Trong toàn bộ các nhân tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, nhân tố đóng vai trò có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng đó là nguồn nhân lực. Khẳng định tầm quan trọng của nó V.I Lênin đã viết: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là người công nhân là người lao động”. Tầm quan trọng này được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, khẳng định: “Phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm đến năm 2010 có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao; tỷ lệ lao động trong nông nghiệp còn dưới 50% lực lượng lao động xã hội” (trang 93).
Đặc biệt, đối với vùng Tây Nam Bộ nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng, Nghị quyết chỉ rõ: “Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao. Lao động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỷ lệ qua đào tạo rất thấp” (trang 166). Do vậy, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn đang là những vấn đề cấp bách. Chính sức lôi cuốn thực tiễn ấy của tiềm năng chưa được đánh thức, đã thúc đẩy tôi chọn đề tài: “ Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020” làm luận văn cao học kinh tế.
Đề tài, không phải tìm ra giải pháp đào tạo hay sử dụng có hiệu quả; mà là dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Bàn về phát triển nguồn nhân lực đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết đăng tải trên trên nhiều tạp chí khác nhau như: “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, của Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân; “Những luận cứ khoa học của việc phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” của TS. Trương Thị Minh Sâm, Viện Khoa học và Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia; “ Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của TS. Nguyễn Thanh, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh .
Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận về phát triển nguồn nhân lực nói chung trên các lĩnh vực, các ngành, các vùng của nền sản xuất xã hội trong phạm vi cả nước. Song đối với tỉnh Kiên Giang chưa có công trình nghiên cúu nào về phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, tôi chọn “Phát triển nguồn nhân lực cho Tỉnh nhà trong quá trình phát triển kinh tế xã hội” làm luận văn cao học kinh tế là một yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
3. Mục đích và nhiệm vụ:
3.1. Mục đích:
Thông qua việc nghiên cứu nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực tỉnh Kiên giang nói riêng, mục đích của đề tài là phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang đến 2020.
3.2. Nhiệm vụ:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực về đào tạo và sử dụng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Bài học kinh nghiệm về quá trình phát triển nguồn nhân lực vận dụng trong việc phát triển nguồn nhân lực.
Hai là, phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang thông qua các chỉ số phát triển trên các mặt: số lượng, chất lượng gắn với cơ sở vật chất năng lực đào tạo, mức độ đáp ứng Trên cơ sở đó rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm từ thực trạng của nó trong thời gian qua.
Ba là, vạch ra những quan điểm và giải pháp cơ bản về nguồn nhân lực để thực hiện mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội của Tỉnh đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang nói riêng. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực rất rộng liên quan đến tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, trong luận văn này chỉ đi vào những nội dung cơ bản về Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh kiên Giang từ năm 2000 đến 2020 và các giải pháp để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu, phương pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lý luận:
Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực. Các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam về phát triển giáo dục đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Các nguyên lý của kinh tế chính trị Mác - Lênin.
5.2. Nguồn tài liệu tham khảo:
Các tác phẩm kinh điển của Karl Marx, F.Engels, V.I. Lênin về nguồn nhân lực; Kinh tế chính trị Mác – Lênin, các Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, các tư liệu của Viện chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Báo cáo của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Kiên Giang.
5.3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp luận cơ bản, chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu là phép biện chứng duy vật. Vận dụng phương pháp luận chung; phương pháp cụ thể là logic lịch sử, phân tích và tổng hợp so sánh, theo dõi, thống kê, mô hình hóa
105 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1789 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang dến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lập Trường Đại học Kiên Giang vào năm 2010. Mạng lưới đào tạo nguồn nhân lực của Tỉnh từ trung cấp chuyên nghiệp đến cao đẳng đại học đồng. Dự kiến đến năm 2015 Kiên Giang sẽ có các trường: Trường Đại học Kiên Giang, Trường Cao đẳng cộng đồng, Trường Cao Đẳng Y tế và Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật. Sau năm 2015 tập trung xây dựng Trường Đại học Kiên Giang đa ngành đa nghề với trang thiết bị hiện đại, nâng cao hiệu quả đào tạo phù hợp với nhu cầu cơ chế thị trường trong quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Tỉnh.
Củng cố trường Trung cấp nghề của Tỉnh đủ sức đào tạo nghề bậc cao cho người lao động, thành lập trường trung cấp nghề tại Phú Quốc, phát triển trung tâm dạy nghề tại cụm huyện Tứ giác Long Xuyên (Kiên Lương), vùng Tây Sông Hậu tại Giồng Riềng, vùng Bán đảo Cà Mau (An Biên) và Tân Hiệp.
Triển khai đề án xã hội hóa dạy nghề, gắn chính sách đất đai, cơ sở vật chất vay vốn. Triển khai quyết định số 81/QĐ-TTg và quyết định số 267/QĐ-TTg về chính sách dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn và dân tộc thiểu số, chú trọng đến vấn đề đào tạo và sử dụng người dân tộc Khmer.
Đầu tư xây dựng trường phổ thông dân tộc nội trú Tỉnh và các Huyện trở thành trung tâm đào tạo văn hóa hướng nghiệp và đào tạo cán bộ người dân tộc Khmer.
Đảm bảo ngân sách đầu tư cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo hàng năm bằng mức bình quân cả nước trở lên; thực hiện tốt xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực, dạy nghề 60% đào tạo ngoài ngân sách, cao đẳng đại học 40%.
Dự kiến vốn đầu tư cho các dự án xây dựng các trường đại học, cao đẳng, trường và các trung tâm dạy nghề của Tỉnh khoảng trên 900 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007 - 2010 khoảng 327 tỷ đồng, giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 308 tỷ và giai đoạn 2015 - 2020 khoảng 309 tỷ đồng. Trong tổng số 900 tỷ đồng thì vốn Trung Ương khoảng 100 tỷ đồng, vốn địa phương khoảng 530 tỷ, còn lại là nguồn khác. Như vậy nhu cầu ngân sách đầu tư hàng năm khá lớn, khoảng 60 tỷ đồng / năm, để đáp ứng vốn ngân sách cho đào tạo đề nghị Chính phủ cho phát hành trái phiếu và cần có chính sách kích cầu đề đầu tư xây dựng.
Để thực hiện được chương trình dự án đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn, hàng năm có kế hoạch đánh giá lại chất lượng để có phương hướng đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp.
Các ngành nông nghiệp, thủy sản, khoa học công nghệ cần rà soát đánh giá lực lượng chuyên môn, kỹ thuật, các ngành dịch vụ như giáo dục, y tế cần đánh giá lại nguồn nhân lực của ngành, qua đó bố trí lại theo cơ cấu hợp lý.
Đẩy mạnh công tác đào tạo từng bước đáp ứng yêu cầu tỷ lệ lao động qua đào tạo cũng như cơ cấu lao động từng ngành phù hợp với phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Về hình thức đào tạo phải đa dạng hóa các loại hình đào tạo, những năm về sau tăng tỷ lệ đào tạo chính quy, đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng, nâng cao quản lý sau đào tạo.
Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học phổ thông phù hợp từng điều kiện của các vùng trong Tỉnh.
Thực hiện đổi mới chương trình, phương pháp giáo dục phổ thông, chú trọng việc dạy ngoại ngữ và đẩy mạnh chương trình đưa tin học vào nhà trường... Giữ vững và nâng cao kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ và nâng cao tỷ lệ đi học đúng độ tuổi. Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Chú trọng giáo dục hướng nghiệp từ các cấp trung học cơ sở để học sinh lựa chọn nghề nghiệp hợp với khả năng và yêu cầu của địa phương. Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân để có nhận thức và quan niệm đúng về học tập và định hướng nghề nghiệp cho con em. Thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, số còn lại vào học nghề.
3.2.3. Duy trì tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tiến bộ.
Mục đích phát triển nguồn nhân lực là làm cho chất và lượng nguồn nhân lực ngày càng tăng; điều đó gắn với sự tất yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế phân công lại lao động xã hội. Ở Việt Nam nói chung cũng như ở Kiên Giang nói riêng hiện nay lực lượng lao động trong nông nghiệp đang chiếm một tỷ trọng lớn trên 58%, nhưng cơ cấu ngành trong nông nghiệp chỉ gần 25%. Cơ cấu ấy cho thấy năng suất lao động trong nông nghiệp rất thấp. Vì vậy, phải phát triển nhanh chóng các ngành nghề phi nông nghiệp, dựa vào thế mạnh của Kiên Giang chú trọng phát triển ngành dịch vụ, du lịch sinh thái ở Hà Tiên, Phú Quốc, Kiên Lương, Rạch Giá. Để phát triển các ngành nghề, thu hút lao động cần phải phát triển hệ thống giao thông và dịch vụ, tận dụng ưu thế ở vùng nông thôn vừa giải quyết việc làm vừa tăng nguồn thu cho xã hội, nâng cao đời sống cho người lao động.
3.2.4. Gắn đào tạo với sử dụng.
Đây là một trong những giải pháp quan trọng của kinh tế thị trường, nhất là sự hình thành và phát triển thị trường sức lao động. Thực hiện giải pháp này cần chú ý những vấn đề sau đây: nghiên cứu thị trường sức lao động để nắm bắt thông tin cung - cầu về thị trường sức lao động và những thay đổi của nó như số lượng thông tin về cầu lao động cần tuyển, các loại ngành nghề đang cần, ở đâu và cấp trình độ nào; thông tin về ngành nghề mới xuất hiện do áp dụng kỹ thuật công nghệ mới, công nghệ mới, thông tin về những kỷ năng mới cần đào tạo, bồi dưỡng bổ sung cho người lao động.
Cần tổ chức tốt công tác dự báo cầu lao động như là một hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực đào tạo. Tổ chức nghiên cứu sự vận động của thị trường có chiến lược dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực từng năm, ổn định và phát triển về số lượng chất lượng gắn kết giữa đào tạo và sử dụng.
Trên cơ sở đó có kế hoạch xây dựng hệ thống trường lớp, phối hợp với các trường đại học có kế hoạch đào tạo các ngành nghề mũi nhọn, các cơ sở dạy nghề trong Tỉnh thích ứng với chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và chất lượng ngành nghề cần tuyển đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; đồng thời hỗ trợ trang bị máy móc theo ngành nghề đào tạo phù hợp với kỹ thuật và công nghệ trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Chính sách phát triển nguồn lao động phải nhằm hoàn thiện về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực. Về số lượng nguồn nhân lực phải đi từ chính sách dân số nhằm điều chỉnh dân số cho phù hợp với phát triển kinh tế. “Về chất lượng nguồn nhân lực bao gồm nhiều lĩnh vực rất quan trọng như: đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo vừa nhằm nâng cao dân trí vừa đáp ứng yêu cầu lao động có kỹ thuật cao cho phát triển, vừa tạo điều kiện cho lao động tự tạo việc làm và có cơ hội tìm kiếm việc làm” [17-102].
Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cung cấp, giới thiệu việc làm. Hệ thống dịch vụ việc làm là cầu nối quan trọng giữa nhà đào tạo và người sử dụng lao động, người lao động. Phải có kế hoạch và sự phối hợp chặt chẽ giữa sở Lao động Thương binh và Xã hội với các trường, các trung tâm giới thiệu việc làm, dịch vụ việc làm, có các hội chợ việc làm, tuyển lao động ngay tại các cơ sở đào tạo.
3.2.5. Phát triển thị trường sức lao động.
Chuyển sang kinh tế thị trường, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, không thể không phát triển các thị trường, trong đó có thị trường sức lao động. Nhấn mạnh vai trò của thị trường sức lao động, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: “ Đa dạng hóa các hình thức giao dịch việc làm; phát triển hệ thống thông tin về thị trường sức lao động trong nước và thế giới. Có chính sách nhập khẩu lao động có chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ và quản lý ở những ngành, nghề cần ưu tiên phát triển” [41.82].
Có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động, nhất là ở khu vực nông thôn.
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đặc biệt xuất khẩu lao động đã qua đào tạo nghề, lao động nông nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn và sử dụng lao động trong khu vực kinh tế nhà nước và bộ máy công quyền.
Đa dạng hóa các hình thức giao dịch việc làm phát triển hệ thống thông tin về thị trường sức lao động trong nước và thế giới.
Có hình thức nhập khẩu lao động có chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ và quản lý ở những ngành nghề cần ưu tiên phát triển.
Gia tăng tốc độ giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, đồng thời tạo điều kiện để người lao động phát triển toàn điện, tăng cường sự đóng góp của người lao động vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
Khôi phục và đổi mới phát triển các làng nghề truyền thống và các nghề mới có giá trị kinh tế cao gắn liền với quá trình đô thị hóa nông thôn.
Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất nhất là chế biến thủy hải sản.
3.2.6. Thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tài.
Đây là một giải pháp quan trọng đối với Kiên Giang Tỉnh vùng sâu vùng xa của tổ quốc nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Do vậy để thực hiện tốt việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực đặc biệt là nhân tài cần lưu ý một số điểm sau đây:
Tìm kiếm đánh giá phát hiện những triển vọng tài năng bằng các mô hình học tập và làm việc theo nhóm, tổ chức các cuộc thi sáng tạo đa dạng và phong phú.
Đầu tư phát triển nhân tài bằng cách cử đi học tập đào tạo ở trong và ngoài nước, lâu nay Tỉnh đã làm song chúng ta mới chỉ chú trọng ở trong nước, chưa chú trọng đến đội ngũ có chất lượng cao, đội ngũ lao động đầu ngành, đầu đàn, cần hỗ trợ kinh phí học tập, sáng tạo gắn với một số chế tài đảm bảo đối tượng tham gia đào tạo trở về phục vụ cho địa phương nhất là đội ngũ đào tạo ở nước ngoài.
Cần có chính sách kêu gọi nhân tài của Tỉnh sau khi học tập về phục vụ quê hương nhất là học tập ở nước ngoài. Đồng thời có chính sách hỗ trợ và thu hút nhân tài từ các nơi khác đến làm việc cho Kiên Giang. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Tỉnh trong việc đổi mới cơ chế, trọng dụng nhân tài, sử dụng và phát triển tài năng của thế hệ trẻ một cách hợp lý; chống các quan điểm tiêu cực, cục bộ trong việc bố trí và sử dụng nhân tài. Bên cạnh đó có chính sách, chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần theo phương châm “trải chiếu hoa mời gọi nhân tài” chính sách tiền lương và khen thưởng hợp lý.
Đối với đội ngũ lực lượng lao động hiện có cần tạo điều kiện môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động, việc đào tạo và đào tạo lại cho người lao động thích nghi với sự phát triển của khoa học công nghệ của kinh tế thị trường phải được tiến hành thường xuyên. Tổ chức các hình thức thi đua động viên, khuyến khích nâng cao tay nghề, năng lực chuyên môn và có chính sách khen thưởng hợp lý. Tạo môi trường làm việc thông thoáng cho người lao động, nâng cao trách nhiệm xã hội thông qua các hoạt động của các tổ chức đoàn thể như công đoàn, đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động văn hóa, dã ngoại, du lịch... Tổ chức y tế khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công chức nhất là những cán bộ công chức mắc các bệnh nghề nghiệp, giao lưu với các đơn vị, nâng cao sự hiểu biết, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động. “Xây dựng hệ thống luật pháp về lao động và thị trường sức lao động nhằm đảm bảo quyền lựa chọn chỗ làm việc và nơi cư trú của người lao động; thực hiện rộng rãi chế độ hợp đồng lao động; bảo đảm quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động” (41, 243-244).
Các kiến nghị đối với Nhà nước, Tỉnh.
Đối với Chính phủ:
Sớm ban hành quy định bắt buộc một số lĩnh vực ngành nghề mà người sử dụng lao động khi nhận người lao động vào làm việc phải có bằng hoặc chứng chỉ nghề.
Đối với Tỉnh:
Tỉnh cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp khi đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, thích ứng với cạnh tranh để đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho người lao động tiếp cận với công nghệ mới nhằm hạn chế việc một số chủ doanh nghiệp sa thải công nhân. Bên cạnh đó tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện luật lao động, an toàn - vệ sinh lao động đối với các doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Tỉnh cần xây dựng chính sách thu hút và sử dụng nhân tài một cách hợp lý. Đồng thời có chính sách khuyến khích thu hút đặc biệt đối với một số nhân tài mà thế mạnh của Tỉnh đang cần.
Cân đối, quy hoạch sử dụng hợp lý nguồn nhân lực của Tỉnh theo từng giai đoạn phát triển của Tỉnh.
Có chính sách động viên, khen thưởng, hỗ trợ học tập đối với những sinh viên của Tỉnh đang học tại các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Cần Thơ, có kế hoạch tiếp nhận bố trí sử dụng các em sau khi học xong về Tỉnh nhà công tác.
Đầu tư xây dựng ký túc xá để tạo điều kiện về nơi ở cho những em có hoàn cảnh khó khăn của Tỉnh khi trúng tuyển vào các trường đại học tại Thành phố Hố Chí Minh.
Tóm tắt chương 3, trên cơ sở mục tiêu phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh; Luận văn đã vạch ra những quan điểm cơ bản về sự phù hợp, lịch sử cụ thể, lấy con người làm nhân tố trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời Luận văn đã vạch ra những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh về: giáo dục đào tạo nội dung, chương trình, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, ngân sách đầu tư… Gắn đào tạo với sử dụng, thu hút người tài… nhằm phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.
KẾT LUẬN
Với việc Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã khẳng định vị thế của đất nước ta đối với các quốc gia trên thế giới, đồng thời minh chứng cho quá trình hội nhập sâu và rộng của Việt Nam. Đối với Kiên Giang nói riêng và cả nước nói chung “thách thức đang là trước mắt và cơ hội là tiềm năng”, để vươn ra được với thế giới không còn cách nào khác là chúng ta vừa khai thác lợi thế về tài nguyên, con người, cơ chế chính sách, sự ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định chính trị… nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển các ngành thông dụng vốn và lao động giải quyết một lượng lớn nguồn nhân lực đồng thời phát triển những ngành đòi hỏi hàm lượng chất xám cao, tranh thủ công nghệ nước ngoài rút ngắn khoảng cách tụt hậu với các nước. Để thực hiện được điều mong muốn đó, nguồn vốn nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt, quyết định hơn cả nguồn vốn và công nghệ trong giai đọan hiện nay. Bằng phương pháp biện chứng duy vật gắn với các phương pháp logic lịch sử, phân tích tổng hợp, khảo sát, chứng minh; Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cần giải quyết trong xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang.
Thứ nhất, luận văn trình bày một cách có hệ thống những những lý luận cơ bản về nguồn nhân lực, các khái niệm về nguồn nhân lực, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như vai trị của nó đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực thành công của Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc để rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm phát triển kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, từ những lý luận trên soi rọi vào thực tiễn của địa phương, Luận văn phân tích thực trạng nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang qua các khía cạnh: về số lượng, cơ cấu đào tạo, cơ cấu sử dụng trong các ngành nghề, thành phần kinh tế, giới tính, tuổi tác, hiệu quả sử dụng… Từ đó, làm rõ những thành tựu đồng thời đưa ra những tồn tại, hạn chế và đánh giá những nguyên nhân của những vấn đề trên.
Một là, trong những năm gần đây, việc phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ như: gia tăng về số lượng và chất lượng cùng với yếu tố vốn, quản lý và công nghệ đóng góp ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế; nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động, góp phần cải thiện đáng kể tỉ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số nguồn nhân lực.
Hai là, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì quá trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực của Tỉnh còn nhiều tồn tại như: phát triển nguồn nhân lực chưa xứng tầm với tiềm năng phát triển của Tỉnh; sự bất cập về đào tạo và phân bổ sử dụng gây sự lãng phí, lao động được đào tạo chưa phát huy khả năng sáng tạo của mình. Luận văn còn nêu những vấn đề cần đặt ra đối với phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới.
Thứ ba, Luận văn đưa ra những quan điểm, mục tiêu. Trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp khắc phục dựa trên những quan điểm chỉ đạo và định hướng của mục tiêu nguồn nhân lực của tỉnh Kiên giang đến năm 2020.
Với những kết quả nghiên cứu của Luận văn, trong quá trình đổi mới, phát triển nguồn nhân lực trong cả nước nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng còn nhiều vấn đề mới tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện là một yêu cầu cấp bách. Chúng tôi hy vọng rằng Luận văn: “phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Kiên giang” đóng góp phần nào vào mục tiêu phát triển của Tỉnh trong thời gian tới. Tuy nhiên, với khả năng và thời gian có hạn, chắc chắn Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong được sự góp ý của các nhà Khoa học để Luận văn được bổ sung đầy đủ về mặt lý luận cũng như thực tiễn cho Luận văn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Triệu Tuệ Anh, Lâm Trạch Viên, (2004), Thiết kế tổ chức và quản lý chiến lược nguồn nhân lực, NXBLĐ-XH, Hà Nội.
2. Vũ Phương Anh, (2003), Biên dịch, Những phương thức sáng tạo, chiến thắng và khống chế thị trường, NXB TP.HCM.
3. Ngô Trần Ánh, 2000, Kinh tế quản lý doanh nghiệp, NXB Thống kê.
4. Báo cáo của UBND tỉnh Kiên Giang về nguồn nhân lực.
5. Báo cáo kết quả điều tra lao động việc - việc làm (1-7-2007) của Bộ LĐ TB&XH
6. Báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp thứ 1, Quốc hội khóa X, Báo cáo thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2006 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2007, Hà Nội.
7. Trần Kim Dung, 2000, Tình huống và bài tập thực hành, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Đại học Quốc gia TP. HCM.
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Chiến lược phát triển (2002), NXB CTQG.
10. Các Mác, Tư Bản, (1988), Quyển I, Tập 1, NXBST, Hà Nội.
11. Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung, (1997), Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, NXB CTQG, Hà Nội.
12. Thái Trí Dũng, Tâm lý học quản trị kinh doanh, (2002), NXB Thống kê, TP. HCM.
13.Garry D. Smith, Danny R.Arnold, Bobby G.Bizzell, (1997),Chiến lược và sách lược kinh doanh, NXB Thống kê.
14. Phạm Minh Hạc (CB), (1996) Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB CTQG, Hà Nội.
15. Đào Thanh Hải, Tìm hiểu các quy định pháp luật mới về quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công chức và người lao động, NXB Lao động, 2004.
16. Nguyễn Thanh Hải, (2002), Hoạch định chiến lược kinh doanh, NXB Bưu điện.
17. Trần Đình Hoan, (1996), Đổi mới chính sách xã hội và đổi mới cơ chế quản lý việc thực hiện, NXB CTQG, Hà Nội.
18. Đào Duy Huân, Trần Thanh Mẫn, 2006. Quản trị học trong toàn cầu hóa, NXB Thống kê.
19. Nguyễn Lân, (2000) Từ điển từ và ngữ Việt Nam, NXB TP. Hồ Chí Minh, TP. HCM.
20. Liên đoàn Lao động TP. Hồ Chí Minh, (1997), Bộ Luật lao động và các văn Bản hướng dẫn thi hành, TP. HCM.
21. Bùi Bá Linh, 2003, Quan niệm của Các Mác, PH.Aêngghen về con người và sự nghiệp giải phóng con người, NXB Chính trị quốc gia.
22. GEORGE T. MILKOVICH, JOHN W. BOUDREAU, 2002, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê.
23. PAUL HERSEY, KEN BLANC HARD, 1995, Quản lý nguồn nhân lực, NXB Chính trị Quốc gia.
24. Phạm Xuân Nam, (1997), Đổi mới chính sách xã hội, luận cứ và giái pháp, NXB CTQG, Hà nội.
25. Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân, (2004), Quản lý mguồn nhân lực ở Việt Nam, NXB KHXH, Hà Nội.
26. Nguyễn Văn Phần, Đỗ Gia Thư, Đỗ Đức San,(1997), Giáo trình luật lao động Việt Nam, NXB ĐHQG, Hà Nội.
27. Đỗ văn Phức, (2004), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
28. Nguyễn Hữu Quỳnh, Chủ nhiệm Ban biên dịch, (1998), Đại từ điển kinh trế thị trường. Viện Nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, Hà Nội.
29. Trương Thị Minh Sâm, (2003), Những luận cứ khoa học của việc phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, NXB KHXH.
30. Trương Văn Sang, 2006, Phát triển nguồn nhân lực qua hệ thống phát thành truyền hình – Kinh nghiệm bước đầu của tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
31. Lê Đắc Sơn, (2001), Phân tích chiến lựơc kinh doanh, lý thuyết và thực hành, NXB CTQG, Hà Nội.
32. Trần Đình Tâm, 2001, Nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2001-2010, Luận văn thạc sĩ kinh tế.
33. Nguyễn Thanh, 2006, Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB chính trị Quốc gia.
34. Nguyễn Hữu Thảo, (2001), Đào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế tri thức: làm sao để đáp ứng? Tạp chí Thương nghiệp - Thị Trường Việt Nam, Số Xuân Tân tỵ
35. Nguyễn Hữu Thảo, 2005, Vận dụng học thuyết giá trị lao động của Karl Marx trong kinh tế thị trường ở Việt Nam, NXB Tổng hợp TP. HCM.
36. Nguyễn Hữu Thảo, 2007, Kinh tế tri thức - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm sao để đáp ứng, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 198, tháng 4 năm 2007.
37. Nguyễn Hữu Thân, 2003, Quản trị nhân sự, NXB Thống kê.
38. Trần Trác, (11/2004), Sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng ở đồng bằng sông Cửu Long về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo tinh thần Nghị quyết số: 2 NQ/TW ngày 20/1/2003 của Bộ Chính Trị, Hà Nội.
39. Nguyễn Kế Tuấn, 2004, Phát triển kinh tế tri thức đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.
40. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, (2001), NXB CTQG, Hà Nội.
41. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, (2006), NXB CTQG, Hà Nội.
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Báo cáo của ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn nhân lực.
Phụ lục 2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Phụ lục 3. Một số chỉ tiêu so sánh giữa các năm.
Phụ lục 4. Dự kiến số lao động được đào tạo từ 2007 đến 2020.
Phụ lục 5. Dự kiến đào tạo từ 2007 đến 2020.
Phụ lục 6. Dự kiến đào tạo giai đoạn 2007-2010, định hướng 2015 và tầm nhìn 2020 tỉnh Kiên Giang.
Phụ lục 7. Vốn đầu tư dự kiến cho đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006-2010, định hướng 2015 và tầm nhìn 2020.
Phụ lục 8. Lực luợng lao động đang có việc làm phân theo nhóm tuổi năm 2007.
Phụ lục 9. Hiện trạng trình độ lao động đã qua đào tạo trong ngành kinh tế quốc dân tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2001-2007.
Phụ lục 10. Hiện trạng lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2001-2007.
Phụ lục 11. Vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang năm 2001 – 2005.
Phụ lục 12. Dự kiến lao động làm việc trong ngành kinh tế quốc dân tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2007-2010, định hướng năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Phụ lục 1. Báo cáo của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh về nguồn nhân lực.
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH KIÊN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Rạch Giá, ngày ...... tháng 06 năm 2007
BÁO CÁO CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020
Việc xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng 2015 và tầm nhìn đến 2020 là rất quan trọng.
Căn cứ vào Quyết định số: 221/2005/QĐ-TTg ngày 9/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng chương trình quốc gia phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020; Căn cứ vào Quyết định số: 20/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng ĐBSCL đến năm 2010; Căn cứ Nghị quyết số: 04/NQ-TU; Chương trình phát triển nguồn nhân lực gồm những phần sau:
Phần thứ nhất.
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH KIÊN GIANG
GIAI ĐOẠN 2001 – 2005 VÀ NĂM 2006
Nguồn nhân lực của xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động (theo Bộ Luật Lao động) và ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng hoặc sẽ tham gia lao động.
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Dân số và lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân của tỉnh:
- Về số lượng dân số và lao động: Tỉnh ta có dân số khá đông bình quân mỗi năm tăng từ 19.000 - 20.000 người. Dân số năm 2006 là 1.680.121 người.
Lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng bình quân mỗi năm 2,45% năm. Trong 5 năm qua lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng thêm khoảng 98.600 lao động, năm 2006 có khoảng 870.404 lao động tăng 12.300 lao động so với 2005.
- Chất lượng dân số và lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân:
+ Dân số Kiên Giang thuộc dân số trẻ, nhóm người độ tuổi từ 65 trở lên khoảng 3,5 - 4%, mặt khác dân số của Tỉnh ở nhóm tuổi từ 15 tuổi trở xuống chiếm khá cao, nhóm này thường chiếm 1/3 dân số toàn Tỉnh.
+ Về chất lượng lao động:
Năm 2006 tăng 1,06 lần so năm 2005; cao đẳng đại học năm 2005 tăng 1,88 lần so năm 2001 và năm 2006 tăng 1,17 lần so với 2005.
- Năng suất lao động của tỉnh thời gian qua: Năm 2006 tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của Tỉnh là 870.404 lao động, đã tạo ra một khối lượng tổng sản phẩm xã hội là 11.916 tỷ đồng, để tạo ra 1 tỷ đồng GDP thì trung bình phải cần 73,04 lao động.
2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực và tình hình giải quyết việc làm sau đào tạo:
+Các cơ sở đào tạo:
Trong những năm qua mạng lưới cơ sở đào tạo của Tỉnh đều tăng đến 2007 có 34 cơ sở.
+ Qui mô học sinh đào tạo qua các năm: Từ năm học 2000- 2001 đến năm học 2005- 2006 toàn Tỉnh có khoảng trên 34.300 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông.
Đối với đào tạo nghề: 5 năm qua (2001 - 2005) đã đào tạo khoảng 37.835 người, trong đó hệ chính qui dài hạn là 6.580 người và ngắn hạn là 31.255 người. Năm 2006 đã đào tạo 16.628 người, trong đó dài hạn 1.706 người, ngắn hạn là 14.922 người.
Năm 2006 đào tạo được 2.754 cán bộ, trong đó 1.495 lý luận chính trị và quản lý nhà nước 1.259 người.
- Giải quyết việc làm sau đào tạo:
Qua khảo sát tại một số trường cho thấy số người sau khi được đào tạo ra trường có việc làm, chiếm tỷ lệ khá cao, cụ thể: Trường Dạy nghề của tỉnh 71,13%, trường Cao đẳng Sư phạm 95%, trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật khoảng 70% và Trường Cao đẳng Y tế khoảng 80 – 85% . . .
- Về vốn đầu tư:
Trong 5 năm 2001-2005 vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các trường và các trung tâm khoảng 67,105 tỷ đồng, trong đó vốn Trung ương 8,6 tỷ và vốn địa phương 58,56 tỷ đồng.
3. Thực trạng quản lý về phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh:
- Về quản lý nhà nước, tổ chức các trường đào tạo nguồn nhân lực của Tỉnh.
- Việc quản lý cũng như thu hút nguồn nhân lực, UBND Tỉnh đã ban hành nhiều Quyết định số: 50/2003/QĐ-UB ngày 29/4/2003 và Quyết định số: 12/2007/QĐ-UB ngày 06/02/2007 thay thế cho Quyết định số: 50/2003/QĐ-UB về chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực.
4. Những nguyên nhân đạt được kết quả nêu trên:
- Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực ở địa phương.
- Tỉnh ủy và UBND Tỉnh có chủ trương chính sách kịp thời, chuẩn hoá và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp.
II. NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN:
1. Những hạn chế, tồn tại:
- Mặc dù Tỉnh ta vẫn còn tồn tại một tỷ lệ thất nghiệp cao (năm 2005 tỷ lệ thất nghiệp - lao động chưa có việc làm khoảng 3,72%, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là 2,48% và cả nước là 2,24%), nhưng vẫn xảy ra hiện tượng thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật và lao động chất lượng cao.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đã được nâng lên nhưng so với mặt bằng cả nước và khu vực ĐBSCL chúng ta còn đạt thấp.
- Cơ cấu ngành nghề chuyên môn kỹ thuật chưa cân đối, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao đẳng kỹ thuật trở lên chủ yếu tập trung ở cấp tỉnh, các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và trên 50% thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế.
- Qui mô, ngành nghề và chất lượng đào tạo của các trường chưa đáp ứng được, khoảng 30% số HS, SV tuyển mới hàng năm học bằng hình thức không chính qui.
- Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, đào tạo ngành nghề còn chồng chéo và trùng lắp nhau, đào tạo phần lớn chưa gắn bó với yêu cầu nên hiệu quả chưa cao.
- Việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, chưa phân rõ ràng.
2. Nguyên nhân của tồn tại:
- Việc phát triển nguồn nhân lực chưa quan tâm đúng mức, còn thiếu qui hoạch chưa gắn kết chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chưa gắn đào tạo với sử dụng.
- Đối với cộng đồng xã hội, nhất là vùng nông thôn sâu, vùng dân tộc nhận thức đào tạo lao động còn hạn chế.
- Qui mô đào tạo của hệ thống trường chưa tương xứng.
Phần thứ hai.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN 2020
I. YÊU CẦU VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC:
1/Yêu cầu:
- Phát triển nguồn nhân lực thời kỳ 2007 - 2010 của tỉnh Kiên Giang.
- Phát triển nhân lực phải phù hợp với ngành nghề, tiểm năng lợi thế của tỉnh.
- Trong quá trình phát triển nhân lực phải đa dạng hóa đào tạo.
2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực:
a/. Mục tiêu chung:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của Tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 trên 13%, giai đoạn 2011 - 2015 trên 21%, giai đoạn 2016 - 2020 trên 15%. Hàng năm giải quyết việc làm cho 24.000 - 25.000 lao động trở lên, đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo dưới 6%, từ 2011 - 2020 mỗi năm giảm 1,5- 2% hộ nghèo và giảm 1% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em.
b/. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010, năm 2015 và tầm nhìn 2020:
- Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực và đào tạo:
+ Mục tiêu phát phát triển nguồn nhân lực:
Dự kiến tăng dân số trung bình giai đoạn 2007 - 2010 là 1,2% năm, giai đoạn 2011 - 2015 là 1,1%/ năm và giai đoạn 2016 - 2020 là1,05 %/ năm.
- Về qui mô đào tạo:
Tổng hợp qui mô đào tạo từ trường đại học, các trường cao đẳng, các trường và trung tâm dạy nghề trên địa bàn Tỉnh.
+ Giai đoạn 2007 - 2010:
Phổ cập trung học cơ sở vào năm 2007; qui mô đào tạo tăng bình quân mỗi năm 25,6%. Đối với đào tạo quản lý nhà nước trong cả giai đoạn dự kiến đào tạo khoảng 9.640 người, trong đó lý luận chính trị 6.115 người và quản lý nhà nước 3.525 người.
+ Giai đoạn 2011 - 2015: phổ cập trung học phổ thông. Dự kiến tuyển sinh đào tạo trong cả giai đoạn khoảng 240.170 người, trong đó hệ đại học khoảng 14.900 người (chính qui 5.000 người), hệ cao đẳng 15.600 người (chính qui 12.600), hệ trung cấp 19.950 người (chính qui 9.450), và đào tạo nghề 189.720 người (sơ cấp nghề là 43.000 người, trung cấp và cao đẳng nghề là 4.200 người).
Về quản lý nhà nước dự kiến đào tạo khoảng 9.020 người, trong đó lý luận chính trị khoảng 6.320 người và quản lý nhà nước 2.700 người.
+ Giai đoạn 2016 - 2020:Dự kiến tuyển sinh đào tạo trong cả giai đoạn khoảng 249.864 người, trong đó hệ đại học khoảng 27.240 người (chính qui 11.740 người), hệ cao đẳng 20.200 người (chính qui 17.000) hệ trung cấp 24.100 người (chính qui 16.500) và đào tạo nghề 178.324 người (sơ cấp nghề là 48.000 người, trung cấp và cao đẳng nghề là 5.000 người).
Về quản lý nhà nước dự kiến đào tạo khoảng 14.787 người, trong đó lý luận chính trị khoảng 7.255 người và quản lý nhà nước 7.532 người.
II. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2020:
1. Nâng cao dân trí, đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp tạo cơ sở để phát triển nguồn nhân lực:
- Nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực.
- Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học phổ thông phù hợp từng điều kiện của các vùng trong Tỉnh.
- Chú trọng giáo dục hướng nghiệp từ các cấp trung học cơ sở để học sinh lựa chọn nghề nghiệp hợp với khả năng và yêu cầu của địa phương.
- Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở địa phương:
- Bố trí đủ lực lượng lao động trong các ngành nghề.
- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động kỹ thuật.
- Đẩy mạnh hình thức dạy nghề ngắn hạn trên địa bàn dân cư theo hướng xã hội hóa để giải quyết việc làm tại chỗ hoặc xuất khẩu lao động.
3. Củng cố, hoàn thiện cơ sở đào tạo và dạy nghề phục vụ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại địa phương ngày càng có hiệu quả:
Tăng cường cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên các trường.
Đảm bảo ngân sách đầu tư cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo hàng năm bằng mức bình quân cả nước trở lên; thực hiện tốt xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực, dạy nghề 60% đào tạo ngoài ngân sách, cao đẳng đại học 40%.
Dự kiến vốn đầu tư cho các dự án xây dựng các trường đại học, cao đẳng, trường và các trung tâm dạy nghề của tỉnh khoảng trên 900 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007 - 2010 khoảng 327 tỷ đồng và giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 308 tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 309 tỷ đồng.
4. Một số chính sách thu hút và phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số : 2036/QĐ-TU của Tỉnh ủy về thực hiện chương trình phát triển, đào tạo nguồn nhân lực trẻ, chất lượng cao.
Có chính sách hỗ trợ cho sinh viên ra trường.
Hàng năm dành một phần kinh phí để khen thưởng học sinh, sinh viên học giỏi.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong quá trình PT nguồn nhân lực:
Hợp tác trong vấn đề đào tạo đội ngũ giáo viên, hợp tác trong việc xây dựng giáo trình giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao trình độ công nghệ, tăng cường trang thiết bị để đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục – Đào tạo, Sở Lao động TB&XH các ngành có liên quan và cơ sở tham mưu giúp UBND Tỉnh xem xét và xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc đào tạo cán bộ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh một cách phù hợp, hiệu quả.
- Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở ngành có liên quan và các cơ sở đào tạo trên địa bàn Tỉnh; rà soát, điều chỉnh bổ sung vốn đào tạo cho phù hợp theo qui hoạch cụ thể hoá cơ chế chính sách đào tạo.
- UBND huyện, thành phố, thị xã hàng năm xây dựng kế họach đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Đối với các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể và đặc biệt là các doanh nghiệp: quan tâm và tạo điều kiện phát triển hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực nhất là nước ta vừa gia nhập WTO, đòi hỏi phát triển lao động có kỹ năng thực hành cho thị trường lao động ngày càng cao.
- Giao cho TT giới thiệu việc làm – Sở Lao động TB&XH theo dõi và có biện pháp quản lý số SV tốt nghiệp ra trường để có phương hướng bố trí việc làm.
- Hai năm sẽ tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh. Trên đây là CT phát triền nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang định hướng đến năm 2015 và tầm nhìn 2020.
CHỦ TỊCH
Phụ lục 2.
Phụ biểu 5
TỶ LỆ LAO ĐỘNG QUA ĐÀO TẠO NGHỀ CÁC TỈNH KHU VỰC
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Tính đến cuối năm 2005
Số
Tên tỉnh, thành phố
Tỷ lệ nguồn lao động qua đào tạo
Dân số (2005)
TT
Qua đào tạo
Qua đào tạo
1000 người
chung
nghề
1
Tiền Giang
20.08
18.33
2149
2
Cần Thơ
23.35
1142
3
Sóc Trăng
12
10.15
791
4
Vĩnh Long
18.2
14
1420
5
An Giang
18.8
11.29
1598
6
Trà Vinh
15
8
1356
7
Bến Tre
26.74
8.8
1653
8
Bạc Liêu
25
10
1051
9
Đồng Tháp
20.7
17.3
1028
10
Hậu Giang
12.4
8.54
1274
11
Cà Mau
19.65
14.93
808
12
Long An
26
18
1221
13
Kiên Giang
15
9.02
1,655.026
Phụ lục 3.
Phụ biểu 10: Một số chỉ tiêu so sánh giữa các năm.
a. Dân số và lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân của Tỉnh qua các năm.
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tốc độ tăng 2001- 2005 (%)
Dân số (người)
1.564.032
1.574.255
1.599.938
1.623.834
1.630.366
1.655.026
1.680.121
1,13
Lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân (L.động)
759.469
785.722
809.859
832.859
845.645
858.104
870.404
2,45
Tỷ suất hoạt động (*) kinh tế trong dân số (%)
49,12
79,9
50,6
52,28
51,87
51,85
51,81
Ghi chú: (*) Nghĩa là có 100 người dân thì có 51,81 người dân tham gia hoạt động kinh tế- năm 2006.
Phụ lục 4.
Biểu 31 : Dự kiến số lao động được đào tạo từ 2007 đến 2020.
Ngành nghề
Kế hoạch
Định hướng
Tầm nhìn
2007
2008
2009
2010
2015
2020
Dân số
1.705.539
1.733.100
1.754.157
1.775.200
1.877.100
1.976.366
Tổng số lao động
883.404
896.404
909.404
922.404
987.404
1.054.904
Lao động đã qua đào tạo- Toàn tỉnh
173.400
202.414
235.816
276.651
496.230
702.502
Đào tạo sau đại học
354
381
394
442
580
750
Đào tạo đại học, cao đẳng
31.904
32.473
33.077
33.792
45.202
58.901
Đào tạo THCN
25.416
27.032
28.649
30.264
48.575
62.654
Đào tạo nghề
115.726
142.528
173.696
212.153
401.873
580.197
Nông – Lâm nghiệp; số lao động
476.722
475.722
477.722
478.722
480.702
490.150
Lao động đã qua đào tạo
35.883
40.459
46.293
52.178
91.674
124.957
Đào tạo sau đại học
18
25
32
39
49
66
Đào tạo đại học, cao đẳng
692
715
728
752
1.226
1.491
Đào tạo THCN
2.725
2,812
2.899
2.985
4.875
5.945
Đào tạo nghề
32.448
36,907
42.634
48.402
85.524
117.455
Thuỷ sản; số lao động
99.174
103.397
106.581
107.998
114.538
126.588
Lao động đã qua đào tạo
13.860
17.475
21.328
26.231
63.000
89.074
Đào tạo sau đại học
8
9
11
13
24
35
Đào tạo đại học, Cao đẳng
259
271
284
302
445
630
Đào tạo THCN
495
513
532
550
1.952
2.719
Đào tạo nghề
13,098
16,682
20.501
25.366
60.579
85.690
Công nghiệp xây dựng; số lao động
92.757
95.915
99.034
103.231
128.362
147.646
Lao động đã qua đào tạo
25.085
30.674
38.259
51.682
96.160
143.744
Đào tạo sau đại học:
5
5
6
7
12
23
Đào tạo đại học, Cao đẳng
2.632
2.708
2.906
3.125
4.409
7.150
Đào tạo THCN
3.932
4.157
4.382
4.606
7.038
8.740
Đào tạo nghề
18.516
23.804
30.965
43.944
84.701
127.831
Dịch vụ; số lao động
214.751
221.370
226.067
232.453
263.802
290.520
Lao động đã qua đào tạo
98.572
113.806
129.936
146.560
245.396
344.727
Đào tạo sau đại học
323
342
345
383
495
626
Đào tạo đại học, Cao đẳng
28.321
28.779
29.159
29.613
39.122
49.630
Đào tạo THCN
18.264
19.550
20.836
22.123
34.710
45.250
Đào tạo nghề
51.664
65.135
79.596
94.441
171.069
249.221
Trong đó: Th. nghiệp sửa chữa, kh. sạn nhà hàng
119.830
123.524
126.145
129.567
147.201
162.110
Lao động đã qua đào tạo
16.961
20.300
25.101
29.463
51.833
80.775
Đào tạo sau đại học:
4
4
5
6
10
16
Đào tạo đại học, Cao đẳng
1.954
1.868
1.987
2.391
4.632
6.980
Đào tạo THCN
4.509
5.459
6.409
7.360
10.461
15.395
Đào tạo nghề
10.494
12.969
16.700
19.706
36.730
58.384
Ghi chú: Dự kiến tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm 2020 là 55%
Phụ lục 5. DỰ KIẾN ĐÀO TẠO TỪ 2007 ĐẾN 2020
TT
Nội dung
Dự kiến đào tạo
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2010
Giai đoạn
2007-2010
Năm
2011
Năm
2015
Giai đoạn 2011-2015
Năm
2016
Năm 2020
Giai đoạn 2016-2020
I
Hệ đại học
(Liên kết)
985
1.172
2.100
8.525
2.500
3.200
14.900
3.764
7.560
27.240
- Chính quy
160
293
500
2.250
700
1.000
5.000
1.300
3.710
11.740
- Tại chức
825
879
1.600
6.275
1.800
2.200
9.900
2.464
3.850
15.500
II
Hệ Cao đẳng
1.656
1.792
3.080
12.486
2.650
3.950
15.600
4.015
4.000
20.200
- Chính quy
1.072
1.185
2.370
9.112
2.100
3.250
12.600
3.315
3.500
17.000
- Tại chức
584
607
710
3.374
550
700
3.000
700
500
3.200
III
Hệ trung cấp
2.707
2.821
3.320
12.577
3.100
4.700
19.950
4.800
5.100
24.100
- Chính quy
1.535
1.579
1.520
7.175
1.500
2.900
9.450
3.200
3.600
16.500
- Tại chức
1.172
1.242
1.800
5.402
1.600
1.800
10.500
1.600
1.500
7.600
IV
Đào tạo nghề
19.769
22.400
38.457
133.024
37.944
37.944
189.720
35.664
35.664
178.324
Tổng cộng:
25.107
28.185
46.957
166.612
46.194
49.794
240.170
48.243
52.324
249.864
Phụ lục 6.
DỰ KIẾN ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2007- 2010, ĐỊNH HƯỚNG 2015
VÀ TẦM NHÌN 2020 TỈNH KIÊN GIANG
ĐVT: Người
Ngành nghề
Thực hiện
Kế hoạch
Giai
đoạn
2007-
2010
Định
hướng
2015
Giai đoạn
2011-
2015
Tầm
nhìn
2020
Giai đoạn
2016-
2020
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Quản lý Nhà nước
2.801
2.754
1.876
1.790
1.680
1.540
9.640
1.620
9.020
4.460
14.787
Lý luận chính trị
2.373
1.495
1.310
1.220
1.140
950
6.115
820
6.320
2.230
7.255
Cử nhân chính trị
185
140
150
130
120
100
640
100
570
460
1.385
Chính trị cao cấp
150
155
110
120
130
150
665
120
850
650
1.773
Trung cấp chính trị
1.088
550
480
450
410
350
2.240
150
1,500
870
2.405
Sơ cấp chính trị
950
650
570
520
480
350
2.570
450
3,400
250
1.692
Quản lý Nhà nước
428
1.259
566
570
540
590
3.525
800
2.700
2.230
7.532
Bồi dưỡng
198
391
206
250
280
320
1.447
400
1.600
1.400
4.490
Trung cấp
106
752
240
210
180
150
1.532
250
850
650
2.187
Đại học
124
116
120
110
80
120
546
150
250
180
855
Phụ lục 7. VỐN ĐẦU TƯ DỰ KIẾN CHO ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 ĐỊNH HƯỚNG 2015 VÀ TẦM NHÌN 2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số
TT
Trường, Trung tâm
Năm 2006
Năm 2010
Giai đoạn 2006 – 2010
Tổng vốn
TW
ĐP
Khác
Tổng vốn
TW
ĐP
Khác
Tổng vốn
TW
ĐP
Khác
I
Vốn xây dựng cơ bản
26.000
3.300
22.700
0
57.786
4.800
50.286
2.700
327.698
39.398
277.500
10.800
1
Trường Cao đẳng CĐ
5.000
0
5.000
0
16.986
0
16.986
0
81.600
0
81.600
0
2
Trường Cao Đẳng SP
8.000
0
8.000
0
6.000
0
6.000
0
30.000
0
30.000
0
3
Trường Cao đăng Ktế
0
0
0
0
9.000
0
6.300
2.700
36.000
0
25.200
10.800
4
Trường Cao đẳng Y tế
0
0
0
0
0
0
0
0
18.898
18.898
0
0
5
Trường dạy nghề
8.300
3.300
5.000
0
0
0
0
0
26.100
7.100
19.000
0
6
T.tâm dạy nghề P.Quốc
2.500
0
2.500
0
6.200
1.200
5.000
0
27.300
2.800
24.500
0
7
T.tâm dạy nghề An Biên
0
0
0
0
6.200
1.200
5.000
0
28.000
3.000
25.000
0
8
T.tâm dạy nghề Giồng Riềng
0
0
0
0
6.200
1.200
5.000
0
28.000
3.000
25.000
0
9
T.tâm dạy nghề Kiên Lương
0
0
0
0
3.600
600
3.000
0
23.300
2.300
21.000
0
10
T.tâm dạy nghề Tân Hiệp
2.000
0
2.000
0
3.600
600
3.000
0
28.300
2.300
26.000
0
11
Trung tâm KTTH-HN-KG
200
0
200
0
0
0
0
0
200
0
200
0
II
Ngân sách đào tạo
14.190
22.900
94.000
1
Trường Cao đẳng CĐ
2.200
2.500
13.000
2
Trường Cao đẳng SP
6.190
7.400
34.000
3
Trường Cao đẳng Y tế
1.200
4.000
13.000
4
Trường Cao đẳng KT-KT
2.000
4.000
15.000
5
Trường dạy nghề tỉnh
2.600
5.000
19.000
Phụ lục 7. VỐN ĐẦU TƯ DỰ KIẾN CHO ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 ĐỊNH HƯỚNG 2015 VÀ TẦM NHÌN 2020
(Tiếp)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Trường, Trung tâm
Năm 2015
Giai đoạn 2011 – 2015
Năm 2020
Giai đoạn 2016 – 2020
Tổng vốn
TW
ĐP
Khác
Tổng vốn
TW
ĐP
Khác
Tổng vốn
TW
ĐP
Khác
Tổng vốn
TW
ĐP
Khác
I
Vốn xây dựng cơ bản
63.736
4.000
59.736
0
307.663
27.000
252.163
28.500
66.800
308.544
1
Trường Cao đẳng CĐ
4.536
0
4.536
0
41.463
0
41.463
0
14.674
61.667
2
Trường Cao Đẳng SP
10.000
0
10.000
0
50.000
0
50.000
0
11.480
54.153
3
Trường Cao đăng Ktế
0
0
0
0
95.000
0
66.500
28.500
14.893
61.337
4
Trường Cao đẳng Y tế
36.000
0
36.000
0
36.000
0
36.000
0
10.718
52.540
5
Trường dạy nghề
0
0
0
0
13.000
4.000
9.000
0
5.574
24.973
6
T.tâm dạy nghề P.Quốc
3.000
1.000
2.000
0
15.000
5.000
10.000
0
3.826
17.138
7
T.tâm dạy nghề An Biên
3.000
1.000
2.000
0
15.000
5.000
10.000
0
1.771
11.057
8
T.tâm dạy nghề Giồng Riềng
3.000
1.000
2.000
0
15.000
5.000
10.000
0
1.870
11.671
9
T.tâm dạy nghề Kiên Lương
3.000
1.000
2.000
0
14.000
4.000
10.000
0
983
8.068
10
T.tâm dạy nghề Tân Hiệp
1.000
0
1.000
0
13.000
4.000
9.000
0
470
3.338
11
Trung tâm KTTH-HN-KG
200
0
200
0
200
0
200
0
541
2.602
II
Ngân sách đào tạo
27.500
137.000
31.874
148.652
1
Trường Cao đẳng CĐ
3.500
17.000
4.057
18.919
2
Trường Cao đẳng SP
6.500
32.500
7.534
35.136
3
Trường Cao đẳng Y tế
4.500
22.500
5.216
24.325
4
Trường Cao đẳng KT-KT
6.000
30.000
6.954
32.432
5
Trường dạy nghề tỉnh
7.000
35.000
8.113
37.839
Phụ lục 8. Lực luợng lao động đang có việc làm phân theo nhóm tuổi năm 2007
Nhóm tuổi
Kiên Giang
Tổng
Nam
Nữ
Thành thị
Nông thôn
Lao động đang có việc làm
882.010
486.482
395.168
199.028
682.982
100%
100%
100%
100%
100%
+ 15-19
77.997
47.869
30.128
11.852
66.145
8,84%
9,83%
7,62%
5,95%
9,68%
+20-24
110.057
64.963
45.094
25.216
84.841
12,47%
13,35
11,41%
12,66%
12,42%
+25-29
121.340
66.484
54.820
27.147
94.193
13,75%
13,66%
13,87%
13,63%
13,79%
+30-34
116.183
64.419
51.764
22.666
93.517
13,17%
13,24%
13,09%
11,38%
13,69%
+35-39
122.307
67.900
54.407
29.792
92.515
13,86%
13,95%
13,76%
14,96%
13,54%
+40-44
108.084
55.508
52.576
28.200
79.884
12,25%
11,41%
13,30%
14,16%
11,69%
+45-49
76.199
39.563
36.636
23.457
52.742
8,63%
8,13%
9,27%
11,78%
7,72%
+50-54
69.856
35.707
34.149
16.134
53.722
7,92%
7,33%
8,64%
8,10%
7,86%
+55-59
42.119
23.104
19.015
9.225
32.894
4,77%
4,74%
4,81%
4,63%
4,81%
+60+
37.868
20.965
16.903
5.339
32.529
4,29%
4,30%
4,27%
2,68%
4,76%
Nguồn: Số liệu thống kê lao động – việc làm năm 2007
Phụ lục 9.
HIỆN TRẠNG TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG ĐÃ QUA ĐÀO TẠO
TRONG NGÀNH KINH TẾ QUỐC DÂN TỈNH KIÊN GIANG
GIAI ĐOẠN 2001 - 2007
Đơn vị tính: Người
Ngành nghề
Hiện trạng
2001
2005
2006
2007
Dân số
1.574.255
1.655.026
1.683.041
1.705.539
Tổng số lao động
875.722
858.104
870.404
882.010
Lao động đã qua đào tạo- Toàn tỉnh
71.374
129.410
151.154
173.200
Đào tạo sau đại học
83
308
328
354
Đào tạo đại học, cao đẳng
14.748
27.717
31.246
31.904
Đào tạo THCN
24.317
22.256
23.823
25.416
Đào tạo nghề
32.226
79. 129
95.757
115.526
Nông – Lâm nghiệp; số lao động
540.732
499.717
478.722
466.771
Lao động đã qua đào tạo
12.923
29.787
33.115
33.724
Đào tạo sau đại học
4
13
13
16
Đào tạo đại học, cao đẳng
662
673
677
700
Đào tạo THCN
2.601
2.645
2.660
2.760
Đào tạo nghề
9.656
26.456
29.765
30.248
Thuỷ sản; số lao động
49.479
85.810
93.401
99.156
Lao động đã qua đào tạo
3.803
7.503
9.615
15.883
Đào tạo sau đại học
1
7
7
10
Đào tạo đại học, Cao đẳng
173
240
250
270
Đào tạo THCN
331
459
477
505
Đào tạo nghề
3.298
6.797
8.881
15.098
Công nghiệp xây dựng; số lao động
54.900
80.553
88.475
93.942
Lao động đã qua đào tạo
7.671
17.756
21.109
25.107
Đào tạo sau đại học:
3
4
5
7
Đào tạo đại học, Cao đẳng
1.772
2.423
2.496
2.576
Đào tạo THCN
2.530
3.460
3.708
4.008
Đào tạo nghề
3.366
11.869
14.900
18.516
Dịch vụ; số lao động
140.593
192.024
209.806
222.141
Lao động đã qua đào tạo
46.977
74.364
87.133
98.486
Đào tạo sau đại học:
75
284
303
321
Đào tạo đại học, Cao đẳng
12.141
24.381
27.823
28.358
Đào tạo THCN
18.855
15.692
16.978
18.143
Đào tạo nghề
15.906
34.007
42.029
51.664
Trong đó: Th. nghiệp sửa chữa, kh. Sạn nhà hàng
77.132
106.630
116.129
124.629
Lao động đã qua đào tạo
6.257
10.896
11.520
12.220
Đào tạo sau đại học:
2
3
4
5
Đào tạo đại học, Cao đẳng
1.193
1.591
1.682
1.802
Đào tạo THCN
2.525
3.367
3.559
3.809
Đào tạo nghề
2.537
5.935
6.275
6.604
Phụ lục 10.
Biểu 21
HIỆN TRẠNG LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC TRONG NGÀNH KINH TẾ
QUỐC DÂN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2001 – 2007
Đơn vị tính: người
STT
Ngành nghề
Hiện trạng
Năm 2001
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dân số
1.574.255
1.655.026
1.683.041
1.705.539
Tổng số lao động
785.722
858.104
870.404
882.010
A
Nông – Lâm nghiệp
540.732
499.717
478.722
466.771
B
Thuỷ sản
49.497
85.810
93.401
99.156
C
Công nghiệp xây dựng
54.900
80.553
88.475
93.942
D
Dịch vụ
140.593
192.024
209.806
222.141
1
Thương nghiệp sửa chữa, khách sạn nhà hàng.
77.132
106.630
116.129
121.638
2
Vận tải, thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng.
22.556
31.933
34.900
33.723
3
Quản lý NN, an ninh quốc phòng
7.332
10.330
11.281
14.289
4
Giáo dục đào tạo
17.275
18.587
20.306
21.991
5
Y tế và cứu trợ xã hội
3.471
4.243
4.630
4.457
6
Khác
12.827
20.301
22.560
26.043
Phụ lục 11.
Vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang năm 2001 – 2005
Đơn vị tính: Triệu ñồng
Số TT
Trường, Trung taâm
Năm 2001
Năm 2005
Giai đoạn 2001 – 2005
Tổng vốn
TW
ĐP
Khaùc
Tổng vốn
TW
ĐP
Khaùc
Tổng vốn
TW
ĐP
Khaùc
I
Vốn xây dựng cơ bản
5.103
0
5.103
0
0
0
0
0
67.105
8.550
58.555
0
1
Trường Cao đđẳng CĐ
5.103
0
5.103
0
0
0
0
0
7.238
0
7.238
0
2
Trường Cao đẳng SP
0
0
0
0
0
0
0
3.600
0
3.600
0
3
Trường cao đđẳng Kinh tế
0
0
0
0
0
0
0
0
32.700
0
32.700
0
4
Trường Cao đẳng Y tế
0
0
0
0
0
0
0
0
3.486
0
3.486
0
5
Trường dạy nghề
0
0
0
0
0
0
0
0
20.081
8.550
11.531
0
II
Ngân sách đào tạo
11.886
0
11.886
0
16.550
0
16.550
0
71.745
0
71.745
0
1
Trường Cao đđẳng CĐ
1.997
0
1.997
0
2.800
0
2.800
0
11.344
0
11.344
0
2
Trường Cao đẳng SP
5.50
0
5.50
0
6.500
0
6.500
0
30.950
0
30.950
0
3
Trường cao đđẳng Kinh tế
916
0
916
0
2.700
0
2.700
0
6.121
0
6.121
0
4
Trường Cao đđẳng Y tế
2.242
0
2.242
0
2.800
0
2.800
0
10.159
0
10.159
0
5
Trường dạy nghề
1.681
0
1.681
0
1.750
0
1.750
0
13.171
0
13.171
0
Phụ lục 12.
DỰ KIẾN LAO ĐỘNG LÀM VIỆC
TRONG NGÀNH KINH TẾ QUỐC DÂN
TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2007- 2010
ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
STT
Ngành nghề
Kế hoạch
Định hướng
Tầm nhìn
2007
2008
2009
2010
2015
2020
Dân số
1.705.539
1.733.100
1.754.157
1.775.200
1.877.100
1.976.366
Tổng số lao động
882.010
896.404
909.404
922.404
987.404
1.054.904
A
Nông – Lâm nghiệp
466.771
475.722
477.722
478.722
480.702
490.150
B
Thuỷ sản
99.156
103.397
106.581
107.998
114.538
126.588
C
Công nghiệp xây dựng
93.942
95.915
99.034
103.231
128.362
147.646
D
Dịch vụ
222.141
221.370
226.067
232.453
263.802
290.520
1
Thương nghiệp sửa chữa, khách sạn nhà hàng.
121.638
122.528
125.128
128.662
146.014
160.704
2
Vận tải, thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng.
33.723
36.814
37.595
38.657
43.870
48.313
3
Quản lý NN, an ninh quốc phòng
14.289
11.909
12.162
12.506
14.192
15.630
4
Giáo dục đào tạo
21.991
21.428
21.883
22.501
25.536
28.221
5
Y tế và cứu trợ xã hội
4.457
4.892
4.996
5.137
5.830
6.420
6
Khác
26.043
23.799
24.303
24.990
28.360
31.232
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luan van THS. Dang Hong Son.doc