Kế toán đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác quản lí kinh tế, đặc biệt trong điều kiện phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường hiện nay. Hơn nữa, thông tin kế toán lại đóng một vai trò rất quan trọng, quyết đinh sự thành công hay thất bại trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, để đảm bảo có thể thường xuyên nắm bắt thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác về công tác tiêu thụ thì việc tổ chức công tác kế toán lại càng quan trọng.
Thực tiễn hoạt động kinh doanh tại Công ty phát hành sách cho thấy hiệu quả hoạt động của công tác kế toán đã đạt được một số ưu điểm nhất định. Tuy nhiên, nhìn chung công tác kế toán ở đây cần có phương hướng hoàn thiện hơn nữa để hoạt động phát hành sách của công ty có điều kiện thực hiện tốt hơn, đồng thời, công tác tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ được hữu hiệu hơn.
Trên đây là toàn bộ nội dung luận văn của em. Với hiểu biết còn hạn hẹp cũng như khả năng tiếp cận thực tế chưa nhiều, bài viết có thể không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Kính mong được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo cũng như các cán bộ kế toán của Công ty phát hành sách Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Quốc Trung cùng toàn thể cán bộ kế toán tại Công ty phát hành sách Hà Nội đã giúp em hoàn thành bài viết này.
85 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1462 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty phát hành sách Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày. Đó là những tờ rời lập riêng cho từng loại sách, mỗi chứng từ nhập xuất được phản ánh trên một dòng của thẻ kho
Biểu số 3:
Đơn vị: Công ty phát hành sách Hà Nội Mẫu số 02- VT
Địa chỉ: 34 Tràng Tiền. QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 1 năm 1995
của Bộ tài chính.
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 1/3/2003
Tờ số 02
Tên hàng hoá: Vẽ và thiết kế mạch in
Đơn vị tính: Cuốn
Mã số: (42 000, -30%)
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N- X
Số lượng
Kí xác nhận
SH
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
1
1/3
Tồn kho đầu kì
10
2
132
18/3
Nhập kho hàng mua
18/3
50
60
3
003
21/3
Xuất bán Công ty Minh Anh
21/3
20
40
...
...
ở phòng kế toán, kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT viết phiếu thu nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, phiếu thu được viết làm 3 liên: 1 liên lưu tại quyển, 1 liên giao người nộp tiền, và một liên dùng để đính vơi phiếu xuất.
Trường hợp khách hàng thanh toán bằng séc, kế toán sẽ lập bảng kê nộp sec, sec thu được sẽ nộp vào ngân hàng nơi công ty mở tài khoản. Bảng kê lập thành 2 liên: 1 liên ngân hàng giữ, 1 liên công ty giữ. Khi ngân hàng nhận được séc sẽ chuyển vào tài khoản của công ty và gửi séc cùng sổ phụ về công ty.
Ví dụ: Ngày 24/3, công ty nhận được séc của công ty Minh Anh, kế toán công nợ lập Bảng kê nộp séc như sau:
Biểu số 4:
Bảng kê nộp sec
Ngày 24 tháng 3 năm 2003
Tên người thụ hưởng: Cty PHS HN Phần do NH ghi
Tên ngân hàng: NH Ngoại thương TK ghi Nợ
Số hiệu tài khoản tại ngân hàng TK ghi Có
TT
Số sec
Tên đơn vị phát hành sách
Số tiền
1
A001480
Công ty Minh Anh
3 078 000
...
....
Tổng số tiền: 3 078 000
Đơn vị nộp Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua
(Kí, đóng dấu) (Kí, đóng dấu) (Kí, đóng dấu)
2.2. Bán buôn tại quầy.
Tại các quầy của cửa hàng, hiệu sách trực thuộc, có thể bán buôn ngay tại quầy mà không cần qua phòng kế toán hay phòng nghiệp vụ, đảm bảo phục vụ khách hàng nhanh chóng và thuận tiện nhất. Tuỳ vào mức độ, số lượng hàng hoá mà công ty định mức số phần trăm giảm trừ trên tổng số tiền thanh toán của khách.
Nếu tổng số tiền thanh toán của khách > 1 000 000 thì sẽ được giảm 3%.
Nếu tổng số tiền thanh toán của khách> 7 000 000 thì sẽ được giảm 5%.
Nói chung hình thức này rất ít khi xảy ra trong công ty.
2.3. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, Phòng kinh doanh vẫn phải lập Hoá đơn GTGT về lượng hàng chuyển thẳng, Hoá đơn GTGT được ghi như trường hợp trên và tuy hàng hoá không qua kho nhưng công ty vẫn viết phiếu nhập kho và xuất kho để tiện theo dõi giá vốn hàng bán. Thủ kho không phải ghi thẻ kho.
Trình tự hạch toán tương tự như phương thức bán buôn qua kho.
2.4. Xuất bán cho các cửa hàng nộp khoán.
Các cửa hàng nộp khoán phải tự kinh doanh chịu mọi trách nhiệm về lương bổng và hàng tháng phải nộp một khoản lợi nhuận cho công ty.
Khi xuất bán cho các cửa hàng nộp khoán, Phòng kinh doanh chỉ ghi phiếu xuất kho giống như hình thức bán buôn, trên đó cũng ghi rõ số phần trăm chiết khấu mà khách hàng được hưởng, số chiết khấu này do hai bên thoả thuận.
2.5. Xuất bán cho các cửa hàng trực thuộc công ty quản lí.
Theo phương thức này, tuỳ theo nhu cầu mua hàng ngày tại các cửa hàng mà phòng kinh doanh viết phiếu xuất kho hàng hoá. Hình thức xuất kho này như xuất chuyển từ kho này sang kho khác nên trên các phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng và giá bìa của từng cuốn sách.
Ví dụ: Ngày 20/3/2003, Công ty xuất cho hiệu sách Ba Đình tổng số sách có giá trị 1 560 000.
Phòng kinh doanh viết Phiếu xuất kho như sau:
Biểu số 5:
Đơn vị: Công ty phát hành sách Hà Nội Mẫu số 02- VT
Địa chỉ: 34 Tràng Tiền. QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 1 năm 1995
của Bộ tài chính.
Phiếu xuất kho.
Ngày 20 tháng 3 năm 2003 . Số: 002/VHP
Nợ: TK 1561 (giá bìa)- CH
Có: TK 1561 (Giá bìa)- Kho
Họ tên người nhận hàng: Hiệu sách Ba Đình
Lí do xuất kho: Xuất cho các cửa hàng trực thuộc.
TT
Tên nhãn hiệu
hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cuốn theo chiều gió
Bộ
5
110 000
550 000
2
Giới thiệu đề thi tuyển sinh vật lí.
Cuốn
10
29 000
290 000
3
Nghệ thuật tặng quà
Cuốn
10
20 000
200 000
4
100 ca khúc
Cuốn
10
35 000
350 000
5
Mẹo cạnh tranh trong kinh doanh.
Cuốn
10
27 000
270 000
Cộng
1 560 000
Các phiếu xuất kho của tất cả các hình thức bán hàng nói trên được tập hợp tại phòng kế toán. ở đây, kế toán kho phải phân loại, sắp xếp theo từng kho và thứ tự ghi trên phiếu xuất, đồng thời kiểm ra lại kết quả tính toán trên mỗi phiếu. Cuối tháng in ra bảng tổng hợp xuất theo kho làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Biểu số 6:
Xuất kho VHP (tháng 3/2003)
TT
Số HĐ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
TTVNĐ
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10
001/VHP
002/VHP
003/VHP 008/VHP 009/VHP 020/VHP 022/VHP
023/VHP
024/VHP
025/VHP
Xuất cho HS Hà Nội
Xuất cho HS Ba Đình
Xuất bán Cty MA
Xuất trả anh Minh.
Xuất biếu
Xuất bán chịu
Xuất cho HS NVăn
Xuất bán NXBQG
Xuất bán chịu
Xuất bán thẳng
...
1561
1561
632
3311
6428
632
1561
632
632
632
1561
1561
1561
1561
1561
1561
1561
1561
1561
1561
2 130 000
1 560 000
4 090 000
890 000
200 000
2 800 000
3 000 000
3 598 000
6 005 000
3 310 000
Tổng
1 286 321 500
2.6. Bán lẻ hàng hoá.
Các cửa hàng do công ty trực tiếp quản lí thực hiện phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp, thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt. Tại các cửa hàng, trong từng quầy hàng, nhân viên bán hàng sẽ tự chịu trách nhiệm về hàng hoá.
Khi bán hàng, nếu khách hàng mua hàng có trị giá lớn hơn 100 000 và yêu cầu hoá đơn tài chính thì nhân viên bán hàng sẽ viết háo đơn GTGT, còn nếu khách hàng yêu cầu viết hoá đơn bán lẻ để dễ thanh toán thì nhân viên bán hàng viết hoá đơn bán lẻ làm 3 liên: 1 liên lưu tại quyển, 1 liên giao khách hàng và một liên giao phòng kế toán giữ.
Ví dụ : Hoá đơn bán lẻ sau do Hiệu sách Thăng long nộp ngày 24/3/2003.
Biểu số 7:
Hoá đơn bán lẻ
Số 18
Họ tên người mua hàng: Chị Phượng
Địa chỉ cơ quan:
TT
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Giá đơn vị
TTVNĐ
1
Băng tiếng Anh
Cái
2
12 000
24 000
2
Nghệ thuật tặng quà
Cuốn
1
20 000
20 000
3
Nghệ thuật cắm hoa
Cuốn
1
15 000
15 000
4
Băng hoạt hình
Cuốn
2
28 000
54 000
Tổng
115 000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm mười lăm nghìn đồng chẵn.
Người nhận hàng Người viết hoá đơn
Tại quầy bán, khi khách hàng thanh toán tiền hàng, nhân viên bán hàng dựa vào hệ thống máy trang bị cho mỗi cửa hàng đã tách được phần thuế cho mỗi loại sách. Cuối ngày, nhân viên bán hàng tổng kết doanh thu bán được trong ngày cùng bảng tổng hợp thuế do máy in ra để nộp cho phòng tài vụ. Tại đây, kế toán thanh toán sẽ viết phiếu thu làm 3 liên: 1 liên lưu tại quyển,1 liên giao người nộp tiền, 1 liên thủ quĩ giữ.
Ví dụ: Ngày 24/3/2003, nhân viên Hiệu sách Thăng Long đem nộp doanh thu trong ngày, kế toán thanh toán viết Phiếu thu như sau:
Biểu số 8:
Đơn vị: Công ty phát hành sách Hà Nội Mẫu số 01- TT
Địa chỉ: 34 Tràng Tiền. QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 1 năm 1995
Phiếu thu
Ngày 24/3/2003 Số: 28Q3
Nợ TK 111: 2 215 000
Có TK 511: 2 031 000
Có TK 3331: 184 000
Họ tên người nộp tiền: Hiệu sách Thăng Long.
Địa chỉ:
Lí do nộp : Tiền bán hàng.
Số tiền: 2 215 000. Trong đó thuế GTGT là 184 000.
Kèm theo chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu hai trăm mười lăm nghìn đồng
Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quĩ
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
3. Hạch toán doanh thu bán hàng.
Hàng ngày, kế toán sẽ tập hợp các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá như hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng để vào chứng từ ghi sổ, cứ 5 ngày vào một chứng từ.
Biểu số 9: Chứng từ ghi sổ
Ngày 25 tháng 3 năm 2003 Số 18
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Bán hàng cho
Cty Minh Anh
131
131
5111
3331
2 932 000
146 000
Xuất bán thẳng cho Công ty Văn hoá tổng hợp
131
131
5111
3331
2 522 000
126 000
Tổng doanh thu
Tổng thuế
5 454 000
272 000
Kèm theo 01 bộ chứng từ gốc
Các chứng từ ghi sổ được sử dụng để vào Sổ cái tài khoản 511. Đây là sổ tổng hợp dùng để ghi nhận các nghiệp vụ tiêu thu hàng hoá, dùng để đối chiếu số liệu với các sổ chi tiết doanh thu bán hàng và lập Báo cáo tài chính.
Biểu số 10:
Công ty phát hành sách Hà Nội
Sổ cái
Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng"
Quí I năm 2003
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
...
15
20/3
Doanh thu HS TL
111
3 031 000
15
20/3
Doanh thu HS NV
111
3 198 000
18
25/3
Doanh thu BH
131
5 454 000
…
31/3
Doanh thu HS BĐ
1368
44 085 900
31/3
Doanh thu HS CN
1368
17 000 000
31/3
Doanh thu HS BM
1368
15 500 000
31/3
Doanh thu HS VH
1368
10 000 000
...
31/3
K/c HB bị trả lại
531
20 214 120
K/c DTT
911
11 884 270 653
Tổng
11 904 484 773
11 904 484 773
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, họ tên ) (Kí, họ tên ) (Kí, họ tên)
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng được lập trên cơ sở các chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái. Cuối quí, các sổ chi tiết phải tổng hợp số liệu và khoá sổ. Sau đó máy sẽ tự tập hợp để vào sổ tổng hợp doanh thu bán hàng để kiểm tra, đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trên sổ cái và để lập Báo cáo tài chính.
Đối với các cửa hàng khoán nộp lợi nhuận, hàng tháng phải nộp bảng kê hoá đơn hàng hoá mua vào, bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra và tờ khai thuế GTGT. Căn cứ vào bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra và tờ khai thuế GTGT (Mẫu A, B) kế toán sẽ phản ánh doanh thu của các cửa hàng khoán nộp lợi nhuận như sau:
Nợ TK 1368
Có TK 511
Trên thực tế, công ty chỉ phản ánh doanh thu về mặt số liệu trên sổ sách. Các cửa hàng khoán nộp lợi nhuận chỉ nộp số lợi nhuận khoán và số tiền thuế gửi công ty nộp hộ cơ quan thuế. Khi các cửa hàng này nộp lãi, ghi bút toán:
Nợ TK 111
Có TK 1368.
Đối với các cửa hàng trực thuộc công ty quản lí, hàng ngày khi nhân viên bán hàng đem nộp doanh thu, kế toán vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng nội bộ trên cơ sở các phiếu thu và các chứng từ có liên quan.
Máy tính sẽ tự tập hợp số liệu để vào sổ tổng hợp doanh thu bán hàng, mỗi tài khoản đối ứng được ghi vào một dòng, cuối quí, sau khi đối chiếu số liệu với sổ cái sẽ làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
Biểu số 13:
Công ty phát hành sách Hà Nội
Sổ tổng hợp doanh thu bán hàng
Tài khoản: 511 "Doanh thu bán hàng"
Quí I năm 2003
TT
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Mã
Tên
Nợ
Có
1
111
Tiền mặt
320 570 340
2
531
Hàng bán bị trả lại
20 214 120
3
131
Phải thu khách hàng
9 923 642 224
4
1368
Các đơn vị khoán
1 660 272 209
5
911
Xác định kết quả
11 884 270 653
Tổng
11 904 484 773
11 904 484 773
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, họ tên ) (Kí, họ tên ) (Kí, họ tên)
Mẫu B
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Tờ khai thuế giá trị gia tăng
Tháng 3 năm 2003
MS:
(Dùng cho cơ sở tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ)
Tên cơ sở: Hiệu sách Ba Đình
Địa chỉ:
TT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số (chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
1
2
a
b
c
d
3
4
5
6
7
a
b
8
9
10
Hàng hoá dịch vụ bán ra
Hàng hoá dịch vụ chịu VAT
Hàng xuất khẩu thuế suất 0%
Hàng hoá thuế suất 5%
Hàng hoá thuế suất 10 %
Hàng hoá thuế suất 20%
Hàng hoá dịch vụ mua vào
VAT của hàng hoá mua vào
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT kì trước chuyển qua
Nộp thiếu
Nộp thừa
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
Thuế GTGT được hoàn trả
Thuế GTGT phải nộp tháng này
44 085 900
16 793 000
14 850 600
12 441 300
0
31 459 700
1 986 600
0
742 400
1 244 200
0
1 177 800
1 177 800
808 800
808 800
Số tiền phải nộp (ghi bằng chữ): Tám trăm linh tám nghìn tám trăm đồng.
Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lí theo pháp luật.
Hà nội, ngày 4 tháng 4 năm 2003
TM/cơ sở
4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
ở Công ty phát hành sách Hà Nội, khi có khách hàng đến mua hàng với số lượng lớn, khách hàng ở xa, căn cứ vào thoả thuận công ty thực hiện một khoản chiết khấu cho khách hàng. Công ty không hạch toán khoản chiết khấu này riêng mà trừ trực tiếp trên Tài khoản 511.
Công ty áp dụng phương thức thanh toán linh hoạt, mọi sự thoả thuận về thanh toán đều được làm trước khi viết hoá đơn, như vậy không có trường hợp giảm giá hàng bán mà chỉ khi Công ty vi phạm hợp đồng hoặc hàng hoá kém chất lượng thì Công ty cho phép khách hàng có quyền trả lại một phần hay tất cả số hàng đã mua.
Trị giá của hàng bị trả lại được tính đúng trị giá ghi trên hoá đơn và kế toán sử dụng Tài khoản 531- Doanh thu hàng bán bị trả lại để theo dõi. Khi một nghiệp vụ hàng bán bị trả lại xảy ra, Phòng nghiệp vụ kinh doanh sẽ viết phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho nhập số hàng này và vào thẻ kho. Kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ này để vào chứng từ ghi sổ. Từ đó vào sổ chi tiết các tài khoản 531, 632… và vào sổ tổng hợp tài khoản 531. Cuối kì, kết chuyển hàng bán bị trả lại vào Tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Ví dụ: Ngày 26/3/2003, Nhà sách 92E LTK trả lại số hàng công ty đã bán do chất lượng kém với tổng giá bìa 800 000đ, Chiết khấu 247 000đ.
Nhân viên phòng NVKD viết phiếu nhập kho như sau:
Biểu số 14:
Công ty phát hành sách Hà Nội
Phiếu nhập kho
Ngày 26 tháng 3 năm 2003 Số 148/I
Họ tên người giao hàng: Nhà sách 92 E LTK
Nhập kho: Trả lại
TT
Tên hàng hoá
Đơn
vị tính
Số lượng nhập
Đơn giá
Thành tiền
1
Người đàn bà đích thực
Cuốn
10
58 000
-35%
580 000
377 000
2
Cuốn theo chiều gió
Bộ
2
110 000
-20%
220 000
176 000
Tổng cộng
Gb:
Gn:
800 000
553 000
Thủ trưởng Phòng NVKD Người giao hàng Thủ kho
Biểu số 15:
Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại
Tài khoản: 531 "Hàng bán bị trả lại"
Quí I năm 2003
TT
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
HĐ
Ngày
Nợ
Có
...
11
112/H
2/3
Nhập hàng trả lại
131
200 000
12
114/H
14/3
Hàng bán bị NXBQG trả lại
131
2 198 000
13
148/I
26/3
Nhập hàng trả lại (nhà sách 92 E)
131
553 000
...
K/c giảm doanh thu
511
20 214 120
Cộng
20 214120
20 214 120
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 16:
Sổ tổng hợp hàng bán bị trả lại
Tài khoản: 531 "Hàng bán bị trả lại"
Quí I năm 2003
TT
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Mã
Tên
Nợ
Có
1
131
Phải thu khách hàng
20 214 120
2
511
Doanh thu bán hàng
20 214 120
Tổng
20 214 120
20 214 120
5. Hạch toán giá vốn hàng bán.
Công ty hạch toán giá vốn hàng bán theo giá bìa trên mỗi quyển sách. danh. Khi một nghiệp vụ bán hàng xảy ra, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán theo đúng giá bìa và ghi sổ như sau:
Nợ TK 632: Giá bìa
Có TK 1561: Giá bìa
Đối với cấc cửa hàng trực thuộc Công ty quản lí, hàng ngày nhân viên bán hàng cho khách thu tiền mặt, cuối ngày nộp doanh thu cùng với các hoá đơn bán lẻ cho phòng kế toán. Cuối quí, nhân viên phòng kế toán sẽ xác định giá vốn của hàng bán lẻ bằng cách xác định tổng doanh thu thu được (cả thuế GTGT) của cả quí vì tại công ty giá bán lẻ hàng hoá là giá in trên bìa mỗi quyển sách.
Chiết khấu bình quân
Số hàng hoá nhập trong kì
Số hàng hoá tồn kho trong kì
Chiết khấu đầu kì
Chiết khấu nhập trong kì
=
+
+
Cuối quí, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành điều chỉnh giá vốn bằng cách lấy tổng phát sinh bên Nợ của tài khoản 632 nhân với chiết khấu bình quân, trong đó chiết khấu bình quân được tính như sau:
Tuy nhiên, doanh nghiệp thường lấy chiết khấu bình quân là 20%, 21% và ghi bút toán điều chỉnh số âm như sau:
Nợ TK 632: (Ghi âm)
Có TK 1563: (Ghi âm)
Khi nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh, kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho để lập chứng từ ghi sổ của nghiệp vụ xuất bán, cứ 5 ngày vào một chứng từ. Từ các chứng từ ghi sổ này để vào Sổ cái tài khoản 632.
Biểu số 17: Chứng từ ghi sổ
Ngày 25 tháng 3 năm 2003 Số 19
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất bán
Công ty Minh Anh
632
1561
4 090 000
Xuất bán thẳng
Công ty VHTH
632
1561
3 310 000
Tổng
7 400 000
Biểu số 18:
Công ty phát hành sách Hà Nội
Sổ cái
Tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán"
Quí I năm 2003
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
...
19
25/3
Giá vốn hàng bán
1561
4 090 000
19
25/3
Giá vốn hàng bán
1561
3 310 000
20
31/3
Giá vốn hàng bán
1561
3 598 000
20
31/3
Giá vốn hàng bán
1561
6 005 000
21
31/3
Giá vốn hàng trả lại
1561
800 000
...
31/3
Giá vốn hàng bán lẻ
1561
319 205 000
31/3
Điều chỉnh GVHB
1563
-2 163 718 000
Kết chuyển giá vốn
911
9 920 403 911
Tổng
9 950 428 091
9 950 428 091
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, họ tên ) (Kí, họ tên ) (Kí, họ tên)
Căn cứ phiếu xuất kho, kế toán sẽ vào Sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Từ sổ chi tiết, máy tính sẽ tự động nhập số liệu vào Sổ tổng hợp tài khoản Gía vốn hàng bán, mỗi tài khoản đối ứng sẽ được ghi trên một dòng của sổ tổng hợp số liệu, cuối quí làm căn cứ lập Báo cáo tài chính.
Biểu số 20:
Công ty phát hành sách Hà Nội
Sổ tổng hợp giá vốn hàng bán
Tài khoản: 632 "Giá vốn hàng bán"
Quí I năm 2003
TT
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Mã
Tên
Nợ
Có
1
1561
Hàng hoá
7 786 705 091
30 019 180
2
1563
Điều chỉnh GVHB
-2 163 718 000
3
911
Xác định kết quả
9 920 403 911
Tổng
9 950 423 091
9 950 423 091
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, họ tên ) (Kí, họ tên ) (Kí, họ tên)
6. Hạch toán chi phí bán hàng.
Để hạch toán chi phí bán hàng, công ty sử dụng tài khoản 641 "Chi phí bán hàng". Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc như: bảng thanh toán tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước... kế toán nhập số liệu vào Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết tài khoản 641. Từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái tài khoản 641. Cuối quí kế toán sẽ tổng hợp chi phí bán hàng đã chi ra để kết chuyển sang tài khoản 911.
Biểu số 21: Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Tài khoản 641 "Chi phí bán hàng"
Quí I năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
HĐ
Ngày
Nợ
Có
...
132
10/3
Chi phí vận chuyển hàng hoá
111
5 198 000
133
12/3
Phí chuyển tiền phải trả
111
2 000 000
134
15/3
Chi phí KH TSCĐ
214
2 500 000
135
22/3
Trả tiền điện
111
9 098 120
148
25/3
Đoàn phí công đoàn phải nộp
3381
1 203 964
151
31/3
Lương NV BH
334
60 198 200
...
K/c CP bán hàng
911
1 461 552 019
Cộng
1 461 552 019
1 461 552 019
Biểu số 22:
Công ty phát hành sách Hà Nội
Sổ cái chi phí bán hàng
Tài khoản 641 "Chi phí bán hàng"
Quí I năm 2003
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
...
14
10/3
Chi phí bằng tiền
111
5 198 000
15
15/3
Chi phí bàng tiền
111
2 000 000
22
20/3
Chi phí KH TSCĐ
214
2 500 000
23
25/3
Chi phí bằng tiền
111
9 098 120
23
25/3
Đoàn phí phải nộp
3382
1 203 964
25
31/3
Lương NVBH
334
60 198 200
...
Kết chuyển CHBH
911
1 461 552 019
Tổng
1 461 552 019
1 461 552 019
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, họ tên ) (Kí, họ tên ) (Kí, họ tên)
7. Hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc như Bảng phân bổ tiền lương, phụ cấp, bảng tính và phân bổ khấu hao...Kế toán sẽ vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết chi phí quản lí doanh nghiệp. Sau đó, từ chứng từ ghi sổ sẽ vào sổ cái tài khoản 642.
Biểu số 23:
Sổ chi tiết chi phí quản lí doanh nghiệp
Tài khoản 642 "Chi phí quản lí doanh nghiệp"
Quí I năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
HĐ
Ngày
Nợ
Có
...
128
6/3
Xuất tổng phí
111
200 000
130
8/3
Chi tiếp khách
111
100 000
134
15/3
KH TSCĐ
214
3 000 000
137
21/3
Mua VPP
111
1 129 002
141
25/3
Trích BHXH
3381
12 031 110
158
31/3
Lương NVVP
334
80 207 400
...
K/c chi phí QLDN
911
437 887 123
Cộng
437 887 123
437 887 123
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, họ tên ) (Kí, họ tên ) (Kí, họ tên)
Biểu số 24:
Công ty phát hành sách Hà Nội
Sổ cái chi phí quản lí doanh nghiệp
Tài khoản 642 "Chi phí quản lí doanh nghiệp"
Quí I năm 2003
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
...
14
10/3
Chi phí bằng tiền
111
200 000
15
15/3
Chi phí bằng tiền
111
100 000
22
20/3
Chi phí KH TSCĐ
214
3 000 000
23
25/3
Chi phí bằng tiền
111
1 129 002
23
25/3
Trích BHXH
3382
12 031 110
25
31/3
Lương NVVP
334
80 207 400
...
K/c CHQLDN
911
437 887 123
Tổng
437 887 123
437 887 123
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, họ tên ) (Kí, họ tên ) (Kí, họ tên)
8. Xác định kết quả tiêu thụ.
Công ty phát hành sách Hà nội thực hiện xác định kết quả tiêu thụ vào cuối quí.Tài khoản sử dụng để hạch toán là TK 911 và TK 421. Cuối quí, kế toán sẽ kết chuyển chuyển các chi phí vào bên nợ TK 911, kết chuyển doanh thu vào bên có TK 911. Sau đó xác định lãi, lỗ để kết chuyển vào TK 421
Biểu số 25:
Công ty phát hành sách Hà Nội
Sổ cái
Tài khoản xác định kết quả
Tài khoản 911 "Xác định kết quả"
Quí I năm 2003
NT
Chứng từ gốc
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
31/3
Kết chuyển giá vốn hàng bán Quí I
632
9 920 403 911
31/3
Kết chuyển chi phí bán hàng Quí I
641
1 461 552 019
31/3
Kết chuyển chi phí quản lí Quí I
642
437 887 123
31/3
Kết chuyển doanh thu thuần Quí I
511
11 884 270 653
31/3
Kết chuyển lãi hoạt động tiêu thụ
421
64 427 600
Tổng cộng
11 884 270 653
11 884 270 653
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, họ tên ) (Kí, họ tên ) (Kí, họ tên)
Chương III
hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại Công ty phát hành sách Hà Nội
I. Một số đánh giá về kết quả tiêu thụ ở Công ty phát hành sách Hà Nội.
1. Báo cáo kết quả kinh doanh quí I năm 2003.
Biểu số 26:
Công ty phát hành sách Hà Nội.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Quí I- Năm 2003
Đơn vị tính: VNĐ
Tên chỉ tiêu
MS
Kì này
Tổng doanh thu. Trong đó:
Doanh thu các đơn vị khoán
Doanh thu do công ty thực hiện
Doanh thu bán hàng nội bộ
Các khoản giảm trừ
Chiết khấu
Giảm giá
Giá trị hàng bán trả lại
Thuế VAT, thuế DT, thuế XK phải nộp
1. Doanh thu thuần (01- 03)
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi tức gộp
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lí doanh nghiệp
6. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
Thuế hoạt động tài chính
7. Lợi tức hoạt động tài chính
Các khoản thu nhập bất thường
Chi phí bất thường
8. Lợi tức bất thường
9. Tổng lợi tức trước thuế
10. Thuế lợi tức phải nộp
11. Lợi tức sau thuế
01
021
022
023
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
33
40
41
42
50
60
70
80
11 904 484 773
1 660 272 209
9 923 642 224
320 570 340
20 214 120
20 214 120
11 884 270 653
9 920 403 911
1 963 866 742
1 461 552 019
437 887 123
64 427 600
9 024 706
9 024 706
73 452 306
23 504 738
49 497 568
2. Đánh giá tình hình tiêu thụ Quí I năm 2003 ở công ty phát hành sách Hà Nội.
2.1. Đánh giá chung tình hình tiêu thụ ở công ty.
Ta đã biết tình hình tiêu thụ của công ty qua các số liệu trên. Để nắm được chi tiết hơn tình hình, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả tiêu thụ, xét trên một số chỉ tiêu.
Biểu số 27:
Bảng đánh giá kết quả tiêu thụ quí I năm 2003
Chỉ tiêu
QIV/02
QI/03
C/L
%
Tổng doanh thu
Hàng bán bị trả lại
Doanh thu thuàn
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí DN
Lợi nhuận thuần
7 711 703 570
217 491 383
7 494 212 187
5 910 667 670
1 583 544 517
1175 176 703
362 606 660
45 761 154
11 904 484 773
20 214 120
11 884 270 653
9 920 403 911
1 963 866 742
1 461 552 019
437 887 123
64 427 600
+4 192 781 203
-197 277 263
+4 380 058 466
+4 009 736 241
+110 322 225
+286 375 316
+75 280 463
+18 666 446
155
9.3
158
168
124
124
121
141
Qua bảng kết quả trên ta thấy: Tổng doanh thu quí I năm 2003 của công ty tăng so với quí IV/02 là +4 192 781 203 hay đạt 155%, trong khi đó các khoản làm giảm trừ doanh thu của công ty giảm đi rất nhiều -197 277 263 hay đạt 9.3%. Điều này cho thấy công tác tiêu thụ của công ty ngày càng đạt hiệu qủa, có chất lượng cao. Chất lượng hàng mà công ty cung cấp ngày càng cao, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng. Chứng tỏ rằng công ty đã nhập hàng một cách chọn lọc của các nhà cung cấp có uy tín, công tác vận chuyển bảo quản hàng hoá đã tốt hơn, hàng hoá không bị hư hỏng, kém chất lượng.
Doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá cũng tăng, cụ thế quí I/03 tăng
+4 380 058 466 hay đạt 158% so với quí IV/02
Giá vốn hàng bán tăng quí I/03 tăng so với quíIV/02 là +4 009 736 241 đạt 168%. Như vậy, giá vốn tăng là hơi cao, nó ảnh hưởng tới tốc độ tăng của lợi nhuận gộp. Mặc dù doanh thu thuần tăng rất cao như vậy nhưng lợi nhuận gộp quí I/03 chỉ tăng +110 322 225 bằng 124% quí I/03. Doanh nghiệp cần có biện pháp để giảm tốc độ tăng của giá vốn.
Các chi phí khác như chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí bán hàng quí I/03 đều tăng so với quí IV/02. Chi phí bán hàng tăng +286 375 316 đạt 124%, chi phí quản lí doanh nghiệp tăng +75 280 463 hay đạt 121%. Chi phí bán hàng tăng cho thấy công ty đã đầu tư nhiều cho công tác bán hàng nhằm đẩy nhanh đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận cho công ty
2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Biểu số 28:
Bảng đánh giá hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu
QIV/02
QI/03
C/L
%
GVHB/ DTT
Chi phí BH/ DTT
Chi phí QLDN/ DTT
Lợi nhuận gộp/ DTT
Lợi nhuận trước thuế/ DTT
Lợi nhuận sau thuế/ DTT
0.79
0.16
0.048
0.21
0.006
0.0044
0.84
0.12
0.037
0.165
0.005
0.0042
+0.05
-0.004
-0011
-0.045
-0.001
-0.0002
106
75
77.1
78.57
83.33
95.45
Theo bảng trên ta thấy để đạt được 1đ doanh thu, quí I/03 công ty phải chi ra 0.84đ giá vốn hàng bán, tăng so với quí IV/02 +0.05đ đạt 106%; 0.12đ chi phí bán hàng, 0.037đ chi phí quản lí doanh nghiệp, các chi phí này thì giảm. Đồng thời, từ một đồng doanh thu quí I/03 thu được 0.165đ lợi nhuận gộp, 0.005đ lợi nhuận trước thuế, 0.0042đ lợi nhuận sau thuế. Tất cả các chỉ tiêu thể hiện sức sinh lời của doanh thu thuần đều giảm. Như vậy, mặc dù doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng nhưng hiệu quả kinh doanh lại giảm, công ty cần có các biện pháp khắc phục.
Qua việc phân tích các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở trên, ta đã thấy được mặt mạnh, mặt yếu trong công tác tiêu thụ hàng hoá. Để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm nhằm đẩy mạnh, nhanh kết quả tiêu thụ, bộ phận kế toán đặc biệt là kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ cần hoàn thiện hơn để thực sự là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lí trong Công ty.
II. Một số Đánh giá về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty phát hành sách Hà Nội.
1. Ưu điểm.
Công ty Phát hành sách đã ra đời và phát triển qua hai cơ chế quản lí là cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và cơ chế thị trường. Cùng với rất nhiều biến động khách quan bên ngoài và bản thân công ty tự vận động, hiện nay Công ty đã đứng vững và khẳng định được vị trí vững chắc của mình trên thị trường. Trong những năm đổi mới đó, đứng vững trên thị trường như Công ty phát hành sách Hà Nội hiện nay không phải công ty nào cũng thực hiện được. Đằng sau sự thành công đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục không ngừng của toàn thể cán bộ, công nhân viên cùng nhau thi đua phấn đấu, hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ của Công ty. Công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ hàng hoá đã thật sự trở thành một công cụ đắc lực, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lí và hạch toán trong Công ty và có nhiều ưu điểm.
Nhìn chung công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ đã đảm bảo được thực hiện đúng chế độ của Nhà nước, không vi phạm chế độ tài chính cũng như những qui định của pháp luật, chấp hành đúng những thể lệ kinh tế, chính sách tài chính kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thưc tập trung với đội ngũ kế toán gồm 8 người. Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm về từng mảng nhất định trong chuỗi mắt xích công việc đảm bảo công tác kế toán được tiến hành thường xuyên và cập nhật thông tin, đặc biệt là thông tin về các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Về tin học hoá trong công tác kế toán: Với việc áp dụng tin học vào trong kế toán đã giúp cho công tác kế toán được thuận tiện và giảm nhẹ rất nhiều. Đặc biệt là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả của đơn vị được giản đơn, thuận tiện và chính xác hơn.
Tổ chức sổ sách kế toán, chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là hợp lí:
Công ty ghi chép sổ sách theo hình thức chứng từ ghi sổ. Các sổ sách được dùng để hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ rất rõ ràng, phản ánh được cả số liệu chi tiết và tổng hợp.
Cac chứng từ bán hàng đựoc lập rõ ràng, chính xác, do đó các chứng từ đó phản ánh đầy đủ những thông tin về nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trình tự luân chuyển chứng từ của Công ty đảm bảo các chứng từ lập ra có cơ sở thực tế, cơ sở pháp lí tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán của công ty, đặc biệt là cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho bộ phận bán hàng.
2. Những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty phát hành sách Hà Nội.
Bên cạnh phần lớn những ưu điểm đã thấy, công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng vẫn còn một số những hạn chế mà Công ty có khả năng hoàn thiện thêm nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lí.
Về hiệu quả công tác kế toán.
Công ty phát hành sách Hà Nội có cơ cấu bộ máy kế toán hiện tại có thế sẽ tạo được một công việc khá thường xuyên cho các kế toán viên nhưng dễ rơi vào sự chồng chéo (một kế toán viên có thể đảm nhiệm tới 2 nhiệm vụ). Như vậy, tính chất độc lập còn hạn chế sẽ ảnh hưởng tới công tác kế toán của Công ty. Hơn nữa, trong cơ cấu bộ máy kế toán của đơn vị còn có sự thiếu sót trong trình độ của cán bộ kế toán. Đồng thời với việc hạch toán trên máy nên việc vào số liệu đòi hỏi phải chính xác, phải nắm bắt được qui trình hạch toán trên máy vi tính nhằm tránh tình trạng sai sót có thể xảy ra. Tất cả những điều này đòi hỏi khả năng, trình độ cũng như cách thức làm việc, quản lí của cán bộ kế toán phải đạt tính hiệu năng, hiệu qủa cao.
Về chứng từ và luân chuyển chứng từ.
Công ty đã sử dụng đầy đủ các chứng từ phục vụ cho việc hạch toán ban đầu. Tuy nhiên, các chứng từ như Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho do phòng nghiệp vụ viết sau đó mới chuyển cho phòng kế toán để kế toán kiểm tra, xử lí, nhập vào máy vi tính để hạch toán. Điều này là rườm rà, gây mất thời gian trong quá trình luân chuyển, hơn nữa, nếu như có một sai sót nào đó thì phòng kế toán lại không thể tự giải quyết được mà phải liên hệ với phòng nghiệp vụ kinh doanh để tìm nguyên nhân, gây phức tạp.
Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán, mặc dù hàng hoá vận chuyển thẳng không qua kho của công ty nhưng công ty vẫn viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Điều này không đúng với thực tế, không phản ánh được phương thức tiêu thụ của công ty và làm cho việc hạch toán trở lên rườm rà cần phải có biện pháp khắc phục.
Đối với các cửa hàng trực thuộc công ty bán lẻ hàng hoá, theo qui định thì cuối ngày nhân viên bán hàng phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá và gửi lên phòng kế toán cùng với doanh thu để kế toán để làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT. Nhưng ở đây, nhân viên bán hàng chỉ gửi doanh thu, điều này không đúng qui định và làm cho kế toán không theo dõi được chi tiết số lượng hàng hoá bán ra trong ngày và không xác định được giá vốn của ngày hôm đó. Chỉ đến cuối tháng, căn cứ vào doanh thu tổng cộng trong tháng mới tính được giá vốn hàng bán. Để kiểm tra giá vốn đó có chính xác không, nhân viên bán hàng phải lập bảng kê hàng tồn kho và kế toán cũng phải xuống cửa hàng lập bảng kê để đối chiếu. Điều này làm cho công việc cuối tháng rất bận, gây mất nhiều thời gian mà còn không chính xác.
Về sổ sách kế toán.
Công ty hạch toán sổ sách theo hình thức Chứng từ ghi sổ nhưng lại không sử dụng Sổ đăng kí chứng từ là không đúng với qui định của chế độ kế toán hiện hành và làm mất đi sự đối chiếu kiểm tra.
Ngoài ra, Công ty cũng không dùng Bảng cân đối số phát sinh, điều này làm mất đi tính cân đối của việc kiểm tra các cặp số liệu.
Đối với việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp, Công ty hạch toán chung vào sổ chi tiết và Sổ cái TK 641, TK 642 mà không mở sổ chi tiết cho từng TK 6411, TK 6412..., TK 6421, TK 6422,... điều này làm khó khăn cho việc theo dõi từng khoản chi phí và khó kiểm tra khi cần thiết.
Về hạch toán doanh thu.
Công ty hạch toán doanh thu của các cửa hàng nộp khoán vào tài khoản 5113. Nhưng thực tế, hàng tháng các cửa hàng đó chỉ phải nộp một khoản lợi nhuận nhất định do kế toán trưởng căn cứ vaò số doanh thu ước tính của các cửa hàng đó, còn lại các cửa hàng tự kinh doanh và trang trải các khoản chi phí. Như vậy là doanh thu chưa được ánh chính xác, cần phải có biện pháp .
Về hạch toán khoản chiết khấu.
Mặt hàng của công ty có đặc trưng riêng là bán lẻ theo giá bìa còn khi bán buôn cho khách sẽ chiết khấu một số % theo thoả thuận trong hợp đồng nhưng Công ty cũng không sử dụng tài khoản riêng theo qui định mà ghi chung trên Tài khoản 511- Tổng doanh thu bán hàng theo giá đã giảm. Điều này không những không đúng theo qui định mà còn không phân định được giá trị của từng khoản mục, không đảm bảo thông tin chính xác cho người quản lí mặc dù vẫn phản ánh đúng doanh thu thuần.
Về xác định giá vốn hàng bán.
Công ty áp dụng phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán bằng cách ghi theo giá bìa của sách. Cách này làm cho giá vốn trong kì rất cao, thậm chí cao hơn cả doanh thu vì doanh thu cả thuế của hàng bán lẻ mới bằng giá bìa. Đến cuối quí, Công ty tiến hành điều chỉnh giá vốn bằng bút toán ghi âm theo cách như đã trình bày ở phần trên. Cách tính này sai với bản chất xác định giá vốn và không thể xác định chính xác giá vốn hàng bán mà chỉ mang tính chất ước lượng, đồng thời theo cách này, Công ty không tính được chính xác kết quả kinh doanh từng tháng mà phải đến cuối quí.
Về hạch toán chi phí kinh doanh.
Công ty không phân bổ phi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kì mà chi phí này được đưa sang chi phí bán hàng. Về cơ bản kết quả cuối kì không thay đổi nhưng giá vốn không chính xác với thực tế .
Về hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Quá trình dự trữ hàng hoấ ở các doanh ngiệp thương mại đôi khi làm cho Doanh nghiệp bị thiệt hại về các khoản giảm giá hàng tồn kho trên thị trường. Để tránh được những thiệt hại đó, các doanh nghiệp cần phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho bởi vì không một công ty nào có thể đảm bảo được rằng lượng hàng mua vào sẽ tiêu thụ hết ngay với giá có lãi.
III. phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả ở công ty phát hành sách Hà Nội.
Qua phần trên, ta có thể thấy sơ bộ thực trạng công tác quản lí hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty phát hành sách Hà Nội, bên cạnh những thành công đạt được trong công tác kế toán tiêu thu và xác định kết quả tiêu thụ thì nhìn chung mặt hạn chế vẫn còn tồn tại. Công ty cần có biện pháp hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng.
Để đưa ra được phương hướng mang tính khả thi, chúng ta cần dựa trên những nguyên tắc sau:
Căn cứ vào chế độ kế toán: Mỗi nước đều xây dựng cho mình một hệ thống kế toán riêng, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế đất nước và cơ chế tài chính của mình. Do đó, phương hướng hoàn thiện công tác kế toán phải dựa trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính, kế toán.
Đảm bảo nguyên tắc thống nhất tập trung dân chủ và tính độc lập tương đối. Tính thống nhất sẽ đảm bảo việc thu thập tài liệu, số liệu đồng bộ, kịp thời trên cơ sở thống nhất về chuyên môn. Sự thống nhất được biểu hiện dưới hình thức tập trung dân chủ nhằm tạo điều kiện chỉ đạo thực hiện tốt mọi mặt công tác kế toán. Đối với những đơn vị phụ thuộc, cần đảm bảo tính độc lập tương đối để phát huy tính sáng tạo và quyền bình đẳng trong kinh doanh.
Căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị: Các doanh nghiệp không thể dập khuôn áp đặt máy móc chế độ tài chính kế toán vào công tác kế toán tại doanh nghiệp mình mà phải vận dụng một các linh hoạt, sáng tạo sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy phương hướng đưa ra phải phù hợp với thực tế tại công ty.
Phương hướng cần xuất phát từ nhu cầu cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của người quản lí. Tổ chức công tác kế toán khoa học, hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động kế toán.
Trên cơ sở thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và trước yêu cầu của việc hoàn thiện công tác này ở Công ty, với khả năng của mình, em xin được đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ như sau:
1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán.
Trong bộ máy kế toán, khối lượng công việc không đồng đều, trình độ của nhân viên kế toán còn hạn chế là một trong những nguyên nhân làm cho công tác kế toán không đạt tính hiệu năng và hiệu quả. Để hạn chế điều này, công tác quản lí nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá cần được hoàn thiện hơn nữa. Điều này đòi hỏi phải có chính sách đào tạo, nâng cao trình độ một cách hiệu quả nhất và các kế toán viên phải tỏ ra thích ứng ngay với công việc, hạn chế tình trạng có sai sót có thể xảy ra.
Trong điều kiện ứng dụng máy vi tính như hiện nay, công ty cần có kế hoạch nâng cao nghiệp vụ của cán bộ kế toán trong việc ứng dụng máy vi tính, cụ thể như cấp kinh phí đào tạo lại, thường xuyên cho kế toán tham dự các lớp huấn luyện nâng cao do bộ tổ chức hoặc tuyển dụng nhân viên mới có trình độ thích hợp.
Nâng cao nghiệp của cán bộ kế toán tạo điều kiện cho công ty hoàn thiện phần mềm kế toán của mình và áp dụng máy tính một cách hoàn thiện, triệt để trong công tác tổ chức quản lí vì hiện tại bên cạnh làm bằng máy tính các nhân viên kế toán vẫn phải vào số liệu theo dõi trên sổ tay rất tốn thời gian và trùng lắp. áp dụng máy tính toàn bộ sẽ giảm bớt khối lượng công việc và đảm bảo thông tin đưa ra nhanh chóng, chính xác.
2. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán và qui trình luân chuyển chứng từ.
Đối với các cửa hàng trực thuộc công ty quản lí trực tiếp bán lẻ hàng hoá thì người bán hàng phải lập bảng kê bán lẻ theo từng lần bán, từng loại hàng, cuối ngày nộp tiền cùng bảng kê cho phòng kế toán làm căn cứ phản ánh doanh thu và thuế GTGT để ghi vào sổ chi tiết bán hàng. Bộ phận kế toán phải phân loại doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán lẻ theo loại hàng hoá, dịch vụ và theo nhóm thuế suất GTGT; xác định doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Như vậy sẽ thuận tiện cho việc theo dõi doanh thu của từng cửa hàng riêng biệt và có biện pháp riêng đối với mỗi cửa hàng.
Biểu số 29
Mẫu số 06/ GTGT
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
Ngày.... tháng.... năm....
Tên cơ sở kinh doanh:
Địa chỉ: Mã số:
Họ tên người bán hàng:
Địa chỉ nơi bán hàng:
TT
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
Tổng cộng tiền thanh toán
Tổng số tiền (bằng chữ):
Người bán
(Kí, họ tên)
Đối với các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, để tiện cho việc kiểm tra, ghi sổ và nếu như có sai sót thì đỡ tốn thời gian đối chiếu thì hai cột đơn giá và thành tiền nên để kế toán viết.
Đối với trường hợp ban buôn hàng hoá vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán, để việc hạch toán chính xác, đúng qui định và phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế, Công ty không nên viết phiếu nhập kho và xuất kho nữa mà hạch toán như sau:
Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng mua chuyển thẳng.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 111, 112…): Tổng giá thanh toán.
Ghi nhận giá bán của hàng chuyển thẳng
Nợ TK 111, 112…: Tổng giá thanh toán của hàng bán
Có TK 5111: Ghi nhận doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
3. Hoàn thiện bộ sổ kế toán.
Công ty nên bổ sung thêm sổ đăng kí chứng từ ghi sổ để phù hợp với chế độ kế toán, quản lí được chứng từ ghi sổ và sự đối chiếu được thuận tiện hơn. Sổ này do kế toán tổng hợp ghi, cơ sở để ghi là các chứng từ ghi sổ, ghi theo số tổng cộng trên từng chứng từ ghi sổ. Cuối quí, phải tiến hành cộng trên sổ này để đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh theo nguyên tắc: Tổng số tiền trên sổ đăng kí= Tổng phát sinh Nợ (Có) của các tài khoản trên bảng tổng hợp số phát sinh.
Biểu số 30
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Quí
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
1
2
3
Cộng
Cộng
Cuối trang sổ phải cộng số luỹ kế để chuyển sang trang sau, đầu trang sổ phải ghi số cộng trang trước chuyển sang.
Công ty nên lập bảng cân đối số phát sinh, sổ này được lập trên cơ sở các số liệu của sổ cái và kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ kế toán thông qua việc đối chiếu số liệu với Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và Bảng tổng hợp số liệu chi tiết. Cuối quí, dùng số liệu trên bảng này để lập báo cáo tài chính. Mẫu sổ như sau:
Biểu số 31
Bảng cân đối số phát sinh
Quí
Số hiệu TK
Tên Tài khoản
Dư đầu kì
PS trong kì
Dư cuối kì
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Cộng
Đối với việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp, công ty nên lập sổ chi tiết chi phí bán hàng và sổ chi tiết chi phí quản lí doanh nghiệp chi tiết theo từng khoản mục theo mẫu sau:
biểu số 32
Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Tài khoản 641
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Ghi Nợ TK 641
SH
NT
Tổng số tiền
Chia ra
TK6411
TK 6412
...
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
4. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán.
Tài khoản phản ánh chiết khấu thương mại.
Để theo dõi khoản chiết khấu khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn, công ty nên mở riêng tài khoản 521"Chiết khấu thương mại", không nên hạch toán chung vào Tài khoản 511. Như vậy vừa đúng với chế độ kế toán, vừa phản ánh đúng doanh thu thuần đồng thời việc tách biệt từng khoản như vậy sẽ dễ theo dõi hơn và thuận tiện cho việc so sánh giưã các khách hàng.
Tài khoản chi phí.
Công ty nên mở thêm tài khoản 1562 "Chi phí mua hàng" để hạch toán riêng chi phí thu mua, không hạch toán vào Tài khoản 641. Như vậy chi phí bán hàng sẽ đựơc phản ánh đúng thực tế phát sinh. Đến cuối kì kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho hàng đã tiêu thụ trong kì như sau:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán.
Có TK 1562: Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kì.
Vậy việc bổ sung thêm tài khoản 1562 và hạch toán chi phí thu mua hàng hoá riêng rẽ không những phản ánh đúng chi phí phát sinh mà còn hạch toán giá vốn hàng bán chính xác.
Tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Để tránh được khoản thiệt hại về việc giảm giá hàng tồn kho trên thị trường, Công ty nên bổ sung thêm tài khoản 159 "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho". Đây là quyền lợi về mặt tài chính của công ty, vừa đảm bảo nguyên tắc thận trọng của kế toán, vừa đảm bảo an toàn cho công ty.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng nhóm mặt hàng, còn mức dự phòng dựa trên cơ sở bằng chứng tin cậy được ở thời điểm tính lập dự phòng và được hạch toán như sau:
Nợ TK 159: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Có TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán.
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nợ TK 159: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: Ghi giảm giá vốn hàng bán
5. Hoàn thiện phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Công ty không nên áp dụng phương pháp ghi theo giá bìa để xác định giá vốn hàng bán mà ghi thẳng giá vốn là giá thực tế mua hàng tức là giá mua theo hợp đồng hoá đơn trừ đi phần chiết khấu mua hàng mà công ty được hưởng . Như vậy vừa phản ánh chính xác giá vốn hàng hoá và xác định được kết quả kinh doanh của từng tháng vừa đảm bảo công tác kế toán không bị dồn quá bận như trước kia.
6. Hoàn thiện hạch toán doanh thu nộp khoán.
Công ty đã hạch toán doanh thu của các cửa hàng nộp khoán theo đúng doanh thu mà các cửa hàng này thu được. Nhưng thực tế các cửa hàng này chỉ nộp một khoản lợi nhuận theo qui định. Như vậy, để việc phản ánh doanh thu được chính xác, công ty nên hạch toán số lợi nhuận này vào TK 711 " Thu nhập hoạt động tài chính khác".
Về việc thực hiện kế toán quản trị tại Công ty.
Trong mọi hoạt động kinh doanh, người quản lí phải biết điều hành các hoạt động hàng ngày, lập kế hoạch cho tương lai, giải quyết các vấn đề và thực hiện một khối lượng lớn các quyết định thường xuyên và không thường xuyên. Tất cả những điều này đòi hỏi phải được cung cấp những thông tin đặc biệt khác nhau từ kế toán quản trị. Kế toán quản trị có thể kết hợp chặt chẽ với kế toán tài chính giúp đạt mục tiêu của Công ty một cách tốt nhất.
Hơn nữa, tiêu thụ hàng hoá là một vấn đề hết sức quan trọng nên bộ phận kế toán quản trị tại công ty phải chú ý các phương thức tiêu thụ phong phú đa dạng hơn, tích cực tham gia các hội chợ và ngành của mình để tìm kiếm thị trường đồng thời tăng cường khâu bán buôn và nâng cao chất lượng ở khâu bán lẻ đảm bảo uy tín và thái độ phục vụ tốt nhất.
Công ty cần có chiến lược mở rộng thị trường đẩy mạnh tiêu thụ. Ngoài ra công ty nên tạo ra khung tỷ lệ chiết khấu cho khách hàng một cách linh động phù hợp với từng khách hàng, tạo thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty.
Tóm lại, để tăng kết quả kinh doanh là hàng loạt sự cố gắng của tất cả các bộ phận trong Công ty, trong đó công tác kế toán là một trong những công cụ quan trọng và đắc lực để thực hiện điều này đặc biệt là kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
Kết luận
Kế toán đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác quản lí kinh tế, đặc biệt trong điều kiện phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường hiện nay. Hơn nữa, thông tin kế toán lại đóng một vai trò rất quan trọng, quyết đinh sự thành công hay thất bại trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, để đảm bảo có thể thường xuyên nắm bắt thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác về công tác tiêu thụ thì việc tổ chức công tác kế toán lại càng quan trọng.
Thực tiễn hoạt động kinh doanh tại Công ty phát hành sách cho thấy hiệu quả hoạt động của công tác kế toán đã đạt được một số ưu điểm nhất định. Tuy nhiên, nhìn chung công tác kế toán ở đây cần có phương hướng hoàn thiện hơn nữa để hoạt động phát hành sách của công ty có điều kiện thực hiện tốt hơn, đồng thời, công tác tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ được hữu hiệu hơn.
Trên đây là toàn bộ nội dung luận văn của em. Với hiểu biết còn hạn hẹp cũng như khả năng tiếp cận thực tế chưa nhiều, bài viết có thể không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Kính mong được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo cũng như các cán bộ kế toán của Công ty phát hành sách Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Quốc Trung cùng toàn thể cán bộ kế toán tại Công ty phát hành sách Hà Nội đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2003
Sinh viên
Đào Thị Quỳnh.
Tài liệu tham khảo
Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp- Trường ĐH Kinh tế quốc dân.
Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp thương mại- TS Nguyễn Văn Công, Trường ĐH Kinh tế quốc dân.
Kế toán tài chính doanh nghiệp- Trường ĐH Kinh tế quốc dân.
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
Hướng dẫn thực hành chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Giáo trình Kế toán Quốc tế.
Chuẩn mực kế toán quốc tế.
Kế tóan quốc tế- Robert Anthony.
Một số tạp chí kế toán.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
Chương I: Lí luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả ở doanh nghiệp thương mại. 1
I. Khái quát chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả 1
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp thương mại 1
2. Khái niệm tiêu thụ và vai trò của kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả trong doanh nghiệp thương mại 1
3. Đặc điểm về nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp
thương mại 3
II. Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả trong Doanh
nghiệp thương mại 5
1. Hạch toán doanh thu bán hàng 6
2. Hạch toán các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại và chiết khấu thương mại 10
3. Hạch toán giá vốn hàng bấn 11
4. Hạch toán chi phí kinh doanh 13
5. Hạch toán kết quả tiêu thụ 18
III. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả theo Chuẩn mực kế toán
quốc tế và tại một số nước trên thế giới 20
1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu 20
2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả của Mỹ 21
3. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả của Pháp 23
Chương II: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Phát hành sách Hà Nội 26
I. Giới thiệu chung về công ty phát hành sách Hà Nội 26
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 26
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 26
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ở Công ty 27
4. Tổ chức bộ máy quản lí của Công ty 28
II. Giới thiệu chung về công tác kế toán tại Công ty 31
1. Quyền hạn của Phòng kế toán 31
2. Tổ chức bộ máy kế toán 32
3. Hình thức sổ sách kế toán 34
III. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả ở Công ty phát hành sách Hà Nội 35
1. Đặc điểm các nghiệp vụ tiêu thụ 35
2. Các nghiệp vụ bán hàng 36
3. Hạch toán doanh thu bán hàng 46
4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 54
5. Hạch toán giá vốn hàng bán 56
6. Hạch toán chi phí bán hàng 59
7. Hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp 60
8. Xác định kết quả tiêu thụ 62
Chương III: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả ở Công ty phát hành sách Hà Nội. 63
I. Một số đánh giá về kết quả tiêu thụ 63
1. Báo cáo kết quả kinh doanh Quí I/ năm 2003 63
2. Đánh giá tình hình tiêu thụ 63
II. Một số đánh giá về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả 66
1. Ưu điểm 66
2. Những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ 67
III. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ háng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty phát hành sách Hà Nội 70
1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán 71
2. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán 73
3. Hoàn thiện bộ sổ kế toán 73
4. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán 75
5. Hoàn thiện phương pháp xác định giá vốn hàng bán 76
6. Hoàn thiện hách toán doanh thu nộp khoán 76
7. Về việc thực hiện Kế toán quản trị tại Công ty 76
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37065.doc