LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu nghiên cứu:
Trên thế giới, hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo; toàn cầu
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế từng bước được đẩy nhanh; đầu tư, lưu chuyển hàng
hoá, dịch vụ, lao động và vốn ngày càng mở rộng. Cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và thị trường tài chính, tiếp tục phát triển
mạnh theo chiều sâu, tác động rộng lớn đến cơ cấu và sự phát triển của kinh tế thế
giới, mở ra triển vọng mới cho mỗi nền kinh tế tham gia phân công lao động toàn
cầu. Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động và hợp tác
trong khu vực, nhất là ASEAN ngày càng mở rộng tạo thêm điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của mỗi quốc gia.
Trước thời thế này, Việt Nam chúng ta đang từng bước thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trước mắt là trong thời gian 2006 - 2010 trong bối cảnh
có nhiều thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đều lớn và đan xen nhau.
Tuy nhiên, tình hình thế giới và khu vực vẫn chứa đựng nhiều yếu tố phức
tạp, khó lường; các tranh chấp, xung đột cục bộ, cùng với hoạt động khủng bố quốc
tế có thể gây mất ổn định ở khu vực và nhiều nơi trên thế giới. Các nước lớn cạnh
tranh quyết liệt vì lợi ích kinh tế và tìm cách áp đặt các rào cản trong thương mại
với các nước nghèo và đang phát triển. Thị trường tài chính, tiền tệ và giá cả thế
giới còn diễn biến phức tạp.
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng
về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển là mục tiêu hàng đầu của
toàn thể nhân dân. Tạo được nền tảng để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc
tế.
Lĩnh vực tài chính ngân hàng ở nước ta đang từng bước cải tiến và phát triển
rõ rệt. Hiện nay, các ngân hàng nước ta đang phát triển rất nhanh với 3 xu hướng
sau: một là, phát triển các dịch vụ trên thị trường tài chính; hai là, phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ tiện ích và hiện đại, ba là, mở rộng các dịch vụ ngân hàng quốc tế.
Với xu thế này, sản phẩm Bao thanh toán được đưa vào thực hiện và đã có những
thành công và khó khăn nhất định. Do sản phẩm này còn khá mới mẻ với thị trường
tài chính Việt Nam nên chắc chắn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu để tìm ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hơn nữa dịch vụ Bao thanh toán tuy còn
khá mới mẻ với chúng ta nhưng nó đã được thực hiện rộng rãi và hiệu quả ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Tất cả những ấp ủ này sẽ được tôi nghiên cứu và chọn làm đề
tài để viết luận văn thạc sĩ kinh tế. Đó là đề tài: “Phát triển nghiệp vụ Bao Thanh
Toán (Factoring) tại Việt Nam”
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Dựa trên việc tìm hiểu tổng quan cơ sở lý luận về sản phẩm bao thanh toán,
thực trạng, hạn chế và thách thức, nghiên cứu thị trường Việt Nam và triển vọng
phát triển của sản phẩm này tại các NHTM Việt Nam, thực trạng nhu cầu vốn tại
các doanh nghiệp, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể cả về vi mô lẫn vĩ mô với
những đề xuất táo bạo để phát triển nghiệp vụ BTT nhằm cung ứng vốn kịp thời cho
các doanh nghiệp. Với mong muốn dịch vụ này sẽ sớm được hoàn thiện và phát
triển trên thị trường tài chính Việt Nam trong thời gian gần nhất.
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp thực trạng chung nhất trong hoạt
động BTT, phân tích số liệu thực tế về doanh số BTT trên thế giới và tại 5 thị
trường đứng đầu trong hoạt động BTT từ 2001-2006, quy trình nghiệp vụ thực tế tại
NHTM đi tiên phong trong việc cung cấp sản phẩm BTT (Ngân hàng Á Châu).
Vấn đề thực hiện nghiệp vụ BTT là vấn đề còn khá mới mẻ và khi các tổ
chức tín dụng thực hiện còn gặp nhiều lúng túng, còn dè dặt trong việc mở rộng và
phát triển. Hơn nữa tác giả đề tài hiện công tác tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam là một trong những NH hàng đầu Việt Nam nhưng hiện
vẫn chưa mạnh dạn thực hiện nghiệp vụ này, hoặc nếu có thì áp dụng theo một
phương thức hoàn toàn khác với thông lệ quốc tế. Chính vì lý do đó nên tác giả đã
nhận thấy đây là điểm mới và nổi bật của đề tài, nó mang ý nghĩa khoa học thực
tiễn cần nghiên cứu và đó cũng là trọng tâm của đề tài nghiên cứu này.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử kết hợp với việc tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh và đối chiếu nhằm
chọn số liệu thực tế đáng tin cậy, xử lý đúng đắn và khoa học.
Cùng với sự tham khảo, trao đổi ý kiến với người hướng dẫn khoa học cũng
như bàn bạc, trao đổi trực tiếp với các cán bộ nghiệp vụ tại Ngân hàng Á Châu kết
hợp với thực tế công việc bản thân là một cán bộ của Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam nên việc nghiên cứu có nhiều thuận lợi và có
những số liệu chuẩn xác.
Kết cấu của đề tài:
Nội dung chính của luận văn được thể hiện qua 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bao thanh toán.
Chương 2: Thực trạng về bao thanh toán tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ BTT tại Việt Nam.
Với kết cấu 3 chương như trên, luận văn đã cố gắng thể hiện phần lý luận,
phân tích đánh giá thực trạng và triển vọng phát triển của dịch vụ BTT, trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp cụ thể để phát triển nghiệp vụ BTT nhằm đa dạng hóa
sản phẩm tài chính tại Việt Nam.
Với thời gian và kiến thức có hạn, chắc chắn Luận Văn này sẽ không tránh khỏi những
hạn chế và sai xót. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của Quý Thầy, Cô để tác giả có hiểu
biết hoàn chỉnh hơn.
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1907 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển nghiệp vụ bao thanh toán (factoring) tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n vị BTT có
hành vị vi phạm những quy định về thuế.
+ Xây dựng các hình thức khen thưởng khi đơn vị BTT thực hiện đúng
những quy định về thuế trong khoảng thời gian cụ thể,...
+ Sự can thiệp và kiểm tra của cơ quan thuế cần được tăng cường và hiện đại
không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của tổ chức thực hiện nghiệp vụ.
(4) Cần ban hành hành, xây dựng và triển khai tốt lang pháp lý chung
bảo vệ quyền lợi hoạt động cho đơn vị BTT:
+ Các “bên mua”, “bên bán” cần phải cung cấp những chứng từ, báo cáo cơ
bản gì cho đơn vị BTT khi tham gia sử dụng sản phẩm này, cần có những hướng
dẫn bằng văn bản cụ thể.
+ Mức độ và các hình thức xử lý đối với các thông tin do bên mua, bên bán
cung cấp. Những ưu đãi chung về mặt quản lý khi các bên mua, bên bán tham gia
vào hoạt động BTT ở những mức độ nhất định.
+ Cũng cần có những quy định cụ thể về vai trò của NHNN trong việc thực
hiện các nghiệp vụ đảm bảo nhằm thu hồi vốn cho các đơn vị BTT khi xảy ra sự cố
trong hoạt động khi các đơn vị BTT đã thực hiện đẩy đủ các biện pháp bảo đảm
theo quy định của NHNN. Ví dụ có thể trích và sử dụng các khoản dự phòng như
thế nào mà không ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của tổ chức thực hiện nghiệp
vụ.
+ Cần có những quy định cụ thể về mức độ can thiệp của các cơ quan hữu
quan đối với hoạt động BTT đến đâu. Nhanh chóng và kiên quyết xử lý nhanh
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 60
+ Những biện pháp phòng ngừa hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong
hoạt động BTT.
+ Những nội dung về thông tin tín dụng như báo cáo tài chính bên mua bên
bán, doanh số hoạt động BTT, đặc điểm ngành nghề bên mua bên bán,... mà các đơn
vị thực hiện BTT phải báo cáo định kỳ cho NHNN.
(5) Xây dựng trung tâm điều tiết quản lý thông tin tín dụng, đánh giá
chất lượng các bên mua, bên bán nhằm cung cấp những thông tin xác thực
nhất cho các đơn vị BTT:
Trung tâm này cần hoạt động riêng lẻ và quy mô với những phương tiện
thông tin hiện đại. Các nhân lực cần am hiểu để có thể tư vấn cho Doanh nghiệp bất
cứ trong tình huống nào. Những chức năng chính của trung tâm này bao gồm:
Cung cấp và cập nhật thường xuyên hệ thống thông tin đánh giá chất lượng,
hoạt động của các doanh nghiệp, công ty tham gia hoạt động BTT một cách nhanh
chóng và kịp thời. Các nội dung thông tin cần cung cấp bao gồm:
+ Tình hình kinh tế xã hội tác động như thế nào đến hoạt động của doanh
nghiệp trong những giai đoạn nhất định.
+ Uy tín thanh toán, lịch sử giao dịch của các doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động đối với các tổ chức tín dụng khác.
+ Những định hướng phát triển kinh tế của nhà nước trong giai đoạn sắp tới.
Việc cung cấp thông tin này có thể dễ dàng thực hiện trên cơ sở chọn lọc
thông tin do các tổ chức tín dụng cung cấp để hình thành cơ sở hệ thống dữ liệu.
Các tổ chức tín dụng có thể truy cập thông tin thông qua một trang web riêng biệt
như hệ thống thông tin tín dụng (CIC) hiện tại.
Tạo sự liên thông trong hoạt động BTT giữa các tổ chức tín dụng. Trên cơ sở
đó, hình thành các liên minh BTT giữa các tổ chức tín dụng trong nước để thực hiện
BTT cho những khoản phải thu lớn theo quy định của NHNN. Việc xây dựng liên
minh BTT không phải trên cơ sở bắt buộc mà trên cơ sở trung tâm thông tin sẽ là
nơi cung cấp thông tin, giới thiệu và là cầu nối để các tổ chức tín dụng có nhu cầu
đồng BTT hợp tác với nhau.
Xử lý những tranh chấp trong quá trình thực hiện đồng BTT giữa các tổ chức
tín dụng. Tham mưu cho NH những định hướng phát triển và hoàn thiện sản phẩm
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 61
BTT trong tương lai phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của đất nước và xu
thế kinh tế khu vực, thế giới,…
(6) Tạo cơ sở hạ tầng cho sản phẩm BTT phát triển trên cơ sở tăng
cường các biện pháp chế tài và khuyến khích các doanh nghiệp thanh toán
không dùng tiền mặt:
Để tạo cơ sở hạ tầng cho sản phẩm BTT phát triển, NHNN cần quy định rõ
những vấn đề sau:
+ Mức giao dịch tối thiểu phải thanh toán qua NH.
+ Những hình thức xử phạt với những mức độ vi phạm khác nhau về hoạt
động thanh toán qua NH.
+ Những hình thức khen thưởng doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh
những quy định về thanh toán qua NH.
+ Quy định những chuẩn mực cụ thể về chất lượng dịch vụ NH khi thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh cho
các doanh nghiệp không bị ảnh hưởng. Những chuẩn mực này bao gồm :
Thời gian thực hiện chuyển tiền tối đa đối với một nghiệp vụ thanh
toán thông thường.
Tính an toàn, bảo mật về các khoản giao dịch của khách hàng.
Những điều kiện khác về nghiệp vụ hoạt động NH như thái độ
phục vụ, thao tác kiểm đếm tiền, . . .
(7) Nên thành lập hiệp hôi BTT tại Việt Nam:
Để tạo nền tảng cho sản phẩm BTT phát triển bề vững, cần thành lập hiệp
hội BTT cho quốc gia để có thể thống kê, nghiên cứu các hình thức BTT khác nhau
để phục vụ các tổ chức thực hiện nghiệp vụ ngày một quy mô và vươn xa hơn.
3.3.2. Về mặt vi mô (chủ yếu là các tổ chức thực hiện nghiệp vụ BTT):
(1) Xây dựng và phát triển tốt công tác quản trị và điều hành:
Xây dựng hoàn thiện và sắp xếp lại mô hình tổ chức từ hội sở chính đến các
chi nhánh nhằm đảm bảo đưa quản lý và hoạt động của hệ thống tiến dần theo thông
lệ quốc tế.
Về mặt cơ chế quản lý, tăng cường việc phân cấp ủy quyền trong hoạt động
điều hành các cấp và thẩm quyền chi nhánh, đảm bảo tách bạch giữa các hoạt động
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 62
nghiệp vụ kinh doanh và chức trách giám sát và kiểm soát quy trình, đưa hoạt động
quản lý rủi ro trở nên chuyên nghiệp hơn.
Đổi mới phương thức quản trị điều hành từ theo loại hình nghiệp vụ sang
theo đối tượng khách hàng - sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng, đáp ứng được sự đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Theo đó các hoạt
động NH trước hết sẽ được phân theo các loại đối tượng phục vụ là khách hàng cá
nhân, doanh nghiệp hay các định chế tài chính. Tiếp theo, tuỳ tính chất của từng đối
tượng phục vụ mà phân bổ các sản phẩm, nghiệp vụ NH cung cấp cho khách hàng.
Xây dựng mô hình tổ chức quản lý kiểm tra giám sát để nâng cao kỹ năng
quản lý rủi ro tốt hơn. Ban quản lý rủi ro và Ban quản lý tài sản nợ-tài sản có trực
thuộc Hội đồng quản trị.
Việc hoàn thiện Ban quản lý rủi ro nhằm:
Nâng cao hiệu lực quản lý của Hội đồng quản trị, đặc biệt là quản lý chiến
lược và quản lý rủi ro. Thành lập Ban rủi ro giúp Hội đồng quản trị tổng hợp phân
tích và đánh giá mức độ rủi ro, tham mưu cho Hội đồng quản trị trong việc hoạch
định chiến lược cũng như theo dõi việc thực hiện chiến lược đã đề ra.
Thiết kế hệ thống các chỉ tiêu dự báo môi trường kinh doanh, đánh giá nguồn
nhân lực và xác định các mục tiêu phát triển trung - dài hạn.
Các kế hoạch, phương án hoạt động kinh doanh có tính đến mức độ rủi ro sẽ
sát thực tế hơn và có tính khả thi cao.
Việc hoàn thiện Ban quản lý tài sản Nợ - Tài sản có nhằm:
Tăng cường năng lực điều hành của Hội đồng quản trị, Ban quản lý tài sản
Nợ - Có có nhiệm vụ theo dõi và quản lý các danh mục trong bảng tổng kết tài sản,
quản lý khả năng thanh toán và các rủi ro thị trường.
Liên kết các hoạt động, các quyết định của các phòng nghiệp vụ giúp Hội
đồng quản trị nắm được tổng thể và nhìn nhận bao quát hơn các hoạt động của NH.
Mặt khác phải tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của ban kiểm soát trực
thuộc hội đồng quản trị và hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ theo hướng tổ chức
lại bộ máy và hoạt động của ban kiểm soát hội đồng quản trị và phòng kiểm tra nội
bộ trung ương kết hợp với đan xen giữa quản lý theo chiều ngang và quản lý theo hệ
thống dọc.
Cuối cùng là chuẩn hoá các quy chế, quy trình nghiệp vụ thông qua việc sửa
đổi các quy định hiện hành chưa phù hợp, ban hành mới các quy định, bổ sung các
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 63
quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và làm cơ sở
pháp lý đẩy mạnh hoạt động kiểm tra kiểm soát.
(2) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Vấn đề đào tạo và phát triển nhân lực cần tập trung vào nội dung sau:
- Xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp với yêu cầu phát triển theo
mô hình một NH hiện đại,... Trong đó, việc xây dựng mô hình tổ chức và bố trí cán
bộ sẽ quyết định đến giải pháp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
- Tập trung mọi nỗ lực của tổ chức và cá nhân trong hệ thống cho việc nâng
cao chất lượng cán bộ theo một chương trình, nội dung đào tạo đúng với những
phương pháp, hình thức phù hợp. Chất lượng cán bộ được tạo nên bởi nhiều nhân tố
như số lượng cán bộ, cơ cấu cán bộ, cấu trúc bộ máy tổ chức, điều hành, phương
pháp quản lý và lãnh đạo,... Cần lựa chọn những nhân viên trẻ đã có kiến thức cơ
bản để đào tạo đón đầu, chuyển dần lao động giản đơn sang lao động có trình độ kỹ
năng cao đáp ứng yêu cầu đa dạng hoá dịch vụ NH tiên tiến. Việc đào tạo sau tuyển
dụng cần hết sức quan tâm để những người lao động mới được tuyển dụng khỏi bị
thiếu hụt những kiến thức cần thiết bắt đầu sự nghiệp, sự tồn tại và phát triển trong
tương lai, hiểu biết những cơ chế, quy chế nghiệp vụ,...
- Hoạt động đào tạo cần tranh thủ sự tài trợ, hợp tác của các NH nước ngoài,
các tổ chức quốc tế và thông qua việc triển khai các dự án hiện đại hoá NH tự đào
tạo và hợp tác đào tạo đều gắn bó mật thiết với nhau không thể tách rời. Tự đào tạo
tốt thì hợp tác đào tạo hoặc tranh thủ tài trợ về đào tạo mới mang lại hiệu quả cao.
Hợp tác đào tạo nhằm tiếp cận được với khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại của
thế giới về những kiến thức kỹ năng nghiệp vụ, quản trị điều hành NH hiện đại,
nhận rõ được những yếu kém của mình, đồng thời học hỏi được những kinh nghiệm
đã qua, nhanh chóng rút ngắn được khoảng cách phát triển và hội nhập, nâng cao
sức cạnh tranh.
- Ban hành quy chế quản lý và những chính sách khuyến khích học tập, tạo
niềm say mê học tập thường xuyên trong cán bộ công nhân viên trong hệ thống.
Một ví dụ điển hình cho công việc này là xây dựng lộ trình thăng tiến nghề nghiệp
của nhân viên, theo đó đối với những định hướng phát triển vị trí trong hệ thống thì
nhân viên cần phải đạt đủ được những bằng cấp gì, đòi hỏi thâm niên nghề nghiệp
bao lâu và chế độ lương tương ứng theo bậc của hệ thống trong khoảng bao nhiêu…
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm về công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của hệ thống theo từng định kỳ.
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 64
- Ngoài ra, cần quan tâm đến việc đổi mới hoạt động của Trung tâm đào tạo
như về cơ sở vật chất, kế hoạch đào tạo hàng năm theo yếu cầu của hoạt động kinh
doanh, về hệ thống giáo trình, tài liệu phải được cập nhập và hoàn chỉnh thường
xuyên, xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức giỏi về chuyên môn và có khả năng
sư phạm tốt. Đổi mới các loại hình đào tạo theo hướng xây dựng những chuyên đề
chuẩn với những học phần phù hợp và thiết thực, kết hợp giữa lý luận chuyên ngành
mới, những cơ chế nghiệp vụ mới. Ví dụ như Ngần hàng Nông nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam đang dần dần hoàn thiện Trung tâm đào tạo của Ngân hàng
để khi cổ phần hóa xong thì Trung tâm này sẽ trở thành một trường Đại học lớn
trong nước.
(3) Xây dựng quy trình lựa chọn, kiểm soát người bán trong hoạt động
BTT một cách chặt chẽ và có hiệu quả:
Việc xây dựng quy trình lựa chọn, kiểm soát người bán cần có những giải
pháp cụ thể như sau:
- Xây dựng quá trình lựa chọn khách hàng theo 05 bước cơ bản:
+ Bước 1: Khảo sát yêu cầu của khách hàng: cách thức thu thập thông tin có
thể bằng gọi điện hay yêu cầu khách hàng điền vào phiếu cung cấp thông tin,... hoặc
có thể tổ chức một cuộc thăm dò nhỏ bằng phiếu. Việc khảo sát thông tin khách
hàng phải đảm bảo hai tiêu chí cơ bản: một là thu thập thông tin chi tiết của khách
hàng càng nhiều càng tốt; hai là không được quá rối rắm và phức tạp đến mức
khách hàng cảm thấy khó hiểu. Sau khi thu thập thông tin, các đơn vị thực hiện
BTT sẽ quyết định liệu những thông tin khách hàng cung cấp có đáp ứng được
những yêu cầu của hệ thống đặt ra không và chi phí thực hiện dịch vụ có phù hợp
với khả năng của hệ thống hay không?
+ Bước 2: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng: việc tìm hiểu
hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ giúp đơn vị nhận biết nhu cầu của người
bán và yêu cầu khách hàng cam kết rằng dịch vụ BTT của đơn vị có thể đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, các đơn vị BTT cũng có thể kiểm tra yêu cầu
cung cấp dịch vụ BTT của khách hàng có phù hợp với đơn vị và phù hợp với những
quy định của nhà nước hay không?
+ Bước 3: Tìm hiểu khách hàng: cần có một bộ phận chuyên trách độc lập,
thực hiện công việc này. Mục đích chính của bước thứ ba này là kiểm tra lại một lần
nữa những thông tin đã thu thập trước đó có đầy đủ, chính xác và trung thực hay
không và bổ sung thêm những chi tiết về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 65
+ Bước 4: Ra quyết định lựa chọn: trên những cơ sở thông tin đã được thu
thập và kiểm chứng qua hai bước tìm hiểu hoạt động kinh doanh và tìm hiểu khách
hàng, các chuyên viên sẽ xem xét lại một lần nữa nhằm quyết định có thực hiện dịch
vụ BTT đối với khách hàng đó hay không? Mức thực hiện tối đa là bao nhiêu? Cần
yêu cầu thực hiện thêm những điều kiện gì để hạn chế rủi ro cho hệ thống?
+ Bước 5: Bắt đầu thực hiện dịch vụ BTT: đơn vị thực hiện BTT thỏa thuận
những điều kiện bổ sung và ký kết hợp đồng với bên bán. Cả hai bên ấn định ngày
thực hiện dịch vụ BTT.
- Xây dựng hệ thống các tiêu chí cụ thể lựa chọn khách hàng:
+ Kiểm tra và đánh giá các khoản phải thu: các khoản phải thu có thể BTT
phải là những khoản phải thu thỏa mãn những yếu tố sau :
o Khoản phải thu có thể chuyển nhượng được.
o Khoản phải thu có thể thu hồi được.
o Hợp đồng mua bán rõ ràng, mua đứt bán đoạn.
o Số lượng người mua lớn: nhằm giảm thiểu rủi ro cho đơn vị BTT.
o Không quá tập trung vào một người mua.
o Uy tín thanh toán của bên mua hàng.
o Các khoản khấu trừ (nếu có) xác định được và được phân định rõ ràng.
o Phương thức giao hàng đảm bảo ít rủi ro: hạn chế những tranh chấp phát
sinh trong quá trình mua bán.
+ Kiểm tra và đánh giá khả năng tồn tại và phát triển của bên bán: phải
nghiêm túc đánh giá tình hình kinh doanh của bên bán, nhận xét khả năng phát triển
của họ trong tương lai. Hoạt động BTT không phải là biện pháp tình thế trong ngắn
hạn, nó chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao nếu hợp đồng BTT kéo dài hơn một năm.
Những yếu tố cần xem xét khi đánh giá bên bán:
o Bản thân công ty: loại hình kinh doanh? Thời gian hoạt động? Cam kết
của các thành viên trong việc sử dụng và mở rộng vốn đầu tư? Lĩnh vực
kinh doanh của công ty đang có xu hướng đi lên hay đi xuống?
o Năng lực quản lý: Mô hình quản lý của doanh nghiệp? Quyền lực tập
trung hay phân tán? Kinh nghiệm và khả năng quản lý của ban điều
hành ra sao?
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 66
o Tình hình tài chính: sự cập nhất các báo cáo tài chính ra sao? Tình hình
kinh doanh? Khả năng thanh toán ngắn hạn và áp lực trả nợ như thế
nào?
o Sản phẩm dịch vụ do khách hàng cung cấp: có uy tín trên thương trường
hay không? Chiều hướng phát triển trong tương lai ra sao?
o Lý do cần được tài trợ: khách hàng sử dụng dịch vụ BTT nhằm mục
đích là gì? Mục đích sử dụng vốn có phù hợp với hoạt động BTT của
đơn vị hay không?
+ Cung cấp dịch vụ tương xứng với nhu cầu thật sự của khách hàng: đơn vị
thực hiện BTT cần tìm hiểu nhu cầu thật sự của khách hàng là gì. Ngược lại, khách
hàng chỉ cảm thấy hài lòng khi đuợc cung cấp dịch vụ phù hợp nhu cầu với mức giá
hợp lý. Để tìm ra lời giải đáp chung này, cần phải xác định các yếu tố:
o Hạn mức BTT phù hợp trong thời gian nhanh nhất.
o Mức tài trợ phù hợp dựa trên các khoản phải thu và những yếu tố liên
quan đến hoạt động BTT.
o Tính toán những khoản khấu trừ có thể phát sinh trong hợp đồng mua
bán.
o Khả năng thanh toán của bên mua hàng ra sao?
o So sánh tương quan với dịch vụ cho vay của NH.
o So sách tương quan với dịch vụ BTT của các đơn vị khác.
+ Đánh giá khối lượng công việc phải thực hiện và hiệu quả thu được: các
yếu tố cơ sở để đánh giá sự tương quan giữa khối lượng công việc thực hiện và hiệu
quả thu được bao gồm:
o Lợi nhuận thu được của đơn vị BTT.
o Số lượng khách hàng và chiều hướng phát triển.
o Ngoài ra, những vấn đề về quốc gia và các điều khoản, thông lệ thanh
toán quốc tế được áp dụng khi BTT xuất nhập khẩu cũng được xem xét.
- Xây dựng quy trình phê duyệt chặt chẽ. Đảm bảo sự nhanh chóng, tiện lợi
cho hoạt động của hệ thống và hạn chế được những rủi ro có thể phát sinh. Việc xây
dựng quy trình phê duyệt cần chú ý đến những yếu tố:
o Nguồn và chất lượng thông tin cần thiết cho quá trình phê duyệt.
o Cấp bậc phê duyệt.
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 67
o Áp lực kinh doanh hiện tại của hệ thống.
o Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ.
o Sự giới thiệu của các cổ đông.
o Sự cần thiết của sự đa dạng hóa danh mục đầu tư.
o Các vấn đề khác có liên quan như định hướng phát triển kinh doanh
trong từng giai đoạn nhất định.
- Thực hiện tốt công tác quản lý khách hàng trong quá trình thực hiện hoạt
động BTT. Để thực hiện tốt công tác quản lý khách hàng, đơn vị thực hiện BTT cần
chú ý tới những vấn đề sau:
+ Đánh giá định kỳ hoạt động kinh doanh của khách hàng. Thời gian đánh
giá định kỳ dài hay ngắn phụ thuộc vào sự hợp tác của khách hàng và khả năng của
đơn vị BTT. Thông thường, đơn vị BTT nên đánh giá hoạt động kinh doanh của
khách hàng theo định kỳ hàng quý.
+ Thăm hỏi và hỗ trợ bên bán thường xuyên nhằm kịp thời hỗ trợ bên bán
gặp khó khăn và tiếp thu những ý kiến đóng góp về sản phẩm BTT.
+ Giữ mối quan hệ tốt với bên bán. Tư vấn những chuyển biến của thị trường
và những sản phẩm dịch vụ hữu ích cho bên bán.
+ Sau mỗi lần gặp gỡ khách hàng, cần lập những báo cáo để tổng hợp,
nghiên cứu những khó khăn vướng mắc, sự không hài lòng của khách hàng ở điểm
nào? Những phát sinh không có lợi cho hệ thống,... đưa ra giải pháp khắc phục kịp
thời.
- Thực hiện tốt công tác quản lý các khoản phải thu trong quá trình thực hiện
hoạt động BTT. Để thực hiện tốt công tác này, đơn vị thực hiện BTT cần chú ý tới
những vấn đề sau:
+ Theo dõi và quản lý các mặt hàng kinh doanh.
+ Theo dõi phương thức thanh toán.
+ Theo dõi những thay đổi danh sách khách hàng.
+ Theo dõi và quản lý các khoản giảm trừ.
+ Xác minh các khoản phải thu.
+ Gian lận và biểu hiện gian lận, lừa đảo,... các biện pháp xử lý khi phát hiện
gian lận, lừa đảo.
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 68
(4) Xây dựng quy trình kiểm soát người mua trong hoạt động BTT có
hiệu quả:
Quy trình kiểm soát người mua trong trong hoạt động BTT cần được thực
hiện như sau:
- Thu thập thông tin người mua. Quá trình đánh giá rủi ro phát sinh từ phía
người mua giống như khi ta chơi trò chơi xếp hình có khác chăng là trong trường
hợp này chúng ta lại thường không có đủ tất cả các miếng ghép. Thu thập những
miếng ghép hình đó cũng giống như khi chúng ta thu thập thông tin liên quan đến
người mua vậy. Những thông tin này được phân loại theo các mục sau: Loại hình
doanh nghiệp - Các thông tin phi kế toán (Non - accounting information); Các thông
tin được kế toán (Accounting information). Những thông tin này là cơ sở để đánh
giá những rủi ro phát sinh từ phía người mua.
- Loại hình doanh nghiệp: Đây là bước đầu tiên rất quan trọng vì dựa vào đó
chúng ta sẽ xác định được chúng ta cần thu thập những thông tin nào cũng như
những rủi ro nào có thể phát sinh khi làm việc với người mua đó. Thông thường sẽ
có 3 loại hình doanh nghiệp sau đây:
+ Doanh nghiệp một chủ sở hữu với mức trách nhiệm vô hạn (DNTN).
+ Doanh nghiệp hợp danh với mức trách nhiệm vô hạn.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
- Tùy từng mỗi quốc gia mà các quy định pháp luật chi phối các loại hình
doanh nghiệp trên sẽ khác nhau. Do đó, khi thu thập thông tin về loại hình, đơn vị
BTT cần chú ý đến những sự khác biệt, ưu đãi của nhà nước đối với những loại hình
doanh nghiệp nào. Mức độ bảo hộ và tính pháp lý của các doanh nghiệp đó ra sao…
- Thông tin phi kiểm toán: Thông tin phi kiểm toán giúp cho đơn vị BTT có
cái nhìn tổng quan về người mua. Một trong những ưu điểm to lớn mà công ty BTT
có được so với một công ty thương mại đó là đơn vị BTT làm việc với nhiều người
bán và nhờ đó họ có thể biết được tình hình thanh toán của một người mua từ nhiều
nguồn thông tin khác nhau. Nhờ vậy mà đơn vị BTT có thể đưa ra quyết định chính
xác hơn. Những thông tin phi kiểm toán bao gồm:
+ Thông tin về tư cách của người mua: không nhất thiết việc phải xác
định chính xác tư cách pháp lý của người mua. Đặc biệt trong trường hợp người
mua là các doanh nghiệp nhỏ, không phải lúc nào chúng ta cũng biết rõ họ là ai bởi
vì có thể người ta sử dụng tên thương mại, tên viết tắt, thậm chí cả tên của người
chủ sở hữu công ty thay vì sử dụng tên pháp lý của công ty. Thông tin về người mua
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 69
không chính xác có thể dẫn đến việc đơn vị BTT cấp hay từ chối hạn mức tín dụng
nhầm đối tượng người mua, hoặc có thể dẫn đến việc chậm trễ do phải giải quyết
nhầm lẫn.
+ Thông tin từ các tổ chức đánh giá tín dụng. Các tổ chức này chuyên
thu thập thông tin tín dụng của hàng loạt doanh nghiệp và cá nhân khác nhau. Một
số tổ chức còn xếp hạng tín dụng. Hiện nay nhiều tổ chức đã cung cấp dịch vụ truy
cập thông tin nhanh qua hình thức nối mạng.
+ Thông tin từ NH. Hiện tại có khá nhiều NH quy định số tham chiếu tín
dụng về các khách hàng giao dịch.
+ Thông tin từ cơ quan đăng ký trung tâm. Các công ty phải lưu trữ
thông tin về tổ chức bao gồm những thông tin về báo cáo tài chính. Đơn vị BTT có
thể tiếp cận các thông tin này cho mục đích tham khảo với một chi phí tương đối
thấp.
+ Thông tin từ các đối tác kinh doanh. Người mua có thể cung cấp tên
và địa chỉ của những người bán mà họ thường xuyên giao dịch. Vì vậy, đơn vị BTT
có thể viết thư hỏi những người bán này để xin thông tin tham khảo. Tuy nhiên cần
phải cẩn trọng khi sử dụng phương pháp này, bởi vì người mua thường không bao
giờ cung cấp tên của những người bán có vấn đề trong giao dịch với họ.
+ Thông tin về quá trình thanh toán. Đây là một trong những nguồn
thông tin quan trọng nhất đối với đơn vị BTT. Những chứng cứ tích cực về các
khoản thanh toán thường xuyên đúng hạn hoặc gần ngày đáo hạn và những khoản
thanh toán có giá trị lớn hay ngược lại đều ảnh huởng đến quyết định BTT hay
không.
+ Vị trí tọa lạc của doanh nghiệp. Liệu rằng vị trí tọa lạc này có phù hợp
với loại hình doanh nghiệp không?
+ Thông tin từ các cuộc thăm viếng. Nếu người mua là những công ty
lớn thì đơn vị BTT nên thực hiện những cuộc thăm viếng công ty để có thể đánh giá
công ty đó về tình hình quản lý, nhân sự, tổ chức.
- Thông tin kiểm toán: Việc phân tích tỉ mỉ những tài liệu kiểm toán sẽ giúp
đơn vị thực hiện BTT nắm được khả năng tài chính của người mua. Tuy nhiên, cần
lưu ý đến hai điểm quan trọng sau đây:
+ Một là những số liệu báo cáo này chỉ nêu lên tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định trong năm, thường là vào cuối năm, và
các công ty hay cố tạo ra tình hình tài chính khả quan vào thời điểm tổng kết đó.
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 70
+ Hai là số liệu báo cáo bị lỗi thời. Sau thời điểm cuối năm, các số liệu
báo cáo thường không được cập nhật trong nhiều tháng liền. Trong thời gian đó
chắc chắn đã có nhiều vấn đề phát sinh.
Vì những lý do trên, đơn vị BTT không nên chỉ dựa vào bảng phân tích tình
hình tài chính. Không nên đưa ra quyết định tài trợ chỉ dựa trên cơ sở một nguồn
thông tin duy nhất. Những tài liệu kiểm toán bao gồm:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo về tình hình hoạt
động kinh doanh là một nguồn tham khảo rất hữu ích vì chúng được lập hàng tháng
và được cập nhật liên tục. Những bản báo cáo này là những tài liệu tham khảo bổ
ích về tình hình phát triển kinh doanh và khả năng sinh lợi của công ty. Tuy nhiên
số liệu của những báo cáo này không được kiểm tra bởi một tổ chức kiểm toán độc
lập do vậy độ tin cậy và chính xác của báo cáo này phụ thuộc vào năng lực quản trị
tài chính của người mua. Ngoài ra, không phải lúc nào người mua cũng sẵn lòng tiết
lộ những số liệu báo cáo vốn được xem là những tài liệu tuyệt đối bảo mật.
+ Báo cáo kiểm toán thường niên. Các báo cáo kiểm toán thường niên
được soạn thảo phù hợp chặt chẽ với các quy định pháp luật và các định chế tài
chính. Nội dung của các báo cáo này có thể khác nhau tùy theo từng quốc gia nhưng
nói chung chúng thường bao gồm các tài liệu sau: Báo cáo của các giám đốc - Báo
cáo của bên kiểm toán - Bảng cân đối kế toán - Bảng tổng kết tình hình lợi nhuận và
thua lỗ - Các điểm lưu ý đặc biệt,...
- Thực hiện tốt công tác quản lý khách hàng bên mua trong quá trình thực
hiện hoạt động BTT. Để thực hiện tốt công tác quản lý khách hàng, đơn vị thực hiện
BTT cần chú ý tới những vấn đề sau:
+ Đánh giá định kỳ hoạt động kinh doanh của khách hàng bên mua.
Thời gian đánh giá định kỳ dài hay ngắn phụ thuộc vào sự hợp tác của khách hàng
và khả năng của đơn vị BTT. Thông thường, đơn vị BTT nên đánh giá hoạt động
kinh doanh của khách hàng theo định kỳ hàng tháng. Việc đánh giá khách hàng bên
mua cần có sự tương quan phù hợp giữa chi phí và thông tin thu thập được.
+ Thăm hỏi và hỗ trợ bên mua thường xuyên.
+ Giữ mối quan hệ tốt với bên mua.
+ Sau mỗi lần gặp gỡ khách hàng, cần lập những báo cáo để tổng hợp,
nghiên cứu những khó khăn vướng mắc, sự không hài lòng của khách hàng ở điểm
nào? Những phát sinh không có lợi cho hệ thống,... nhằm đưa ra giải pháp khắc
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 71
phục kịp thời. Những báo cáo này là cơ sở để đơn vị thực hiện BTT có thể mở rộng
đối tượng khách hàng áp dụng sản phẩm BTT của đơn vị.
- Xây dựng một bộ phận chuyên nghiệp quản lý các khoản phải thu hiệu quả
và có chiến lược đòi tiền thật hiệu quả. Nói cách khác, cách tốt nhất để tránh gặp
các khoản nợ xấu là cố gắng đòi tiền thật nhanh chóng.
Mục tiêu cơ bản của chiến lược đòi tiền là làm thế nào có thể thu được tiền
đúng hạn hay càng gần sát thời hạn đã thỏa thuận trước đó càng tốt mà không làm
phương hại đến công việc kinh doanh của người bán sau này. Đây là một công việc
rất khó khăn. Đơn vị BTT phải cân nhắc giữa việc thu tiền càng nhanh càng tốt để
giảm thiểu chi phí tài chính cho người bán cũng như kiểm soát rủi ro của họ mà vẫn
duy trì mối quan hệ tốt đẹp với người mua. Do vậy, bộ phận quản lý các khoản phải
thu cần chú ý tới những vấn đề sau:
+ Chuẩn bị các phương tiện công cụ đòi tiền thật hiệu qua.
+ Thuyết phục người mua lựa chọn những phương thức thanh toán sao
cho có hiệu quả nhất. Tức là đơn vị BTT tiêu tốn chi phí đòi tiền thấp nhất với
khoảng thời gian chấp nhận được nhưng vẫn thu hồi đầy đủ các khoản phải thu khi
đến thời hạn.
+ Chú ý tới những khoản phải thu có thể không thu hồi được hay thu hồi
được nhưng phải tốn nhiều thời gian hơn so với các khoản thu khác và đưa ra những
biện pháp xử lý kịp thời. Những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến các khoản
phải thu này chủ yếu là:
o Trì hoãn thanh toán do chính sách của người mua.
o Trì hoãn thanh toán do hiểu sai các điều khoản tín dụng.
o Trì hoãn thanh toán do chính bản thân người mua.
o Trì hoãn thanh toán do tranh chấp.
- Quản lý rủi ro BTT đối với bên mua theo quan điểm hiện đại. Khi nhận
thấy bất cứ khi nào người mua có dấu hiệu cho thấy họ đang gặp khó khăn tài chính,
các đơn vị BTT không nên áp dụng biện pháp hủy ngang hạn mức BTT đã cấp cho
bên mua và buộc họ phải phá sản, đặc biệt khi người mua là một công ty lớn. Đơn
vị BTT có thể sử dụng các biện pháp khác nhằm thu hồi được khoản phải thu mà
vẫn giữ được mối quan hệ tốt với bên mua. Các biện pháp này có thể là:
+ Đòi tiền bằng phương pháp tăng dần cấp bậc: đơn vị BTT sẽ xử lý tình
hình theo hướng thương lượng vấn đề với từng người có cấp bậc tăng dần trong
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 72
công ty người mua, chẳng hạn theo thứ tự như sau: chuyên viên kiểm soát tín dụng,
giám sát viên thanh toán, chuyên viên kiểm soát tài chính, giám đốc tài chính, Tổng
giám đốc, Giám đốc tập đoàn. Và dĩ nhiên những người chịu trách nhiệm đi thương
lượng trong đơn vị BTT cũng phải có cấp bậc tương đương.
+ Bảo lưu quyền sở hữu hàng hóa: người bán soạn thảo kỹ điều khoản
bảo lưu quyền sở hữu đối với hàng hóa trong hợp đồng mua bán. Nói một cách ngắn
gọn, theo quy định của điều khoản này, người bán có quyền thu hồi lại hàng hóa
nếu người mua không thanh toán đầy đủ và kịp thời.
+ Phương pháp trade-out: Đây có thể xem là một cách thức hữu hiệu
khác có thể giúp đơn vị BTT hạn chế tổn thất từ các khoản nợ khó đòi. Nếu khoản
nợ quá lớn và người mua phải phụ thuộc vào việc cung cấp hàng từ phía người bán
để duy trì hoạt động kinh doanh của mình thì tốt hơn hết đơn vị BTT cứ tạo điều
kiện cho người mua tiếp tục kinh doanh cho đến khi nào mà anh ta không thể duy trì
được nữa để đơn vị BTT có thể thu hồi khoản nợ. Phương pháp này đòi hỏi đơn vị
BTT phải đánh giá kỹ tiềm lực của người mua, nếu áp dụng phù hợp sẽ thu được
những kết quả khả quan.
+ Đặt ra lịch trình thanh toán: sau khi đã tiến hành các quy trình đòi tiền
thông thường mà chúng ta biết rõ người mua không có khả năng thanh toán ngay
toàn bộ khoản nợ do những khó khăn tạm thời liên quan đến khả năng thanh toán
trong ngắn hạn thì chúng ta nên lập ra một lịch trình thanh toán cụ thể. Đây được
xem là giải pháp tối ưu cho tất cả các bên. Theo đó, đơn vị BTT và bên mua hàng
phải thỏa thuận một lịch trình thanh toán bằng văn bản phù hợp với khả năng hiện
tại của bên mua. Tuy nhiên, đơn vị BTT phải khuyến cáo với người mua về mức độ
nghiêm trọng của vấn đề và lưu ý rằng bất kỳ sự vi phạm lịch trình thanh toán nào
cũng có nghĩa là toàn bộ khoản nợ chưa trả (chứ không chỉ phần nợ chậm thanh
toán) sẽ lập tức đến hạn thanh toán.
(5) Xây dựng và hoàn thiện quy trình ngăn ngừa và xử lý tranh chấp
trong hoạt động BTT:
Trong hoạt động dịch vụ Ngân hàng, thường xảy ra những tranh chấp, những
tranh chấp liên quan đến các khoản phải thu trong nghiệp vụ BTT có thể khiến các
bên liên quan phải tốn nhiều công sức, chi phí và có nguy cơ đối mặt với nhiều rủi
ro hơn. Không những vậy, loại tranh chấp này còn làm tổn hại đến mối quan hệ của
tất cả các bên hơn bất kỳ các tranh chấp khác trong nghiệp vụ BTT. Không chỉ dừng
lại ở đó, vấn đề tranh chấp sẽ trở nên tồi tệ hơn một khi người bán bị phá sản.
Chẳng có gì đáng ngạc nhiên khi mối quan hệ giữa người bán và người mua cũng
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 73
như mọi thiện chí tốt đẹp của hai bên cũng chấm dứt. Người mua lúc đó chẳng còn
động lực cũng như thiện chí cho việc thanh toán những khoản nợ đó. Chính trong
những tình huống này, đơn vị BTT càng phải chứng tỏ sự chuyên nghiệp và khả
năng khéo léo của mình trong giải quyết vấn đề. Do vậy, đơn vị BTT nhất thiết phải
xây dựng quy trình ngăn ngừa và xử lý tranh chấp trong hoạt động bao thann toán.
Quy trình này cần có các nội dung cơ bản như sau:
- Xác định các nguyên nhân có thể dẫn đến tranh chấp trong hoạt động BTT.
Các nguyên nhân này có thể là:
+ Nguyên nhân phát sinh từ nội dung hợp đồng mua bán:
o Từ các điều khoản trong hợp đồng mua bán như các điều khoản thanh
toán, chiết khấu, thời gian giao hàng, phân định quyền hạn và rủi ro,…
o Các điều kiện mua bán gây khó khăn cho đơn vị BTT như hình thức ký
gởi, thanh toán theo tiến độ, chiết khấu doanh số mua hàng trong một
khoảng thời gian nhất định, hỗ trợ hoạt động marketing.
+ Nguyên nhân phát sinh từ hình thức hợp đồng mua bán.
+ Nguyên nhân phát sinh từ quyền lực của người mua: Thường thì người
mua, đặc biệt là những người mua lớn, muốn các điều kiện mua hàng của họ trở
thành cơ sở của hợp đồng giữa họ và người bán. Đương nhiên những điều kiện đó
sẽ nghiêng nhiều về phía có lợi cho người mua và có thể mâu thuẫn với những điều
kiện của người bán. Một số điều kiện mà người mua thường đưa ra là:
o Phạt chậm giao hàng và quyền hủy hợp đồng.
o Chuyển giao rủi ro.
o Cấm chỉ định người khác thực hiện nghĩa vu.
o Trách nhiệm của bên thứ ba và tổn thất gián tiếp.
o Bảo hành sản phẩm.
o Điều khoản thanh toán.
+ Nguyên nhân phát sinh từ luật quốc gia: Một nhân tố quan trọng khác ảnh
hưởng đến mối quan hệ hợp đồng giữa người bán và người mua đó là các quy tắc và
luật pháp của một quốc gia. Người bán cố hạn chế thời hạn bảo hành sản phẩm
xuống, chẳng hạn còn 03 tháng, trong khi Luật lại quy định sản phẩm loại đó phải
được bảo hành trong thời hạn 12 tháng. Luật quốc gia có giá trị cao hơn và người
mua có thể dựa vào đó mà kiện người bán.
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 74
Ngày nay, vấn đề môi trường đang được sự quan tâm của tất cả mọi người.
Pháp luật ban hành các quy định cấm một số loại nguyên liệu không được phép sử
dụng để sản xuất và đóng gói sản phẩm. Ngoài ra, cũng có một số quy định về việc
tái chế nguyên vật liệu. Tất cả các quy định về pháp luật này có thể ảnh hưởng đến
người bán và liên quan đến vấn đề chi phí.
+ Nguyên nhân phát sinh từ vấn đề quản lý công việc của người bán :
o Tính chính xác trong việc lập hóa đơn.
o Hiểu rõ quy trình thanh toán của người mua.
o Hiểu rõ tập quán thương mại ở nước người mua.
o Thu xếp giao hàng hiệu quả.
o Những vấn đề trong giao dịch mua bán hàng hóa hai chiều.
o Quy định về trách nhiệm kiểm tra hàng hóa của người mua.
o Vấn đề liên quan đến thay đổi nhân sự.
+ Nguyên nhân phát sinh từ ngành nghề kinh doanh.
+ Nguyên nhân phát sinh từ đại lý.
+ Nguyên nhân phát sinh từ quy trình BTT: Tranh chấp có thể phát sinh đơn
giản chỉ vì một hoặc nhiều bên có liên quan không tuân thủ quy trình tổ chức nghiệp
vụ BTT hoặc bởi vì có một số trở ngại về mặt pháp lý khiến cho việc thực hiện BTT
gặp khó khăn hay thậm chí không thể thực hiện được. Nếu không có nghiệp vụ
BTT, những vấn đề như thế sẽ không phát sinh. Một vài vấn đề khó khăn thường
gặp là:
o Không thể hiện chỉ thị thanh toán hay thể hiện chỉ thị sai trên hóa đơn.
o Thanh toán gián tiếp qua người bán.
o Không truy tìm nguồn gốc của khoản tiền thanh toán.
o Điều khoản quyền bảo lưu quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán.
o Nguyên nhân khác...
- Xây dựng các biện pháp tránh tranh chấp có thể xảy ra trong hoạt động
BTT, điều này giúp bộ phận thẩm định dễ dàng hơn trong việc ra quyết định thực
hiện một hợp đồng BTT.
+ Trước khi ký hợp đồng BTT:
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 75
Trong quá trình chúng ta lựa chọn người bán, chỉ nên chọn những người ít có
khả năng gây ra tranh chấp như đã trình bày ở phần trước. Cần xem xét những yếu
tố nào khi kiểm tra tình hình tài chính cũng như sổ sách kế toán của người bán:
+ Đơn vị BTT phải tìm hiểu xem: Việc đổi hàng, thanh toán chậm, thanh
toán từng phần... Nguyên nhân phát sinh do:
o Hàng hóa bị từ chối.
o Hóa đơn sai.
o Giao hàng chậm
o Không đáp ứng theo đúng yêu cầu của hợp đồng.
o Bù trừ với các khoản phải trả.
Là hậu quả của:
o Hàng hóa kém chất lượng.
o Khả năng quản lý hồ sơ giấy tờ kém.
o Các điều kiện trong hợp đồng mua bán
o Mua bán hai chiều (người bán đồng thời là người mua).
Mỗi doanh nghiệp có những đặc thù riêng và không phải lúc nào cũng phù
hợp với lợi ích của đơn vị BTT. Vì vậy, đơn vị BTT phải bảo đảm rằng họ biết rõ về
người bán mà họ dự định ký hợp đồng BTT, biết càng nhiều bao nhiêu càng tốt bấy
nhiêu trước khi đi đến quyết định ký hợp đồng.
+ Sau khi ký hợp đồng BTT: đơn vị BTT nhất thiết phải thực hiện các biện
pháp sau:
o Nội dung chi tiết của các hóa đơn.
o Yêu cầu người mua xác nhận đặt hàng.
o Quản lý theo dõi và tiến hành đòi tiền đúng hạn,...
o Phát hiện và có hướng xử lý kịp thời khi có các rủi ro có thể xảy đến
trước khi đến hạn thanh toán của hợp đồng BTT.
- Xây dựng các biện pháp hạn chế sự tác động tranh chấp trong hoạt động
BTT. Những yêu cầu trong giải quyết tranh chấp:
+ Yêu cầu đầu tiên, đó là tốc độ xử lý. Điều này có nghĩa là đơn vị BTT
không những phải nhanh chóng báo cáo thông tin về tranh chấp mà còn phải sớm
phát hiện những tranh chấp đó.
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 76
+ Tương tư, vấn đề tốc độ cũng đặt ra đối với quy trình đòi tiền người mua.
Hầu hết những người mua đều đợi đến khi đơn vị BTT ép buộc họ phải thanh toán
mới bắt đầu kiếm chuyện đưa ra tranh chấp. Vì vậy, đơn vị BTT không những phải
áp dụng một quy trình đòi tiền hiệu quả để đòi được nợ mà còn phải biết cách phát
hiện thật nhanh bất kỳ dấu hiệu tranh chấp nào. Hễ tranh chấp càng được xác định
sớm chừng nào thì một phương án giải quyết nhanh gọn sẽ được tìm ra càng sớm
chừng đó.
+ Yêu cầu quan trọng thứ hai là thông tin. Trách nhiệm của đơn vị BTT
không chỉ dừng lại ở việc gửi cho người bán một thông báo tranh chấp rồi thôi. Đó
không phải là cách làm hợp lý của một tổ chức BTT chuyên nghiệp. Dĩ nhiên hầu
hết các tranh chấp đều xuất phát từ nguyên nhân đổ vỡ trong mối quan hệ giữa
người mua và người bán. Tuy nhiên, đơn vị BTT cũng liên can mật thiết đến mối
quan hệ đó. Trách nhiệm của đơn vị BTT là càng thu thập nhiều thông tin càng tốt
và phải có sự kiểm tra lại với người mua người bán nhằm xác định tính xác thực của
thông tin tranh chấp.
- Giải quyết tranh chấp khi phát sinh:
+ Đối với các tranh chấp có thể hòa giải được: Nhiều tranh chấp có thể được
giải quyết trong ôn hòa. Người bán xác nhận lại vấn đề và đồng ý thay thế hàng hóa
hoặc phát hành note giảm trừ với số tiền tương ứng với số hàng hóa bị trả lại.
+ Mặc dù không có tranh cãi nào xảy ra trong trường hợp này, nhưng thường
thì người bán không nhanh chóng trong việc giải quyết vấn đề. Bất kể là lý do gì đi
nữa, tranh chấp được xem là vẫn tồn tại cùng với những tác động tiêu cực của nó
cho đến khi có một hành động cần thiết được tiến hành để giải quyết tình hình.
Trong rất nhiều trường hợp, đơn vị BTT phải đứng ra thúc giục các bên mua và bán
sớm có biện pháp để kết thúc vấn đề.
Đối với các tranh chấp căng thẳng không thể hòa giải được: Hầu hết các
trường hợp thường gặp là người mua và người bán không bên nào chịu bên nào khi
có tranh chấp phát sinh. Khi người mua và người bán vẫn không thể đạt được một
sự thỏa thuận nào, có ba giải pháp thiết thực để giải quyết vấn đề này:
o Cử ra các tổ chức giám định độc lập.
o Giải quyết bằng trọng tài.
o Khởi kiện tại tòa án.
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 77
(6) Xây dựng mối liên hệ liên kết với các đơn vị BTT khác nhằm tạo ra
chuẩn hoạt động chung và phát triển mạnh mã về sản phẩm BTT:
Cùng với hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng do NHNN quản lý, các
đơn vị thực hiện BTT cũng cần có sự liên kết, phối hợp với nhau nhằm:
- Cung cấp cho nhau những thông tin tín dụng và khách hàng cần thiết trong
hoạt động BTT, hạn chế rủi ro trong hoạt động BTT.
- Phối hợp để thực hiện những hợp đồng lớn, hợp tác học hỏi kinh nghiệm và
chia sẻ rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
- Thỏa thuận những nguyên tắc chung trong hoạt động BTT nhằm hạn chế
những tranh chấp có thể xảy ra.
- Hình thành các liên minh BTT giữa các tổ chức tín dụng trong nước để thực
hiện BTT cho những khoản phải thu lớn theo quy định của NHNN.
- Thỏa thuận xử lý những tranh chấp trong quá trình thực hiện đồng BTT.
(7) Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo sự liên
thông thông tin trong hệ thống các đơn vị BTT và có thể cập nhật thông tin kịp
thời từ bên ngoài:
Hệ thống công nghệ thông tin này cần phải đảm bảo được những tiêu chí cơ
bản sau:
- Đảm bảo tính an toàn, ổn định của hệ thống.
- Chi phí chấp nhận được.
- Tương thích với hệ thống quản lý hiện tại của đơn vị BTT.
- Dễ sử dụng và tốn ít thời gian trong việc đào tạo, bảo trì.
- Có tính mở nhằm có thể dễ dàng kết nối với các đơn vị BTT khác, trung
tâm thông tin tín dụng của NHNN khi cần thiết.
(8) Xây dựng chiến lược marketing phù hợp nhằm tạo sự nhận thức của
khách hàng về hoạt động BTT.
- Nghiên cứu vòng đời và chu kỳ sống của sản phẩm để có những bước cải
tiến và đổi mới sản phẩm kịp thời. Điều này giúp đơn vị BTT chủ động được trong
việc hoạch định chiến lược kinh doanh của mình.
- Không ngừng tiếp thị và giới thiệu sản phẩm với những khách hàng tiềm
năng và thực hiện các biện pháp thăm hỏi và chăm sóc khách hàng hiện hữu.
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 78
- Thường xuyên thăm dò ý kiến khách hàng về sản phẩm đang thực hiện để
có những chính sách tối ưu và kịp thời về biểu phí, giá cả và các chính sách hậu mãi
khác.
- Có hệ thống tuyên truyền và quảng cáo rộng rãi tiện ích và hiệu quả của
loại hình dịch vụ. Từ đó có thể tiếp cận và khai thác được nhiều khách hàng tiềm
năng mà trước đây còn e dè chưa ai tiếp xúc được.
Tóm lại, để VN có thể phát triển được một thị trường dịch vụ bao thanh toán
hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần sự cố gắng
và nỗ lực của rất nhiều phía, tuy nhiên cái gốc sẽ vẫn là những điều chỉnh phù hợp
của các văn bản pháp luật hiện hành sao cho vẫn giữ được những đặc trưng vốn có
của loại nghiệp vụ đặc biệt này và đồng thời phát huy hiệu quả trong quá trình triển
khai thực hiện nghiệp vụ. Các giải pháp được nêu ra trên đây phần nào đáp ứng
được nhu cầu cấp thiết để các tổ chức tín dụng phát huy hiệu quả việc thẩm định và
cung cấp một dịch vụ BTT hoàn hảo và có lợi nhất. Tuy vẫn còn nhiều việc phải
hoàn thiện, nhưng theo tôi cần phát triển nhanh nghiệp vụ bao thanh toán trong hệ
thống ngân hàng thương mại VN, góp phần đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng, qua
đó sẽ thúc đẩy thương mại của đất nước phát triển, kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh và
ổn định hơn.
KẾT LUẬN
WX
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, khi Việt Nam đã là thành viên của tổ
chức thương mại lớn nhất toàn cầu WTO. Đặc biệt là khi Hiệp định thương mại
Việt - Mỹ có hiệu lực hoàn toàn thì các doanh nghiệp của Việt Nam không còn có
sự ưu đãi bảo hộ so với các doanh nghiệp của nước ngoài. Do đó, các doanh nghiệp
của Việt Nam có tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hay
không là do sự nỗ lực của chính bản thân doanh nghiệp quyết định.
Đứng trước yêu cầu đó đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nhanh
chóng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh.
Đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ.
Đây là lĩnh vực hết sức nhạy cảm đối với nền kinh tế. Nếu các tổ chức tài chính của
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 79
Việt Nam không nhanh chóng cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như đưa
ra nhiều sản phẩm mới nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh chóng và bền
vững nhằm tránh được nguy cơ giảm thị phần trong tương lai. Để đạt mục tiêu đó
thì các tổ chức tài chính của Việt Nam không có con đường nào khác là phải nhanh
chóng đưa vào áp dụng nhiều sản phẩm tài chính mới mà các nước phát triển đã áp
dụng trong đó là nghiệp vụ Bao Thanh Toán (factoring) mà chúng ta vừa nghiên
cứu ở 3 chương của luận văn này.
Qua đó, chúng ta có thể nhận định ngắn gọn là các công ty có thể vay vốn từ
nhiều nguồn khác nhau để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, nhưng cùng
lúc đó, tình trạng nợ khó đòi đã trở thành một vấn đề nhức nhối đối với nhiều doanh
nghiệp chủ nợ. Nhiều công ty đang phải đối mặt với mức độ rủi ro tín dụng rất cao,
trong đó rủi ro về tổn thất nợ khó đòi là một trong những nhân tố cần được kiểm
soát chặt chẽ. Không ít trường hợp, tổn thất do các khoản nợ bị "ngâm" của các
công ty liên tục gia tăng, làm suy giảm năng lực cạnh tranh, thậm chí dẫn tới nguy
cơ phá sản. Nhưng khó khăn nào cũng sẽ có lối thoát. Trong bối cảnh rắc rối này,
hoạt động Bao Thanh Toán trở thành vị cứu tinh khi nó có thể giải quyết được tình
trạng bế tắc về nợ nần, giúp công ty chủ nợ thu hồi vốn để hoạt động. Đối với các
công ty hoạt động thường xuyên phát sinh nợ dài ngày, giải pháp này là không thể
thiếu. Tại Mỹ và châu Âu, các công ty kinh doanh chuyên mua bán nợ được hình
thành từ khá sớm và tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quản lý nợ khó đòi của
các công ty. Họ tạo ra một thị trường nợ rất sôi động có thể mang lại nhiều lợi
nhuận, đồng thời cung cấp nhiều giải pháp chuyên môn hoá cho cả chủ nợ lẫn khách
nợ.
Ở Việt Nam chúng ta, sản phẩm Bao thanh toán còn khá mới mẻ, nhưng với
một thị trường đầy tiềm năng và nhiều hứa hẹn này chắc chắn sản phẩm BTT sẽ
từng bước được cải thiện và trở thành một công cụ tài chính không thể thiếu trong
việc kinh doanh của các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp.
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Đăng Dờn (2004), “Tiền tệ ngân hàng”, Nhà xuất bản thống kê.
2. Trần Huy Hoàng (2003), “Quản trị ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản
thống kê.
3. Nguyễn Văn Hà (2005), “Phát triển nghiệp vụ factoring nhằm đa dạng hóa
hoạt động của ngân hàng ở Việt Nam”
4. Nguyễn Quỳnh Lan (2006), Nghiệp vụ bao thanh toán, Nhà xuất bản chính
trị quốc gia.
5. Trần Hoàng Ngân-Nguyễn Thị Thùy Linh (2006), “Bao thanh toán factoring
một hình thức tín dụng mới tại Việt Nam”.
6. Ngân hàng Á Châu (2006), “Tài liệu tập huấn bao thanh toán”.
7. Nguyễn Xuân Trường (2005), “Bao thanh toán-một dịch vụ tài chính đầy
triển vọng cho các doanh nghiệp Việt Nam”.
8. Nguyễn Thùy (2006), “Bao thanh toán chưa phổ biến ở Việt Nam”.
9. Lý Thành Tiến (2006), “Nghiệp vụ Bao thanh toán của các ngân hàng
thương mại cần được đông đảo các nhà xuất khẩu Việt Nam chấp nhận”.
10. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN về quy
chế hoạt động bao thanh toán.
Tiếng Anh
1. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2007), “Tài liệu tập huấn bao thanh
toán (Factoring)”
2. Asean Bankers Association (2006), Dox for factoring seminar
3. Factors Chain International (2006), Annual Review
4. Factors Chain International (2006), General rules for international factoring
(GRIF)
5. World bank (2004), Financing small and medium-size Enterprises with
factoring: global growth in factoring and its potential
6. www.unidroit.org, Unidroit Convention On International Factoring (Ottawa,
28 May 1988)
7. www.factors-chain.com
8. www.ifgroup.com
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 81
PHỤ LỤC 1: DOANH SỐ BTT TRÊN TOÀN THẾ GIỚI NĂM 2006
Nguồn: factors-chain.com
Nr. of
Companies EUROPE Domestic International Total
Nr. of
Companies AMERICAS Domestic International Total
3 Austria 3,805 928 4,733 3 Argentina 300 33 333
6 Belgium 12,200 4,500 16,700 100 Brazil 20,000 54 20,054
2 Bulgaria 30 5 35 53 Canada 2,452 934 3,386
5 Croatia 285 55 340 50 Chile 10,900 400 11,300
3 Cyprus 2,500 46 2,546 1 Colombia 100 0 100
10
Czech
Republic 3,325 700 4,025 5 Costa Rica 50 0 50
9 Denmark 4,785 2,900 7,685 5 Cuba 10 200 210
3 Estonia 2,500 400 2,900 3 El Salvador 190 1 191
4 Finland 10,500 600 11,100 19 Mexico 8,000 150 8,150
25 France 90,190 9,819 100,009 7 Panama 600 7 607
50 Germany 52,700 19,300 72,000 5 Peru 556 7 563
10 Greece 4,800 430 5,230 108 U.S.A. 90,000 6,000 96,000
25 Hungary 2,740 140 2,880 359 Total 133,158 7,786 140,944
1 Iceland 0 25 25 AFRICA
6 Ireland 29,393 300 29,693 2 Egypt 0 3 3
40 Italy 113,035 7,400 120,435 3 Morocco 340 100 440
6 Latvia 150 126 276 9 South Africa 7,720 80 7,800
9 Lithuania 1,292 604 1,896 3 Tunisia 220 50 270
1 Luxembourg 225 81 306 17 Total 8,280 233 8,513
5 Malta 1 0 1 ASIA
5 Netherlands 19,550 5,950 25,500 15 China 12,000 2,300 14,300
8 Norway 9,530 1,935 11,465 10 Hong Kong 5,210 4,500 9,710
10 Poland 3,850 575 4,425 1 Indonesia 50 0 50
10 Portugal 15,846 1,040 16,886 8 India 3,350 210 3,560
8 Romania 500 250 750 8 Israel 250 125 375
20 Russia 8,395 160 8,555 13 Japan 73,715 815 74,530
2 Serbia 100 50 150 1 Lebanon 85 10 95
8 Slovakia 898 413 1,311 10 Malaysia 460 20 480
3 Slovenia 270 70 340 2 Oman 5 0 5
21 Spain 63,048 3,724 66,772 5 Philippines 150 0 150
60 Sweden 18,000 3,700 21,700 1 Saudi Arabia 0 0 0
5 Switzerland 1,600 400 2,000 10 Singapore 2,510 445 2,955
88 Turkey 12,285 2,640 14,925 3 South Korea 0 850 850
30 Ukraine 600 20 620 5 Sri Lanka 181 3 184
100
United
Kingdom 243,838 4,931 248,769 25 Taiwan 28,000 12,000 40,000
601 Total 732,766 74,217 806,983 15 Thailand 1,900 25 1,925
3
United Arab
Emirates 750 60 810
6 Vietnam 15 1 16
141 Total 128,631 21,364 149,995
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Trang 82
AUSTRALASIA
25 Australia 27,503 70 27,573
4 New Zealand 260 20 280
29 Total 27,763 90 27,853
1,147
TOTAL
WORLD 1,030.60 103,690 1,134.29
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Vân HVTH: Phạm Xuân Hùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 46956.pdf