MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các đồ thị
Mở đầu .
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN 1
1.1. Giới thiệu về nghiệp vụ BTT 1
1.1.1. Khái niệm về BTT 1
1.1.1.1. Khái niệm BTT theo công ước về BTT quốc tế UNIDROIT 1988.1
1.1.1.2. Khái niệm BTT theo tổ chức BTT quốc tế FCI (Factors Chain International)1
1.1.1.3. Khái niệm BTT theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam .1
1.1.2. Phân loại BTT .2
1.1.2.1. Phân loại theo phạm vi thực hiện 2
1.1.2.1.1. BTT trong nước2
1.1.2.1.2. BTT quốc tế .2
1.1.2.2. Phân loại theo tính chất hoàn trả của các khoản tài trợ .2
1.1.2.2.1. BTT có truy đòi2
1.1.2.2.2. BTT miễn truy đòi3
1.1.2.3. Phân loại theo phương thức BTT 3
1.1.2.3.1. BTT từng lần 3
1.1.2.3.2. BTT theo hạn mức .3
1.1.2.3.3. Đồng BTT 3
1.1.2.4. Phân loại theo thời gian .4
1.1.2.4.1. BTT ứng trước .4
1.1.2.4.2. BTT khi đến hạn 4
1.1.3. Phí BTT.4
1.1.4. Quy trình hoat động BTT5
1.1.4.1. Quy trình BTT trong nước.5
1.1.4.2. Quy trình BTT quốc tế.7
1.1.4.3. Sự giống nhau và khác nhau giữa BTT nội địa và BTT quốc tế .8
1.1.5. Lợi thế của BTT so với các loại hình thanh toán khác .10
1.1.6. Sự khác nhau giữa BTT và cho vay chiết khấu 13
1.1.7. Lợi ích và hạn chế của các bên tham gia vào dịch BTT.15
1.1.7.1. Lợi ích 15
1.1.7.1.1. Đối với người mua .15
1.1.7.1.2. Đối với người bán 15
1.1.7.1.3. Đối với đơn vị bao thanh toán16
1.1.7.2. Hạn chế 16
1.1.7.2.1. Đối với người mua .16
1.1.7.2.2. Đối với người bán 16
1.1.7.2.3. Đối với đơn vị bao thanh toán17
1.2. Hoạt động BTT trên thế giới . 19
1.3. Kinh nghiệm về BTT của một số nước trên thế giới đối với Việt Nam 23
1.3.1. Kinh nghiệm từ các nước trên thế giới. 23
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Bulgaria 23
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Bồ Đào Nha 24
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Hungary 24
1.3.1.4. Kinh nghiệm của Ấn Độ . 24
1.3.1.5. Kinh nghiệm của Thái Lan . 25
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về BTT đối với Việt Nam 25
1.4. Kết luận . 27
CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM .28
2.1. Các quy định về BTT tại Việt Nam28
2.1.1. Các văn bản pháp lý 28
2.1.2. Các điều kiện để được hoạt động BTT28
2.1.3. Loại hình BTT .29
2.1.3.1. BTT có quyền truy đòi.29
2.1.3.2. BTT không có quyền truy đòi29
2.1.3.3. BTT trong nước .29
2.1.3.4. BTT xuất-nhập khẩu 29
2.1.4. Phương thức BTT 29
2.1.4.1. BTT từng lần30
2.1.4.2. BTT theo hạn mức .30
2.1.4.3. Đồng BTT 30
2.2. Thực trạng hoạt động BTT tại các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam (VN) 30
2.2.1. Tình hình hoạt động BTT tại các NHTM tại VN30
2.2.2. Giới thiệu sản phẩm BTT tại các NHTM tại VN31
2.2.2.1. Giới thiệu sản phẩm BTT tại NHTM Á Châu (ACB) .31
2.2.2.1.1. Loại hình sản phẩm BTT ACB cung cấp.31
2.2.2.1.2. Điều kiện BTT đối với bên bán hàng.31
2.2.2.1.3. Điều kiện BTT đối với bên mua hàng .32
2.2.2.1.4. Các khoản phải thu không được BTT32
2.2.2.1.5. Đối tượng khách hàng được ACB BTT .33
2.2.2.1.6. Thời hạn BTT.34
2.2.2.1.7. Lãi và phí trong hoạt động BTT 34
2.2.2.1.8. Phương thức BTT.34
2.2.2.1.9. Hạn mức BTT của bên bán hàng .34
2.2.2.1.10.Giá mua bán, khoản phải thu, số tiền ứng trước 35
2.2.2.1.11.Bảo đảm cho hoạt động BTT .36
2.2.2.1.12.Quy trình hoạt động BTT .36
2.2.2.1.13.Kết quả thực hiện hoạt động BTT tại ACB39
2.2.2.2. Giới thiệu sản phẩm BTT tại Ngân hàng thương mại cồ phần Sài Gòn Thương Tín (STB) .40
2.2.2.2.1. Loại hình sản phẩm BTT dược STB cung cấp40
2.2.2.2.2. Điều kiện BTT đối với bên bán hàng40
2.2.2.2.3. Điều kiện BTT đối với bên mua hàng.41
2.2.2.2.4. Thời hạn BTT41
2.2.2.2.5. Lãi suất và phí trong hoạt động BTT 41
2.2.2.2.6. Mức BTT (tỷ lệ ứng trước) .42
2.2.2.2.7. Phương thức BTT42
2.2.2.2.8. Quy trình hoạt động BTT nội địa tại STB 42
2.2.2.3. Những điểm giống nhau và khác nhau của sản phẩm BTT giữa ACB và STB .45
2.2.2.4. Kinh nghiệm xây dựng quy trình sản phẩm BTT đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam 46
2.2.2.5. Những khó khăn của các NHTM Việt Nam khi triển khai nghiệp vụ BTT 47
2.3. Phát triển sản phẩm BTT đối với NHCT Việt Nam.49
2.3.1. Giới thiệu sơ lược về NHCT Việt Nam (NHCTVN) 49
2.3.2. Sự cần thiết phải phát triển sản phẩm BTT tại NHCTVN 51
2.3.3. Điều kiện tiền đề để phát triển sản phẩm BTT tại NHCTVN.52
2.3.4. Quy trình BTT .54
2.3.4.1. Quy trình BTT nội địa .54
2.3.4.1.1. Lựa chọn và thẩm định bên mua hàng 54
2.3.4.1.2. Lựa chọn và thẩm định bên bán hàng .56
2.3.4.1.3. Quy trình thực hiện .57
2.3.4.2. Quy trình BTT quốc tế.58
2.3.4.2.1. Lựa chọn đơn vị BTT NK .59
2.3.4.2.2. Lựa chọn và thẩm định nhà xuất khẩu 60
2.3.4.2.3. Thị trường thực hiện BTT xuất khẩu 60
2.3.4.2.4. Quy trình .60
2.3.5. Chiến lược phát triển sản phẩm BTT 64
2.3.5.1. Công tác xây dựng quy trình, quy chế .64
2.3.5.2. Loại hình sản phẩm BTT NHCTVN cung cấp 65
2.3.5.3. Đối tượng NHCTVN cung cấp sản phẩm BTT .65
2.3.5.4. Mặt hàng BTT65
2.3.5.5. Thẩm định khoản phải thu .66
2.3.5.6. Xác định hạn mức BTT .67
2.3.5.7. Thời hạn BTT 68
2.3.6. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai sản phẩm BTT tại NHCTVN 68
2.3.6.1. Thuận lợi68
2.3.6.2. Khó khăn69
2.3.6.3. Những nguyên nhân chính của những khó khăn trong việc phát triển sản phẩm BTT tại NHCTVN.72
2.4. Kết luận chương 273
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BTT TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 74
3.1. Giải pháp vĩ mô 74
3.1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý.74
3.1.2. Thiết lập và hoàn chỉnh hệ thống thông tin khách hàng .76
3.2. Giải pháp vi mô 78
3.2.1. Giới thiệu, tiếp thị sản phẩm .78
3.2.2. Chính sách giá cả .80
3.2.3. Điều kiện về mạng lưới NH 81
3.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thực hiện nghiệp vụ82
3.2.5. Tuyển chuyên gia nước ngoài có kinh nghiệm về BTTXK 84
3.2.6. Quản lý rủi ro.84
3.3. Kết luận.87
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
104 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1598 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển sản phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ai thông tin về tài chính của doanh nghiệp và
tính xác thực của các số liệu báo cáo tài chính cung cấp cho các tổ chức tín
dụng.
2.3.4. Quy trình BTT:
2.3.4.1. Quy trình BTT nội địa:
2.3.4.1.1. Lựa chọn và thẩm định bên mua hàng:
Trên thực tế, mối quan hệ giữa bên mua hàng và đơn vị BTT không mấy
chặt chẽ. Trước hết, hai bên không có quan hệ hợp đồng, mối quan hệ hai bên
-67-
chỉ phát sinh khi khi đơn vị BTT cấp tín dụng cho bên bán. Thứ hai, đơn vị BTT
không thực sự kiểm soát được bên mua hàng mà họ sẽ giao dịch. Tuy nhiên, bên
mua hàng lại có ảnh hưởng rất lớn đến dịch vụ BTT, họ sẽ là người thanh toán
các khoản vay của người bán khi nợ đến hạn, do đó việc lựa chọn và thẩm định
bên mua hàng rất quan trọng. Trước mắt, trong thời gian đầu triển khai sản
phẩm, NHCTVN nên lựa chọn bên mua hàng từ các khách hàng đã có quan hệ
tín dụng với các chi nhánh trong hệ thống và các công ty có tên tuổi, thương hiệu
trên thị trường.
NHCTVN có ưu thế với nhiều chi nhánh trải dài từ Bắc xuống Nam, đã
hoạt động lâu năm với những khách hàng lớn, có tên tuổi trong quan hệ tiền gửi
và quan hệ tín dụng. Kinh nghiệm ứng dụng sản phẩm BTT tại ACB và STB, trụ
sở chính sẽ làm đầu mối đưa ra các tiêu chí thẩm định, yêu cầu các chi nhánh sàn
lọc khách hàng của mình đưa vào danh sách bên mua hàng áp dụng cho toàn hệ
thống. Các tiêu chí thẩm định cũng tương tự như thẩm định khách hàng vay vốn
như:
9 Tư cách pháp lý:
─ Loại hình doanh nghiệp
─ Thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh
─ Việc tổ chức cơ cấu điều hành.
─ Năng lực và kinh nghiệm quản lý của ban lãnh đạo
9 Tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
─ Về quy mô và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
─ Vốn chủ sở hữu.
-68-
─ Tổng tài sản.
─ Hệ số tự tài trợ.
─ Doanh thu năm gần nhất.
─ ROE.
─ Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán ngắn hạn như các hệ số thanh
toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh,…
9 Uy tín trong thanh toán:
─ Bên mua hàng thanh toán đầy đủ các khoản phải thu đã đến hạn trong
vòng 6 tháng trở về trước tính đến thời điểm bên bán hàng đề nghị BTT.
─ Hiện không có nợ vay tại các tổ chức tín dụng từ nhóm 2 trở lên.
2.3.4.1.2. Lựa chọn và thẩm định bên bán hàng:
Căn cứ vào danh sách bên mua do Tổ BTT tại Hội sở đã chọn, phòng tín
dụng tại các chi nhánh sẽ thông qua bên mua hàng để lên danh sách bên bán
hàng sau đó tiếp xúc và giới thiệu sản phẩm đến bên bán.
Trường hợp bên bán tiếp cận với ngân hàng mà không thuộc danh sách đã
được chọn thì phòng tín dụng của chi nhánh cần thẩm định cả bên mua và bên
bán. Các tiêu chí thẩm định bên mua như đã trình bày. Việc thẩm định bên bán
tương tự với việc thẩm định bên mua hàng về tư cách pháp lý, tình hình tài chính
và hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, bên bán cần phải thỏa mãn theo
các điều kiện sau:
─ Là chủ sở hữu hợp pháp và có toàn quyền hưởng lợi đối với khoản phải
thu.
-69-
─ Thời gian quan hệ mua bán với bên mua hàng: ít nhất 3 lần giao hàng và
nhận thanh toán đầy đủ, đúng hạn từ người mua
2.3.4.1.3. Quy trình thực hiện:
Chi nhánh Tổ BTT tại Hội sở
Bước 1 Lựa chọn khách hàng tại chi
nhánh hoặc tiếp thị khách
hàng mới và tiếp xúc, giới
thiệu sản phẩm.
Bước 2
Thẩm định khách hàng theo
các tiêu chí của Tổ BTT tại
Hội sở đưa ra để chọn ra bên
mua hàng
Bước 3
Trình hội đồng tín dụng chi
nhánh phê duyệt
Bước 4
Trình giám đốc chi
nhánh
Cung cấp danh sách cùng
hạn mức tín dụng của bên mua
hàng cho chi nhánh lựa chọn và
thẩm định cho tổ BTT tại Hội
sở.
-70-
Bước 5
Tổng hợp tất cả danh sách bên
mua hàng của các chi nhánh để
lên danh sách bên mua hàng
cho toàn hệ thống
Bước 6
Thẩm định lại
Bước 7
Trình hội đồng tín dụng phê
duyệt
Bước 8
Trình Tổng giám đốc phê duyệt
Bước 9 Thông báo danh sách cùng hạn
mức tín dụng của bên mua
hàng đến toàn bộ chi nhánh
2.3.4.2. Quy trình BTT quốc tế:
Đặc điểm của BTT xuất khẩu là bên mua hàng khác quốc gia với bên bán
hàng nên một đơn vị BTT không thể cung cấp tất cả dịch vụ BTT ở nhiều nước
được vì việc này không kinh tế. Thay vì làm như vậy, đơn vị BTT sẽ sử dụng
dịch vụ của các đơn vị BTT tại các nước nhà nhập khẩu – đó là đơn vị BTT NK.
-71-
2.3.4.2.1. Lựa chọn đơn vị BTT NK:
Lựa chọn đơn vị BTT NK là bí quyết thành công của đơn vị BTT XK
NHCTVN trong việc cung cấp dịch vụ cho người bán. Tiêu chuẩn lựa chọn
không chỉ dựa vào tình hình tài chính mà còn dựa vào dịch vụ chất lượng cao.
Một số phương pháp để thu thập thông tin như sau:
─ Bảng thông tin đơn vị BTT NK do đơn vị BTT NK cung cấp. Một bảng thông
tin đơn vị BTT NK tốt sẽ cung cấp cho đơn vị BTT XK của NHCTVN những
thông tin cần thiết về đơn vị BTT NK.
─ Giới thiệu của các thành viên khác của FCI, đây là nguồn thông tin rất đáng
giá.
─ Đơn vị BTT XK của NHCTVN đến đơn vị BTT NK làm việc trực tiếp: đây là
cách tốt nhất giúp đơn vị BTT XK của NHCTVN hiểu rõ về cách làm việc
của đơn vị BTT XK nhưng chi phí sẽ cao.
─ Những cách khác: Đánh giá thành tích mà các đơn vị BTT NK đạt được
thông qua các giải thưởng về chất lượng dịch vụ FCI, phân tích số liệu của
editfactoring.com (1).
─ Tình hình tài chính: thông qua việc xem xét bảng cân đối kế toán và các báo
cáo tài chính khác.
(1): là những quy định ràng buộc các thành viên ký Hợp đồng BTT. Những luật lệ này giám sát
các thành viên liên lạc với nhau qua editfactoring.com cũng như trách nhiệm của các bên giao
thương, vấn đề về an ninh, bảo mật và lưu trữ dữ liệu. Điều quan trọng nhất là các điều khoản
được thiết lập sao cho giao dịch giữa các bên được tiến hành hợp pháp và thông qua trao đổi
thông tin trên editfactoring.com mà không cần văn bản viết tay.
-72-
2.3.4.2.2. Lựa chọn và thẩm định nhà xuất khẩu:
Việc lựa chọn và thẩm định nhà xuất khẩu trong quy trình BTT XK cũng giống
như việc lựa chọn và thẩm định bên bán hàng trong quy trình BTT nội địa. Tuy
nhiên, NHCTVN cần phải thẩm định thêm thị trường hàng hóa xuất khẩu:
2.3.4.2.3. Thị trường thực hiện BTT xuất khẩu:
NHCTVN sẽ cung cấp sản phẩm BTT quốc tế khi hàng hóa được xuất
sang thị trường đã phát triển, hệ thống luật pháp đã hoàn thiện và đã phát triển
nghiệp vụ BTT như Mỹ, Canađa, Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc,… NHCTVN
nên hạn chế cung cấp sản phẩm BTT quốc sang các nước có nền kinh tế chưa
phát triển, thiếu tính ổn định về chính trị và pháp luật như Banglades, Sylanca,
Irac, các nước Châu Phi,… hoặc các nước bị cấm vận như Bắc Triều Tiên, Iran,
Syria,…
2.3.4.2.4. Quy trình:
Trách nhiệm Thực hiện
Bước 1
Phòng tín dụng
tại chi nhánh
Tiếp nhận yêu cầu BTT từ khách hàng
(bên bán)
Bước 2
Tổ BTT tại hội
sở
Đề nghị đơn vị BTT NK cấp hạn mức
bảo lãnh sơ bộ.
Nhận điện trả lời của đơn vị BTT NK
YY
N
-73-
Bước 3
Phòng tín dụng
tại chi nhánh
Thẩm định nội dung yêu cầu BTT
Y
Bước 4
Hội đồng tín
dụng, Giám
đốc
Phê duyệt
Bước 5 Phòng tín dụng
tại chi nhánh
Gửi thông báo BTT cho bên bán
Bước 6
Phòng tín dụng
tại chi nhánh
Ký Hợp đồng BTT với khách hàng
Bước 7
Tổ BTT tại hội
sở
Yêu cầu đơn vị BTTNK xác nhận bảo
lãnh BTT.
Nhận điện xác nhận từ đơn vị BTT NK
Bước 8
Phòng tín dụng
tại chi nhánh
Điều chỉnh giá trị hạn mức BTT trong
Hợp đồng BTT đã ký với khách hàng
theo điện xác nhận từ đơn vị BTTNK
Phòng tín dụng
tại chi nhánh
Hướng dẫn khách hàng (bên bán) quy
định các điều khoản trong Hợp đồng XK
Bước 9
Y
N
-74-
Bước 10
Tổ BTT tại hội
sở
Gửi thông báo chuyển nhượng khoản
phải thu cho nhà NK
Bước 11
Phòng tín dụng
tại chi nhánh
Theo dõi giao hàng, chuyển nhượng
khoản phải thu, kiểm tra bộ chứng từ.
Bước 12
Tổ BTT tại hội
sở
Kiểm tra hóa đơn và bộ chứng từ.
Thông báo chi tiết hóa đơn cho đơn vị
BTT NK
Bước 13
Phòng tín dụng
tại chi nhánh
Giải ngân
Bước 14
Phòng tín dụng
tại chi nhánh
Theo dõi thu nợ
Bước 15
Phòng tín dụng
tại chi nhánh
Thu hồi tiền ứng trước và quyết toán
phần còn lại với khách hàng.
Bước 1: Phòng tín dụng tiếp nhận yêu cầu BTT của khách hàng, thẩm định sơ bộ
hạn mức BTT khách hàng đề xuất so với kế hoạch kinh doanh và doanh số dự
kiến. Sau đó, Phòng tín dụng fax đề nghị BTT của khách hàng cho Tổ BTT tại
Hội sở.
-75-
Bước 2: Tổ BTT kiểm tra nội dung của đề nghị BTT, yêu cầu Phòng tín dụng tại
chi nhánh thu thập thêm thông tin khách hàng (nếu cần).
Tổ BTT lập điện đề nghị đơn vị BTTNK thẩm định nhà NK và cấp hạn mức
bảo lãnh thanh toán sơ bộ.
Sau đó, nhận điện trả lời của đơn vị BTTNK.
Trường hợp đơn vị BTTNK từ chối cấp bảo lãnh thanh toán, Tổ BTT thông
báo cho Phòng tín dụng tại chi nhánh biết quyết định của đơn vị BTTNK, sau đó
Phòng tín dụng tại chi nhánh thông báo và tư vấn cho khách hàng sử dụng
phương thức thanh toán khác an toàn hơn.
Trường hợp đơn vị BTT đồng ý cấp bảo lãnh thanh toán, Tổ BTT lập phiếu
thông tin về hạn mức bảo lãnh thanh toán sơ bộ do đơn vị BTTNK cấp và fax
cho Phòng tín dụng của chi nhánh.
Bước 3: Sau khi nhận được bản fax từ Tổ BTT tại Hội sở, Phòng tín dụng tại chi
nhánh tiến hành thẩm định nhà XK và đề xuất hạn mức BTT.
Bước 4: Hội đồng tín dụng và Giám đốc phê duyệt báo cáo thẩm định của Phòng
tín dụng.
Bước 5: Sau khi yêu cầu BTT đề xuất được phê duyệt, Phòng tín dụng gửi thông
báo tới khách hàng về việc NHCTVN chấp thuận BTT cho khách hàng, các điều
kiện kèm theo và các hồ sơ khách hàng cần bổ sung.
Bước 6: Phòng tín dụng thực hiện soạn thảo và ký Hợp đồng BTT với khách
hàng.
Bước 7: Tổ BTT lập điện thông báo cho đơn vị BTTNK về hợp đồng hạn mức
BTT mới ký kết và đề nghị đơn vị BTTNK xác nhận việc cấp bảo lãnh thanh
toán với NHCTVN.
-76-
Nhận điện xác nhận từ đơn vị BTT NK
Bước 8: Sau khi Tổ BTT tại Hội sở nhận điện xác nhận từ đơn vị BTT NK,
Phòng tín dụng tại chi nhánh điều chỉnh giá trị hạn mức BTT trong Hợp đồng
BTT đã ký với khách hàng theo điện xác nhận từ đơn vị BTTNK.
Bước 9: Phòng tín dụng hướng dẫn khách hàng quy định các điều khoản trong
hợp đồng XK.
Bước 10: Tổ BTT tại Hội sở gửi thông báo chuyển nhượng khoản phải thu cho
nhà NK.
Bước 11: Phòng tín dụng căn cứ vào hợp đồng XK để theo dõi việc giao hàng
của nhà XK tuân thủ đúng quy định trong hợp đồng XK. Sau đó, Phòng tín dụng
hướng dẫn khách hàng điền Phiếu chuyển nhượng khoản phải thu kèm với Bộ
chứng từ hàng hóa chuyển cho Tổ BTT tại Hội sở.
Bước 12: Tổ BTT tiếp nhận hóa đơn, bộ chứng từ và kiểm tra đảm bảo tuân thủ
đúng yêu cầu của đơn vị BTTNK. Sau đó, Tổ BTT thông báo chi tiết hóa đơn và
chuyển bộ chứng từ cho đơn vị BTTNK.
Bước 13: Phòng tín dụng tại chi nhánh thực hiện giải ngân tiền ứng trước cho
khách hàng.
Bước 14: Căn cứ thời hạn thanh toán của khoản phải thu quy định trong hợp
đồng XK, Phòng tín dụng thực hiện việc theo dõi và thu nợ.
Bước 15: Thu hồi tiền ứng trước và quyết toán phần còn lại với khách hàng.
2.3.5. Chiến lược phát triển sản phẩm BTT:
2.3.5.1. Công tác xây dựng quy trình, quy chế:
-77-
Tổ BTT thuộc Phòng phát triển sản phẩm tại Hội sở NHCTVN sẽ nghiên cứu,
xây dựng quy trình, quy chế trình Hội đồng quản trị NHCTVN thông qua áp
dụng thực hiện cho toàn hệ thống.
2.3.5.2. Loại hình sản phẩm BTT NHCTVN cung cấp:
BTT nội địa và BTT xuất khẩu.
2.3.5.3. Đối tượng NHCTVN cung cấp sản phẩm BTT:
─ Đối với người mua: là các công ty lớn, có uy tín, có thương hiệu trên thị
trường, có tình hình tài chính lành mạnh, có khả năng thanh toán khi khoản
phải thu đến hạn
─ Đối với người bán: là các công ty cung cấp sản phẩm cho các công ty lớn, có
uy tín, có thương hiệu trên thị trường; có tình hình tài chính rõ ràng, lành mạnh
để có thể trả nợ ngân hàng trong trường hợp người bán không trả được nợ; có
số lượng người mua khá lớn, không tập trung quá vào một người mua nhằm
tránh rủi ro “đặt quá nhiều quả trứng vào cùng một giỏ”.
2.3.5.4. Mặt hàng BTT:
─ Mặt hàng ưu tiên thực hiện BTT: hàng tiêu dùng, mặt hàng có chất lượng ổn
định, ít xảy ra hư hỏng, thiếu hụt về chất lượng và số lượng trong quá trình vận
chuyển chẳng hạn như: hàng dệt may, đồ gỗ, cao su, nhựa, vật liệu xây dựng,
điện máy,…
─ Mặt hàng hạn chế thực hiện BTT: hàng cung cấp cho các công trình thực hiện
thanh toán theo tiến độ và ràng buộc trách nhiệm bảo hành của bên bán hàng;
hàng hóa yêu cầu có biên bản nghiệm thu theo các thông số kỹ thuật phức tạp.
-78-
─ Mặt hàng không thực hiện BTT: thực phẩm tươi sống, thủy sản tươi sống, gia
súc sống, gia cầm sống, thức ăn nhanh, hàng dễ hư hỏng.
2.3.5.5. Thẩm định khoản phải thu:
─ Khoản phải thu phải chuyển nhượng được: bên bán phải chuyển nhượng khoản
phải thu cho NHCTVN để NHCTVN nắm được quyền sở hữu các khoản phải
thu này để có thể kiểm soát được nguồn thu nợ.
─ Khoản phải thu có thể thu hồi được.
─ Hợp đồng mua bán rõ ràng, mua đứt bán đoạn: sản phẩm thích hợp cho dịch vụ
BTT là những sản phẩm đơn giãn và không có điều khoản đặc biệt nào đi kèm
theo. Nếu sản phẩm đúng như đơn đặc hàng, số lượng, chất lượng đúng theo
điều kiện hợp đồng, giao hàng đúng thời hạn và các hóa đơn tự lập chính xác
thì chắc chắn bên mua sẽ phải thanh toán. Ngoài ra, những loại hàng này phải
là những loại hàng “mua đứt bán đoạn” tức là không phải là hàng ký gửi, thanh
toán theo tiến độ công việc và các điều kiện bảo hành.
─ Số lượng người mua lớn đa dạng và có uy tín, không tập trung quá vào một
người mua: nếu các khoản nợ của một người mua chiếm một phần lớn trong
tổng các khoản phải thu, người ta ví sự tập trung này như việc đặt quá nhiều
trứng vào một giỏ, nếu chẳng may giỏ bị rơi thì rủi ro là rất lớn.
─ Uy tín thanh toán của bên mua hàng: NHCTVN sẽ gặp nhiều khó khăn trong
việc thu nợ nếu bên mua không phải là khách hàng uy tín và khả năng thanh
toán không tốt.
─ Các khoản khấu trừ (nếu có) có thể xác định được và được phân định rõ ràng:
những khoản khấu trừ sẽ làm giảm giá trị các khoản phải thu và làm cho
-79-
NHCTVN khó kiểm soát được các khoản phải thu này. Điều này đòi hỏi
NHCTVN phải có khả năng xác định và lượng hóa các khoản khấu trừ này để
tính toán dự trù xem mức tài trợ nên dành cho người bán là bao nhiêu thì an
toàn.
─ Phương thức giao hàng đảm bảo ít rủi ro: có 3 phương thức giao hàng và mỗi
phương thức đều tiềm ẩn những rủi ro khác nhau cho đơn vị BTT.
9 Phương thức 1: bên bán tự vận chuyển hàng. Phương thức này ít rủi ro cho
NHCTVN trừ khi phương tiện vận tải không hiệu quả.
9 Phương thức 2: bên bán thuê người vận chuyển. Thông thường hàng hóa sẽ
thuộc định đoạt của người chuyên chở. Điều này có nghĩa là nếu cước phí
vận chuyển chưa được thanh toán thì người chuyên chở chứ không phải
NHCTVN sẽ có quyền định đoạt hàng hóa đó.
9 Phương thức 3: bên bán ký hợp đồng với bên mua nhưng nhà phân phối của
bên bán giao thẳng hàng cho bên mua. Do vậy bên bán không kiểm soát
được chất lượng của sản phẩm giống như thời gian nhận hàng. Trong trường
hợp này tranh chấp rất dễ phát sinh. Trong phương thức này, các bên cần
phải kiểm tra kỹ việc chuyển giao quyền sở hữu để tránh những tranh chấp
phát sinh liên quan đến quyền sở hữu.
2.3.5.6. Xác định hạn mức BTT: việc xác định hạn mức BTT phụ thuộc vào
những yếu tố sau:
─ Doanh thu, dòng tiền và khả năng thanh toán ngắn hạn trong tương lai của bên
mua hàng.
─ Khả năng nguồn vốn và chính sách tín dụng của NHCTVN tại từng thời điểm.
-80-
─ Các quy định của pháp luật và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước.
─ Nhu cầu của bên bán hàng.
2.3.5.7. Thời hạn BTT:
Thời hạn BTT = thời hạn còn
lại của khoản
phải thu
+ khoảng thời gian đảm bảo khoản
nợ được thanh toán đúng hạn
trong trường hợp khoản tiền
chuyển trả bị chậm trễ.
2.3.6. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai sản phẩm BTT tại
NHCTVN:
2.3.6.1. Thuận lợi:
─ NHCTVN với hội sở chính đặt tại Hà Nội, 134 chi nhánh và 700 phòng giao
dịch và quỹ tiết kiệm trải dài từ Bắc xuống Nam, các doanh nghiệp quan hệ
tiền gửi và tiền vay với ngân hàng là những Tổng công ty, công ty lớn hoạt
động trong các lĩnh vực thương mại, công nghiệp hàng tiêu dùng, hàng dệt
may, chế biến gỗ,… rất thích hợp trong việc sử dụng sản phẩm BTT. Trong
thời gian đầu triển khai sản phẩm, NHCTVN có thể tìm kiếm khách hàng từ
những doanh nghiệp này.
─ NHCTVN có quan hệ đại lý với hơn 500 ngân hàng trên thế giới vì thế đây là
điều kiện thuận lợi để NHCTVN tìm kiếm đơn vị BTT nhập khẩu khi thực hiện
BTT quốc tế.
-81-
─ BTT là một hình thức cấp tín dụng cho người bán và người mua, do đó việc
thẩm định nhìn chung cũng giống với việc thẩm định khách hàng vay vốn.
Lãnh đạo và nhân viên tín dụng của NHCTVN đã có kinh nghiệm trong quá
trình thẩm định khách hàng vay vốn nên có thể đáp ứng được yêu cầu thẩm
định của BTT.
─ NHCTVN hiện đang thực hiện cho vay thế chấp nguồn thu phát sinh từ các hợp
đồng kinh tế, L/C xuất khẩu nên cũng đã có 1 phần kinh nghiệm trong việc
thẩm định nguồn thu, thẩm định thị trường xuất khẩu cũng như hàng hóa giao
dịch mua bán giữa người mua và người bán. Đây là điều kiện thuận lợi để
NHCTVN phát triển sản phẩm cho vay này thành sản phẩm BTT.
─ Sản phẩm BTT đã có mặt tại Việt Nam từ năm 2004, bắt đầu cung cấp sản
phẩm này là từ các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam như FENB,
Deusche Bank, Citi Bank,.. sau đó là các ngân hàng trong nước như ACB,
TCB, STB,…do đó, NHCTVN có thể học hỏi kinh nghiệm phát triển sản phẩm
BTT từ các ngân hàng đi trước.
─ Hành lang pháp lý: cơ sở để nghiệp vụ BTT ra đời và hoạt động đã được quy
định trong Quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN đã tạo hành lang pháp lý đầu tiên
điều chỉnh nghiệp vụ BTT tại Việt Nam.
2.3.6.2. Khó khăn:
─ Mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quy chế 1096, nhưng nội dung của
quy chế này còn quá chung chung. Quy chế chỉ đề cập đến những khái niệm,
nguyên tắc, điều kiện thực hiện nghiệp vụ BTT… mà không quy định cụ thể
đến những trường hợp phát sinh thực tế. Cho đến nay vẫn chưa có những văn
bản quy định cụ thể hay hướng dẫn thi hành quyết định này. Điều này đã dẫn
-82-
đến nhiều hạn chế nhất định cho việc triển khai nghiệp vụ BTT ở nước ta. Cụ
thể như:
9 Các đơn vị BTT sẽ phải hạch toán kế toán cho nghiệp vụ này như thế nào
khi chưa có văn bản hướng dẫn những chuẩn mực hạch toán kế toán chung
cho nghiệp vụ BTT, làm cho các tổ chức tín dụng lúng túng trong cách thức
thực hiện. Điều này dẫn đến kết quả là cùng một bản chất sự việc nhưng
cách phản ánh của các đơn vị trên sổ sách kế toán lại khác nhau. Từ đó, gây
khó khăn cho các cơ quan ban ngành hữu quan trong việc kiểm soát nghiệp
vụ BTT.
9 Quy định về các khoản phải thu phát sinh từ giao dịch, thỏa thuận đang có
tranh chấp (khoản 3 điều 19 quy định các khoản phải thu không được BTT
“phát sinh từ giao dịch thỏa thuận không có tranh chấp”). Theo điều khoản
quy định này thì điều hiển nhiên là tổ chức BTT sẽ không chấp nhận thực
hiện nghiệp vụ BTT cho những khoản phải thu đang bị tranh chấp. Nhưng
quy định lại không nêu rõ trường hợp: Nếu khoản phải thu này sau khi đã
được ngân hàng tài trợ lại phát sinh tranh chấp khi đó ai sẽ là người chịu
trách nhiệm rủi ro này. Đây là một trong những vấn đề gây khó khăn cho
các tổ chức tín dụng khi đưa nghiệp vụ BTT vào áp dụng.
9 Điều quan trọng nhất khi thực hiện sản phẩm BTT là phải xác định được
“giá mua khoản phải thu”. Tuy nhiên, quy chế BTT hiện tại lại không đề
cập vấn đề này. Khi không có văn bản hướng dẫn cụ thể thì các tổ chức tín
dụng thực hiện BTT sẽ định giá mua các khoản phải thu hoàn toàn dựa trên
tình hình thực tế và mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống. Nghĩa là các đơn
vị BTT khác nhau sẽ định “giá mua các khoản phải thu” khác nhau trong
-83-
cùng một giao dịch. Điều này sẽ hạn chế khả năng cung cấp vốn cho bên
bán hoạt động đồng thời cũng tạo nên sự không nhất quán trong tiến trình
thực hiện nghiệp vụ BTT
─ Về việc chuyển giao quyền đòi nợ: Việc chuyển giao quyền đòi nợ hiện nay
chưa được pháp luật quy định rõ ràng. “Việc chuyển giao quyền đòi nợ” từ
người bán sang đơn vị BTT không có quy định liên quan nào xác lập mối quan
hệ này. Trên thực tế, việc thực hiện chuyển giao quyền đòi nợ chủ yếu dựa vào
sự thỏa thuận của các bên liên quan và không dựa trên một quy định nào của
luật pháp về chuyển giao quyền đòi nợ. Điều này tạo khó khăn cho NHCTVN
trong việc cung cấp sản phẩm BTT.
─ Đặc điểm của BTT là bên mua hàng sẽ thanh toán khoản vay của người bán khi
nợ đến hạn nhưng trên thực tế mối quan hệ giữa bên mua hàng và đơn vị BTT
không mấy chặt chẽ do mối quan hệ này chỉ phát sinh khi đơn vị BTT cấp tín
dụng cho bên bán nên việc tiếp cận thẩm định bên mua là rất khó khăn bởi vì
các doanh nghiệp Việt Nam rất hạn chế trong việc công khai thông tin.
─ Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có
thói quen thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, công khai thông tin, đặc biệt là
công khai tình hình hình tài chính. Các doanh nghiệp này thường thực hiện
nhiều hệ thống sổ sách kế toán và thông tin tình hình doanh nghiệp thường
không trung thực.
─ Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn quen dùng phương thức thanh toán truyền
thống như T/T, đặc biệt là L/C; nhận thức của các doanh nghiệp Việt Nam còn
hạn chế; môi trường kinh tế Việt Nam không ổn định cộng với tâm lý dè dặt
-84-
của các doanh nghiệp trước sản phẩm mới là một khó khăn để NHCTVN
thuyết phục các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng sản phẩm BTT.
─ Hạn chế trong việc am hiểu nghiệp vụ BTT, khả năng phân tích, nhận định thị
trường xuất khẩu cũng như khách hàng của đội ngũ quản lý và nhân viên do
chưa có kinh nghiệm thực tiễn đối với sản phẩm mới cũng là một khó khăn đối
với NHCTVN.
2.3.6.3. Những nguyên nhân chính của những khó khăn trong việc phát triển
sản phẩm BTT tại NHCTVN:
─ Về mặt pháp lý:
Tuy ngân hàng nhà nước đã ban hành quy chế hoạt động BTT
1096/2004/QĐ-NHNN, nhưng Quy chế này vẫn còn nhiều hạn chế, cho đến
nay vẫn chưa có những văn bản quy định cụ thể hay hướng dẫn thi hành
quyết định này.
─ Về thông tin:
Nghiệp vụ BTT mang lại lợi ích trực tiếp cho người bán, trong khi đó, người
mua phải cung cấp báo cáo tài chính, chứng từ theo yêu cầu của ngân hàng
trong khi việc công bố thông tin của các doanh nghiệp Việt Nam lại rất hạn
chế. Do đó, đây chính là nguyên nhân khiến cho hoạt động BTT tại Việt Nam
chưa được mở rộng.
─ Về tài sản đảm bảo:
Mặc dù BTT đã phát triển trên thế giới đã lâu nhưng nó vẫn còn khá mới mẻ
đối với Việt Nam. Do đó, khách hàng (bên bán) chưa nhận thấy hết được
những lợi ích của sản phẩm BTT so với những sản phẩm tài chính khác.
-85-
Ngoài ra, khách hàng còn có thể phải dùng tài sản để đảm bảo cho khoản vay
BTT nên họ sẽ vẫn sử dụng những sản phẩm tài chính quen thuộc.
─ Về trình độ nhân viên:
Nghiệp vụ BTT đòi hỏi phải am hiểu về nghiệp vụ, có khả năng phân tích,
nhận định về thị trường, về khách hàng. Đây là một nghiệp vụ mới, cán bộ
trong lĩnh vực ngân hàng hầu như chưa có kinh nghiệm về việc thực hiện
nghiệp vụ, sự hiểu biết của nhân viên đối với sản phẩm BTT chủ yếu thông
qua sách vở, hội thảo,…. Điều này làm hạn chế khả năng cung cấp dịch vụ
cho khách hàng.
2.4. KẾT LUẬN:
Chương 2 đã nêu lên được các quy định về BTT tại Việt Nam theo Quyết
định 1096 cũng như giới thiệu sản phẩm BTT tại ACB và STB từ đó xây dựng
quy trình phát triển sản phẩm BTT tại NHCTVN. Tuy nhiên, việc phát triển
sản phẩm BTT tại NHCTVN gặp phải một số khó khăn trong quá trình thực
hiện. Để có thể giải quyết những khó khăn này, người viết đưa ra 1 số giải
pháp nhằm phát triển sản phẩm BTT tại NHCTVN ở Chương 3.
-86-
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BTT
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. GIẢI PHÁP VĨ MÔ:
3.1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý:
9 Cơ sở pháp lý về BTT:
─ Nghiệp vụ BTT được vận hành dưới sự điều chỉnh của QĐ 1096/2004/QĐ-
NHNN quy định về một số điều liên quan đến nghiệp vụ BTT. Quyết định này
ra đời được xem như một cơ sở pháp lý quan trọng cho các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước cung ứng nghiệp vụ BTT. Tuy nhiên, như đã đề cập ở
chương 2, quy chế này còn quá chung chung mà lại chưa có các văn bản cụ thể
hướng dẫn việc triển khai nghiệp vụ.Vì thế, điều đầu tiên Chính phủ cần làm là
phải ban hành các thông tư, văn bản hướng dẫn cụ thể để các ngân hàng thương
mại có thể triển khai nghiệp vụ dễ dàng hơn. Điển hình như:
• Cần phải ban hành văn bản hướng dẫn những chuẩn mực hạch toán kế toán
chung cho nghiệp vụ BTT để các tổ chức tín dụng không gặp phải lúng
túng khi thực hiện. Điều này sẽ giúp cho các đơn vị BTT có sự hạch toán
đồng nhất trong cùng một khoản mục kế toán, tạo điều kiện cho các cơ
quan ban ngành hữu quan dễ dàng thực hiện công việc kiểm soát nghiệp vụ
BTT.
• Quy định về các khoản phải thu phát sinh từ giao dịch, thỏa thuận đang có
tranh chấp: Cần đưa ra những quy định cụ thể rõ ràng về việc xử lý khi có
-87-
tranh chấp xảy ra. Điều này sẽ tạo tâm lý an tâm cho tổ chức tín dụng khi
triển khai nghiệp vụ.
• Về việc chuyển giao quyền đòi nợ: Việc chuyển giao quyền đòi nợ hiện
nay chưa được pháp luật quy định rõ ràng. Một câu hỏi đặt ra là, thực chất
việc chuyển giao quyền đòi nợ hiện nay có được pháp luật Việt Nam thừa
nhận hay không? Trên thực tế, việc thực hiện chuyển giao quyền đòi nợ
chủ yếu dựa vào sự thỏa thuận của các bên liên quan và không dựa trên
một quy định nào của luật pháp về chuyển giao quyền đòi nợ. Điều này đã
tạo tâm lý e ngại cho các tổ chức tín dụng khi đưa nghiệp vụ BTT vào áp
dụng. Kinh nghiệm từ phát triển nghiệp vụ BTT tại Bulgaria cho thấy
những khó khăn của nước này trong việc cung cấp sản phẩm BTT là do
Bulgaria không có luật điều chỉnh việc chuyển nhượng các khoản phải thu.
Do đó, để nghiệp vụ này sớm được phát triển thì đòi hỏi Chính phủ phải
tạo hành lang pháp lý trong việc quy định cụ thể về quyền và trách nhiệm
của các bên liên quan trong việc chuyển giao quyền đòi nợ. Cần có những
quy định về các chứng từ liên quan đến chuyển giao quyền đòi nợ.
• Một điều mà các cơ quan Ngân hàng Nhà nước cần làm là thành lập những
bộ phận chuyên trách nghiên cứu về nghiệp vụ tài chính mới này, trên cơ
sở học hỏi kinh nghiệm của các nước đã áp dụng thành công nghiệp vụ
BTT trên thế giới, đồng thời nghiên cứu kỹ những quy định quốc tế về
nghiệp vụ BTT, như Công ước UNIDROIT về BTT quốc tế, Công ước liên
hiệp quốc UNCITRAL về việc chuyển nhượng các khoản phải thu trong
thương mại quốc tế, và luật các Hiệp hội như các quy tắc chung về BTT
quốc tế GRIF của FCI. Từ đó, soạn thảo những quy định, hướng dẫn phù
hợp áp dụng vào thực tiễn nghiệp vụ BTT tại Việt Nam
-88-
9 Cơ sở pháp lý về thương phiếu:
─ Để cho BTT đi vào hoạt động thì mức độ tín nhiệm của người dân đối với tờ
hối phiếu, lệnh phiếu phải lớn. Nói cách khác là phải làm sao để cho chứng từ
này đi vào đời sống kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay thì pháp luật về thương phiếu
đã bộc lộ một số bất cập, như chưa đầy đủ, chưa đồng bộ chưa khả thi, chưa
phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế. Nhận thấy những bất cập này nên tại
Kỳ họp thứ 7 Quốc Hội khóa XI, các đại biểu đã cho ý kiến dự thảo Luật Hối
phiếu. Trên cơ sở tiếp thu ý kiến của các Đại biểu Quốc hội, Ban soạn thảo đã
hoàn thành việc chỉnh lý Dự thảo (lần 9) trình Ủy ban kinh tế và Ngân sách
Quốc hội xem xét. Trong dự thảo này, Luật Hối phiếu điều chỉnh các quan hệ
liên quan đến hối phiếu trong việc phát hành, chấp nhận, chuyển nhượng, bảo
lãnh, cầm cố, thanh toán, truy đòi, khởi kiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; người phát hành chỉ được phát hành hối phiếu trên cơ
sở các quan hệ thương mại, quan hệ tín dụng hoặc quan hệ thanh toán. Với dự
thảo mới này, hy vọng thương phiếu sẽ thực sự đi vào đời sống kinh tế của Việt
Nam trong thời gian tới.
3.1.2. Thiết lập và hoàn chỉnh hệ thống thông tin khách hàng:
─ Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đều chưa công khai thông tin. Các DN
chưa có thói quen thực hiện việc kiểm toán. DN chỉ thực hiện kiểm toán khi có
yêu cầu của ngân hàng hay cơ quan nhà nước.
─ Nghiệp vụ BTT là cũng là một nghiệp vụ tài trợ vốn của ngân hàng cho các
doanh nghiệp. Khi quyết định cung cấp nghiệp vụ BTT, ngân hàng phải thẩm
định được bên mua, bên bán, khoản phải thu của giao dịch mua bán giữa người
mua và người bán đảm bảo thu hồi được nợ khi đến hạn. Nhưng do thông tin
-89-
đều không được công khai nên gây khó khăn cho tổ chức BTT trong việc thực
hiện thẩm định. Vì thế, rủi ro cho tổ chức BTT có thể sẽ xảy ra do thiếu thông
tin, dẫn đến việc đánh giá sai lầm và quyết định tài trợ sai. Để hạn chế rủi ro
trong nghiệp vụ BTT, tổ chức BTT cần nắm rõ thông tin để ra quyết định đúng.
Để thực hiện điều này :
9 Cần phải quy định các doanh nghiệp phải thực hiện kiểm toán độc lập
hàng năm. Hoạt động kiểm toán độc lập phần nào hạn chế những thông tin
không trung thực trong báo cáo tài chính nhằm giúp ngân hàng có những
nhận định chính xác về tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp khi thẩm định cho vay.
9 Đối với sản phẩm BTT thì việc thẩm định người mua và khả năng thu hồi
khoản phải thu là quan trọng nhất vì người mua sẽ là người trả khoản vay
của người bán tại tổ chức BTT. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa người mua
và tổ chức BTT lại rất “lỏng lẻo”, nó chỉ phát sinh khi người bán có nhu
cầu thực hiện BTT. Do đó, việc thu thập thông tin của người mua là vô
cùng khó khăn đối với tổ chức BTT, đặc biệt trong trường hợp người mua
là khách hàng nước ngoài. Một trong những giải pháp là NHCTVN có thể
thu thập thông tin về người mua thông qua các ngân hàng đại lý hoặc tham
gia Hiệp hội BTT quốc tế FCI. Việc mở rộng quan hệ đại lý và tham gia
vào FCI là điều không thể thiếu được khi thực hiện BTT. Thực hiện được
điều này sẽ giúp NHCTVN có nhiều thông tin chính xác về người mua
hơn. Do đó, khi quyết định BTT chúng ta sẽ hạn chế được rủi ro xảy ra do
thiếu thông tin cũng như thiếu kinh nghiệm trong việc thẩm định khách
hàng và thẩm định khả năng có thể thu hồi của các khoản phải thu.
-90-
9 Nên cải tiến trung tâm thông tin tín dụng CIC trở thành kênh thông tin đa
dạng, đầy đủ và chất lượng trong việc cung cấp thông tin khách hàng cho
các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Trung tâm này có thể cung cấp thông
tin về lịch sử thanh toán các khoản vay, mức độ tín nhiệm của người đi
vay, xếp hạng tín dụng, tài sản đảm bảo,…nhằm giúp các ngân hàng có
thêm thông tin để thẩm định khách hàng vay vốn.
3.2. GIẢI PHÁP VI MÔ:
3.2.1. Giới thiệu, tiếp thị sản phẩm:
─ Sản phẩm BTT là một sản phẩm dịch vụ mới trong hệ thống NHTM Việt Nam
hiện nay nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam chưa biết về sản phẩm cũng như những lợi ích mà sản phẩm
BTT đem lại. Do đó, để đưa được sản phẩm ra thị trường, trước tiên NHCTVN
cần phải thăm dò thị trường, giới thiệu sản phẩm cho khách hàng làm quen.
─ Chúng ta không thể phát triển một sản phẩm (cả hàng hoá là sản phẩm thông
thường hay sản phẩm tài chính) khi người tiêu dùng không hề biết gì về sản
phẩm mà chúng ta cung cấp. Khách hàng chỉ phát sinh nhu cầu và sử dụng dịch
vụ khi họ biết rõ về dịch vụ mà chúng ta cung cấp. Do đó, việc tạo nhận biết về
sản phẩm cho người tiêu dùng là một việc làm rất quan trọng để có thể đưa
nghiệp vụ BTT ứng dụng tại NHCTVN.
─ BTT đã ra đời từ tháng 10/2004 đến nay đã được NH nước ngoài áp dụng như
Far East National Bank, Deustbank, Citibank và một số NH thương mại Việt
Nam như ACB, TCB, VCB, OCB, ,… đưa vào hoạt động nhưng hầu như rất ít
giao dịch nào được thực hiện, có một số ngân hàng chưa có một giao dịch nào
-91-
được thực hiện. Một trong những nguyên nhân do người tiêu dùng chưa quen,
chưa biết về dịch vụ này. Vì thế, họ chưa mạnh dạn để sử dụng dịch vụ. Để
nghiệp vụ BTT áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, chúng ta cần phải giới
thiệu về BTT cho các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế biết và kích thích
nhu cầu sử dụng, dần dần sẽ tạo thành thói quen.
─ Trước tiên, NHCTVN nên tìm kiếm khách hàng sử dụng sản phẩm BTT từ các
khách hàng đang quan hệ giao dịch với NHCTVN, từ đó, NHCTVN chọn ra
những doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng và đáp ứng đủ các điều kiện để cung
cấp sản phẩm BTT. Vì tiếp cận đúng những khách hàng có nhu cầu sẽ giúp
ngân hàng và cả khách hàng đỡ tốn kém thời gian và tiền bạc. Với những khách
hàng quen thuộc, NHCTVN dễ dàng hiểu được họ có nhu cầu sử dụng các tiện
ích: tài trợ vốn, quản l ý sổ sách liên quan đến khoản phải thu, thu nợ các
khoản phải thu, bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng và hơn nữa
với những khách hàng quen thuộc NHCTVN sẽ dễ dàng tiếp cận giới thiệu sản
phẩm mới.
─ Một số biện pháp giúp các doanh nghiệp quan tâm đến các lợi ích của sản
phẩm BTT:
9 Bán hàng trực tiếp, quảng cáo trực tiếp tại quầy để sản phẩm BTT đến
được với khách hàng.
9 Gửi thư trực tiếp đến khách hàng. Thư phải chứa đựng đầy đủ thông tin
nhưng ngắn gọn, rõ ràng và bắt mắt nhằm thu hút sự quan tâm của khách
hàng.
9 Tổ chức hội thảo về sản phẩm BTT: đối tượng tham dự là các Kế toán
trưởng, Trưởng phòng xuất nhập khẩu, Giám đốc tài chính của các doanh
nghiệp.
-92-
9 Để tiếp cận với các khách hàng tiềm năng khác, NHCTVN nên tận dụng
kênh truyền thông hiệu quả: quảng cáo trên các phương tiện thông tin (đài
truyền hình, đài phát thanh, Internet), quảng cáo trên đường phố, tổ chức
các sự kiện,… Chẳng hạn như NHCTVN có thể truyền hình buổi toạ đàm
giữa NHCTVN và doanh nghiệp đã sử dụng thành công sản phẩm BTT
của NHCTVN.
9 Ngoài ra, nhân viên ngân hàng cũng là một tuyên truyền viên, một tiếp thị
viên cho sản phẩm BTT. NHCTVN cần thực hiện là tổ chức các buổi tập
huấn, giới thiệu về nghiệp vụ này cho các cán bộ công tác tại NHCTVN
về ưu, nhược điểm và nội dung thực hiện nghiệp vụ. Khi các nhân viên đã
biết được thế nào là nghiệp vụ BTT, họ sẽ thực hiện việc giới thiệu dịch
vụ với khách hàng để khách hàng làm quen với nghiệp vụ này. Đây là một
việc làm rất cần thiết và là một biện pháp giới thiệu dịch vụ đến người tiêu
dùng đạt hiệu quả cao.
3.2.2. Chính sách giá cả:
─ Một trong những nguyên nhân làm cho sản phẩm BTT tuy đã ra đời từ cuối
năm 2004 nhưng đến nay vẫn chưa được các doanh nghiệp quan tâm và sử
dụng rộng rãi là do các doanh nghiệp Việt Nam cho rằng giá của sản phẩm
BTT khác cao so với sản phẩm tín dụng vay vốn thông thường hiện nay. Tuy
nhiên, trong giai đoạn đầu hoạt động do chưa có nhiều khách hàng hàng nên
việc giảm giá sẽ rất khó khăn cho NHCTVN, NHCTVN có thể thực hiện “Khai
thác sản phẩm chéo” để hạ giá thành sản phẩm.
─ “Khai thác sản phẩm chéo” là khái niệm không còn mới và đã được thực hiện
rất nhiều. Đó chính là cung cấp sản phẩm BTT với mức giá ưu đãi để có thể thu
-93-
hút, cung cấp những sản phẩm khác nhằm mở rộng sản phẩm và gia tăng thị
phần.
9 Chẳng hạn, trong việc tính phí sản phẩm không nhất định phải tính một
mức phí cố định cho các khách hàng và các giao dịch mà có thể linh động
tăng giảm cho phù hợp. ví dụ: đối với những khách hàng VIP, những
khách hàng có mức độ rủi ro thấp về sản phẩm, về người mua NHCTVN
sẽ xem xét giảm phí nhưng đi kèm với các điều kiện khác như yêu cầu
khách hàng phải duy trì số dư tiền gửi tối thiểu trong một thời gian nhất
định, phải bán ngoại tệ toàn bộ cho NHCTVN, quan hệ toàn diện 100%
với NHCTVN, không được giao dịch với các ngân hàng khác.
─ Việc tính toán hiệu quả trong khai thác bán sản phẩm chéo phải được theo dõi
thường xuyên để có những điều chỉnh phù hợp trong trường hợp lợi nhuận do
bán sản phẩm chéo mang lại không đủ bù đắp phần giảm phí BTT.
3.2.3. Điều kiện về mạng lưới NH:
─ So với NH nước ngoài, các NH thương mại Việt Nam nói chung và NHCTVN
nói riêng hiện nay hoạt động chỉ tại lãnh thổ Việt Nam và chỉ có thực hiện việc
quan hệ đại lý với các ngân hàng tại các quốc gia khác. Số lượng các ngân hàng
quan hệ đại lý không nhiều và thông thường chỉ là quan hệ về tài khoản, quan
hệ để thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Kinh nghiệm từ sự thành công
của Bồ Đào Nha về việc phát triển sản phẩm BTT từ sự vận dụng hiệu quả
mạng lưới ngân hàng để thẩm định khách hàng. Do đó, để phục vụ tốt trong
hoạt động BTT, các NHCTVN cần tạo lập mối quan hệ thân thiết và uy tín
trong kinh doanh với các các ngân hàng đại lý nhằm tạo thuận lợi hơn trong
việc thẩm định khách hàng. Bởi vì, các ngân hàng đại lý có thể là thực hiện
-94-
nhiệm vụ của một tổ chức BTT NK, thẩm định năng lực của người mua và
cung cấp thông tin cho chúng ta. Từ đó, NHCTVN có thể đưa ra quyết định
được chính xác hơn.
─ Bên cạnh đó, NHCTVN cần tham gia vào một Hiệp hội BTT quốc tế như Hiệp
hội tổ chức BTT toàn cầu FCI - Factors Chain International. FCI được thành
lập từ năm 1968, được xem như là một tổ chức liên kết các công ty BTT độc
lập trên khắp thế giới. Hiện nay, FCI đã phát triển thành một mạng lưới BTT
lớn nhất thế giới. FCI được hình thành trên cơ sở sự hiểu biết khu vực sở tại và
sự năng động về cách tiếp cận. Mỗi nước hoạt động theo một cách riêng, am
tường các tập quán và văn hoá của quốc gia sở tại, bổ sung một khía cạnh độc
đáo cho nghiệp vụ BTT quốc tế.
─ Hoạt động của FCI dựa trên việc sử dụng một hệ thống thông tin liên lạc tiêu
chuẩn và thống nhất hoạt động trên toàn cầu. Kể từ khi bắt đầu thành lập, số
lượng thành viên của FCI đã tăng một cách nhanh chóng với hơn 160 thành
viên tại gần 50 nước. Hiệp hội này hoạt động với rất nhiều tổ chức BTT ở tại
nhiều quốc gia khác nhau tham gia. Mỗi thành viên tham gia sẽ phải tuân thủ
các tiêu chí nghiêm ngặt về năng lực tài chính và cam kết về các tiêu chuẩn
dịch vụ cao. Khi tham gia hiệp hội này chúng ta có thể biết rõ thông tin về
người mua nhiều hơn do các tổ chức BTT trong hiệp hội tại quốc gia người
mua cư trú cung cấp. Việc hoạt động trong hiệp hội này còn giúp chúng ta trao
dồi kinh nghiệm và kỹ năng tác nghiệp trong khi thực hiện nghiệp vụ.
3.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thực hiện nghiệp vụ:
─ Hiện nay đa phần các cán bộ nhân viên của NHCTVN chưa nắm rõ về hoạt
động của nghiệp vụ BTT, do đó chưa thể đưa nghiệp vụ BTT vào hoạt động
-95-
được. Trình độ của cán bộ nhân viên và cấp quản lý chiếm vị trí rất quan trọng
trong việc phát triển nghiệp vụ. Nhân viên là người chịu trách nhiệm thực hiện
nghiệp vụ nên phải nắm rõ các quy trình, quy định liên quan đến nghiệp vụ để
có thể giới thiệu sản phẩm đến khách hàng cũng như hạn chế rủi ro có thể xảy
ra. Do đó, NHCTVN cần thiết phải đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho việc
phát triển nghiệp vụ.
─ Một số công việc cần phải thực hiện trong việc tuyển chọn và đào tạo cán bộ
phục vụ cho công việc:
9 Những người được tuyển chọn phải là những người có tâm huyết và có
đạo đức nghề nghiệp.
9 Trang bị kiến thức về sản phẩm BTT: NHCTVN cần đáp ứng tài liệu cho
bộ phận BTT, gửi nhân viên tham gia buổi thuyết trình, hội thảo về BTT
do Ngân hàng, tổ chức BTT quốc tế tổ chức để nhân viên có thể hiểu biết
thêm về nghiệp vụ.
9 Trang bị kỹ năng vi tính và ngoại ngữ. Nghiệp vụ BTT đặc biệt là nghiệp
vụ BTT XK chủ yếu sử dụng công nghệ hiện đại nên nhân viên phải biết
các sử dụng công nghệ mới này. Theo nhiều chuyên gia, một trong những
thất bại của sản sản phẩm mới là nhân viên không làm chủ được công
nghệ hiện đại.
9 Phải huấn luyện kỹ năng bán hàng đối với sản phẩm BTT cho nhân viên vì
đây là một sản phẩm mới và khó đối với thị trường Việt Nam.
9 Trang bị kiến thức về pháp luật và tập quán tại các quốc gia của nhà nhập
khẩu.
-96-
9 Gởi nhân viên sang các NH bạn đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực BTT
hoặc đưa sang nước ngoài để tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm và nâng cao
kiến thức về lĩnh vực BTT.
3.2.5. Tuyển chuyên gia nước ngoài có kinh nghiệm về BTT XK:
─ Do nghiệp vụ BTT còn khá mới đối với Việt Nam trong khi nghiệp vụ này đã
phát triển khá lâu trên thế giới (ra đời từ khoảng cuối thế kỷ 17) nên để có thể
phát triển thành công sản phẩm này NHCTVN có thể mời chuyên gia nước
ngoài hợp tác. Có thể hợp tác trong việc đào tạo nguồn nhân lực thực hiện
nghiệp vụ, xây dựng quy trình, quy chế, giúp ngân hàng tìm hiểu về pháp luật,
phong tập quán của các nước, … Chi phí để tuyển chuyên gia nước ngoài có
kinh nghiệm là khá cao. Tuy nhiên, hiệu quả của việc sử dụng chuyên gia nước
ngoài mang lại còn đáng xem xét hơn nhiều. Triển vọng phát triển BTT XK là
có thực. chính vì thế làm sao phát triển được thị trường, làm sao giải quyết các
vấn đề phát sinh một cách nhanh chóng thì đòi hỏi phải có một chuyên viên am
hiểu sâu sắc lĩnh vực BTT XK cũng như về kinh doanh quốc tế.
─ Hiện tại để tiết kiệm chi phí thì NHCTVN có thể thuê các chuyên gia từ các
nước trong khu vực như Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc,…
3.2.6. Quản lý rủi ro:
─ Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng tìm ẩn rủi ro trong đó, nghiệp vụ
BTT cũng thế. Chúng ta chỉ có thể tìm giải pháp hạn chế rủi ro chứ không thể
nào triệt tiêu hoàn toàn rủi ro được. Để có được giải pháp hạn chế rủi ro, chúng
ta phải biết được nguyên nhân rủi ro phát sinh từ đâu. Những nguyên nhân có
thể xảy ra rủi ro cho đơn vị BTT như sau:
-97-
9 Đầu tiên là nguyên nhân xuất phát từ hợp đồng mua bán hàng hàng hóa,
có thể bao gồm các kiểu sau đây: phát sinh từ nội dung hợp đồng, phát
sinh từ hình thức của hợp đồng. Về phát sinh từ nội dung hợp đồng thì có
thể do những điều khoản, điều kiện của hợp đồng gây khó khăn cho người
bán và đơn vị BTT liên quan đến luật lệ quốc gia.
9 Thứ hai, nguyên nhân phát sinh từ việc quản l ý công việc của người bán.
Chẳng hạn như: lập hóa đơn không chính xác, giao hàng không đủ, không
đúng chất lượng như cam kết trong hợp đồng, không hiểu quy trình thanh
toán của người mua, không hiểu rõ tập quán thương mại của người mua,…
9 Thứ ba, nguyên nhân phát sinh từ hàng hóa như hàng hoá kém chất lượng,
hàng hoá kinh doanh theo mùa, hàng hoá dễ hư hỏng, hàng hoá được bảo
hành,…
9 Thứ tư là thiện chí của người mua.
─ Những nguyên nhân kể trên có thể dẫn đến việc người mua không thanh toán
tiền hàng và đơn vị BTT sẽ không thu được nợ. Để hạn chế được điều này
chúng ta cần phải biết rõ về khách hàng cũng như về uy tín của khách hàng.
Nhưng biện pháp hữu hiệu nhất là NHCTVN có thể sử dụng công cụ bảo hiểm
tín dụng. Việc bảo hiểm này có thể tiến hành theo nhiều cách:
9 Bảo hiểm toàn bộ: đơn vị BTT có thể tiến hành mua bảo hiểm toàn bộ cho
khoản BTT. Khi rủi ro xảy ra, công ty bảo hiểm sẽ chịu toàn bộ rủi ro. Do
đó, đơn vị BTT sẽ hạn chế được rủi ro.
9 Bảo hiểm chia sẽ tổn thất: đơn vị BTT thực hiện việc mua bảo hiểm theo
phần trăm. Nghĩa là khi tổn thất xảy ra, công ty bảo hiểm chỉ chịu một
phần tổn thất theo tỷ lệ phần trăm đã thực hiện việc bảo hiểm, phần còn lại
là tổ chức BTT gánh chịu.
-98-
9 Bảo hiểm vượt tổn thất: đơn vị BTT quy định số tổn thất có thể gánh chịu
do rủi ro gây ra là bao nhiêu trên giá trị của một khoản BTT, phần còn lại
sẽ mua bảo hiểm. Khi rủi ro xảy ra, đơn vị BTT sẽ chịu tổ thất trên mỗi
khoản phải thu tối đa trên số tiền đã thoả thuận và công ty bảo hiểm sẽ
chịu bất kỳ phần tổn thất nào vượt quá số tiền thoả thuận đó.
9 Bảo hiểm vượt quá tổn thất tổng thể: đơn vị BTT có thể thực hiện ký kết
hợp đồng bảo hiểm tổn thất tổng thể trong một năm. Loại bảo hiểm này
được thiết kế để bảo vệ đơn vị BTT trong trường hợp có sự tích tụ quá lớn
các tổn thất trong năm bất kỳ. Đơn vị BTT sẽ thoả thuận với công ty bảo
hiểm một giá trị tổn thất trong năm và nếu toàn bộ tổn thất nợ khó đòi
vượt quá giá trị đã thoả thuận thì công ty bảo hiểm sẽ thanh toán phần
vượt đó.
─ Công cụ bảo hiểm là công cụ tốt nhất cho nghiệp vụ BTT, tuy nhiên hiện nay
thị trừơng bảo hiểm Việt Nam vẫn còn yếu so với thị trường bảo hiểm thế giới.
Và sản phẩm bảo hiểm cho các khoản tài trợ của NH chưa đa dạng. Hiện nay,
chỉ mới có sản phẩm bảo hiểm tiền gửi. Kinh nghiệm từ những lý do khiến
BTT Ấn Độ chưa phát triển mạnh là đơn vị BTT chưa tiếp cận được với bảo
hiểm tín dụng để dựa vào đó cung cấp BTT miễn truy đòi cho khách hàng. Vì
thế, để phát triển được nghiệp vụ BTT, chính phủ cần có những quy định cho
các công ty bảo hiểm trong việc đa dạng hoá các loại sản phẩm bảo hiểm đặc
biệt là những quy định về bảo hiểm phục vụ cho nghiệp vụ BTT.
─ Bên cạnh việc thực hiện mua bảo hiểm cho những rủi ro xảy ra, đơn vị BTT
cũng cần trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Quỹ này sẽ tiến hành trích lập hàng
năm theo một tỷ lệ nhất định. Việc trích lập quỹ này sẽ giúp cho NH giải quyết
tổn thất khi rủi ro phát sinh.
-99-
─ Ngoài việc trích lập dự phòng, đơn vị BTT cần xây dựng quy chế kiểm tra –
kiểm soát và thực hiện việc kiểm toán độc lập đối với hoạt động BTT, nhằm
phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn và rút ra giải pháp giảm thiểu rủi ro phát sinh.
3.3. KẾT LUẬN:
Trên đây là một số giải pháp được đưa ra nhằm giải quyết những khó khăn
khi đưa sản phẩm BTT vào hoạt động của NHCTVN.
-100-
KẾT LUẬN
Trên thế giới sản phẩm BTT đã ra đời khá lâu (từ cuối những năm của thế
kỷ 17), tuy nhiên ở Việt Nam nó còn khá mới mẻ đối với các ngân hàng và các
doanh nghiệp. Một số ngân hàng đã nghiên cứu xây dựng sản phẩm BTT để đưa
vào hoạt động của mình nhưng do nhận thức và nhu cầu về sản phẩm BTT ở
nước ta còn nhiều hạn chế nên số lượng các ngân hàng triển khai ứng dụng sản
phẩm này còn ít.
Tuy nhiên, với những ưu điểm nổi bật do sản phẩm BTT đem lại cho cả
người mua, người bán và tổ chức BTT và trước sức ép của việc đa dạng hóa và
phát triển sản phẩm mới trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi các ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và NHCTVN nói riêng phải triển khai và
đưa ra các giải pháp nhằm đưa sản phẩm BTT được sử dụng rộng rãi tại Việt
Nam.
Luận văn này đã xây dựng quy trình và đưa ra các giải pháp nhằm đưa sản
phẩm BTT vào hoạt động của NHCTVN. Đề tài dựa trên những cơ sở lý luận
chung về BTT và thực tiễn thực hiện tại các ngân hàng thương mại cổ phần, từ
đó xây dựng quy trình BTT và rút ra những mặt còn tồn tại và hạn chế. Từ
những lý luận và thực tiễn đó đưa ra giải pháp phát triển sản phẩm BTT tại
NHCTVN.
-101-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ngân hàng Á Châu, Sổ tay nghiệp vụ Bao thanh toán.
2. Nguyễn Quỳnh Lan (2006), Nghiệp vụ Bao thanh toán, Nhà xuất bản
chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Trần Hoàng Ngân (2001), Thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê
4. Trần Hoàng Ngân (2006), “Bao thanh toán Factoring một hình thức tín
dụng mới tại Việt Nam”.
5. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Hướng dẫn nghiệp vụ Bao thanh toán nội
địa.
6. Tài liệu hội thảo Bao thanh toán xuất khẩu (2006).
7. Lê Văn Tề (2000), Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê.
8. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN về
quy chế hoạt động bao thanh toán.
9. Nguyễn Xuân Trường (2006), “Bao thanh toán – Một dịch vụ tài chính
đầy triển vọng cho các doanh nghiệp Việt Nam”.
10. www.acb.com.vn.
11. www.ethitruong.com
12. www.vnexpress.com.vn.
Tiếng Anh
1. w.w.w.factors-chain.com.
-102-
PHỤ LỤC 1: Điều kiện đối với cho vay thế chấp nguồn thu của
NHCTVN.
1. Đối với khách hàng vay vốn của chi nhánh:
─ Được chi nhánh hoặc tổ chức đánh giá xếp hạng chuyên nghiệp được
NHCT chấp nhận chấm điểm và xếp hạng tín dụng đạt loại từ BB trở lên
của kỳ liền kề trước thời điểm cho vay.
─ Đã cầm cố, thế chấp hết tài sản cho chi nhánh.
─ Phải có biện pháp theo dõi, quản lý chặt chẽ việc thu hồi công nợ.
2. Đối với tài sản đảm bảo:
─ Phải là quyền đòi nợ, các quyền khác phát sinh từ hợp đồng kinh tế của
chính khách hàng vay vốn.
─ Phải được phép giao dịch và có tính thanh khoản cao.
─ Phải được thanh toán qua chi nhánh của NHCTVN.
Để đáp ứng được các điều kiện này, chi nhánh cần thực hiện:
9 Thẩm định bên có nghĩa vụ thanh toán cho khách hàng vay (gọi tắt là bên
thứ 3) để đảm bảo bên thứ 3 là tổ chức có uy tín, được phép thực hiện giao
dịch phát sinh liên quan đến tài sản đảm bảo của khách hàng và có khả năng
thanh toán:
+ Có thời gian hoạt động còn lại đủ để khách hàng vay có thể đòi được tiền
thanh toán phù hợp với quy định của hợp đồng giao dịch liên quan.
-103-
+ Có năng lực tài chính hoặc có cơ sở xác định chắc chắn khả năng thanh
toán.
+ Trong quá trình giao dịch kinh tế, chưa vi phạm cam kết với khách hàng
vay.
9 Kiểm soát, quản lý chặt chẽ dòng tiền thanh toán của bên thứ 3 cho khách
hàng vay, khi khách hàng vay thực hiện quyền đòi nợ, các quyền khác phát
sinh từ hợp đồng kinh tế để thu nợ tương ứng, xem xét điều chỉnh giá trị tài
sản đảm bảo
9 Phải ký hợp đồng 3 bên giữa chi nhánh, khách hàng vay và bên thứ 3, trong
đó, khách hàng vay phải cam kết:
+ Có trách nhiệm đôn đốc, thu hồi công nợ theo đúng thời hạn mà khách
hàng vay và bên thứ 3 đã thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế.
+ Trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi cho chi nhánh nếu không thực hiện được
quyền đòi nợ, các quyền khác phát sinh từ hợp đồng kinh tế.
Trường hợp khách hàng vay có căn cứ chứng minh bên thứ 3 không thể trực
tiếp ký hợp đồng 3 bên thì khách hàng vay phải xuất trình văn bản chấp thuận
của bên thứ 3 về việc:
+ Cam kết chuyển tiền thanh toán về tài khoản của khách hàng vay tại
NHCTVN.
+ Không thay đổi nội dung này trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng
kinh tế với khách hàng vay.
9 Thẩm định:
-104-
+ Nguồn hình thành tài sản, tránh trường hợp tranh chấp xảy ra do nguồn
tiền thanh toán là nguồn thu nợ của khoản vay tại tổ chức tín dụng khác
nên NHCTVN không sử dụng được quyền đòi nợ để thu hồi vốn vay.
+ Mối quan hệ mua bán, thanh toán giữa bên thứ 3 và khách hàng vay,
đảm bảo việc thanh toán của bên thứ 3 không bị chi phối bởi các mối
quan hệ khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47495.pdf