Thế giới hiện nay các khoảng cách không gian, thời gian ngày càng được nối lại gần và có được điều đó cũng có một phần nào đó sự đóng góp của hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại. Trong bài viết ta thấy được phần nào hoạt động thanh toán quốc tế, vai trò của ngân hàng thương mại, và thực tế hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long. Thanh toán quốc tế còn gặp nhiều những cản trở và cần có những giải pháp khả thi bởi phát triển thanh toán quốc tế là rất cần thiết trong các ngân hàng thương mại.
Với đề tài “Phát triển thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long” tôi đã tìm hiểu thực trạng, những hạn chế còn tồn tại của ngân hàng, và bằng những kiến thức đã được tích luỹ tôi đưa ra những giải pháp, kiến nghị để khắc phục những hạn chế và phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
83 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo dõi chất lượng tín dụng chung của Chi nhánh và việc báo cáo cho Ban giám đốc chi nhánh được thực hiện kịp thời với sự phối hợp chặt chẽ của các phòng ban.
Về bảo lãnh, chi nhánh chấp hành tốt các quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam. Chi nhánh tuân thủ các quy định về mức ký quỹ, quản lý hồ sơ, quản lý tài sản đảm bảo của khách hàng bảo lãnh.
Một số hạn chế trong tín dụng: Đối với cho vay thấu chi tài khoản chưa thực hiện đúng quy định về sản phẩm thấu chi cụ thể như điều kiện giao dịch ghi Có trong vòng 2 tháng, một số khoản thấu chi có số dư vượt hạn mức do khách hàng chưa nộp lãi thấu chi. Hạn chế này đã được phản ánh và chi nhánh đã đưa ra giải pháp khắc phục: cán bộ khách hàng phải giải thích cho khách hàng rõ hơn, theo dõi tình hình của khách hàng sát sao hơn, sử dụng tốt công nghệ để xử lý hiệu quả hơn trong cho vay thấu chi. Ngoài ra tín dụng còn có hạn chế là cán bộ khách hàng chưa lên lịch kiểm tra sử dụng vốn vay theo từng khế ước nên vẫn có các trường hợp chưa kiểm tra sử dụng vốn vay.
b. Về hoạt động khác
Chi nhánh thực hiện tốt việc chấp hành các quy định của NHNN và Techcombank trong thanh toán quốc tế cũng như trong huy động vốn, dịch vụ thanh toán trong nước khác. Vào cuối năm tốc độ huy động vốn cũng như thu từ dịch vụ thanh toán tăng lên đáng kể so với các tháng trước đó. Trong năm có một vài sai sót về nhầm lệnh, về kiểm đếm tiền… nhưng đã khắc phục nhanh chóng.
Về công tác phát triển khách hàng mới thì tốc độ còn tương đối chậm. Các khách hàng mới vẫn đa số là người quen của cán bộ nhân viên, việc tìm kiếm khách hàng cho các hoạt động như huy động vốn, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế… chưa được tích cực. Việc chăm sóc khách hàng chưa có điểm khác biệt và chưa đi sâu đi sát từng khách hàng. Phòng dịch vụ cá nhân chưa xúc tiến nhanh việc triển khai nhanh phát hành thẻ ATM trong các doanh nghiệp.
2.1.3.2 Kế hoạch năm 2006
Căn cứ vào kế hoạch chung của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam năm 2006, Giám đốc chi nhánh Thăng Long đã đề ra kế hoạch cho năm 2006 giao cho các phòng ban thực hiện. Kế hoạch này bám sát vào kết quả kinh doanh năm 2005, cũng như xét theo tình hình thực tế trên các thị trường và tiềm năng phát triển của Chi nhánh. Cụ thể đối với phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh kế hoạch như sau: thu lãi cho vay doanh nghiệp đạt 29.670 tỷ đồng, thu dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 4600 triệu đồng, thu dịch vụ trong nước khác đạt 995 triệu đồng, nợ loại 3-5 duy trì ở tỷ lệ trên dưới 3%, lãi treo ở mức 10-15% trên tổng lãi phải thu. Đối với phòng dịch vụ khách hàng cá nhân cần triển khai mạnh hơn nữa hoạt động phát hành thẻ, hoạt động cho vay cá nhân mới… Phòng kế toán giao dịch năm 2005 đã hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ và năm tới cần tiếp tục phát huy, thực hiện nghiệp vụ chính xác, nhanh chóng hơn nữa. Phòng ngân quỹ cần cẩn thận hơn nữa trong công việc tránh sai sót như trong năm 2005. Công tác huy động vốn cần đẩy mạnh hơn nữa để thu hút được cả nguồn vốn từ dân cư và từ tổ chức kinh tế, cũng như vốn uỷ thác đầu tư khác nhất là các nguồn trung dài hạn.
2.2 Tình hình thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Thăng Long
2.2.1 Các văn bản điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Thăng Long
Luật thống nhất về hối phiếu theo công ước Giơnevơ.
Quy tắc thống nhất về nhờ thu URC 522
Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng theo tín dụng chứng từ UR525
Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP 500
Điều kiện thương mại quốc tế Incoterm 2000
Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối.
Quyết định 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/04/2001 của Thủ tướng chính phủ về quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá.
Văn bản số 1008/TCB-HĐQT ngày 08/12/1999 về quy chế điều hành ngoại hối.
Quyết định số 719/TCB ngày 14/08/2000 của Chủ tịch HĐQT về quy chế hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Quy định 501/TCB ngày 31/05/2002 quy định về hoạt động thanh toán qua NHTMCP Kỹ thương Việt Nam.
Văn bản số 980/QĐ-TGĐ ngày 11/10/2003 về quy trình phát hành và điều chỉnh thư tín dụng.
Văn bản số 1152/2003/QĐ-TGĐ ngày 03/12/2003 về quy trình thanh toán nhờ thu nhập khẩu.
Văn bản số 1185/2003/QĐ-TGĐ ngày 09/12/2003 về quy trình nhờ thu xuất khẩu.
Văn bản số 1231/2003/QĐ-TGĐ ngày 22/12/2003 về quy trình thanh toán thư tín dụng hàng nhập.
Văn bản số 5/2004/QĐ-TGĐ ngày 05/01/2004 về quy trình thư tín dụng hàng xuất.
Văn bản số 2175/QĐ-TGĐ ngày 30/12/2004 về quy trình chuyển tiền quốc tế.
Văn bản số 56 ngày 09/01/2006 về quyết định sử dụng mẫu Template thông tin chuyển tiền tự động trên hệ thống T24R5.
2.2.2 Tình hình chung về thanh toán quốc tế
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam có thế mạnh về thanh toán quốc tế và tại Chi nhánh Thăng Long, hoạt động thanh toán quốc tế cũng được chú trọng và đem lại thu phí chiếm tới hơn 70% trong thu từ dịch vụ. Hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh đặt mục tiêu hiệu quả lên đầu, giữ chữ tín với khách hàng, tư vấn cho khách hàng cách thức thức hiện tốt nhất, cung cấp các dịch vụ kèm theo chất lượng nhất cho khách hàng như mua bán trao đổi ngoại tệ, hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi ngoại tệ, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán, bảo lãnh… Những năm gần đây do tình hình tưong đối ổn định nên hoạt động thanh toán quốc tế đã tăng trưởng đều hơn không có những biến động như trước kia mặc dù là việc cạnh tranh với các ngân hàng cùng địa bàn nhất là các chi nhánh của Ngân hàng công thương, chi nhánh của Ngân hàng ngoại thương luôn rất khốc liệt.
Thu dịch vụ thanh toán quốc tế như sau:
Đơn vị: Triệu đồng
Thu phí TTQT
Tốc độ tăng
Lợi nhuận
Năm 2003
2172.67
1596.72
Năm 2004
2485.16
14.38%
1986.97
Năm 2005
3574.71
43.84%
3122.98
(Nguồn: Biên bản họp giao ban hàng năm-Phòng DVKHDN)
Năm 2003 hoạt động Thanh toán quốc tế của Chi nhánh đạt lợi nhuận khá cao ngang bằng so với các chi nhánh của ngân hàng khác cùng địa bàn như Công thương Hai Bà Trưng lợi nhuận đạt 1510 triệu đồng. Thanh toán quốc tế năm 2003 là một năm quan trọng mà chi nhánh bắt đầu chú trọng nhiều hơn tới thanh toán quốc tế. Đó là tiền đề cho tốc độ tăng ở năm 2004 là 14.38%.
Năm 2005, tốc độ tăng của thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế ở mức rất cao do chi nhánh nhanh nhạy nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, mở các dịch vụ đi kèm rất thuận tiện cho khách hàng, từ đó thu hút được những khách hàng lớn và do đó khoản phí thu về tăng lên rất nhiều. Cụ thể các tháng trong năm 2005 thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế như sau: Tháng 1đạt 298.11 triệu đồng, tháng 2 đạt 338.38 triệu đồng, tháng 3 đạt 385.97 triệu đồng, tháng 4 đạt 336.80 triệu đồng, tháng 5 đạt 312.36 triệu đồng, tháng 6 đạt 302.32 triệu đồng, tháng 7 đạt 227.09 triệu đồng, tháng 8 đạt 219.53 triệu đồng, tháng 9 đạt 232.44 triệu đồng, tháng 10 đạt 221.45 triệu đồng, tháng 11 đạt 299.81 triệu đồng, tháng 12 đạt 405.44 triệu đồng. Năm 2005 có sự tiến triển tốt trong thanh toán quốc tế một phần là có sự tăng cường nhân sự có năng lực tốt trong bộ phận thanh toán quốc tế cũng như sự khuyến khích về các mặt khác cho cán bộ thanh toán quốc tế bởi công việc khá là bận rộn, công nghệ ngân hàng được cải tiến hiện đại rất nhiều làm cho các hoạt động thông suốt và chính xác hơn, các ngân hàng đại lý nhiều hơn và ở nhiều quốc gia hơn. Tất cả các lý do đó cùng với việc tăng cường Marketing và tiện ích của dịch vụ đi kèm là những tất yếu đem lại kết quả thanh toán quốc tế tốt hơn.
Tại chi nhánh hiện nay có các hình thức thanh toán quốc tế là: chuyển tiền đi, nhờ thu xuất khẩu, nhờ thu nhập khẩu, tín dụng chứng từ nhập khẩu và tín dụng chứng từ xuất khẩu. Trong nhờ thu chỉ có nhờ thu kèm chứng từ, chia hai loại là trả ngay (D/P) và trả chậm (D/A). Trong thanh toán tín dụng chứng từ là chủ yếu chiếm tới hơn 80% trong tổng thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế. Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thì chi nhánh chủ yếu là thư tín dụng không thể huỷ ngang có hoặc không có xác nhận, còn các loại khác thì trung tâm thanh toán trên Hội sở sẽ thực hiện bởi do sự phức tạp và mức độ rủi ro của thư tín dụng.
2.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Thăng Long
2.2.3.1 Hoạt động chuyển tiền
Tại Chi nhánh Thăng Long chỉ có nghiệp vụ chuyển tiền đi, còn chuyển tiền đến là ở Trung tâm thanh toán của Hội sở. Chuyển tiền đi chỉ có loại chuyển tiền bằng điện ứng trước và chuyển tiền bằng điện trả sau.
Về chuyển tiền thanh toán ra nước ngoài tại Chi nhánh Thăng Long quy trình như sau:
Bước 1: Chuyên viên khách hàng tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và thẩm định.
Bước 2: Cấp thẩm quyền (Giám đốc hoặc Trưởng phòng) phê duyệt.
Bước 3: Chuyên viên khách hàng thông báo chấp nhận kiểm tra tài khoản, duyệt bán ngoại tệ.
Bước 4: Chuyên viên thanh toán quốc tế kiểm tra, tiếp nhận, hoặc từ chối.
Bước 5: Chuyên viên thanh toán quốc tế soạn giao dịch chuyển tiền và hạch toán.
Bước 6: Kiểm soát viên thanh toán quốc tế phê duyệt.
Bước 7: Cấp thẩm quyền (Giám đốc hoặc Trưởng phòng) phê duyệt lại.
Bước 8: Chuyên viên thanh toán quốc tế phát điện, lưu hồ sơ, đối chiếu các lệnh SWIFT gửi đi với báo cáo GLOBUS. Sau đó chuyên viên thanh toán quốc tế xử lý sai lầm nếu có.
Đối với việc chuyển tiền ra nước ngoài khách hàng phải có hồi sơ pháp lý đầy đủ trong cả trường hợp chuyển tiền mậu dịch và phi mậu dịch. Trường hợp chuyển tiền mậu dịch cần có: hợp đồng nhập khẩu, chuyển khẩu hoặc hợp đồng dịch vụ; hạn ngạch đối với mặt hàng chịu hạn ngạch; giấy phép hành nghề. Đối với trường hợp chuyển tiền phi mậu dịch cần có: hộ chiếu công vụ; giấy phép xuất ngoại tệ của cơ quan quản lý nhà nước; giấy triệu tập đi nước ngoài hoặc giấy tờ khác chứng minh mục đích đi nước ngoài. Việc chuyển tiền ra nước ngoài nhằm thanh toán hàng nhập khẩu hoặc để thanh toán phí dịch vụ, trang trải các chi phí ngoài Việt Nam phải phù hợp với quy chế quản lý ngoại hối của NHNN, quy chế ngoại thương hiện hành. Do đó Chi nhánh chỉ thực hiện chuyển tiền khi khách hàng có hồ sơ đầy đủ tính pháp lý.
Mức phí chuyển tiền quy định như sau:
Loại tiền Phí
USD 25 USD
EUR 25 EUR
JPY 0.05% số tiền chuyển- nhỏ nhất 5000JPY
AUD 15 AUD
GBP 15 GBP (tại nước Anh), 35 GBP (ngoài nước Anh)
CHF 12 CHF
CAD 25 CAD (tại Canada)
0.125% + 20 CAD (ngoài Canada), nhỏ nhất 35CAD
HKD 50 HKD (tại HSBC), 200 HKD (tại ngân hàng khác)
THB 300THB (tại SCB Thailand), 500THB (tại NH khác)
SGB 20 SGD
Hoạt động chuyển tiền tại chi nhánh kém phát triển, cụ thể doanh số thanh toán chuyển tiền qua các năm như sau:
Đơn vị: nghìn đôla
Doanh số thanh toán chuyển tiền
Tốc độ tăng/giảm
2003
3558.25
2004
4090.33
14.95%
2005
6568.54
60.58%
(Nguồn: Biên bản họp giao ban cuối năm-Phòng DVKHDN)
Hoạt động chuyển tiền đã có sự tăng trưởng về doanh số. Có được điều đó là do chi nhánh tăng cường hiện đại hoá quy trình chuyển tiền cũng như thu hút khách hàng nhiều hơn bởi nhu cầu chuyển tiền của khách hàng dân cư với các mục đích như du học, chữa bệnh,… ngày càng tăng. Do đó trong chuyển tiền tại Chi nhánh thì chuyển tiền phi mậu dịch vẫn chiếm tỷ lệ lớn hơn do đó nó nhỏ lẻ, nhiều món nhưng khối lượng thấp.
2.2.3.2 Hoạt động nhờ thu xuất khẩu
Nhờ thu xuất khẩu tại chi nhánh chỉ có nhờ thu kèm chứng từ. Nhờ thu kèm chứng từ thì Chi nhánh có trách nhiệm làm theo các chỉ thị của khách hàng và kịp thời thông báo cho khách hàng biết về tiến trình của việc nhờ thu, chi nhánh không chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ và không liên quan gì đến việc uỷ thác thu đó có được người nhập khẩu chấp nhận trả tiền hay không. Trong nhờ thu Chi nhánh chỉ tham gia với tư cách trung gian và hưởng dịch vụ phí.
Tiến trình thanh toán nhờ thu xuất khẩu
Trách nhiệm Các bước
CVKH/CVTT Tiếp nhận chứng từ, nhập dữ liệu
Cấp thẩm quyền Phê duyệt
CVTT Gửi chứng từ và giám sát
CVTT Kiểm tra lệnh thanh toán nhờ thu đến
Cấp thẩm quyền Phê duyệt
CVTT Hạch toán và thu phí
Cấp thẩm quyền Phê duyệt
CVTT Phát điện và lưu hồ sơ
CVTT Xử lý sai lầm nếu có
Doanh số thanh toán nhờ thu xuất khẩu
Đơn vị: nghìn đôla
Doanh số thanh toán nhờ thu xuất khẩu
Tốc độ tăng/giảm
2003
5293.49
2004
6112.43
15.47%
2005
8215.91
34.41%
(Nguồn: Biên bản họp giao ban cuối năm-phòng DVKHDN)
Hoạt động nhờ thu xuất khẩu có sự tăng trưởng tương đối lớn ở năm 2005 do nhu cầu xuất khẩu của các doanh nghiệp tăng, hoạt động xuất khẩu rất sôi động đặc biệt trong một số ngành như dệt may, hàng thủ công mĩ nghệ, da giầy… Trong năm qua các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có mức tăng trưởng về xuất khẩu rất lớn do đó chi nhánh đã tiếp cận được với đối tượng khách hàng này và đáp ứng được tương đối tốt nhu cầu của khách hàng. Tất nhiên trong giai đoạn hiện nay sự cạnh tranh là tương đối khốc liệt với các chi nhánh của các ngân hàng cùng địa bàn.
2.2.3.3 Hoạt động nhờ thu nhập khẩu
Trong nghiệp vụ này chi nhánh chỉ thực hiện việc thu hộ tiền và chuyển thanh toán cho ngân hàng nước ngoài theo những hình thức sau: thanh toán nhờ thu D/P (document against payment), thanh toán nhờ thu D/A (document against accept), thanh toán nhờ thu hối phiếu trơn. Trong đó, theo phương thức D/P thì chi nhánh chỉ giao chứng từ cho nhà nhập khẩu khi nhà nhập khẩu đã chuyển đủ tiền thanh toán bộ chứng từ vào tài khoản tại Chi nhánh. Theo phương thức D/A thì chi nhánh chỉ giao chứng từ cho nhà nhập khẩu khi nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán bộ chứng từ bằng văn bản. Theo phương thức thanh toán hối phiếu trơn thì Chi nhánh thông báo cho nhà nhập khẩu về số tiền cần chuyển và chỉ chuyển tiền thanh toán khi khách hàng có đủ các chứng từ chuyển tiền theo thông lệ. Trường hợp khách hàng từ chối thanh toán Chi nhánh thông báo cho ngân hàng nước ngoài và chuyển trả lại chứng từ cho ngân hàng nước ngoài và không chịu trách nhiệm pháp lý đối với những bộ chứng từ đó.
Tiến trình thanh toán nhờ thu nhập khẩu:
Trách nhiệm Các bước
CVTT Tiếp nhận chứng từ, nhập dữ liệu
CVTT/CVKH Thông báo
CVKH/CVTT Tiếp nhận trả lời và giao chứng từ
CVTT Lập điện thanh toán và hạch toán
Cấp thẩm quyền Phê duyệt lần 1
Kiểm soát viên Tái kiểm soát
Cấp thẩm quyền Phê duyệt lần 2
CVTT Phát điện và lưu hồ sơ
CVTT Xử lý sai lầm nếu có
Tình hình thanh toán nhờ thu nhập khẩu như sau:
Đơn vị: nghìn đôla
Doanh số thanh toán nhờ thu nhập khẩu
Tốc độ tăng/giảm
2003
251.17
2004
243.86
-2.91%
2005
325.82
33.6%
(Nguồn: Biên bản họp giao ban cuối năm-phòng DVKHDN)
Năm 2004 nhờ thu nhập khẩu giảm so với năm 2003 chút ít bởi chi nhánh có ít khách hàng có nhu cầu nhờ thu nhập khẩu. Năm 2005 đã có sự tăng lên của doanh số nhờ vào tình hình nhập khẩu có sôi động hơn. Một điều dễ nhận thấy là doanh số nhờ thu nhập khẩu rất thấp so với các phưong thức thanh toán khác một phần bởi nhờ thu nhập khẩu thì bên xuất khẩu gặp rủi ro nhiều do đó họ thường yêu cầu phát hành tín dụng.
2.2.3.4 Hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ hàng xuất khẩu
Trong phương thức thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ thì Chi nhánh ngay sau khi nhận được thư tín dụng, chuyên viên thanh toán có trách nhiệm kiểm tra mã điện (nếu mở bằng điện) hoặc kiểm tra chữ ký (nếu mở bằng thư). Sau đó chuyển bản chính (nếu bằng điện phải xoá mã) và giấy thông báo thư tín dụng có kèm bản gốc cho người xuất khẩu. Chi nhánh không chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định trong thư tín dụng.
Tiến trình thanh toán tín dụng chứng từ hàng xuất khẩu:
Trách nhiệm Các bước
CVTT/CVKH Thông báo thư tín dụng xuất
CVKH/CVTT Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
CVTT/CVKH Yêu cầu các cấp điều chỉnh, bổ sung
CVTT Nhập dữ liệu và chỉ thị thanh toán
Cấp thẩm quyền Phê duyệt
CVTT Gửi chứng từ và giám sát
CVTT Kiểm tra lệnh thanh toán thư tín dụng đến Cấp thẩm quyền Phê duyệt
CVTT Hạch toán và thu phí
Cấp thẩm quyền Phê duyệt
CVTT Báo có và lưu hồ sơ
CVTT Xử lý sai lầm nếu có.
Tình hình thanh toán tín dụng chứng từ hàng xuất khẩu tại Chi nhánh như sau:
Đơn vị: nghìn đôla
Doanh số thanh toán thư tín dụng xuất khẩu
Tốc độ tăng/giảm
2003
210.43
2004
230.79
9.68%
2005
278.56
20.7%
(Nguồn: Biên bản họp giao ban cuối năm-phòng DVKHDN)
Thanh toán tín dụng chứng từ hàng xuất khẩu không phải là thế mạnh của Chi nhánh mà là của Trung tâm thanh toán. Doanh số thanh toán tín dụng chứng từ hàng xuất khẩu rất thấp so với thanh toán nhờ thu hàng xuất khẩu. Tình hình tăng trưởng cũng không cao trong doanh số thanh toán. Nhìn chung thanh toán tín dụng chứng từ hàng xuất khẩu chưa được chú trọng phát triển.
2.2.3.5 Tình hình thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu
Thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ cho người nhập khẩu là một thế mạnh của chi nhánh và đem lại nguồn thu lớn nhất trong thanh toán quốc tế.
Thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu tại chi nhánh tuân theo một quy trình hết sức chặt chẽ bởi nghiệp vụ này mang tính rủi ro cao.
a. Các nguyên tắc phát hành thư tín dụng tại Chi nhánh Thăng Long
Điều kiện mở thư tín dụng: Doanh nghiệp muốn mở thư tín dụng phải có đủ điều kiện sau: được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp; có đầy đủ hồ sơ mở thư tín dụng bao gồm: hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, yêu cầu mở thư tín dụng, phương án kinh doanh; nộp đủ tiền ký quỹ được duyệt; các điều kiện khác về quản lý ngoại thương, quản lý ngoại hối của Nhà nước trong từng thời kỳ cụ thể.
Căn cứ xác định mức ký quỹ: mức ký quỹ mở thư tín dụng đối với từng khách hàng sẽ được xem xét, quyết định căn cứ vào các yếu tố như sau: quan hệ giao dịch và khả năng thanh toán qua Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam; năng lực và uy tín trong kinh doanh của doanh nghiệp; uy tín tín dụng của doanh nghiệp đối với Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác; thị trường và khả năng tiêu thụ hàng hoá; hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Thư tín dụng được chia theo thời hạn gồm: thư tín dụng trả ngay, thư tín dụng trả chậm.
Các mức ký quỹ đối với thư tín dụng trả ngay được quy định như sau:
+ Mức ký quỹ từ 5%-10%: áp dụng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có uy tín trong và ngoài nước, có kim ngạch xuất nhập khẩu cao, kinh doanh có lãi trong hai năm gần nhất, mặt hàng nhập khẩu dễ tiêu thụ trên thị trường, khả năng tài chính ổn định, có nguồn thu thường xuyên thể hiện trên tài khoản của các ngân hàng có quan hệ, người xuất khẩu là tổ chức có uy tín, hàng hoá nhập khẩu có khả năng bán với giá hợp lý trên thị trường.
+ Ký quỹ từ 15%-30%: áp dụng cho khách hàng có cùng các tiêu chuẩn như mức 1 nhưng mới quan hệ với ngân hàng lần đầu. Mức ký quỹ có thể là 15% đến 20% nếu đó là mặt hàng đã nhập khẩu nhiều, khách hàng đã có kinh nghiệm về mặt hàng đã nhập khẩu nhiều, hàng nhập khẩu có khả năng tiêu thụ tốt, hoặc doanh nghiệp nhập khẩu đã có các hợp đồng tiêu thụ. Đối với các loại mặt hàng khác mức ký quỹ từ 25% đến 30%.
+ Ký quỹ từ 35% đến 50% trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu mới hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, người xuất khẩu là tổ chức có uy tín, mặt hàng nhập khẩu dễ tiêu thụ hoặc nhiều khả năng tiêu thụ tuy chưa có hợp đồng bán hàng, tình hình tài chính bình thường, kinh doanh có lãi trong 3 tháng hoặc 6 tháng gần nhất, có khả năng thanh toán.
+ Ký quỹ từ 55% đến 100% trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu chưa có kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thương, chưa có hợp đồng bán hàng, không có nguồn thu thường xuyên qua các ngân hàng, tình hình tài chính chưa đủ tin cậy, người xuất khẩu không đủ tín nhiệm. Trường hợp khả năng kiểm soát lô hàng qua chứng từ không đảm bảo khách hàng phải ký quỹ mức 100% và có cam kết thanh toán khi bộ chứng từ phù hợp với thư tín dụng.
+ Đối với một số khách hàng có uy tín cao, Tổng giám đốc được uỷ quyền quyết định mức ký quỹ thấp hơn mức ký quỹ quy định trong quy chế này hoặc quyết định miễn ký quỹ.
Quy định đối với thư tín dụng trả chậm:
+ Đối với thư tín dụng trả chậm doanh nghiệp cần phải có tài sản thế chấp đảm bảo cho phần trị giá thư tín dụng sau khi đã trừ ký quỹ.
+ Chi nhánh nhận thế chấp bằng thư tín dụng hàng xuất khẩu để thế chấp thư tín dụng hàng nhập khẩu trả chậm nếu ngân hàng phát hành thư tín dụng ở nước ngoài có uy tín, người xuất khẩu có tín nhiệm, năng lực sản xuất, xuất khẩu của nhà xuất khẩu đảm bảo.
+ Chi nhánh chỉ chấp nhận mở thư tín dụng trả chậm đối với khách hàng loại 1, 2 ở trên thư tín dụng trả ngay và phù hợp với quy định của Nhà nước trong từng thời kỳ.
+ Thời gian trả chậm tối đa là 1 năm, trường hợp trên một năm phải có ý kiến của bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
+ Mức ký quỹ từ 10% đến 20% nếu thời hạn trả chậm là 6 tháng.
+ Mức ký quỹ từ 20% đến 30% nếu thời hạn trả chậm từ 6 tháng đến 1 năm tuỳ thuộc vào loại đối tượng khách hàng xác định theo tiêu chuẩn đã nêu trong quy chế này.
+ Đối với những mặt hàng hạn chế nhập, mức ký quỹ tối thiểu do NHNN quy định.
+ Nếu là nhập thiết bị, dây chuyền sản xuất theo dự án đầu từ quy mô vừa trở lên (trên 1 triệu hoặc xấp xỉ 1 triệu đôla) ngoài các điều kiện mở thư tín dụng như phần trên thì người nhập khẩu phải cung cấp cho Chi nhánh Luận chứng kinh tế- kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
+ Đối với các thư tín dụng trả chậm phải có tài sản đảm bảo cho phần giá trị thư tín dụng sau khi đã trừ ký quỹ. Việc áp dụng tín chấp trong trường hợp này đối với một số doanh nghiệp lớn, có uy tín cao phải được Hội đồng tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam phê duyệt.
Các quy định khác
+ Sau khi khách hàng chấp nhận mức ký quỹ và chuyển tiền vào tài khoản mở tại Chi nhánh hoặc hoàn thiện các thủ tục thế chấp thì chi nhánh mới phát hành thư tín dụng.
+ Trong thời hạn thanh toán 3 ngày kể từ ngày nhận thông báo của Ngân hàng về bộ chứng từ tại đơn vị nhập khẩu phải chuyển đủ số tiền vào tài khoản thích hợp mở tại chi nhánh. Trong trường hợp người nhập khẩu không đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ, chi nhánh sẽ cho vay bắt buộc đối với khoản tiền còn thiếu kể từ ngày chuyển tiền thanh toán ra nước ngoài, đồng thời toàn bộ chứng từ thanh toán sẽ được chi nhánh lưu giữ cho tới khi khách hàng chuyển đủ số tiền thanh toán cho chi nhánh.
+ Trong trường hợp thư tín dụng thanh toán bằng nguồn vốn vay của chi nhánh yêu cầu phải có hợp đồng tín dụng hoặc khế ước nhận nợ trước khi phát hành thư tín dụng. Trường hợp có hợp đồng tín dụng để thanh toán thư tín dụng ngân hàng thanh toán cho người xuất khẩu.
+ Đối với thư tín dụng xác nhận, nếu ngân hàng xác nhận yêu cầu chi nhánh phải ký quỹ thì chi nhánh xem xét có thể cho người nhập khẩu vay vốn để ký quỹ tại Ngân hàng xác nhận.
b. Tình hình thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu
Phát hành thư tín dụng cho người nhập khẩu nhập hàng từ nước ngoài là nghiệp vụ phức tap, rủi ro cao nhưng có ý nghĩa rất lớn chứng tỏ trình độ của Ngân hàng cũng như đem lại nguồn thu phí lớn. Tại chi nhánh đang thực hiện chủ yếu hai loại thư tín dụng là thư tín dụng không thể huỷ ngang và thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận.
Thực trạng thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu tại chi nhánh như sau:
Đơn vị: nghìn đôla
Số lượng L/C
Doanh số thanh toán L/C hàng nhập khẩu
Tăng/giảm
2003
198
13730.71
2004
217
16263.35
18.45%
2005
295
22394.63
37.7%
(Nguồn: Biên bản họp giao ban cuối năm-phòng DVKHDN)
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta có thể thấy năm 2005 đã có sự tăng trưởng lớn trong số lượng và tổng giá trị thanh toán thư tín dụng hàng nhập khẩu. Các năm 2003, 2004 Chi nhánh chưa cạnh tranh được với các chi nhánh của ngân hàng khác cùng địa bàn như Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng do đó số lượng và khối lượng thanh toán thư tín dụng hàng nhập khẩu còn thấp. Năm 2005 đánh dấu bước đầu chi nhánh đã thành công trong cuộc cạnh tranh đó. Số lượng thanh toán thư tín dụng hàng nhập khẩu của Chi nhánh Hai Bà Trưng cũng ngang bằng với Chi nhánh Thăng Long cụ thể là 297 món với doanh số 24652 nghìn đôla. Để đạt được kết quả đó là tương đối tốt bởi Ngân hàng công thương là một ngân hàng mạnh về thanh toán quốc tế trước đến nay.
Khách hàng của chi nhánh có nhu cầu thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập thường là các công ty thương mại xuất nhập khẩu với nhu cầu nhập khẩu hàng tiêu dùng và máy móc thiết bị từ nước ngoài. Khách hàng này phần đông là khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và uy tín với ngân hàng. Cụ thể như công ty xuất nhập khẩu Việt Lào, tập đoàn Hoà Phát,…
Trong năm 2005 có những tháng đạt kết quả cao về số lượng thư tín dụng được phát hành: tháng 6 mở 21 thư tín dụng với tổng giá trị 33481 triệu đồng, tháng 7 mở 37 thư tín dụng với tổng giá trị 19618 triệu đồng, tháng 9 mở 22 thư tín dụng với tổng giá trị 25504 triệu đồng, tháng 12 mở 23 thư tín dụng với tổng giá trị 25308 triệu đồng. Tính đến thời điểm 31/12/2005 còn 47 thư tín dụng nhập khẩu với số dư 48356 triệu đồng và số tiền ký quỹ là 5937 triệu đồng. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là hàng tiêu dùng, máy móc thiết bị, phôi thép,… Nhìn chung năm 2005 có kết quả khả quan.
2.2.4 Đánh giá về tình hình thanh toán quốc tế
2.2.4.1 Những thành tựu đạt được
Chi nhánh Thăng Long là chi nhánh cấp I của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam và luôn được sự quan tâm, quản lý sát sao của Hội sở. Trong thời gian qua Chi nhánh đã có những bước tiến đáng kể trong thanh toán quốc tế. Về công nghệ kỹ thuật Chi nhánh đã áp dụng tất cả công nghệ tốt nhất của Hệ thống NHTMCP Kỹ thương Việt Nam. Cán bộ chuyên viên thanh toán quốc tế của Chi nhánh có năng lực thực hiện nghiệp vụ chắc chắn, phẩm chất tốt, yêu công việc và rất chịu khó tự đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ. Hệ thống các ngân hàng đại lý không ngừng tăng nhanh và đã ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh đã có những bước tăng trưởng ổn định và khá cao trong thời gian gần đây. Điều đáng kể hơn là uy tín của chi nhánh và niềm tin cũng như sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thanh toán của chi nhánh. Cụ thể là sự tận tình, lịch sự của chuyên viên thanh toán khi hướng dẫn khách hàng, sự chuyên nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ và quy trình được thực hiện trên thiết bị hiện đại đem lại kết quả chính xác, nhanh chóng, thuận tiện nhất.
Ngoài những tiện ích dịch vụ thanh toán quốc tế mang lại cho khách hàng hoạt động thanh toán của chi nhánh đóng góp rất lớn vào việc phát triển thanh toán quốc tế của Hệ thống NHTMCP Kỹ thương Việt Nam cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế quốc dân.
Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh được sự hỗ trợ tích cực của Trung tâm thanh toán trên Hội sở. Ban lãnh đạo của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam cũng rất chú ý đến mảng thanh toán quốc tế và do đó cũng có sự khuyến khích các chi nhánh quan tâm tới phát triển thanh toán quốc tế. Tại chi nhánh Ban lãnh đạo cũng có sự chỉ đạo sát sao cũng như thương xuyên kiểm tra, đôn đốc công việc. Đó chính là lý do cho sự phát triển tốt hơn của Chi nhánh trong thời gian gần đây.
2.2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
Qua thực trạng ta có thể thấy rõ hạn chế lớn nhất của hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Thăng Long là còn kém phát triển. Có những hạn chế đó là do các nguyên nhân sau đây:
* Sức cạnh tranh kém, chưa phát triển Marketing vào hoạt động TTQT
Nằm trong khu vực trung tâm phát triển của Hà Nội với khối lượng khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế rất lớn nên với kết quả đạt được của chi nhánh Thăng Long như vậy là chưa cao. Một nguyên nhân khách quan rất đáng kể là sự cạnh tranh gay gắt giữa các chi nhánh ngân hàng khác cùng khu vực. Các chi nhánh đó đã có quá trình hoạt động thanh toán quốc tế lâu dài với khối lượng khách hàng truyền thống đông đảo. Hoạt động thanh toán quốc tế đòi hỏi về việc phải tìm kiếm khách hàng, giới thiệu cho khách hàng các hình thức thanh toán quốc tế, xem xét nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên tại chi nhánh chưa có sự chú ý tới Marketing thanh toán quốc tế. Cụ thể là chưa có chuyên viên khách hàng cho thanh toán quốc tế và không có sự thu hút, giới thiệu cho khách hàng về hoạt động này.
* Hình thức và dịch vụ kèm theo thanh toán quốc tế ít
Chi nhánh chỉ thực hiện một số hình thức thanh toán quốc tế. Cụ thể trong chuyển tiền chỉ có chuyển tiền đi, trong nhờ thu xuất khẩu thì không có nhờ thu hối phiếu trơn chỉ có nhờ thu kèm chứng từ, trong thanh toán tín dụng chứng từ chỉ có thư tín dụng không thể huỷ ngang và thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận. Như vậy với những khách hàng có nhu cầu khác thì chi nhánh không thể đáp ứng được. Đó là vì chi nhánh chỉ được phép hoạt động như thế theo quy định của NHTMCP Kỹ thương Việt Nam.
Các dịch vụ đi kèm với thanh toán quốc tế của chi nhánh chỉ có tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi ngoại tệ, bao thanh toán, còn các dịch vụ khác như hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn… phải sang Trung tâm thanh toán. Điều này làm cho một số khách hàng không lựa chọn chi nhánh khi có nhu cầu thanh toán quốc tế.
Mặc dù thanh toán quốc tế đã được chú trọng phát triển nhưng việc thực hiện còn chậm chạp và cũng đã có một số khách hàng so sánh là còn kém so với các ngân hàng khác. Một phần nguyên nhân là chi nhánh bị phụ thuộc vào trung tâm thanh toán và phải thông qua trung tâm thanh toán mới thực hiện được một số nghiệp vụ. Đó là cản trở làm cho chi nhánh bị động, không phát huy hết được khả năng của mình.
* Số lượng và chất lượng chuyên viên thanh toán chưa đáp ứng được yêu cầu
Chi nhánh chỉ có số lượng chuyên viên thanh toán quốc tế là hai người và một số cán bộ khác nữa hỗ trợ thì không đủ nhân lực cho phát triển thanh toán quốc tế với quy mô lớn hơn. Hơn nữa thanh toán quốc tế ngày càng đòi hỏi trình độ cao về chuyên môn, ngoại ngữ cũng như kinh nghiệm của chuyên viên thanh toán nên hiện tại không thể đáp ứng được yêu cầu phát triển.
* Công nghệ máy móc kém hiện đại, chưa đồng bộ
Thanh toán quốc tế ngày càng đổi mới vì thế chi nhánh chưa có được công nghệ tiên tiến. Với máy móc thiết bị ít là một cản trở cho sự phát triển thanh toán quốc tế tại Chi nhánh.
Với những hạn chế như trên thì chi nhánh cần đề ra nhiều giải pháp để khắc phục hạn chế và có thể phát triển hơn trong thời gian tới.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG
3.1 Phương hướng chung phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh Thăng Long
Phương hưóng chung là phương hướng phát triển thanh toán quốc tế của hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam cho thời gian tới. Phương hướng chung là những kế hoạch cần phải thực hiện cấp bách.
Cụ thể phương hướng chung như sau:
Với phương châm luôn lấy công nghệ là điểm nhấn trong mọi hoạt động, nhất là hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam chủ trương tiếp tục phát triển hơn nữa các công nghệ đang được áp dụng: hệ thống Globus, phần mềm Core Banking, triển khai hệ thống thanh toán điện tử của Campuss Plus, hệ thống quản lý thẻ CMS… Năm 2005 phần mềm Core Banking đã chuyển thành công sang phiên bản mới của Temenos là T24R5, năm 2004 hệ thống Globus nâng cấp lên phiên bản G13.
Chính sách nhân sự đồng bộ và cạnh tranh: chú trọng công tác đào tạo cán bộ, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nâng cao sự đoàn kết, năng lực chuyên môn, tạo môi trường công sở lành mạnh, kết hợp làm việc độc lập cũng như làm việc theo nhóm, luôn phát huy tinh thần sáng tạo, yêu ngành yêu nghề. Cán bộ nhân viên luôn thể hiện phong cách của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đó là lịch sự, tận tình, chuyên nghiệp đối với tất cả khách hàng.
Tăng cường quảng bá nâng cao vị thế uy tín của thương hiệu Techcombank trên cả thị trường trong và ngoài nước. Tích cực tận dụng cơ hội hợp tác học hỏi, quan hệ với các đối tác nước ngoài. Từ đó mở rộng được quan hệ, quảng bá thương hiệu cũng như thiết lập hệ thống đại lý, chuyển giao công nghệ kỹ thuật… Khi có quan hệ với những đối tác lớn và được họ tin tưởng như việc HSBC mua cổ phần của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam và quan hệ hợp tác sâu rộng đó đã đem lại sự quảng bá và uy tín lớn hơn cho thương hiệu Techcombank.
Mở rộng mạng lưới và thị trường hoạt động đồng thời phát triển sản phẩm dịch vụ mới nhiều hơn nữa. Năm 2005 đã có hơn 20 chi nhánh và phòng giao dịch mới ra đời nâng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch lên gần 50. Đồng thời với mở rộng mạng lưới phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động Marketing tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị phần của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam. Các sản phẩm mới cần được nghiên cứu và phát triển hơn nữa cụ thể là bao thanh toán, thẻ, hợp đồng tương lai hàng hoá… Bên cạnh đó phải năng động hơn nữa trong nắm bắt nhu cầu thị trường để có những sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng được tốt nhất mong muốn của khách hàng.
Tiếp tục chiến lược ưu tiên đẩy mạnh cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng, có chất lượng và cạnh tranh cho khối khách hàng đô thị, đồng thời phát triển toàn diện các dịch vụ tài chính trọn gói phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế tư nhân, đầu tư nước ngoài. Đẩy mạnh các hoạt động giao dịch tiền tệ trên thị trường nội địa và khu vực, thực hiện tốt vai trò như một nhà tạo dựng thị trường chuyên nghiệp chủ yếu, thực hiện hỗ trợ tích cực các chính sách kinh doanh nhằm vào các doanh nghiệp và các nhà đầu tư cá nhân, các tổ chức tài chính và đầu tư chuyên nghiệp.
Phát huy thế mạnh của riêng mình là sự linh hoạt, năng động, hiện đại, chuyên nghiệp để đạt hiệu quả cao hơn nữa trong kinh doanh, đảm bảo tốt tốc độ tăng trưởng và lợi nhuận đồng thời an toàn hoạt động, phòng tránh tốt rủi ro, không vi phạm các quy chế, luật định về an toàn trong hoạt động ngân hàng.
3.2 Giải pháp phát triển thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Thăng Long.
Trong chiến lược phát triển năm 2005-2010 thì năm 2006 có ý nghĩa quan trọng vì là một năm đầu cho chiến lược phát triển. Hiện nay, nước ta đang đàm phán với một số nước còn lại để gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) do đó thời gian chuẩn bị để hội nhập không còn dài và các ngân hàng đã đề ra rất nhiều giải pháp cấp bách cho phát triển, cạnh tranh hơn nữa để có thể không bị loại bỏ trong sân chơi WTO. Đặc biệt lĩnh vực thanh toán quốc tế chịu ảnh hưởng rất lớn của hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2.1 Tăng cường hoạt động Marketing
Ngày nay Marketing đóng một vai trò quan trọng trong bất cứ lĩnh vực nào từ hoạt động kinh doanh cho tới chính trị, xã hội, văn hoá… Và hoạt động ngân hàng cần phải phát triển hoạt động Marketing hơn lúc nào hết. Marketing trong ngân hàng là Marketing trong lĩnh vực dịch vụ và có những đặc trưng riêng.
Trong sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc phát triển Marketing để tồn tại và phát triển được là rất cấp bách. Nghiên cứu nhu cầu thị trường, tìm hiểu các đối tượng khách hàng tiềm năng, chủ động trong thực hiện sản phẩm mới để đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của khách hàng là mục tiêu hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào. Tuy nhiên việc ứng dụng Marketing không đơn giản đòi hỏi ngân hàng phải kết hợp giữa lợi ích cho cả hai bên. Các sản phẩm không quá rủi ro cho ngân hàng và với phí phù hợp với mức khách hàng chấp nhận được đồng thời đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng, bù đắp cho việc ngân hàng đã chấp nhận rủi ro. Tính cạnh tranh rất quan trọng trong sản phẩm ngân hàng bởi cạnh tranh về chất lượng và cạnh tranh về giá luôn quan trọng.
Có thể cụ thể hoá hơn nữa việc ứng dụng Marketing vào ngân hàng tại Chi nhánh Thăng Long. Chi nhánh cần tiến hành các hoạt động tiếp xúc, giới thiệu thanh toán quốc tế, xác định khách hàng mục tiêu của mình. Với những khách hàng đó thì nhu cầu của họ như thế nào, có gì mới không, các sản phẩm hiện tại đã đáp ứng được nhu cầu nào và chưa đáp ứng được nhu cầu nào, cần phải bổ sung, thay đổi điều chỉnh gì không. Ngoài ra, Chi nhánh cần có các hoạt động truyền thông như quan hệ công chúng, chăm sóc khách hàng, cụ thể như giao lưu, tổ chức hội thảo, họp mặt…
Hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động bị động và phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, do đó ứng dụng Marketing sẽ giúp ngân hàng nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, thu hút được khách hàng mới, giữ được khách hàng cũ, thử nghiệm sản phẩm mới cũng như chương trình mới tạo sự thoả mãn cao nhất cho khách hàng.
Phần lớn các khách hàng không hiểu rõ hết về hoạt động ngoại thương, thanh toán quốc tế cũng như những rủi ro có thể gặp phải, điều này cả ở khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp do đó ngân hàng cần bổ sung kiến thức cho họ một cách nhanh chóng và dễ hiểu nhất. Việc khách hàng cần phải hiểu rõ những hoạt động mà họ đang trực tiếp tham gia là rất quan trọng bởi xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế rất phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, khách hàng có hiểu về ngoại thương và thanh toán quốc tế thì họ mới biết nhu cầu của họ là như thế nào, dịch vụ nào phù hợp với nhu cầu ấy, họ cần chuẩn bị những gì về chứng từ về tiền bạc…
Tại Chi nhánh khi các chuyên viên tiếp xúc với khách hàng phải tận tình chỉ bảo, giải thích rõ ràng các vấn đề mà khách hàng còn vướng mắc, tư vấn cho khách hàng hình thức hiệu quả nhất, phù hợp nhất với nhu cầu cũng như khả năng của khách hàng. Ngoài ra có thể đưa cho khách hàng các tài liệu cơ bản nói về thanh toán quốc tế, phương thức, quy trình, các chứng từ cần thiết, rủi ro có thể xảy ra, bảo hiểm, vận tải hàng hải và các văn bản pháp luật điều chỉnh thanh toán quốc tế. Chi nhánh có thể tham gia giúp đỡ các doanh nghiệp tổ chức các buổi hội thảo về xuất nhập khẩu, vận tải, bảo hiểm và thanh toán quốc tế… Đặc biệt trong thanh toán tín dụng chứng từ phổ biến với nhiều ưu điểm vượt trội nhưng lại phức tạp đòi hỏi các khách hàng phải tuân thủ rất nhiều điều kiện. Cụ thể như đối với doanh nghiệp có nhu cầu thư tín dụng xuất khẩu thì Chi nhánh phải hướng dẫn để khách hàng có được bộ hồ sơ hoàn hảo phù hợp với điều khoản trong thư tín dụng. Việc thực hiện nâng cao năng lực cho khách hàng có lợi cho cả hai bên, tránh các sai lầm, rủi ro cho cả hai bên.
Muốn tăng cường ứng dụng Marketing, Chi nhánh cần có một số nhân viên Marketing giao tiếp tốt, có khả năng phân tích tổ chức hoạt động, năng động, sáng tạo, thành lập theo nhóm có nhóm trưởng là người có năng lực làm việc Marketing và hoạt động của nó phải kết hợp tốt với hoạt động của phòng Marketing trên Hội sở.
3.2.2 Mở rộng các hình thức và sản phẩm kèm theo thanh toán quốc tế
Tại Chi nhánh một số hình thức thanh toán quốc tế không được thực hiện và một số hình thức thì phải lên trung tâm thanh toán mới thực hiện được. Số lượng hình thức thanh toán quốc tế của Chi nhánh còn ít. Cụ thể nhờ thu xuất khẩu chỉ có nhờ thu kèm chứng từ, không có nhờ thu hối phiếu trơn (không kèm chứng từ), thư tín dụng chỉ có thư tín dụng không thể huỷ ngang không xác nhận hoặc có xác nhận. Các sản phẩm kèm theo gồm có mua bán ngoại tệ giao ngay, mua bán có kỳ hạn, hoán đổi, bao thanh toán. Các sản phẩm như vậy còn đơn điệu và việc thực hiện phụ thuộc nhiều vào trung tâm thanh toán. Như vậy không chỉ gây chậm trễ mà còn không đáp ứng được tất cả các nhu cầu của khách hàng. Do đó chi nhánh cần đề cập đến vấn đề mở rộng số lượng các hình thức thanh toán quốc tế đồng thời độc lập hơn nữa trong thực hiện thanh toán quốc tế. Đặc biệt hiện nay thanh toán tín dụng chứng từ phát triển mạnh, phù hợp nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng nên việc nâng cao chất lưọng và có thêm các loại thư tín dụng là rất cấp bách. Ở ngân hàng như ngân hàng ngoại thương chi nhánh được chủ động thiết lập quan hệ đại lý và thực hiện các nghiệp vụ độc lập, đó là điều rất đáng suy ngẫm và đề xuất.
Chi nhánh cần kết hợp giữa việc tăng cường cho vay ký quỹ, bảo lãnh trong thanh toán tín dụng chứng từ, cho vay xuất khẩu, cho vay nhập khẩu với nâng cao chất lượng tín dụng của hoạt động này. Khi thực hiện cho vay này chi nhánh cần phải phân tích kỹ hợp đồng ngoại thương, mặt hàng, khả năng tiêu thụ hàng, đối tác của khách hàng, phương thức thanh toán quốc tế, các hình thức vận chuyển, bảo hiểm… Ngân hàng cũng kết hợp sự ưu đãi, mức giá phì hợp với từng khách hàng để tạo sự hài lòng cao nhất khi sử dụng sản phẩm. Chi nhánh có thể kết hợp những sản phẩm thành dịch vụ trọn gói như cho vay để sản xuất hàng xuất khẩu sau đó thanh toán qua chi nhánh, thu được tiền về trả nợ ngân hàng.
Nếu mở rộng thêm các hình thức cũng như sản phẩm trong thanh toán quốc tế thì chi nhánh sẽ đáp ứng được nhu cầu đông đảo của khách hàng, thu phí tăng. Để có thể thực hiện giải pháp này chi nhánh cần đề xuất với NHTMCP Kỹ thương Việt Nam đồng thời tìm kiếm khách hàng có nhu cầu về hình thức và sản phẩm mới được áp dụng đó, ngoài ra phải thể hiện rõ là mình có thể thực hiện tốt các dịch vụ mới ấy.
3.2.3 Hoàn thiện công nghệ thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế với đặc thù là quy trình phức tạp, rủi ro cao, dễ sai sót do đó cần sự trợ giúp của máy móc thiết bị hiện đại hiện đại, các phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng nhất. Việc liên tục đổi mới công nghệ ngân hàng bắt kịp với sự chuyển mình nhanh chóng của khoa học công nghệ thế giới là tất yếu, không một ngân hàng nào lại không theo xu hướng đó nếu không muốn bị đào thải trong cuộc cạnh tranh gay gắt hiện nay. Ngân hàng cũng là một trong những ngành mà đòi hỏi về khoa học công nghệ là rất cao, liên tục áp dụng công nghệ mới nhất đồng thời cũng chú trọng nghiên cứu phát triển để có được hiệu quả cao nhất trong hoạt động. Sở dĩ như thế bởi khách hàng của ngân hàng rất đông, khoảng cách giữa các đơn vị rất xa, luôn cần sự chính xác, an toàn cao các nghiệp vụ ngân hàng nhất là thanh toán quốc tế đòi hỏi công nghệ cao.
Chi nhánh Thăng long cần bổ sung thêm một số trang thiết bị cần thiết cho việc thực hiện thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ, đồng thời tăng cường hệ thống kết nối với trung tâm thanh toán để thông tin nhanh nhạy, cập nhật và chính xác hơn nữa. Trong chưong trình hiện đại hoá ngân hàng hiện nay, Chi nhánh Thăng Long là một nhân tố quan trọng trong hệ thống Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam do đó chi nhánh cần tận dụng lợi thế để có được sự đổi mới công nghệ toàn diện, đạt hiệu quả cao hơn nữa trong thực hiện công việc. Công nghệ mới và hiện đại đem lại sự nhanh chóng, an toàn chính xác và giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên cũng như thể hiện bộ mặt của ngân hàng tăng niềm tin của khách hàng vào ngân hàng. Hiện nay ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đang áp dụng phần mềm Core Banking phiên bản mới T24R5 đây là một tiến bộ mới, nhiều tính năng ưu việt và do chính ngân hàng nghiên cứu triển khai. Trong thời gian tới Chi nhánh cần phải tăng cường hơn nữa việc áp dụng công nghệ mới trong ngân hàng nói chung và trong thanh toán quốc tế nói riêng.
3.2.4 Nâng cao trình độ và tăng số lượng cán bộ thanh toán quốc tế
Nguồn nhân lực bao gồm cả chất lượng và số lượng luôn là một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công hay thất bại của bất cứ một tổ chức nào. Cán bộ nhân viên là những người trực tiếp thực hiện công việc, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng do đó họ quyết định một phần lớn chất lượng công việc, hiệu quả công việc và sự thoả mãn của khách hàng. Chất lượng của cán bộ nhân viên là quan trọng nhất vì thế công tác tuyển chọn nhân sự, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức chuyên môn và sự đãi ngộ hợp lý với lương thưởng cao luôn là rất quan trọng. Hiện nay trong ngân hàng có nhiều nghiệp vụ phức tạp, sự hội nhập đòi hỏi trình độ giao tiếp ngoại ngữ tốt do đó ngân hàng cần có đội ngũ đáp ứng được các yêu cầu mới đó.
Tại chi nhánh Thăng Long với quy mô hoạt động ngày càng lớn, số lượng khách hàng gia tăng cũng như khối lượng ở mỗi món thanh toán quốc tế ngày càng lớn do đó chi nhánh cần tăng thêm một số chuyên viên thanh toán quốc tế nữa. Và các chuyên viên đó cần có chuyên môn vững vàng, tinh thần độc lập, phẩm chất tốt, nhiệt tình và giao tiếp tốt. Hiện nay tại chi nhánh có một hoạt động rất tốt được duy trì thường xuyên là nhận xét nhau, điều đó không chỉ thể hiện ý thức phê bình, tự phê bình, đoàn kết, thẳng thắn mà còn đóng góp rất lớn cho sự tiến bộ của tất cả các cán bộ nhân viên. Những việc như thế cần duy trì thường xuyên nhất là khi có các nhân viên mới.
Việc tăng thêm chuyên viên thanh toán quốc tế hoặc điều chuyển cán bộ cho thanh toán quốc tế đi liền với việc sắp xếp hợp lý nhiệm vụ công việc cụ thể cho từng người để phát huy được tối đa năng lực của họ và đem lại hiệu quả cao nhất. Chi nhánh cần có các tiêu chuẩn thực hiện công việc cụ thể đối với cán bộ nhân viên để đánh giá khách quan chính xác nhất việc thực hiện công việc của họ. Trong thanh toán quốc tế nghiệp vụ phức tạp, nhiều ngoại ngữ cũng như chứa đựng rủi ro lớn nên cán bộ nhân viên phải có đủ kiến thức cần thiết, tiếng Anh thông thạo để không bị sai sót gây tổn thất và thiệt hại cho ngân hàng. Do đó nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ thanh toán quốc tế là rất quan trọng.
Nếu thực hiện được việc tăng số lượng cũng nhu chất lượng cán bộ thì hoạt động thanh toán quốc tế sẽ chính xác, nhanh chóng hơn, giảm rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên để thực hiện điều đó cần có chương trình tuyển dụng công bằng, chính xác và chính sách nhân sự nhiều đãi ngộ về vật chất tinh thần, ngoài ra cần có các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cũng như tìm hiểu thêm về hình thức mới, công nghệ mới trong thanh toán quốc tế cho các cán bộ nhân viên bộ phận thanh toán quốc tế.
3.2.5 Tăng cường tìm kiếm thông tin về khách hàng
Tại Việt Nam có trung tâm CIC chuyên về thông tin tín dụng cung cấp cho ngân hàng. Do đó ngân hàng phải liên tục cập nhật những thông tin đó, cũng như thông tin từ các ngân hàng khác, các doanh nghiệp khác có liên quan. Việc nắm bắt được thông tin về khách hàng giúp cho quá trình đánh giá, và ra quyết định đúng đắn, chính xác hơn. Đối với thanh toán quốc tế thông tin về khách hàng cũng quan trọng không kém gì trong tín dụng bởi trong thanh toán quốc tế ngân hàng cũng phải chấp nhận rủi ro và những thông tin đó có thể làm giảm rủi ro cho ngân hàng. Cụ thể như với hình thức tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu đòi hỏi ngân hàng phải phân tích khách hàng, xác định mức ký quỹ đối với khách hàng đó. Ngoài ra trong thanh toán quốc tế ngân hàng còn tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán cho khách hàng,… những hoạt động này đòi hỏi ngân hàng phải có nhiều nguồn thông tin về khách hàng để quyết định đúng. Để thực hiện được việc tiếp cận với nhiều nguồn thông tin về khách hàng đòi hỏi ngân hàng có sự chủ động trong việc tìm kiếm thông tin qua trung tâm thông tin tín dụng, qua ngân hàng nhà nước, bộ ngành khác, qua mối quan hệ của khách hàng đó với các ngân hàng khác, qua các doanh nghiệp, cá nhân có liên quan, có hợp tác với khách hàng đó.
3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Về quy chế quy định, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đã có nhiều văn bản áp dụng điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế, tuy nhiên chưa có những văn bản cụ thể hơn để nâng cao chất lượng, hiệu quả và bám sát thực tế hơn nữa. Các quy định mới về ngoại hối phải cập nhật hơn nữa phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước cũng như Chính phủ.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam tăng cường hơn nữa hoạt động thanh tra kiểm tra, kiểm toán đối với hoạt động của các chi nhánh để xử lý kịp thời các vi phạm. Muốn vậy các cán bộ thanh tra, kiểm toán phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn cao, tích cực trong công tác.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam hiện nay chưa có hoạt động truyền thông về thanh toán quốc tế mà chủ yếu là về thẻ thanh toán nội địa. Trong thời gian tới cần tăng cường hơn nữa hoạt động truyền thông nói chung và truyền thông về thanh toán quốc tế nói riêng bởi thanh toán quốc tế cũng là một ưu thế của ngân hàng. Truyền thông có tác dụng rất lớn trong nâng cao thương hiệu, uy tín, hình ảnh của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam cần tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế hơn nữa, mở rộng các mạng lưới ngân hàng đại lý tại nhiều quốc gia, nhiều thành phố khác nhau. Việc này sẽ giúp ngân hàng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng.
Về việc hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh thì Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam cần mở rộng hơn hoạt động cho chi nhánh, tạo điều kiện cho chi nhánh phát triển hơn. Cụ thể ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam cần cho phép Chi nhánh tự chủ hơn trong hoạt động, thêm một số hình thức thanh toán quốc tế mới và các sản phẩm dịch vụ kèm theo, được đầu tư thêm các thiết bị công nghệ thanh toán quốc tế, được tăng cường chuyên viên thanh toán quốc tế.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam nên tích cực hơn nữa trong việc học hỏi các ngân hàng khác cả trong và ngoài nước nhất là những ngân hàng đã có quá trình thực hiện thanh toán quốc tế lâu dài và uy tín. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng nhận ra những điểm còn thiếu sót mà còn giúp ngân hàng đổi mới hơn nữa trong hoạt động thanh toán quốc tế.
KẾT LUẬN
Thế giới hiện nay các khoảng cách không gian, thời gian ngày càng được nối lại gần và có được điều đó cũng có một phần nào đó sự đóng góp của hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại. Trong bài viết ta thấy được phần nào hoạt động thanh toán quốc tế, vai trò của ngân hàng thương mại, và thực tế hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long. Thanh toán quốc tế còn gặp nhiều những cản trở và cần có những giải pháp khả thi bởi phát triển thanh toán quốc tế là rất cần thiết trong các ngân hàng thương mại.
Với đề tài “Phát triển thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long” tôi đã tìm hiểu thực trạng, những hạn chế còn tồn tại của ngân hàng, và bằng những kiến thức đã được tích luỹ tôi đưa ra những giải pháp, kiến nghị để khắc phục những hạn chế và phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo, Nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản lao động xã hội, 2004.
2. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, Học viện Ngân hàng, 2005.
3. TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2004.
4. Sổ tay sản phẩm dịch vụ và sổ tay tín dụng NHTMCPKT Việt Nam. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHTMCPKT Việt Nam và Chi nhánh Thăng Long các năm 2003, 2004, 2005.
5. Tạp chí Ngân hàng, Ngoại thương các năm 2004, 2005, 2006.
6. Văn bản: Nghị định 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối, quyết định 46/2001/QĐ-TTg về quản lý xuất nhập khẩu.
7. www.sbv.gov.vn
8. www.techcombank.com.vn.
9. www.vietnamnet.vn
10. www.vneconomy.com.vn
11. www.vnexpress.net
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36406.doc