Luận văn Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương – Techcombank : Thực trạng và giải pháp

Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế Việt Nam trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, phát triển kinh tế ngoại thương là một vấn đề rất quan trọng. Ngoại thương Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc, đó là nhờ vào chính sách ngoại thương đúng đắn của Nhà nước. Nhưng để có một nền ngoại thương ngày một phát triển thì quan hệ thanh toán giữa Việt Nam và các nước trên thế giới phải tốt đẹp. Nghiên cứu vấn đề thanh toán quốc tế có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Trong những năm qua, sự phát triển và mở rộng các lĩnh vực về nghiệp vụ thanh toán của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Techcombank đã tạo tiền đề cho các phương thức thanh toán đặc biệt là thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ phát triển. Ngân hàng Techcombank luôn luôn quan tâm đến đổi mới trong quan hệ đối ngoại và thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu qủa và mở rộng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, nâng cao uy tín trên trường quốc tế, đồng thời đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Trên cở sở thực tiễn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Techcombank, vận dụng những kiến thức đã được tiếp thu và các phương pháp nghiên cứu đã học, luận văn đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy những nhân tố thuận lợi và khắc phục những tồn tại của ngân hàng trong thời gian qua để hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Techcombank.

doc116 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1952 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương – Techcombank : Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hàng mà còn cả về ngoại ngữ, luật pháp và tập quán quốc tế, các nghiệp vụ về ngoại thương đặc biệt là trong hoạt động thanh toán quốc tế để từ đó có khả năng xử lý các tình huống phát sinh trong các quy trình nghiệp vụ. Thành thạo về nghiệp vụ, các nhân viên ngân hàng mới có thể tư vấn giúp khách hàng trong việc lựa chọn, sử dụng các hình thức trong thanh toán quốc tế để phòng ngừa và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất trong quá trình ký kết và thực hiện các hợp đồng ngoại thương. Để có được đội ngũ cán bộ đủ mạnh và đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra, ngân hàng Techcombank cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực tương ứng với tầm vóc và quy mô hoạt động của mình: - Tiến hành thống kê trình độ cán bộ để phân loại đối tượng đào tạo. - Thăm dò các nhu cầu về các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cần phải đào tạo trước mắt cũng như lâu dài. - Thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo về chủ đề hoạt động ngân hàng, tạo điều kiện cho cán bộ trao đổi kinh nghiệm, trau dồi nâng cao kiến thức và chuyên môn. - Khi tuyển chọn cán bộ cần lưu ý cả về trình độ chuyên môn lẫn tư cách , phẩm chất đạo đức. Bố trí cán bộ có thâm niên kèm cặp, chuyên giao kinh nghiệm cho thế hệ tiếp theo. - Kết hợp với các dự án tài trợ của nước ngoài về việc đào tạo nghiệp vụ. - Có chính sách đãi ngộ thích hợp với những cán bộ có năng lực và có tâm huyết. - Sắp xếp, phân công đúng người ,đúng việc để phát huy sức mạnh của từng người và tập thể. 3.4.2.3 Mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng Xuất phát từ thực tế là hầu hết các L/C do khách hàng yêu cầu đều được thực hiện bằng nguồn vốn vay ngân hàng hoặc do ngân hàng bảo lãnh nên làm tốt công tác tín dụng là một yếu tố quan trọng để phát triển hoạt động thanh toán. Techcombank cũng có tình trạng là không có ngoại tệ bán cho khách hàng để họ thực hiện các nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế và điều này đã gây ra tác động xấu tới quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng và với các ngân hàng khác. Do đó, bộ phận kinh doanh ngoại tệ cần thực hiện một số giải pháp sau : - Phối hợp chặt chẽ với bộ phận thanh toán nhập khẩu để nắm rõ nhu cầu ngoại tệ ở từng thời điểm để có kế hoạch chuẩn bị ngoại tệ bán cho khách hàng. - Thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường để dự báo được nhu cầu ngoại tệ ở từng thời điểm trong năm nhằm có kế hoạch đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. - Tiếp tục triển khai phương án điều hoà mua bán ngoại tệ để tập trung ngoại tệ về một mối nhằm tăng hiệu quả sử dụng ngoại tệ. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thể áp dụng các biện pháp nhằm khuyến khích khách hàng bán ngoại tệ như: Khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu thu ngoại tệ bán 100% cho ngân hàng bằng các hình thức : giảm phí thanh toán, ưu tiên mua ngoại tệ khi khách hàng có nhu cầu… - Nâng lãi suất tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn hay nâng giá mua ngoại tệ. - Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ hiện đại như mua bán trên thị trường kỳ hạn, thị trường quyền chọn, thị trường hoán đổi. - Mở thêm nhiều bàn thu đổi ngoại tệ, mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng. Hiện nay, Techcombank đã liên kết với Vietcombank để thực hiện việc thanh toán bằng thẻ tín dụng thông qua máy rút tiền tự động ATM. Điều này sẽ giúp khách hàng nhận thấy được sự thuận lợi trong thanh toán theo đó họ sẽ tăng các khoản tiền gửi tại ngân hàng, từ đó ngân hàng phải đa dạng các thẻ tín dụng nội địa và nước ngoài ( TECHCARD) nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. - Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu và sử dụng các biện pháp ưu đãi khác nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán quốc tế qua ngân hàng, chuyển ngoại tệ về ngân hàng qua đó thu mua ngoại tệ của họ theo quy định của Nhà nước… bằng các biện pháp đơn giản hoá thủ tục thanh toán, giảm phí. 3.4.2.4 Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán a / Hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phương thức chuyển tiền Thời gian qua, với quy trình thanh toán bằng phương thức chuyển tiền, việc chuyển tiền còn chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, còn xảy ra chậm trễ, lệnh không thực hiện được do không đầy đủ hay do phát nhầm…và như đã phân tích ở chương II, đây là một trong những tồn tại của Techcombank. Trong quy trình chuyển tiền ra nước ngoài, ngân hàng có thể rút ngắn thời gian kiểm tra và thẩm định hồ sơ nhằm tiết kiệm được thời gian và nâng cao nghiệp vụ, trách nhiệm cho nhân viên ngân hàng. Quá trình chuyển tiền từ Hội sở và chi nhánh có thể được thực hiện thông qua mạng nội bộ. Khi nhận được yêu cầu chuyển tiền của chi nhánh, Hội sở sẽ thực hiện lệnh chuyển tiền trên cơ sở thông tin của khách hàng do chi nhánh cung cấp. Mọi thông tin đều được kiểm soát bằng hệ thống Globus. Để thực hiện được điều này, Techcombank cần đưa ra một số các giải pháp như sau: - Quy định cụ thể các hồ sơ pháp lý cho các loại chuyển tiền ( hàng hoá, dịch vụ, kiều hối…) - Khuyến cáo khách hàng nên thay đổi tên tài khoản bằng tiếng việt không dấu nhằm tạo điều kiện cho đối tác chuyển tiền hạn chế nhầm lẫn. - Mở đầy đủ tài khoản bằng ngoại tệ cho khách hàng, nếu khách hàng không muốn mở tài khoản bằng ngoại tệ thì phải yêu cầu khách hàng cam kết, khi ngân hàng nước ngoài chuyển tiền đến thì Techcombank được phép tự động chuyển đổi thành đồng Việt Nam. - Đề nghị trung tâm thanh toán chuyển tiền đúng địa chỉ, chuyển điện chính xác, tránh nhầm lẫn. - Ngân hàng Techcombank cần lưu giữ các thông tin liên quan tới hoá đơn thanh toán : tên hàng, số lượng, đơn vị xuất khẩu…dưới dạng dữ liệu máy tính để tiện cho việc lập báo cáo thống kê. Với các biện pháp trên, ngân hàng có thể khắc phục được phần nào tình trạng điện bị phát nhầm hay không đầy đủ, qua đó ngân hàng có thể đáp ứng được kịp thời yêu cầu của khách hàng, nâng cao uy tín và hiệu quả trong họat động thanh toán. b/ Hoàn thiện quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ Quy trình thanh toán sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Bất kỳ một sai sót nào dù là rất nhỏ trong quá trình thực hiện cũng có thể dẫn đến rủi ro trong thanh toán. Do đó, Techcombank cần đưa ra các biện pháp nhằm làm cho quá trình thanh toán được đơn giản, nhanh gọn, chính xác và an toàn đồng thời giảm thiểu được chi phí phát sinh. Đây cũng là một yếu tố để hấp dẫn khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh của Techcombank so với các ngân hàng khác. Hoàn thiện quy trình thanh toán tín dụng chứng từ hàng xuất: Quy trình thanh toán theo phương thức này của Techcombank khi chưa áp dụng hệ thống Globus trong toàn ngân hàng sẽ mất nhiều thời gian và chi phí, gây không ít khó khăn cho cả ngân hàng và doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch tại Techcombank. Từ khi áp dụng hệ thống Globus, quy trình thanh toán được rút ngắn và vấn đề quản lý sẽ có hiệu quả hơn. Tuy nhiên để tiếp tục nâng cao chất lượng của hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ hàng xuất, ngân hàng cần chú ý một số những điểm sau trong quy trình: - Chuyển điện mở L/C của ngân hàng nước ngoài phải chính xác. - Quy định cụ thể trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp của bề mặt chứng từ với L/C, thông báo cho khách hàng là trách nhiệm của ngân hàng còn khi có sai sót thì trách nhiệm xử lý lại thuộc về khách hàng. - Ngân hàng Techcombank cần có một hệ thống cập nhật thông tin về các ngân hàng có quan hệ thanh toán , tập quán thanh toán theo mỗi nước, mỗi khu vực…để làm cơ sở cho việc kiểm tra chứng từ, tư vấn khách hàng, hoạt động chiết khấu chứng từ cũng như các chỉ tiêu để chiết khấu chứng từ hàng xuất. Hoàn thiện quy trình thanh toán tín dụng hàng nhập: Đối với quy trình thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập trước đây, khách hàng mở L/C thanh toán bằng nguồn vốn vay tại ngân hàng Techcombank cần có hợp đồng tín dụng đã được duyệt hoặc khế ước nhận nợ trong bộ hồ sơ xin mở L/C. Tuy nhiên khi đã áp dụng hệ thống Globus, ngân hàng có thể bỏ hợp đồng tín dụng đối với khách có vốn vay tại ngân hàng vì hệ thống Globus giúp nhân viên ngân hàng dễ dàng kiểm tra thông tin của khách hàng liên quan đến hợp đồng tín dụng. Ngoài ra, trong quy trình trước đây, đa số khách hàng yêu cầu mở thư tín dụng tại Techcombank đều phải ký quỹ. Để tạo sự hấp dẫn hơn đối với khách hàng, ngân hàng có thể không yêu cầu phải ký quỹ đối với khách hàng có tài khoản tại Techcombank. Tài khoản hiện có của khách hàng có thể được dùng làm tài sản thế chấp cho việc mở L/C. Để quy trình ngày càng được hoàn thiện, ngân hàng cần chú ý những việc như sau: - Ngân hàng cần có yêu cầu cụ thể đối với các trường hợp ký hậu vận đơn, đơn vị phải có công văn chấp nhận thanh toán và chấp nhận chứng từ có sai sót khi nhận được chứng từ. - Chứng từ thanh toán phải kiểm tra thường xuyên khâu điện về để tránh trường hợp tắc trong máy và kiểm tra chính xác nơi nhận điện trước khi đẩy điện về các nơi để khỏi chuyển qua chuyển lại gây chậm trễ. - Khẩn trương ban hành văn bản hướng dẫn về loại nghiệp vụ : L/C chuyển nhượng, L/C giáp lưng, phát hành bảo lãnh theo yêu cầu của ngân hàng nước ngoài. - Định mức ký quỹ mở L/C một cách phù hợp hơn để thu hút khách hàng có nhu cầu nhập khẩu: Định mức ký quỹ là một việc làm không đơn giản bởi lẽ mức ký quỹ quá cao sẽ gây khó khăn cho nhà nhập khẩu và họ có thể tìm đến với ngân hàng khác, nhưng nếu mức ký quỹ quá thấp sẽ không đảm bảo đối với những cam kết của khách hàng. Do đó, ngân hàng có thể căn cứ vào một số yếu tố sau để xác định mức ký quỹ phù hợp: - Uy tín và khă năng thanh toán của nhà nhập khẩu: Nếu đơn vị nhập khẩu là khách hàng có uy tín với ngân hàng thì mức ký quỹ có thể thấp, thậm chí không cần ký quỹ. Ngược lại, với khách hàng lần đầu đến mở L/C tại ngân hàng thì phải yêu cầu mức ký quỹ cao, có thể bằng 100 % giá trị L/C hoặc phải có tài sản thế chấp hay người bảo lãnh. - Khả năng tiêu thụ sản phẩm : Căn cứ vào nhu cầu thị trường trong thời gian tới, chất lượng sản phẩm, giá bán cạnh tranh. - Hiệu quả kinh tế của lô hàng nhập về : định mức ký quỹ phải cao hơn tỷ suất lợi nhuận mà lô hàng mang lại bởi vì trong một số trường hợp, người nhập khẩu thế chấp bằng cả lô hàng, nếu không có khả năng thanh toán cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền định đoạt đối với lô hàng đó. - Tỷ lệ trượt giá của đồng tiền: Trong thời kỳ tỷ giá biến động mạnh, ngân hàng cần phải điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ để tránh rủi ro về tỷ giá. - Bên cạnh việc hoàn thiện quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ, ngân hàng cũng cần đưa ra các biện pháp nhằm đa dạng hoá các loại hình L/C sử dụng.Việc đa dạng các loại L/C cần phải qua nghiên cứu tìm hiẻu để phù hợp với thực tiễn hoạt động của cả ngân hàng và khách hàng, không nên áp dụng những loại hình quá phức tạp. Ngân hàng có thể sử dụng rộng rãi hơn các loại L/C như L/C đối ứng, L/C tuần hoàn, L/C chuyển nhượng hoặc L/C giáp lưng. Việc đa dạng hoá các loại hình L/C là rất cần thiết trong quá trình phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế song ngân hàng cũng nên hạn chế sử dụng một số loại L/C gây bất lợi cho ngân hàng như L/C yêu cầu phải có xác nhận, loại L/C có phí xác nhận khá cao. 3.4.2.5 Đa dạng hóa hơn nữa các phương thức thanh toán quốc tế Cho đến nay, các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu ở Techcombank là thanh toán tín dụng chứng từ, chuyển tiền và nhờ thu. Ngày nay khi nhu cầu về dịch vụ thanh toán quốc tế ngày càng cao, Techcombank cũng cần phải đa dạng hơn nữa các phương thức thanh toán nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Việc đa dạng hóa các loại hình L/C là một trong những giải pháp cho việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế vì khi cung ứng phong phú các loại sản phẩm, dịch vụ, khách hàng có thể lựa chọn và sử dụng các loại sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình và khi đó ngân hàng sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng tiềm ẩn trên thị trường. Các loại hình L/C được mở rộng áp dụng tất nhiên cần phải qua nghiên cứu tìm hiểu để phù hợp với thực tiễn hoạt động của cả ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng không nên áp dụng những loại hình quá phức tạp vì với những hạn chế về chuyên môn, tài chính và công nghệ thì điều này là khó khả thi. Khi nền kinh tế đang không ngừng phát triển và khi nhu cầu về vốn đang trở nên rất cấp thiết thì thanh toán theo phương thức ghi sổ và thẻ tín dụng sẽ thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Hiện nay, Techcombank đã liên kết với Vietcombank để thực hiện việc thanh toán bằng thẻ tín dụng thông qua máy rút tiền tự động ATM. Trong tương lai, Techcombank cần đa dạng các thẻ tín dụng nội địa và nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ đó nâng cao uy tín và hiệu quả trong họat động thanh toán quốc tế của ngân hàng. 3.5 Một số kiến nghị góp phần thực hiện giải pháp 3.5.1 Kiến nghị với Nhà nước Với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò điều khiển vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước ngày càng được khẳng định. Xu hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới đem lại một cơ hội lớn cho sự phát triển của mỗi quốc gia tuy nhiên lúc này cũng chính là lúc rất cần đến sự định hướng của Nhà nước để mọi hoạt động đều đi đúng hướng. Hoạt động thanh toán cũng rất cần những chính sách thích hợp, phù hợp với mục tiêu từng thời kỳ để hoạt động được mở rộng và ngày càng phát triển đồng thời hạn chế được rủi ro có thể xảy ra cho các chủ thể tham gia. Sau đây là một số những kiến nghị đối với Nhà nước nhằm khuyến khích hơn nữa sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng Thương mại nói riêng . 3.5.1.1 Cần hoàn thiện môi trường pháp lý cho các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu Việt Nam bước vào nền cơ chế thị trường và hoà nhập vào nền mậu dịch thế giới từ cuối thập kỷ 80. Thanh toán hàng xuất nhập khẩu của cả nước đã tăng lên không những về kim ngạch mà còn về quy mô, chất lượng. Nhưng mặt trái của nó là tranh chấp phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp. Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro pháp lý trong giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ là thiếu vắng các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa các bên trong quy trình thanh toán. ở Việt Nam hiện nay, ngoài UCP 500 và một số thông lệ quốc tế khác, ta không có một Luật hay văn bản dưới luật nào đề cập đến mối quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương của người mua và người bán. Khi có tranh chấp xảy ra, Trọng tài Quốc tế có thể phán quyết đối với quan hệ hai bên mua và bán mà không đề cập đến quan hệ chi trả giữa các ngân hàng. Để các ngân hàng Thương mại có cơ sở vững chắc bảo vệ hoạt động kinh doanh của mình và tránh được rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế, Chính phủ nên đưa ra những văn bản có tính pháp luật quy định rõ mối quan hệ tương hợp giữa luật và thông ước quốc tế với các điều luật Việt Nam. Cụ thể : - Khẩn trương ban hành những văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu: Có thể là nghị định về thanh toán quốc tế đề cập đến mối quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương của người nhập khẩu, người xuất khẩu với các giao dịch chứng từ giữa các ngân hàng. Mối quan hệ về nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu và các ngân hàng khi tham gia vào các phương thức thanh toán quốc tế, và mối quan hệ này cũng cần được pháp lý hoá trên cơ sở luật quốc gia. - Cần ban hành các văn bản quy định trách nhiệm kiểm tra các chứng từ khi các doanh nghiệp xin mở L./C hoặc chuyển tiền ra nước ngoài: Hiện nay, trong thanh toán xuất nhập khẩu, các ngân hàng Thương mại không được hướng dẫn cụ thể việc kiểm tra giấy phép hợp lệ nhập khẩu của các khách hàng khi phát hành L/C, dẫn đến việc chấp hành quy định này giữa các ngân hàng Thương mại có khác nhau, vì vậy hậu quả tất yếu là khách hàng lợi dụng cơ sở này để sử dụng một giấy phép hoậc hạn ngạch nhập khẩu ở nhiều ngân hàng khác nhau để mở L/C với những mục đích thiếu trung thực trong kinh doanh. Nếu khách hàng vay vốn để mở L/C, khi hàng bị hải quan phát hiện ra sự gian lận của doanh nghiệp, hàng hoá không được thông quan hoặc bị tịch thu sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Nếu khách hàng sử dung một hợp đồng ngoại thương để thanh toán ra nước ngoài nhiều lần nhằm mục đích rửa tiền hoặc thanh toán tiền hàng nhâp lậu thì ngân hàng có được miễn trách không ? Vì vậy rõ ràng cần có quy chế văn bản hướng dẫn các ngân hàng Thương mại trong việc kiểm tra chứng từ hợp đồng ngoại thương của các doanh nghiệp khi mở L/C và quy định rõ trách nhiệm của ngân hàng, của doanh nghiệp trước pháp luật về việc phát hành L/ C hoặc chuyển tiền ra nước ngoài. 3.5.1.2 Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu Thực tế cho thấy thực lực tài chính của các doanh nghiệp nước ta hiện nay còn yếu kém, hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng. Kinh doanh xuất nhập khẩu thua lỗ sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng , tới uy tín thanh toán của ngân hàng. Chính vì thế, để lành mạnh hoá hoạt động xuất nhập khẩu, Nhà nước phải tăng cường hiệu lực các văn bản về thủ tục xuất nhập khẩu. Phải có quy chế bắt buộc cho các doanh nghiệp khi đầy đủ điều kiện về tài chính , trình độ quản lý, hướng phát triển kinh doanh… thì mới cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp, đồng thời thu hồi giấy phép hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động yếu kém, thua lỗ trong thời gian dài. Đồng thời các thể chế, thủ tục xuất nhập khẩu cần phải tạo nên sự cân bằng giữa khuyến khích và kiểm soát xuất nhập khẩu. Hiện nay chủ trương của Nhà nước ta là thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu nhằm mục tiêu tăng trưởng ổn định, bền vững cho nền kinh tế, do đó Nhà nước cần có những giải pháp sau: - Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, đặc biệt là hoạt động thương mại với các thị trường lớn như: Trung Quốc, các nước thuộc khối ASEAN…xây dựng và phát triển thi trường trọng điểm, mở rộng thị trường mới. - Khai thác có hiệu quả tiềm năng về tài nguyên, sức lao động và đất đai, giảm giá thành hàng xuất khẩu Việt Nam. Cần đầu tư thích đáng vào những sản phẩm truyền thống và có ưu thế như: gạo, thuỷ sản, dầu mỏ … - Có chính sách đầu tư hợp lý cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và phấn đấu xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng đã qua chế biến . - Có chính sách khuyến khích sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu thông qua các công cụ quản lý vĩ mô như: thuế, trợ giá… - Để giảm thiểu thiệt hại do khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực gây ra cho các doanh nghiệp, Nhà nước cần đẩy mạnh trợ cấp xuất nhập khẩu thông qua chế độ lãi suất ưu đãi, giảm thuế, cân đối cung cầu, hạn chế những cơn sốt hàng hoá trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu. - Nhà nước cần ban hành các luật thuế xuất nhập khẩu phù hợp, ổn định. Trên thực tế, biểu thuế quy định của Nhà nước luôn thay đổi làm cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không dự đoán được diễn biến thị trường tương lai nên đã gặp phải không ít khó khăn, gây thiệt hại cho doanh nghiệp và rủi ro cho ngân hàng. Việt Nam đang từng bước hoà nhập vào nền thương mại quốc tế, vì vậy hoạt động thương mại và ngân hàng diễn ra sôi nổi và phát triển hơn bao giờ hết, đặc biệt là khi có sự hiện diện ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài, các chi nhánh ngân hàng lớn trên thế giới. 3.5.1.3 Quản lý ngoại hối Ngân hàng Nhà nước là cơ quan của Chính phủ, là Ngân hàng Trung Ương của Việt Nam. NHNN vừa hoạt động với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước về tài chính, tín dụng, vừa thực hiện với chức năng là ngân hàng Trung Ương. Chế độ quản lý cũng như quy chế của NHNN sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới hệ thống ngân hàng trong nước nói chung và các ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng. Quản lý ngoại hối là một chức năng quan trọng. Để thực thi có hiệu quả quy chế hiện hành về quản lý ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước cần có những văn bản quy định trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế; những thông tư hướng dẫn cụ thể nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng liên quan nắm rõ. Hiện nay thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo quy chế sau : NHNN tổ chức, giám sát và điều hành nhằm hình thành thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các tổ chức tín dụng là thành viên của thị trường. Ngân hàng NHNN tham gia vào thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng thực hiên can thiệp khi cần thiết, vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia. Song thời gian qua, thực tế thị trường hoạt động chưa thực sự sôi động mà nguyên nhân là sự mất cân đối về cung cầu ngoại tệ, chỉ có người mua không có người bán, NHNN chưa nắm được chính xác trạng thái ngoại hối của các ngân hàng thương mại nên không điều tiết kịp thời hoạt động của thị trường, hoặc có những thời gian dài các ngân hàng Thương mại thiếu hụt ngoại tệ trầm trọng thì ngân hàng cũng chưa có những biện pháp gì để hỗ trợ để cải thiện trạng thái ngoại hối của mình.Vì vậy, để các ngân hàng Thương mại nâng câo hiệu quả kinh doanh ngoại tệ, đáp ứng yêu cầu kinh doanh hàng nhập khẩu thì việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là vô cùng cần thiết. Muốn làm được điều này, chúng ta cần thực hiện các giải pháp sau: - Giám sát trạng thái ngoại hối cuối ngày của từng ngân hàng Thương mại, kiên quyết bắt các ngân hàng Thương mại phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình bằng việc mua bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng. - Mở rộng đối tương tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Hiện nay chỉ có Hội sở chính của các ngân hàng Thương mại mới là thành viên của thị trường. Nhưng thực tế các chi nhánh có doanh số hoạt động thanh toán quốc tế lớn cũng có nhu cầu kinh doanh ngoại tệ nhằm mục đích phục vụ khách hàng hoặc cho chính mình.Vì vậy cần mở rộng các thành viên tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. - Phát triển các nghiệp vụ vay mượn ngoại tệ, nghiệp vụ đầu cơ, nghiệp vụ tiền gửi qua đêm và các hình thức mua bán ngoại tệ như: mua bán kỳ hạn, hợp đồng tương lai… - Cần tăng cường hơn nữa vai trò của NHNN trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Trong trường hợp thị trường không có đủ khả năng thì NHNN với vai trò là ngưòi mua và người bán cuối cùng phải tham gia kịp thời để giúp đỡ các ngân hàng thương maị duy trì được trạng thái ngoại tệ an toàn của mình . 3.5.1.4 Về quy chế cho vay Rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ thường xuyên xảy đến với ngân hàng khi phục vụ cho các khách hàng nhỏ, mới hoạt động. Hay nói cách khác là ngân hàng có thể hạn chế rủi ro khi thực hiện dịch vụ cho các công ty lớn. Nhưng một vấn đề không nhỏ hiện nay ở ngân hàng Techcombank là một số khách hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhưng lại không xuất trình chứng từ tại Techcombank, lý do chủ yếu là do họ không vay được hay không đủ điều kiện để vay ở Techcombank nên phải di vay ở các ngân hàng khác. Vì vậy, xin kiến nghị với NHNN cần quy định những thủ tục cho vay đơn giản hơn, phù hợp với thực tế hơn để có thể cạnh tranh được với ngân hàng nước ngoài. 3.5.1.5 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế Hoạt động kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh có có mức độ rủi ro cao. Vì vậy, hoạt động này đòi hỏi sự hoàn thiện về môi trường pháp lý để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, từng bước thực hiện khả năng chuyển đổi của VND trong các hoạt động ngoại hối và hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối của Việt Nam. Song trên thực tế thì hành lang pháp lý của các ngân hàng nói chung và cho hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng còn nhiều thiếu sót và chưa đồng bộ. Kể từ sau khi luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam và luật Tổ chức tín dụng được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua thì Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối đã giúp các ngân hàng Thương mại và các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong hoạt động ngoại hối. Tuy nhiên, quá trình thực hiện còn bộc lộ một số khiếm khuyết cần bổ sung và hoàn chỉnh.Vì vậy, đòi hỏi cấp bách cho ra đời một số quyết định và hướng dẫn về một số nghiệp vụ như L/C chuyển nhượng, L/C giáp lưng, phát hành bảo lãnh theo yêu cầu của ngân hàng nườc ngoài . Thêm vào đó, NHNN cũng cần thực hiện việc kiểm soát các vi phạm. Đề nghị Thanh tra Ngân hàng Nhà nước phối hợp chặt chẽ với thanh tra Nhà nước và ban kiểm soát và bộ máy kiểm tra nội bộ của ngân hàng Techcombank trong việc phát hiện, ngăn ngừa, xử lý kịp thời những vấn đề vi phạm quy chế của NHNN. Trong đó, quan trọng nhất là phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các sai phạm, tránh hậu quả nghiêm trọng sau này. Đó là những cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai đồng bộ những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. 3.5.1.6 Tăng cường chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việc phân tích thu thập và xử lý kịp thời chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài là vô cùng quan trọng trước khi ngân hàng đứng ra bảo lãnh mở L/C hoặc chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất cho các doanh nghiệp. Hiện tại, hoạt động của các trung tâm này cũng đạt được những kết quả nhất định, cung cấp cho các tổ chức tín dụng về tình hình dư nợ của các doanh nghiệp, tình hình biến động thị trường …nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế vì lượng thông tin còn quá ít, chưa kịp thời .Vì vậy, để công tác thông tin phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao cần: - Tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại cho trung tâm thông tin tín dụng NHNN để có điều kiện thu thập, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời. - Cần có cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng về việc cung cấp thường xuyên các thông tin về tình hình dư nợ của các doanh nghiệp tại tổ chức tín dụng . - Trung tâm thông tin tín dụng NHNN cần hỗ trợ các ngân hàng Thương mại trong việc tìm hiểu thị trường và khách hàng nước ngoài, vừa giúp các ngân hàng Thương mại hạn chế rủi ro trong kinh doanh, vừa tăng thêm thu nhập thông qua việc bán thông tin . 3.5.2 Kiến nghị với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Để tránh những khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng, nhất là trong khâu thanh toán, các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ cần thực hiện một số biện pháp sau: - Nâng cao trình độ nghiệp vụ xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. Đây là một biện pháp khá quan trọng vì như đã phân tích ở phần trên, rủi ro đến với ngân hàng và bản thân doanh nghiệp xuất phát rất nhiều từ sự yếu kém trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế của doanh nghiệp. - Thận trọng khi lựa chọn đối tác. Khi ký kết hợp đồng , doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ về mức độ đứng đắn và uy tín trên thương trường của đối tác của mình. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, có rất nhiều thông tin bị sai lệch, vì vậy, thông tin phải được chọn lọc từ nhiều nguồn khác nhau, có độ tin cậy lớn như ngân hàng, cơ quan đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài, phòng Thương mại và Công nghiệp Viêt Nam... và được kiểm tra xử lý để đảm bảo sự chính xác. Đối với các đơn vị không chuyên về xuất nhập khẩu hoặc chưa có trình độ ngoại thương, thị trường chưa quen thuộc thì nên thuê các chuyên gia tư vấn hoặc uỷ thác cho đơn vị xuất nhập khẩu có uy tín thông thạo thị trường, tuy chi phí cao nhưng đảm bảo an toàn. - Chủ động về ngoại tệ: Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, khi đàm phán ký kết hợp đồng cần xem xét khả năng huy động ngoại tệ của mình để đảm bảo thanh toán kịp thời và hiệu quả. Các doanh nghiệp cần tính đến sự biến động của tỷ giá để lựa chọn ngoại tệ thích hợp cho thương vụ nhằm đem lại hiệu qủa kinh tế cao. Nên hạn chế thanh toán vào thời điểm cuối năm vì lúc này tập trung lượng thanh toán lớn, nhu cầu ngoại tệ tăng cao, rất hay xảy ra hiện tượng khan hiếm ngoại tệ ở các ngân hàng. - Các doanh nghiệp cần giữ chữ tín, thực hiện đúng các cam kết với ngân hàng. Các doanh nghiệp luôn phải giữ mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng, thực hiên đúng các chỉ dẫn của ngân hàng về việc thực hiện các điều khoản của L/C. Khi có tranh chấp, doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với ngân hàng để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục chứ không nên quy trách nhiệm cho ngân hàng . Khi lập bộ chứng từ thanh toán, các đơn vị phải chú ý đến đặc điểm của từng loại chứng từ, nhất là những chi tiết dễ bị sai xót. Nếu thực hiện được những điều đó, hoạt động xuất nhập khẩu của các đơn vị sẽ có hiệu quả cao, công tác thanh toán qua ngân hàng cũng sẽ nhanh chóng, thuận tiện, hạn chế tối đa rủi ro do sự yếu kém về trình độ nghiệp vụ của khách hàng . Kết luận Chương III Trước những khó khăn và tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Techcombank, Chương III đã đưa ra phương hướng phát triển chung cũng như phương hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Qua đó, em xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và hoàn thiện hơn đối với hoạt động này. Kết luận Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế Việt Nam trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, phát triển kinh tế ngoại thương là một vấn đề rất quan trọng. Ngoại thương Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc, đó là nhờ vào chính sách ngoại thương đúng đắn của Nhà nước. Nhưng để có một nền ngoại thương ngày một phát triển thì quan hệ thanh toán giữa Việt Nam và các nước trên thế giới phải tốt đẹp. Nghiên cứu vấn đề thanh toán quốc tế có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Trong những năm qua, sự phát triển và mở rộng các lĩnh vực về nghiệp vụ thanh toán của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Techcombank đã tạo tiền đề cho các phương thức thanh toán đặc biệt là thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ phát triển. Ngân hàng Techcombank luôn luôn quan tâm đến đổi mới trong quan hệ đối ngoại và thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu qủa và mở rộng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, nâng cao uy tín trên trường quốc tế, đồng thời đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Trên cở sở thực tiễn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Techcombank, vận dụng những kiến thức đã được tiếp thu và các phương pháp nghiên cứu đã học, luận văn đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy những nhân tố thuận lợi và khắc phục những tồn tại của ngân hàng trong thời gian qua để hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Techcombank. Tuy nhiên, vì trình độ nghiên cứu hạn chế và thời gian có hạn nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa, các cô chú công tác tại Ngân hàng Techcombank và bạn đọc để em có thể tiếp tục hoàn thiện đề tài này. Một lần nữa em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Thị Hường và toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng Techcombank đã tận tình giúp đỡ em thực hiện luận văn này. Danh mục tài liệu tham khảo I. Sách, giáo trình, báo cáo… + Hướng dẫn áp dụng điều lệ và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ , NXB Trẻ năm 1995 + PGS. Đinh Xuân Trình, Thanh toán quốc tế, Đại học Ngoại thương, NXB Giáo dục + TS. Nguyễn Thị Hường ( 2001 ), Kinh doanh quốc tế tập I, Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống Kê. + PGS.TS. Nguyễn Thị Hường (2003), Kinh doanh Quốc tế tập II, Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Lao động – Xã hội. + TS. Nguyễn Văn Tiến, Tài chính quốc tế hiện đại, Học viện Ngân hàng, NXB Thống Kê. + Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2001 + Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2002 + Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2003 + Báo cáo quyết toán của Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2002 + Báo cáo quyết toán của Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2003 + Báo cáo kiểm toán và giám sát nội bộ Chi nhánh Hoàn Kiếm tháng 12-2003 II. Báo, tạp chí + Bản tin của Techcombank -số 9 - phát hành quí 4 năm 2003 + Bản tin Techcombank, số 01-01 ra ngày 20/02/2003 + Tạp chí Techcombank trên con đường phát triển ra ngày 11-12-2002 + Tạp chí ngân hàng 2000, 2001, 2002, 2003 + Thời báo ngân hàng 2000, 2001 , 2002, 2003 + Danh sách cán bộ nhân viên Chi nhánh Hoàn Kiếm III. Các nguồn khác www.techcombank.com.vn ưcQuocTe/WTO-TrienVongGiaNhap.asp Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... Nhận xét của giáo viên phản biện ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... Mục lục Lời cam đoan Lời cảm ơn Lời nói đầu 1 Chương I : Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại 3 1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế 4 1.2 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế 5 1.3 Các phương tiện thanh toán quốc tế 6 1.3.1 Hối phiếu 7 1.3.1.1 Khái niệm 7 1.3.1.2 Phân loại hối phiếu 8 1.3.2 Séc trong thanh toán quốc tế 9 1.3.2.1 Khái niệm 9 1.3.2.2 Phân loại séc trong thanh toán quốc tế 9 1.3.3 Kỳ phiếu 10 1.3.4 Thư tín dụng 11 1.4 Các phương thức thanh toán quốc tế 11 1.4.1 Phương thức chuyển tiền 12 1.4.1.1 Khái niệm 12 1.4.1.2 Điều kiện áp dụng phương thức thanh toán chuyển tiền 12 1.4.1.3 Ưu nhược điểm của phương thức thanh toán chuyển tiền 12 1.4.2 Phương thức nhờ thu 13 1.4.2.1 Khái niệm 13 1.4.2.2 Nhờ thu phiếu trơn 13 1.4.2.3 Nhờ thu kèm chứng từ 14 1.4.3 Phương thức tín dụng chứng từ 16 1.4.3.1 Khái niệm 16 1.4.3.2 Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ 17 1.4.3.3 Ưu nhược điểm của phương thức TDCT trong thanh toán quốc tế 17 1.4.3.4 Các bên tham gia trong phương thức TDCT 19 1.4.3.5 Nội dung của phương thức tín dụng chứng từ 19 1.4.4 Các phương thức thanh toán quốc tế khác 25 1.4.4.1 Thẻ tín dụng 25 1.4.4.2 Phương thức ghi sổ 25 1.4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế 26 1.4.5.1 Trình độ nghiệp vụ của thanh toán viên 26 1.4.5.2 Trình độ nghiệp vụ ngoại thương của khách hàng 27 1.4.5.3 Mạng lưới ngân hàng đại lý của các ngân hàng thương mại 28 1.4.5.4 Môi trường kinh doanh 28 Chương II: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương – Techcombank 31 2.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương – Techcombank 30 2.1.1 Bối cảnh ra đời 31 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Techcombank 32 2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản trị của Techcombank 32 2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 34 2.1.2.3 Cơ cấu lao động của Techcombank 39 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank 40 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 40 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 43 2.1.3.3 Hoạt động đầu tư 45 2.1.3.4 Hoạt động thanh toán quốc tế 45 2.1.4 Tình hình tài chính của Ngân hàng Techcombank 47 2.2 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Techcombank 49 2.3 Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Techcombank giai đoạn 2000- 2003 50 2.3.1 Giới thiệu khái quát về các phương thức thanh toán quốc tế tại ngân hàng Techcombank 50 2.3.2 Thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ (L/C) 51 2.3.2.1 Thanh toán L/C hàng nhập khẩu 51 2.3.2.2 Thanh toán L/C hàng xuất khẩu 56 2.3.2.3 Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 57 2.3.3 Thanh toán theo phương thức chuyển tiền 60 2.3.3.1 Quy trình thanh toán theo phương thức chuyển tiền 60 2.3.3.2 Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức chuyển tiền 64 2.3.4 Thanh toán theo phương thức nhờ thu 66 2.3.4.1 Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu 66 2.3.4.2 Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu 68 2.4 Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế của Techcombank 70 2.4.1 Những ưu điểm trong hoạt động thanh toán quốc tế 70 2.4.2 Những tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank 72 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại 74 2.4.3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng 74 2.4.3.2 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng 75 2.4.3.3 Nguyên nhân từ phía Nhà nước 76 Chương III : Phương hướng và một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank 79 3.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế 80 3.2 Phương hướng phát triển chung của Techcombank từ nay đến năm 2010 81 3.3 Phương hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Techcombank từ nay đến năm 2010 83 3.4 Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Techcombank trong thời gian tới 84 3.4.1 Nâng cao sự hiểu biết của khách hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế 84 3.4.2 Các giải pháp từ phía ngân hàng Techcombank 87 3.4.2.1 Đổi mới công nghệ ngân hàng nhằm phục vụ tốt hơn công tác giao dịch thanh toán quốc tế. 87 3.4.2.2 Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng 88 3.4.2.3 Mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng 89 3.4.2.4 Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán 90 3.4.2.5 Đa dạng hóa hơn nữa các phương thức thanh toán quốc tế 94 3.5 Một số kiến nghị góp phần thực hiện giải pháp 95 3.5.1 Kiến nghị với Nhà nước 95 3.5.1.1 Cần hoàn thiện môi trường pháp lý cho các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu 95 3.5.1.2 Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu 97 3.5.1.3 Quản lý ngoại hối 98 3.5.1.4 Về quy chế cho vay 100 3.5.1.5 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế 100 3.5.1.6 Tăng cường chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước 101 3.5.2 Kiến nghị với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 101 Kết luận 103 Danh mục tài liệu tham khảo Nhận xét của cơ quan thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Nhận xét của giáo viên phản biện Danh mục bảng Bảng 1.1 Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu 5 Bảng 2.1 Danh sách các cổ đông sáng lập 31 Bảng 2.2 Cơ cấu lao động của Techcombank 40 Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn ở Hội sở và các Chi nhánh 42 Bảng 2.4 Dư nợ cho vay của Techcombank 43 Bảng 2.5 Báo cáo thu nhập – chi phí 48 Bảng 2.6 Tỷ trọng doanh thu của từng phương thức TTQT trong tổng giá trị TTQT 51 Bảng 2.7 Doanh số thanh toán L/C 59 Bảng 2.8 Doanh số thanh toán theo phương thức chuyển tiền 65 Bảng 2.9 Doanh số thanh toán theo phương thức nhờ thu 70 Bảng 2.10 Doanh số thanh toán quốc tế 71 Danh mục hình Hình 1.1 Trình tự tiến hành nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền 12 Hình 1.2 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn 14 Hình 1.3 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ 15 Hình 1.4 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C 24 Hình 1.5 Quy trình thanh toán theo phương thức ghi sổ 26 Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy quản trị lúc mới thành lập 33 Hình 2.2 Sơ đồ bộ máy quản trị hiện nay 35 Hình 2.3 Cơ cấu vốn pháp định hiện nay 36 Hình 2.4 Tình hình huy động vốn 41 Hình 2.5 Tỷ trọng doanh thu của phương thức tín dụng chứng từ trong tổng doanh thu TTQT 58 Hình 2.6 Quy trình thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài 61 Hình 2.7 Quy trình chuyển tiền từ nước ngoài 63 Hình 2.8 Tỷ trọng doanh thu của phương thức chuyển tiền trong tổng doanh thu TTQT 64 Hình 2.9 Doanh số chuyển tiền cá nhân và chuyển tiền khác 66 Hình 2.10 Tỷ trọng doanh thu theo phương thức thanh toán nhờ thu trong tổng doanh thu TTQT 69 Lời cam đoan Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương- Techcombank, Chi nhánh Hoàn Kiếm, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thị Hường, em đã chọn đề tài: “ Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Techcombank: Thực trạng và giải pháp” để làm luận văn tốt nghiệp. Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân. Nếu có bất kỳ sự sao chép nào, em xin chịu kỷ luật dưới mọi hình thức. Hà nội, ngày 10 tháng 06 năm 2004 Sinh viên thực hiện Phạm Thu Thuỷ Lời cảm ơn Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Hường – người đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương- Techcombank: Thực trạng và giải pháp”. Sự giúp đỡ của Cô đã giúp em vượt qua nhiều khó khăn để hoàn thành tốt luận văn này. Em cũng xin được cảm ơn Ban lãnh đạo Hội sở Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Kỹ thương Techcombank, các cán bộ phòng Thanh toán quốc tế đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết luận văn tại Ngân hàng. Những kiến thức thực tiễn có ý nghĩa to lớn đã giúp em nâng cao trình độ chuyên môn và cho phép em hoàn thành luận văn này. Danh mục những từ viết tắt TTQT Thanh toán quốc tế TDCT Tín dụng chứng từ L/C Thư tín dụng NHNN Ngân hàng Nhà nước STT Số thứ tự XNK Xuất nhập khẩu HĐQT Hội Đồng Quản Trị BTGĐ Ban Tổng Giám đốc UB Uỷ ban ATM Máy rút tiền tự động

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28691.doc
Tài liệu liên quan