các hoạt động, kết quả hoạt động mang lại chưa cao.
Hơn thế nữa, Việt nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và cam kết mở cửa thị trường tài chính trong đó có TTCK, các CTCK Việt nam đang phải đứng trước áp lực cạnh tranh gay gắt, sự cạnh tranh này diễn ra không chỉ giữa các CTCK Việt nam mà còn
giữa các CTCK Việt nam và các CTCK nước ngoài. Thực tế đó đòi hỏi các CTCK phải có kế hoạch, chiến lược phát triển các hoạt động khẳng định vị thế quan trọng trên thị trường.
Với lý do đó, tác giả đã lựa chọn vấn đề “phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ở Việt nam” làm luận án nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động của CTCK Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hoạt động của các CTCK, phân tích
các nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển hoạt động của các CTCK ở Việt nam thời gian qua
Đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển hoạt động của CTCK ở Việt nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động của công ty chứng khoán
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động của các công ty chứng khoán trên TTCK ở Việt nam từ 20/7/2000 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp để luận giải vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, bảng viết tắt, luận án được kết cấu theo ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động của công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động của các công ty chứng khoán ở
Việt nam
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động của các công ty chứng khoán ở
Việt nam
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
216 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2276 | Lượt tải: 3
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển hoạt động của công ty chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các công ty trong nước có thể 
tiếp cận và học hỏi được ngay kinh nghiệm của đối tác nước ngoài. Khi có tổ 
chức xếp hạng xếp hạng các tổ chức phát hành, đó là cơ sở cho các CTCK 
177
thực hiện tốt hơn các hoạt động nghiệp vụ của mình như hoạt động bảo lãnh 
phát hành, hoạt động tự doanh và hoạt động tư vấn tài chính. 
 Cần ban hành qui chế trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đối với 
các công ty kinh doanh chứng khoán. Bộ Tài chính đã ban hành thông tư 
13/2006/TT-BTC ngày 27/2/1006 về hướng dẫn chế độ trích lập và sử 
dụng các khoản giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài 
chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng 
tại doanh nghiệp. Theo thông tư này, các doanh nghiệp phải tiến hành 
trích lập dự phòng các khoản đầu tư vào chứng khoán khi giá chứng 
khoán giảm tại thời điểm báo cáo. Tuy nhiên, công ty kinh doanh chứng 
khoán (trong đó có CTCK) lại không phải là đối tượng điều chính của 
thông tư này, hay nói cách khác, theo thông tư này, CTCK không phải 
trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán. 
Theo qui chế tổ chức và hoạt động của CTCK (ban hành kèm theo quyết định 
số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), trong 
chương 4 của qui chế cũng mới chỉ dừng lại ở việc qui định về hạn chế đầu tư 
của CTCK, về vốn khả dụng… nhằm đảm bảo an toàn về tài chính cho các 
CTCK nhưng lại chưa có điều khoản nào yêu cầu các CTCK phải trích lập dự 
phòng giảm giá chứng khoán, khi mà CTCK có tiến hành đăng ký nghiệp vụ 
tự doanh. 
Do vậy, vấn đề trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán chưa được thực hiện 
ở các CTCK, ngoại trừ những CTCK đã niêm yết phải trích lập theo yêu cầu 
của Sở giao dịch. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động tự doanh nói riêng và 
hoạt động của CTCK nói chung, Bộ Tài chính cần sớm ban hành bổ sung văn 
bản pháp luật qui định việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đối với 
CTCK. Qui định này cần xác định rõ tỷ lệ trích lập dự phòng giảm giá cho các 
178
loại chứng khoán có mức độ rủi ro khác nhau và với thời hạn nắm giữ khác 
nhau. Đồng thời, Bộ Tài chính cũng cần qui định cụ thể về chế độ hạch toán 
đối với các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn của CTCK, không nên để các 
CTCK tùy tiện hạch toán khoản đầu tư này như hiện nay. Có qui định như vậy 
mới có cơ sở để các CTCK tính và trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán 
theo đúng mức độ rủi ro. 
 Cần có các chế tài đủ mạnh để xử lý các vụ vi phạm qui định về hoạt 
động trên thị trường chứng khoán. Khi thị trường phát triển thì đối tượng 
vi phạm và những vụ vi phạm pháp luật cũng ngày càng đa dạng và tinh 
vi hơn. Do đó, để hạn chế các vụ vi phạm pháp luật thì đòi hỏi phải có các 
hình thức xử phạt thật nghiêm khắc đủ để các đối tượng khác không dám 
vi phạm các qui định của pháp luật. Luật chứng khoán cũng đã đề cập tới 
xử lý hành vi vi phạm qui định về hoạt động kinh doanh chứng khoán và 
chứng chỉ hành nghề chứng khoán tại điều 126. Tuy nhiên lại chưa có văn 
bản hướng dẫn cụ thể. Và trên thực tế một số CTCK vi phạm nhưng biện 
pháp xử lý ở đây chủ yếu là nhắc nhở. Điều này chưa đủ sức răn đe các 
CTCK không tái phạm. Vì vậy, cần phải có các chế tài xử phạt các CTCK 
mạnh hơn nữa khi vi phạm qui tắc đạo đức nghề nghiệp, hay vi phạm các 
qui định chung của pháp luật khi thực hiện các nghiệp vụ làm ảnh hưởng 
tới lợi ích của nhà đầu tư. 
 Cần có biện pháp xử lý nghiêm khắc các doanh nghiệp không chấp hành 
theo đúng chế độ báo cáo kế toán tài chính chuẩn quốc gia. Bộ tài chính đã 
ban hành chế độ báo cáo kế toán tài chính chuẩn quốc gia, tuy nhiên vẫn còn 
có những doanh nghiệp không chấp hành hạch toán theo hệ thống kế toán 
chuẩn mực, đặc biệt là các doanh nghiệp chưa niêm yết. Điều này tạo ra sự 
không thống nhất số liệu trong các báo cáo tài chính, gây khó khăn cho các 
đối tượng có nhu cầu tìm hiểu, phân tích tình hình doanh nghiệp. Việc đưa ra 
179
các biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với những doanh nghiệp không chấp 
hành nghiêm túc chế độ báo cáo tài chính sẽ buộc các chủ doanh nghiệp có 
được ý thức rõ ràng và đầy đủ hơn về nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện 
hạch toán kế toán. 
 Xây dựng mô hình hoạt động cho các công ty chứng khoán 
Hiện nay các CTCK ở Việt nam đều đăng ký thực hiện tất cả các hoạt 
động nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, thực tế do qui mô 
vốn thấp và hạn chế về nhân lực nên một số CTCK chỉ tiến hành một hoặc 
hai hoạt động nghiệp vụ. Vì vậy, trong tương lai cần phân định lại mô 
hình hoạt động của các CTCK. Trên thế giới, ở một số nước, các CTCK 
được chia thành hai nhóm: CTCK tổng hợp (thực hiện đầy đủ các hoạt 
động nghiệp vụ) và CTCK chuyên môn hóa sâu chỉ thực hiện một hoặc 
hai hoạt động nghiệp vụ. 
Căn cứ vào tình hình thực tế, xu hướng phát triển của thị trường cũng như của 
các CTCK ở Việt nam và kinh nghiệm các nước trên thế giới, các CTCK ở 
Việt nam nên được phân chia thành hai mô hình hoạt động, cụ thể: 
 + Mô hình CTCK tổng hợp: là những CTCK thực hiện đầy đủ các 
hoạt động nghiệp vụ mà luật pháp cho phép gồm: hoạt động môi giới, tự 
doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư chứng khoán. Với mô hình này, 
ủy ban chứng khoán Nhà nước cần bổ sung thêm các điều kiện chặt chẽ hơn 
để đảm bảo những CTCK đó là những CTCK mạnh thực sự và đủ khả năng 
để thực hiện tất cả các hoạt động nghiệp vụ. Điều kiện chặt chẽ hơn cần qui 
định thêm bao gồm: 
- Yêu cầu về vốn cao hơn để đảm bảo năng lực tài chính của CTCK khi trở 
thành CTCK tổng hợp; yêu cầu về số lượng nhân viên đảm nhiệm mỗi vị trí 
công việc tránh tình trạng quá tải đối với nhân viên hành nghề; 
180
- Yêu cầu về trình độ nhân viên phải có bằng cấp chuyên môn, có đủ các 
chứng chỉ hành nghề cần thiết do Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp; 
- Yêu cầu về cơ sở vật chất đảm bảo hỗ trợ cho các hoạt động của công ty 
được thực hiện một cách thuận tiện nhất; 
- Yêu cầu về tổ chức bộ máy công ty để đảm bảo tính khoa học, tính chuyên 
nghiệp trong hoạt động của CTCK... 
 + Mô hình CTCK chuyên sâu: là những CTCK chỉ thực hiện một hoặc 
hai hoạt động nghiệp vụ, là những công ty không đủ điều kiện để thực hiện 
đầy đủ các hoạt động nghiệp vụ hoặc là những công ty đã định hướng phát 
triển mạnh trong một lĩnh vực hẹp của thị trường chứng khoán. Với những 
CTCK này, các yêu cầu để thành lập đơn giản so với mô hình trên. 
Đối với CTCK chuyên môn hóa sâu, để đảm bảo các hoạt động của CTCK 
chuyên môn hóa sâu không dẫn tới xung đột lợi ích giữa CTCK và khách 
hàng, Ủy ban chứng khoán Nhà nước cũng cần qui định cụ thể các hoạt động 
nghiệp vụ đi kèm nhau để các CTCK đăng ký thực hiện. Các hoạt động đi 
kèm với nhau sẽ chia thành ba mảng hoạt động, đó là (1) CTCK thực hiện 
hoạt động tự doanh và hoạt động bảo lãnh phát hành; (2) CTCK thực hiện 
hoạt động môi giới và hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán; và (3) CTCK 
thực hiện hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. Điều này cũng có nghĩa là 
nếu các CTCK thực hiện chuyên môn hóa sâu thì không được thực hiện đồng 
thời hai hoạt động môi giới và tự doanh. 
Những CTCK thuộc loại này nguồn lực không bị phân tán, dàn trải cho tất cả 
các hoạt động mà được tập trung để phát triển một hoặc hai hoạt động. 
Căn cứ vào mô hình hoạt động của các CTCK, Chính phủ nên cho phép các 
ngân hàng thương mại tham gia trực tiếp trên thị trường chứng khoán với hai 
hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành, tức là theo mô hình chuyên môn 
181
hóa sâu. Tuy nhiên, giai đoạn đầu, cần khống chế hoạt động tự doanh của các 
ngân hàng thương mại, chỉ cho phép ngân hàng thương mại tiến hành hoạt 
động tự doanh đối với những chứng khoán mà ngân hàng tiến hành bảo lãnh 
theo hình thức cam kết chắc chắn. 
 Hoàn thiện và triển khai thực hiện các qui tắc trong bộ qui tắc đạo đức 
nghề nghiệp ở các công ty chứng khoán 
Ủy ban chứng khoán Nhà nước cần sớm thông qua và triển khai thực hiện bộ 
qui tắc đạo đức nghề nghiệp. Bộ qui tắc đạo đức nghề nghiệp được Hiệp hội 
kinh doanh chứng khoán Việt nam xây dựng dựa trên bộ nguyên tắc đạo đức 
nghề nghiệp của Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán (IOSCO) bao gồm 
6 qui tắc: 
 Qui tắc 1: tuân thủ pháp luật và các qui chế nội bộ 
 Qui tắc 2: Hoạt động chuyên nghiệp 
 Qui tắc 3: Nghĩa vụ thông tin 
 Qui tắc 4: Tránh xung đột lợi ích 
 Qui tắc 5: Giao dịch thành viên 
 Qui tắc 6: Qui tắc cụ thể đối với giao dịch OTC 
Bộ qui tắc này được xem như là những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, điều 
chỉnh hành vi của công ty, nhân viên công ty khi thực hiện hoạt động kinh 
doanh và cung cấp dịch vụ chứng khoán. Nó đòi hỏi tất cả các nhân viên hành 
nghề cũng như những người giữ các vị trí chủ chốt trong CTCK phải tuân thủ 
theo. Qua đó, hoạt động trong các CTCK sẽ mang tính bài bản, chuyên 
nghiệp, tạo dựng được một thị trường công khai, công bằng, minh bạch và 
bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. 
182
3.3.2. Về phía các tổ chức phát hành, nhà đầu tư 
 Tổ chức phát hành cần chấp hành nghiêm túc chế độ công bố thông tin về 
thời gian, nội dung cũng như tính chính xác của thông tin công bố. Việc các 
tổ chức phát hành chấp hành nghiêm chỉnh chế độ công bố thông tin sẽ tạo 
thuận lợi cho các CTCK triển khai và phát triển hoạt động của mình. Với hoạt 
động tự doanh, CTCK rất cần các thông tin từ tổ chức phát hành để phân tích 
và ra quyết định đầu tư, với hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán, các CTCK 
cần có thông tin từ tổ chức phát hành để tiến hành phân tích và tư vấn cho 
khách hàng. Như vậy, các tổ chức phát hành đã hỗ trợ cho các CTCK phát 
triển các hoạt động nghiệp vụ. 
 Tổ chức phát hành cần chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hạch toán kế toán 
mà Bộ Tài chính đã ban hành. Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống kế toán 
chuẩn cho các doanh nghiệp, tuy nhiên việc thực hiện chế độ hạch toán kế 
toán chưa được các doanh nghiệp nghiêm chỉnh chấp hành, đặc biệt các doanh 
nghiệp chưa niêm yết. Do vậy việc các doanh nghiệp nghiêm chỉnh chấp hành 
chế độ hạch toán kế toán sẽ tạo thuận lợi cho các CTCK trong việc phân tích 
phục vụ cho hoạt động bảo lãnh phát hành, tự doanh, tư vấn đầu tư chứng 
khoán và tư vấn tài chính. 
 Tổ chức phát hành và nhà đầu tư cần nhận thức rõ hơn nữa lợi ích từ các 
dịch vụ mà CTCK cung cấp. Trên cơ sở đó sẽ yêu cầu các CTCK cung cấp 
các dịch vụ mới, chất lượng dịch vụ cung cấp tốt hơn. Đó là nhân tố giúp 
các CTCK ngày càng phát triển các hoạt động của mình để đáp ứng ngày 
một tốt hơn về chất lượng các dịch vụ. 
 
  
183
Trên cơ sở chỉ ra được những nguyên nhân cơ bản dẫn tới sự hạn chế trong 
phát triển hoạt động của các CTCK trong thời gian qua ở chương 2, cùng với 
đề án phát triển thị trường vốn Việt nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 
2020 của Thủ tướng Chính phủ là những điều kiện tiền đề cho việc đề xuất 
một số giải pháp của luận án. 
Với 6 nhóm giải pháp thuộc về các CTCK và 12 điều kiện để thực thi các giải 
pháp là những giải pháp, điều kiện cơ bản mang tính đồng bộ, chiến lược tác 
động tới hoạt động của các CTCK. Hoạt động của các CTCK sẽ phát triển nếu 
như được sự đồng lòng ủng hộ từ phía Chính phủ, các nhà đầu tư, các nhà 
phát hành và từ chính nỗ lực của bản thân các CTCK. Với các giải pháp đã 
được đề xuất, các CTCK sẽ ngày càng chứng tỏ được vai trò quan trọng của 
mình trên thị trường chứng khoán Việt nam trong tương lai. 
184
KẾT LUẬN 
Với hơn 6 năm hoạt động, TTCK đã có những bước phát triển mạnh về qui 
mô hàng hóa, về số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường, về qui mô vốn lẫn 
về các tổ chức trung gian. Từ chỗ chỉ có 2 CTCK vào ngày đầu thành lập thị 
trường đến nay đã có 79 CTCK chính thức đi vào hoạt động, từ chỗ các công 
ty ban đầu chỉ đăng ký thực hiện một hai nghiệp vụ thì đến nay tất cả các 
CTCK đều đã đăng ký thực hiện tất cả các nghiệp vụ và trên thực tế các 
nghiệp vụ này đã được triển khai và bước đầu đã đem lại doanh thu cho các 
CTCK. Thông qua các hoạt động nghiệp vụ của mình các CTCK đã cung cấp 
các dịch vụ tiện ích cho cả nhà đầu tư lẫn nhà phát hành. Các CTCK không 
chỉ là tác nhân giúp TTCK Việt nam phát triển mà nó còn góp phần không 
nhỏ vào việc đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa DNNN, giúp Chính phủ thực 
hiện chương trình cải tổ DNNN thông qua dịch vụ tư vấn cổ phần hóa, dịch 
vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp và dịch vụ bán đấu giá cổ phần. Do 
đó, những đóng góp của các CTCK là không thể phủ nhận 
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các CTCK cũng đã bộc lộ một số những 
hạn chế mà nguyên nhân của nó xuất phát cả ở tầm vĩ mô tới tầm vi mô. Do 
vậy, việc tìm ra những giải pháp khắc phục những hạn chế trên là hết sức cần 
thiết để giúp các CTCK ngày càng phát triển nhất là trong bối cảnh Việt nam 
đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO và lộ trình cam kết cho 
các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào lĩnh vực ngân hàng tài chính (trong 
đó có chứng khoán) đang đến gần. 
Những vấn đề cơ bản đã được luận giải trong luận án, cụ thể: 
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan tới CTCK, trong đó 
đề cập chi tiết về các hoạt động chính của một CTCK, phân tích các nhân 
tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động của CTCK. 
185
Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động của các CTCK ở Việt nam từ khi 
thành lập thị trường đến hết năm 2007. Trên cơ sở đó đánh giá những 
thành công và hạn chế trong hoạt động của các CTCK; phân tích các 
nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hoạt động của các CTCK ở Việt nam hiện 
nay chưa phát triển. 
Thứ ba, đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển hoạt động của các CTCK 
ở Việt nam trong thời gian tới. 
186
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 
1. Lê Thị Hương Lan (2003), "Một số vấn đề về hoạt động cung cấp 
thông tin của Công ty chứng khoán cho các nhà đầu tư", tạp chí Kinh tế 
phát triển, (71), tr. 38-41 
2. Lê Thị Hương Lan (2005), thành viên đề tài "Giải pháp phát triển các 
dịch vụ tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp 
ngoài quốc doanh", đề tài cấp bộ, bảo vệ tháng 12/2005. 
3. Lê Thị Hương Lan (2006), thành viên đề tài "Tăng cường hoạt động 
của các Ngân hàng thương mại trên Thị trường chứng khoán Việt 
nam", đề tài cấp cơ sở, bảo vệ tháng 5/2006. 
4. Lê Thị Hương Lan (2007), thành viên đề tài "Phát triển nhà tạo lập 
thị trường trái phiếu ở Việt nam", đề tài cấp bộ, bảo vệ tháng 7/2007. 
5. Lê Thị Hương Lan (2007), "Bàn về hoạt động tư vấn đầu tư chứng 
khoán của Công ty chứng khoán", Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, 
(21), tr. 40-42 
187
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ban Quản lý kinh doanh-UBCKNN (2005), "Tư vấn, định giá cổ phần trên 
thị trường vốn", Tạp chí Chứng khoán Việt nam, (11), tr.3-4. 
2. Bộ Tài chính (2004), thông tư số 60/2004/TT-BTC ngày 18/6/2004 hướng 
dẫn về việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, Hà nội. 
3. Bộ Tài chính (2004), quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17/6/2004 về 
việc ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán, Hà 
nội 
4. Bộ Tài chính (2004), thông tư số 75/2004/TT-BTC ngày 23/7/2004 hướng 
dẫn về việc phát hành trái phiếu ra công chúng, Hà nội. 
5. Bộ Tài chính (2005), thông tư số 93/2005/TT-BTC ngày 21/10/2005 
hướng dẫn sửa đổi thông tư số 60/2004 ngày 18/6/2004 của Bộ Tài chính 
hướng dẫn về việc phát hành cổ phiếu ra công chúng.Nghị định số 
44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước 
thành công ty cổ phần, Hà nội. 
6. Bộ Tài chính (2007), quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 về 
việc ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán, Hà 
nội. 
7. Nguyễn Ngọc Bích - Master of Law – Harvard (2000), Toàn cảnh thị 
trường chứng khoán; in lần thứ 2, NXB TP HCM – TBD (VAPEC) – Thời 
báo kinh tế Sài gòn. 
8. Vũ Hoài Chang (2002), "Về năng lực hoạt động nghiệp vụ chứng khoán", 
Tạp chí Chứng khoán Việt nam, (8), tr.37-40. 
188
9. Vũ Hoài Chang (2002), "Về năng lực hoạt động nghiệp vụ chứng khoán", 
Tạp chí Chứng khoán Việt nam, (9), tr.21-26. 
10. Chính phủ (1994), nghị định số 72/CP ngày 26/7/1994 của Chính phủ về 
việc ban hành qui chế phát hành trái phiếu Chính phủ, Hà nội. 
11. Chính phủ (1996), nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về 
chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, Hà nội. 
12. Chính phủ (1997), nghị định số 25/CP ngày 26/3/1997 nghị định sửa đổi 
một số điều của nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 về việc chuyển doanh 
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, Hà nội. 
13. Chính phủ (1998), nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 về việc 
chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, Hà nội. 
14. Chính phủ (1998), nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/8/1998 về chứng 
khoán và thị trường chứng khoán, Hà nội. 
15. Chính phủ (1999), quyết định 139/1999/QĐ-TTg ngày 10/9/1999 của 
Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị 
trường chứng khoán Việt nam, Hà nội. 
16. Chính phủ (2003), quyết định 146/2003/QĐ-TTg ngày 17/7/2003 của 
Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị 
trường chứng khoán Việt nam, Hà nội. 
17. Chính phủ (2003), nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 về 
chứng khoán và thị trường chứng khoán, Hà nội. 
18. Chính phủ (2005), quyết định 238/2005/QĐ-TTg ngày 29/9/2005 của 
Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị 
trường chứng khoán Việt nam, Hà nội. 
189
19. Chính phủ (2007), nghị định số 14/2007/NĐ-CP về việc qui định chi tiết 
thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, Hà nội. 
20. Chính phủ (2007), quyết định 128/2007/QĐ-TTg ngày 2 tháng 8 năm 2007 
của thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển thị trường vốn 
Việt nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Hà nội. 
21. Công ty chứng khoán Bảo VIệt (2006), Báo cáo thường niên 2001-2006. 
22. Công ty chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 
Việt nam (2006), Báo cáo thường niên năm 2005-2006. 
23. Đặng Ngọc Đức (2002), giải pháp đổi mới hoạt động ngân hàng thương 
mại nhằm góp phần phát triển thị trường chứng khoán ở Việt nam, luận án 
tiến sĩ, Hà nội. 
24. Nguyễn Duy Gia (2003), Một số vấn đề cần biết về thị trường chứng 
khoán Việt nam, NXB Chính trị Quốc gia. 
25. Nguyễn thuần Giang (2005), "Công ty chứng khoán với hoạt động tư vấn 
tài chính doanh nghiệp", Tạp chí Chứng khoán Việt nam, (1+2), tr.85-87. 
26. Nguyễn thuần Giang (2005), "Công ty chứng khoán với hoạt động tư vấn 
tài chính doanh nghiệp", Tạp chí Chứng khoán Việt nam, (3), tr.35-36. 
27. Trần Xuân Hà (2005), "Thị trường chứng khoán Việt nam 5 năm một 
chặng đường phát triển", Tạp chí Chứng khoán Việt nam, (8), tr.3-9 
28. Đinh Xuân Hạ (1999), Quản lý và các nghiệp vụ giao dịch trên thị trường 
chứng khoán, NXB Thống kê. 
29. Nghiêm Quí Hào (2005), "Nguồn cung hàng tiềm năng cho thị trường 
chứng khoán", Tạp chí Chứng khoán Việt nam, (12), tr.27-30. 
190
30. Nguyễn thị Liên Hoa (2004), Giải pháp thúc đẩy các tổ chức tài chính đầu 
tư vào thị trường chứng khoán Việt nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp 
bộ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Hà nội. 
31. Bùi Thị Thanh Hương (2003), "Vai trò công ty chứng khoán trong xây 
dựng thị trường chứng khoán Việt nam", Tạp chí Chứng khoán Việt nam, 
(2), tr.16-18. 
32. Phương Hoàng Lan Hương (2004), Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh 
tranh của các tổ chức cung ứng dịch vụ chứng khoán trong điều kiện hội 
nhập, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, 
Hà nội. 
33. Lê Thị Mai Hương (2006), phát triển kinh doanh các dịch vụ ở Công ty 
chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam, 
luận văn thạc sĩ, Hà nội. 
34. Lưu thị Hương (2002), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Trường Đại 
học KTQD, NXB Giáo dục. 
35. Trần Đăng Khâm (2002), Giải pháp thúc đẩy sự tham gia của các trung 
gian tài chính trong tiến trình xây dựng và phát triển thị trường chứng 
khoán ở Việt nam, luận án tiến sĩ, Hà nội. 
36. Trần Đăng Khâm (2007), Phát triển các nhà tạo lập thị trường trái phiếu 
ở Việt nam, Đề tài khoa học cấp bộ. 
37. Nguyễn thị Hoàng Lan (2004), Giải pháp hoàn thiện mối quan hệ giữa 
công ty chứng khoán và khách hàng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ủy 
ban, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Hà nội. 
191
38. Nguyễn Thị Nhật Linh (2006), phát triển hoạt động môi giới tại Công ty 
chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, luận văn thạc sĩ, 
Hà nội. 
39. Hoàng Đức Long (2003), Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra, giám 
sát các Công ty chứng khoán, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Ủy ban 
Chứng khoán Nhà nước, Hà nội. 
40. Đào Lê Minh (2002), Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và 
thị trường chứng khoán, Trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ 
chứng khoán UBCKNN, NXB Chính trị Quốc gia. 
41. Lê Minh (2002), "Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của các công ty 
chứng khoán", Tạp chí Chứng khoán Việt nam, (5), tr.11-15. 
42. Nguyễn văn Nam, Vương Trọng Nghĩa (2002), Giáo trình thị trường 
chứng khoán, Trường Đại học Kinh tế quốc dân; NXB Tài chính. 
43. Nguyễn Tư Nguyên (2007), " Nhân lực ngành chứng khoán", Tạp chí 
Chứng khoán Việt nam, (1+2), tr.40-41. 
44. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình Kinh tế phát triển, Khoa Kế 
hoạch và Phát triển, trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê. 
45. Đinh Ngọc Phương (2007), phát triển hoạt động tự doanh của Công ty 
chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt nam, luận văn thạc sĩ, Hà nội. 
46. Quốc hội (2006), Luật chứng khoán, Hà nội. 
47. Phan Thị thanh Tâm (2005), " Tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp", Tạp 
chí Chứng khoán Việt nam, (11), tr.30-33. 
48. Lê văn Tề (1999), Thị trường chứng khoán tại Việt nam, NXB Thống kê. 
192
49. Nguyễn thị Thuận (2003), Mô hình hoạt động ngân hàng đa năng trên thị 
trường chứng khoán Việt nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Ủy 
ban Chứng khoán Nhà nước, Hà nội. 
50. Mai Thư (2007), "Xác lập vị thế mới", Tạp chí Chứng khoán Việt nam, 
(1+2), tr.69-73. 
51. Đinh Xuân Trình, Nguyễn thị Quy (1998), Giáo trình thị trường chứng 
khoán, Trường Đại học Ngoại thương, NXB Giáo dục. 
52. Đoàn Quang Trung (2007), hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cổ 
phiếu tại Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, luận văn thạc sĩ, Hà nội. 
53. Trung tâm từ điển học Vietlex (2007), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà nẵng. 
54. Trung tâm tin học và thống kê - UBCKNN (2007), "Công nghệ thông tin 
ngành chứng khoán", Tạp chí Chứng khoán Việt nam, (1+2), tr.54-55. 
55. Trần Quốc Tuấn (2002), Vai trò của Công ty chứng khoán trong hoạt 
động tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng, Đề tài nghiên cứu khoa 
học cấp cơ sở, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Hà nội. 
56. Đoàn Tùng (2004), "Nghị định 144/2003/NĐ-CP với vấn đề phát hành cổ 
phiếu lần đầu ra công chúng", Tạp chí Chứng khoán Việt nam, (2), tr.18-21. 
57. Lê văn Tư, Nguyễn Ngọc Hùng (1997), Thị trường chứng khoán, Trường 
Đại học Kinh tế TP HCM, NXB Thống kê. 
58. Lê văn Tư, Lê Tùng Vân (1999), Hiểu và sử dụng thị trường chứng khoán, 
Đại học Quốc gia TP HCM – Trường Đại học Kinh tế, NXB Thống kê. 
59. Ủy ban chứng khoán Nhà nước (1998), quyết định số 04/1998/QĐ-
UBCKNN3 ngày 13/10/1998 về việc ban hành qui chế tổ chức và hoạt 
động của Công ty chứng khoán, Hà nội. 
193
60. Ủy ban chứng khoán Nhà nước (2000), thông tư 02/2000/TT-UBCK1 ngày 
14/11/2000 sửa đổi một số điểm trong thông tư số 01/2000/TT-UBCK1 
ngày 17/4/2000 của UBCKNN hướng dẫn tạm thời chế độ thu phí đối với 
khách hàng của tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, Hà nội. 
61. Nguyễn Thị Ánh Vân (((2002), toward a well functioning securities in 
Vietnam, luận án tiến sĩ, Nhật bản. 
62. Tường vi (2002), "Cuộc cạnh tranh mới giữa các công ty chứng khoán", 
Tạp chí Đầu tư chứng khoán, (131), tr.8. 
63. Nguyễn Quang Việt (2002), Giải pháp hoàn thiện các qui định pháp luật 
về chủ thể kinh doanh chứng khoán, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, 
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Hà nội. 
64. Vụ Quản lý kinh doanh - UBCKNN (2003), "Thuế, phí và lệ phí trên thị 
trường chứng khoán", Tạp chí Chứng khoán Việt nam, (9), tr.16-18. 
65. Vụ Quản lý kinh doanh - UBCKNN (2003), "Công ty chứng khoán 3 năm 
hoạt động và phát triển", Tạp chí Chứng khoán Việt nam, (7), tr.3-6. 
66. Bùi Kim Yến (2007), Giáo trình thị trường chứng khoán, trường Đại học 
Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Lao động xã hội. 
Tiếng Anh 
67. Richard J. Teweles and Edward S. Bradley (1998), The stock market, 7th 
edition, Published by John Wiley & Sons, Inc 
194
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: Danh sách các CTCK tính đến hết năm 2007 
Đơn vị tính: tỷ đồng 
STT Tên công ty Trang web Tên viết tắt 
Năm 
cấp 
phép 
Vốn điều lệ 
(ban đầu) 
Vốn 
điều lệ 
hiện nay 
Nghiệp vụ được cấp 
phép 
1 Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt www.bvsc.com.vn BVSC 1999 43 150 MG, TD, TVĐT, BLPH 
2 Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát 
triển Việt Nam 
www.bsc.com.vn BSC 1999 55 200 MG, TD, TVĐT, BLPH 
3 Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn www.ssi.com.vn SSI 2000 9 800 MG, TD, TVĐT, BLPH 
4 Công ty Cổ phần Chứng khoán Đệ Nhất www.fsc.com.vn FSC 2000 43 100 MG, TD, TVĐT, BLPH 
5 Công ty TNHH Chứng khoán Thăng Long www.thanglongsc.com.vn TSC 2000 9 250 MG, TD, TVĐT, BLPH 
6 Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Á Châu www.acbs.com.vn ACBS 2000 43 500 MG, TD, TVĐT, BLPH 
7 Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương 
Việt Nam 
www.icbs.com.vn IBS 2000 55 105 MG, TD, TVĐT, BLPH 
8 Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn Việt Nam 
 ARSC 2001 60 150 MG, TD, TVĐT, BLPH 
9 Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương 
Việt Nam 
www.vcbs.com.vn VCBS 2002 60 200 MG, TD, TVĐT, BLPH 
10 Công ty Cổ phần Chứng khoán Mê Kông www.mekongsecurities.com.vn MSC 2003 6 22 MG, TD, TVĐT, 
195
11 Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh www.hsc.com.vn HSC 2003 50 200 MG, TD, TVĐT, BLPH 
12 Công ty TNHH Một thành viên Chứng khoán Ngân hàng 
Đông Á 
www.das.vn EABS 2003 50 500 MG, TD, TVĐT, BLPH 
13 Công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng www.hpsc.com.vn Haseco 2003 21 50 MG, TD, TVĐT, BLPH 
14 Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ 
phần Nhà Hà Nội 
www.hbbs.com.vn HBBS 2005 20 150 MG, TD, TVĐT, BLPH 
15 Công ty Cổ phần Chứng khoán Đại Việt www.dvsc.com.vn DVSC 2006 10 44 MG, BLPH 
16 Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình www.abs.vn ABS 2006 50 330 MG, TD, TVĐT, BLPH 
17 Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Sài gòn Thương 
Tín 
www.sbsc.com.vn SBSC 2006 300 1.100 MG, TD, TVĐT, BLPH 
18 Công ty Cổ phần Chứng khoán Kim Long www.kls.vn KLS 2006 18 315 MG, TD, TVĐT, BLPH 
19 Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt www.vietsecurities.com.vn Vietscurities 2006 9,75 MG 
20 Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam www.vise.com.vn VISE 2006 200 200 MG, TD, TVĐT 
21 Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT www.vnds.com.vn VNDIRECT 2006 50 50 MG, TD, TVĐT, BLPH 
22 Công ty Cổ phần Chứng khoán Âu Lạc www.chungkhoanaulac.com.vn 2006 50 50 MG, TD, TVĐT, BLPH 
23 Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt Nam www.vnsec.vn VNSEC 2006 9 9 MG 
24 Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt Tín www.viet-tin.com 2006 50 MG, TD, TVĐT, BLPH 
25 Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Thành www.hasc.com.vn HASC 2006 60 MG, TD, TVĐT, BLPH 
26 Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu Khí www.pvsecurities.com.vn 2006 150 MG, TD, TVĐT, BLPH 
27 Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc Gia www.nsi.com.vn NSI 2006 50 MG, TD, TVĐT, BLPH 
196
28 Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Nội www.hssc.com.vn/ HSSC 2006 50 MG, TD, TVĐT, BLPH 
29 Công ty Cổ phần Chứng khoán Đà Nẵng www.dnsc.com.vn DNSC 2006 22 MG, TVĐT 
30 Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP các 
doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam 
www.vpbs.com.vn VPBS 2006 300 MG, TD, TVĐT, BLPH 
31 Công ty Cổ phần Chứng khoán Thủ Đô www.capitalsecurities.vn 2006 60 MG, TD, TVĐT, BLPH 
32 Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt www.vdsc.com.vn VDSC 2006 100 MG, TD, TVĐT, BLPH 
33 Công ty Cổ phần Chứng khoán Sao Việt www.vssc.com.vn VSSC 2006 36 
34 Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Thương mại 
Cổ phần Đông Nam Á 
www.seabs.com.vn SEABS 2006 50 MG, TD, TVĐT, BLPH 
35 Công ty Cổ phần Chứng khoán Doanh nghiệp nhỏ và 
vừa Việt Nam 
www.smesc.vn SMESC 2006 51 MG, TD, TVĐT, BLPH 
36 Công ty Cổ phần Chứng khoán Thiên Việt www.tvs.vn TVS 2006 86 MG, TD, TVĐT, BLPH 
37 Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương www.apec.com.vn APECS 2006 60 MG, TD, TVĐT, BLPH 
38 Công ty Cổ phần Chứng khoán Gia Anh www.gasc.com.vn GASC 2006 22 
39 Công ty Cổ phần Chứng khoán Chợ Lớn www.cholonsc.com.vn 2006 90 MG, TD, TVĐT, BLPH 
40 Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt www.tvsi.com.vn TVSI 2006 55 MG, TD, TVĐT, BLPH 
41 Công ty Cổ phần Chứng khoán Tràng An www.tas.com.vn TAS 2006 60 MG, TD, TVĐT, BLPH 
42 Công ty Cổ phần Chứng khoán Tầm Nhìn www.horizonsecurities.com 2006 12 MG 
43 Công ty Cổ phần Chứng khoán Biển Việt www.cbv.vn CBS 2006 25 
44 Công ty Cổ phần Chứng khoán Alpha www.apsc.com.vn APSC 2006 20 
197
45 Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Phát triển 
Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long 
www.mhbs.vn MHBS 2006 60 MG, TD, TVĐT, BLPH 
46 Công ty Cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương 2006 28 
47 Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Gia www.pgsc.com.vn PGSC 2006 43 MG, TD, TVĐT, BLPH 
48 Công ty Cổ phần Chứng khoán Đại Dương www.ocs.com.vn OCS 2006 50 MG, TD, TVĐT, BLPH 
49 Công ty Cổ phần Chứng khoán Phương Đông www.ors.com.vn ORS 2006 120 MG, TD, TVĐT, BLPH 
50 Công ty Cổ phần Chứng khoán VINA www.vinasecurities.com 2006 45 MG, TD, TVĐT, BLPH 
51 Công ty Cổ phần Chứng khoán Hoàng Gia www.rose.com.vn 2006 20 
52 Công ty Cổ phần Chứng khoán Hướng Việt www.gsi.com.vn 2006 20 
53 Công ty Cổ phần Chứng khoán Cao Su www.rubse.com.vn 2006 40 
54 Công ty Cổ phần Chứng khoán Nam Việt 2006 16 MG,TD 
55 Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt Quốc www.vqs.vn VQP 2006 45 MG, TD, TVĐT, BLPH 
56 Công ty Cổ phần Chứng khoán Gia Quyền www.eps.com.vn EPS 2007 135 MG, TD, TVĐT 
57 Công ty Cổ phần Chứng khoán Âu Việt 2007 300 MG, TD, TVĐT, BLPH 
58 Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia 2007 135 MG, TD, TVĐT 
59 Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT www.fpts.com.vn FPTS 2007 200 MG, TD, TVĐT 
60 Công ty Cổ phần Chứng khoán VNS www.vnsc.com.vn VNSC 2007 161 MG, TD, TVĐT 
61 Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhấp&Gọi 2007 30 MG, TVĐT 
62 Công ty Cổ phần Chứng khoán Đông Dương 2007 125 MG, TD, TVĐT 
198
63 Công ty cổ phần chứng khoán Đại nam 38 MG, TD, TVĐT 
64 Công ty cổ phần chứng khoán An Phát MG, TD, TVĐT 
65 Công ty cổ phần chứng khoán An Thành MG, TVĐT 
66 Công ty cổ phần chứng khoán Gia Phát MG, TD, TVĐT 
67 Công ty cổ phần chứng khoán Sài gòn Hà nội MG, TD, TVĐT 
68 Công ty cổ phần chứng khoán Bêta MG, TD, TVĐT 
69 Công ty cổ phần chứng khoán Bản Việt MG, TD, TVĐT, BLPH 
70 Công ty cổ phần chứng khoán Vincom MG, TD, TVĐT, BLPH 
71 Công ty cổ phần chứng khoán KimEng MG, TD, TVĐT 
72 Công ty cổ phần chứng khoán Vàng ViN MG, TVĐT 
73 Công ty cổ phần chứng khoán Mirea Aset MG, TD, TVĐT, BLPH 
74 Công ty cổ phần chứng khoán Sen vàng MG, TD, TVĐT 
75 Công ty cổ phần chứng khoán Á âu MG, TVĐT 
76 Công ty cổ phần chứng khoán Đại Tây Dương MG, TD, TVĐT 
77 Công ty cổ phần chứng khoán Nam An MG, TD, TVĐT 
78 Công ty cổ phần chứng khoán Toàn cầu MG, TVĐT 
79 Công ty cổ phần chứng khoán phố Wall MG, TD, TVĐT 
Nguồn: UBCKNN
199
Phụ lục 2: Danh sách công ty niêm yết trên TTGDCK Hà nội 
tính đến tháng 11 năm 2007 
TT 
Mã 
Chứng 
khoán 
Tên công ty Vốn điều lệ 
Ngày giao 
dịch đầu 
tiên 
Tổng giá trị thị 
trường 
1 ACB Ngân hàng Thương mại CP Á Châu 2,530,106,520,000 21/11/2006 39,140,747,864,400 
2 BBS Cty CP Bao bì xi măng Bút Sơn 30,000,000,000 28/12/2005 74,700,000,000 
3 BCC Cty CP Xi măng Bỉm Sơn 900,000,000,000 24/11/2006 3,105,000,000,000 
4 BHV Cty CP Viglacera Bá Hiến 9,000,000,000 21/11/2006 30,780,000,000 
5 BMI Tổng Cty CP Bảo Minh 755,000,000,000 28/11/2006 6,508,100,000,000 
6 BTS Cty CP Xi măng Bút Sơn 900,000,000,000 05/12/2006 3,366,000,000,000 
7 BVS Cty CP Chứng khoán Bảo Việt 150,000,000,000 18/12/2006 8,491,500,000,000 
8 CDC CTCP Đầu tư và Xây lắp Chương Dương 36,000,000,000 01/11/2007 572,400,000,000 
9 CIC Cty CP Đầu tư và Xây dựng COTEC 11,109,970,000 29/12/2006 118,135,357,800 
10 CID Cty CP Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng 5,410,000,000 14/07/2005 30,241,900,000 
11 CJC Cty CP Cơ điện Miền Trung 20,000,000,000 14/12/2006 103,000,000,000 
12 CMC Cty CP Xây dựng và Cơ khí Số 1 15,200,000,000 11/12/2006 145,464,000,000 
13 CTB Cty CP Chế tạo Bơm Hải Dương 17,143,300,000 10/10/2006 72,173,293,000 
14 CTN Cty CP Xây dựng Công trình ngầm 30,000,000,000 20/12/2006 145,200,000,000 
15 DAC Cty CP Viglacera Đông Anh 7,500,000,000 20/09/2006 20,475,000,000 
16 DAE CTCP Sách Giáo dục tại Tp.Đà Nẵng 6,500,000,000 28/12/2006 66,495,000,000 
17 DHI Cty CP In Diên Hồng 13,831,800,000 04/12/2006 59,615,058,000 
18 DST 
Công ty cổ phần Sách và Thiết bị Giáo dục 
Nam Định 
10,000,000,000 16/10/2007 53,000,000,000 
19 DTC Cty CP Đông Triều Viglacera 5,000,000,000 25/12/2006 22,000,000,000 
20 EBS Cty CP Sách Giáo dục tại Tp.Hà Nội 25,548,710,000 21/12/2006 235,303,619,100 
21 GHA Cty CP Giấy Hải Âu 12,894,800,000 14/07/2005 128,690,104,000 
22 HAI Cty CP Nông dược H.A.I 114,000,000,000 27/12/2006 756,960,000,000 
23 HHC CTCP Bánh kẹo Hải Hà 54,750,000,000 20/11/2007 
24 HJS Cty CP Thuỷ điện Nậm Mu 60,000,000,000 20/12/2006 157,200,000,000 
200
25 HLY Cty CP Viglacera Hạ Long I 5,000,000,000 25/12/2006 21,550,000,000 
26 HNM Cty CP Sữa Hà Nội 70,495,000,000 27/12/2006 264,356,250,000 
27 HPC Cty CP Chứng khoán Hải Phòng 112,817,800,000 15/12/2006 1,420,376,102,000 
28 HPS CTCP Đá Xây dựng Hoà Phát 15,652,500,000 25/12/2006 46,487,925,000 
29 HSC Cty CP Hacinco 5,800,000,000 14/07/2005 136,822,000,000 
30 HTP Cty CP In sách giáo khoa Hoà Phát 12,600,000,000 14/12/2006 51,030,000,000 
31 ICF Cty CT Đầu tư Thương mại Thuỷ Sản 118,000,000,000 20/12/2006 459,020,000,000 
32 ILC Cty CP Hợp tác lao động với nước ngoài 11,390,820,000 26/12/2005 126,096,377,400 
33 LTC Cty CP Điện nhẹ Viễn Thông 15,000,000,000 14/12/2006 92,100,000,000 
34 MCO Cty CP MCO Việt Nam 11,000,000,000 21/12/2006 70,840,000,000 
35 MEC Cty CP Cơ khí lắp máy Sông Đà 10,000,000,000 14/12/2006 60,800,000,000 
36 MPC Cty CP Thuỷ hải sản Minh Phú 700,000,000,000 27/12/2006 4,587,000,000,000 
37 NBC Cty CP Than Núi Béo 60,000,000,000 27/12/2006 460,800,000,000 
38 NLC Cty CP Thuỷ điện Nà Lơi 50,000,000,000 14/12/2006 118,500,000,000 
39 NPS Cty CP May Phú Thịnh, Nhà Bè 10,593,000,000 27/12/2006 74,786,580,000 
40 NST Cty CP Ngân Sơn 30,331,330,000 29/12/2006 116,168,993,900 
41 NTP Cty CP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong 216,689,980,000 11/12/2006 2,461,598,172,800 
42 PAN Cty CP Xuyên Thái Bình 70,000,000,000 22/12/2006 1,201,200,000,000 
43 PGS CTCP Kinh doanh Khí hoá lỏng miền Nam 150,000,000,000 15/11/2007 
44 PJC 
Cty CP Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà 
Nội 
15,631,500,000 25/12/2006 71,279,640,000 
45 PLC Cty CP Hoá dầu Petrolimex 150,000,000,000 27/12/2006 846,000,000,000 
46 POT Cty CP Thiết bị Bưu điện 149,986,000,000 20/12/2006 667,437,700,000 
47 PPG 
Cty CP Sản xuất Thương mại Dịch vụ Phú 
Phong 
40,000,000,000 20/12/2006 130,800,000,000 
48 PSC Cty CP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Sài Gòn 12,900,000,000 29/12/2006 76,497,000,000 
49 PTC CTCP Đầu tư và Xây dựng Bưu điện 50,000,000,000 25/12/2006 285,500,000,000 
50 PTS 
Cty CP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải 
Phòng 
17,400,000,000 01/12/2006 85,782,000,000 
51 PVI Tổng Cty CP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam 500,000,000,000 10/08/2007 4,165,000,000,000 
52 PVS Tổng Cty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí 1,000,000,000,000 20/09/2007 12,920,000,000,000 
53 RCL Cty CP Địa ốc Chợ Lớn 15,000,000,000 14/06/2007 475,950,000,000 
201
54 S55 Cty CP Sông Đà 505 7,000,000,000 22/12/2006 146,160,000,000 
55 S64 Cty CP Sông Đà 6.04 7,000,000,000 25/12/2006 67,200,000,000 
56 S91 Cty CP Sông Đà 9.01 15,000,000,000 20/12/2006 112,350,000,000 
57 S99 Cty CP Sông Đà 9.09 5,000,000,000 22/12/2006 149,500,000,000 
58 SAP Cty CP In sách giáo khoa tại Tp.Hồ Chí Minh 9,000,000,000 14/12/2006 81,783,000,000 
59 SCC Cty CP Xi măng Sông Đà 19,800,000,000 20/12/2006 94,050,000,000 
60 SCJ Cty CP Xi măng Sài Sơn 27,742,000,000 19/09/2007 608,659,480,000 
61 SD3 Cty CP Sông Đà 3 20,000,000,000 25/12/2006 377,000,000,000 
62 SD5 Cty CP Sông Đà 5 22,000,000,000 27/12/2006 208,340,000,000 
63 SD6 Cty CP Sông Đà 6 23,000,000,000 25/12/2006 206,310,000,000 
64 SD7 Cty CP Sông Đà 7 15,000,000,000 27/12/2006 216,150,000,000 
65 SD9 Cty CP Sông Đà 9 70,000,000,000 20/12/2006 893,487,000,000 
66 SDA Cty CP SIMCO Sông Đà 20,000,000,000 21/12/2006 381,400,000,000 
67 SDC Cty CP Tư vấn Sông Đà 10,000,000,000 25/12/2006 114,900,000,000 
68 SDT Cty CP Sông Đà 10 60,000,000,000 14/12/2006 643,200,000,000 
69 SDY CTCP Xi măng Sông Đà Yaly 15,000,000,000 25/12/2006 74,250,000,000 
70 SGD Cty CP Sách Giáo dục tại Tp.HCM 15,000,000,000 28/12/2006 128,550,000,000 
71 SIC Cty CP Đầu tư - Phát triển Sông Đà 22,000,000,000 27/12/2006 155,540,000,000 
72 SJE Cty CP Sông Đà 11 20,000,000,000 14/12/2006 142,600,000,000 
73 SNG Cty CP Sông Đà 10.1 19,000,000,000 25/12/2006 394,630,000,000 
74 SSI Cty CP Chứng khoán Sài Gòn 500,000,000,000 15/12/2006 
75 SSS Cty CP Sông Đà 6.06 25,000,000,000 28/08/2007 219,750,000,000 
76 STC 
Cty CP Sách và Thiết bị trường học Tp. Hồ 
Chí Minh 
28,800,000,000 27/12/2006 208,512,000,000 
77 STP CTCP Công nghiệp Thương mại Sông Đà 15,000,000,000 09/10/2006 110,400,000,000 
78 SVC Cty CP Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn 128,734,100,000 21/12/2006 1,692,594,058,000 
79 TBC Cty CP Thuỷ điện Thác Bà 635,000,000,000 29/08/2006 1,727,200,000,000 
80 TKU Cty CP Công nghiệp Tung Kuang 163,910,450,000 26/06/2006 90,250,985,000 
81 TLC Cty CP Viên thông Thăng Long 99,800,000,000 28/12/2006 405,188,000,000 
82 TLT Cty CP Gạch men Viglacera Thăng Long 22,500,000,000 08/12/2006 158,400,000,000 
83 TPH Cty CP In Sách giáo khoa tại Tp.Hà Nội 18,000,000,000 15/12/2006 95,580,000,000 
202
84 TXM Cty CP Thạch cao Xi Măng 35,000,000,000 11/12/2006 122,500,000,000 
85 VBH Cty CP Điện tử Bình Hoà 29,000,000,000 29/12/2006 86,130,000,000 
86 VC2 Cty CP Xây dựng số 2 20,000,000,000 11/12/2006 595,489,000,000 
87 VDL CTCP Thực phẩm Lâm Đồng 12,000,000,000 01/01/1900 
88 VFR Cty CP Vận tải Thuê tàu 150,000,000,000 28/12/2006 543,000,000,000 
89 VMC Cty CP Cơ giới Lắp máy và Xây dựng 35,000,000,000 11/12/2006 272,300,000,000 
90 VNC Cty CP Giám định Vinacontrol 52,500,000,000 21/12/2006 233,100,000,000 
91 VNR Tổng Cty CP Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam 343,000,000,000 13/03/2006 2,009,980,000,000 
92 VSP Cty CP Đầu tư và Vận tải Dầu khí VINASHIN 40,000,000,000 25/12/2006 650,800,000,000 
93 VTL Cty CP Thăng Long 18,000,000,000 14/07/2005 84,960,000,000 
94 VTS Cty CP Viglacera Từ Sơn 11,100,000,000 20/09/2006 60,939,000,000 
95 VTV Cty CP Vật tư Vận tải Xi măng 25,000,000,000 18/12/2006 81,000,000,000 
96 YSC Cty CP Hapaco Yên Sơn 7,300,000,000 29/12/2006 60,079,000,000 
Nguồn: www.hastc.org.vn (ngày truy cập 13/11/2007) 
203
Phụ lục 3: Danh sách công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán 
Tp. HCM đến tháng 11 năm 2007 
Mã 
CK 
Tên chứng khoán Giá trị Niêm yết 
Khối lượng 
ĐKGD 
KL lưu 
hành 
ABT 
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU 
THỦY SẢN BẾN TRE 
33,000,000,000 3,300,000 3,300,000 
ACL 
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy 
Sản Cửu Long An Giang 
90,000,000,000 9,000,000 9,000,000 
AGF 
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU 
THUỶ SẢN AN GIANG 
78,875,780,000 7,887,578 7,887,578 
ALT CÔNG TY CỒ PHẦN VĂN HÓA TÂN BÌNH 13,347,000,000 1,334,700 1,334,700 
BBC CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA 101,617,000,000 10,161,700 10,161,700 
BBT CÔNG TY CỔ PHẦN BÔNG BẠCH TUYẾT 68,400,000,000 6,840,000 6,840,000 
BHS CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA 162,000,000,000 16,200,000 16,200,000 
BMC 
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN BÌNH 
ĐỊNH 
13,114,000,000 1,311,400 1,311,400 
BMP CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH 139,334,000,000 13,933,400 13,933,400 
BPC CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ BỈM SƠN 38,000,000,000 3,800,000 3,800,000 
BT6 
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG 620 CHÂU 
THỚI 
100,000,000,000 10,000,000 10,000,000 
BTC 
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY 
DỰNG BÌNH TRIỆU 
12,613,450,000 1,261,345 1,261,345 
CAN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG 35,000,000,000 3,500,000 3,500,000 
CII 
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KỸ 
THUẬT TP.HCM 
300,000,000,000 30,000,000 30,000,000 
CLC CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT LỢI 84,000,000,000 8,400,000 8,400,000 
COM CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ XĂNG DẦU 34,000,000,000 3,400,000 3,400,000 
CYC 
CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN CHANG 
YIH 
19,905,300,000 1,990,530 1,990,530 
DCT CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VẬT LIỆU 120,973,460,000 12,097,346 12,097,346 
204
Mã 
CK 
Tên chứng khoán Giá trị Niêm yết 
Khối lượng 
ĐKGD 
KL lưu 
hành 
XÂY DỰNG ĐỒNG NAI 
DHA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA AN 67,065,000,000 6,706,500 6,706,500 
DHG CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG 100,000,000,000 10,000,000 10,000,000 
DIC 
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG 
MẠI DIC 
32,000,000,000 3,200,000 3,200,000 
DMC 
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y 
TẾ DOMESCO 
107,000,000,000 10,700,000 10,700,000 
DNP 
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA XÂY DỰNG 
ĐỒNG NAI 
20,000,000,000 2,000,000 2,000,000 
DPC CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG 15,872,800,000 1,587,280 1,587,280 
DPM 
Công ty cổ phần Phân đạm và Hóa chất 
Dầu khí 
3,800,000,000,000 380,000,000 380,000,000 
DRC CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG 92,475,000,000 9,247,500 9,247,500 
DTT CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ ĐÔ THÀNH 20,000,000,000 2,000,000 2,000,000 
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 35,000,000,000 3,500,000 3,500,000 
FMC CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM SAO TA 60,000,000,000 6,000,000 6,000,000 
FPC CÔNG TY CỔ PHẦN FULL POWER 19,146,110,000 1,914,611 1,914,611 
FPT CTCP Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT 912,153,440,000 91,215,344 91,215,344 
GIL 
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT KINH 
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU BÌNH THẠNH 
45,500,000,000 4,550,000 4,550,000 
GMC 
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG 
MẠI MAY SÀI GÒN 
22,750,000,000 2,275,000 2,275,000 
GMD 
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP 
VẬN CHUYỂN 
347,953,150,000 34,795,315 34,795,315 
GTA Công ty cổ phần Chế biến gỗ Thuận An 84,077,500,000 8,407,750 8,407,750 
HAP CÔNG TY CỔ PHẦN HAPACO 60,002,510,000 6,000,251 6,000,251 
HAS 
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN 
HÀ NỘI 
24,967,300,000 2,496,730 2,496,730 
205
Mã 
CK 
Tên chứng khoán Giá trị Niêm yết 
Khối lượng 
ĐKGD 
KL lưu 
hành 
HAX 
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ Ô TÔ HÀNG 
XANH 
16,257,300,000 1,625,730 1,625,730 
HBC 
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH 
DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH 
112,799,800,000 11,279,980 11,279,980 
HBD 
CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP BÌNH 
DƯƠNG 
15,350,000,000 1,535,000 1,535,000 
HDC 
Công ty cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa – 
Vũng Tàu 
81,280,000,000 8,128,000 8,128,000 
HMC 
CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ THÀNH PHỐ 
HỒ CHÍ MINH 
158,000,000,000 15,800,000 15,800,000 
HPG Công Ty Cổ Phần Tập đoàn Hòa Phát 1,320,000,000,000 132,000,000 132,000,000 
HRC CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU HÒA BÌNH 96,000,000,000 9,600,000 9,600,000 
HT1 Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1 870,000,000,000 87,000,000 87,000,000 
HTV CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀ TIÊN 48,000,000,000 4,800,000 4,800,000 
IFS 
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC 
TẾ 
57,294,720,000 5,729,472 5,729,472 
IMP 
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM 
IMEXPHARM 
84,000,000,000 8,400,000 8,400,000 
ITA 
CÔNG TY CỔ PHẦN KHU CÔNG NGHIỆP 
TÂN TẠO 
450,000,000,000 45,000,000 45,000,000 
KDC CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ 299,999,800,000 29,999,980 29,999,980 
KHA KHAHOMEX 65,376,320,000 6,537,632 6,537,632 
KHP 
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH 
HÒA 
163,221,000,000 16,322,100 16,322,100 
LAF 
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG 
XUẤT KHẨU LONG AN 
38,196,800,000 3,819,680 3,819,680 
LBM 
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG 
LÂM ĐỒNG 
16,391,600,000 1,639,160 1,639,160 
206
Mã 
CK 
Tên chứng khoán Giá trị Niêm yết 
Khối lượng 
ĐKGD 
KL lưu 
hành 
LGC 
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ - ĐIỆN LỮ 
GIA 
20,000,000,000 2,000,000 2,000,000 
MCP 
CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ BAO BÌ MỸ 
CHÂU 
30,000,000,000 3,000,000 3,000,000 
MCV 
CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM 
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG 
31,000,000,000 3,100,000 3,100,000 
MHC CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 67,056,400,000 6,705,640 6,705,640 
NAV CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT 25,000,000,000 2,500,000 2,500,000 
NHC CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI NHỊ HIỆP 13,360,610,000 1,336,061 1,336,061 
NKD 
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC 
PHẨM KINH ĐÔ MIỀN BẮC 
83,999,970,000 8,399,997 8,399,997 
NSC 
CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG 
TRUNG ƯƠNG 
30,000,000,000 3,000,000 3,000,000 
PAC 
CÔNG TY CỔ PHẦN PIN ẮC QUY MIỀN 
NAM 
102,630,000,000 10,263,000 10,263,000 
PET Công ty Cổ phần Dịch vụ - Du lịch Dầu khí 255,300,000,000 25,530,000 25,530,000 
PGC CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX 200,000,000,000 20,000,000 20,000,000 
PJT 
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU 
ĐƯỜNG THỦY 
35,000,000,000 3,500,000 3,500,000 
PMS CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XĂNG DẦU 32,000,000,000 3,200,000 3,200,000 
PNC 
CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN HÓA PHƯƠNG 
NAM 
40,000,000,000 4,000,000 4,000,000 
PPC Cổ phiếu CTCP nhiệt điện Phả lại 3,107,000,000,000 310,700,000 310,700,000 
PVD PVD 680,000,000,000 68,000,000 68,000,000 
RAL 
CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH 
NƯỚC RẠNG ĐÔNG 
79,150,000,000 7,915,000 7,915,000 
REE CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH 337,236,840,000 33,723,684 33,723,684 
RHC CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN RY NINH 32,000,000,000 3,200,000 3,200,000 
207
Mã 
CK 
Tên chứng khoán Giá trị Niêm yết 
Khối lượng 
ĐKGD 
KL lưu 
hành 
II 
SAF 
CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THỰC 
PHẨM SAFOCO 
27,060,000,000 2,706,000 2,706,000 
SAM 
CÔNG TY CỔ PHẦN CÁP VÀ VẬT LIỆU 
VIỄN THÔNG 
374,394,280,000 37,439,428 37,439,428 
SAV 
CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP TÁC KINH TẾ VÀ 
XUẤT NHẬP KHẨU SAVIMEX 
65,000,000,000 6,500,000 6,500,000 
SC5 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số 5 86,000,000,000 8,600,000 8,600,000 
SCD 
CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT 
CHƯƠNG DƯƠNG 
85,000,000,000 8,500,000 8,500,000 
SDN CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN ĐỒNG NAI 11,400,000,000 1,140,000 1,140,000 
SFC CÔNG TY CỔ PHẦN NHIÊN LIỆU SÀI GÒN 17,000,000,000 1,700,000 1,700,000 
SFI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ VẬN TẢI SAFI 11,385,000,000 1,138,500 1,138,500 
SFN CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT LƯỚI SÀI GÒN 30,000,000,000 3,000,000 3,000,000 
SGC 
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU SA 
GIANG 
40,887,000,000 4,088,700 4,088,700 
SGH CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN SÀI GÒN 17,663,000,000 1,766,300 1,766,300 
SHC CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI SÀI GÒN 14,000,000,000 1,400,000 1,400,000 
SJ1 CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN SỐ 1 20,000,000,000 2,000,000 2,000,000 
SJD CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN CẦN ĐƠN 200,000,000,000 20,000,000 20,000,000 
SJS 
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 
ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP SÔNG ĐÀ 
50,000,000,000 5,000,000 5,000,000 
SMC 
CÔNG TY CỔ PHẦN DĐẦU TƯ THƯƠNG 
MẠI SMC 
60,000,000,000 6,000,000 6,000,000 
SSC 
CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG 
MIỀN NAM 
60,000,000,000 6,000,000 6,000,000 
SSI Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn 799,999,170,000 79,999,917 79,999,917 
STB NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI 2,089,412,810,000 208,941,281 208,941,281 
208
Mã 
CK 
Tên chứng khoán Giá trị Niêm yết 
Khối lượng 
ĐKGD 
KL lưu 
hành 
GÒN THƯƠNG TÍN 
TAC 
CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT 
TƯỜNG AN 
188,902,000,000 18,890,200 18,890,200 
TCM Công ty Cổ phần Dệt May Thành Công 189,824,970,000 18,982,497 18,982,497 
TCR 
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP GỐM 
SỨ TAICERA 
49,690,000,000 4,969,000 4,969,000 
TCT TCT 15,985,000,000 1,598,500 1,598,500 
TDH 
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ 
THỦ ĐỨC 
170,000,000,000 17,000,000 17,000,000 
TMC 
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT 
NHẬP KHẨU THỦ ĐỨC 
27,000,000,000 2,700,000 2,700,000 
TMS 
CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN GIAO NHẬN 
NGOẠI THƯƠNG 
42,900,000,000 4,290,000 4,290,000 
TNA 
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT 
NHẬP KHẨU THIÊN NAM 
13,000,000,000 1,300,000 1,300,000 
TNC Công ty Cổ phần Cao su Thống Nhất 192,500,000,000 19,250,000 19,250,000 
TRC Công ty cổ phần Cao su Tây Ninh 300,000,000,000 8,589,119 35,372,489 
TRI 
CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI 
GÒN 
45,483,600,000 4,548,360 4,548,360 
TS4 CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN SỐ 4 30,000,000,000 3,000,000 3,000,000 
TSC 
Công ty cổ phần Vật tư kỹ thuật Nông 
nghiệp Cần Thơ 
83,129,150,000 8,312,915 8,312,915 
TTC 
CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN THANH 
THANH 
40,000,000,000 4,000,000 4,000,000 
TTP 
CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA TÂN 
TIẾN 
106,550,000,000 10,655,000 10,655,000 
TYA 
CÔNG TY CỔ PHẦN DÂY VÀ CÁP ĐIỆN 
TAYA VIỆT NAM 
48,312,280,000 4,831,228 4,831,228 
209
Mã 
CK 
Tên chứng khoán Giá trị Niêm yết 
Khối lượng 
ĐKGD 
KL lưu 
hành 
UIC 
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà 
và Đô thị Idico 
80,000,000,000 8,000,000 8,000,000 
UNI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN LIÊN 10,000,000,000 1,000,000 1,000,000 
VFC CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO 55,756,270,000 5,575,627 5,575,627 
VGP CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG RAU QUẢ 38,850,200,000 3,885,020 3,885,020 
VIC Công ty Cổ phần Vincom 800,000,000,000 80,000,000 80,000,000 
VID CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY VIỄN ĐÔNG 84,557,000,000 8,455,700 8,455,700 
VIP 
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU 
VIPCO 
351,000,000,000 35,100,000 35,100,000 
VIS CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT Ý 100,000,000,000 10,000,000 10,000,000 
VNE 
Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện 
Việt Nam 
320,000,000,000 32,000,000 
VNM CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM 1,590,000,000,000 159,000,000 159,000,000 
VPK 
CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ DẦU THỰC 
VẬT 
76,000,000,000 7,600,000 7,600,000 
VSH 
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN VĨNH 
SƠN SÔNG HINH 
1,250,000,000,000 125,000,000 125,000,000 
VTA CÔNG TY CỔ PHẦN VITALY 40,000,000,000 4,000,000 4,000,000 
VTB CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ TÂN BÌNH 70,000,000,000 7,000,000 7,000,000 
VTC CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG VTC 24,150,000,000 2,415,000 2,415,000 
VTO 
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU 
VITACO 
400,000,000,000 40,000,000 40,000,000 
Nguồn: www.vse.org.vn (ngày truy cập 13/11/2007) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
files_1260.pdf