. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kể từ khi chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
nền kinh tế nước ta tiếp tục tăng trưởng, đời sống nhân dân nói chung, nông
dân nói riêng không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, những khó khăn, thách
thức mà người nông dân đang phải đối mặt cũng không phải là ít.
Ðất nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới, giành
nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã
hội. Chất lượng cuộc sống mọi mặt của người dân nói chung, nông dân
nói riêng không ngừng được cải thiện. Ðó là kết quả đánh dấu cho những
bước đi năng động, khẳng định những quyết sách đúng đắn, sáng tạo
mang tầm chiến lược của Ðảng và Nhà nước ta khi nước ta chính thức trở
thành thành viên của (WTO).
Tuy nhiên, khu vực nông thôn (72% số dân sống ở nông thôn và 70%
lao động làm nghề nông nghiệp) cũng rất dễ bị tổn thương nhất bởi sự tác
động của các yếu tố có tính chất quy luật của nền kinh tế thị trường và các
yếu tố bất lợi khác. Từ thực trạng trên cho thấy đời sống của người nông dân
đang phải đối mặt không ít khó khăn. Sự phân hóa giàu nghèo, khoảng cách
phát triển giữa thành thị và nông thôn ngày càng dãn ra; tình trạng thất
nghiệp, mất việc làm ngày càng gia tăng do quỹ đất nông nghiệp hằng năm
thu hẹp lại dành cho sự phát triển đô thị hóa.
Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của nước ta trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Ý thức được tầm quan trọng của nông
nghiệp, nông thôn và nông dân, Đảng ta đã có nhiều chính sách đổi mới, đặc
biệt là nghị quyết 10 của Bộ chính trị ban chấp hành trung ương khóa VI
Đảng Cộng sản Việt nam.
Hộ gia đình nông dân được xác định và trở thành đơn vị kinh tế sản
xuất kinh doanh tự chủ. Kinh tế hộ nông dân đã phát huy tính năng động
sáng tạo, tích cực trong sản xuất kinh doanh làm cho nông nghiệp nước ta
phát triển mạnh mẽ. Từ chỗ luôn thiếu lương thực nay trở thành nước xuất
khẩu gạo. Đời sống nông thôn, nông dân được cải thiện, nâng cao rõ rệt. Tuy
nhiên, đến nay vấn đề đặt ra là tiếp tục phát triển kinh tế hộ nông dân như thế
nào? Thực trạng, xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân. Các mục tiêu,
phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ nông dân
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là những vấn đề lớn cần phải
được làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn.
Phú Lương là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, trong những
năm qua cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, đời sống kinh tế
xã hội của nhân dân trong huyện cũng có nhiều thay đổi.
Vốn là một huyện miền núi, đất đai rộng lớn chủ yếu là đất đồi núi,
trình độ sản xuất thấp, việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn còn gặp
nhiều khó khăn, việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của hộ nông dân
vẫn chưa tốt. Vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế đang được các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể các ngành
và các nhà khoa học quan tâm. Những vấn đề cần làm rõ là: Hiện trạng kinh
tế hộ nông dân của huyện Phú Lương ra sao? Những giải pháp chủ yếu nào
nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế? Đó là một số vấn đề đặt ra cần được các nhà khoa học nghiên cứu và giải
đáp. Để góp phần nghiên cứu và giải đáp những vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài:
"Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế"
MỤC LỤC
Mở đầu .
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
3. Đối tượng nghiên cứu . 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Bố cục của luận văn . 4
Chương I
Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu . 5
1.1. Cơ sở khoa học 5
1.1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1.1. Khái niệm hộ . 5
1.1.1.2. Hộ nông dân 6
1.1.1.3. Kinh tế hộ nông dân 8
1.1.1.4. Phân loại hộ nông dân . 11
1.1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông
dân 13
1.1.1.6. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân . 17
1.1.1.7. Hội nhập kinh tế quốc tế . 21
1.1.1.8. Quan điểm về hội nhập kinh tế quốc tế . 22
1.1.2. Cơ sở thực tiễn . 28
1.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trên thế giới
và những bài học kinh nghiệm . 28
1.1.2.2. Tình hình và kết quả phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta 32
1.1.2.3 Kinh nghiệm phát triển kinh tế của Trung Quốc thời kỳ hội nhập kinh
tế quốc tế . 39
1.1.2.4 Nông nghiệp Việt Nam với hội nhập kinh tế quốc tế . 43
1.2. Phương pháp nghiên cứu . 50
1.2.1. Quan điểm nghiên cứu chung 50
1.2.2. Vận dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế . 50
1.2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 50
1.2.2.2. Thu thập số liệu . 51
1.2.2.3. Xử lý số liệu 52
1.2.2.4. Phương pháp phân tích 53
1.2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ
nông dân . 53
Chương II
Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Phú Lương-tỉnh Thái
Nguyên . 55
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 55
2.1.1. Vài nét cơ bản về huyện Phú Lương-tỉnh Thái Nguyên 55
2.1.1.1. Vị trí địa lý 55
2.1.1.2. Địa hình . 55
2.1.1.3. Khí hậu 56
2.1.1.4. Thủy văn 56
2.1.1.5. Các nguồn tài nguyên 56
2.1.1.6. Tình hình quản lý và sử dụng đất 58
2.1.1.7. Tình hình dân số và lao động 59
2.1.1.8. Tình hình về cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục 61
2.1.1.9. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn 64
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
văn hóa xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng
nghiên cứu 69
2.2. Thực trạng tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú
Lương . 71
2.2.1. Tình hình chung kinh tế hộ nông dân huyện Phú Lương từ năm
2005-2007 . 71
2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các xã điều tra . 76
2.2.2.1 Tình hình về chủ hộ nông dân 76
2.2.2.2 Các yếu tố sản xuất của hộ nông dân 77
2.2.2.3 Kết quả sản xuất của hộ nông dân 84
2.2.2.4 Phân tích ảnh hưởng của các nguồn lực đến kết quả sản xuất của
hộ nông dân . 96
2.2.2.5 Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế hộ
nông dân của huyện Phú Lương . 106
Chương III .
Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ
nông dân của huyện Phú Lương-tỉnh Thái Nguyên trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế . 111
3.1. Phương hướng và mục tiêu . 111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trung tâm Học liệu | Kết nối tri thức nhân loại
vii
3.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Phú Lương-tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2015 111
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế huyện Phú Lương đến năm 2015 . 112
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở địa
bàn huyện Phú Lương 116
3.2.1. Nhóm giải pháp về đất đai . 117
3.2.2. Nhóm giải pháp về vốn 120
3.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực . 121
3.2.4. Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật 124
3.2.5. Nhóm giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn 127
3.2.6. Nhóm giải pháp về chính sách . 128
3.2.7. Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân toàn diện và bền vững 131
Kết luận . 133
Tài liệu tham khảo 135
157 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạnh giáo dục đạo đức, tư cách người học sinh. Chú trọng
công tác dạy nghề, liên doanh, liên kết đa dạng hóa cá loại hình đào tạo
ngành nghề và mở rộng các làng nghề ở nông thôn.
- Về văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh, truyền
hình: Duy trì tốt việc xây dựng gia đình, làng bản, cơ quan văn hóa.
Nâng cao chất lượng hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, triển khai đẩy đủ các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của các cấp, các
ngành và địa phương tới nhân dân. Đẩy mạnh hoạt động phong trào văn
hóa, thể dục thể thao quần chúng ở các xã, các thôn bản và các ngành.
Tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động văn hóa, các dịch vụ văn
hóa tạo môi trường văn hóa lành mạnh trên địa bàn, đẩy lùi các hiện
tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội. Đầu tư cơ sở vật chất nâng cao chất
lượng phát thanh truyền hình và đổi mới các hình thức tuyên truyền.
- Về y tế và chăn sóc sức khỏe nhân dân: Tiếp tục thực hiện tốt
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y
tế, chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và y đức cho
đội ngũ cán bộ y, bác sĩ các trạm xá và y tế thôn bản. Chủ động trong
các tác phòng chống dịch bênh cho nhân dân.
- Về dân số, việc làm, xóa đói giảm nghèo: Tích cực thực hiện tốt
công tác truyền thông dân số, nâng cao hiệu quả tư vấn, phân nhóm để
tuyên truyền trong lĩnh vực dân số gia đình và trẻ em. Phát triển thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
116
trường lao động, xuất khẩu lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động, thực
hiện tốt các tác dạy nghề tạo việc làm cho người lao động, từng bước
giảm tỷ lệ hộ nghèo trong cộng đồng dân cư.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
NÔNG DÂN Ở ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG
Qui luật tất yếu của nông nghiệp trong quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa theo xu thế hội nhập là: tình trạng nhỏ lẻ, phân tán,
manh mún phải được giải quyết. Số lượng hộ sản xuất nông nghiệp cực
lớn, nhưng qui mô của mỗi hộ cực nhỏ như hiện nay hoàn toàn không
thể tồn tại mãi. Nó vừa đang là trở lực lớn nhất, vừa là một thực trạng
sớm muộn phải mất đi. Vậy giải pháp để giải quyết vấn đề này như thế
nào đây? Đã đến lúc phải khuyến khích mạnh mẽ kinh tế trang trại đi
đôi với tổ chức các hình thức liên kết, hợp tác (cả tín dụng, mua, bán
và sản xuất) giữa các hộ nông dân nhỏ lẻ với nhau trong cùng một
phương hướng sản xuất (cùng kinh doanh cây, con nào đó). Mặt khác,
phải tổ chức việc chuyển đổi ngành nghề, tạo điều kiện kinh tế cho quá
trình tích tụ ruộng đất. Kết quả là sẽ giảm dần hộ nông nghiệp, đồng
thời tăng qui mô sản xuất của mỗi hộ. Những quá trình nói trên sớm
muộn cũng sẽ diễn ra. Nếu chúng ta thực hiện nó một cách chủ động
và tự giác không chỉ đem lại sự phát triển cho kinh tế hộ nông nghiệp
mà còn tạo nên sự ổn định về mặt xã hội. Ngược lại, nếu ta để cho quá
trình đó diễn ra một cách tự phát thì sự phát triển sẽ chậm trễ và còn
gây ra những bất lợi về mặt xã hội.
Những quan điểm, mục tiêu và phương hướng trên về phát triển kinh
tế hộ nông dân chỉ được thực hiện trên cơ sở đề ra những giải pháp khoa học,
sát với điều kiện thực tế của các hộ nông dân có tính khả thi cao là một yêu
cầu cấp thiết của huyện Phú Lương. Những giải pháp này tập trung vào một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
117
số vấn đến hết sức cấp bách trong thời kỳ hội nhập, những nội dung này phải
làm càng sớm càng tốt:
- Cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo nghề, chăm sóc y tế, sức khỏe
cho dân cư nông thôn để giúp giảm được rủi ro đói nghèo và giúp họ hòa
nhập được vào lực lượng lao động công nghiệp (thành thị), nâng cao năng
suất lao động, kể cả khi họ ở lại với nông thôn.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn để tăng liên kết nông thôn-thành
thị, thu hút đầu tư công nghiệp về nông thôn.
- Tăng cường công tác nghiên cứu ứng dụng nông nghiệp, khuyến
nông, sản xuất và marketing sản phẩm mới để tăng thu nhập cho hộ nông dân
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt từ các hoạt động sản xuất hướng xuất khẩu.
- Trợ cấp cho những hộ nghèo các phương tiện để tham gia vào sản
xuất, trong một thời gian ngắn. Những trợ cấp này được phép của WTO với
điều kiện không vượt quá 10% tổng trị giá sản phẩm làm ra.
- Cải thiện công tác tài chính nông thôn, cắt giảm thuế và các nghĩa vụ
tài chính trả từ nông dân.
Các giải pháp cụ thể đối với huyện Phú Lương để phát triển kinh tế
trong thời kỳ hội nhập như sau:
3.2.1. Nhóm giải pháp về đất đai
Trước hết là vấn đề: Nâng cao chất lượng công tác qui hoạch phát
triển nông nghiệp, nông thôn" thế nào là chất lượng công tác qui hoạch? Qui
hoạch hiện có của chúng ta đang ở trình độ qui hoạch cây, con chứ chưa ở
trình độ qui hoạch sản phẩm hàng hóa. Ví như: vùng trồng lạc, vùng trồng
lúa, vùng trồng chè... những sản phẩm hàng hóa cuối cùng để đưa ra thị
trường là gì thì qui hoạch chưa trả lời. Do đó, rất nhiều yếu tố tiếp theo chưa
có trong qui hoạch, ví dụ: qui hoạch dịch vụ, qui hoạch chế biến (cả qui mô -
công nghệ), qui hoạch cơ sở hạ tầng... Tiếp theo qui hoạch là thực hiện qui
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
118
hoạch mà ta thường nói là từ qui hoạch tổng thể đến qui hoạch chi tiết sau đó
là kế hoạch. Bởi quan niệm qui hoạch đang ở qui hoạch cây, con nên qui
hoạch chi tiết cũng mới đơn giản là chia qui hoạch to thành qui hoạch nhỏ
chứ không là chi tiết các khâu, các yếu tố cần và đủ để đi đến sản phẩm hàng
hóa cuối cùng. Chính vì vậy, ngay trong qui hoạch một cây, một con nào đó
khi bước vào thực hiện ta vấp phải hết "trục trặc ' này, đến "trục trặc" khác.
Rất, rất nhiều mâu thuẫn cứ thế lần lượt xuất hiện. Nói tóm lại phải trên nền
tảng tư duy kinh tế hàng hóa - hội nhập mà làm lại qui hoạch kinh tế nông
nghiệp và nông thôn.
Công tác quản lý đất đai trong năm 2007 tập trung vào kiểm kê, thu
hồi, giao đất phục vụ xây dựng một số công trình, dự án. Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho 75 hộ, chuyển đổi 61 hộ, giải quyết
được 428 hồ sơ biến động đất đai. Tổ chức giao 438/901 ô đất cho các hộ tại
các khu quy hoạch dân cư, khu tái định cư. Đô bản đồ địa chính lâm nghiệp
các xã Phú Đô, Yên Lạc, Yên Trạch. Chỉ đạo giải quyết được một số tồn tại
về đất đai tại thị trấn Đu, Sơn Cẩm. Trong thời gian tới các giải pháp về đất
đai cần bám sát nội dung sau:
- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt, việc sử dụng ruộng
đất hiệu quả có ý nghĩa to lớn đối với các hộ nông dân. Trước hết cần thực
hiện triệt để chủ trương đổi mới về ruộng đất, thực hiện giao đất, giao rừng
và chứng nhận quyền sở hữu lâu dài cho hộ nông dân, mà trước hết là đất
nông nghiệp để tránh tình trạng xâm canh như hiện nay. Có như vậy các
nông hộ mới yên tâm sản xuất và tập trung đầu tư trên đất đai được giao sử
dụng lâu dài của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
119
- Trong chính sách giao đất phải đi liền với quy hoạch cụ thể, sao cho
các nông hộ có thể chuyên canh, thâm canh, không còn tình trạng sản xuất và
đầu tư manh mún, không mang lại hiệu quả.
- Phát huy các quyền của chủ sở hữu trong luật đất đai như trao đổi,
chuyển nhượng, cho thuê... nhằm tăng khả năng tích tụ và tập trung ruộng
đất trong hạn điền theo quy định.
Bảng 3.1. Dự kiến diện tích trồng một số cây tính đến năm 2015
TT Đơn vị
Cây Lúa Cây Ngô Cây Lạc
DT
(ha)
NS
tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
tạ/ha)
SL
(tấn)
1 Hợp Thành 126 53 668 50 38 190 8 13 10
2 Phủ Lý 110 53 583 12 39 47 8 15 12
3 Ôn Lương 147 54 794 10 39 39 8 14 11
4 Động Đạt 328 54 1.771 60 40 240 15 15 23
5 Thị trấn Đu 40 55 220 6 39 23 2 14 3
6 Phấn Mễ 395 55 2.173 62 40 248 15 14 21
7 Giang Tiên 22 53 117 4 33 13 2 15 3
8 Cổ Lũng 313 54 1.690 20 39 78 15 14 21
9 Sơn Cẩm 160 54 864 45 39 176 10 14 14
1 Tức Tranh 230 55 1.265 5 38 19 3 14 4
11 Vô Tranh 215 54 1.161 22 39 86 8 15 12
12 Phú Đô 117 54 632 18 39 70 10 12 12
13 Yên Lạc 145 54 783 40 38 152 15 14 21
14 Yên Đổ 159 54 859 43 38 163 4 14 6
15 Yên Ninh 159 53 843 65 38 247 10 12 12
16 Yên Trạch 245 53 1.299 42 38 160 6 15 9
Cộng 2.911 15.720 504 1.951 139 194
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch kinh tế- xã hội huyện Phú Lương)
- Đối với các hộ di cư lâu đời, có tiềm lực kinh tế đã tương đối ổn định
trong đời sống và sản xuất như xã Nghinh Tường thì cần: tập trung đẩy mạnh
thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện đa
dạng hoá cây trồng nhằm tránh rủi ro, chuyển đổi mạnh mẽ cây trồng vật
nuôi, nếu được quy hoạch vùng nguyên liệu thì bông có thể trở thành cây
hàng hoá cao trên địa bàn huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
120
- Đảm bảo an ninh lương thực và tăng khối lượng nông sản hàng
hoá trên cơ sở hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi và đưa các giống mới năng
suất cao vào sản xuất từng bước nâng cao hệ số sử dụng ruộng đất, đặc
biệt đối với các hộ nghèo đói.
- Hiện nay quyết định 132/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
01/10/2002 đã giải quyết được cơ bản vấn đề ruộng đất cho đồng bào các
dân tộc ít người, tuy nhiên trong thực hiện còn nhiều bất cập mà cần phải
thực hiện linh hoạt hơn mới tạo điều kiện cho nông dân có đất với qui mô đủ
lớn để có thể đầu tư lâu dài và ổn định hơn.
3.2.2. Nhóm giải pháp về vốn
Trong năm 2007 hoạt động tín dụng ngân hàng ổn định và đạt mức
tăng trưởng khá. Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 109.591 triệu
đồng, tăng 38,2% so với năm 2006; trong đó vốn có kỳ hạn là 91.988 triệu
đồng, vốn không kỳ hạn là 17.603 triệu đồng. Tổng dư nợ ngân hàng là
168.070 triệu đồng; trong đó dư nợ của ngân hàng nông nghiệp 116.552 triệu
đồng tăng 17% so cùng kỳ, Ngân hàng chính sách xã hội là 51.518 triệu
đồng tăng 43% so cùng kỳ. Nhìn chung các nguồn vốn cho vay đều được sử
dụng đúng mục đích, hiệu quả, góp phần tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu
nhập và giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Giải pháp về vốn cần tập
trung vào các nội dung sau:
- Nhà nước cần tập trung vốn cho vùng cao thông qua các chương
trình, dự án cụ thể, ưu tiên tập trung cho chuyển dịch cơ cấu cây trồng
vật nuôi và cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát triển nông thôn. Tăng
cường khuyến nông, khuyến lâm phát triển kinh tế trang trại và khai
thác các tài nguyên khác của vùng một cách hợp lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
121
- Cần có một cơ chế cho các nông hộ vay vốn phù hợp với điều kiện
thực tế của vùng, cụ thể phải là:
+ Cho vay đúng đối tượng: Đó là những đối tượng phải có nhu cầu
thực sự để phát triển sản xuất, kiểm soát việc sử dụng vốn đúng mục đích và
có hiệu quả, đặc biệt ưu tiên cho các hộ nghèo đói, tập trung chủ yếu ở các
xã đồng bào dân tộc tại chỗ như Yên Ninh và Động Đạt.
+ Áp dụng những hình thức thế chấp và lãi suất phù hợp: đối với
những hộ giàu và trung bình cần có tài sản thế chấp hoặc vật tư đảm bảo một
cách phù hợp, đối với nhóm hộ nghèo cần thực hiện chế độ tín dụng tài trợ,
sử dụng hình thức cho vay thông qua các cơ sở quần chúng, như hội Phụ nữ,
hội Nông dân... và cần có sự ưu đãi về lãi suất cho các hộ nông dân trong
nhóm hộ này.
+ Tăng nguồn vốn cho vay: Phát triển mạnh mẽ hơn nữa quy trình cho
vay đối với các hộ nông dân của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Củng cố và phát triển các hợp tác xã tín dụng, tăng cường vốn vay dài
hạn và trung hạn thông qua các chương trình phát triển kinh tế.
+ Cần có sự hướng dẫn và giúp đỡ các nông hộ sử dụng vốn vay
có hiệu quả, với một mức vốn vay cụ thể đối với từng loại hộ mới mang
lại hiệu quả tối ưu.
+ Phải ưu tiên vốn cho phát triển một cách có trọng điểm, căn cứ vào đặc
điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và kế hoạch dài hạn của địa phương và của vùng.
3.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Các giải pháp dạy nghề nông, du nhập nghề mới tạo nguồn nhân
lực ngày càng có chất lượng phù hợp với yêu cầu phát triển một nền
nông nghiệp chuyên canh đi đôi với phát triển tổng hợp, thâm canh
dựa trên nền tảng kỹ thuật và công nghệ hiện đại phải được thực hiện
từ chính qui hoạch đã xác định với cách làm nhất quán và có hệ thống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
122
Cùng với các giải pháp đó phải hết sức coi trọng việc cung cấp
cho nông dân những tri thức cần thiết, tối thiểu về các "luật chơi"
trên thị trường trong nước và quốc tế của thời hội nhập. Có thể nói
rằng, khi Việt Nam đã là thành viên của W.T.O thì cái cần nhất
nhưng cũng đang là cái thiếu nhất của các hộ nông dân chính là thiếu
hiểu biết hoặc chưa hề có hiểu biết về các"luật chơi" này. Cũng cần
nhấn mạnh thêm rằng: Hiểu biết luật lệ, ý thức pháp luật của con
người Việt Nam nói chung của người nông dân nói riêng còn rất hạn
chế. Từ đó, các tổ Chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
khuyến công, ngoài "khuyến" về phương diện kỹ thuật, công nghệ
còn phải bổ sung thêm nội dung "khuyến" "luật chơi" nữa.
Bảng 3.2. Dự kiến đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ
chuyên môn cho hộ nông dân đến năm 2015
(ĐVT:%)
Chỉ tiêu Năm 2010
1. Đào tạo kỹ thuật nông lâm nghiệp
- Trình độ trung cấp 8,0
- Trình độ sơ cấp 16,0
2. Bồi dưỡng kiến thức khuyến nông lâm
- Chủ hộ nông dân 60,0
- Chủ hộ trang trại 85,0
- Lao động của hộ 20
3. Bồi dưỡng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế
- Cán bộ huyện 100,0
- Chủ hộ trang trại 100,0
- Chủ hộ nông dân 60,0
(Nguồn: Phiếu điều tra và tính toán)
Trong năm 2007, huyện Phú Lương đã tổ chức được 41 lớp dạy
nghề ngắn hạn cho trên 1.500 học viên; tư vấn dạy nghề, giải quyết
việc làm trên 500 lượt người; triển khai nhiều chương trình, dự án thu
hút, giải quyết việc làm cho 1.781 lao động, đạt 118% kế hoạch. Tiềm
năng con người có ý nghĩa quyết định đến mọi hoạt động, có con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
123
người, có tri thức là có tất cả. Vì vậy trong giải pháp này cần giải
quyết những vấn đề sau:
- Nâng cao trình độ dân trí, đào tạo chủ hộ, trước tiên là phổ cập
giáo dục cho các thành viên trong gia đình. Những yếu kém của nền giáo
dục dân tộc bản địa có những nguyên nhân khách quan là do sự chuyển
đổi cơ chế quản lý kinh tế - xã hội nhưng chủ yếu vẫn là do chủ quan, một
mặt huyện chưa chú ý đầu tư đúng mức, mặt khác các cấp chưa quan tâm
đến giáo dục, đồng bào còn có tính tự ti, bảo thủ. Nên từng bước thay thế
trường học tranh tre, nứa tạm bợ bằng các nhà kiên cố, khung gỗ, má i
ngói, ít nhất mỗi xã có một trường cấp 1, cấp 2. Nâng cao trình độ dân trí
bằng cách tập trung xoá nạn mù chữ đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp việc bồi dưỡng nâng cao trình độ dân trí,
khả năng nhận thức và quản lý cho chủ hộ là việc cấp bách và phải coi như là
cuộc Cách mạng văn hoá trong nông thôn vùng cao, vùng sâu.
Đây là những giải pháp tổng hợp lâu dài mà huyện cần phối hợp với
Tỉnh nghiên cứu kết hợp với trung tâm giáo dục, trung tâm nghiên cứu khoa
học kỹ thuật để biên soạn các tài liệu tập huấn ngắn ngày hoặc dài ngày
nhằm tạo kiến thức cho nông hộ, chủ hộ. Thực tế cho thấy có nhiều người
sản xuất giỏi nhưng trình độ văn hoá thấp đã làm hạn chế đến sản xuất và
nuôi dạy con cái. Trong nền kinh tế thị trường, việc bồi dưỡng cách thức
khối lượng giàu cho nông hộ là hết sức cần thiết, là nội dung chiến lược
trong công cuộc xoá đói giảm nghèo.
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm: về tổ chức mạng
lưới khuyến nông cơ sở, để tạo điều kiện cho dân miền núi có thể tiếp cận tốt
với khuyến nông, việc lập mạng lưới khả năng là cần thiết, đặc biệt là từ
huyện tới thôn bản. Trạm khuyến nông cần thực hiện tốt 3 chức năng: xây
dựng mạng lưới cơ sở, phổ biến kỹ thuật và phục vụ hỗ trợ xây dựng mô
hình thật tốt và chuyển giao cho đội ngũ nông dân giỏi trước, làm theo khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
124
hiệu: làm cho người giàu thì giàu hơn, người nghèo thành khá, xoá dần hộ
nghèo đói, hình thành vùng sản xuất hàng hoá, tăng giá trị thu nhập trên đơn
vị diện tích và giá trị sản xuất, giải quyết việc làm. Tổ chức khuyến nông cơ
sở ở thôn, bản, nhân sự phải do chính người dân bầu ra là những người nông
dân giỏi trong hoạt động được bà con suy tôn. Đào tạo đội ngũ khuyến nông
phải tận tuỵ, sát thực tiễn, dám làm, đổi mới suy nghĩ và có phương cách chỉ
đạo tập trung, được nông dân tín nhiệm. Nội dung hoạt động của khuyến
nông nên thu hẹp trong thực hiện chương trình sản xuất một số cây con với
các loại giống mới, có hiệu quả kinh tế cao.
- Kết hợp với các giải pháp khác để tạo việc làm và giảm nhẹ cường
độ lao động cho người nông dân, đây cũng là một vấn đề rất đáng quan tâm
để xoá đói giảm nghèo và giảm áp lực cho các vùng thành thị.
3.2.4. Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật
Trong điều kiện sản xuất phát triển theo hướng hàng hóa, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày cầng có vai trò quan trọng và là
động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Khoa học kỹ thuật là
chìa khóa phát triển nông nghiệp hiện đại.
Ngày nay ứng dụng khoa học kỹ thuật được thừa nhận là một trong
những biện pháp kinh tế nhất trong sản xuất nông nghiệp. Người nông dân
tiến hành sản xuất kinh doanh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thì mới tăng
nhanh được năng suất, nâng cao được chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, từ
đó nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường và đảm bảo có lợi.
Thay đổi chế độ canh tác còn lạc hậu, giống cây trồng, vật nuôi có
năng suất cao, đặc biệt là những giống cây con đặc sản (chẳng hạn như: lúa,
ngô năng suất cao, lợn hướng nạc và vịt siêu chứng..). Thay đổi giống đi đôi
với cải tiến hệ thống canh tác, công nghệ sau thu hoạch. Đẩy mạnh ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất cho các hộ nông dân nhất là đồng
bào dân tộc thiểu số có một ý nghĩa to lớn trong phát triển kinh tế nông dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
125
huyện Phú Lương và vùng đồi núi. Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tiền
đề, là yếu tố quyết định năng suất cây trồng, vật nuôi và chất lượng sản
phẩm. Cần cải tiến khâu chọn tạo và làm giống. Tăng cường đưa giống mới
có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt phù hợp với nhu cầu thị trường và
thị hiếu người tiêu dùng. Đẩy mạnh hoạt động khuyết nông trong vùng đặc
biệt là áp dụng khuyến nông tự nguyện. Phổ biến rộng khắp tới các hộ nông
dân hệ thống canh tác khoa học, phù hợp như hệ thống canh tác trên đất dốc,
hệ thống canh tác nông, lâm kết hợp. Trong chăn nuôi cần chú ý phổ biến tới
các hộ nông dân về kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh. Nâng cao kiến
thức quản lý kinh doanh trong hộ nông dân, giúp hộ nông dân nắm bắt được
những nhu cầu của thị trường một các kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của hộ.
Cần có chính sách hỗ trợ ưu đãi tín dụng trong việc triển khai những
quy trình kỹ thuật mới đối với một số loại cây trồng vật nuôi ở vùng dồi núi.
Thực tế điều tra kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương cho thấy tỷ lệ lao
động được tập huấn kỹ thuật còn thấp. Để phát triển kinh tế hộ nông dân
trong thời hội nhập phải coi trọng các biện pháp sau:
- Tổ chức tốt các hoạt động khuyên nông, truyền bá tri thức, khoa
học kỹ thuật, kinh nghiệm ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp. Với địa
vị tự chủ trong sản xuất kinh doanh, các hộ tự lựa chọn và quyết định
phương án sản xuất và tự chịu trách nhiệm kết quả sản xuất của mình,
nhiều hộ ngày càng có nhu cầu hiểu biết kỹ thuật sản xuất mới như tiến
bộ canh tác trên đất đồi dốc, kỹ thuật trồng cây ăn quả, cây dài ngày,
trồng rừng. Cần chuyển giao quy trình tới từng hộ nông dân bằng nhiều
hình thức khác nhau, đồng thời giúp cho nông dân nắm được các thông
tin về thị trường, giá cả nông sản phẩm để nông dân quyết định cơ cấu
sản xuất của mình. Xây dựng mô hình trình diễn và làm điểm cho từng
vùng, từng thôn bản, để tiếp nhận chuyển giao khoa học kỹ thuật từ các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
126
viện nghiên cứu, trại thực nghiệm, các tổ chức khuyến nông cấp trên đến
các hộ nông dân.
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn kiến thức tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh cho các chủ hộ sản xuất hàng hóa, đặc biệt là chủ trang trại.
Các cơ quan quản lý nhà nước cần tổ chức biên soạn các tài liệu hướng dẫn
kỹ thuật sản xuất trồng trọt, chăn nuôi phù hợp với vùng đồi núi, các tài liệu
hướng dẫn về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh được phổ biến rộng rãi
nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hóa với quy mô ngày
càng lớn hơn.
- Mở rộng hệ thống dịch vụ nhất là dịch vụ khoa học kỹ thuật để cung
cấp vật tư và hướng dẫn đồng bào sản xuất, qua đó tận mua, trao đổi sản
phẩm cho đồng bào, như hướng dẫn đồng bào dùng phân bón, cải tạo đất,
bảo vệ thực vật, trồng lúa nước và chăn nuôi trong chuồng, đặc biệt đối với
đồng bào dân tộc ít người đang có tập quán sản xuất truyền thống.
- Đưa giống lúa cạn có năng suất cao, thông qua các tổ chức đào
tạo cán bộ, những nông hộ có năng lực, trình độ làm công tác khuyến
nông tại chỗ. Qua các tổ chức đoàn thể, chính quyền vận động nông dân
thực hiện các biện pháp "gom vốn" để hỗ trợ vật tư đắt tiền cho sản xuất
cũng như làm cầu nối trung gian với thị trường.
- Củng cố, xây dựng, bổ sung cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và
đời sống nhất là giao thông, điện thắp sáng trong các vùng sâu của huyện.
- Hướng dẫn nông dân làm kinh tế vườn, hướng kinh tế vườn vào sản
xuất hàng hoá, tổng kết những mô hình tốt ngay trên buôn, xã để nông dân
rút kinh nghiệm làm theo, từ đó nhân rộng cho các hộ khác. Đối với những
hộ nông dân có điều kiện nên hướng họ phát triển kinh tế trang trại.
- Cần có sự hỗ trợ của kỹ thuật chăn nuôi, dịch vụ thú y trên địa
bàn để sản xuất ngành chăn nuôi của các nông hộ đem lại hiệu quả kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
127
tế cao, nhất là chăn nuôi đại gia súc đang rất thích hợp với điều kiện tự
nhiên của vùng.
3.2.5. Nhóm giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
Cơ sở hạ tầng là tiền đề để các nông hộ phát triển sản xuất hàng
hoá, cơ sở của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
Bao gồm điện, đường, trường, trạm, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khoẻ
cộng đồng. Năm qua huyện Phú Lương đã xây dựng một số trường chuẩn
quốc gia, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, trụ sở UBND các xã, thị trấn;
khởi công xây dựng trự sở xã Hợp Thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng
các công trình: Trụ sở xã Yên Ninh; nhà hiệu bộ các trường: Tức Tranh,
Phú Đô, Dương Tự Minh; các chợ: Hợp Thành, Ôn Lương, hoành chỉnh
hồ sơ và phê duyệt trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, 5
trụ sở các xã, các công trình trường học, trạm xá, hồ Nậm Dất vốn OFID.
Tổ chức đấu thầu xây dựng trung tâm dạy nghề, quy hoạch các khu
dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết khu bãi san Thác Lở để giao đất cho
các tổ chức đơn vị. Về giao thông, huyện đã nghiệm thu bàn giao đường
Phú Thành-Làng mới, đường làng nghề Ôn Lương, giám sát đôn đốc đơn
vị thi công đẩy nhanh tiến độ thi công đường Yên Ninh-Yên Trạch-Phú
Tiến, tiếp tục thi công đường 2 đầu cầu Bến Giềng, triển khai thi công
đường giao thông nông thôn Tức Tranh đoạn Quốc lộ 3- Phấn Mễ - Tức
Tranh, sửa chữa các tuyến đường giao thông nông thôn, làm mới 4.230m
đường, sửa sang và phát quang 359.444m, lắp đặt 627 tầm cống các loại.
Trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010, huyện cần tập
trung giải quyết các vấn đề có liên quan đến hạ tầng nông thôn như sau:
- Việc trước tiên quan trọng là phải chỉ đạo thực hiện giải phóng
mặt bằng một số điểm phức tạp thuộc gói thầu số 7, 8 Dự án nâng cấp
quốc lộ 3, tuyến tránh thành phố Thái Nguyên, chi trả tiền và giải quyết
những vướng mắc về đền bù, bồi thường cho các hộ dân, đôn đốc thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
128
công các cống rãnh thoát nước thuộc gói thầu số 1,2 Dự án 5. Thực hiện
các bước giải phòng mặt bằng dự án cải tạo, nâng cấp đường 268, đường
263, công trình đường điện 220KV và giải phóng mặt bằng để giao đất
cho công ty cổ phần Ban Tích và công ty Phát triển Nông thôn Miền núi
thuê sử dụng khai thác khoáng sản. Triển khai công tác giải phòng mặt
bằng Dự án năng lượng Nông thôn II (REII) tại xã Động Đạt, Yên Lạc;
chỉ đạo các xã Tức Tranh, Phân Mễ, Sơn Cẩm, Vô Tranh làm tốt công
tác tuyên truyền trong nhân dân tự giải phóng mặt bằng để bàn giao cho
đơn vị thi công đường giao thông nông thôn Tức Tranh, đường Bến
Giềng-Vô Tranh đã có 90% các hộ cam kế hiến đất giải phòng mặt bằng
để thi công công trình đúng tiến độ đề ra.
- Cần tập trung hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn với quan
điểm Nhà nước và nhân dân cùng làm, giao thông nông thôn có ý nghĩa
rất quan trọng tư việc mở rộng thị trường và chuyển giao các tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
- Nhanh chóng hoàn thiện mạng lưới điện quốc gia đến các cụm dân
cư. Nhu cầu của người dân có điện là hoàn toàn chính đáng, Lênin đã nói:
"Chủ nghĩa xã hội là chính quyền Xô viết cộng với điện khí hoá toàn quốc".
Điều đó có nghĩa là kinh tế nông hộ phát triển, điện cần đi trước một bước,
đối với đồng bào các dân tộc ở huyện Phú Lương.
- Mở rộng các hệ thống thông tin liên lạc: kinh tế càng phát triển, yêu
cầu lượng thông tin càng nhiều, cần sớm trang bị thông tin điện thoại, đặc
biệt là các xã ở vùng đặc biệt khó khăn.
3.2. 6. Nhóm giải pháp về chính sách
- Nhà nước và Chính quyền các cấp có chính sách trợ giá đầu vào cho
sản xuất. Cung cấp các giống mới, vật tư nông nghiệp với giá ưu tiên hoặc
ủng hộ cho các hộ nghèo, hình thức này cần được khuyến khích duy trì để
thâm canh tăng năng suất đến chừng mực nào đó thì thôi trợ cấp, nông dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
129
vẫn tiếp tục sử dụng để tăng sản lượng. Đây là mặt tích cực của chính sách
hỗ trợ đầu vào, đặc biệt đối với kinh tế tiểu nông như hiện nay, tác động
nhanh đến việc gia tăng sản lượng, giúp nông dân chuyển sang sản xuất hàng
hoá thích ứng với thị trường.
- Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
vào sản xuất thông qua hình thức:
+ Liên doanh liên kết với các công ty, nông, lâm trường ở địa bàn để
hỗ trợ nông dân trong khâu làm đất, cung cấp giống cây trồng, hướng dẫn kỹ
thuật, ngược lại nông dân có thể giúp các công ty, nông, lâm trường khâu lao
động (thu hái chè...) trong lúc thời vụ căng thẳng.
+ Đầu tư vốn, kỹ thuật, vật tư, hỗ trợ lương thực cho tới khi thu hoạch
thì truy thu vào sản phẩm của các nông hộ.
- Công tác qui hoạch kế đó là chương trình và kế hoạch để từ qui hoạch
trên bản đồ, từng bước thành qui hoạch trong thực tế sản xuất kinh doanh.
- Rà soát lại hệ thống cơ chế, chính sách đã có đối với kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, đối với nông dân để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đáp ứng
đòi hỏi của luật lệ W T.O, đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển kinh tế nông
nghiệp và xây dựng xã hội mới ở nông thôn.
- Làm tròn vai trò "bà đỡ" cho các hình thức liên kết, liên hợp, hợp tác
giữa cán bộ nông dân. Từ đó, mở đường và thúc đẩy kinh tế hợp tác phát
triển thay thế dần tình trạng hộ phân tán, đơn lẻ hiện nay.
- Thực sự là "tư lệnh" của "4 nhà" trong sản xuất kinh doanh
nông nghiệp đóng vai trò là người mở đường và tổ chức thị trường cho
các hàng hóa nông nghiệp.
- Có chính sách trợ giá đối với các sản phẩm do các nông hộ sản xuất
ra như: đảm bảo tiêu thụ sản phẩm với giá cả ổn định và đảm bảo có lợi cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
130
họ, miễn thuế vài năm đầu cho các dịch vụ thương nghiệp nhằm tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp do nhân dân địa phương làm ra.
- Cần giải quyết tốt các chế độ chính sách ở vùng sâu, vùng xa, cấp phát
đủ số lượng, đúng đối tượng trong các chương trình xoá đói giảm nghèo.
- Đối với hộ định canh định cư: hiện nay ở huyện Phú Lương đã cơ
bản định canh định cư, đối với các hộ này cần tập trung thu hút các dự án
đầu tư như dự án nâng cao năng lực cộng đồng.
- Ở huyện Phú Lương hiện nay, hộ nghèo còn chiếm một phần khá lớn
nguyên nhân cơ bản là do:
+ Thiếu vốn sản xuất, thiếu ruộng đất canh tác, đầu tư manh mún, hiệu
quả kinh tế thấp, một số lao động không có việc làm.
+ Trình độ dân trí thấp, thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu kiến
thức khoa học kỹ thuật.
+ Do đông nhân khẩu vì sinh đẻ nhiều, sinh đẻ không có kế hoạch,
năng suất lao động thấp.
+ Một số hộ do lười biếng, chi tiêu không có kế hoạch, phong tục
tập quán lạc hậu.
Ngoài ra có nguyên nhân dẫn đến đói nghèo là do hai cuộc kháng
chiến kéo dài đã làm ảnh hưởng về mọi mặt đời sống kinh tế, văn hoá - xã
hội của đồng bào vùng sâu vùng xa, vùng căn cứ cách mạng mà Nhà nước
chưa thật sự quan tâm một cách thoả đáng để khắc phục, phương hướng sản
xuất còn lạc hậu, tâm lý thụ động trông chờ ỉ lại Nhà nước, cam chịu bằng
lòng với cuộc sống đang còn nặng nề. Bên cạnh đó còn có các yếu tố tác
động của thị trường, của cơ chế kinh tế nhiều thành phần tạo ra sự phân hoá
giàu nghèo ngày càng lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
131
Do đó, về mặt chính sách cần có một giải pháp chính cho hộ đói
nghèo, đặc biệt đối với xã Yên Ninh như sau:
- Tiếp tục triển khai chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý theo từng
vùng chuyên canh. Phát triển chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm (trâu, bò, gia
cầm, thuỷ sản...) và mở rộng mạng lưới dịch vụ hàng hoá.
- Tăng cường công tác dạy nghề và giải quyết việc làm. Phát triển
tốt các nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ, đan lát, dệt thổ cẩm, mây
tre đan của đồng bào.
- Tiếp tục vận động nhân dân và các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp
trong và ngoài quốc doanh tham gia đóng góp quỹ xoá đói giảm nghèo.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động và hợp tác lao động trong và ngoài huyện.
- Tiếp tục củng cố các tổ tương trợ hợp tác, hình thành các nhóm hộ
giúp nhau, trao đổi học tập lẫn nhau trong sản xuất để tự vươn lên.
- Triển khai cuộc vận động xoá đói giảm nghèo gắn với thực hiện công
trình dân số kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, xoá
mù chữ và các chính sách xã hội khác.
3.2.7. Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân toàn diện và bền vững
Thực chất khủng hoảng môi trường hiện nay là khủng hoảng về mô
hình phát triển. Do đó phải thay đổi mô hình phát triển từ trước đến nay dựa
trên cơ sở lạm dụng tài nguyên thiên nhiên bằng kiểu phát triển bền vững,
sao cho "sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm phương hại
đến khả năng của các thế hệ tương lai, đáp ứng nhu cầu bản thân của họ"
[21]. Như vậy quan điểm tổng quát của phát triển bền vững phải làm sao xây
dựng được mối quan hệ cộng sinh hài hoà lâu dài giữa con người và tự
nhiên, nghĩa là làm sao nâng cao chất lượng sống của mỗi người thuộc các
thế hệ trong khuyến nông chịu đựng của hệ sinh thái. Muốn vậy cần phải
thực hiện những vấn đề sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
132
1. Cần giải quyết vấn đề suy thoái đất nông nghiệp và lâm nghiệp bằng
việc phát triển nhiều mô hình kinh tế nông lâm kết hợp.
2. Tăng cường bảo vệ môi trường sinh thái, mục tiêu phát triển của xã
hội loại người mà nhiều nước đang hướng tới đó là sự phồn vinh về kinh tế,
sự công bằng về xã hội và sự trong sạch của môi trường sinh thái. Điều này
được ghi rõ trong báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ VIII: "Tăng
cường kinh tế gắn liền với sự tiến bộ công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái".
Tóm lại: Kinh tế hộ trong nông nghiệp nông thôn Việt Nam hiện nay
đã có những đóng góp xứng đáng làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông nghiệp
và nông thôn nước ta sau 20 năm đổi mới. Song, chính nó đang ngày càng
bộc lộ một cách rất đầy đủ và rõ ràng những hạn chế mà tự nó, riêng nó khó
mà vượt qua được khi Việt Nam đã là thành viên của WTO. Bởi thế, Đảng
và Nhà nước cần sớm hoạch định những chủ trương mới, ban hành những
chính sách mới với những giải pháp mạnh và đồng bộ tạo bước đột phá để
đưa nông nghiệp sớm trở thành một nền kinh tế hàng hóa lớn và hiện đại.
Trên đây là giải pháp rút ra từ thực tế, tuy nhiên muốn nâng cao đời
sống các nông hộ nói chung phải áp dụng các biện pháp vĩ mô và vi mô một
cách đồng bộ. Tất cả các giải pháp nói trên đều là nóng bỏng, bức xúc, đã và
đang được đặt ra trước tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
(đặc biệt đối với các nông hộ đồng bào dân tộc) của huyện Phú Lương.
Mong muốn các cấp, các ngành tiếp tục nghiên cứu mô hình phát triển hệ
thông sản xuất nông nghiệp cho các nông hộ tại địa bàn huyện theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá, như chủ trương
Đảng và Nhà nước đã vạch ra, nhằm đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc
cho các nông hộ của huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
133
KẾT LUẬN
Thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tôi rút ra những kết luận sau:
1. Trên cơ sở nghiên cứu phát triển kinh tế nông hộ có thể khẳng
định rằng, kinh tế nông hộ là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong
nông, lâm, ngư nghiệp với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá. Phát
triển kinh tế nông hộ tại huyện Phú Lương có ý nghĩa quan trọng về mặt
kinh tế, xã hội và môi trường.
2. Thực trạng kinh tế nông hộ tại huyện Phú Lương hiện nay còn
mang tính chất thuần nông (thu nhập chủ yếu vẫn là trồng trọt 76%).
Nguồn gốc chủ nông hộ rất đa dạng (dân bản địa chiếm 74,6%, dân di
dời và dân khai hoang chiếm 25,4%).
Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của chủ hộ còn thấp.
Kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế và những ảnh hưởng của hội
nhập kinh tế quốc tế đến kinh tế hộ nông dân chưa có gì thể hiện qua việc
phỏng vấn cho thấy 100% hộ được hỏi trả lời không biết những ảnh hưởng
của hội nhập đến việc phát triển kinh tế của họ.
Nguồn thu nhập từ nông, lâm nghiệp là chủ yếu chiếm 83,9%, thu từ
dịch vụ là 16,1%. Rừng là thế mạnh của vùng, nhưng chưa được chú ý khai
thác, đất trống đồi núi trọc vẫn còn nhiều, nguồn lợi thu nhập từ rừng chưa
cao. Phát triển kinh tế nông hộ là một nhiệm vụ trọng yếu để đưa nông
nghiệp, nông thôn tại huyện Phú Lương phát triển.
3. Để phát triển kinh tế nông hộ tại huyện Phú Lương hiện nay cần
phải thực hiện đồng bộ các giải pháp.
+ Giải pháp chung: Cần tăng cường đầu tư vốn cho hộ nông dân, đẩy
mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật nông nghiệp, hoàn thiện công tác quy
hoạch sử dụng đất, xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế chủ yếu trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
134
nông thôn như: điện, đường, trường, trạm, chợ và phát triển cụm điểm dân
cư nông thôn, đẩy mạnh phát triển hộ sản xuất theo mô hình kinh tế trang
trại, hình thành các hình thức hợp tác đa dạng giữa các hộ nông dân.
+ Giải pháp cụ thể: Đối với các nông hộ vùng đồi núi cao, vùng sinh
thái cần hoàn thiện công tác giao đất giao rừng và đẩy mạnh phát triển nghề
rừng kết hợp với chăn nuôi đại gia súc trong các hộ nông dân, vùng đồi núi
cao trung bình đẩy mạnh công tác khuyến nông, lâm, dịch vụ kỹ thuật, vùng
đồi núi thấp cần đẩy mạnh đầu tư thâm canh, giải quyết việc chuyển đổi
ruộng đất, khắc phục ruộng đất manh múm.
Đối với những hộ nông dân nghèo, cần tổ chức hướng dẫn việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của hộ theo hướng hàng hoá. Phổ biến kỹ thuật đầu tư
thâm canh giống mới, đẩy mạnh hoạt động khuyến nông xây dựng mô hình
trình diễn, nâng cao kiến thức quản lý và khả năng nắm bắt thị trường.
Đối với cán bộ, chủ trang trại, chủ hộ phải bồi dưỡng kiến thức về hội
nhập kinh tế quốc tế, thăm quan học hỏi các mô hình kinh tế điển hình.
Đối với hộ nông dân người dân tộc thiểu số, cần có những giải
pháp riêng, ưu tiên, đồng thời nâng cao năng lực quản lý cộng đồng
trong đồng bào dân tộc.
4. Thực hiện những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm thúc đẩy kinh tế
nông hộ của huyện Phú Lương phát triển cần phải đi đôi với việc giải quyết
các vấn đề xã hội, gắn với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường. Trong quá
trình phát triển, có thể sẽ nảy sinh những vấn đề mới cần giải quyết, khi đó
cần phải bổ sung thêm các giải pháp mới để có thể tiếp tục đưa kinh tế huyện
Phú Lương phát triển bền vững và đúng hướng trong những năm tiếp theo
với một cơ cấu các ngành kinh tế hợp lý là: Dịch vụ- Nông Lâm nghiệp-
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
135
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Tuấn Anh, Trần Thị Vân Anh, (1997), Kinh tế hộ lịch sử và triển
vọng phát triển, NXB KHXH, Hà Nội.
2. Lê Hữu Ảnh (1998), Sự phân hoá giàu nghèo trong quá trình biến đổi xã
hội nông thôn, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2000), Một số chủ trương, chính sách mới về
công nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn,
NXB Nông nghiệp.
4. Đỗ Kim Chung (1998), Thực trạng biến đổi xã hội nông thôn giữa các
vùng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đại học Nông
nghiệp I, Hà Nội.
5. Nguyễn Sinh Cúc (2000), Những thành tựu nổi bật của nông nghiệp
nước ta, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 260.
6. Nguyễn Sinh Cúc (2001), Phân tích điều tra nông thôn năm 2000.
7. Phạm Vân Đình (1998), Công nghiệp hoá, hiện đại hoá với vấn đề dân
số lao động và việc làm ở nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Trần Đức (1997), Trang trại Việt Nam và thế giới, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
9. Trần Đức (1998), Kinh tế trang trại vùng đồi núi, NXB Thống kê, Hà Nội.
10. Frankellis (1993), Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông
nghiệp, NXB Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước
ta hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Văn Huân (1993), Kinh tế hộ, khái niệm vị trí, vai trò, chức
năng, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
136
13. Nguyễn Văn Huân (1999), Kinh tế nông hộ - vị trí vai trò trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam, Luận án Phó Tiến sĩ
Khoa học Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
14. Lê Mạnh Hùng (1998), Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội.
15. Lê Du Phong (1998), Phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội ở nông
thôn trong quá trình đẩy nhanh xã hội hoá và xây dựng quan hệ sản xuất
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
16. Đỗ Thanh Phương (1998), Đặc điểm và định hướng phát triển kinh tế
nông hộ Tây Nguyên, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
17. Chu Hữu Quí (1996), Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn
Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Đỗ Quang Quý (2001), Nghiên cứu kinh tế nông hộ theo hướng sản xuất
hàng hóa vùng ven, tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ kinh tế, đại học
Nông nghiệp I, Hà Nội.
19. Lê Đình Thắng (1993), Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng
hoá, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Minh Thọ (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển kinh tế hộ nông dân vùng cao Bắc Thái, Luận án Tiến sĩ Kinh
tế Nông nghiệp.
21. Nguyễn Văn Tiêm (1993), Giàu nghèo trong nông thôn hiện nay, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Tiêm (1995), Giàu nghèo trong nông thôn hiện nay, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Tổng cục Thống kê (2002), Niên giám thống kê năm 2002, NXB Thống
kê, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
137
24. Lê Trọng (1995), Kinh tế hợp tác của nông dân trong kinh tế thị trường,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
25. Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
26. UBND tỉnh Thái Nguyên (2001), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001 - 2010.
27. Phạm Văn Vang (1996), Kinh tế miền núi của các dân tộc, NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội.
28. Trần Đức Viên (1995), Nông nghiệp trên đất dốc, thách thức và tiềm
năng, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
29. Trịnh Xuân Vũ (1991), Hộ gia đình là đối tượng phục vụ của chính sách
nông nghiệp, Tập san Chính sách phát triển nông nghiệp ở Việt Nam, Hà
Nội.
30. Chu Văn Vũ (1995), Kinh tế hộ trong nông thôn Việt Nam, NXB Khoa
học xã hội Hà Nội.
31. Mai Văn Xuân (1996), Nghiên cứu kinh tế nông hộ theo hướng sản xuất
hàng hoá trên các vùng sinh thái huyện Hương Trà tỉnh Thừa thiên Huế.
Luận án phó tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội.
32. Từ Thị Xuyến (2000), Những giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân
vùng gò đồi tỉnh Hà Tây, Luận án Tiến sĩ Kinh tế.
33. Đặng Thọ Xương (1996),Kinh tế VAC trong quá trình phát triển Nông
nghiệp, nông thôn. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
138
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN
PHẦN I. NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ HỘ ĐƯỢC PHỎNG VẤN
A.Những thông tin về người được phỏng vấn
- Tuổi……...…………Giới tính: Nam: Nữ:
- Trình độ văn hóa:
+ Thất học + Sơ cấp
+ Cấp I + Trung cấp
+ Cấp II + Đại học
+ Cấp III + Trên đại học
B. Thông tin về hộ
1. Nhân khẩu…………người, trong đó nam………….,nữ……………
2. Lao động……………..người, trong đó nam…………, nữ…………
3. Loại hộ theo hướng sản xuất
- Cây hàng năm - Cây ăn quả
- Cây CNDN - Cây lâm nghiệp
- Chăn nuôi ĐGS - Chăn nuôi lợn
- Chăn nuôi GC - Thuỷ sản
4. Sản xuất kinh doanh khác:.......................................................
5. Phân loại theo nghề nghiệp
- Hộ thuần nông, lâm - Hộ NN kiêm TTCN
- Hộ NN kiêm dịch vụ - Hộ khác.........................
6. Năm thành lập hộ ..................
7. Nguồn gốc thành lập hộ
- Bản địa - Định canh ĐC
- Di rời lòng hồ - Xây dựng kinh tế
8. Những tài sản chủ yếu của gia đình
a. Nhà ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
139
- Kiên cố - Bán kiên cố
- Nhà tạm, loại khác
b. Đất đai
Loại đất Diện tích Của nhà Đi thuê Đấu thầu
- Đất cây hàng năm
- Đất cây lâu năm
- Đất cây ăn quả
- Đất lâm nghiệp
- Đất ao hồ đẩm
- Đất thổ cư
+ Đất xây dựng
+ Đất vườn
- Đất khác
c. Chăn nuôi
Loại Đơn vị Số lượng Giá trị
- Trâu
- Bò
- Lợn thịt
- Lợn nái
- Dê
- Gà
- Gia cầm khác
- Cá
Tổng cộng
d. Thiết bị sản xuất nông nghiệp
Loại đất Đơn vị Số lượng Giá trị
- Máy kéo nhỏ
- Dàn cày bừa
- Máy bơm nước
- Dàn tưới nước
- Tuốt lúa động cơ
- Tuốt lúa thủ công
- Hòm quạt thóc
- Máy xay xát
- Máy nghiền thức ăn
- Bình bơm TTS động cơ
- Bình bơm TTS bằng tay
- Rơ moóc
- Xe bò
- Xe cải tiến
- Thuyền
- Mô tơ thuyền
- Lưới đánh cá
- Máy cưa gỗ
- Thiết bị khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
140
e. Tiền Giá trị
- Tiền gửi, cho vay
- Tiền mặt
- Giá trị tiền khác
PHẦN II: KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA HỘ
A. Ngành trồng trọt
1.1. Kết quả sản xuất ngành trồng trọt
TT Cây trồng
Diện tích
(ha)
Năng suất
(kg/ha)
Sản lượng
(kg)
Đơn giá
(đ/kg)
Giá trị
(1000đ)
1
2
3
4
5
6
7
8
Tổng cộng
1.2. Chi phí cho sản xuất ngành trồng trọt
(Cây trồng........................................)
TT Loại vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá (đ/kg) Giá trị (1000đ)
1 Giống
2 Phân chuồng
3 Phân đạm
4 Phân lân
5 Phân Kali
6 Phân N P K
7 Phân khác
8 Thuốc BVTV
Tổng cộng
1.3. Thu nhập ngành trồng trọt
TT Cây trồng
Tổng
thu
Chi phí
Thu
nhập Vật tư
Khấu
hao
Khoản
nộp
Thuê LĐGĐ
1
2
3
4
5
Tổng số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
141
Ghi chú: Nếu không xác định được khấu hao vườn cây? Xin ông bà
cho biết cây trồng.
- ......................................... trồng được .................năm
- ......................................... trồng được .................năm
- ......................................... trồng được .................năm
B. Ngành chăn nuôi
1.4. Sản phẩm từ chăn nuôi
TT Vật nuôi
Số lượng
(con)
Tổng Tr.
lương (kg)
Đơn giá
(đ/kg)
Giá trị
(1000đ)
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
Tổng cộng
1.5. Chi phí sản xuất cho một chu kỳ sản phẩm
TT Loại vật tư ĐVT
Số lượng
(kg)
Đơn giá
(đ/kg)
Giá trị
(1000đ)
1 Giống
2 Thức ăn tinh
3 Thức ăn xanh
4 Thuốc thú y
5 Chất khoáng
Tổng cộng
1.6. Thu nhập từ chăn nuôi
TT Vật nuôi
Tổng
thu
Chi phí
Thu
nhập Vật tư
Khấu
hao
Đi thuê LĐGĐ
Chi
khác
1
2
3
4
5
6
7
8
Tổng số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
142
1.7. Thu và chi từ làm vườn
Diện tích vườn.........................m2
TT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Đơn giá Giá trị (1000đ)
1 Sản phẩm chính
2 Sản phẩm phụ
3 Chi phí trực tiếp
4 Chi phí phải nộp
5 Lao động gia đình
6
7
8
9
Thu nhập
1.8. Thu và chi của những hoạt động sản xuất ngoài nông nghiệp
TT Chỉ tiêu ĐVT
Sản phẩm....... Sản phẩm.......
Số
lượng
Đơn giá
đ/kg
Giá trị
(1000)
Số
lượng
Đơn giá
đ/kg
Giá trị
(1000)
1 Sản phẩm chính
2 Sản phẩm phụ
3 Chi phí trung gian
4 Nguyên liệu
5 Nhiên liệu
6 Chi khác
7 Thuê lao động
8 Khấu hao
9 Chi phí
10 Lao động gia đình
Thu nhập
C. Đời sống của hộ
1.12. Cơ cấu chi tiêu trong năm .................................................. đ
- Chi giáo dục .................................................. đ
- May mặc .................................................. đ
- Chất đốt, thắp sáng, nước .................................................. đ
- Giao thông bưu điện .................................................. đ
- Lương thực thực phẩm .................................................. đ
- Chi khác: .................................................. đ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
143
1.13. Chi tiêu về lương thực thực phẩm
TT Mặt hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Lương thực
2 Thịt các loại
3 Trứng
4 Chất béo
5 Tôm cá
6 Bánh kẹo
7 Gia vị
8 Rau
9 Đường sữa
10 Chè, cà phê
11 Rượu, bia
12 Khác
Tổng cộng
1.14. Tích luỹ của hộ
Tổng cộng .................................................. đ
- Sổ tiết kiệm ngân hàng Nhà nước .................................................. đ
- Sổ tiết kiệm ở ngân hàng khác (kho bạc) ........................................ đ
- Sổ tiết kiệm HTX tín dụng .................................................. đ
- Tín phiếu, kỳ phiếu ................................................... đ
- Cổ phiếu, cổ phần, phường họ ................................................... đ
- Tiền mặt ................................................... đ
- Giá trị tiền khác ................................................... đ
- Nhà cửa ................................................... đ
- Tài sản lâu bền ................................................... đ
- Thóc gạo ................................................... đ
- Khác ................................................... đ
D. Các ý kiến phỏng vấn
1.15. Ông (bà) có nhu cầu mở rộng thêm diện tích đất đai không?
a. Không Lý do .....................................................
b. Có Lý do .....................................................
Ông (bà) muốn mở rộng bằng cách nào?
- Khai hoang - Mua lại
- Đấu thầu - Thuê lại
Cách khác ...........................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
144
Ông (bà) muốn mở rộng diện tích là do?
- Có vốn - Có lao động
- Sản xuất có lãi - ý kiến khác
1.16. Vốn sản xuất của hộ thiếu hay đủ
- Đủ - Thiếu
Ông (bà) cần thêm bao nhiêu?..............................đ
Ông (bà) ay dùng vào việc gì?
- Mở rộng quy mô SX - Đầu tư thâm canh
- Chi tiêu
Mục đích khác........................................
Ông (bà) muốn vay từ đâu?
- Từ ngân hàng, tín dụng - Từ các dự án
- Từ các hội - Từ phần khác.........................
Theo Ông (bà) lãi suất bao nhiêu thì phù hợp?...........% tháng
1.17. Lao động sản xuất của hộ có thiếu hay đủ hay thừa?
- Đủ - Thiếu
Ông (bà) cần thuê mướn thêm bao nhiêu công?..................công
Ông (bà) thuê những công việc gì vào thời điểm nào, trình độ nào?
- Trồng - Chăm sóc
- Thu hoạch - Chế biến
- Thường xuyên - Kỹ thuật
- Thời vụ - Phổ thông
Lao động khác......................................
Theo Ông (bà) giá tiền công là bao nhiêu cho công việc?
Kỹ thuật............................đ/công Phổ thông....................đ/công
Lao động khác...................đ/công Thừa lao động
Ông (bà) có số lao động thừa là bao nhiêu?........................công
Thời điểm nào?.............................., tháng mấy?........................
Ông (bà) có ý định sử dụng lao động thừa như thế nào?
- Mở rộng sản xuất - Mở rộng NN
1.18. Ông (bà) cho biết phương thức tiêu thụ những sản phẩm?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
145
Chỉ tiêu
Các sản phẩm hàng hóa chủ yếu
Quả Mía Chè Lợn .....
1. Bán cho các đối tượng
- Tư thương
- Nhóm hộ chế biến
- Nhà máy chế biến
2. Hình thức bán
- Tại nhà
- Tại chợ
- Tại điểm thu gom
- Tại vườn
3. Phương thức bán
- Bán buôn
- Bán lẻ
4. Thông tin giá cả
- Biết trước khi bán
- Biết sau khi bán
1.19. Ông (bà) cho biết ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài
đến sản xuất?
Chỉ tiêu
Xã
..............
Xã
..............
Xã
..............
1. Vị Trí địa lý thuận lợi
2. Đất đai ổn định lâu dài
3. Vốn sản xuất
4. Công cụ sản xuất
5. Kết cấu hạ tầng
6. Kỹ thuật canh tác
7. Thị Trường tiêu thụ sản phẩm
9. Ảnh hưởng chính sách trợ giá NN
10. Ảnh hưởng của hội nhập kinh tế QT
Xin chân thành cảm ơn Ông ( bà) !
Xác nhận của chủ hộ Điều tra viên
( Ký , ghi rõ họ tên) ( Ký , ghi rõ họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc591.pdf